Liên quan kháng Insulin với một số đặc
điểm của người TĐTĐ
KI trong TĐTĐ và ĐTĐT2 xuất hiện và tiến
triển do nhiều nguyên nhân, cơ chế phối hợp.
Tùy đối tượng mà có thể yếu tố này sẽ nổi
trội và ảnh hưởng đến KI nhiều hay ít. Khi
phân tích mối liên quan đơn biến nhận thấy
HOMA2-IR, HOMA2-S, HOMA2- đều liên
quan đến tuổi (bảng 6). Các nghiên cứu đều
cho thấy, người cao tuổi có tỷ lệ mắc ĐTĐ
týp 2, mắc TĐTĐ cao hơn nhóm người trẻ
tuổi. Giải thích cho vấn đề này bởi người cao
tuổi thường có những đặc điểm ảnh hưởng
đến rối loạn chuyển hoá glucose máu, tăng
kháng insulin như hấp thu kém và thường có
các bệnh lý khác kèm theo [7]. Kết quả bảng
8 cho thấy, độ nhạy insulin giảm ở đối tượng
thừa cân, béo phì; béo bụng; RLLP máu và
trong cả HCCH song liên quan không có ý
nghĩa với THA. Trong khi đó HOMA2- liên
quan có ý nghĩa với tuổi và khi có RLLP kèm
theo song lại liên quan không có ý nghĩa với
giới, BMI, béo bụng, THA và HCCH (bảng 7
và 8). Kết quả trên đây có thể do biểu hiện KI
ở giai đoạn bệnh chưa điển hình, hơn nữa
cũng do xử lý mối liên quan đơn biến. Nếu xử
lý mối tương quan đa biến có thể sẽ phát hiện
mối liên quan rõ hơn. Hơn nữa số đối tượng
nghiên cứu cỡ mẫu còn nhỏ do vậy chưa tìm
được mối liên quan, chưa đại diện, đa số các
tác giả đều nhận thấy các chỉ số KI ở đối
tượng TĐTĐ có liên quan với một số thông
số khi sử lý tương quan đa biến [7],[8].
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 25 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tình trạng kháng Insulin ở đối tượng tiền đái tháo đường phát hiện lần đầu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TNU Journal of Science and Technology 225(11): 209 - 214
Email: jst@tnu.edu.vn 209
KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG KHÁNG INSULIN
Ở ĐỐI TƯỢNG TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG PHÁT HIỆN LẦN ĐẦU
Phan Thanh Nhung1*, Nguyễn Thu Hương1, Nguyễn Minh Tuấn2
1Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, 2Trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên
TÓM TẮT
Tiền đái tháo đường là tình trạng tăng glucose máu giới hạn và là nguy cơ trực tiếp của đái tháo
đường týp 2. Để có những biện pháp dự phòng sự tiến triển của đái tháo đường cần đánh giá tình
trạng kháng insulin và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng của người tiền đái tháo đường
phát hiện lần đầu. Nghiên cứu được tiến hành trên 117 người tiền đái tháo đường được chẩn đoán
theo tiêu chuẩn của Hội Nội tiết - Đái tháo đường Việt Nam. Kháng insulin dựa vào mô hình
HOMA2 với cặp glucose-insulin, giá trị bình thường các chỉ số kháng insulin dựa vào chỉ số tham
chiếu tương ứng ở người bình thường. Kết quả cho thấy, tỷ lệ kháng Insulin (HOMA2-IR) là
72,6%, giảm độ nhạy insulin (HOMA2-%S) là 53,8% và giảm chức năng tế bào bêta (HOMA2- )
là 37,6%. Chỉ số kháng insulin (HOMA2-IR) tăng dần theo tuổi và khi có béo phì, rối loạn chuyển
hóa lipid máu kèm theo, nhưng không liên quan với giới, chu vi vòng bụng, tăng huyết áp và hội
chứng chuyển hóa.
Từ khóa: Nội tiết; tiền đái tháo đường; kháng insulin; độ nhạy insulin; chức năng tế bào β.
