Khảo sát tình trạng đau và chất lượng sống bệnh nhân ung thư giai đoạn tiến xa tại bệnh viện ung bướu thành phố Hồ Chí Minh 7/2009 - 7/2010

KẾT LUẬN Qua việc tiến hành nghiên cứu cắt ngang tại khoa Nội 1 và Nội 4 Bệnh viện Ung Bướu TP HCM, chúng tôi rút ra được một số kết quả như sau: Về đặc điểm tình trạng đau Tỉ lệ bệnh nhân ung thư có đau là 73,3% Có 70,9 % bệnh nhân sử dụng thuốc giảm đau từ bậc 2 trở lên, trong đó có 32,2% sử dụng thuốc giảm đau bậc ba. Mức đau tồi tệ nhất bệnh nhân phải chịu: đa số đau từ “vừa” (18%) đến “nặng” (55%) (từ 5 điểm trở lên). Đa phần bệnh nhân có mức đau tại thời điểm trả lời phỏng vấn là đau “ít” hoặc “không” đau (dưới 5 điểm). Đa số bệnh nhân bị đau có mức cải thiện đau tốt sau điều trị (chiếm 74.9%). Tuy nhiên vẫn có 25,1% bệnh nhân thấy thuốc chỉ giảm được ít hoặc không giảm đau (hiệu quả <=40%). Sau một tuần điều trị, mức đau bệnh nhân giảm xuống rõ rệt. Về đặc điểm chất lượng sống Chức năng thể chất, chức năng hoạt động, chức năng nhận thức và chức năng cảm xúc là khá tốt từ 56 đến 64/100 điểm, tuy nhiên chức năng giao tiếp xã hội lại kém, chỉ được 36/100 điểm Mệt mỏi, đau, mất ngủ và chán ăn là những triệu chứng thường gặp nhất. Ít gặp buồn nôn, táo bón, và tiêu chảy với điểm trung bình dưới 29 điểm. Điểm sức khỏe tổng quát đạt mức trung bình 53,7 điểm. Về mối tương quan giữa đau và chất lượng sống Đau làm xấu đi chất lượng sống ở tất cả các mặt được khảo sát như hoạt động thể chất, chức năng, cảm xúc, nhận thức, và các triệu chứng mệt mỏi, buồn nôn, v.v. Đau và các yếu tố khác: có sự khác biệt về cảm nhận đau giữa hai giới, trong đó giới nữ dễ cảm thấy đau hơn giới nam. Có tương quan giữa đau và vị trí ung thư, không thấy sự khác biệt trong mức đau và tôn giáo, nơi ở, hay chẩn đoán lúc nhập viện. Những bệnh nhân được điều trị đầy đủ thuốc giảm đau theo bậc của WHO thì có sức khỏe tổng quát cao hơn.

pdf12 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 112 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tình trạng đau và chất lượng sống bệnh nhân ung thư giai đoạn tiến xa tại bệnh viện ung bướu thành phố Hồ Chí Minh 7/2009 - 7/2010, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Chuyên ñề Ung Bướu 811 KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG ĐAU VÀ CHẤT LƯỢNG SỐNG BỆNH NHÂN UNG THƯ GIAI ĐOẠN TIẾN XA TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU TPHCM 7/2009 - 7/2010 Vũ Văn Vũ*, Võ Thị Xuân Hạnh**, Phạm Thị Thanh Giang**, Thân Trọng Huy Hoàng** TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát tình trạng ñau và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư giai ñoạn tiến xa tại BVUB TP HCM, từ tháng 7/2009 ñến tháng 7/2010. Phương pháp: Sử dụng nghiên cứu cắt ngang trong ñó 256 BN ñược phỏng vấn trực tiếp thông qua 2 bảng câu hỏi “bảng câu hỏi tình trạng ñau” và bảng câu hỏi chất lượng sống của EPRTC QLQ-30, tiến hành trong 2 tháng từ tháng 7 ñến tháng 9 năm 2009 Kết quả: Trong số 256 BN tiến hành nghiên cứu thì có 73.3% BN ñang phải chịu ñau, trong ñó có 63% số người ñang chịu mức ñau tại thời ñiểm trả lời phỏng vấn là ñau “ít” hoặc “không” ñau (dưới 5 ñiểm). Đa số bệnh nhân bị ñau có mức cải thiện ñau tốt sau ñiều trị (chiếm 74,9%). Tuy nhiên vẫn có 25.1% BN thấy thuốc chỉ giảm ñược ít hoặc ko giảm ñau tí nào (hiệu quả <= 40%), 45.2% BN không ñược ñiều trị ñủ thuốc giảm ñau, 10% BN có ñau mà không ñược ñiều trị thuốc. Trong số bệnh nhân ung thư ñược khảo sát, ñiểm sức khỏe tổng quát ñạt mức trung bình 53.7 ñiểm. Đau làm xấu ñi chất lượng sống của BN ở tất cả các mặt ñược khảo sát như hoạt ñộng thể chất( p=0.000), chức năng (p= 0.001), cảm xúc( 0.004), nhận thức (p=0.012), và các triệu chứng mệt mỏi, buồn nôn, v.v..Đau làm giảm sức khỏe tổng quát của BN (p= 0.000). Tuy nhiên ñau không làm tăng thêm tổn hạn về tài chính cho BN. Khi so ñau và các yếu tố khác: Có sự khác biệt về cảm nhận ñau giữa nam giới và nữ giới, trong ñó giới nữ dễ cảm thấy ñau hơn giới nam. Ngoài ra không tìm thấy sự khác biệt trong mức ñau và tôn giáo, nơi ở, hay chẩn ñoán lúc nhập viện. Những BN ñược ñiều trị ñầy ñủ thuốc giảm ñau theo bậc của WHO thì có sức khỏe tổng quát cao hơn (p= 0.004) Kết luận: Tình hình giảm ñau và chất lượng sống ñã ñược cải thiện, tuy nhiên dù ñã có hướng dẫn ñiều trị giảm ñau, rất nhiều BN ung thư ñang phải chịu ñau và ñang phải sử dụng không ñầy ñủ thuốc giảm ñau. Từ khóa: Đau, chất