Nghiên cứu chưa tìm thấy nhiều yếu tố có
liên quan đến đáp ứng điều trị. Yếu tố khởi phát
trễ ở NB làm gia tăng tỷ lệ thất bại trong điều trị,
khi mà các NB có thời gian nằm viện lâu thường
ở các trường hợp nặng, có thể mắc nhiều bệnh,
dẫn tới đáp ứng điều trị kém.
Hiệu quả điều trị nhiễm P. aeruginosa thường
theo kinh nghiệm đến khi vi khuẩn được phân
lập và có được kháng sinh đồ. Kết quả nghiên
cứu cho thấy sử dụng hợp lý kháng sinh kinh
nghiệm ban đầu có liên quan đến việc giảm tỷ lệ
điều trị thất bại (OR = 0,103; CI 95%: 0,011 - 0,975;
p = 0,047), điều này cho thấy hiệu quả của việc
tuân thủ hướng dẫn sử dụng kháng sinh trong
thực hành lâm sàng. Kết quả này phù hợp với
kết quả từ nghiên cứu của các tác giả khác trên
NB VPBV. Nghiên cứu của Đoàn Ngọc Duy trên
NB VPBV do P. aeruginosa cho thấy tỷ lệ tử vong
ở bệnh của nhóm sử dụng kháng sinh theo
khuyến cáo thấp hơn so với nhóm còn lại
(39,62% so với 67,27%; p = 0,04)(5). Nghiên
cứu trên các NB VPBV của Đỗ Đình Vinh,
cho thấy việc điều trị hợp lý kháng sinh ban đầu
có liên quan đến việc giảm tỷ lệ điều trị thất bại
(OR = 0,162; CI 95%: 0,028 - 0,937; p = 0,042)(11).
Với việc P. aeruginosa là một trực khuẩn có khả
năng đề kháng nhiều kháng sinh thì việc sử
dụng hợp lý kháng sinh ngay từ đầu có thể giúp
cải thiện được hiệu quả điều trị.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 21 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi bệnh viện do Pseudomonas Aeruginosa tại bệnh viện nhân dân Gia Định, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020
B - Khoa học Dược
100
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ
VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN DO PSEUDOMONAS AERUGINOSA
TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH
Bùi Quang Hiền*, Võ Thị Hà*, Phạm Hồng Thắm**
TÓM TẮT
Mở đầu: Pseudomonas aeruginosa là một trong những trực khuẩn Gram âm thường gặp trong các nhiễm
khuẩn bệnh viện trong đó có viêm phổi bệnh viện (VPBV) với tỷ lệ đề kháng cao với các loại kháng sinh. Bệnh
viện Nhân dân Gia Định (NDGĐ) đã xây dựng và ban hành Hướng dẫn sử dụng kháng sinh vào năm 2016.
Việc áp dụng hướng dẫn vào thực tế điều trị cần được giám sát và đánh giá để đưa ra các biện pháp giúp cải thiện
việc sử dụng kháng sinh an toàn, hợp lý, hiệu quả.
Mục tiêu: Khảo sát tình hình đề kháng kháng sinh của P. aeruginosa, khảo sát việc sử dụng kháng sinh,
đánh giá tính hợp lý trong chỉ định và xác định các yếu tố có liên quan đến đáp ứng điều trị.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 196 kết quả
kháng sinh đồ tìm thấy tác nhân gây bệnh là P. aeruginosa, và trên 35 người bệnh được chẩn đoán VPBV do P.
aeruginosa, trong thời gian từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2019 tại bệnh viện NDGĐ. Dữ liệu thu thập từ hồ sơ
bệnh án của người bệnh bao gồm các đặc điểm dịch tễ học, kháng sinh chỉ định và kết quả điều trị. Tính hợp lý
trong chỉ định kháng sinh được đánh giá qua các tiêu chí là loại kháng sinh, đường dùng và liều dùng theo các
phác đồ điều trị chuẩn.
Kết quả: P. aeruginosa gây chủ yếu các nhiễm khuẩn hô hấp (43,9%). Tỷ lệ nhạy cảm của P. aeruginos có sự
khác biệt đối với các kháng sinh cụ thể như sau: 70,7% đối với piperacillin-tazobactam, 66,8% - ceftazidim,
67,3% - imipenem, 67,0% - meropenem, 77,7% - amikacin, 62% - ciprofloxacin, 60,5% - levofloxacin, 100% - colistin.