Ngày nhận bài: 16/10/2020; Ngày hoàn thiện: 29/10/2020; Ngày đăng: 31/10/2020
SURVEYING INSULIN RESISTANCE IN SUBJECTS WITH PREDIABETES
DETECTED FOR THE FIRST TIME
Phan Thanh Nhung1*, Nguyen Thu Huong1, Nguyen Minh Tuan2
1Thai Nguyen National Hospital, 2Thai Nguyen Medical College
ABSTRACT
Pre-diabetes is a limited hyperglycemia and a direct risk of type 2 diabetes. To prevent the
progression of diabetes, it is necessary to assess insulin resistance and its association with some
clinical features of first detected prediabetes. The study was conducted on 117 pre-diabetes people,
who were diagnosed according to the standards of the Vietnam Endocrinology - Diabetes
Association. Insulin resistance is based on the HOMA2 formula with normal value glucose-insulin
pair. Insulin resistance indexes are based on the corresponding reference in the normal person. The
results showed that the rate of insulin resistance (HOMA2-IR) was 72.6%, decreased insulin
sensitivity (HOMA2-%S) was 53.8% and decreased beta cell function (HOMA2-) was 37.6%.
The insulin resistance index (HOMA2-IR) increases with age, obesity, lipid disorders, but not
related to gender, waist circumference, hypertension and metabolic syndrome.
Key words: Endocrinology; Pre-diabetes; insulin resistance; insulin sensitivity; cell function β.
Received: 16/10/2020; Revised: 29/10/2020; Published: 31/10/2020
* Corresponding author. Email: drnhungpk@gmail.com
Phan Thanh Nhung và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 209 - 214
Email: jst@tnu.edu.vn 210
1. Đặt vấn đề
Tình trạng tiền đái tháo đường (TĐTĐ) ngày
càng gia tăng dẫn đến tăng tỷ lệ đái tháo
đường typ 2 (ĐTĐT2) trong cộng đồng. Đây
là hai giai đoạn của một quá trình, trung bình
sau 5 năm kể từ khi xuất hiện TĐTĐ sẽ có
khoảng trên 25% chuyển sang ĐTĐT2 nếu
không được điều trị. Cơ chế bệnh sinh chủ
yếu của TĐTĐ có nhiều điểm trùng hợp với
ĐTĐT2 trong đó nổi trội là kháng insulin.
Cũng có một số trường hợp đã có biểu hiện
giảm nhạy cảm insulin và/hoặc giảm tiết
insulin. Khảo sát tình trạng kháng insulin nói
chung dựa vào mối tương quan giữa nồng độ
insulin và glucose máu. Trong những phương
pháp đánh giá tình trạng kháng insulin thì mô
hình HOMA2 đang được áp dụng rộng rãi
trong những năm gần đây và có độ chính xác
cao. Để có những biện pháp dự phòng sự tiến
triển của ĐTĐ, nghiên cứu này nhằm mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ kháng insulin dựa vào mô
hình HOMA2 với cặp glucose-insulin ở đối
tượng TĐTĐ phát hiện lần đầu;
2. Phân tích mối liên quan giữa các chỉ số
kháng insulin với một số đặc điểm lâm sàng
của người TĐTĐ.
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng: 117 người ≥ 45 tuổi được
chẩn đoán TĐTĐ lần đầu theo tiêu chuẩn của
Bộ Y tế, đến khám tại khoa khám bệnh của
Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.
2.2. Phương pháp nghiên cúu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả,
thiết kế cắt ngang
2.2.2. Nội dung nghiên cứu
+ Khai thác tiền sử sức khỏe;
+ Khám lâm sàng: đo huyết áp, chiều cao, cân
nặng, chu vi vòng eo;
+ Xét nghiệm: glucose máu và insulin máu
lúc đói, các chỉ số lipid;
+ Xác định các chỉ số kháng insulin dựa vào
cặp glucose-insulin theo mô hình HOMA2 vi
tính bằng phần mềm có sẵn, bao gồm các chỉ
số: HOMA2-IR, HOMA2-%S và HOMA2-B.