lượng sống, ung thư giai ñoạn tiến xa. ABSTRACT STUDYING THE SITUATION OF PAIN AND QUALITY OF LIFE IN ADVANCED CANCER PATIENTS AT HCMC ONCOLOGY HOSPITAL Vu Van Vu, Vo Thi Xuan Hanh, Pham Thi Thanh Giang, Than Trong Huy Hoang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 811 - 822 Objectives: Assess pain and quality of life in advanced cancer patients from 7/2009 to 7/2010 in HCMC Oncology Hospital. Methods: Cross-sectional study: interview 256 patients in Departments of Medical Oncology in HCMC Oncology Hospital using Brief Pain Inventory and EORTC QLQ 30 from July to September 2009 Results: The result showed that there was 73.3 percent were suffering from pain during the research of 256 patients, and among that was 63% reported pain rates under 5 points. Most of them were well after using pain treatment (74.9%), but it remained 25.1% patients reported that medicine just relieved the pain little or maybe not (only reduce pain less than 40%), 45% patients did not have enough pain treatment, and ten percent had to suffer from pain without any pain killers. Patients in our research had an average score quality of life (53.7/100). Pain had the negative effect on every single aspect of quality of life such as physical function (p=0.000), role function (p=0.001), emotional function (p=0.004), cognitive function (p=0.012), etc. However, there was no relation between pain and finance. When assessing pain relationship with other factors, we just found out that female patients are sensitive to pain than male, and there was no relation between pain and religion. Inadequate pain treatment patients will tend to have less score of quality of life (p= 0.004). Conclusions: Pain treatment and quality of life of cancer patients have improved recently. Although there are WHO Pain treatment guidelines, patients are still suffering from pain and inadequate pain treatment. Key words: Pain, quality of life, advanced cancer. ĐẶT VẤN ĐỀ Đau và chất lượng sống có mối liên quan mật thiết. Nhiều bệnh nhân ung thư có ñau và chất lượng sống do vậy mà bị giảm sút nhiều. Kiểm soát ñau và cải thiện chất * Bệnh viện Ung Bướu TPHCM ; ** Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch TPHCM Địa chỉ liên lạc: TS. BS. Vũ Văn Vũ. Email: dr_vuvanvu@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Chuyên ñề Ung Bướu 812 lượng sống là vấn ñề luôn ñược quan tâm rất nhiều. Mặc dù gần như 70 - 80% bệnh nhân ung thư giai ñoạn tiến xa ñang phải chịu ñau ñớn nhưng việc ñiều trị ñau vẫn chưa ñem lại hiệu quả như mong muốn. Tại Việt Nam hiện nay, vấn ñề chăm sóc giảm nhẹ ñang ngày càng ñược chú trọng, chính vì thế rất cần các nghiên cứu khảo sát nhằm ñưa ra cái nhìn tổng quan về ñau và chất lượng sống của bệnh nhân ung thư tại nước ta. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mong muốn ñóng góp những dữ liệu ban ñầu làm cơ sở ñề xuất những kiến nghị có giá trị cho công tác ñiều trị và chăm sóc toàn diện cho bệnh nhân ung thư. Mục tiêu nghiên cứu Khảo sát tình trạng ñau và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư giai ñoạn tiến xa tại BVUB TP HCM, từ tháng 7/2009 ñến tháng 9/2009 qua các mục tiêu: Khảo sát ñặc ñiểm tình trạng ñau Khảo sát chất lượng cuộc sống. Khảo sát mối tương quan giữa tình trạng ñau và chất lượng sống và các yếu tố khác của BN ung thư giai ñoạn tiến xa tại BVUB TP HCM. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang mô tả Dân số nghiên cứu Các bệnh nhân ung thư giai ñoạn III, IV (theo TNM) tại khoa Nội 1 và Nội 4 Bệnh Viện Ung Bướu TPHCM trong khoảng thời gian tháng 7 năm 2009 ñến tháng 9 năm 2009, thỏa tiêu chuẩn thu nhận và tiêu chuẩn loại trừ. Cỡ mẫu Công thức chọn mẫu: n = [Z2(1-α/2)pq]/d2 - Với p = 0.8 theo nghiên cứu(22) q = 0.2 và Z = 1.96, d = 0.05. Ta ñược: n = 245 Tiêu chuẩn chọn mẫu - Tất cả các BN ñến khám tại 2 khoa nội 1 và 4 tại BV Ung Bướu, không phân biệt tuổi tác và giới tính thỏa: - BN ñã ñược chẩn ñoán ung thư giai ñoạn III, IV theo giải phẫu bệnh. - BN không có phẫu thuật trong vòng 1 tháng ñể loại trừ cơn ñau do phẫu thuật gây ra. - BN ñồng ý tham gia phỏng vấn và ñủ khả năng nghe nói hiểu tiếng Việt, không mắc bệnh tâm thần. Tiêu chuẩn loại trừ - Những bệnh nhân không ñủ tiêu chuẩn thu nhận. - Những bệnh nhân quá yếu, không ñủ khả năng hoàn thành bảng câu hỏi phòng vấn. - Những bệnh nhân không hợp tác, từ chối trả lời. Cách thu thập số liệu