BÀN LUẬN
Trong khảo sát này tỷ lệ ung thư trực tràng nam/nữ: 1,12, nhỏ nhất 15 tuổi, lớn nhất 88 tuổi, độ tuổi
mắc bệnh nhiều nhất 51 - 70 tuổi. Triệu chứng tiêu máu là lý do nhập viện nổi bật và gặp nhiều nhất (79%),
nhưng triệu chứng tiêu máu có thể gặp ở các bệnh lý khác như: Kiết lỵ, viêm đại tràng nên bệnh nhân
thường được chẩn đoán trễ vì mất một khoảng thời gian điều trị nội khoa như trĩ, kiết lỵ. Do đó đứng trước
một trường hợp tiêu máu, khám trực tràng bằng ngón tay là thủ thuật đơn giản nhưng rất quan trọng góp
phần chẩn đoán sớm ung thư trực tràng. Tất cả bệnh nhân đều được khám trực tràng bằng ngón tay, chỉ có
26 bệnh nhân không sờ được cực dưới bướu (> 8 cm). Phần lớn (85%) ung thư trực tràng có thể phát hiện
khi thăm khám trực tràng do bướu gặp nhiều ở 2/3 dưới trực tràng.
Nội soi trực tràng là phương pháp rất có giá trị trong chẩn đoán ung thư trực tràng vì khả năng quan
sát trực tiếp toàn bộ khung đại tràng, có thể phát hiện các tổn thương ở 2/3 trên do quá khả năng phát hiện
khi thăm khám trực tràng bằng ngón tay (0 – 8 cm). Qua đó có thể sinh thiết hoặc thực hiện ngay kỹ thuật
cắt pôlýp điều trị. Nội soi còn có thể phát hiện các tổn thương còn nhỏ hoặc các tổn thương kèm theo, theo
dõi sau điều trị phát hiện tái phát miệng nối
Tất cả bệnh nhân đều được làm siêu âm bụng, 51% trường hợp không phát hiện tổn thương, nên đây
không phải là phương tiện để chẩn đoán sớm ung thư trực tràng. Tuy nhiên siêu âm giúp đánh giá tình trạng
ổ bụng và góp phần đánh giá giai đoạn bệnh qua việc xác định các thương tổn như di căn, hạch, tràn dịch
màng bụng, phổi
Có 137 bệnh nhân được làm CT Scan bụng - chậu và khả năng phát hiện thương tổn rất cao, chỉ có
4% không phát hiện bất thường. CT Scan bụng - chậu cần được làm thường quy nhằm mục đích khảo sát
tình trạng tại chỗ và di căn xa, ngoài ra CT Scan còn giúp phát hiện tái phát, di căn khi CEA tăng cao trong
quá trình theo dõi sau điều trị.
Tất cả bệnh nhân đều có xét nghiệm CEA trước mổ, tuy nó không có giá trị trong chẩn đoán xác định
ung thư trực tràng nhưng giúp đánh giá tiên lượng bệnh, dự đoán kích thước bướu, giúp theo dõi sau điều
trị, phát hiện tái phát sớm nên luôn được làm thường quy trước mổ. Khảo sát này kết quả CEA từ 0,4 - >
1000 ng/ml.
Trong khảo sát này tất cả bệnh nhân đều được phẫu thuật, vị trí bướu là yếu tố quyết định việc lựa
chọn phương pháp phẫu thuật. Phẫu thuật Miles được lựa chọn cho bướu ở 1/3 dưới trực tràng, phẫu thuật
Hartmann và phẫu thuật cắt trước cho bướu ở 1/3 giữa và trên. Việc chọn lựa phương pháp phẫu thuật ít
phụ thuộc vào giới, tuổi, kích thước, mức độ xâm lấn của bướu, vi thể. Giai đoạn lâm sàng cũng ít ảnh
hưởng đến lựa chọn phẫu thuật, ngay cả khi bệnh nhân đã có di căn xa, nếu bệnh đã tiến xa (Dukes D) mà
tại chỗ còn thuận lợi thì nên tiến hành phẫu thuật cho bệnh nhân. Phẫu thuật trong trường hợp này không
mang ý nghĩa điều trị tận gốc, nhưng nó nhằm giảm thiểu triệu chứng tại chỗ như tiêu máu, đau vùng chậu,
mót rặn thường xuyên, qua đó cải thiện chất lượng sống cho bệnh nhân.
