Khảo sát tình trạng dinh dưỡng và một số bệnh học đường ở các trường mẫu giáo quận 04, năm 2006

KẾT LUẬN Qua quá trình nghiên cứu trong năm 2006, của 1158 học sinh ở các trường mẫu giáo Quận 4, chúng tôi rút ra kết luận sau: Tỉ lệ trẻ béo phì: 27,3%, nam nhiều hơn nữ, và tỉ lệ béo phì tăng theo khối lớp. Tỉ lệ trẻ dư cân: 15,3%. Tỉ lệ trẻ nhẹ cân (CN/T < -2SD): 1,7%. Tỉ lệ trẻ gầy mòn 0,3%.Tỉ lệ trẻ còi cọc 4,1%. Tỉ lệ trẻ có bất thường nước tiểu là 2,4%, trong đó nữ có tỉ lệ bất thường nước tiểu cao hơn nam. Tỉ lệ trẻ có bất thường nước tiểu là 2,4%. Các bé gái có tỉ lệ bất thường nước tiểu cao hơn các bé trai: nam có tỉ lệ bất thường nước tiểu là 1%; nữ là 4%. Tỉ lệ hồng cầu dương tính trong nước tiểu: 1,2%, tỉ lệ bạch cầu dương tính trong nước tiểu là 0,9%. Nữ có tỉ lệ bạch cầu dương tính trong nước tiểu cao hơn nam. Tỉ lệ trẻ bị sâu răng: 28,9%. Tỉ lệ sâu răng ở nam và nữ không có khác biệt. Và tỉ lệ sâu răng tăng theo khối lớp. Tỉ lệ trẻ giảm thị lực chung: 3,7%. Trẻ có tật khúc xạ chiếm tỉ lệ: 4,1%. Tỉ lệ tật khúc xạ ở nam và nữ gần tương đương nhau. Cận thị chiếm tỉ lệ cao nhất trong các tật khúc xạ với tỉ lệ 3,4%. Tỉ lệ cận thị ở trẻ tăng theo khối lớp: khối mầm là 1%; khối chồi 1,9%; khối lá 6,9%. Tỉ lệ trẻ mang kính là 14,9% ở các trẻ có tật khúc xạ. Chúng tôi chưa phát hiện trẻ vẹo cột sống. Chưa thấy sự liên quan giữa tình trạng dư cân, béo phì với yếu tố gia đình (có cha hoặc mẹ béo phì). Chưa thấy sự liên quan giữa tình trạng cận thị của trẻ với yếu tố gia đình (có cha hoặc mẹ bị cận thị)

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 210 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tình trạng dinh dưỡng và một số bệnh học đường ở các trường mẫu giáo quận 04, năm 2006, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Nhi Khoa 1 KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ BỆNH HỌC ĐƯỜNG Ở CÁC TRƯỜNG MẪU GIÁO QUẬN 04, NĂM 2006 Võ Thị Ngọc Thúy*, Phạm Lê An ** TÓM TẮT Năm 2006, chúng tôi đã khảo sát 1158 trẻ tại các trường mẫu giáo Quận 4. nhằm xác định tình trạng dinh dưỡng và một số bệnh học dường ở trẻ em tuổi mẫu giáo vì Quận 4 trong 10 năm phát triển đã thay đổi nhiều về tình trạng kinh tế. Muc tiêu: 1. Xác định tỷ lệ trẻ có rối loạn tình trạng dinh dưỡng, 2. Xác định tỷ lệ trẻ có bất thường nước tiểu sau 2 lần thử với que nhúng, 3. xác định tỷ lệ trẻ có sâu răng, 4. xác định tỷ lệ trẻ có tật khúc xạ, vẹo cột sống, 5. khảo sát mối quan hệ trẻ và cha mẹ có béo phì và tật khúc xạ. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang, lấy mẫu cụm xác suất tỷ lệ đại diện cho dân số nghiên cứu. Kết quả: tình trạng dinh dưỡng trẻ: 316 trẻ béo phì (27,3%); 177 trẻ dư cân (15,3%); 20 trẻ nhẹ cân (1,7%); 3 trẻ gầy mòn (0,3%); 47 trẻ còi cọc (4,1%). Tình hình trẻ có bất thường nước tiểu (hồng cấu, bạch cầu, nitrit) sau 2 lần thử với qua thử: 2,4%, trong đó nữ có tỉ lệ bất thường nước tiểu nhiều hơn nam (nữ 4%, nam 1,3%). Tình hình trẻ sâu răng là 28,9%, với số răng sâu trung bình là 5 chiếc. Tình hình trẻ cận thị là 3,4% và tỉ lệ cận thị tăng dần từ khối mầm đến khối lớp lá. Nhưng tỉ lệ trẻ mang kính ở những trẻ có tật khúc xạ chỉ chiếm 14,9%. Chúng tôi không phát hiện trẻ vẹo cột sống cũng như chưa ghi nhận được sự liên quan giữa tình trạng dư cân, béo phì của trẻ với yếu tố gia đình có cha hoặc mẹ bị béo phì. Đồng thời chưa ghi nhận được sự liên quan giữa tình trạng cận thị của trẻ với yếu tố gia đình có cha hoặc mẹ cận thị. Kết luận: mô hình bệnh tật có thay đổi theo hướng quận đang phát triển kinh tế. ABSTRACT SURVEY TO EXPLORE THE NUTRITIONAL STATUS AND MORBILIDITY IN THE NURSERY SCHOOL LOCALISE IN THE DISTRICT 4 HCM CITY, 2006 Vo Thi Ngoc Thuy, Pham Le An * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 86 - 91 In the year 2006, 1158 children in the nursery school at 4th district in HCM city Vietnam enrolled in our survey to determine their nutritional statatus and morbility because the development in economical situation of the district 4 during the last 10 years. Objectives: 1. Determine the prevalence of troubles of nutritional status, 2. Determine the prevalence of abnormal unrine after 2 positive results with dipstick urine test, 3. Determine the prevalence of dental decay, 4. determine of the prevalence of myopia, scoliosis, 5. Explore the association among children and parents’ nutritional status, parents’ myopia. Design: crossectional study design associate with probability cluster level 1 sample that means we can select the proportion of sample to present for our study’s population. Results: The nutritional status in our study as below: 316 (27.3%) obesity, 117 (15.3%) overweights; 20 (1.7%) underweights; 3 (0.3%) wastings; 47 (4.1%) stunting. The prevalence of abnormal urine after 2 positive with dipstick urine test was 2.4%; the proportion in the girls higher than in the boys (in girls 4% versus in boys 1.3%). The prevalence of dental decay was 28.9%; the average of tooths decays was 5. The ∗ Boä moân n hi, Ñaïi H oïc Y D ö ôïc Thaøn h p hoá Hoà C hí Mi nh ** Ph oøn g k haùm ña khoa q uaän 4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Nhi Khoa 2 prevalence of myopia was 3.4% (that proportion have a trend for increasing by age). In the other hand, the prevalence of wearing glasses in these myopia’s cases only was 14,9%. We didn’t find any case of scosiolis. We didn/t find any association among overweight, obesity children with their parents’ nutritional status, and also the same with the assotiation of the children and parents’ myopia. Conclusion: the nutritional status and morbility of children in the nursery school at disttrict 4 change to the high economical status compare with the pass 10 years. ĐẶT VẤN ĐỀ Trẻ em là những người chủ tương lai của đất nước. Lứa tuổi mầm non là một trong những giai đoạn tăng trưởng và phát triển quan trong làm nền tảng cho sự phát triển của trẻ về sau. Xác định mô hình bệnh tật trẻ cùng với các vấn đề sức khỏe trong giai đoạn này giúp cho nhân viên y tế đề ra các biện pháp can thiệp và dự phòng cho giai đoạn sau. ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang mô tả. Phương pháp chọn mẫu cụm xác suất tỉ lệ. Chọn cụm bậc 1. Đối tượng nghiên cứu Dân số nghiên cứu trẻ từ 3 tuổi trở lên (khối mầm, chồi, lá). Tiêu chí chọn mẫu Trẻ tại các trường mẫu giáo Quận 4, năm học 2006- 2007, có tham gia khám sức khỏe. Tiêu chí loại trừ Trẻ bỏ khám sức khỏe hoặc có viêm nhiễm cấp tính ở mắt, không đo được thị lực. Phương pháp đánh giá Cân đo, đánh giá dinh dưỡng: Dư cân và béo phì theo BMI: Trẻ dùng bảng BMI theo tuổi và giới (CDC năm 2000, áp dụng cho trẻ từ 2- 20 tuổi): dư cân khi 85 th ≤ BMI < 95 th; béo phì khi BMI ≥ 95 th. Cha, mẹ trẻ: dư cân khi 25 ≤ BMI < 30 (kg/m2); béo phì khi BMI ≥ 30 (kg/ m2). Suy dinh dưỡng Trẻ: đánh giá theo phân loại của Waterlow, trẻ suy dinh dưỡng khi có một trong 3 tiêu chuẩn: CN/T< -2SD; CN/CC < -2SD; CC/T < -2SD. Cha, mẹ trẻ: suy dinh dưỡng khi có BMI < 18 (kg/m2). Thử nước tiểu bằng que nhúng: ở những trẻ có bất thường nước tiểu lần thứ 1, sẽ được thử lại lần 2 sau 2 tuần. Trẻ được gọi là có bất thường nước tiểu khi bất thường nước tiểu ở cả 2 lần thử. Đo thị lực bằng bảng đèn, đặt cách mắt 5m. Những trẻ giảm thị lực sẽ được khám chuyên khoa mắt để xác định tật khúc xạ. Khám răng xác định có sâu răng không, số răng sâu. Khám tìm vẹo cột sống. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Đặc điểm của mẫu nghiên cứu Tỉ lệ nam /nữ = 1,4. Sự khác biệt về tỉ lệ nam nữ ở các khối lớp không có ý nghĩa thống kê. Tình trạng dinh dưỡng: Dư cân, béo phì: Tỉ lệ dư cân, béo phì: Tình trạng dinh dưỡng theo BMI: 4,1 53,3 15,3 27,3 SDD Bìn h th ö ô øn g Dö c aân Be ùo p h ì Biểu đồ 1: Phân bố tình trạng dinh dưỡng theo BMI. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Nhi Khoa 3 So sánh tỉ lệ dư cân, béo phì với các nghiên cứu khác Bảng 1: So sánh tỉ lệ dư cân, béo phì với các nghiên cứu khác. BMI Đông nam Pennsylvania (2002)(12) Philadelphia (2002)(12) Chúng tôi (Mẫu giáo) Mỹ (2006)(18) Tỉ lệ (%) 2-17 tuổi 2-4 tuổi 2-4 tuổi 5-9 tuổi 3-6 tuổi Dư cân 36 70 70 60 15,3 34 Béo phì 23 63 63 44 27,3 16 Tỉ lệ dư cân và béo phì trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn các nghiên cứu tại Mỹ vào năm 2002. Sự khác biệt trên có lẻ do sự khác nhau về đặc điểm dân số và điều kiện kinh tế xã hội.Tuy nhiên tỉ lệ trẻ béo phì lại cao hơn nghiên cứu tại Mỹ vào năm 2006, có lẻ do tình trạng thừa cân và béo phì đã được quan tâm tại Mỹ từ nhiều năm nay và họ đã áp dụng các biện pháp phòng ngừa có hiệu quả. Tỉ lệ béo phì theo giới Bảng 2: Bảng phân bố tỉ lệ béo phì theo giới Tỉ lệ (%) Ý (2006) (2-6t)(3) Chúng tôi (2006) (Mẫu giáo) Tống T Sơn (2005) (Cấp 1)(13) Nam 8,3 31,1 29,1 Nữ 7,7 21,8 13,1 Béo phì Chung 8,0 27,3 21,4 Qua nghiên cứu: nam có tỉ lệ béo phì cao hơn nữ tương tự ở Ý và Tống Thanh Sơn nêu trên. Có thể vì bé nam thường háo ăn hơn nữ, và thích chơi game. Mặt khác theo nghiên cứu của Donal Rose và Nicholas Bodor ở trẻ mẫu giáo tình trạng thừa cân béo phì liên quan đến các yếu tố: hoạt động thể lực ít, xem ti vi trên 2 giờ... Sự liên quan giữa tỉ lệ dư cân, béo phì và tình trang dinh dưỡng của cha, mẹ Không có liên quan giữa tỉ lệ dư cân, béo phì ở trẻ và tình trạng thừa cân ở cha, mẹ (phép kiểm χ2, với p> 0,05). vì đối tượng nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu ở trẻ dưới 5 tuổi, tình trạng dinh dưỡng trẻ phụ thuộc chủ yếu vào chế độ dinh dưỡng. Suy dinh dưỡng: Trẻ nhẹ cân (CN/T < -2SD): So với các số liệu trong nước Tỉ lệ trẻ nhẹ cân trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn các kết quả trên, và thấp hơn kết quả khảo sát ở 2 phường 2 và 9 của Quận 4, năm 1997 rất nhiều. Quận 4, trong 10 năm qua tình hình kinh tế xã hội có nhiều biến động, kinh tế xã hội phát triển, thu nhập bình quân đầu người tăng từ 9,5 triệu đồng/ người/ năm 1997 lên 11,6 triệu đồng/ người/ năm 2006. Bên cạnh đó từ năm 2000, Quận 4 có thêm một bộ phận dân cư có thu nhập cao. Vì vậy, tình trạng dinh dưỡng của trẻ em cũng có nhiều thay đổi, tỉ lệ suy dinh dưỡng giảm xuống rất thấp, mặt khác tỉ lệ trẻ béo phì lại gia tăng một cách nhanh chóng. So với các số liệu nước ngoài(9) 1,7 8 46 7 15 0 10 20 30 40 50 Tæ leä (%) Chuùng toâi (2006) Trung Quoác (2002) Nam AÙ (2005) Ñoâng AÙ (2005) Thaùi Bình Döông (2005) Biểu đồ 2: So sánh tỉ lệ trẻ nhẹ cân với các số liệu nước ngoài Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Nhi Khoa 4 Tỉ lệ trẻ nhẹ cân (CN/T < -2SD) trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn các kết quả nghiên cứu ở các nước đang phát triển rất nhiều, và thấp hơn cả tỉ lệ suy dinh dưỡng ở Trung Quốc. Sự khác nhau này có lẻ do điều kiện kinh tế xã hội khác nhau và kết quả nghiên cứu của Trung Quốc khảo sát ở tất cả các tỉnh thành trên cả nước, nghiên cứu của chúng tôi thực hiện tại một quận nội thành của một thành phố lớn. Trẻ gầy mòn (CN/CC < -2SD) Tỉ lệ trẻ gầy mòn (CN/CC <-2SD) trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn các kết quả nghiên cứu trên. Có lẻ do tuổi nghiên cứu của chúng tôi và Gò Vấp khác nhau. Còn nghiên cứu ở Thành phố Hồ Chí Minh của Trung tâm Dinh Dưỡng Trẻ em khảo sát ở trẻ nội ngoại thành do đó tỉ lệ trẻ gầy mòn cao hơn kết quả nghiên cứu của chúng tôi. Trẻ còi cọc (CC/T < -2SD) Tỉ lệ trẻ còi cọc trong nghiên cứu của chúng tôi 4,1% thấp hơn các kết quả nghiên cứu TP HCM 2001 9%, viện dinh dưỡng 2004 30,7%, nhưng vẫn là một tỉ lệ đáng quan tâm. Sỡ dĩ có sự khác biệt trên là do sự chênh lệch về điều kiện kinh tế xã hội giữa các vùng miền. Bất thường nước tiểu cả 2 lần thử Phân bố bất thường