Trên bệnh nhân có nhiều chứng cứ về việc
sử dụng Amiphargen (viêm gan C mạn, viêm
gan B mạn, xơ gan do viêm gan C) tỷ lệ giảm
AST, ALT khoảng 20 – 35%. Trong khi đó, đối
tượng bệnh nhân không hoặc có ít chứng cứ về
việc sử dụng Amiphargen (xơ gan do nguyên
nh}n khác, đợt cấp viêm gan B mạn, viêm gan
do rượu, viêm gan do thuốc, bệnh gan khác) tỷ lệ
giảm AST, ALT khoảng 22 – 90%, cao hơn trên
bệnh gan đã có nhiều chứng cứ. Như vậy, bên
cạnh sử dụng thuốc Amiphargen dựa trên các
chứng cứ y học, việc sử dụng Amiphargen theo
kinh nghiệm của bác sĩ cũng đem lại nhiều lợi
ích.
Tuy nghiên cứu đã có được một số kết quả
đáng ghi nhận về tình hình sử dụng thuốc
Amiphargen nhưng nghiên cứu vẫn còn một số
hạn chế. Thiết kế nghiên cứu là cắt ngang mô tả
trên hồ sơ bệnh án, việc ghi nhận các thông tin là
thụ động. Nhiều thông tin mang tính chủ quan,
phụ thuộc nhiều vào nhân viên y tế.
Transaminase trên từng bệnh nhân, bên cạnh
việc ảnh hưởng của Amiphargen còn có thể phụ
thuộc vào nhiều thuốc và yếu tố ảnh hưởng
không thể loại trừ như tuổi, sử dụng thuốc ảnh
hưởng đến chức năng gan k m theo,<. Bệnh
nh}n ung thư gan, ngoài sử dụng thuốc điều trị
nội khoa, còn có thể sử dụng các thủ thuật ngoại
khoa can thiệp lên gan có thể dẫn đến tăng
transaminase gan sau điều trị.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 59 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tình hình sử dụng Amiphargen tại bệnh viện Thống Nhất, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Dƣợc 124
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG AMIPHARGEN
TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Lê Thị Huyền*, Võ Văn ảy**, Bùi Thị Hương Quỳnh*
TÓM TẮT
Mở đầu: Thuốc bảo vệ gan đường tiêm Amiphargen gồm thành phần glycyrrhizin, glycin và L-cystein được
sử dụng khá phổ biến tại BV Thống Nhất và chủ yếu dựa trên kinh nghiệm của b{c sĩ.
Mục tiêu: Khảo sát tình hình sử dụng Amiphargen trước và từ sau ngày có hiệu lực của công văn
8321/BYT – BH ngày 30/10/2015 và hiệu quả sử dụng thuốc trên từng loại bệnh gan.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả dựa trên hồ sơ bệnh án của bệnh nhân có sử dụng
thuốc Amiphargen từ 01/01/2015 đến 10/06/2016. Các hồ sơ lựa chọn được chia thành 2 nhóm dựa trên thời gian
bắt đầu chỉ định Amiphargen trước (nhóm 1) và từ sau ngày 30/10/2015 (nhóm 2). Ngoài ra, nghiên cứu còn
khảo sát tỷ lệ giảm AST, ALT ở từng nhóm bệnh gan.
Kết quả: Có 221 hồ sơ thỏa mãn tiêu chuẩn, trong đó 105 hồ sơ nhóm 1 v| 116 hồ sơ nhóm 2. C{c đặc điểm
nền bệnh nhân ở cả 2 nhóm l| tương đồng nhau (p > 0,05). Từ sau ngày có hiệu lực của công văn, tần suất sử
dụng Amiphargen (7,2%) giảm có ý nghĩa thống kê so với trước đó (20,2%), p 0,001. Ngoại trừ ung thư gan,
các bệnh nhân có bệnh gan khác nồng độ AST, ALT sau điều trị đều giảm so với trước điều trị.
Kết luận: Công văn 8321/BYT – BH đã góp phần hạn chế sử dụng thuốc Amiphargen. Không nên sử dụng
Amiphargen trên bệnh nh}n ung thư gan.
Từ khóa: glycyrrhizin, Amiphargen, thuốc bảo vệ gan, công văn 8321/BYT-BH.
ABSTRACT
INVESTIGATION OF AMIPHARGEN USE IN THONG NHAT HOSPITAL
Le Thi Huyen, Vo Van Bay, Bui Thi Huong Quynh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 124 - 130
Background: Intravenous hepatoprotective drug Amiphargen, containing glycyrrhizine, glycine, and L-
cysteine, has been used commonly based on physicians’ clinical experience at Thong Nhat hospital.