2.2.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán sử dụng trong
nghiên cứu:
+ Chẩn đoán TĐTĐ theo khuyến cáo của hội
Nội tiết - Đái tháo đường Việt Nam năm 2017;
+ Phân loại BMI và chu vi vòng bụng theo tiêu
chuẩn của người châu Á - Thái Bình Dương;
+ Phân độ tăng huyết áp (THA) theo JNC
VII;
+ Rối loạn lipid máu (RLLP) theo Hội Tim
mạch Việt Nam;
+ Hội chứng chuyển hóa (HCCH) theo IDF – 2010;
+ Giá trị tham chiếu của các chỉ số kháng
insulin ở người bình thường bao gồm:
- HOMA2-IR >1,51 được coi là tăng
- HOMA2-%S >114,64 được coi là tăng; <
64,12 là giảm
- HOMA2- β >170,52 được coi là tăng;
<70,52 là giảm
2.3. Xử lý số liệu:
+ Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 22.0
+ So sánh các tỷ lệ bằng test 2, so sánh các giá
trị trung bình test t- student hoặc ANOVA.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu
Bảng 1. Phân bố tuổi và giới của bệnh nhân TĐTĐ
Đặc điểm SL (n=117) TL%
Giới
Nam 46 39,3
Nữ 71 60,7
Tuổi
45-54 35 29,9
55-64 35 29,9
≥65 47 40,2
Trung bình (min –max) 61,9 ± 10,3 (45-89)
Phan Thanh Nhung và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 209 - 214
Email: jst@tnu.edu.vn 211
Nhận xét: Đối tượng nghiên cứu có độ tuổi trung bình là 61,9 tuổi, cao nhất là nhóm tuổi trên 65
tuổi (40,2%), nữ nhiều hơn nam (60,7%).
Bảng 2. Chỉ số khối cơ thể (BMI) của bệnh nhân TĐTĐ
BMI
Chung (n=117) Nam (n=46) Nữ (n=71)
SL TL% SL TL% SL TL%
< 18,5 (Thiếu cân) 5 4,3 1 2,2 4 5,6
18,5 – 22,9 (Bình thường) 46 39,3 14 30,4 32 45,1
23 - 24,9 (Thừa cân) 30 25,6 19 41,3 11 15,5
≥ 25 (Béo phì) 36 30,8 12 26,1 24 33,8
X ± SD 23,5 ± 2,9 23,7 ± 2,2 23,4 ± 3,2
P
>0,05
Nhận xét: Người TĐTĐ có tỷ lệ thừa cân 25,6% và béo phì 30,8%, trong đó nam giới có xu
hướng BMI cao hơn nữ giới nhưng sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3. Chu vi vòng bụng của bệnh nhân TĐTĐ
Vòng bụng
Chung (n=117) Nam (n=46) Nữ (n=71)
SL TL% SL TL% SL TL%
Tăng 60 51,3 16 34,8 44 62,0
Bình thường 57 48,7 30 65,2 27 38,0
X ± SD (cm) 85,7 ± 8,8 88,0 ± 7,3 84,2 ± 9,3
P <0,05
Nhận xét: Tỷ lệ béo bụng ở người TĐTĐ là 51,3%, trong đó nữ chiếm 62% cao hơn có ý nghĩa
so với nam (p<0,05).
Bảng 4. Bệnh hoặc hội chứng kèm theo ở bệnh nhân TĐTĐ
Bệnh/ hội chứng
Chung (n=117) Nam (n=46) Nữ (n=71)
SL TL% SL TL% SL TL%
Tăng huyết áp 60 51,3 25 54,3 35 49,3
Thừa cân, béo phì 66 56,4 31 67,4 35 49,3
Hội chứng chuyển hóa 55 48,7 14 31,8 41 59,4
Rối loạn lipid máu 85 72,6 30 65,2 55 77,5
Nhận xét: Các bệnh lý kèm theo TĐTĐ cao nhất là rối loạn lipid máu. Tỷ lệ tăng huyết áp, thừa
cân, béo phì ở nam cao hơn nữ. Hội chứng chuyển hóa, rối loạn lipid máu ở nữ cao hơn nam.