Hình thức thu thập số liệu Thực hiện phỏng vấn trực tiếp các bệnh nhân nội và ngoại trú của các khoa Nội 1 và Nội 4 bệnh viện Ung Bướu. Công cụ a) Bảng câu hỏi ñánh giá tình trạng ñau rút gọn dựa theo mẫu nghiên cứu “Pain Rating Scales” của Wisconsin Cancer Pain Initiative – Madison, Wisconsin, USA. Đây là bảng câu hỏi ñánh giá ñau ñược WHO chọn sử dụng làm tài liệu ñánh giá ñau trên toàn thế giới ñược dịch ra nhiều thứ tiếng trong ñó có tiếng Việt. b) Bảng câu hỏi về chất lượng cuộc sống của tổ chức nghiên cứu và ñiều trị Ung Thư Châu Âu (QLQ C-30 of EORTC) version 3. Đây là bảng câu hỏi chung cho tất cả các loại ung thư gồm 30 câu. KẾT QUẢ Tổng số bệnh nhân khảo sát: 256 bệnh nhân. Một số ñặc ñiểm về dân số, lâm sàng, ñiều trị của nhóm bệnh nhân khảo sát Bảng 1. Đặc ñiểm nhóm khảo sát Đặc ñiểm Số ca Tỉ lệ % Giới Nam Nữ Tuổi Trung bình Khoảng Nghề nghiệp Lao ñộng tay chân Lao ñộng trí óc Nội trợ, già Nơi cư trú TPHCM Đông Nam bộ Đồng bằng Cửu long Miền Trung Nơi khác Vị trí ung thư Phụ khoa Tiêu hóa Lồng ngực Đầu cổ Khác Tiết niệu Phương pháp ñiều trị 50 16 – 85 67 44 99 37 09 97 52 44 32 23 8 45 55 61 24 15 26,1 17,1 38,6 14,4 3,5 37,8 20,3 17,1 12,5 8,9 3,1 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Chuyên ñề Ung Bướu 813 Phẫu thuật Phẫu thuật+hóa trị Phậu thuật+hóa trị+xạ trị Phẫu thuật+xạ trị Hóa trị Hóa trị + xạ trị Xạ trị Nội khoa 43 53 5 1 88 14 13 39 16,8 20,7 2,0 0,4 34,4 5,5 5,1 15,2 Tổng cộng 256 100 Một số ñặc ñiểm về tình trạng ñau của nhóm bệnh nhân khảo sát Tỉ lệ BN ñang phải chịu ñau Bảng 2. Tỉ lệ BN ñang phải chịu ñau Tần suất Tỉ lệ % Không ñau 67 26.0 Đau 189 73.3 Nhận xét: Đa phần BN ñều ñang phải chịu ñau chiếm tỉ lệ 73.3%. Mức ñau BN ñang phải chịu Biểu ñồ 1. Mức ñau BN ñang phải chịu Nhận xét: Trong số bệnh nhân bị ñau, có 63% số người ñang chịu mức ñau tại thời ñiểm trả lời phỏng vấn là ñau “ít” hoặc “không” ñau (dưới 5 ñiểm). Phân bố thuốc giảm ñau ñang sử dụng trên BN Bảng 3. Tỉ lệ thuốc giảm ñau bệnh nhân ñang sử dụng Tần số Tỉ lệ % Không dùng thuốc 70 27.3 Giảm ñau bậc 1 54 21.1 Giảm ñau bậc 2 72 28.1 Giảm ñau bậc 3 60 23.4 Tổng cộng 256 100.0 Nhận xét: Trong các BN có dùng thuốc giảm ñau thì ta thấy có 70.96% BN sử dụng thuốc giảm ñau từ bậc 2 trở lên, trong ñó có 32.25% BN sử dụng giảm ñau bậc 3. Hiệu quả của thuốc giảm ñau Biểu ñồ 2. Hiệu quả của thuốc giảm ñau Nhận xét: Đa số bệnh nhân bị ñau có mức cải thiện ñau tốt sau ñiều trị (chiếm 74,9%). Tuy nhiên vẫn có 25.1% BN thấy thuốc chỉ giảm ñược ít hoặc ko giảm ñau tí nào (hiệu quả <= 40%). So sánh mức ñau BN ñang phải chịu và mức ñau trước ñó 1 tuần Bảng 4. So sánh mức ñau bệnh nhân ñang phải chịu và mức ñau trước ñó một tuần Số trung bình N Độ lệch chuẩn Mức ñau ñang phải chịu 3.86 173 2.436 Mức ñau cách ñó 1 tuần 5.55 173 3.266 T test: t= 8.122, p= 0.000 Nhận xét: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa mức ñau trước ñó 1 tuần và mức ñau bệnh nhận ñang phải chịu với p= 0.000 (<0.05) , sau 1 tuần ñiều trị, mức ñau của BN giảm ñi, từ ñau vừa thành ñau ít. Khảo sát chất lượng sống bệnh nhân Bảng 5. Điểm chất lượng sống của nhóm BN khảo sát Bách phân vị Số trung bị Số trung bình Độ lệch chuẩn phân phối chuẩn 25 50 75 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Chuyên ñề Ung Bướu 814 Bách phân vị Số trung bị Số trung bình Độ lệch chuẩn phân phối chuẩn 25 50 75 Chức năng thể chất 59.1 60.0 24.6 có 40.0 60.0 73.3 Chức năng hoạt ñộng 57.6 66.6 33.0 có 33.3 66.6 83.3 Chức năng nhận thức 64.9 66.6 31.1 có 50.0 66.6 83.3 Chức năng xã hội 36.0 33.3 27.4 có 16.6 33.3 50.0 Chức năng cảm xúc 56.9 58.3 26.5 có 33.3 58.3 75.0 Triệu chứng mệt mỏi 51.0 44.4 28.3 có 33.3 44.4 77.7 Triệu chứng buồn nôn, nôn 24.2 16.6 30.2 có .0 16.6 33.3 Triệu chứng ñau 49.5 50.0 30.0 có 33.3 50.0 66.6 Triệu chứng khó thở 36.5 33.3 32.5 có .0 33.3 66.6 Triệu chứng mất ngủ 47.9 33.3 36.3 có 33.3 33.3 66.6 Triệu chứng chán ăn 44.6 33.3 38.2 có .0 33.3 66.6 Triệu chứng táo bón 29.3 33.3 34.2 có .0 33.3 33.3 Triệu chứng tiêu chảy 13.2 .0 24.5 có .0 .0 33.3 Khó khăn tài chính 76.9 100.0 28.8 có 66.6 100.0 100.0 Sức khỏe tổng quát 53.7 50.0 26.3 có 33. 