Objectives: The aims of this study were to investigate the use of Amiphargen before and after national
archive No.8321/BYT–BH in October 30th, 2015 and effect of Amiphargen on different types of liver diseases.
Method: We conducted a descriptive cross – sectional study reviewing medical records of patients indicated
Amiphargen from January 1st, 2015 to September 10th, 2016. All selected records were divided into 2 groups based
on time of starting Amiphargen used before (group 1) or after (group 2) October 30th, 2015. In addition, we
investigated the change of AST and ALT levels in each type of liver diseases.
Results: We included 221 medical records, of which 105 were in group 1 and 116 in
group 2. The baseline characteristics of patients were not significantly different between the two study groups (p >
0.05). Since October 30th, 2015, the propotion of Amiphargen used (7.2%) has decreased significantly in
comparison with this before(20.2%) (p < 0.001). After treatment, AST and ALT levels were significantly
decreased, compared with those before in all types of liver diseases, except for liver cancer.
*Khoa Dược, Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh
**Khoa Dược, Bệnh viện Thống Nhất Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS. Bùi Thị Hương Quỳnh ĐT: 0912261353 Email: huongquynhtn@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dƣợc 125
Conclusion: The national archive No. 8321/BYT-BH have restricted Amiphargen use. Amiphargen should
not be used in patients with liver disease.
TỔNG QUAN
Amiphargen được bào chế dưới dạng dung
dịch tiêm, có thành phần gồm 0,2% glycyrrhizin,
0,1% L-cystein v| 2,0% glycin. Glycyrrhizin được
xem là thành phần t{c động chính của
Amiphargen, glycin và L-cystein thêm vào nhằm
hạn chế tác dụng không mong muốn giả tăng
aldosteron của glycyrrhizin(14). Thành phần của
Amiphargen tương tự chế phẩm Stronger Neo-
Minophagen C (SNMC) được dùng hơn 30 năm
ở Nhật Bản để hỗ trợ điều trị viêm gan virus
mạn. Hiện tại, chưa có hướng dẫn chính thức
của các tổ chức y tế về chỉ định, liều dùng của
Amiphargen. Tuy nhiên, dựa trên các nghiên
cứu đã công bố, sử dụng Amiphargen có lợi trên
đối tượng bệnh nhân viêm gan C mạn có hoặc
không có xơ gan(3,5-7,9,12,19), viêm gan B mạn (4,10, 22,23).
Một số ít tác giả nghiên cứu tác dụng của
Amiphargen trên bệnh nhân viêm gan B cấp(15),
viêm gan tự mi n(21) và suy gan cấp(2) cho kết quả
tích cực.
Trên thế giới, bệnh gan đang l| mối lo của
toàn xã hội. Theo báo cáo của trung tâm thống kê
sức khỏe quốc gia Hoa Kỳ, bệnh gan mạn v| xơ
gan là nguyên nhân gây chết thứ 12 ở Mỹ vào
năm 2013, tỷ lệ tử vong do bệnh gan mạn v| xơ
gan tăng theo thời gian từ 9,4% năm 1999 lên
11,5% năm 2013(11). Theo nghiên cứu được thực
hiện tại 17 bệnh viện ở Trung Quốc, glycyrrhizin
là thuốc có nguồn gốc tự nhiên được sử dụng
nhiều nhất ở bệnh nhân viêm gan mạn(8). Tại
Việt Nam, thuốc có thành phần glycyrrhizin +
glycin + L – cystein đang được sử dụng rộng rãi
v| còn chưa thực sự hợp lý(1). Trước tình hình đó,
bộ y tế ban h|nh công văn số 8321/BYT-BH
(ngày 30/10/2015) nhằm tăng cường công tác
quản lý, đảm bảo sử dụng thuốc tiêm có thành
phần glycyrrhizin + glycin + L-cystein an toàn,
hợp lý, hiệu quả trong khám bệnh, chữa bệnh
bảo hiểm y tế.
Do đó, mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi
nhằm khảo sát tình hình sử dụng thuốc
Amiphargen trong 2 giai đoạn trước và sau khi
có hiệu lực của công văn 8321/BYT-BH cũng như
x{c định hiệu quả giảm transaminase gan trên
các bệnh gan khác nhau.
ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả dựa trên hồ sơ
bệnh án của bệnh nhân nội trú tại khoa Nội tiêu
hóa và Ngoại gan mật – bệnh viện Thống Nhất
được chỉ định sử dụng Amiphargen từ ngày
01/01/2015 đến ngày 10/06/2016. Chia tất cả các
hồ sơ được lựa chọn thành 2 nhóm:
- Nhóm 1: Được chỉ định bắt đầu dùng thuốc
Amiphargen trước ngày 30/10/2015.
- Nhóm 2: Được chỉ định bắt đầu dùng thuốc
Amiphargen từ ngày 30/10/2015 trở đi.
Ngày 30/10/2015 là ngày bắt đầu có hiệu lực
của công văn số 8321/BYT-BH của Bộ Y tế(1).
Nghiên cứu được thông qua Hội đồng đạo đức
trong nghiên cứu y sinh học của Bệnh viện
Thống Nhất trước khi thực hiện.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Hồ sơ bệnh án của bệnh nhân nội trú trú tại
khoa Nội tiêu hóa và Ngoại gan mật có sử dụng
Amiphargen từ ng|y 01/01/2015 đến ngày
10/06/2016;
Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên;
Bệnh nh}n được xét nghiệm AST và ALT
trước khi chỉ định Amiphargen;
Bệnh nh}n được theo dõi AST và ALT ít nhất
2 ngày sau khi bắt đầu dùng Amiphargen.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân trốn viện, chuyển viện
Phụ nữ có thai.
Thông tin khảo sát
Những hồ sơ thỏa mãn tiêu chuẩn chọn mẫu
và không có tiêu chuẩn loại trừ được đưa v|o
khảo sát với các nội dung: đặc điểm dịch t của
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Dƣợc 126
bệnh nhân (tuổi, giới tính, BMI, sử dụng rượu,
hút thuốc, bệnh gan, bệnh kèm), tình hình sử
dụng thuốc (thời điểm bắt đầu dùng thuốc, tổng
liều dùng, thời gian sử dụng thuốc, liều
Amiphargen/ng|y), đ{p ứng AST, ALT trên
từng bệnh gan bằng c{ch so s{nh độ giảm nồng
độ AST, ALT trước v| sau điều trị, với AST, ALT
sau điều trị là giá trị xét nghiệm gần nhất sau khi
kết thúc điều trị với Amiphargen.
Xử lý số liệu
Số liệu được thống kê bằng phần mềm SPSS
20,0. Sử dụng thống kê mô tả để tính tỷ lệ %
(biến định danh), trung bình ± SD (biến liên tục,
phân phối chuẩn), trung vị, khoảng tứ phân vị
(biến liên tục, phân phối không chuẩn) cho các
biến số trong nghiên cứu. So sánh hai số trung
bình giữa 2 nhóm bằng independent sample t-
test hoặc Mann -Whitney U test. So sánh hai số
trung bình ở nhóm phụ thuộc bằng paired -
sample t - test hoặc Wilcoxon matched - pair
signed – rank. So sánh tỷ lệ giữa 2 nhóm độc lập
bằng phép kiểm Chi – square. Khác biệt có ý
nghĩa thống kê khi p < 0,05.
KẾT QUẢ
Theo số liệu cung cấp của phòng công nghệ
thông tin bệnh viện Thống Nhất, trong giai đoạn
01/01/2015 – 10/06/2016, khoa Nội tiêu hóa và
Ngoại gan mật tiếp nhận 4181 bệnh nhân tới
điều trị nội trú, trong đó có 524 BN sử dụng
thuốc Amiphagen. Tuy nhiên số lượng hồ sơ
thoả mãn tiêu chuẩn chọn mẫu và không vi
phạm tiêu chuẩn loại trừ là 221 hồ sơ, trong đó
nhóm 1 có 105 hồ sơ bệnh án và nhóm 2 có 116
hồ sơ bệnh án.
Đặc điểm bệnh nhân của 2 nhóm nghiên cứu
Trong số 221 bệnh nhân, 68,3% giới tính là
nam. Tuổi trung vị là 65,0 (51,0 – 76), trong đó
bệnh nhân tuổi từ 61 – 80 tuổi chiếm tỷ lệ cao
nhất (43,9%). BMI ghi nhận được ở 166 bệnh
nhân với giá trị trung bình là 21,7 ± 3,1. Trong
tổng số 221 bệnh nhân, có 198 bệnh nhân ghi
nhận được tình trạng sử dụng rượu và thuốc lá.
Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng rượu là 29,3 %, hút
thuốc lá là 11,6%. Tất cả bệnh nhân sử dụng
rượu và thuốc lá là nam.
Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân
c đi m bệnh nhân Nhóm 1
(n=105)
Nhóm 2
(n=116)
Giá trị
p
Tuổi Trung vị 63,0
(52,0 – 74,5)
65,5
(50,25 – 78)
0,407
≤ 30 4,8% 3,4%
0,063
30 – 60 35,2% 37,1%
60 – 80 50,5% 37,9%
≥ 1 9,5% 21,6%
Giới tính Nữ 30,5% 33,6%
0,513
Nam 69,5% 66,4%
BMI 22,02 ± 3,2 21,5 ± 3,0 0,296
Sử dụng rƣợu 34,4% 24,5 0,127
út thuốc 12,5% 10,8% 0,707
Bệnh
gan
Ung thƣ gan 18,1% 30,2% 0,037
Xơ gan do viêm
gan C
8,6% 2,6% 0,050
Xơ gan do
nguyên nhân
khác
19,0% 13,8% 0,291
Viêm gan B mạn 5,7% 9,5% 0,294
Viêm gan C mạn 13,3% 6,9% 0,110
Đợt cấp viêm gan
B mạn
7,6% 6,9% 0,836
Viêm gan do
thuốc
19,0% 12,9% 0,214
Viêm gan do
rƣợu
5,7% 1,7% 0,155
Bệnh gan khác 3,8% 5,2% 0,751
Bệnh
kèm
Bệnh mật tụy
22,9% 23,3% 0,941
Bệnh ống tiêu
hóa
39,0% 25,0% 0,025
Tăng huyết áp 27,6% 38,8% 0,079
Đái tháo đƣờng 27,6% 21,6% 0,295
Rối loạn lipid
máu
1,9% 6,9% 0,106
Bệnh tim mạch
7,6% 11,2% 0,364
Bệnh hô hấp
10,5% 9,5% 0,805
Bệnh tuyến tiền
liệt
1,9% 4,3% 0,308
Bệnh ƣơng
khớp
2,9% 6,0% 0,339
Bệnh khác
16,2% 16,4% 0,970
Có 172 bệnh nhân có bệnh về gan, chiếm
77,8% mẫu nghiên cứu. Bệnh nhân bị bệnh gan
mạn (gồm ung thư gan, xơ gan, viêm gan B mạn,
viêm gan C mạn) chiếm đa số (63,8%). Tăng
huyết áp là bệnh kèm có tỷ lệ cao nhất (33,5%),
tiếp theo đó l| bệnh lý ống tiêu hóa (31,7%),
bệnh đ{i th{o đường (24,4%), bệnh mật tụy
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dƣợc 127
(23,1%). Đặc điểm bệnh nh}n được trình bày
trong bảng 1.
Tần suất sử dụng thuốc
Trong giai đoạn nghiên cứu, khoa Nội tiêu
hóa và Ngoại gan mật tiếp nhận 4181 bệnh nhân
tới điều trị nội trú, trong đó có 524 bệnh nhân sử
dụng thuốc Amiphagen – chiếm tỷ lệ 12,5%. Tần
suất sử dụng Amiphargen kể từ sau ngày
30/10/2015 là 7,2%, giảm gần 3 lần so với trước
đó (20,2%) (p < 0,001). Nhóm 1 có 105/345 hồ sơ
(30,4%) và nhóm 2 có 116/179 hồ sơ (98,3%) đạt
tiêu chuẩn lựa chọn của nghiên cứu. Hầu hết các
hồ sơ bệnh án bị loại là do không có xét nghiệm
chức năng gan trước điều trị.
Đáp ứng AST, ALT trên các bệnh gan khác
nhau ở bệnh nhân sử dụng Amiphargen
Ngoại trừ ung thư gan có AST, ALT sau điều
trị tăng, ở các bệnh gan còn lại AST, ALT sau
điều trị đều giảm. Tỷ lệ giảm AST, ALT sau điều
trị ở các loại bệnh gan kh{c nhau được trình bày
trong bảng 2.