Ở người bệnh VPBV, 63,6% được chỉ định phối hợp 2-3 kháng sinh với imipenem và colistin được chỉ định nhiều
nhất (57,1% và 54,2%; tương ứng). Tỷ lệ chỉ định hợp lý khi điều trị theo kinh nghiệm là 54,8% và khi điều trị
với kết quả kháng sinh đồ dương tính P. aeruginosa là 57,1%. Phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy sử
dụng hợp lý kháng sinh kinh nghiệm ban đầu có liên quan đến việc giảm tỷ lệ điều trị thất bại (OR = 0,103;
CI 95%: 0,011 - 0,975; p = 0,047).
Kết luận: Các kết quả nghiên cứu cho thấy sự cần thiết phải tuân thủ phác đồ điều trị của bệnh viện trong
điều trị VPBV.
Từ khoá: kháng sinh, viêm phổi bệnh viện, Pseudomonas aeruginosa
ABSTRACT
INVESTIGATION ON ANTIBIOTICS USE IN TREATMENT OF NOSOCOMIAL PNEUMONIA
CAUSED BY PSEUDOMONAS AERUGINOSA AT NHAN DAN GIA DINH HOSPITAL
Bui Quang Hien, Vo Thi Ha, Pham Hong Tham
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 3 - 2020: 100 - 106
Introduction: Pseudomonas aeruginosa is one of the most common agents causing nosocomial infection,
nosocomial pneumonia (NP) with high antibiotic resistance rates. Antibiotic treatment guidelines were published
by Nhan dan Gia Dinh hospital (NDGDH) in 2016. However, adherence to these guidelines needs to be evaluated
*Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
**Khoa Dược, Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
Tác giả liên lạc: ThS. Phạm Hồng Thắm ĐT: 0919559085 Email: hongthamndgd@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu
B - Khoa học Dược 101
in order to determine the methods for safer, more appropriate and effective antibiotic use.
Objectives: To investigate antibiotic resistance of P. aeruginosa, antibiotic use, to evaluate the
appropriateness of antibiotic indication and factors associated with treatment outcome.
Materials and methods: A descriptive cross-sectional study was conducted on 196 positive antibiograms
with P. aeruginosa and 35 patients diagnosed with NP caused by P. aeruginosa from January to December 2019
at NDGDH. Medical records of patients were reviewed for data analysis including demographics, indicated
antibiotics and treatment outcomes. Criteria for evaluating the rationality of antibiotic indication included kinds
of antibiotics, route of administration and dosage based on standard treatment guidelines.
Result: The most common infection type from which P. aeruginosa was respiratory infection (43.9%).
Sensitive rate of P. aeruginosa was 70.5% with piperacillin-tazobactam, 66.8% with ceftazidime, 67.3% with
imipenem, 67.0% with meropenem, 77.7% with amikacin, 62.0% with ciprofloxacin, 60.5% with levofloxacin,
100% with colistin. In the NP population, 63.6% of patients were indicated with 2-3 kinds of antibiotics.
Imipenem and colistin were the 2 most common antibiotics indicated (57.1% and 54.2%; respectively). Rational
use of antibiotics was observed in 54.8% of patients with empirical antibiotic therapy and in 57.1% of patients
with positive antibiogram and treated with antibiotic therapy. Multivariate logistic regression analysis showed
that rational emperical antibiotic indication significantly decreased treatment failure (OR = 0.103; 95%CI: 0.011
– 0.975; p = 0.047).
Conclusion: Results from the study suggested the implementation of adherence to treatment guidelines of
NP in clinical settings.
Keywords: antibiotic, nosocomial pneumonia, Pseudomonas aeruginosa
ĐẶT VẤN ĐỀ
Pseudomonas aeruginosa là trực khuẩn Gram
âm, tác nhân gây bệnh thường gặp trong các
nhiễm khuẩn liên quan đến bệnh viện với tỷ lệ
13,8%(1). Mặt khác, P. aeruginosa có khả năng đề
kháng với nhiều loại kháng sinh, trong đó có
nhiều kháng sinh quan trọng. Viêm phổi bệnh
viện (VPBV) chiếm tỷ lệ lớn trong nhiễm khuẩn
bệnh viện (79,4%)(1), cũng là nhiễm khuẩn
thường gặp nhất do P. aeruginosa với tỷ lệ
44,6%(2). VPBV làm gia tăng thời gian nằm viện
11,5-13,1 ngày, tỷ lệ tử vong được báo cáo trong
các nghiên cứu từ 20-50% và tăng gánh nặng
chi phí điều trị(3,4). Tỷ lệ tử vong của VPBV do
P. aeruginosa trong nghiên cứu của Đoàn Ngọc
Duy (2012) lên đến 53,7%(5). Việc phòng ngừa,
chẩn đoán và điều trị đã có nhiều cải thiện
nhưng điều trị VPBV vẫn còn gặp nhiều khó
khăn đặc biệt là sự gia tăng về tỷ lệ đề kháng với
các kháng sinh.
