Khảo sát tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân đặt Sonde dạ dày nuôi ăn tại bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu Bến Tre

KẾT LUẬN Khảo sát 102 trường hợp (nữ: 56 nam: 46). Tuổi trung bình là 72 + 17, số cơ quan thương tổn trung bình chiếm 2,4, + 0,8. Có 99% bệnh nhân không được đánh giá tình trạng dinh dưỡng trước khi nuôi ăn qua sonde, có 68% bệnh nhân bị SDD (24,5% SDD độ 1, 30,4% SDD độ 2, 13,7%, SDD độ3) Tình trạng SDD phân bố theo giới nữ nhiều hơn nam có ý nghĩa thống kê (p=0,001), bệnh trên 2 cơ quan có tỷ lệ SDD (67,32%). Bệnh nhân không được cung cấp dinh dưỡng hợp lý là 41,2%. Bệnh nhân đăng ký khẩu phần ăn tại khoa dinh dưỡng 60,8% lý do không đăng ký vì không biết thông tin (12,7%). Chưa tư vấn về dinh dưỡng cho bệnh nhân chiếm 91,2%. Điều dưỡng còn để người nhà cho ăn qua sonde là 41,2%. Trước khi cho ăn không kiểm tra dịch tồn lưu trong dạ dày chiếm 100%. theo dõi chưa đầy đủ 41%. Vấn đề tư vấn dinh dưỡng cho người thân nuôi bệnh rất quan trọng ảnh hưởng đến tình trạng SDD của người bệnh, tư vấn dinh dưỡng tốt tỷ lệ người bệnh SDD thấp có ý nghĩa thống kê (p=0,000). BN được theo dõi chặt chẻ thì tỷ lệ SDD thấp. Đây là những vấn đề chúng ta can thiệp được để giảm tỷ lệ SDD cho bệnh nhân. ĐỀ NGHỊ Để giảm tỉ lệ SDD cho BN nuôi ăn qua sonde đề nghị BV thực hiện. Xây dựng quy trình nuôi ăn cho bệnh nhân qua sonde dạ dày. Cần đánh giá tình trạng dinh dưỡng trước và sau khi nuôi ăn. Tập huấn cập nhật cho điều dưỡng kỹ thuật nuôi ăn qua sonde dạ dày. Trường hợp đặc biệt mời bác sĩ khoa dinh dưỡng tham vấn chế độ dinh dưỡng. Tăng cường công tác tư vấn dinh dưỡng cho người bệnh. Tất cả bệnh nhân phải đăng ký dinh dưỡng tại khoa dinh dưỡng của bệnh viện. Tổ chức huấn luyện về kỹ thuật nuôi ăn qua sonde dạ dày và cách đánh giá dịch tồn lưu trước ăn. Trang bị các loại cân cho các khoa lâm sàng Khuyến khích nghiên cứu về dinh dưỡng của bệnh nhân nội trú.

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 157 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân đặt Sonde dạ dày nuôi ăn tại bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu Bến Tre, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 240 KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA BỆNH NHÂN ĐẶT SONDE DẠ DÀY NUÔI ĂN TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU BẾN TRE Võ Thị Trang Đài*, Võ Thị Mộng Thúy*, Võ Thị Vở* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Dinh dưỡng rất cần trong cuộc sống hàng ngày, đặc biệt cần thiết khi bệnh nhân (BN) nuôi ăn qua sonde và dinh dưỡng góp phần quan trọng trong điều trị bệnh. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ bệnh nhân được đánh giá tình trạng dinh dưỡng trước khi nuôi ăn và tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân nuôi ăn qua sonde. Phương pháp: Khảo sát cắt ngang 102 trường hợp (nam: 46, nữ: 56) bệnh nhân được nuôi ăn qua sonde dạ dày tại Bệnh Viện (BV) Nguyễn Đình Chiểu Bến Tre từ 01 tháng 4 đến 30 tháng 6 năm 2010. Tiêu chuẩn đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo chỉ số BMI, hoặc SGA, hoặc thử albumine máu Kết quả: Có 99% bệnh nhân không được đánh giá tình trạng dinh dưỡng trước khi nuôi ăn qua sonde. Tỷ lệ bệnh nhân bị suy dinh