Bảng 2: Tỷ lệ giảm AST, ALT ở các bệnh gan khác nhau
Tỷ lệ giảm AST
1
(%) Tỷ lệ giảm ALT
2
(%)
Ung thƣ gan -13, 8 (-106,1 – 28,7) -28,6 (-131,2 – 37,2)
Xơ gan do viêm gan C 29,7 (13,7 – 43,3) 22,3 (13,7 – 37,5)
Xơ gan do nguyên nhân hác 21,9 (-35,3 – 44,5) 19,3 (-8,7 – 53,0)
Viêm gan B mạn 20,0 (-12,9 – 62,8) 34,1 (-77,2 – 58,1)
Viêm gan C mạn 31,4 (5,5 – 44,8) 25,3 (12,2 – 41,2)
Đợt cấp viêm gan B mạn 85,6 (43,5 – 92,6) 81,4 (38,8 – 92,8)
Viêm gan do rƣợu 32,0 (25,3 – 73,5) 39,5 (-25,0 – 48,9)
Viêm gan do thuốc 71,2 (31,6 – 90,3) 53,3 (29,1 – 78,1)
Bệnh gan khác
3
76,1 (-14,9 – 95,2) 57,7 (5,8 – 84,2)
1. Tỷ lệ giảm AST (%) = [(Nồng độ AST trước điều trị – nồng độ AST sau điều trị)/ Nồng độ AST trước điều trị] x100
2. Tỷ lệ giảm ALT (%) = [(Nồng độ ALT trước điều trị – nồng độ ALT sau điều trị)/ Nồng độ ALT trước điều trị] x100
3. Bệnh gan khác: viêm gan tự miễn, suy gan cấp, áp xe gan, vỡ gan, sán lá gan.
BÀN LUẬN
Tuổi của bệnh nhân trong nghiên cứu của
chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu của Veldt
BJ.(2006) (tuổi trung bình là 53,9)(20) và nghiên
cứu của Ikeda K. (2006) (tuổi trung vị là 54)(6).
Điều n|y được giải thích l| do đối tượng bệnh
nhân của bệnh viện Thống Nhất chủ yếu là cán
bộ hưu trí. Điều n|y cũng giải thích tại sao số
lượng nam giới trong nghiên cứu của chúng tôi
chiếm đa số (68,3%), tương tự phân bố giới tính
trong nghiên cứu của Ikeda K. (2006) (nam
chiếm 62,5%)(6), nghiên cứu của Orlent H. (2006)
(nam giới chiếm 62%)(12), nghiên cứu của Manns
M.P. (2012) (nam giới chiếm 67,9%)(9).
Giá trị BMI trong nghiên cứu của chúng tôi
(21,7 ± 3,1) thấp hơn so với BMI trong nghiên
cứu của Mans M.P (2012)(9)(26,05 ± 4,37), nghiên
cứu của Orlent H. (2006) (26,9 ± 4,3)(12). Có thể do
sự khác biệt về chủng tộc của nghiên cứu.
Tỷ lệ người uống rượu trong nghiên cứu này
cao hơn tỷ lệ uống rượu ở nhóm người khỏe
mạnh (26,6%) và thấp hơn ở nhóm người bị bệnh
viêm gan C mạn (33,9%) trong nghiên cứu của
Piton A.(13). Tỷ lệ hút thuốc trong nghiên cứu của
chúng tôi cũng thấp hơn so với kết quả trong
khảo sát tình hình sử dụng thuốc tại Việt Nam
năm 2010 (23,8%)(16) và kết quả nghiên cứu của
Bui T.V. (2015) tại Việt Nam (41,3%)(17). Giải thích
điều này là do bệnh nhân trong nghiên cứu của
chúng tôi đa phần l| người bị mắc bệnh gan mật
nên có thể đã bỏ thói quen sử dụng rượu và
thuốc lá. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê giữa 2 nhóm về tuổi, nhóm tuổi, giới tính,
BMI, tỷ lệ uống rượu, hút thuốc.
Trong toàn bộ mẫu nghiên cứu, tỷ lệ BN bị
bệnh gan mạn (gồm ung thư gan, xơ gan, viêm
gan B mạn, viêm gan C mạn) chiếm đa số
(63,8%), trong số đó bệnh ung thư gan chiếm tỷ
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Dƣợc 128
lệ lớn nhất. Ở nhóm 2, tỷ lệ bệnh nh}n ung thư
gan cao hơn so với nhóm 1 (p = 0,037).