Phẫu thuật nội soi trong ung thư trực tràng có nhiều thuận lợi so với mổ hở, đặc biệt cắt toàn bộ mạc
treo trực tràng trong nội soi tỏ ra có hiệu quả hơn, bảo tồn được thần kinh hạ vị, việc phát triển dụng cụ
khâu nối ruột đã làm thay đổi những chỉ định phẫu thuật, phẫu thuật Miles và phẫu thuật Hartmann ngày
càng ít đi, phẫu thuật cắt trước ngày càng nhiều do việc sử dụng dụng cụ khâu nối ruột trong phẫu thuật cắt
trước và cắt trước thấp.
Xạ trị đóng vai trò quan trọng trong điều trị ung thư trực tràng, cơ sở của việc xạ trị bổ túc dựa trên
quan điểm cho rằng thất bại của điều trị tại chỗ, tại vùng là do sự hiện diện của căn bệnh còn sót lại ở mức
vi thể sau phẫu thuật, các thất bại này phải được phòng ngừa bằng xạ trị trước hoặc sau mổ, hỗ trợ cho ung
thư trực tràng giai đoạn II và giai đoạn III (pT3,4 và/hoặc pN1,2). Hóa trị được thực hiện từ B2 trở lên, giai
đoạn hóa trị nhiều nhất là Dukes C2 và D, phác đồ 5FU/LV được sử dụng trong 91% trường hợp.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 218 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tình hình ung thư trực tràng tại bệnh viện ung bướu từ 1/2006 – 12/2007, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 284
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH UNG THƯ TRỰC TRÀNG
TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU TỪ 1/2006 – 12/2007
Bùi Chí Viết*, Nguyễn Bá Trung*, Đinh Thanh Bình**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát một số ñặc ñiểm lâm sàng, các phương tiện chẩn ñoán và các phương pháp ñiều
trị ung thư trực tràng.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 170 bệnh nhân ung thư trực tràng có giải phẫu bệnh
là carcinôm ñược bắt ñầu ñiều trị tại Bệnh viện Ung Bướu TP Hồ Chí Minh từ 1/2006 ñến 12/2007.
Kết quả: Ung thư trực tràng gặp ở cả 2 giới với tỷ lệ nam/nữ = 1,12. Độ tuổi thường gặp 51 - 70. Tiêu
ra máu là triệu chứng nổi bật và thường gặp nhất (79%). Khám trực tràng bằng ngón tay là chìa khóa của
chẩn ñoán ung thư trực tràng, có thể phát hiện tới 85% các trường hợp. Nội soi trực tràng là phương tiện
quan trọng nhất giúp chẩn ñoán xác ñịnh bệnh và cung cấp kết quả giải phẫu bệnh lý ñược thực hiện cho
tất cả bệnh nhân. Phẫu trị giữ vai trò chủ ñạo trong ñiều trị ung thư trực tràng. Các phương pháp ñiều trị
khác (xạ trị, hóa trị) có vai trò hỗ trợ làm tăng tỷ lệ trị khỏi, giảm tái phát tại chỗ.
Kết luận: Ung thư trực tràng là 1 bệnh thường gặp, khám trực tràng bằng ngón tay kết hợp nội soi
trực tràng là những phương pháp không thể thiếu cho chẩn ñoán ung thư trực tràng. Việc ñiều trị có sự kết
hợp ña mô thức ñã mang lại kết quả tốt làm tăng tỷ lệ trị khỏi, giảm tái phát tại chỗ.
Từ khóa: Ung thư trực tràng, lâm sàng, khám trực tràng, soi trực tràng.
ABSTRACT
INVESTIGATION OF RECTAL CANCER AT HOSPITAL OF ONCOLOGY, HO
CHI MINH CITY FROM JANUARY 2006 TO DECEMBER 2007
Bui Chi Viet, Nguyen Ba Trung, Dinh Thanh Binh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 284 - 288
Purpose: Investigation of some clinical characteristics, diagnostic measures, and treatment methods of
rectal cancer.
Material and method: Retrospective study was carried out in 170 patients with rectal cancer
(anatomo-pathology: carcinoma) who were treated initially at Hospital of Oncology, Ho Chi Minh City
from January 2006 to December 2007.
Result: Rectal cancer presents in both sexes with male/female ratio equal to 1.12. High-rated age: 51 -
70 year old. Rectorrhagia is outstanding and most common symptom (79%). Digital rectal examination
(DRE) is the key of rectal diagnosis, which can reveal 85% of cases. Rectal endoscopy is the most
important measure to get definitive diagnosis and provide anatomo-pathology result, which was performed
in all patients. Surgery has an essential role in rectal cancer. Other specific treatments (such as
radiotherapy, chemotherapy, etc.) have adjuvant role in increasing curable ratio and decreasing local
recurrence.