Bệnh viện Nhân dân Gia Định (NDGĐ) đã
xây dựng và ban hành Hướng dẫn sử dụng
kháng sinh vào năm 2016 nhằm góp phần giảm
tỷ lệ đề kháng và nâng cao hiệu quả điều trị(6).
Nghiên cứu được thực hiện nhằm cập nhật tình
hình đề kháng và đánh giá thực tế việc sử dụng
kháng sinh, tính hợp lý trong chỉ định và xác
định các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị
trong điều trị VPBV do P. aeruginosa tại Bệnh
viện NDGĐ, từ đó đề xuất một số biện pháp
giúp cải thiện việc sử dụng kháng sinh an toàn,
hợp lý và hiệu quả.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Các kết quả kháng sinh đồ tìm thấy tác nhân
gây bệnh là P. aeruginosa trong thời gian từ
01/2019 đến 12/2019.
Người bệnh (NB) được chẩn đoán VPBV từ
01/2019 đến 12/2019 bao gồm viêm phổi bệnh
viện (HAP), viêm phổi liên quan thở máy (VAP)
(theo tiêu chuẩn IDSA/ATS 2016 và hướng dẫn
sử dụng kháng sinh của bệnh viện NDGĐ 2016)
ở một trong các mục chẩn đoán vào viện, chẩn
đoán xuất viện, tổng kết xuất viện (tính cả tuyến
Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020
B - Khoa học Dược
102
trước nếu có); kết quả xét nghiệm vi sinh mẫu
bệnh phẩm đường hô hấp (đàm, đàm hút) cho
kết quả dương tính với P. aeruginosa.
Tiêu chuẩn loại trừ
NB được chẩn đoán viêm phổi trước 48 giờ
sau khi nhập viện; có kết quả lao phổi AFB
dương tính; NB dưới 18 tuổi, phụ nữ mang thai;
NB có thời gian điều trị VPBV với kháng sinh
dưới 3 ngày.
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả.
Cỡ mẫu
Lấy mẫu toàn bộ thoả tiêu chuẩn chọn mẫu
và không thuộc tiêu chuẩn loại trừ, trong thời
gian nghiên cứu từ tháng 1/2019 đến tháng
12/2019. Dữ liệu thu thập từ hồ sơ bệnh án của
NB bao gồm các đặc điểm dịch tễ học, kháng
sinh chỉ định và kết quả điều trị.
Tiêu chí đánh giá tính phù hợp
Tính phù hợp trong chỉ định kháng sinh
điều trị VPBV dựa trên các tiêu chí: loại kháng
sinh chỉ định, liều và đường dùng, hợp lý chung
(khi 3 tiêu chí trên đều hợp lý). Cơ sở đánh giá
tính hợp lý bao gồm:
- Hướng dẫn sử dụng kháng sinh của Bệnh
viện Nhân Dân Gia Định năm 2016(6);
- Hướng dẫn điều trị HAP và VAP của
IDSA/ATS 2016(7);
- Liều kháng sinh sử dụng được đánh giá
dựa trên hai hướng dẫn trên và “Hướng dẫn liều
và điều chỉnh liều theo chức năng thận” (theo
“The Sanford guide to antimicrobial therapy
2018”)(8);
- Đối với chỉ định kháng sinh khi có kháng
sinh đồ: kháng sinh được xem là chỉ định hợp lý
khi vi khuẩn còn nhạy cảm với kháng sinh đó
dựa trên kết quả kháng sinh đồ.
- Chỉ định không hợp lý khi không tuân theo
cả hai phác đồ điều trị và các tiêu chí trên.
