KẾT LUẬN
Kết quả điều tra tình hình nhiễm siêu vi viêm gan B trên 282 nhân viên y tế ở bệnh viện
Nhân Dân Gia Định cho thấy:
Trong nhóm nhân viên y tế tỷ lệ HBsAg (+) là 6%, tỷ lệ Anti-HBc (+) là 33,3% và tỷ lệ đã
và đang nhiễm HBV là 39%.
Tỷ lệ nhiễm siêu vi viêm gan thường gặp ở nữ hộ sinh, điều dưỡng là những nhân viên
y tế thường tiếp xúc với máu và thực hiện các thủ thuật trên bệnh nhân.
Nhân viên y tế chưa thấy được tầm quan trọng trong việc tiêm chủng phòng ngừa siêu
vi viêm gan B trước khi hành nghề, chưa tuân thủ chấp hành đầy đủ và nghiêm túc mọi quy
chế phòng bệnh.
ĐỀ NGHỊ
Qua điều tra cho thấy tỷ lệ nhiễm siêu vi viêm gan B ở nhân viên y tế cao, nhất
những nhân viên tham gia trực tiếp chăm sóc và tiếp xúc với máu nhất ở những khoa
lâm sàng. Việc sớm lập chương trình phòng chống kịp thời để bảo vệ cho nhân viên y tế
đặc biệt là nhân viên y tế trực tiếp tiếp xúc bệnh nhân viêm gan siêu vi, nhân viên xét
nghiệm và theo dõi những nhân viên đã nhiễm siêu vi viêm gan để điều trị kịp thời.
Nhân viên y tế cần chú ý các điều sau đây để tự bảo vệ.
- Chủng ngừa viêm gan siêu vi B đúng phác đồ.
- Trong thao tác khi tiếp xúc với máu và dịch tiết của bệnh nhân, luôn trang bị găng tay
y tế, khẩu trang, kính mắt bảo vệ.
- Khi thực hiện các thủ thuật có liên quan đến vật nhọn như kim tiêm, đặt catheter tĩnh
mạch cẩn thận tuyệt đối tránh để kim đâm.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 246 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tình trạng nhiễm siêu vi viêm gan B của nhân viên y tế bệnh viện nhân dân Gia Định, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
47
KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG NHIỄM SIÊU VI VIÊM GAN B
CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH
Võ Hồng Minh Công*; Trần Xuân Linh*; Đặng Công Hân*; Nguyễn Thị Hoàng Yến*; Lê Kim Lý*;
Lê Thanh Quỳnh Ngân*, Bùi Nhuận Quí*; Diệp Thanh Dũng*.
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Viêm gan siêu vi B là một bệnh truyền nhiễm rất phổ biến và nguy hiểm. Tỷ lệ nhiễm siêu vi
viêm gan B trong nhân viên y tế ngày càng tăng.
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát một số đặc điểm dịch tễ học và phân tích tỷ lệ nhiễm siêu vi viêm gan B trên
nhóm nhân viên y tế bệnh viện Nhân Dân Gia Định.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp tiền cứu mô tả, về dấu ấn viêm gan siêu vi B,
tính chất công việc, mẫu 282 nhân viên y tế trong đó 57 nam và 225 nữ tuổi trung bình 33,80 ± 8,59, trong
năm 2008.
Kết quả: tỷ lệ HBsAg (+) 6%, tỷ lệ đang và đã nhiễm siêu vi viêm gan B 39%, thường gặp khoa sanh, khoa
nhi và khoa hồi sức tích cực, điều dưỡng và nữ hộ sinh là thành phần nhiễm nhiều nhất. Thời gian công tác càng
lâu thì tỷ lệ nhiễm càng cao.
Kết luận: Nhân viên y tế chưa thấy được tầm quan trọng trong việc tiêm chủng phòng ngừa siêu vi viêm
gan B trước khi hành nghề, chưa tuân thủ chấp hành đầy đủ và nghiêm túc mọi quy chế phòng bệnh.
Từ khóa: Viêm gan siêu vi B.
ABSTRACT
SURVEY THE STATUS OF HEPATITIS B INFECTION OF HEALTH WORKER
IN GIA ĐỊNH PEOPLE HOSPITAL
Vo Hong Minh Cong; Tran Xuan Linh; Dang Cong Han; Nguyen Thi Hoang Yen; Le Kim Ly;
Le Thanh Quynh Ngan; Bui Nhuan Quy; Diep Thanh Dung.
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 6 - 2009: 47 - 51
Background: Hepatitis B is an infectious disease is very common and dangerous. The rate of hepatitis B
virus infection in health workers increasing.