3.2. Tình trạng kháng insulin ở TĐTĐ
Bảng 5. Biến đổi chỉ số kháng Insulin ở TĐTĐ
Chỉ số SL (n=117) Tỷ lệ (%)
HOMA2-IR
Tăng (>1,51) 85 72,6
X± SD 2,27± 1,89
HOMA2-%S
Giảm (<64,12) 63 53,8
Bình thường ( 64,12- 114,64) 29 24,8
Tăng (> 114,64) 25 21,4
X± SD 82,5±67,49
HOMA2- β
Giảm (<70,52) 44 37,6
Bình thường 53 45,3
Tăng(>170,52) 20 17,1
X± SD 105,57±70,43
Nhận xét: Tỷ lệ kháng Insulin (HOMA2-IR tăng) ở người TĐTĐ là 72,6%, độ nhạy insulin giảm
(HOMA2-%S giảm) là 53,8% và giảm chức năng tế bào bêta (HOMA2- β giảm) là 37,6%.
Phan Thanh Nhung và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 209 - 214
Email: jst@tnu.edu.vn 212
3.3. Liên quan giữa kháng insulin với một số đặc điểm ở TĐTĐ
Bảng 6. Liên quan giữa HOMA2 với nhóm tuổi
Nhóm tuổi (năm)
Số lượng (n=117)
HOMA2-IR
HOMA2-%S
HOMA2- β
X± SD X± SD X± SD
45-54 35 1,89±1,63 95,47±74,68 85,10±50,73
55-64 35 2,01±1,60 83,26±63,88 103,40±71,74
≥65 47 2,74±1,19 72,35±64,14 122,42±78,67
P (ANOVA) <0,05 <0,05 <0,05
Nhận xét: Các chỉ số kháng insulin, độ nhạy insulin, chức năng tế bào bêta ở người TĐTĐ đều có
liên quan đến độ tuổi có ý nghĩa p<0,05.
Bảng 7. Liên quan giữa HOMA2 với giới
Chỉ số Nam (n=46) Nữ (n=71) p
X±SD X±SD
HOMA2-IR 2,32 ± 1,94 2,24 ± 1,89 >0,05
HOMA2- %S 83,54 ± 69,74 81,89 ± 66,50 >0,05
HOMA2- β 102,40 ± 67,67 107,63 ± 72,56 >0,05
Nhận xét: Các chỉ số kháng insulin, độ nhạy insulin, chức năng tế bào bêta không có mối liên
quan với giới tính.
Bảng 8. Liên quan giữa HOMA2 với BMI, béo bụng, RLLP, THA, HCCH
Chỉ số HOMA2-IR HOMA2-%S HOMA2- β
Thừa cân,
béo phì
(BMI≥23)
Có 2,48±1,23 70,32± 56,16 111,87±70,38
Không 2,00±1,14 98,55±77,56 97,43±70,35
p 0,05
Béo bụng
Có 2,46±1,92 69,99±56,60 110,31±93,75
Không 2,08±1,88 95,74±75,60 100,59±70,84
p >0,05 0,05
RLLP máu
Có 2,51±1,94 70,46±59,56 115,53±72,70
Không 1,64±0,67 114,62±77,27 79,13±46,97
p <0,05 <0,05 <0,05
THA
Có 2,15±1,78 76,75±54,07 104,98±66,93
Không 2,40±1,03 88,63±79,26 106,20±74,53
p >0,05 >0,05 >0,05
HCCH
Có 2,44±1,93 69,79±53,32 105,84±63,05
Không 2,14±1,94 96,53±78,51 105,10±79,00
p >0,05 0,05
Nhận xét: Có mối liên quan giữa HOMA2-IR
với thừa cân béo phì và RLLP máu (p<0,05),
HOMA2-%S có liên quan với thừa cân béo
phì, béo bụng, RLLP máu và HCCH
(p<0,05). HOMA2- β có liên quan với RLLP
máu (p<0,05).
