Khảo sát tình trạng dung nạp Glucose ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát

Trong nghiên nghiên cứu này chúng tôi phân độ THA theo tiêu chuẩn JNC-VI. Trong số 169 bệnh nhân THA của nhóm nghiên cứu, chúng tôi gặp chủ yếu là hình thái tăng đồng thời cả HATT và HATTr. THA độ I có tỷ lệ cao hơn THA độ II chiếm 53,8%. Tương tự với kết quả thống kê trong nghiên cứu của Trịnh Xuân Tráng tỉ lệ THA độ I chiếm 35,8%; THA độ II chiếm 40% còn lại là các bệnh nhân THA độ III. Chỉ số huyết áp tâm thu trung bình của nhóm bệnh nhân THA là 138 ± 21,6 mmHg và HATTr là 83 ± 12,2 mmHg. Đường máu 2 giờ sau uống 75g glucose ở nhóm chứng là 7,8 ± 2,8 mml/l và nhóm THA là 8,9 ± 2,9 mml/l. Bất thường dung nạp glucose là 126 BN (49,6%) ở cả hai nhóm, trong đó RLDNG chiếm tỷ lệ là 34,3% ở nhóm THA và 23,5% ở nhóm chứng. Tỷ lệ ĐTĐ là 21,3% ở nhóm THA, ở nhóm chứng là 14,1% . Sự khác nhau giữa nhóm chứng và nhóm THA có ý nghĩa thống kê với p<0,01 (bảng 4). Trong nghiên cứu của chún tôi chứng tỏ THA có ảnh hưởng đến tình trạng dung nạp glucose. Nhận định này cũng đã được đưa ra trong nhiều nghiên cứu khác. Tỷ lệ bất thường dung nạp glucose ở bệnh nhân THA độ 2 lớn hơn ở bệnh nhân THA độ 1 nhưng không có ý nghĩa thống kê. Nhưng tỷ lệ giảm dung nạp glucose và đái tháo đường giữa THA độ 1 và THA độ 2 trong nghiên cứu của chúng tôi khác nhau có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 99 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tình trạng dung nạp Glucose ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 114 KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG DUNG NẠP GLUCOSE Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT Nguyễn Mạnh Hùng*, Nguyễn Đức Công** TÓM TẮT Nghiên cứu tình trạng dung nạp glucose ở 254 trường hợp: 169 tăng huyết áp nguyên phát và 85 trường hợp huyết áp bình thường tại bệnh viện 175. Mục tiêu: (1) Khảo sát tình trạng dung nạp Glucose ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát đến khám và điều trị tại bệnh viện 175/ Bộ Quốc phòng; (2). Tìm hiểu mối liên quan giữa tình trạng dung nạp glucose với độ tăng huyết áp. Phương pháp: Mô tả, tiến cứu, cắt ngang. Khám lâm sàng, xét nghiệm cận lâm sàng và làm nghiệm pháp dung nạp glucose cho các bệnh nhân. Kết quả: Bất thường dung nạp glucose của nhóm chứng là 37,6%; nhóm tăng huyết áp là 55,6%. Tỷ lệ đái tháo đường cả nhóm chứng là 14,1%; nhóm tăng huyết áp là 21,3%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với p<0,05. Kết luận: (1) Tỷ lệ bất thường dung nạp glucose ở nhóm tăng huyết áp cao hơn nhóm chứng. (2) Tỷ lệ giảm dung nạp glucose ở phân nhóm tăng huyết áp độ II cao hơn độ I, với p < 0,05. Từ khoá: Nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống. Giảm dung nạp glucose SUMMARY STUDY ON GLUCOSE IN TOLERANCE IN ESSENTIAL HYPERTENSION IN 175 HOSPITAL Nguyen Manh Hung, Nguyen Duc Cong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 3- 2014: 114-118 In a prospective study of 254 patients in 175 hospital, 169 with essential hypertension, and 85 with normal blood pressure at all ages Objective: (1) The survey