Aims: To survey some epidemiological characteristics and analysis of infection rate of hepatitis B on health
worker in Gia Định people hospital.
Methods: A cross-sectional survey, about marker Hepatitis B, nature of work, sample 282 health worker, in
which 57 male and 225 female, mean age 33,80 ± 8,59, in 2008.
Results: The rate of HBsAg (+) 6%, and rates are already infected with hepatitis B virus 39% often sees in
obstetric department, pediatrics and intensive care unit. Nurses and midwives are the most infected hepatitis B.
The longer working, the rate of infective hepatitis B is higher.
Conclusion: Health workers haven’t seen the important of immunization to prevent hepatitis B before
practice, not complying fully and serious all regulations for prevention.
Keywords: Hepatitis B,
* Khoa Nội Tiêu hóa Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định
Địa chỉ liên lạc: BS Võ Hồng Minh Công ĐT: 0903.682.290 Email: bsminhcong@gmail.com
48
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm gan siêu vi B là một bệnh truyền nhiễm rất phổ biến và nguy hiểm. Bệnh
thường gặp ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam và là một vấn đề quan
trọng của y tế cộng đồng. Nhiễm siêu vi viêm gan B là một vấn đề mang tính chất toàn
cầu. Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới khoảng 350 đến 400 triệu người trên thế
giới nhiễm siêu vi viêm gan B bị viêm gan mạn, đây là một vấn đề lớn trong y tế thế
giới(1,4,4). Những người này là nguồn truyền nhiễm quan trọng trong cộng đồng và có
nguy cơ cao mắc các bệnh gan nguy hiểm, liên quan đến nhiễm siêu vi viêm gan B.
Hàng nǎm, ước tính có khoảng 2 triệu người chết vì xơ gan và ung thư gan gây ra bởi
siêu vi viêm gan B. Hiện nay, Việt nam tỷ lệ nhiễm siêu vi viêm gan B 15 – 20%(2,3).
Theo WHO, trong 35 triệu nhân viên y tế trên toàn cầu, có 2 triệu người tiếp xúc qua da
với bệnh truyền nhiễm mỗi năm có 40% nhiễm siêu vi viêm gan B. Các yếu tố gây tổn
thương da 28%, mảnh thủy tinh 17%, mũi kim khâu 15%, kim bướm 14%, mũi khoan 10%,
que thông tĩnh mạch 5%, yếu tố khác 7%(4,4).
Cán bộ y tế làm công tác điều trị và xét nghiệm thường xuyên tiếp xúc với máu và các
sản phẩm của máu bệnh nhân nên rất dễ bị lây nhiễm siêu vi viêm gan B. Đặc biệt, cán bộ y
tế làm việc trong các cơ sở điều trị với điều kiện làm việc còn rất nhiều khó khǎn, hơn nữa ý
thức phòng bệnh lây theo đường máu chưa tuân thủ nghiêm ngặt trong khi làm các công
việc có tiếp xúc với máu và các sản phẩm của máu(1,2). Chỉ với 60% nhân viên y tế có nhận
thức và thái độ thực hành về các biện pháp chuyên môn phòng tránh nhiễm siêu vi viêm
gan B đúng qui định(3).
Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát một số đặc điểm dịch tễ học và phân tích tỷ lệ nhiễm siêu vi viêm gan B
trên nhóm nhân viên y tế bệnh viện Nhân Dân Gia Định.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Tất cả những nhân viên mỗi khoa tự nguyện tham gia xét nghiệm tầm soát nhiễm siêu
vi viêm gan B.
Thiết kế nghiên cứu
Tiền cứu mô tả cắt ngang
Cỡ mẫu
Mẫu được chọn n= 246 người.
Chọn mẫu
Tất cả những nhân viên mỗi khoa được tự nguyện tham gia trong năm 2008.
2
2
21
)1(
d
ppZ
n
−×
=
−
α
05,0=α96,1
21
=
−
αZ
2,0=p 05,0=d
86,245
05,0
)2,01(2,096,1
2
2
=
−××
=n
49
Cách tiến hành như sau
Nhân viên được chọn được làm xét nghiệm HBSAg, antiHBc, anti HBs.
Tiêu chuẩn xác định
Tình trạng nhiễm siêu vi viêm gan B là những người có HBsAg (+) hoặc/và
Anti-HBc (+).
Xử lý số liệu
Các số liệu liên quan đến bệnh nhân được quản lý bằng phần mềm SPSS. 11.5.