50.0 70.8 Nhận xét: Lĩnh vực chức năng: Chức năng thể chất, chức năng hoạt ñộng, chức năng nhận thức và chức năng cảm xúc là khá tốt từ 56 ñến 64/100 ñiểm, tuy nhiên chức năng giao tiếp xã hội lại kém, chỉ ñược 36/100 ñiểm. Lĩnh vực triệu chứng: Mệt mỏi, ñau, mất ngủ và chán ăn là những triệu chứng thường gặp nhất của BN, có ñiểm trung bình từ 45 ñến 51/100. Buồn nôn, táo bón, và tiêu chảy là những trệu chứng ít gặp với ñiểm trung bình dưới 29 ñiểm. Lĩnh vực sức khỏe tổng quát: Điểm sức khỏe tổng quát ñạt mức trung bình 53.7 ñiểm. Mối tương quan giữa tình trạng ñau bệnh nhân ñang phải chịu và chất lượng sống và các yếu tố ảnh hưởng Đau và chất lượng sống Lĩnh vực chức năng Bảng 6. Mối tương quan giữa Đau và CLS trong lĩnh vực chức năng 95% ñộ tin cậy N Số trung bình Độ lệch chuẩn Sai số chuẩn Giới hạn dưới Giới hạn trên F Sig. Đau ít 112.0 58.6 23.2 2.2 54.3 63.0 Đau vừa 39.0 46.8 26.6 4.3 38.2 55.5 Đau nhiều 30.0 40.7 19.7 3.6 33.3 48.0 CN thể chất Tổng cộng 181.0 53.1 24.4 1.8 49.5 56.7 8.732 .000 Đau ít 114.0 55.6 32.3 3.0 49.6 61.6 Đau vừa 39.0 39.3 29.0 4.6 29.9 48.7 CN hoạt ñộng Đau nhiều 30.0 35.6 32.1 5.9 23.6 47.5 6.989 .001 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Chuyên ñề Ung Bướu 815 95% ñộ tin cậy N Số trung bình Độ lệch chuẩn Sai số chuẩn Giới hạn dưới Giới hạn trên F Sig. Tổng cộng 183.0 48.8 32.6 2.4 44.1 53.6 Đau ít 115.0 65.1 31.0 2.9 59.3 70.8 Đau vừa 39.0 59.8 31.0 5.0 49.8 69.9 Đau nhiều 30.0 46.1 29.3 5.3 35.2 57.0 CN nhận thức Tổng cộng 184.0 60.9 31.3 2.3 56.3 65.4 4.562 .012 Đau ít 114.0 35.5 26.2 2.5 30.7 40.4 Đau vừa 37.0 23.9 20.2 3.3 17.1 30.6 Đau nhiều 30.0 23.3 26.8 4.9 13.3 33.4 CN xã hội Tổng cộng 181.0 31.1 25.7 1.9 27.4 34.9 4.700 .010 Đau ít 112.0 58.3 23.4 2.2 54.0 62.7 Đau vừa 39.0 48.5 30.0 4.8 38.8 58.2 Đau nhiều 30.0 42.5 26.5 4.8 32.6 52.4 CN cảm xúc Tổng cộng 181.0 53.6 26.1 1.9 49.8 57.4 5.571 .004 Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 3 nhóm BN ñau ít, ñau vừa và ñau nặng trong:  Chức năng thể chất (Physical Function) với F= 8.732, p= 0.000  Chức năng hoạt ñộng (Role Function) với F= 6.989, p= 0.001  Chức năng nhận thức (Cognitive function) với F= 4.562, p= 0.012  Chức năng xã hội ( Social function) với F= 4.7, p= 0.01  Chức năng cảm xúc (Emotional function) với F= 5.571, p= 0.004 Trong ñó các ñiểm chức năng giảm dần khi mức ñau BN tăng lên, nghĩa là những BN ñau nặng thì có ñiểm trung bình của lĩnh vực chức năng thấp hơn nhóm ñau vừa và ít và cứ như thế. Lĩnh vực triệu chứng Bảng 7. Mối tương quan giữa ñau và CLS trong lĩnh vực triệu chứng 95% Confidence Interval for Mean N Số trung bình Độ lệch chuẩn Sai số chuẩn Giới hạn dưới Giới hạn trên F Sig. Đau ít 114 49.7 26.6 2.5 44.8 54.6 Đau vừa 39 69.2 22.1 3.5 62.1 76.4 FA Đau nhiều 30 78.1 25.4 4.6 68.7 87.6 19.130 .000 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Chuyên ñề Ung Bướu 816 Tổng cộng 183 58.5 27.9 2.1 54.5 62.6 Đau ít 113 22.1 32.0 3.0 16.2 28.1 Đau vừa 39 29.9 29.9 4.8 20.2 39.6 Đau nhiều 30 41.7 33.8 6.2 29.0 54.3 NV Tổng cộng 182 27.0 32.5 2.4 22.3 31.8 4.661 .011 Đau ít 113 50.7 25.0 2.4 46.1 55.4 Đau vừa 39 71.4 18.3 2.9 65.4 77.3 Đau nhiều 30 83.3 21.9 4.0 75.2 91.5 PA Tổng cộng 182 60.5 26.6 2.0 56.6 64.4 28.661 .000 Đau ít 115 38.0 32.1 3.0 32.0 43.9 Đau vừa 39 46.2 37.2 6.0 34.1 58.2 Đau nhiều 30 58.9 29.9 5.5 47.7 70.1 DY Tổng cộng 184 43.1 33.6 2.5 38.2 48.0 5.019 .008 Đau ít 115 47.8 37.5 3.5 40.9 54.8 Đau vừa 39 61.5 33.8 5.4 50.6 72.5 Đau nhiều 30 67.8 30.9 5.6 56.2 79.3 SL Tổng cộng 184 54.0 36.5 2.7 48.7 59.3 4.807 .009 Đau ít 115 41.2 37.3 3.5 34.3 48.0 Đau vừa 39 58.1 38.0 6.1 45.8 70.4 Đau nhiều 30 74.4 31.2 5.7 62.8 86.1 AP Tổng 184 50.2 38.5 2.8 44.6 55.8 11.041 .000 Đau ít 113 31.9 36.0 3.4 25.1 38.6 Đau vừa 39 42.7 35.0 5.6 31.4 54.1 Đau nhiều 30 47.8 33.5 6.1 35.3 60.3 CO Tổng cộng 182 36.8 35.8 2.7 31.6 42.1 3.089 .048 Đau ít 113 13.6 23.0 2.2 9.3 17.9 DI Đau vừa 39 16.2 26.3 4.2 7.7 24.8 3.854 .023 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Chuyên ñề Ung Bướu 817 Đau nhiều 30 28.9 38.9 7.1 14.4 43.4 Tổng cộng 182 16.7 27.3 2.0 12.7 20.7 Đau ít 114 77.8 28.3 2.6 72.5 83.0 Đau vừa 38 84.2 25.4 4.1 75.9 92.6 Đau nhiều 30 88.9 22.0 4.0 80.7 97.1 FI Tổng cộng 182 81.0 27.0 2.0 77.0 84.9 2.401 .094 Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 3 nhóm BN ñau ít, ñau vừa và ñau nặng trong:  Triệu chứng mệt mỏi (Fatigue) với F= 19.13, p=0.000  Triệu chứng buồn nôn, nôn (Nausea and vomit) với F= 4.461 p= 0.011  Triệu chứng ñau (Pain) với F= 28.661, p= 0.000  Triệu chứng thở nhanh (Dyspnoea) với F= 5.019, p= 0.008  Triệu chứng mất ngủ (Insomia) với F= 4.807, p= 0.009  Triệu chứng biếng ăn (Appetite loss) với F= 11.041, p= 0.000  Triệu chứng táo bón (Constipation): F= 3.089 , p= 0.048  Triệu chứng tiêu chảy( Diarrhoea) với F= 3.854, p= 0.023 Trong ñó ñiểm trung bình các triệu chứng trên tăng dần khi BN ñau nặng hơn, nghĩa là BN có mức ñau nặng sẽ có số ñiểm trung bình triệu chứng cao hơn ( nghĩa là triệu chứng xấu hơn) nhóm ñau nhẹ, và tương tự. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 3 nhóm ñau ít, ñau vừa và ñau nhiều trong tổn hại về tài chính (p= 0.94) Lĩnh vực sức khỏe tổng quát Bảng 8. Mối tương quan giữa ñau và CLS trong lĩnh vực sức khỏe tổng quát 95% khoảng tin cậy có nghĩa N Số trung bình Độ lệch chuẩn Sai số chuẩn Giới hạn dưới Giới hạn trên F Sig. Đau ít 113 55.6 24.3 2.3 51.1 60.1 Đau vừa 39 43.4 21.0 3.4 36.6 50.2 Đau nhiều 29 34.8 24.3 4.5 25.5 44.0 Tổng cộng 181 49.6 24.9 1.8 46.0 53.3 10.711 .000 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Chuyên ñề Ung Bướu 818 Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong lĩnh vực sức khỏe tổng quát giữa 3 nhóm ñau ít, ñau vừa và ñau nặng với F= 10.711, p= 0.000, trong ñó nhóm BN ñau nặng có ñiểm trung bình sức khỏe tổng quát thấp hơn (xấu hơn) 2 nhóm còn lại. Biểu ñồ 3. Mối tương quan giữa ñau và sức khỏe tổng quát Đau và các yếu tố khác Đau và giới tính Bảng 9. Mối tương quan giữa ñau và giới tính Giới tính Nam Tỉ lệ % Nữ Tỉ lệ % Tổng cộng Không ñau 22 32.8 45 67.1 67 Đau 92 48.6 97 51.3 189 Tổng cộng 114 142 256 Nhận xét: So sánh bằng Chi-square ta thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong mức ñau giữa 2 giới tính nam và nữ (p= 0.025 < 0.05, χ²= 5.025) và Nữ có khả năng cảm nhận ñau gấp 2 lần Nam (OR nam/nữ = 0.515). Đau và các yếu tố khác: Không thấy sự khác nhau trong mức ñau ñang phải chịu của BN với nghề nghiệp (p= 0.65), tôn giáo (p= 0.157), học vấn (p= 0.402). So sánh chất lượng sống của hai nhóm ñiều trị ñủ và không ñủ thuốc giảm ñau theo bậc của WHO Về tổng quát có 25.1% BN cho biết họ thấy rằng thuốc giảm ñau chỉ giảm ñau ñược rất ít hoặc không giảm ñau ñược tí nào (hiệu quả thuốc dưới 40%) Có 10% BN có ñau từ ít tới nặng nhưng không ñược sử dụng thuốc giảm ñau Có 45.2% BN không ñược ñiều trị ñủ theo bậc giảm ñau của WHO. So sánh sức khỏe tổng quát của 2 nhóm ñiều trị ñủ và không ñủ thuốc giảm ñau: Bảng 10. So sánh sức khỏe tổng quát của 2 nhóm ñiều trị ñủ và không ñủ thuốc giảm ñau Điều trị Số lượng Só trung bình Độ lệch chuẩn Đủ 103 53.7217 23.21305 Không ñủ 82 43.2927 25.97347 Nhận xét: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong ñiểm trung bình sức khỏe tổng quát của 2 nhóm BN ñiều trị (p= 0.004, t= 2.879), trong ñó nhóm ñiều trị ñủ thuốc có sức khỏe tổng quát cao hơn. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Chuyên ñề Ung Bướu 819 BÀN LUẬN Một số ñặc ñiểm về dân số, lâm sàng và ñiều trị của nhóm bệnh nhân khảo sát Trong mẫu thu thập ñược, chúng tôi nhận thấy tỉ lệ nữ/nam là 55/45, tỉ lệ này khá ñồng ñều so với mẫu thu thập ñược từ một số nghiên cứu khác khảo sát cùng vấn ñề(14,20,10). Tuổi trung bình là 50 ± 12.68 tuổi, nhỏ nhất là 16 tuồi và lớn nhất là 85 tuổi chứng tỏ mẫu thu thập ñược có tính bao quát khá cao. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ lệ người lao ñộng chân tay chiếm ña số (61%), người lao ñộng trí óc chiếm khoảng ¼, còn lại là nội trợ, hưu trí, và các ngành nghề khác. Bệnh nhân cư trú tại TPHCM chiếm khoảng ¼ mẫu khảo sát. Trong nghiên cứu của chúng tôi ung thư phụ khoa chiếm tỷ lệ cao nhất 37.8%, tiếp theo là ung thư hệ tiêu hóa gan mật chiếm 20.3%, ung thư phổi - màng phổi chiếm 17.1%, sau ñó là các hệ cơ quan khác. Đa số BN ñều ñã ñược hóa trị, chiếm 62.6%, tỉ lệ này thấp hơn tì lệ thu ñược từ nghiên cứu của(17) là 82.7%, ñiều này có lẽ là do nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu là thu thập từ những BN giai ñoạn tiến xa, do ñó có một tỉ lệ khá lớn là 15.2% BN không ñược can thiệp phương pháp ñặc hiệu nào khác, chỉ ñược dùng giảm ñau ñơn thuần. Một số ñặc ñiểm về tình trạng ñau của nhóm bệnh nhân khảo sát Tỉ lệ bệnh nhân ñang phải chịu ñau Có tới 73.3% bệnh nhân phải chịu ñau, tỉ lệ này cũng phù hợp với nhiều tác giả khác là phần lớn bệnh nhân ung thư có ñau, ñặc biệt là trong giai ñoạn tiến xa như nhóm bệnh nhân của chúng tôi khảo sát(17,10). Có 73% bệnh nhân nói rằng mức ñau tồi tệ nhất trong 24 giờ qua là ñau “vừa” ñến “nặng” (từ 5 ñiểm trở lên), khi so