were to detemine the IGT in essential hypertension in 175 hospital. (2) Find out about relationship between IGT and degree of hypertension. Methods: Prospective, cross-sectional, controlled studies. Screening for clinical features, examination of blood and images ware done before perform a diagnostic OGTT for patients were enrolled. Result: The results showed that, the rate of abnormal glucose metabolism of control group was 37.6 percent, in hypertension group was 55.6 percent. The rate of type 2 diabetes of control group was 14.1 percent, in hypertension group was 21.3 percent. Conclusion: (1) IGT in hypertension group higher then the control group. (2) The rate of IGT was high up following degree of hypertension. Keywords: Oral glucose tolerance test-OGTT, Impaired glucose tolerance-IGT. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu hiện nay. Việt Nam tuy không phải là quốc gia có tỷ lệ ĐTĐ cao nhất * Khoa Nội Cán Bộ Bệnh Viện 175 Bộ Quốc Phòng ** Bệnh Viện Thống Nhất Tp. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: PGS. TS. Nguyễn Đức Công – ĐT: 0982160860 - Email: cong1608@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 115 Thế Giới, nhưng bệnh ĐTĐ ở Việt Nam đang phát triển nhanh nhất Thế Giới. Tình trạng RLDNG được coi là ĐTĐ không triệu chứng, "tiền ĐTĐ" hay ĐTĐ "sinh hoá". Tình trạng này không phải là một bệnh thực sự mà chỉ là giai đoạn trung gian giữa dung nạp glucose bình thường và ĐTĐ type 2. Tỷ lệ RLDNG thay đổi tùy theo tuổi, giới, vùng địa lý, sắc tộc và các yếu tố liên quan khác. Nhiều nghiên cứu cho thấy có khoảng 30- 40% những người có RLDNG sẽ tiến triển thành ĐTĐ type 2, tỷ lệ trung bình là hàng năm 1,5-3,7% ở các quần thể khác nhau. Tăng huyết áp (THA) thường đi kèm với ĐTĐ, chiếm tỷ lệ 20 - 60% trong tổng số BN bị ĐTĐ nói chung. Ngược lại ĐTĐ và RLDNG lại trở thành yếu tố nguy cơ (YTNC) của bệnh THA. Ngoài ra RLDNG thường phối hợp chặt chẽ với các rối loạn chuyển hoá khác như: tăng lipid máu, thừa cân và béo phì, hiện tượng đề kháng insulin. Những người này dễ phát triển thành bệnh ĐTĐ type 2. Xác định tỷ lệ BN bị THA có RLDNG nhằm đánh giá đầy đủ hơn các YTNC tim mạch, giúp việc điều trị THA được toàn diện hơn, làm giảm sự tiến triển tới bệnh ĐTĐ và các biến cố tim mạch khác. Mục tiêu nghiên cứu 1. Khảo sát tình trạng dung nạp Glucose ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát đến khám và điều trị tại bệnh viện 175/ Bộ Quốc phòng. 2. Tìm hiểu mối liên quan giữa dung nạp glucose với độ tăng huyết áp. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu - Nghiên cứu được tiến hành tại Bệnh viện 175/ Bộ Quốc Phòng với 254 trường hợp được chia làm 2 nhóm: Nhóm huyết áp bình thường (chứng) 85 trường hợp. Nhóm THA 169 trường hợp; thỏa các điều kiện: + Nhóm chứng: HA bình thường (< 140/90 mmHg), có chỉ số glucose máu lúc đói được xét nghiệm tại khoa sinh hoá < 5,6 mmol/l. + Nhóm bệnh: HA tâm thu ≥140 mmHg và/ hoặc HA tâm trương ≥ 90 mmHg có chỉ số glucose máu lúc đói được xét nghiệm tại khoa sinh hoá < 5,6 mmol/l. + Loại trừ: các trường hợp có đường huyết lúc đói >5,6 mmol/l hoặc