Xử lý thống kê
Tất cả các phép kiểm thống kê được xử lý
bằng phần mềm SPSS 20.0. Thống kê mô tả được
thực hiện để xác định các số trung bình, số trung
vị và tỷ lệ phần trăm. Phân tích hồi quy logistic
được sử dụng để đánh giá mối liên quan giữa
các yếu tố khảo sát và kết quả điều trị. Các kết
quả được xem là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
KẾT QUẢ
Đặc điểm vi sinh các chủng P. aeruginosa
Bảng 1. Đặc điểm vi sinh của P. aeruginosa tại
Bệnh viện NDGĐ (n = 196)
Đặc điểm Phân bố n Tỷ lệ
(%)
Phân tầng
nguy cơ
nhiễm khuẩn
đa đề kháng
Nhóm 1 (nhiễm khuẩn mắc
phải ở cộng đồng)
26 13,3
Nhóm 2 (nhiễm khuẩn liên
quan chăm sóc y tế)
100 51,0
Nhóm 3 (nhiễm khuẩn mắc
phải ở bệnh viện)
70 35,7
Bệnh phẩm
cấy
Bệnh phẩm hô hấp (Đàm,
đàm hút, dịch màng phổi, dịch
rửa phế quản)
86 43,9
Bệnh phẩm da-mô mềm
(dịch/mủ da mô mềm, mủ,
dịch vết thương)
51 26,0
Nước tiểu 23 11,7
Bệnh phẩm ổ bụng (dịch mật,
dịch ổ bụng, mủ ổ bụng)
22 16,8
Bệnh phẩm khác 11 5,6
Đặc điểm
nhiễm khuẩn
Nhiễm khuẩn hô hấp 86 43,9
Nhiễm khuẩn da-mô mềm 47 24,0
Nhiễm khuẩn ổ bụng 29 14,8
Nhiễm khuẩn tiết niệu 25 12,8
Nhiễm khuẩn huyết 9 4,6
Tỷ lệ chủng
đa kháng
MDR 25 12,8
XDR 52 26,5
Khoa điều trị Hồi sức tích cực – chống độc 32 16,3
Nội hô hấp 30 15,3
Ngoại tiêu hóa 23 11,7
Hồi sức ngoại 22 11,2
Lão 20 10,2
Nội tiết thận 18 9,2
Nội tim mạch 17 8,7
Các khoa khác 34 17,3
MDR (Multidrug-resistant) Đa kháng; XDR (Extensively
drug-resistant:) Kháng mở rộng
Kết quả cho thấy 100% hồ sơ bệnh án được
phân tầng sử dụng kháng sinh theo quy định,
trong đó tỷ lệ BN được phân tầng vào nhóm 2
(nhiễm khuẩn liên quan chăm sóc y tế) chiếm tỷ
lệ cao (51%). Nhiễm khuẩn hô hấp chiếm tỷ lệ
cao nhất trong các trường hợp nhiễm P.
aeruginosa (43,9%). Đặc điểm về tỷ lệ nhạy cảm
với các kháng sinh theo kết quả kháng sinh đồ
được trình bày trong Hình 1.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu
B - Khoa học Dược 103
Hình 1. Tỷ lệ nhạy cảm kháng sinh theo kháng sinh đồ của các chủng P. aeruginosa
Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung phân tích sử dụng
kháng sinh trong điều trị VPBV với cỡ mẫu đạt
tiêu chuẩn là 35 hồ sơ, kết quả được trình bày tại
Bảng 2.
Đặc điểm vi sinh của mẫu nghiên cứu
Các loại bệnh phẩm được ghi nhận trong
các NB viêm phổi bao gồm: đàm, đàm hút,
dịch rửa phế quản và máu. Trong số 35 chủng
ghi nhận ở các NB viêm phổi có 6 (17,1%)
chủng đa đề kháng và 11 (31,4%) chủng kháng
mở rộng, chưa ghi nhận chủng toàn kháng.
Đặc điểm về tỷ lệ nhạy cảm với các kháng sinh
theo kết quả kháng sinh đồ của các chủng P.
aeruginosa ở các NB VPBV được trình bày ở
Hình 1. Một số kháng sinh còn nhạy cảm tốt
(>70%) như piperacillin-tazobactam, amikacin.
Không tìm thấy chủng đề kháng với colistin.
Đặc điểm sử dụng kháng sinh và tính hợp lý
trong chỉ định kháng sinh
Trong 35 hồ sơ bệnh án, có 31 NB được điều
trị kháng sinh theo kinh nghiệm, và có 35 NB
được điều trị khi có kết quả kháng sinh đồ.
Kháng sinh được chỉ định nhiều nhất trong
điều trị là imipenem (57,1%) và colistin (54,2%).
Hầu hết các NB được chỉ định sử dụng 2-3 loại
kháng sinh trong quá trình điều trị VPBV
(63,6%). Đặc điểm sử dụng kháng sinh và tính
hợp lý trong chỉ định kháng sinh được trình
bày tại Bảng 3.
Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020
B - Khoa học Dược
104
Bảng 2. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
(n=35)
Đặc điểm Phân bố n(%)
Tuổi
< 60 13 (37,1)
60 – 75 11 (31,4)
> 75 11 (31,4)
Trung vị (IQR) 64 (51 – 82)
Giới
Nam 18 (51,4)
Nữ 17 (48,6)
Thời gian nằm viện
(ngày)
Trung vị (IQR)
25 (15 – 38)
Thời gian nằm viện
trước HAP, VAP
(ngày)
10 (4 – 19,5)
Khoa điều trị
Hồi sức tích cực 14 (40,0)
Nội hô hấp 7 (20,0)
Hồi sức ngoại 7 (20,0)
Lão 2 (5,7)
Ngoại thần kinh 2 (5,7)
Khác 3 (8,6)
Chức năng thận
eGFR Trung vị (IQR)
(mL/phút/1,73 m2)
73,13 (48,02 –
90,15)
Bệnh kèm
Đái tháo đường 11 (31,4)
Bệnh lý não 11 (31,4)
Tăng huyết áp 9 (25,7)
COPD 7 (20,0)
Bệnh thận mạn 7 (20,0)
Chấn thương 5 (14,3)
Suy kiệt 4 (11,4)
≥ 2 bệnh kèm 10 (28,6)
Phân loại VPBV
HAP 12 (34,3)
VAP 23 (65,7)
Đặc điểm VPBV
Viêm phổi nặng 11 (31,4)
Có yếu tố nguy cơ
tăng tỷ lệ tử vonga
6 (17,1)
Khởi phát sớm 9 (25,7)
Khởi phát muộn 26 (74,3)
IQR: khoảng tứ phân vị; VPBV: viêm phổi bệnh viện; HAP:
viêm phổi bệnh viện; VAP: viêm phổi liên quan thở máy;
eGFR: độ lọc cầu thận ước tính; COPD: bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính; YTNC: yếu tố nguy cơ.
a Yếu tố nguy cơ tăng tỷ lệ tử vong: cần thở máy, sốc nhiễm
khuẩn tại thời điểm chẩn đoán viêm phổi
Có 15 NB không được chỉ định thay đổi
kháng sinh khi có kết quả kháng sinh đồ, trong
đó 11 NB có kháng sinh đang điều trị đã phù
hợp với kết quả kháng sinh đồ và 4 NB có đáp
ứng với kháng sinh đang điều trị.
Khi có kết quả kháng sinh đồ, vẫn có những
NB được chỉ định kháng sinh không theo kháng
sinh đồ (n = 13), cụ thể kháng sinh được chỉ định
đã đề kháng trên kháng sinh đồ (n = 10), trong
đó chủ yếu là nhóm carbapenem (n = 7). Các
kháng sinh không hợp lý về liều dùng đều có
liên quan đến chức năng thận với liều dùng cao
hơn liều khuyến cáo (n = 3), trong đó chủ yếu
liên quan đến piperacillin-tazobactam (n = 3).
Bảng 3. Đặc điểm sử dụng kháng sinh
Tiêu chí
Kháng sinh theo
kinh nghiệm
(n = 31)
Kháng sinh sau khi
có kháng sinh đồ
(n = 35)
Đơn trị
Phối hợp 2 kháng
sinh
Phối hợp 3 kháng
sinh
11 (35,5)
17 (54,8)
3 (9,7)
13 (37,1)
18 (51,4)
4 (11,4)
Kháng sinh được
sử dụng nhiều
Piperacillin-
tazobactam
Imipenem
Meropenem
Levofloxacin
Colistin
7 (22,6)
12 (38,7)
2 (6,5)
11 (35,5)
4 (12,9)
7 (20,0)
8 (22,9)
9 (25,7)
7 (20,0)
15 (42,9)
Phối hợp kháng
sinh được sử dụng
nhiều nhất
Imipenem +
levofloxacin
7 (22,6)
Meropenem +
colistin
7 (20,0)
Tính hợp lý
Lựa chọn kháng sinh
Đường dùng
Liều dùng
Hợp lý chung
20 (64,5)
29 (93,5)
28 (90,3)
17 (54,8)
22 (62,9)
35 (100,0)
32 (91,4)
20 (57,1)
Đáp ứng điều trị và các yếu tố liên quan đến
đáp ứng điều trị
Đáp ứng điều trị được phân thành 2 nhóm
dựa trên kết quả điều trị được ghi nhận tại hồ sơ
bệnh án, bao gồm: thành công (NB khỏi, giảm)
và thất bại (tình trạng bệnh không đổi hoặc nặng
hơn). Kết thúc quá trình điều trị có 15 (42,9%)
NB điều trị thành công, 20 (57,1%) NB điều trị
thất bại.