4. Bàn luận
4.1. Đặc điểm của người TĐTĐ
TĐTĐ cũng có những đặc điểm và một số
yếu tố nguy cơ tương tự như ĐTĐT2 bởi vì
đây được coi là giai đoạn trước khi xuất hiện
ĐTĐT2 trên lâm sàng [1]. Đối tượng nghiên
cứu có tuổi dao động từ 45 đến 89 là lứa tuổi
xuất hiện nhiều rối loạn chuyển hóa trong đó
có glucose, tuổi càng cao thì tỷ lệ TĐTĐ càng
cao (bảng 1). Nhiều nghiên cứu đã chứng
minh thừa cân, béo phì là yếu tố nguy cơ
thường gặp ở TĐTĐ. Kết quả bảng 2 cho thấy
56,4% người TĐTĐ có thừa cân, béo phì dựa
vào BMI; tăng chu vi vòng bụng tương ứng
Phan Thanh Nhung và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 209 - 214
Email: jst@tnu.edu.vn 213
51,3% (bảng 3). Thừa cân, béo phì là một
biểu hiện quan trọng gây ra kháng insulin
(KI) nói chung và ở TĐTĐ nói riêng. Bên
cạnh đó thì tăng huyết áp (THA), rối loạn
lipid (RLLP) máu, hội chứng chuyển hóa
(HCCH) cũng là những yếu tố nguy cơ quan
trọng, hay gặp ở TĐTĐ và liên quan đến KI
[2]. Theo kết quả bảng 4 có 72,6% RLLP
máu; 51,3% THA đã được chẩn đoán và
48,7% có HHCH với những biểu hiện trên
của đối tượng nghiên cứu có thể sẽ ảnh hưởng
đến các chỉ số KI.
4.2. Tình trạng insulin ở người TĐTĐ
Dựa vào mối quan hệ giữa insulin và glucose
máu thông qua mô hình HOMA2 đã xác định
được biểu hiện kháng insulin ở TĐTĐ. Ba chỉ
số phổ biến, đại diện, có giá trị đánh giá biểu
hiện KI được xác định gồm: HOMA2-IR,
HOMA2-%S, HOMA2- β. Khi so sánh với
các chỉ số tham chiếu đã được xác định ở
người bình thường nhận thấy: đối tượng
TĐTĐ có biểu hiện KI thể hiện thông qua các
chỉ số, các giá trị, tỷ lệ khác nhau, theo đó
72,6% tăng HOMA2-IR; 53,8% giảm
HOMA2-%S; và 37,6% giảm HOMA2- β
(bảng 5). Kết quả nghiên cứu phù hợp với cơ
chế bệnh sinh của TĐTĐ cũng như quan sát
của các tác giả nêu trong y văn [3], [4]. Các
tác giả cho rằng ở đối tượng TĐTĐ hoặc
ĐTĐT2 mới phát hiện thì sự xuất hiện cũng
như mức độ gia tăng các chỉ số liên quan đến
cơ chế bệnh sinh gồm KI, giảm độ nhạy cảm
insulin và sau cùng là giảm tiết insulin của tế
bào β. Khi xuất hiện giảm tiết insulin của tế
bào β trên 50% thì là xuất hiện ĐTĐT2 lâm
sàng [5], [6]. Kết quả nghiên cứu nhận thấy:
KI, giảm độ nhậy insulin ở TĐTĐ cao hơn so
với giảm chức năng tiết của tế bào β. Theo
thời gian phát hiện bệnh các biểu hiện trên
ngày càng tăng, dù ở giai đoạn nào của bệnh
thì biểu hiện KI đều dẫn đến tăng nồng độ
glucose máu, đó là mối quan hệ nhân quả.
4.3. Liên quan kháng Insulin với một số đặc
điểm của người TĐTĐ
KI trong TĐTĐ và ĐTĐT2 xuất hiện và tiến
triển do nhiều nguyên nhân, cơ chế phối hợp.
Tùy đối tượng mà có thể yếu tố này sẽ nổi
trội và ảnh hưởng đến KI nhiều hay ít. Khi
phân tích mối liên quan đơn biến nhận thấy
HOMA2-IR, HOMA2-S, HOMA2- đều liên
quan đến tuổi (bảng 6). Các nghiên cứu đều
cho thấy, người cao tuổi có tỷ lệ mắc ĐTĐ
týp 2, mắc TĐTĐ cao hơn nhóm người trẻ
tuổi. Giải thích cho vấn đề này bởi người cao
tuổi thường có những đặc điểm ảnh hưởng
đến rối loạn chuyển hoá glucose máu, tăng
kháng insulin như hấp thu kém và thường có
các bệnh lý khác kèm theo [7]. Kết quả bảng
8 cho thấy, độ nhạy insulin giảm ở đối tượng
thừa cân, béo phì; béo bụng; RLLP máu và
trong cả HCCH song liên quan không có ý
nghĩa với THA. Trong khi đó HOMA2- liên
quan có ý nghĩa với tuổi và khi có RLLP kèm
theo song lại liên quan không có ý nghĩa với
giới, BMI, béo bụng, THA và HCCH (bảng 7
và 8). Kết quả trên đây có thể do biểu hiện KI
ở giai đoạn bệnh chưa điển hình, hơn nữa
cũng do xử lý mối liên quan đơn biến. Nếu xử
lý mối tương quan đa biến có thể sẽ phát hiện
mối liên quan rõ hơn. Hơn nữa số đối tượng
nghiên cứu cỡ mẫu còn nhỏ do vậy chưa tìm
được mối liên quan, chưa đại diện, đa số các
tác giả đều nhận thấy các chỉ số KI ở đối
tượng TĐTĐ có liên quan với một số thông
số khi sử lý tương quan đa biến [7],[8].