HbA1c > 6,5%, hoặc các bệnh nội tiết ảnh hưởng đến glucose máu; không làm được nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống (OGTT). Phương pháp nghiên cứu. - Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả cắt ngang - Hỏi tiền sử và khám lâm sàng, xác định các chỉ số nhân trắc; làm xét nghiệm. - Tất cả các xét nghiệm BUN, creatinin huyết thanh, đường máu, HbA1C, được thực hiện tại phòng xét nghiệm BV 175/Bộ Quốc Phòng theo quy trình đã được chuẩn hóa theo quy định của Bộ Y tế. - Làm nghiệm pháp dung nạp glucose theo một quy trình thống nhất cho tất cả các đối tượng nghiên cứu: Thực hiện chế độ ăn nhiều carbonhydrat 3 ngày trước khi làm nghiệm pháp (khoảng 150 - 200g/ ngày). Ngừng tất cả các thuốc làm ảnh hưởng đến chuyển hoá glucose. Bệnh nhân nhịn đói qua đêm ít nhất 12 giờ. Xét nghiệm glucose lúc đói trước khi làm nghiệm pháp (G0). Uống 75g glucose khan (anhydrous glucose) pha trong 250 ml nước sôi để nguội, uống hết trong vòng 5 phút. Xét nghiệm glucose máu sau 2 giờ (G2). Bảng 1. Đánh giá nghiệm pháp dung nạp glucose Đánh giá Glucose 2 giờ sau uống 75g glucose Bình thường < 7,8 (mmol/l) RLDNG 7,8 ≤ ÷ < 11,1 (mmol/l) ĐTĐ ≥ 11,1 (mmol/l) - Phân độ tăng huyết áp dựa theo phân độ năm 2003 của Liên ủy ban Quốc gia về tăng huyết áp (lần thứ 7) - JNC VII (Joint National Committee on Prevention, Detection, Evalution and Treatment of High Blood Pressure) Phân tích số liệu Số liệu thu được xử lý theo các thuật toán Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 116 thường dùng trong thống kê y sinh học sử dụng phần mềm SPSS 16.0. - Xác định giá trị trung bình các chỉ số (X± SD): tuổi, BMI, đường máu, HbA1C và đặc điểm giới. - Tìm mối liên quan giữa tình trạng dung nạp glucose với độ tăng huyết áp. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi Nhóm tuổi (năm) Nhóm chứng (n=85) Nhóm THA (n=169) P n % n % 0,05 ≥ 60 27 31,7 61 36,1 >0,05 X±SD 55,2±11,3 57,1±10,2 >0,05 Giới tính Nam 41 48,2 83 49,1 >0,05 Nữ 44 51,8 86 50,9 >0,05 Nhận xét: Lứa tuổi gặp nhiều nhất ở cả 2 nhóm là từ < 60 tuổi. Không có sự khác biệt về độ tuổi, tuổi trung bình và giới tính giữa 2 nhóm ( p > 0,05) Bảng 3. Đặc điểm BMI, béo bụng của đối tượng nghiên cứu BMI Nhóm chứng (n=85) Nhóm THA (n=169) p n % n % Thiếu cân 8 9,4 12 7,1 >0,05 Bình thường 31 36,5 60 35,5 Thừa cân 27 31,8 57 33,7 Béo phì độ 1 9 10,6 19 11,2 Béo phì độ 2 10 11,8 21 12,4 X±SD 22,9 ± 2,8 23,2 ± 3,1 Béo bụng 36 42,4 74 43,8 >0,05 WHR tăng 52 61,2 106 62,7 >0,05 0,88 ± 0,09 0,91 ± 0,09 Nhận xét: Chỉ số BMI và WHR ở nhóm THA so với nhóm chứng khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05 Tăng huyết áp độ I gặp 53,8%, độ II gặp 46,% Bảng 4. Phân độ THA theo JNC VII (n=169) Độ THA N % I 91 53,8 II 78 46,2 Cộng 169 100 Bảng 5. Kết quả OGTT ở đối tượng nghiên cứu Dung nạp glucose Nhóm chứng (n=85) Nhóm THA (n=169) p N % n % + Bất thường 32 37,6 94 55,6 <0,01 - GDNG 20 23,5 58 34,3 <0,05 - ĐTĐ 12 14,1 36 21,3 <0,05 + Bình thường 53 62,4 75 44,4 <0,01 G2 trung bình 7,8 ± 2,8 8,9 ± 2,9 <0,01 Nhận xét: + Tỷ lệ bệnh nhân tăng huyết áp được chẩn đoán đái tháo đường