Conclusion: Rectal cancer is a common disease; DRE associates with rectal endoscopy are
indispensable methods to diagnose rectal cancer. The specific treatment with multidisciplinary therapy
brought a good result including increasing curable ratio and decreasing local recurrence.
Key words: rectal cancer, clinical, digital rectal examination, rectal endoscopy.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Mặc dù ñã có những chương trình tầm soát và chiến lược phòng ngừa, ung thư trực tràng là một trong
những bệnh lý ác tính thường gặp trên thế giới. Theo kết quả ghi nhận ung thư quần thể tại TP Hồ Chí
Minh năm 2003 - 2006 ung thư ñại - trực tràng ñứng thứ ba ở nam, thứ tư ở nữ và ñứng thứ năm ở cả 2
giới. Xuất ñộ tăng nhanh sau tuổi 40, xuất ñộ chuẩn theo tuổi là 54 ở nam và 37 ở nữ.
Bệnh tiến triển tương ñối chậm, di căn muộn, dễ chẩn ñoán sớm qua thăm khám trực tràng. Nếu phát
hiện sớm, ñiều trị triệt ñể tỷ lệ sống 5 năm ñạt 60 - 80%, nhưng vào thời ñiểm ñược chẩn ñoán ñã có 20%
trường hợp có di căn xa.
*
Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM, ** Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai
Địa chỉ liên lạc: BS. Đinh Thanh Bình. ĐT: 0903603983. Email: bsdinhthanhbinh@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 285
Hiện nay, với sự phát triển của các phương tiện cận lâm sàng như nội soi trực tràng, CT Scan, MRI,
CEA, nhiều bệnh nhân ñã ñược phát hiện bệnh ở giai ñoạn sớm; và với sự tiến bộ của phẫu thuật nội soi,
dụng cụ khâu nối trực tràng cho phép rút ngắn thời gian phẫu thuật, giúp nhiều bệnh nhân ñược bảo tồn cơ
vòng hậu môn. Đồng thời phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ mạc treo trực tràng (TME: Total Mesorectal Excision)
và bảo tồn thần kinh tự ñộng vùng chậu, giúp cải thiện chất lượng sống cho người bệnh mà không ảnh
hưởng ñến thời gian sống còn.
Do trực tràng ñược dẫn lưu bạch huyết ñến vùng chậu, mà phẫu thuật ở vùng này khó có thể lấy hết
ñược bướu và dễ gây tai biến phẫu thuật, bên cạnh ñó ñoạn 2/3 trực tràng dưới không có thanh mạc che phủ
nên bướu ở ñoạn này dễ ăn lan sang các cơ quan cạnh trực tràng. Hơn nữa do sự hạn hẹp của khung chậu
làm cho phẫu thuật khó lấy ñược diện cắt bên ñến lằn mức an toàn, vì vậy tái phát tại chỗ tại vùng vẫn
thường gặp và là một trong những thất bại của phẫu trị ung thư trực tràng. Do ñó ngoài phẫu thuật là vũ khí
ñiều trị ñược xem là có khả năng trị khỏi ung thư trực tràng, nhất là ở giai ñoạn sớm, cần phải kết hợp xạ trị
và hóa trị làm tăng tỷ lệ trị khỏi, giảm tỷ lệ tái phát tại chỗ.
Hiện nay, nhiều bệnh viện ña khoa hay chuyên khoa ngoại tổng quát tại Việt Nam thực hiện ñiều trị
bệnh lý ung thư trực tràng với vũ khí chủ yếu vẫn là phẫu thuật do không ñủ phương tiện ñiều trị ña mô
thức (xạ trị, hóa trị).
Bệnh viện Ung Bướu TP Hồ Chí Minh là một trong những cơ sở y tế hàng ñầu cả nước ñiều trị ung
thư, trong ñó có ung thư trực tràng. Công tác ñiều trị ở ñây có nhiều thuận lợi trong việc phối hợp các mô
thức ñiều trị vì có ñủ 3 vũ khí chính: Phẫu trị, xạ trị, hóa trị.
Chúng tôi thực hiện ñề tài này nhằm các mục tiêu sau:
+ Khảo sát một số ñặc ñiểm lâm sàng của ung thư trực tràng.