với nghiên cứu của Cleeland và cộng sự(10) thì con số này là 62%, hoặc nghiên cứu của Costatini là 61%(11). Phân bố thuốc giảm ñau ñang sử dụng trên BN Trong các bệnh nhân dùng thuốc giảm ñau có 71% ñược dùng thuốc giảm ñau từ bậc 2 trở lên, trong ñó có 32,2% dùng giảm ñau bậc 3. Một nghiên cứu của Bernabei R và cộng sự ghi nhận tỉ lệ bệnh nhân dùng giảm ñau mạnh có opioid là 41%(2). Đau trong ung thư thường ở mức ñộ cao nên việc dùng các thuốc giảm ñau mạnh opiod một mình hoặc kết hợp các loại thuốc giảm ñau khác là thật sự cần thiết. Hiệu quả của thuốc giảm ñau Đa số bệnh nhân bị ñau có mức cải thiện ñau tốt sau ñiều trị (chiếm 74,9%). Tuy nhiên vẫn có 25,1% bệnh nhân thấy thuốc chỉ giảm ñược ít hoặc không giảm ñau chút nào (hiệu quả thuốc <= 40%). So với một nghiên cứu thực hiện tại cùng Trung tâm trước ñó 7 năm có mức ñộ kiểm soát ñau ñạt 66,6%(17) thì kết quả này cũng ñược xem là một sự tiến bộ trong tiến trình ñiều trị giảm ñau cho bệnh nhân. So sánh mức ñau ñang phải chịu và mức ñau cách ñó 1 tuần Có sự khác biệt rõ rệt trong mức ñau bệnh nhân ñang phải chịu và mức họ chịu cách ñó 1 tuần. Một nghiên cứu của Bruera so sánh methadone và morphine trong ñiều trị chống ñau do ung thư(6) ghi nhận hơn 3/4 bệnh nhân trong mỗi nhóm thuốc nói rằng sau 8 ngày sử dụng họ giảm trên 20% cơn ñau. Kết quả này tương ñồng với nghiên cứu của Bệnh viện Ung Bướu 2003 và củng cố thêm kết luận về sự tiến bộ trong ñiều trị giảm ñau cho bệnh nhân ung thư. Điểm chất lượng sống nhóm bệnh nhân khảo sát Trong số bệnh nhân ung thư ñược khảo sát, ñiểm trung bình chức năng thể chất (59,17) chức năng hoạt ñộng (57,64), chức năng nhận thức (64,97) và chức năng cảm xúc (56,93) là khá tốt so với nghiên cứu của Chu Thị Hà năm 2008 trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai ñoạn tiến xa có hóa trị lần lượt là 49,7; 45,4; 82,3 và 78/100(9). Điều này có thể giải thích ñược do nhóm khảo sát của chúng tôi bao gồm nhiều loại bệnh lý ña dạng hơn. Tuy nhiên ñiểm trung bình của chức năng giao tiếp xã hội lại kém, chỉ ñạt 36/100 ñiểm. Trong lĩnh vực triệu chứng, mệt mỏi (51,08), ñau (49,53) là những triệu chứng thường gặp nhất của bệnh nhân. Kết quả này tương tự với một nghiên cứu khác có tỉ lệ lần lượt là 55,2 và 48,6 ghi nhận trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai ñoạn tiến xa có hóa trị(9). Buồn nôn, táo bón, và tiêu chảy là những trệu chứng ít gặp với ñiểm trung bình dưới 29 ñiểm. Kết quả này có thể giải thích do tỉ lệ bệnh nhân ñược dùng morphin trên mẫu nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 32,25%. Điểm sức khỏe tổng quát ñạt mức trung bình 53,7 ñiểm. Điểm trung bình này cao hơn mức 48,6 ñiểm ghi nhận trong nghiên cứu của Chu Thị Hà năm 2008(9) nhưng thấp hơn mức 58,3 ñiểm ghi nhận trên bệnh nhân ung thư phổi có hóa trị người Thổ Nhĩ Kỳ ñược tác giả Bircan nghiên cứu năm 2002(3). Do vậy có thể Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Chuyên ñề Ung Bướu 820 nghĩ rằng chất tình trạng sức khoẻ tổng quát chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố chứ không ñơn thuần chỉ là do bệnh lý và phương thức ñiều trị. Mối tương quan giữa tình trạng ñau bệnh nhân ñang phải chịu và chất lượng sống và các yếu tố ảnh hưởng Nhìn chung ñau làm ảnh hưởng lên mọi mặt chất lượng sống của bệnh nhân ung thư. Đau làm giảm các hoạt ñộng chức năng, sức khỏe tổng quát (p= 0.000). Kết quả này cũng ñược Ferrell B.R. và cộng sự ghi nhận và báo cáo năm 1989, theo ñó ñiểm chất lượng sống của bệnh nhân ung thư có ñau là 51,2 trong khi bệnh nhân ung thư không ñau có ñiểm chất lượng sống cao hơn rõ rệt (72,6 ñiểm) với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p= 0.001(13). Đau làm nặng thêm các triệu chứng như mệt mỏi, thở nhanh, buồn nôn, mất ngủ, táo bón, tiêu chảy, biếng ăn với p < 0.05. Nghiên cứu của Ferrell BR(13) cũng cho kết quả tương tự với p=0.001. Đau và các yếu tố khác So sánh bằng Chi-square ta thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong mức ñau giữa hai giới nam và nữ (p= 0.025 < 0.05, χ= 5.025) và nữ có khả năng bị ñau gấp 2 lần nam (OR nam/nữ = 0.515). Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu thực hiện tại Bệnh viện Ung Bướu TPHCM năm 2003(17) hoặc nghiên cứu của Miaskowski C và cộng sự thực hiện năm 2004(16). Ngoài ra chúng tôi không thấy mối tương quan giữa mức ñau ñang phải chịu của bệnh nhân với nghề nghiệp, tôn giáo, học vấn. So sánh chất lượng sống của 2 nhóm ñiều trị ñủ và không ñủ thuốc giảm ñau theo bậc của WHO Nhìn chung có 25,1% bệnh nhân cho biết họ thấy rằng thuốc giảm ñau chỉ giảm ñau ñược rất ít hoặc không giảm ñau ñược chút nào (hiệu quả thuốc dưới 40%). Tác giả Nguyễn Hải Nam thực hiện nghiên cứu trên bệnh nhân ung thư giai ñoạn tiến xa tại cùng Bệnh viện Ung Bướu năm 2003 ghi nhận kết quả này là 32,2%(17). Kết quả này có thể phản ảnh việc ñiều trị chống ñau cho bệnh nhân ung thư ñã ñược cải thiện ñáng kể trong thời gian qua. Có 10% bệnh nhân có ñau từ ít tới nặng nhưng không ñược sử dụng thuốc giảm ñau. Tác giả Bernabei khảo sát tình trạng ñiều trị chống ñau cho bệnh nhân ung thư lớn tuổi ghi nhận có ñến 26% bệnh nhân có ñau hằng ngày nhưng không ñược sử dụng thuốc giảm ñau(2). Kết quả khảo sát này ñược báo cáo vào năm 1998 phản ảnh chiều hướng ngần ngại ít dám ñiều trị chống ñau mạnh tay cho người cao tuổi vào thời ñiểm lúc bấy giờ. Có 45,2% bệnh nhân không ñược ñiều trị ñủ theo bậc giảm ñau của WHO trong khảo sát của chúng tôi. Cleeland và cộng sự cũng ghi nhận có tới 46% bệnh nhân ung thư ñiều trị ngoại trú có ñau nhưng không ñược ñiều trị thỏa ñáng(10). Các kết quả ñáng buồn này cho thấy việc ñiều trị chống ñau cho bệnh nhân ung thư cần ñược thực hiện một cách ñầy ñủ và thỏa ñáng hơn. Nghiên cứu chúng tôi cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong ñiểm trung bình sức khỏe tổng quát của 2 nhóm bệnh nhân ñiều trị (p= 0.004, t= 2.879), trong ñó nhóm ñiều trị ñủ thuốc có sức khỏe tổng quát cao hơn. Tác giả Cleeland cũng ghi nhận kết quả tương tự cho thấy nhóm bệnh nhân ñược ñiều trị chống ñau thỏa ñáng luôn duy trì các hoạt ñộng hằng ngày, ñi lại và vui sống cao hơn hẳn có ý nghĩa thống kê (p= 0.02) so với nhóm bệnh nhân không ñược ñiều trị chống ñau thỏa ñáng(10). KẾT LUẬN Qua việc tiến hành nghiên cứu cắt ngang tại khoa Nội 1 và Nội 4 Bệnh viện Ung Bướu TP HCM, chúng tôi rút ra ñược một số kết quả như sau: Về ñặc ñiểm tình trạng ñau Tỉ lệ bệnh nhân ung thư có ñau là 73,3% Có 70,9 % bệnh nhân sử dụng thuốc giảm ñau từ bậc 2 trở lên, trong ñó có 32,2% sử dụng thuốc giảm ñau bậc ba. Mức ñau tồi tệ nhất bệnh nhân phải chịu: ña số ñau từ “vừa” (18%) ñến “nặng” (55%) (từ 5 ñiểm trở lên). Đa phần bệnh nhân có mức ñau tại thời ñiểm trả lời phỏng vấn là ñau “ít” hoặc “không” ñau (dưới 5 ñiểm). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Chuyên ñề Ung Bướu 821 Đa số bệnh nhân bị ñau có mức cải thiện ñau tốt sau ñiều trị (chiếm 74.9%). Tuy nhiên vẫn có 25,1% bệnh nhân thấy thuốc chỉ giảm ñược ít hoặc không giảm ñau (hiệu quả <=40%). Sau một tuần ñiều trị, mức ñau bệnh nhân giảm xuống rõ rệt. Về ñặc ñiểm chất lượng sống Chức năng thể chất, chức năng hoạt ñộng, chức năng nhận thức và chức năng cảm xúc là khá tốt từ 56 ñến 64/100 ñiểm, tuy nhiên chức năng giao tiếp xã hội lại kém, chỉ ñược 36/100 ñiểm Mệt mỏi, ñau, mất ngủ và chán ăn là những triệu chứng thường gặp nhất. Ít gặp buồn nôn, táo bón, và tiêu chảy với ñiểm trung bình dưới 29 ñiểm. Điểm sức khỏe tổng quát ñạt mức trung bình 53,7 ñiểm. Về mối tương quan giữa ñau và chất lượng sống Đau làm xấu ñi chất lượng sống ở tất cả các mặt ñược khảo sát như hoạt ñộng thể chất, chức năng, cảm xúc, nhận thức, và các triệu chứng mệt mỏi, buồn nôn, v.v.. Đau và các yếu tố khác: có sự khác biệt về cảm nhận ñau giữa hai giới, trong ñó giới nữ dễ cảm thấy ñau hơn giới nam. Có tương quan giữa ñau và vị trí ung thư, không thấy sự khác biệt trong mức ñau và tôn giáo, nơi ở, hay chẩn ñoán lúc nhập viện. Những bệnh nhân ñược ñiều trị ñầy ñủ thuốc giảm ñau theo bậc của WHO thì có sức khỏe tổng quát cao hơn. ĐỀ XUẤT Sau 7 năm, tình hình ñiều trị giảm ñau cũng như chất lượng sống của bệnh nhân ung thư tại Việt Nam ñã có nhiều tiến bộ, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế nhất ñịnh. Từ những kết quả nghiên cứu thu ñược, chúng tôi xin ñưa ra một số ñề xuất như sau: Chú trọng hơn ñến việc ñánh giá chính xác mức ñau theo từng thời ñiểm gần hơn. Cần áp dụng thang ñiểm ñánh giá ñau thường qui, có thể là thang ñiểm ñơn giản như thang ñiểm 10, hoặc một số thang ñiểm ña chiều hơn như các nước trên thế giới ñang áp dụng. Cần phổ biến rộng rãi, huấn luyện cho nhân viên y tế trong lĩnh vực ung thư việc ñiều trị giảm ñau cho ñúng và ñủ cũng như việc theo dõi, hạn chế tác dụng phụ của morphin, qua ñó nâng cao tỉ lệ bệnh nhân ñược sử dụng morphin lên. Nghiên cứu áp dụng các biện pháp giảm ñau ngoài thuốc: Vật lý trị liệu, châm cứu , xoa bóp,g TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ahles TA, Blanchard EB, Ruckdeschel JC. The multidimensional nature of cancer-related pain. Pain. (doi: DOI: 10.1016/0304-3959(83)90100-8]. 