khi làm nghiệm pháp DNG là 21,3%, cao hơn rõ rệt nhóm chứng (14,1%). Giảm dung nạp Glucose gặp 34,3% ở nhóm tăng huyết áp và 23,5% ở nhóm chứng. + Tỷ lệ bất thường dung nạp glucose (GDNG và ĐTĐ) giữa nhóm chứng và nhóm THA khác nhau có ý nghĩa thống kê, với p<0,01. + Glucose giờ thứ 2 của nghiệm pháp tăng đường máu qua đường uống giữa nhóm chứng và nhóm THA khác nhau có ý nghĩa thống kê với, p <0,01. Bảng 6. Kết quả OGTT theo độ THA(n=169) OGTT Độ THA p THA độ 1 (n=88) THA độ 2 (n=81) N % n % + Bất thường 46 52,3 48 59,3 >0,05 - GDNG 24 27,3 34 42,0 <0,05 - ĐTĐ 22 25,0 14 17,3 <0,05 + Bình thường 42 47,7 33 40,7 >0,05 + Tỷ lệ bất thường dung nạp glucose ở bệnh nhân THA độ 2 lớn hơn ở bệnh nhân THA độ 1 nhưng không có ý nghĩa thống kê. + Tỷ lệ bất thường dung nạp glucose nói chung cũng như tỷ lệ giảm dung nạp glucose và đái tháo đường giữa THA độ 1 và THA độ 2 khác nhau có ý nghĩa thống kê với p <0,05. BÀN LUẬN Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung bình của nhóm THA là 57,1±10,2. Không có sự khác biệt về tuổi, giới giữa 2 nhóm (p > 0,05) (bảng 1) Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với một số tác giả khác: Paivi Korhonen là 59,54 ± 6,64 tuổi, Đặng Vạn Phước là 59,62 ± Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 117 11,21 tuổi, Trần Thị Mỹ Loan là 57,53 ± 10,49 tuổi, nhưng thấp hơn nghiên cứu ISEARCH trên dân số THA toàn cầu có tuổi trung bình là 62,4 ±11,7 tuổi. Sự khác biệt này là đặc điểm của BN điều trị nội trú trong Bệnh viện Quân đội đa số còn ở trong độ tuổi lao động. Chỉ số khối cơ thể là chỉ số biểu hiện sự cân đối giữa chiều cao và trọng lượng của một người. Dư cân và béo phì thường liên quan đến các yếu tố khác của hội chứng chuyển hóa: rối loạn lipid máu, PAI – 1 với tình trạng suy giảm khả năng tiêu sợi huyết. Dư cân, béo phì là tiền đề cho sự xuất hiện các hội chứng và bệnh: rối loạn lipid máu, rối loạn dung nạp glucose, đái tháo đường typ 2, tăng huyết áp, bệnh tim thiếu máu cục bộ. Béo phì trung tâm hay béo bụng có vị trí quan trọng trong đề kháng insulin là nguyên nhân gây nên ĐTĐ type 2, THA, rối loạn chuyển hóa lipid chu vi vòng bụng, tỷ số vòng bụng/vòng mông có mối liên quan nhiều hơn với kháng insulin, rối loạn chuyển hóa sau đó là các bệnh tim mạch, chuyển hóa.. Việt Nam vẫn là một trong những nước có tỉ lệ béo phì thấp trên thế giới, nhưng đang có xu hướng tăng dần, do tình hình dinh dưỡng của nhân dân đã được cải thiện đáng kể, đặc biệt là ở các thành phố lớn. Trong nghiên nghiên cứu này chúng tôi phân độ THA theo tiêu chuẩn JNC-VI. Trong số 169 bệnh nhân THA của nhóm nghiên cứu, chúng tôi gặp chủ yếu là hình thái tăng đồng thời cả HATT và HATTr. THA độ I có tỷ lệ cao hơn THA độ II chiếm 53,8%. Tương tự với kết quả thống kê trong nghiên cứu của Trịnh Xuân Tráng tỉ lệ THA độ I chiếm 35,8%; THA độ II chiếm 40% còn lại là các bệnh nhân THA độ III. Chỉ số huyết áp tâm thu trung bình của nhóm bệnh nhân THA là 138 ± 21,6 mmHg và HATTr là 83 ± 12,2 mmHg. Đường máu 2 giờ sau uống 75g glucose ở nhóm chứng là 7,8 ± 2,8 mml/l và nhóm THA là 8,9 ± 2,9 mml/l. Bất thường dung nạp