+ Khảo sát các phương tiện chẩn ñoán ung thư trực tràng.
+ Khảo sát các phương pháp ñiều trị ung thư trực tràng.
ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Hồi cứu 170 bệnh nhân ung thư trực tràng có giải phẫu bệnh là carcinôm ñược ñiều trị tại Bệnh viện
Ung Bướu TP Hồ Chí Minh từ 1/2006 ñến 12/2007. Tiêu chuẩn loại trừ gồm những bệnh nhân tái phát,
không có giải phẫu bệnh hoặc giải phẫu bệnh không phải carcinôm, những bệnh nhân ñã ñược ñiều trị trước
ở cơ sở y tế khác.
Hồi cứu, mô tả cắt ngang.
Theo dõi bệnh nhân dựa vào hồ sơ bệnh án, bệnh nhân tái khám tại phòng khám.
Số liệu ñược ghi nhận vào bảng thu thập số liệu. Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm Exel.
KẾT QUẢ
Đặc ñiểm bệnh nhân
Giới tính Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
Nam 90 53
Nữ 80 47
Tổng cộng 170 100
Tuổi
Khoảng tuổi Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
15 - 30 10 6
31 - 50 41 24
51 - 70 87 51
71 - 88 32 19
Tổng cộng 170 100
Lý do nhập viện
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 286
Lý do nhập viện Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
Tiêu máu 135 79
Đau bụng chậu 12 7
Mót rặn 22 13
Tắc ruột 1 1
Tổng cộng 170 100
Thăm khám trực tràng bằng ngón tay
Vị trí bướu Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
Sờ chạm cực dưới bướu 144 85
Sờ không chạm cực dưới bướu 26 15
Tổng cộng 170 100
Nội soi trực tràng
Bướu cách hậu môn Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
Trực tràng trên (>11 cm) 20 12
Trực tràng giữa (7-11 cm) 52 30
Trực tràng dưới (< 7 cm) 98 58
Tổng cộng 170 100
Siêu âm bụng
Tổn thương Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
Không bất thường 87/170 51
Bướu 75/170 44
Hạch 17/170 10
Di căn 21/170 16
CT Scan bụng chậu
Tổn thương Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
Không bất thường 5/137 4
Bướu 115/137 83
Hạch 14/137 10
Di căn 12/137 8
CEA (Carcino Embrionic Antigen)
CEA (ng/ml) Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
≤ 5 92 54
> 5 78 46
Tổng cộng 170 100
Xếp loại theo Dukes
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 287
Giai ñoạn Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
A 0 0
B1 13 8
B2 39 23
C1 11 6
C2 76 45
D 31 18
Tổng cộng 170 100
Phẫu trị
Loại phẫu thuật Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
Miles 44 26
Hartmann 32 19
Cắt trước 38 22
Đoạn chậu 2 1
Hậu môn nhân tạo 54 32
Tổng cộng 170 100
Xạ trị
Giai ñoạn Dukes Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
B2 22 30
C1 8 11
C2 43 58
D 1 1
Tổng cộng 74 100
Phác ñồ xạ trị Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
Hóa xạ trị ñồng thời (5FU) 60 81
Xạ trị ñơn thuần 14 19
Tổng cộng 74 100
Hóa trị
Giai ñoạn Dukes Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
B2 2 5
C1 2 5
C2 14 40
D 18 50
Tổng cộng 36 100
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 288
BÀN LUẬN
Trong khảo sát này tỷ lệ ung thư trực tràng nam/nữ: 1,12, nhỏ nhất 15 tuổi, lớn nhất 88 tuổi, ñộ tuổi
mắc bệnh nhiều nhất 51 - 70 tuổi. Triệu chứng tiêu máu là lý do nhập viện nổi bật và gặp nhiều nhất (79%),
nhưng triệu chứng tiêu máu có thể gặp ở các bệnh lý khác như: Kiết lỵ, viêm ñại tràng nên bệnh nhân
thường ñược chẩn ñoán trễ vì mất một khoảng thời gian ñiều trị nội khoa như trĩ, kiết lỵ. Do ñó ñứng trước
một trường hợp tiêu máu, khám trực tràng bằng ngón tay là thủ thuật ñơn giản nhưng rất quan trọng góp
phần chẩn ñoán sớm ung thư trực tràng. Tất cả bệnh nhân ñều ñược khám trực tràng bằng ngón tay, chỉ có
26 bệnh nhân không sờ ñược cực dưới bướu (> 8 cm). Phần lớn (85%) ung thư trực tràng có thể phát hiện
khi thăm khám trực tràng do bướu gặp nhiều ở 2/3 dưới trực tràng.