Bệnh viêm gan C mạn có hoặc không có xơ
gan, viêm gan B mạn có nhiều nghiên cứu và
chứng cứ về việc sử dụng Amiphargen. Trên
bệnh nhân viêm gan C mạn, các nghiên cứu đã
kết luận glycyrrhizin có tác dụng giảm ALT ở
nhiều liều kh{c nhau, tuy nhiên không t{c động
trên nồng độ HCV – RNA(3,9,10,12,18,19). Thời gian
transaminase gan bắt đầu đ{p ứng sau khi dùng
thuốc thay đổi từ 2 ngày – 2 tuần (9,19). Ngoài ra,
glycyrrhizin còn thể hiện t{c động cải thiện tình
trạng mô học và chỉ số viêm(9,10). Sử dụng
glycyrrhizin trên bệnh nhân viêm gan C mạn
giảm tỷ lệ chuyển sang xơ gan theo nghiên cứu
của Kumada H. (2002)(7). Một số tác giả nghiên
cứu t{c động cuả glycyrrhizin trên đối tượng
bệnh viêm gan C mạn có xơ gan, kết luận
glycyrrhizin bên cạnh hỗ trợ giảm transaminase
gan còn có thể ngăn ngừa sự phát triển ung thư
biểu mô gan, đặc biệt là ở bệnh nhân không đ{p
ứng với interferon(5-7,20). Trên bệnh viêm gan B
mạn, glycyrrhizin giảm nồng độ AST,
ALT(4,10,22,23). Nghiên cứu của Chen J. (2014) còn
cho kết quả glycyrrhizin tăng tỷ lệ chuyển đổi
huyết thanh HBeAg, HBV-DNA, HBsAg; tuy
nhiên vì chất lượng các nghiên cứu này thấp nên
giá trị không cao(4).
Bệnh có ít nghiên cứu về việc sử dụng
Amiphargen l| đợt cấp của viêm gan B mạn,
viêm gan tự mi n và suy gan cấp với các nghiên
cứu ở quy mô pilot. Trong nghiên cứu của chúng
tôi, có 7,6% bệnh nhân (nhóm 1) và 6,9% bệnh
nh}n (nhóm 2) đợt cấp viêm gan B mạn tính (p =
0,836); 1 bệnh nhân viêm gan tự mi n và 2 bệnh
nhân suy gan cấp. Nghiên cứu của Tandon A.
(2000) thực hiện trên 17 bệnh nhân viêm gan B
cấp, glycyrrhizin giảm đ{ng kể AST, ALT; sau
điều trị cả 7 bệnh nh}n đều chuyển đổi huyết
thanh, 5/7 bệnh nhân mất HBsAg(15). Nghiên cứu
của tác giả Yasui S. (2011) thực hiện trên 31 bệnh
nhân viêm gan tự mi n cấp tính, kết quả
transaminase gan ở nhóm dùng glycyrrhizin và
nhóm dùng glycyrrhizin cùng corticoid giảm có
ý nghĩa so với trước điều trị (p = 0,009; p =
0,01)(21). Nghiên cứu còn đưa ra kết luận việc sử
dụng sớm glycyrrhizin có thể ngăn ngừa tiến
triển đợt bùng phát viêm gan tự mi n. Nghiên
cứu của tác giả Acharya S.K. (1993) cũng cho
thấy Amiphargen làm giảm tỷ lệ tử vong ở bệnh
nhân suy gan cấp(2).
Tần suất sử dụng Amiphargen kể từ sau
ngày có hiệu lực của công văn số 8321/BYT-BH
giảm có ý nghĩa thống kê so với trước đó (p <
0,001). Điều này chứng tỏ công văn đã thực hiện
được mục tiêu là kiểm soát chặt chẽ việc chỉ định
Amiphargen ở c{c cơ sở khám, chữa bệnh. Tỷ lệ
hồ sơ đạt tiêu chuẩn ở nhóm 1 là 30,4% thấp hơn
gần 3 lần so với ở nhóm 2 l| 98,3% (p < 0,001), đa
số hồ sơ bị loại là do không có xét nghiệm AST
v| ALT trước điều trị. Amiphargen với thành
phần chính là glycyrrhizin với tác dụng được
biết nhiều nhất là hỗ trợ giảm men gan. Việc
tăng tần suất xét nghiệm chức năng gan trước
chỉ định chứng tỏ việc sử dụng Amiphargen đã
được cân nhắc hơn trước khi có công văn
8321/BYT-BH.