dưỡng (SDD) 68%, SDD phân bố ở nữ nhiều hơn nam có ý nghĩa thống kê (p=0,001). Vấn đề tư vấn dinh dưỡng, ghi chép theo dõi liên quan đến tình trạng SDD của người bệnh rất có ý nghĩa thống kê (p=0,001). Bệnh nhân không được cung cấp dinh dưỡng hợp lý là 41,2%. Bệnh nhân đăng ký ăn tại khoa dinh dưỡng 60,8%. Gia đình bệnh nhân được nhân viên y tế tư vấn về dinh dưỡng 8,8%. Người nhà tự cho bệnh nhân ăn qua sonde là 43,1%. Trước khi cho ăn không kiểm tra dịch tồn lưu trong dạ dày chiếm 100%. Ghi vào hồ sơ bệnh án tình trạng bệnh nhân trước và sau ăn chưa đầy đủ 41,2%. Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy vấn đề dinh dưỡng cho người bệnh được nuôi ăn qua sond dạ dày chưa được thực hiện một cách toàn diện. Đây là những vấn đề chúng ta có thể can thiệp được để giảm tỷ lệ SDD cho bệnh nhân. Từ khóa: Dinh dưỡng, điều dưỡng, nuôi ăn qua sond dạ dày. ABSTRACT SECTIONAL PATIENTS’S NUTRITIONAL STATUS WERE FED THROUGH STOMACH SONDE AT NGUYEN DINH CHIEU HOSPITAL IN BEN TRE Vo Thi Trang Đai, Vo Thi Mong Thuy, Vo Thi Vo * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 240 - 244 Background: Nutrition is very needed in everyday life, when the patient are feeding through sonde stomach that is very necessary especially and nutrition not only foster for patients but also treat of disease. Objectives: Survey the status nutritional of patients were fed through stomach sonde at Nguyen Dinh Chieu hospital in Ben Tre province, to determine the proportion of patients evaluated nutritional status prior to feeding and nutritional status of patients fed through the sonde. Methods: Cross sectional study of 102 cases (male: 46, female: 56) patients were fed through stomach sonde at Nguyen Dinh Chieu hospital in Ben Tre province from April to June 2010. Results: 99% of patients have not been evaluated nutritional status before feeding through the sonde. There * Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu- Bến Tre Tác giả liên lạc: CN Võ Thị Trang Đài ĐT: 0907413415 Email: daigiongtrom@yaghoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 241 are 68% of patients with malnutrition, the rate distribution of malnutrition in women higher than men have a statistically significant (p = 0.001). Nutritional Counselling, writting the following notes of the malnutrition status of the patient is very significant statistically (p = 0.001). 41.2% Patients are not provided nutrition properly. Patients regist the diet regimen at the nutrition Department by 60.8%. Families of patients are counseled in nutrition by health workers by 8.8%. Patients are eaten through the stomach sonde by their family is 43.1%. Before feeding did not check residued amount in the stomach by 100%. Recording and following notes didn't fully 41,2%. These are problems that we can intervenee to reduce the malnutrition rate for patients. Conclution: Research results showed that the problem of nutrition for patients were feeded through stomach sonde that was not maked comprehensive. These are problems that we can intervene to reduce the rate of malnutrition for patients. Key words: nutrition, nursing, feeding through sond stomach. ĐẶT VẤN ĐỀ Dinh dưỡng rất quan trọng trong cuộc sống hàng ngày và càng đặc biệt quan trọng hơn khi bệnh nhân (BN) nuôi ăn qua sonde, dinh dưỡng góp phần quan trọng trong điều trị. Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu trung bình hàng ngày có 20- 30 BN được nuôi ăn qua sonde. BV chưa có nghiên cứu về kỹ thuật nuôi ăn qua sonde và tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân nội trú vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài này. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Khảo sát tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân đặt sonde dạ dày nuôi ăn tại bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu Bến Tre. Mục tiêu cụ thể Xác định tỉ lệ bệnh nhân được đánh giá tình trạng dinh dưỡng trước khi nuôi ăn qua sonde. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân nuôi ăn qua sonde. Đánh giá việc cung cấp dinh dưỡng hợp lý hàng ngày. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng Bệnh nhân có đặt sonde dạ dày nuôi ăn tại Bệnh Viện Nguyễn Đình Chiểu Bến Tre từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2010. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Khảo sát cắt ngang. Dân số nghiên cứu Tất cả BN nhập viện tại BV Nguyễn Đình Chiểu có đặt sonde dạ dày nuôi ăn. Mẫu nghiên cứu Kỹ thuật chọn mẫu: toàn bộ BN đủ tiêu chuẩn được đưa vào nghiên cứu. Tiêu chí chọn mẫu Tất cả BN có đặt sonde nuôi ăn hiện diện từ 01 tháng 3 đến 30 tháng 6 năm 2010, đồng ý tham gia (không phân biệt giới tính, địa dư). Xác định BN có đặt sonde nuôi ăn vào ngày nghiên cứu. Tiêu chí loại trừ: BN và gia đình không muốn tham gia khảo sát. Công cụ thu thập dữ kiện: Bộ câu hỏi soạn sẵn. Nội dung nghiên cứu Bệnh nhân có được đánh giá tình trạng dinh dưỡng trước khi nuôi ăn qua sonde? Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân đang nuôi ăn qua sonde dạ dày? Kỹ thuật nuôi ăn qua sonde hợp lý không? kiểm tra dịch tồn lưu trong dạ dày trước khi cho ăn? Biện pháp cung cấp dinh dưỡng hợp lý cho BN nuôi ăn qua sonde dạ dày? Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 242 Phương pháp thu thập dữ kiện Phỏng vấn 2 lần vào tuần thứ nhất và thứ ba trong tháng. Phỏng vấn trực tiếp, quan sát, ghi nhận vào bộ câu hỏi soạn sẵn. Người phỏng vấn: 2 Điều Dưỡng được tập huấn về nội dung, cách phỏng vấn. Kiểm soát sai lệch Phỏng vấn thử 30 BN sau đó điều chỉnh bộ câu hỏi. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả Tiêu chuẩn đánh giá tình trạng dinh dưỡng trước khi có chỉ định nuôi ăn qua sonde đánh giá theo chỉ số BMI, hoặc SGA, hoặc thử albumine máu phải được ghi vào hồ sơ bệnh án. Xác định tỉ lệ bệnh nhân được đánh giá tình trạng dinh dưỡng trước khi có chỉ định nuôi ăn qua sonde. Đánh giá việc cung cấp dinh dưỡng hợp lý hàng ngày Đủ 4 tiêu chuẩn sau đây: Đạt. Nếu thiếu 1 trong 4 tiêu chuẩn: Không đạt Chất lượng dinh dưỡng đủ 4 nhóm hoặc khoa dinh dưỡng cung cấp. Số lần cho ăn 4-6 lần/ ngày mỗi lần 300ml (BN trên 15 tuổi) hoặc theo y lệnh. Kỹ thuật cho ăn: điều dưỡng thực hiện kỹ thuật cho ăn qua sonde. Theo dõi tình trạng bệnh nhân trước và sau cho ăn được ghi vào hồ sơ bệnh án Đánh giá việc kiểm tra dịch tồn lưu trước khi bơm thức ăn Xử lý và phân tích dữ kiện Sử dụng phần mềm SPSS KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Bảng 1: Đặc điểm ở bệnh nhân có chỉ định nuôi ăn qua sonde (n =102) ĐẶC ĐIỂM n % Giới Nam Nữ 46 56 45,1 54,9 Tuổi (72,2 + 17,1) 15-55 20 19,6 56-79 35 34,3 >79 47 46,1 Số cơ quan thương tổn (2,4 + 0,8) 1 9 8,8 2 54 52,9 3 35 34,3 4 2 2,0 5 2 2,0 Cơ quan thương tổn Hô hấp 35 34,3 Tim mạch 9 8,8 Nội tiết 3 2,9 Tiêu hóa 4 3,9 Chấn thương 19 18,6 Thần kinh trung ương 32 31,4 Phẫu thuật: Có phẫu thuật 24 23,5 Không Phẫu thuật 78 76,5 Ngày lưu sonde nuôi ăn 1-5 62 60,8 6-9 15 14,7 Trên 9 25 24,5 Phân bố theo khoa Nội B 20 19,6 Nội A 17 16,7 Tim Mạch 3 2,9 CTCH 16 15,7 HSTC 46 45,1 Có 102 đối tượng khảo sát, nữ nhiều hơn nam, phân bố cao nhất 45,1% ở khoa HSTC, thấp nhất 2,9% ở khoa Tim mạch. Tuổi trung bình là 72 + 17, tuổi trên 79 (46,1%), BN có 2 cơ quan bị bệnh chiếm 52,9%, số cơ quan thương tổn trung bình chiếm 2,4, + 0,8. Đa số là điều trị nội chiếm 78 trường hợp (76,5%), 24 trường hợp có phẫu thuật chủ yếu phẫu thuật sọ não.BN được lưu ống thông nuôi ăn ngay thời điểm nghiên cứu dưới 5 ngày chiếm 60,8%, trên 9 ngày chiếm 24,5%. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 243 Bảng 2: Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân nuôi ăn qua sonde Bệnh nhân được đánh giá tình trạng dinh dưỡng trước khi nuôi ăn n % Có 1 1,0 Không 101 99,0 Tình trạng dinh dưỡng lúc khảo sát Không SDD dưỡng 32 31,4 SDD 70 68,6 Mức độ SDD Độ 1 25 24,5 Độ 2 31 30,4 Độ 3 14 13,7 Có 99% bệnh nhân không được đánh giá tình trạng dinh dưỡng trước khi nuôi ăn qua sonde, có 1 bệnh nhân 86 tuổi có SDD độ 3 điều trị tại khoa Nội B có xét nghiệm albumine máu trước khi chỉ định đặt sonde nuôi ăn. Trong 102 trường hợp có 70 bệnh nhân SDD (68,6%), SDD độ 1:24,5%, SDD độ 2: 30,4%, SDD độ 3: 13,7%. Bảng 3: Đánh giá việc cung cấp dinh dưỡng hàng ngày qua sonde Nội dung n % 1- Tỉ lệ bệnh nhân được cung cấp dinh dưỡng hợp lý hàng ngày Hợp lý 60 58,8 Không hợp lý 42 41,2 2- Các yếu tố ảnh hưởng đến việc cung cấp dinh dưỡng hàng ngày Thức ăn bơm qua sonde Đăng ký bệnh viện 62 60,8 Không đăng ký BV 40 39,2 Thực hiện kỹ thuật Điều dưỡng 60 58,8 Người nhà bệnh nhân 42 41,2 Số lần bơm thức ăn Đủ 80 78,4 Không đủ 22 21,6 Ghi chép hồ sơ theo dõi Đủ 60 58,8 Không đủ 42 41,2 Tư vấn dinh dưỡng Có 9 8,8 Không 93 91,2 Lý do không đăng ký BV n=40 Không biết 13 12,7 Không tiền 18 17,6 Không tin 8 7,8 khác 1 1,1 Không kiểm tra dịch tồn lưu 102 100 Có 41,2% BN không được cung cấp dinh dưỡng hợp lý, lý do gia đình BN thực hiện kỹ thuật cho ăn và ĐD không ghi hồ sơ bệnh án để theo dõi trong khi thực hiện kỹ thuật sóc. Bệnh nhân đăng ký khẩu phần ăn tại khoa dinh dưỡng có 60,8% lý do không đăng ký vì không biết thông tin là 12,7%. Gia đình BN chưa được nhân viên y tế tư vấn về dinh dưỡng chiếm 91,2%. ĐD còn để người nhà bơm thức ăn qua sonde là 41,2%. 100% trường không kiểm tra dịch tồn lưu trước khi cho ăn. Bảng 4: Các yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của BN Yếu tố Có SDD Không SDD Tổng số P x2 n n n 1. Giới Nam 22 24 46 0,001 16,8 Nữ 48 8 56 2. Nhóm tuổi 15-55 12 8 20 0,5 1,2 56-79 26 9 35 > 79 32 15 57 3. Khoa Nội B 10 10 20 0,2 6,1 Nội A 14 3 17 Tim Mạch 3 0 3 CTCH 11 5 16 HSTC 32 14 46 4. Cung cấp dinh dưỡng Hợp lý 38 22 60 0,2 1,9 Không hợp lý 32 10 42 5. Mức độ bệnh lý 1 cơ quan 4 5 9 0,37 0,78 > 2 co quan 66 27 93 6. Có