Nội soi trực tràng là phương pháp rất có giá trị trong chẩn ñoán ung thư trực tràng vì khả năng quan
sát trực tiếp toàn bộ khung ñại tràng, có thể phát hiện các tổn thương ở 2/3 trên do quá khả năng phát hiện
khi thăm khám trực tràng bằng ngón tay (0 – 8 cm). Qua ñó có thể sinh thiết hoặc thực hiện ngay kỹ thuật
cắt pôlýp ñiều trị. Nội soi còn có thể phát hiện các tổn thương còn nhỏ hoặc các tổn thương kèm theo, theo
dõi sau ñiều trị phát hiện tái phát miệng nối
Tất cả bệnh nhân ñều ñược làm siêu âm bụng, 51% trường hợp không phát hiện tổn thương, nên ñây
không phải là phương tiện ñể chẩn ñoán sớm ung thư trực tràng. Tuy nhiên siêu âm giúp ñánh giá tình trạng
ổ bụng và góp phần ñánh giá giai ñoạn bệnh qua việc xác ñịnh các thương tổn như di căn, hạch, tràn dịch
màng bụng, phổi
Có 137 bệnh nhân ñược làm CT Scan bụng - chậu và khả năng phát hiện thương tổn rất cao, chỉ có
4% không phát hiện bất thường. CT Scan bụng - chậu cần ñược làm thường quy nhằm mục ñích khảo sát
tình trạng tại chỗ và di căn xa, ngoài ra CT Scan còn giúp phát hiện tái phát, di căn khi CEA tăng cao trong
quá trình theo dõi sau ñiều trị.
Tất cả bệnh nhân ñều có xét nghiệm CEA trước mổ, tuy nó không có giá trị trong chẩn ñoán xác ñịnh
ung thư trực tràng nhưng giúp ñánh giá tiên lượng bệnh, dự ñoán kích thước bướu, giúp theo dõi sau ñiều
trị, phát hiện tái phát sớm nên luôn ñược làm thường quy trước mổ. Khảo sát này kết quả CEA từ 0,4 - >
1000 ng/ml.
Trong khảo sát này tất cả bệnh nhân ñều ñược phẫu thuật, vị trí bướu là yếu tố quyết ñịnh việc lựa
chọn phương pháp phẫu thuật. Phẫu thuật Miles ñược lựa chọn cho bướu ở 1/3 dưới trực tràng, phẫu thuật
Hartmann và phẫu thuật cắt trước cho bướu ở 1/3 giữa và trên. Việc chọn lựa phương pháp phẫu thuật ít
phụ thuộc vào giới, tuổi, kích thước, mức ñộ xâm lấn của bướu, vi thể. Giai ñoạn lâm sàng cũng ít ảnh
hưởng ñến lựa chọn phẫu thuật, ngay cả khi bệnh nhân ñã có di căn xa, nếu bệnh ñã tiến xa (Dukes D) mà
tại chỗ còn thuận lợi thì nên tiến hành phẫu thuật cho bệnh nhân. Phẫu thuật trong trường hợp này không
mang ý nghĩa ñiều trị tận gốc, nhưng nó nhằm giảm thiểu triệu chứng tại chỗ như tiêu máu, ñau vùng chậu,
mót rặn thường xuyên, qua ñó cải thiện chất lượng sống cho bệnh nhân.
Phẫu thuật nội soi trong ung thư trực tràng có nhiều thuận lợi so với mổ hở, ñặc biệt cắt toàn bộ mạc
treo trực tràng trong nội soi tỏ ra có hiệu quả hơn, bảo tồn ñược thần kinh hạ vị, việc phát triển dụng cụ
khâu nối ruột ñã làm thay ñổi những chỉ ñịnh phẫu thuật, phẫu thuật Miles và phẫu thuật Hartmann ngày
càng ít ñi, phẫu thuật cắt trước ngày càng nhiều do việc sử dụng dụng cụ khâu nối ruột trong phẫu thuật cắt
trước và cắt trước thấp.