Đặc điểm viêm phổi có liên quan đến đến
tỷ lệ điều trị thất bại. VAP có tỷ lệ thất bại
cao hơn so với HAP (OR = 18,000; CI 95%:
2,938 – 110,307; p = 0,002). Viêm phổi khởi
phát muộn cũng cho thấy tỷ lệ thất bại điều
trị cao hơn so với viêm phổi khởi phát sớm
(OR = 28,719; CI 95%: 2,278 – 362,129; p = 0,009).
Sử dụng hợp lý kháng sinh kinh nghiệm ban
đầu có liên quan đến việc giảm tỷ lệ điều trị thất
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu
B - Khoa học Dược 105
bại (OR = 0,103; CI 95%: 0,011 - 0,975; p = 0,047)
(Bảng 4).
Bảng 4. Kết quả phân tích hồi quy logistic đa biến về
mối liên quan giữa các yếu tố khảo sát đến thất bại
trong điều trị
Các yếu tố khảo sát p OR CI 95%
Tuổi
< 60 tuổi
60 – 75 tuổi
> 75 tuổi
0,411
0,846
0,462
1,233
0,416
0,150 – 10,139
0,040 – 4,320
Giới tính
Nam/nữ
0,346
0,435
0,077 – 2,460
Bệnh mắc kèm
COPD
Đái tháo đường
Bệnh lý não
≥ 2 bệnh kèm
0,132
0,507
0,529
0,796
9,119
0,515
2,000
1,240
0,515 – 161,618
0,072 – 3,658
0,231 – 17,338
0,242 – 6,370
Đặc điểm viêm phổi
VAP/HAP
Khởi phát muộn/sớm
Có suy hô hấp
0,002
0,009
0.200
18,000
28,719
3,070
2,938 – 110,307
2,278 – 362,129
0,553 – 17,038
Kháng sinh kinh
nghiệm hợp lý
0,047
0,103
0,011 – 0,975
BÀN LUẬN
Nhiễm khuẩn phổ biến gây bởi P. aeruginosa
là nhiễm khuẩn hô hấp (43,9%), kết quả này có
sự phù hợp với kết quả của nghiên cứu của
Shortridge D(2). Tuy nhiên tỷ lệ các chủng đa
kháng và kháng mở rộng có sự khác biệt khi các
chủng kháng mở rộng tại bệnh viện NDGĐ
chiếm tỷ lệ cao hơn so với các chủng đa kháng
(26,5% so với 12,8%), khi so với nghiên cứu của
Shortridge D (17,6% và 24,9%)(2). Mức độ nhạy
cảm với các kháng sinh của các chủng P.
aeruginosa tại bệnh viện NDGĐ có phần thấp
hơn khi so sánh với các chủng trong nghiên cứu
của Shortridge D(2).
Về tỷ lệ đề kháng của P. aeruginosa trong các
nhiễm khuẩn hô hấp nói chung và viêm phổi
bệnh viện nói riêng có nhiều thay đổi theo thời
gian. So với kết quả từ nghiên cứu của Huỳnh
Văn Bình (2009), kết quả ghi nhận trong nghiên
cứu cho thấy tỷ lệ nhạy cảm của các kháng sinh
như piperacillin-tazobactam, ceftazidim, cefepim
cao hơn (71,4% so với 55,6%; 62,9% so với 11,1%;
62,9% so với 4,4%); tuy nhiên tỷ lệ nhạy cảm với
imipenem và meropenem đã thấp hơn (54,3% so
với 77,8%; 54,3% so với 77,8%)(9). Khi so sánh với
kết quả từ nghiên cứu đa trung tâm của
Biedenbach DJ (2016) mà bệnh viện NDGĐ có
tham gia thì tỷ lệ nhạy cảm của hầu hết các
kháng sinh trong nghiên cứu cao hơn, riêng
meropenem và amikacin đã có sự giảm tỷ lệ
nhạy cảm (54,3% so với 56,5%; 71,4% so với
81,7%)(10).