Hiện tại chưa có nghiên cứu về việc sử dụng
Amiphargen trên bệnh ung thư gan, do đó việc
gia tăng tần suất sử dụng ở trên bệnh này chứng
tỏ dường như c{c chứng cứ y học chưa được
xem xét đúng mức. Sau điều trị, AST, ALT giảm
có ý nghĩa thống kê so với trước điều tri. Tuy
nhiên, mức giảm ở các nhóm bệnh gan có sự
khác biệt. Riêng ở bệnh nh}n ung thư gan, AST,
ALT sau điều trị tăng. Hiện nay, chưa có nghiên
cứu về việc sử dụng Amiphargen trên bệnh
nh}n ung thư gan. Mặt khác, tác dụng chủ yếu
của Amiphargen là kháng viêm và hỗ trợ giảm
men gan, trong khi mục tiêu điều trị chính của
bệnh nh}n ung thư l| giảm tốc độ tăng sinh của
khối u. Bệnh nh}n ung thư l| đối tượng phải sử
dụng nhiều thuốc, thể trạng suy nhược; trong
khi Amiphargen là thuốc dùng đường tiêm và
chi phí cao. Do đó, cùng với kết quả ghi nhận
được trong nghiên cứu, chúng tôi đề nghị không
nên sử dụng Amiphargen cho bệnh nhân ung
thư gan.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dƣợc 129
Trên bệnh nhân có nhiều chứng cứ về việc
sử dụng Amiphargen (viêm gan C mạn, viêm
gan B mạn, xơ gan do viêm gan C) tỷ lệ giảm
AST, ALT khoảng 20 – 35%. Trong khi đó, đối
tượng bệnh nhân không hoặc có ít chứng cứ về
việc sử dụng Amiphargen (xơ gan do nguyên
nh}n kh{c, đợt cấp viêm gan B mạn, viêm gan
do rượu, viêm gan do thuốc, bệnh gan khác) tỷ lệ
giảm AST, ALT khoảng 22 – 90%, cao hơn trên
bệnh gan đã có nhiều chứng cứ. Như vậy, bên
cạnh sử dụng thuốc Amiphargen dựa trên các
chứng cứ y học, việc sử dụng Amiphargen theo
kinh nghiệm của b{c sĩ cũng đem lại nhiều lợi
ích.
Tuy nghiên cứu đã có được một số kết quả
đ{ng ghi nhận về tình hình sử dụng thuốc
Amiphargen nhưng nghiên cứu vẫn còn một số
hạn chế. Thiết kế nghiên cứu là cắt ngang mô tả
trên hồ sơ bệnh án, việc ghi nhận các thông tin là
thụ động. Nhiều thông tin mang tính chủ quan,
phụ thuộc nhiều vào nhân viên y tế.
Transaminase trên từng bệnh nhân, bên cạnh
việc ảnh hưởng của Amiphargen còn có thể phụ
thuộc vào nhiều thuốc và yếu tố ảnh hưởng
không thể loại trừ như tuổi, sử dụng thuốc ảnh
hưởng đến chức năng gan k m theo,<. Bệnh
nh}n ung thư gan, ngo|i sử dụng thuốc điều trị
nội khoa, còn có thể sử dụng các thủ thuật ngoại
khoa can thiệp lên gan có thể dẫn đến tăng
transaminase gan sau điều trị.
KẾT LUẬN
Công văn 8321/BYT-BH đã có một số tác
động tích cực đến vấn đề sử dụng thuốc
Amiphargen như hạn chế được tần suất sử dụng
Amiphargen ở bệnh viện Thống Nhất. B{c sĩ
quan t}m hơn đến xét nghiệm transaminase gan
trước khi chỉ định thuốc, bắt đầu dùng thuốc
sớm hơn. Ở bệnh nh}n ung thư gan, kết quả
nghiên cứu cho thấy có sự gia tăng nồng độ AST
v| ALT sau điều trị. Đ}y l| đối tượng cần chú ý
thận trọng hơn khi cho chỉ định Amiphargen.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. 3645/BHXH-DVT – Công văn v/v tăng cường quản lý và sử
dụng thuốc BHYT. Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2. Acharya SK, Dasarathy S, Tandon A, Joshi YK and Tandon BN
(1993). A preliminary open trial on interferon stimulator
(SNMC) derived from Glycyrrhiza glabra in the treatment of
subacute hepatic failure. Indian J Med Res, 98: 69-74.
3. Arase Y, Ikeda K, Murashima KN, Chayama A, Tsubota IK,
Suzuki Y et al (1997). The long term efficacy of glycyrrhizin in
chronic hepatitis C patients. Cancer, 79: 1494-1500.
4. Chen J, Wang J, Qin T, Huang Y, Li J (2014). Efficacy and safety
of Stronger Neo-Minophagen C for treatment of chronic
hepatitis B: a meta-analysis of randomized controlled trials.
Journal of Southern Medical University, 34: 1224-1229.
5. Ikeda K (2007). Glycyrrhizin injection therapy prevents
hepatocellular carcinogenesis in patients with interferon
resistant active chronic hepatitis C. Hepatology Research, 37(s2).