Xạ trị ñóng vai trò quan trọng trong ñiều trị ung thư trực tràng, cơ sở của việc xạ trị bổ túc dựa trên
quan ñiểm cho rằng thất bại của ñiều trị tại chỗ, tại vùng là do sự hiện diện của căn bệnh còn sót lại ở mức
vi thể sau phẫu thuật, các thất bại này phải ñược phòng ngừa bằng xạ trị trước hoặc sau mổ, hỗ trợ cho ung
thư trực tràng giai ñoạn II và giai ñoạn III (pT3,4 và/hoặc pN1,2). Hóa trị ñược thực hiện từ B2 trở lên, giai
ñoạn hóa trị nhiều nhất là Dukes C2 và D, phác ñồ 5FU/LV ñược sử dụng trong 91% trường hợp.
KẾT LUẬN
Ung thư trực tràng gặp ở cả 2 giới với tỷ lệ nam/nữ: 1,12, ñộ tuổi thường gặp 51 - 70. Tiêu máu là
triệu chứng lâm sàng nổi bật và thường gặp nhất (79%). Khám trực tràng bằng ngón tay là chìa khóa của
chẩn ñoán ung thư trực tràng, có thể phát hiện tới 85% các trường hợp ung thư trực tràng ở 1/3 giữa và 1/3
dưới.
Nội soi trực tràng là phương tiện quan trọng nhất giúp chẩn ñoán xác ñịnh bệnh và cung cấp kết quả
giải phẫu bệnh lý ñược thực hiện cho tất cả bệnh nhân. CT Scan bụng chậu góp phần rất lớn cho việc chẩn
ñoán và ñánh giá giai ñoạn của ung thư trực tràng.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 289
Phẫu trị giữ vai trò chủ ñạo trong ñiều trị ung thư trực tràng, việc chỉ ñịnh ñiều trị hỗ trợ cho thấy nổi
bật là phác ñồ hóa - xạ trị, kết hợp 5 - FU với mục ñích tăng nhạy xạ.
ĐỀ XUẤT
Cần triển khai siêu âm qua ngã trực tràng thành một xét nghiệm thường quy giúp phẫu thuật viên
quyết ñịnh thực hiện phẫu thuật cắt rộng tại chỗ, bảo tồn cơ thắt hậu môn.
Cần sớm triển khai hóa - xạ trị tiền phẫu nhằm làm giảm tái phát, hạ thấp giai ñoạn, hướng tới việc
bảo tồn cơ thắt hậu môn trong phẫu thuật, góp phần làm tăng thêm chất lượng sống cho bệnh nhân.g
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Arnaud, JP,Koehl,C,Adloff,M. Carcinoembryonic antigen (CEA) in diagnosis and prognosis of
colorectal carcinoma.Dis Colon Rectum 1980; 23:141.
2. Bùi Đức Tùng, Quách Thanh Khánh, Nguyễn Hải Nam (2010). Báo cáo ghi nhận ung thư quần thể tại
TP HCM từ 2003-2006. Tạp chí Ung Thư Học Việt Nam; tr 81.
3. Kievit, J, van de Velde, CJ. Utility and cost of carcinoembryonic antigen monitoring in colon cancer
follow-up evaluation: A Markov analysis. Cancer 1990; 65:2580.
4. Mai Đức Hùng, Võ Tấn Long (2006). Tai biến và biến chứng của phẫu thuật Miles trong ñiều trị ung
thư trực tràng – hậu môn. Tạp chí Y học. Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh. Tập 10. Số 3; tr 1.
5. McAfee, MK, Allen, MS, Trastek, VF, et al. Colorectal lung metastases: results of surgical excision.
Ann Thorac Surg 1992; 53:780.
6. Nguyễn Chấn Hùng (1986), Ung thư học lâm sàng. Trường Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh. Tập 2;tr
172
7. Nguyễn Duy Sinh (2003). Xạ trị sau mổ ung thư trực tràng. Luận văn tốt nghiệp Nội trú chuyên khoa
Ung thư học. Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh.
8. Nguyễn Minh Hải, Lâm Việt Trung (2003). Nối máy trong ung thư trực tràng thấp. Tạp chí Y học. Đại
học Y dược TP Hồ Chí Minh. Tập 7. Phụ bản số 1; tr 155-156
9. Phạm Hùng Cường, Bùi Chí Viết, Diệp Bảo Tuấn (2003). Các yếu tố nguy cơ di căn hạch của
carcinôm trực tràng. Tạp chí Y học. Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh. Tập 7. Phụ bản số 1; tr 227.
10. Võ Tấn Long, Nguyễn văn Hiếu. Nhận xét kết quả ñiều trị phẫu thuật ung thư trực tràng tại Bệnh viện
Chợ Rẫy từ 1986-1983.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_tinh_hinh_ung_thu_truc_trang_tai_benh_vien_ung_buou.pdf