Trong nghiên cứu, các kháng sinh được lựa
chọn nhiều nhất là imipenem và colistin, kế đến
là levofloxacin; điều này có sự khác biệt so với
các kháng sinh được lựa chọn nhiều nhất trong
các nghiên cứu của các tác giả khác như nghiên
cứu của Trần Minh Giang (2014) (cefoperazol-
sulbatam và fluoroquinolon), của Đỗ Đình Vinh
(2019) (meropenem và levofloxacin); có thể do
đặc điểm đề kháng của các chủng tại mỗi bệnh
viện có sự khác biệt và nghiên cứu này tập trung
chủ yếu trên P. aeruginosa(11,12).
Tỷ lệ NB đơn trị với kháng sinh kinh nghiệm
cao hơn khi so với nghiên cứu của tác giả Trần
Minh Giang (35,4% so với 28,7%)(12). Đây là vấn
đề của chỉ định kháng sinh kinh nghiệm không
hợp lý khi khuyến cáo của IDSA/ATS 2016 và
hướng dẫn sử dụng kháng sinh của bệnh viện
đều khuyến cáo sử dụng phối hợp từ 2 kháng
sinh trong điều trị VPBV(6,7). Sử dụng kháng sinh
phối hợp trong điều trị P. aeruginosa nhằm gia
tăng hiệu quả hiệp đồng cũng như là khả năng
giảm nguy cơ kháng thuốc. Tuy nhiên, không có
bằng chứng cho thấy cải thiện được kết quả
trong điều trị P. aeruginosa. Cơ sở hợp lý cho việc
kết hợp này là tạo nên phổ tác dụng rộng hơn
khi có nguy cơ nhiễm P. aeruginosa đa kháng
thuốc. Trong nghiên cứu, tỷ lệ NB được chỉ định
từ 2-3 kháng sinh khi điều trị kháng sinh theo
kinh nghiệm là 67,7% và 62,8% khi điều trị với
kết quả kháng sinh đồ. Tỷ lệ này thấp hơn
nghiên cứu của Trần Minh Giang (69,1%) và của
Đỗ Đình Vinh (73,4%)(11,12).
Tỷ lệ sử dụng hợp lý kháng sinh trong
nghiên cứu ghi nhận có cao hơn so với nghiên
cứu của Đỗ Đình Vinh (54,8% so với 37,0% ở
điều trị theo kinh nghiệm và 57,1% so với 10,5%
Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020
B - Khoa học Dược
106
khi điều trị với kết quả kháng sinh đồ)(11). Mặc
dù có sự khác biệt về cỡ mẫu, tuy nhiên về tiêu
chí đánh giá tính hợp lý của nghiên cứu chúng
tôi tương đồng với nghiên cứu trên. Mặc khác,
có thể do nghiên cứu chúng tôi đánh giá cụ thể
trên một loại vi khuẩn, có phát đồ điều trị cụ thể
nên tỷ lệ hợp lý chung cao hơn so với các nghiên
cứu khác.
Nghiên cứu chưa tìm thấy nhiều yếu tố có
liên quan đến đáp ứng điều trị. Yếu tố khởi phát
trễ ở NB làm gia tăng tỷ lệ thất bại trong điều trị,
khi mà các NB có thời gian nằm viện lâu thường
ở các trường hợp nặng, có thể mắc nhiều bệnh,
dẫn tới đáp ứng điều trị kém.
Hiệu quả điều trị nhiễm P. aeruginosa thường
theo kinh nghiệm đến khi vi khuẩn được phân
lập và có được kháng sinh đồ. Kết quả nghiên
cứu cho thấy sử dụng hợp lý kháng sinh kinh
nghiệm ban đầu có liên quan đến việc giảm tỷ lệ
điều trị thất bại (OR = 0,103; CI 95%: 0,011 - 0,975;
p = 0,047), điều này cho thấy hiệu quả của việc
tuân thủ hướng dẫn sử dụng kháng sinh trong
thực hành lâm sàng. Kết quả này phù hợp với
kết quả từ nghiên cứu của các tác giả khác trên
NB VPBV. Nghiên cứu của Đoàn Ngọc Duy trên
NB VPBV do P. aeruginosa cho thấy tỷ lệ tử vong
ở bệnh của nhóm sử dụng kháng sinh theo
khuyến cáo thấp hơn so với nhóm còn lại
(39,62% so với 67,27%; p = 0,04)(5). Nghiên
cứu trên các NB VPBV của Đỗ Đình Vinh,
cho thấy việc điều trị hợp lý kháng sinh ban đầu
có liên quan đến việc giảm tỷ lệ điều trị thất bại
(OR = 0,162; CI 95%: 0,028 - 0,937; p = 0,042)(11).