nước tiểu Bất thường nước tiểu trong nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu là có hồng cầu và bạch cầu dương tính trong nước tiểu. Nữ có tỉ lệ bạch cầu dương tính trong nước tiểu cao hơn nam. Kết quả này tương tự kết quả nghiên cứu của Gò Vấp: tỉ lệ bạch cầu dương tính trong nước tiểu ở nam là 32,9%, nữ 54,6%. Điều này cũng phù hợp, vì sau 2 tuổi trẻ nữ có tỉ lệ nhiễm trùng tiểu không triệu chứng cao hơn nam. Tỉ lệ bất thường nước tiểu chung: 2,4 1,5 26,1 4,4 12,4 0 5 10 15 20 25 30 Chuùng toâi Kaplan Goø Vaáp Traàn T Phong (< 5t) Traàn T Phong (> 5t) Tæ leä (%) Biểu đồ 3: So sánh tỉ lệ bất thường nước tiểu chung Tỉ lệ trẻ có bất thường nước tiểu trong nghiên cứu của chúng tôi gần tương đương kết quả nghiên cứu của tác giả Kaplan và của Trần Thanh Phong ở trẻ dưới 5 tuổi, nhưng thấp hơn kết quả nghiên cứu của Gò Vấp năm 2003 và của Trần Thanh Phong ở trẻ trên 5 tuổi, là do 2 nghiên cứu trên khảo sát ở trẻ lớn hơn. Sâu răng Tỉ lệ sâu răng Tỉ lệ sâu răng trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn các kết quả nghiên cứu trên. Điều này có lẽ do Quận 4 có đội nha học đường hoạt động tích cực từ 10 năm nay, và sự khác nhau về địa dư. Tuy nhiên tỉ lệ sâu răng vẫn còn khá cao, chưa đạt được mục tiêu chăm sóc răng miệng do WHO đề ra: đến năm 2010, có 90% trẻ không sâu răng. Bảng 3: Bảng so sánh tỉ lệ sâu răng Sâu răng Chúng tôi (Mẫu giáo) Mẫu giáo Q7(13) Tp.HCM (2000) Trịnh Đình Hải(13) CDC(2) (Mỹ:2-5t) Tỉ lệ (%) 28,9 62,2 53,5 83,7 28,0 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Nhi Khoa 5 Tỉ lệ sâu răng theo khối lớp: Tỉ lệ sâu răng có khuynh hướng tăng theo khối lớp. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (phép kiểm χ2, với p<0,05). Kết quả này giống với kết quả nghiên cứu của trường Lương Đình Của: tỉ lệ sâu răng tăng dần từ khối lớp 1 đến khối lớp 4. Điều này phù hợp, bởi vì tỉ lệ sâu răng cao nhất ở lứa tuổi 3 – 6 tuổi. Tật khúc xạ So sánh tỉ lệ cận thị So sánh với các nghiên cứu trong nước: Bảng 4: Bảng so sánh với các tỉ lệ trẻ cận thị trong nước Thống kê của Vụ BVSKBMTE & Bộ Y tế (2005)(9) Cận thị Chúng tôi (Mẫu giáo) Hà Nội (2004)(13) BV Mắt TP HCM (2007)(1) Tiểu học THCS THPT Tỉ lệ (%) 3,4 11,3 56 10,61 36,05 25,35 Tỷ lệ cận thị trong nghiên cứu chúng tôi thấp do nghiên cứu ở tuổi mẫu giáo. Tỉ lệ cận thị theo khối lớp: Tỉ lệ trẻ cận thị trong nghiên cứu của chúng tôi có khuynh hướng tăng theo khối lớp: khối lớp mầm là 1%; khối lớp chồi là 1,9%; và khối lớp lá là 6,9%. Kết quả này cũng tương tự các nghiên cứu trước đó ở các lứa tuổi lớn hơn cho thấy trẻ càng lớn tỉ lệ cận thị càng tăng. Điều này cũng phù hợp vì trẻ càng lớn càng phải đọc nhiều, và cũng có nhiều điều kiện tiếp xúc với tivi, máy tính nhiều hơn do đó mà tỉ lệ cận thị cũng tăng lên. Sự liên quan giữa tỉ lệ cận thị và tình trạng cận thị của cha, mẹ: Chúng tôi chưa thấy sự liên quan giữa tỉ lệ cận thị của