tư vấn dinh dưỡng Có 1 8 9 0,001 15,2 Không 69 24 93 7. Ghi chép hồ sơ theo dõi Đủ 35 25 60 0,007 7,17 Không 35 7 42 Tình trạng suy dinh dưỡng (SDD) của bệnh nhân nuôi ăn qua sonde phân bố ở nữ nhiều hơn nam có ý nghĩa thống kê (p=0,001), bệnh nhân tổn thương trên 2 cơ quan tỷ lệ SDD 66 trường hợp (67,32%) không có ý nghĩa thống kê (p=0,37). Vấn đề tư vấn dinh dưỡng cho người thân nuôi Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 244 bệnh rất quan trọng ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của NB, được tư vấn tốt NB ít bị suy dinh dưỡng hơn (p=0,001). HẠN CHẾ ĐỀ TÀI Nghiên cứu chưa theo sát BN đến khi ra viện. Hướng tới tiếp tục khảo sát tình trạng dinh dưỡng của BN nuôi ăn qua thông dạ dày và các mối liên quan trong suốt quá trình điều trị có can thiệp về kỹ thuật bơm thức ăn, cách cung cấp dinh dưỡng và có đánh giá tình trạng dinh dưỡng trước và sau khi nuôi ăn. KẾT LUẬN Khảo sát 102 trường hợp (nữ: 56 nam: 46). Tuổi trung bình là 72 + 17, số cơ quan thương tổn trung bình chiếm 2,4, + 0,8. Có 99% bệnh nhân không được đánh giá tình trạng dinh dưỡng trước khi nuôi ăn qua sonde, có 68% bệnh nhân bị SDD (24,5% SDD độ 1, 30,4% SDD độ 2, 13,7%, SDD độ3) Tình trạng SDD phân bố theo giới nữ nhiều hơn nam có ý nghĩa thống kê (p=0,001), bệnh trên 2 cơ quan có tỷ lệ SDD (67,32%). Bệnh nhân không được cung cấp dinh dưỡng hợp lý là 41,2%. Bệnh nhân đăng ký khẩu phần ăn tại khoa dinh dưỡng 60,8% lý do không đăng ký vì không biết thông tin (12,7%). Chưa tư vấn về dinh dưỡng cho bệnh nhân chiếm 91,2%. Điều dưỡng còn để người nhà cho ăn qua sonde là 41,2%. Trước khi cho ăn không kiểm tra dịch tồn lưu trong dạ dày chiếm 100%. theo dõi chưa đầy đủ 41%. Vấn đề tư vấn dinh dưỡng cho người thân nuôi bệnh rất quan trọng ảnh hưởng đến tình trạng SDD của người bệnh, tư vấn dinh dưỡng tốt tỷ lệ người bệnh SDD thấp có ý nghĩa thống kê (p=0,000). BN được theo dõi chặt chẻ thì tỷ lệ SDD thấp. Đây là những vấn đề chúng ta can thiệp được để giảm tỷ lệ SDD cho bệnh nhân. ĐỀ NGHỊ Để giảm tỉ lệ SDD cho BN nuôi ăn qua sonde đề nghị BV thực hiện. Xây dựng quy trình nuôi ăn cho bệnh nhân qua sonde dạ dày. Cần đánh giá tình trạng dinh dưỡng trước và sau khi nuôi ăn. Tập huấn cập nhật cho điều dưỡng kỹ thuật nuôi ăn qua sonde dạ dày. Trường hợp đặc biệt mời bác sĩ khoa dinh dưỡng tham vấn chế độ dinh dưỡng. Tăng cường công tác tư vấn dinh dưỡng cho người bệnh. Tất cả bệnh nhân phải đăng ký dinh dưỡng tại khoa dinh dưỡng của bệnh viện. Tổ chức huấn luyện về kỹ thuật nuôi ăn qua sonde dạ dày và cách đánh giá dịch tồn lưu trước ăn. Trang bị các loại cân cho các khoa lâm sàng Khuyến khích nghiên cứu về dinh dưỡng của bệnh nhân nội trú. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y Tế (2001).Quy chế công tác khoa dinh dưỡng,.trang 227. Nhà xuất bản y học Hà Nội 2. Bộ Y Tế (2010)- Nội dung bảng điểm kiểm tra bệnh viện. 3. Lưu Ngân Tâm (2009), Tài liệu Hội thảo dinh dưỡng lâm sàng, hỗ trợ nâng cao chất lượng điều trị. BV Chợ Rẫy Dinh dưỡng. 4. Ngô Văn Tán (2007), Phương pháp trình bày đề tài nghiên cứu khoa học, Tài liệu tập huấn Nghiên cứu khoa học Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhao_sat_tinh_trang_dinh_duong_cua_benh_nhan_dat_sonde_da_da.pdf
Tài liệu liên quan