1983;17(3):277-88. 2. Bernabei R, Gambassi G, Lapane K, Landi F, Gatsonis C, Dunlop R, et al. Management of Pain in Elderly Patients With Cancer. JAMA. 1998 June 17, 1998;279(23):1877-82. 3. Bircan A. Effect of chemotherapy on quality of life for patients with lung cancer. (Turkish Respiratory Journal]. 2002;4:61-6. 4. Blazeby JM, Alderson D, Winstone K, Steyn R, Hammerlid E, Arraras J, et al. Development of an EORTC questionnaire module to be used in quality of life assessment for patients with oesophageal cancer. European Journal of Cancer. (doi: DOI: 10.1016/0959-8049(96)00199-2]. 1996;32(11):1912-7. 5. Brownson RC, Chang JC, Davis JR, Smith CA. Physical activity on the job and cancer in Missouri. Am J Public Health. 1991 May 1, 1991;81(5):639-42. 6. Bruera E, Palmer JL, Bosnjak S, Rico MA, Moyano J, Sweeney C, et al. Methadone Versus Morphine As a First-Line Strong Opioid for Cancer Pain: A Randomized, Double-Blind Study. Journal of Clinical Oncology. 2004 January 1, 2004;22(1):185-92. 7. Charles WG, Barbara G, Faouzi A, Sharon K, Manfred S. Predictors of Pain and Fatigue in the Year Following Diagnosis Among Elderly Cancer Patients. Journal of pain and symptom management. 2001;21(6):456-66. 8. Chia-Chin L, Yuen-Liang L, Sandra EW. Effect of Cancer Pain on Performance Status, Mood States, and Level of Hope Among Taiwanese Cancer Patients. Journal of pain and symptom management. 2003;25(1):29-37. 9. Chu Thị Hà. Khảo sát chất lượng sống bệnh nhân hóa trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai ñoạn tiến xa. (Luận văn tốt nghiệp]. 2008. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Chuyên ñề Ung Bướu 822 10. Cleeland CS, Gonin R, Hatfield AK, Edmonson JH, Blum RH, Stewart JA, et al. Pain and Its Treatment in OuTPatients with Metastatic Cancer. New England Journal of Medicine. 1994;330(9):592-6. 11. Costantini M, Ripamonti C, Beccaro M, Montella M, Borgia P, Casella C, et al. Prevalence, distress, management, and relief of pain during the last 3 months of cancer patients' life. Results of an Italian mortality follow-back survey. Annals of Oncology. 2009 April 1, 2009;20(4):729-35. 12. Fayers P, Bottomley A. Quality of life research within the EORTC—the EORTC QLQ-C30. European journal of cancer (Oxford, England: 1990). 2002;38:125-33. 13. Ferrell BR, Wisdom C, Wenzl C. Quality of life as an outcome variable in the management of cancer pain. Cancer. 1989; 63(11): 2321-7. 14. Huỳnh Quyết Thắng. Đánh giá sơ lược tình hình ung thư tại Cần Thơ. 2003. 15. Johnson CD, Howse F, Fitzsimmons D, Harris S, Pickering R, George SL. Quality of Life after Pancreatectomy. Annals of Surgical Oncology. 2007;14(2):750-1. 16. Miaskowski C. Gender Differences in Pain, Fatigue, and Depression in Patients With Cancer. J Natl Cancer Inst Monogr. 2004 July 1, 2004;2004(32):139-43. 17. Nguyễn Hải Nam. Khảo sát tình trạng ñau và chất lượng sống của ung thư người lớn tại BV Ung Bướu TPHCM. (Luận văn tốt nghiệp bác sĩ y khoa]. 2003. 18. Serlin RC, Mendoza TR, Nakamura Y, Edwards KR, Cleeland CS. When is cancer pain mild, moderate or severe? Grading pain severity by its interference with function. Pain. (doi: DOI: 10.1016/0304-3959(94)00178-H]. 1995;61(2):277-84. 19. Stockler M, Vardy J, Pillai A, Warr D. Acetaminophen (Paracetamol) Improves Pain and Well-Being in People With Advanced Cancer Already Receiving a Strong Opioid Regimen: A Randomized, Double-Blind, Placebo-Controlled Cross-Over Trial. Journal of Clinical Oncology. 2004 August 15, 2004;22(16):3389-94. 20. Vũ Văn Vũ. Hóa liệu pháp ung thư phổi không tế bào nhỏ giai ñoạn tiến xa. (Luận án tiến sĩ y học]. 2006:45-75. 21. Weaver AJ, Flannelly KJ. The Role of Religion/Spirituality for Cancer Patients and Their Caregivers. Southern Medical Journal. 2004;97(12):1210-4. 22. Wills BSH, Wootton YSY. Concerns and misconceptions about pain among Hong Kong Chinese patients with cancer. Cancer Nursing. 1999;22(6):408-13.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhao_sat_tinh_trang_dau_va_chat_luong_song_benh_nhan_ung_thu.pdf
Tài liệu liên quan