trẻ và yếu tố gia đình (có cha hoặc mẹ bị cận thị). Kết quả này khác với nghiên cứu của Hy lạp, năm 2000, tỉ lệ cận thị tăng lên ở trẻ có cha, mẹ hoặc anh chị em bị cận thị. Có lẻ là do sự khác biệt về đặc điểm dân số. Tỉ lệ trẻ mang kính ở những trẻ có tật khúc xạ 14,9 64 67 0 15 30 45 60 75 Tæ leä (%) C h u ù n g t o â i Go ø Vaá p [5 ] Le â Th an h Xu y e â n [1 0 ] Biểu đồ 4: Tỉ lệ trẻ mang kính Trong nghiên cứu của chúng tôi trẻ có tật khúc xạ 4,1%, trong đó cha mẹ nhận biết chỉ có 2,8%, do đó trẻ có tỉ lệ mang kính trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn rất nhiều 14,9%. Chứng tỏ trẻ mẫu giáo chưa được quan tâm, phát hiện các tật khúc xạ, và điều chỉnh thị lực. Vẹo cột sống Chúng tôi chưa phát hiện trẻ vẹo cột sống, có lẻ do đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là trẻ mẫu giáo, trẻ chưa phải ngồi học nhiều cũng như chưa phải mang vác nhiều vì vậy chưa thấy rõ vẹo cột sống. Và kết quả này cũng phù hợp vì theo “Viện Nghiên Cứu Quốc Tế Các Bệnh Về Khớp, Cột Sống Và Da Liễu” (NIAMS: National Institute Of Arthritis And Muscoleskeletal And Skin Disease) tỉ lệ vẹo cột sống ở trẻ em là 3- 5 trên 1.000 trẻ. KẾT LUẬN Qua quá trình nghiên cứu trong năm 2006, của 1158 học sinh ở các trường mẫu giáo Quận 4, chúng tôi rút ra kết luận sau: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Nhi Khoa 6 Tỉ lệ trẻ béo phì: 27,3%, nam nhiều hơn nữ, và tỉ lệ béo phì tăng theo khối lớp. Tỉ lệ trẻ dư cân: 15,3%. Tỉ lệ trẻ nhẹ cân (CN/T < -2SD): 1,7%. Tỉ lệ trẻ gầy mòn 0,3%.Tỉ lệ trẻ còi cọc 4,1%. Tỉ lệ trẻ có bất thường nước tiểu là 2,4%, trong đó nữ có tỉ lệ bất thường nước tiểu cao hơn nam. Tỉ lệ trẻ có bất thường nước tiểu là 2,4%. Các bé gái có tỉ lệ bất thường nước tiểu cao hơn các bé trai: nam có tỉ lệ bất thường nước tiểu là 1%; nữ là 4%. Tỉ lệ hồng cầu dương tính trong nước tiểu: 1,2%, tỉ lệ bạch cầu dương tính trong nước tiểu là 0,9%. Nữ có tỉ lệ bạch cầu dương tính trong nước tiểu cao hơn nam. Tỉ lệ trẻ bị sâu răng: 28,9%. Tỉ lệ sâu răng ở nam và nữ không có khác biệt. Và tỉ lệ sâu răng tăng theo khối lớp. Tỉ lệ trẻ giảm thị lực chung: 3,7%. Trẻ có tật khúc xạ chiếm tỉ lệ: 4,1%. Tỉ lệ tật khúc xạ ở nam và nữ gần tương đương nhau. Cận thị chiếm tỉ lệ cao nhất trong các tật khúc xạ với tỉ lệ 3,4%. Tỉ lệ cận thị ở trẻ tăng theo khối lớp: khối mầm là 1%; khối chồi 1,9%; khối lá 6,9%. Tỉ lệ trẻ mang kính là 14,9% ở các trẻ có tật khúc xạ. Chúng tôi chưa phát hiện trẻ vẹo cột sống. Chưa thấy sự liên quan giữa tình trạng dư cân, béo phì với yếu tố gia đình (có cha hoặc mẹ béo phì). Chưa thấy sự liên quan giữa tình trạng cận thị của trẻ với yếu tố gia đình (có cha hoặc mẹ bị cận thị). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bệnh viện Mắt Thành phố Hồ Chí Minh (2007), “Khi cận thị gia tăng ở lứa tuổi học sinh”, 2. CDC (2007), “Trẻ em đang sâu răng nhiều hơn”, Thế giới trẻ (ngày 2/5/2007), 3. CDC (2006), Body mass index in children, The weight watchers, Science library: health and weight. 