Với việc P. aeruginosa là một trực khuẩn có khả
năng đề kháng nhiều kháng sinh thì việc sử
dụng hợp lý kháng sinh ngay từ đầu có thể giúp
cải thiện được hiệu quả điều trị.
KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu đã cung cấp nhận định
về tình hình đề kháng của P. aeruginosa, tình
hình sử dụng kháng sinh, tính hợp lý trong sử
dụng kháng sinh và xác định bước đầu các yếu
tố có liên quan đến đáp ứng điều trị. Sử dụng
hợp lý kháng sinh kinh nghiệm ban đầu góp
phần giảm tỷ lệ thất bại trong điều trị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phu VD, Wertheim HF, Larsson M, et al (2016). Burden of
hospital acquired infections and antimicrobial use in
vietnamese adult intensive care units. PLoS One,
11(1):e0147544.
2. Shortridge D, Gales AC, Streit JM, et al (2019). Geographic and
temporal patterns of antimicrobial resistance in Pseudomonas
aeruginosa over 20 years from the SENTRY antimicrobial
surveillance program, 1997-2016. Open Forum Infect Dis,
6(S1):S63-S68.
3. Kollef MH, Hamilton CW, Ernst FR (2012). Economic impact of
ventilator-associated pneumonia in a large matched cohort.
Infect Control Hosp Epidemiol, 33(3):250-256.
4. Melsen WG, Rovers MM, Groenwold RH, et al (2013).
Attributable mortality of ventilator-associated pneumonia: a
meta-analysis of individual patient data from randomised
prevention studies. Lancet Infect Dis, 13(8):665-671.
5. Đoàn Ngọc Duy, Trần Văn Ngọc (2012). Đặc điểm viêm phổi
bệnh viện do Pseudomonas aeruginosa tại bệnh viện Chợ Rẫy
6/2009-6/2010. Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 16(1):87-93.
6. Bệnh viện Nhân dân Gia Định (2016). Hướng dẫn sử dụng
kháng sinh, 2nd ed, pp.16 - 17, 56 - 61. Nhà Xuất Bản Y học , TP.
Hồ Chí Minh.
7. Kalil AC, Metersky ML, Klompas M, et al (2016). Management
of adults with hospital-acquired and ventilator-associated
pneumonia: 2016 clinical practice guidelines by the Infectious
Diseases Society of America and the American Thoracic
Society. Clinical Infectious Diseases, 63(5):e61-e111.
8. Gilbert DN, Chamber HF, Eliopoulos GM, et al (2018). The
Sanford guide to antimicrobial therapy 48th ed. Antimicrobial
Therapy, USA.
9. Huỳnh Văn Bình, Lại Hồng Thái, Hồ Minh Văn, et al
(2009). Khảo sát tình hình viêm phổi bệnh nhân sau mổ có
thở máy tại khoa Phẫu thuật, Gây mê Hồi sức - Bệnh viện
Nhân dân Gia Định. Hội nghị khoa học kỹ thuật bệnh viện
Nhân Dân Gia Định
10. Biedenbach DJ, Giao PT, Hung Van P, et al (2016).
Antimicrobial-resistant Pseudomonas aeruginosa and
Acinetobacter baumannii from patients with hospital-acquired or
ventilator-associated pneumonia in Vietnam. Clin Ther,
38(9):2098-2105.
11. Đỗ Đình Vinh, Trần Ngọc Phương Minh, Hà Nguyễn Y Khuê,
et al (2019). Khảo sát việc sử dụng kháng sinh trong điều trị
viêm phổi bệnh viện tại bệnh viện Đại học Y dược Thành phố
Hồ Chí Minh. Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 23(2):185-190.
12. Trần Minh Giang, Trần Văn Ngọc (2014). Khảo sát đặc điểm
lâm sàng và vi sinh trên bệnh nhân viêm phổi thở máy tại khoa
săn sóc đặc biệt Bệnh viện Nhân dân Gia Định. Y Học Thành
Phố Hồ Chí Minh, 18(1):284-289.
Ngày nhận bài báo: 15/05/2020
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/06/2020
Ngày bài báo được đăng: 20/07/2020
Các file đính kèm theo tài liệu này:
khao_sat_tinh_hinh_su_dung_khang_sinh_trong_dieu_tri_viem_ph.pdf