glucose là 126 BN (49,6%) ở cả hai nhóm, trong đó RLDNG chiếm tỷ lệ là 34,3% ở nhóm THA và 23,5% ở nhóm chứng. Tỷ lệ ĐTĐ là 21,3% ở nhóm THA, ở nhóm chứng là 14,1% . Sự khác nhau giữa nhóm chứng và nhóm THA có ý nghĩa thống kê với p<0,01 (bảng 4). Trong nghiên cứu của chún tôi chứng tỏ THA có ảnh hưởng đến tình trạng dung nạp glucose. Nhận định này cũng đã được đưa ra trong nhiều nghiên cứu khác. Tỷ lệ bất thường dung nạp glucose ở bệnh nhân THA độ 2 lớn hơn ở bệnh nhân THA độ 1 nhưng không có ý nghĩa thống kê. Nhưng tỷ lệ giảm dung nạp glucose và đái tháo đường giữa THA độ 1 và THA độ 2 trong nghiên cứu của chúng tôi khác nhau có ý nghĩa thống kê với p<0,05. KẾT LUẬN (1) Tỷ lệ bất thường dung nạp glucose ở nhóm tăng huyết áp cao hơn nhóm chứng. (2) Tỷ lệ giảm dung nạp glucose ở phân nhóm tăng huyết áp độ II cao hơn độ I, với p<0,05. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trương Quang Bình và Đặng Vạn Phước (2008), “Tổng quan về tăng huyết áp và những vấn đề liên quan đến cộng đồng, dịch tễ học tăng huyết áp”. Tăng huyết áp trong thực hành lâm sàng, NXBYH. tr. 1-36) 2. Tạ Văn Bình (2006), “Dịch tễ học bệnh đái tháo đường ở Việt nam các phương pháp điều trị và biện pháp đề phòng” NXBYH Hà Nội 3. Nguyễn Thy Khuê (2007), “Hội chứng chuyển hóa”, Nội tiết học đại cương, Nhà Xuất bản Y học, tr. 503-508 4. Nguyễn Văn Thành (2011), “Nghiên cứu nồng độ glucose máu lúc đói và tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose ở người cao tuổi tại BV Thống Nhất”, Luận văn chuyên khoa cấp II, Học Viện Quân Y 5. Quách Hữu Trung (2005). Nghiên cứu tình trạng dung nạp glucose máu ở bệnh nhân tăng huyết áp. Luận văn thạc sĩ Y học. Học Viện Quân Y 6. American Diabetes Association (2011), “Diagnosis and Classification of Diabetes Mellitus”, Diabetes Care, Vol. 34, Suppl. 1, pp: S62 – S69 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 118 7. Examination commitree of criteria (2002), “Obesity Disease in Japan: Japan Society for the Study of obesity”, New criteria for Obesity disease in Japan 8. Report of a WHO/ IDF consultation. (2006), “Definition and diagnosis of diabetes mellitus and intermediate hyperglycemia” 9. Salmasi , A. M. & Dancy, M. (2005), “The glucose tolerance test, but not HbA (1c), remains the gold standard in identifying unrecognized diabetes mellitus and impaired glucose tolerance in hypertensive subjects”, Angiology, 56(5), 571-579 10. Tugrul, A., Guldiken, S., Ugur- Altun, B. & Arikan, E. (2009), “An evaluation of glucose tolerance in essential hypertension”, Yonsei Med J, 50(2), 195-199 11. Yoshida Y, Hashimoto N, Tokuyama Y, et al (2004), “Effect of loss in obese subjects with normal fasting plasma glucose or impaired glucose tolerance on insulin release and insulin resistance according to a minimal model analysis”, metabolism; 53 (9); page: 1095- 1100.) Ngày nhận bài báo: 03-04-2014 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 11-04-2014 Ngày bài báo được đăng: 20 – 05 - 2014

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhao_sat_tinh_trang_dung_nap_glucose_o_benh_nhan_tang_huyet.pdf