5. Kết luận
Người TĐTĐ có tỷ lệ kháng insulin
(HOMA2-IR theo cặp Glucose-Insulin) là
72,6%, giảm độ nhạy insulin (HOMA2-%S)
là 53,8% và giảm chức năng tế bào bêta
(HOMA2- ) là 37,6%.
Kháng insulin (HOMA2-IR) tăng dần theo
tuổi và khi có béo phì, RLLP máu kèm theo,
nhưng không liên quan với giới, chu vi vòng
bụng, THA và HCCH.
Độ nhạy insulin (HOMA2-%S) giảm dần theo
tuổi, có thừa cân béo phì, tăng chu vi vòng
bụng, có RLLP và HCCH, nhưng không liên
quan với giới tính và THA.
Chức năng tế bào bêta (HOMA2- ) giảm dần
theo tuổi và có RLLP máu, nhưng không liên
quan với giới, béo phì, chu vi vòng bụng,
THA và HCCH.
Phan Thanh Nhung và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 209 - 214
Email: jst@tnu.edu.vn 214
TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES
[1]. N.V.V. Hau, and N. H. Thuy, “Rediction of
type 2 diabetes mellitus by FINDRISC on
pre-diabetes patients over 45 years old,”
Journal of Medicine and Pharmacy - Hue
University of Medicine and Pharmacy, no. 10,
pp. 20-29, 2012.
[2]. S. Akter, M. M. Rahman, and S. K. Abe,
“Prevalence of diabetes and prediabetes and
their risk factors among Bangladeshi adults: a
nationwide survey,” Bull World Health
Organ, vol. 92, no. 3, pp. 204-213, 2014.
[3]. P. V Doan, “Research on the risk factors,
insulin resistance index and the outcome of
intervention therapy in persons with pre-
diabetes”, Medical doctoral thesis, Military
Medical University, 2018.
[4]. National Diabetes Information Clearinghouse,
Insulin Resistance and Prediabetes, NIH
Publication, no. 14-4893, June 2014.
[5]. V. Sales, and M. E. Patti, “The Ups and
Downs of Insulin Resistance and Type 2
Diabetes: Lessons from Genomic Analyses in
Humans,” Curr Cardiovasc Risk Rep. vol. 7,
no. 1, pp. 46-59, 2013.
[6]. A. G. Tabák, C. Herder, and W. Rathmann,
“Prediabetes: a high-risk state for diabetes
development,” Lancet, vol. 379, no. 9833, pp.
2279-2290, 2012.
[7]. T. Phillip, “Prediabetes and Lifestyle
Modification: Timeto Prevent a Preventable
Disease,” The Permanente Journal, vol. 18
no. 3, pp. 88-93, 2014.
[8]. G. Yang, C. Li, and Y. Gong, “Assessment of
Insulin Resistance in Subjects with Normal
Glucose Tolerance, Hyperinsulinemia with
Normal Blood Glucose Tolerance, Impaired
Glucose sTolerance, and Newly Diagnosed
Type 2 Diabetes (Prediabetes Insulin
Resistance Research),” Journal of Diabetes
Research, vol. 2016, 2016, article ID
9270768, doi: 10.1155/2016/9270768.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
khao_sat_tinh_trang_khang_insulin_o_doi_tuong_tien_dai_thao.pdf