4. Kaplan RE, Springate J.E, Feld LG (1997), ‘Screening Dipstick Urinalysis: A Time to Change”,Pediatric, vol 100 (6), p 919 -921. 5. Lê Thị Thanh Xuyên (2007), “Thành phố Hồ Chí Minh: gần nửa triệu học sinh cần phải đeo kính”, Vietnamnet, Tuoi Tre online (25/07/2007). 6. Lin LLK, Shih YF, Chen CJ (2004), “Prevalence of myopia in Taiwanese schoolchildren”, Annals Academy of Medecine, vol 33 (1), p27- 33. 7. Maffeis C, and vs (2006), “Prevalence of overweight and obesity in 2 to 6 year- old Italian children”, obesity, vol 14, p765-769. 8. Mavracanas. TA, Mandalos. A,..(2000), “Prevalence of myopia in sample of Greek student”, Acta Ophthal. Scand, n0 78, p656- 659. 9. Nguyễn Công Khẩn (2005), “Hiện trạng dinh dưỡng và sức khỏe học đường trong chiến lược dinh dưỡng và sức khỏe của Việt Nam”, Tạp chí thông tin Y Dược (kỳ 1 năm 2005), tr 6- 11. 10. Nguyễn Thị Hồng Nga (2004), Tình trạng dinh dưỡng và một số thường gặp của học sinh cấp 1, cấp 2 quận Gò Vấp, Luận án tốt nghiệp chuyên khoa cấp 2, Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. 11. Nguyễn Thị Minh Nguyệt (2007), “Suy dinh dưỡng thấp còi”, Vietnamnet, Chương trình Phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em. 12. Rappaport EB, Robbins JM (2005), “Overweight in Southeastern Pennsylvania Children: 2002 Household Health Survey Data”, Public Health Report, vol 120, p 525- 531. 13. Sở Giáo dục – Đào tạo (2004), “Khảo sát về tình hình mắc chứng cận thị của 634 học sinh 6 trường thuộc Quận”, Thanh Niên (ngày 19/4/2007), TT- Hà Nội. 14. Tống Thanh Sơn (2006), Đánh giá khuynh hướng thể lực của học sinh trường cấp I trọng điểm Lương Đình Của Quận 3 từ 2001-2005, Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ, Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. 15. Trần Thị Nguyệt (2004), Tình hình bệnh sâu răng và ảnh hưởng của nó đối với chiều cao, cân nặng ở trẻ em lứa tuổi mẫu giáo, quận 7, Luận án tốt nghiệp chuyên khoa cấp 2, Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. 16. Trịnh Đình Hải (2004), Sâu răng sữa ở trẻ em Việt Nam, Y Học Thực Hành (số 10/2004), Trường Đại Học Răng Hàm Mặt. 17. UNICEF (2006), “UNICEF report progress for children – A report card on nutrition”, p248-253. 18. Wang Y and Beydoun MA (2007), “the obesity epidemic in the United States- Gender, age, Socioeconomic, Racial/Ethnic, and Geographic characteristics: a systematic review and meta- regression analysis”, Epideiologic review, vol 29 (1), p6-28. 19. WHO (2006), Measure of healthy weight, overweight and obesity. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Nhi Khoa 7 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Nhi Khoa 8

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhao_sat_tinh_trang_dinh_duong_va_mot_so_benh_hoc_duong_o_ca.pdf
Tài liệu liên quan