6. Ikeda K, Arase Y, Kobayashi M, Saitoh S, Someya T, Hosaka T et
al (2006). A long-term glycyrrhizin injection therapy reduces
hepatocellular carcinogenesis rate in patients with interferon-
resistant active chronic hepatitis C: a cohort study of 1249
patients. Digestive diseases and sciences, 51: 603-609.
7. Kumada H (2002). Long-term treatment of chronic hepatitis C
with glycyrrhizin [stronger neo-minophagen C (SNMC)] for
preventing liver cirrhosis and hepatocellular carcinoma.
Oncology, 62: 94-100.
8. Ma K, Xie Y, Yang W, Wang Y, Yi D, Zhuang Y (2014). Analysis
of characteristics of traditional Chinese medicine and western
medicine clinical use in patients with viral hepatitis based on
real world hospital information system data. China journal of
Chinese materia medica, 39: 3535-3540.
9. Manns MP, Wedemeyer H, Singer A, Khomutjanskaja N, Dienes
HP, Roskams T et al. (2012). Glycyrrhizin in patients who failed
previous interferon alpha-based therapies: biochemical and
histological effects after 52 weeks. J Viral Hepat, 19: 537-546.
10. Miyake K, Tango T, Ota Y, Mitamura K, Yoshiba M, Kako M et
al. (2002). Efficacy of Stronger Neo‐Minophagen C compared
between two doses administered three times a week on patients
with chronic viral hepatitis. Journal of gastroenterology and
hepatology, 17: 1198-1204.
11. Murphy S, Xu J, Kochanek K, Bastian B (2016). Deaths: Final
Data for 2013. National vital statistics reports: from the Centers for
Disease Control and Prevention, National Center for Health Statistics,
National Vital Statistics System, 64: 1-119.
12. Orlent H, Hansen BE, Willems M, Brouwer JT, Huber R, Kullak-
Ublick GA et al. (2006). Biochemical and histological effects of 26
weeks of glycyrrhizin treatment in chronic hepatitis C: a
randomized phase II trial. Journal of hepatology, 45: 539-546.
13. Piton A, Poynard T, Imbert F, Bismut L et.al. (1998). Factors
associated with serum alanine transaminase activity in healthy
subjects: consequences for the definition of normal values, for
selection of blood donors, and for patients with chronic hepatitis
C. Hepatology, 27: 1213-1219.
14. Suzuki H (1983). Effects of glycyrrhizin on biochemical tests in
patients with chronic hepatitis. Double-blind trial. Asian Med J,
26: 423-438.
15. Tandon A, Tandon B, Bhujwala R (2001). Treatment of subacute
hepatitis with lamivudine and intravenous glycyrrhizin: a pilot
study. Hepatology research, 20: 1-8.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Dƣợc 130
16. Tran D, Kosik R, Mandell G, Chen Y, Su T, Chiu A et.al. (2013).
Tobacco Control in Vietnam. public health, 127: 109-118.
17. Van BT, Blizzard L, Luong KN, Le N et. al. (2015). Declining
prevalence of tobacco smoking in Vietnam. Nicotine & Tobacco
Research, 17: 831-838.
18. Van R et al. (2001). Glycyrrhizin-induced reduction of ALT in
European patients with chronic hepatitis C. Am J Gastroenterol,
96: 2432-2437.
19. Van R, Vulto TG, Hop WC, Brouwer JT, Niesters HG, Schalm
SW (1999). Intravenous glycyrrhizin for the treatment of chronic
hepatitis C: a double-blind, randomized, placebo-controlled
phase I/II trial. J Gastroenterol Hepatol, 14: 1093-1099.
20. Veldt BJ, et al. (2006). Long-term clinical outcome and effect of
glycyrrhizin in 1093 chronic hepatitis C patients with non-
response or relapse to interferon. Scand J Gastroenterol, 41: 1087-
1094.
21. Yasui S et al. (2011). Efficacy of intravenous glycyrrhizin in the
early stage of acute onset autoimmune hepatitis. Dig Dis Sci, 56:
3638-3647.
22. Zhang L and Wang B (2002). Randomized clinical trial with two
doses (100 and 40 ml) of Stronger Neo-Minophagen C in
Chinese patients with chronic hepatitis B. Hepatology research, 24:
220-227.
23. Zhang L et al. (2000). Therapeutic effects of Stronger Neo-
Minophagen C (SNMC) in patients with chronic liver disease.
Hepatology research, 16: 145-154.
Ngày nhận bài báo: 18/10/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2017
Ng|y b|i b{o được đăng 15/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_tinh_hinh_su_dung_amiphargen_tai_benh_vien_thong_nh.pdf