Phương pháp thống kê
Thống kê mô tả: Sử dụng các số đếm, tần suất được trình bày dưới dạng bảng và biểu
đồ.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tuổi
Tuổi trung bình: 33,80 ± 8,59
Bảng 1: Giới tính
Số trường hợp Tỷ lệ%
Nam 57 20,2
Nữ 225 79,8
Tổng 282 100,0
Tỷ lệ nam: nữ = 1: 5
Bảng 2: Tỷ lệ nhân viên tham gia
Số trường hợp Tỷ lệ%
Điều dưỡng 163 57,8
Nữ hộ sinh 46 16,3
Bác sỹ 40 14,2
Hộ lý 28 9,9
Ktv gây mê 5 1,8
Tổng 282 100,0
Bảng 3: Tiền căn gia đình
Nhiễm viêm gan B Số trường hợp Tỷ lệ%
Không xác ñịnh 274 97,2
Bố viêm gan B 3 1,1
Chồng hoặc vợ 4 1,4
Anh em ruột 1 0,4
Tổng 282 100,0
97.2% các nhân viên và gia đình không quan tâm đến vấn đề tầm soát siêu vi viêm gan
B.
Bảng 4: Tiền căn chủng ngừa siêu vi viên gan B
Số trường hợp Tỷ lệ%
Có 39 13,8
Không 243 86,2
Tổng 282 100,0
Tỷ lệ chủng ngừa chiếm 13.8%
50
Bảng 5: Tỷ lệ nhiễm siêu vi viêm gan B trong nhân viên y tế.
Tỷ lệ nhân viên y tế nhiễm siêu vi
viêm gan B chiếm 39%.
- Tỷ lệ mang kháng nguyên bề mặt
(HBsAg) là 6,0%
- Tỷ lệ có kháng thể lõi (Anti-HBc) là 33,3%
- Tỷ lệ đã và đang nhiễm siêu vi viên gan B là 39,0%.
Bảng 6: Tỷ lệ nhân viên có kháng thể siêu vi viêm gan B
Tỷ lệ chủng ngừa siêu vi viêm gan B
là 13,8% và anti HBs là 12,8%
Bảng 7: Tình trạng nhiễm theo giới tính
Tỷ lệ HBsAg (+) và AntiHBc (+) ở nữ
cao hơn ở nam tuy nhiên không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê P > 0,05.
Bảng 8: Nhiễm virút viêm gan B theo thời
gian công tác.
HBsAg (+) Anti-HBc (+) Số nhiễm Thời
gian
Nǎm
Số
trường
hợp
SL Tỷ
lệ%
SL Tỷ lệ% SL Tỷ lệ%
< 5 56 2 3,6 17 30,4 19 33,9
5 – 10 98 9 9,2 29 29,6 37 37,7
> 10 128 6 4,7 48 37,5 54 42,2
282 17 6,0 94 33,3 110 39,0
So sánh P> 0,05 P> 0,05 P> 0,05
Thời gian công tác càng lâu thì tỷ lệ nhiễm siêu vi viêm gan B càng nhiều. Thời gian làm
việc trên 10 năm tỷ lệ nhiễm siêu vi viêm gan chiếm tỷ lệ 42,2%.
Bảng 9: Tình trạng nhiễm theo khoa phòng.
HBsAg (+) Anti-HBc (+) Số nhiễm Khoa
công
tác
Số
trường
hợp SL Tỷ lệ%
SL Tỷ lệ% SL Tỷ lệ%
Phòng
sanh
46 2 4,3 26 56,5 28 60,9
Nhi 46 4 8,7 23 50,0 27 58,7
Hồi sức
nội
14 1 7,1 6 42,9 6 42,8
Bệnh
lss
33 2 6,1 11 33,3 13 39,4
Cấp
cứu
56 3 5,4 16 28,6 19 33,9
Phòng
mổ
51 3 5,9 9 17,6 12 23,5
Hồi sức
ngoại
36 2 5,6 3 8,3 5 13,9
282 17 6,0 94 33,3 110 39,0
HBsAg (+) Anti-HBc (+) Nhiễm siêu vi B Tổng
Số
trường
hợp
Tỷ
lệ%
Số trường
hợp
Tỷ lệ% Số
trường
hợp
Tỷ lệ%
282 17 6,0 94/194 33,3 110 39,0
AntiHBs Số trường hợp Tỷ lệ%
Dương tính 36 12,8
Âm tính 246 87,2
Tổng 105 100,0
HBsAg (+) Anti-HBc (+) Giới tính Số
trường
hợp SL Tỷ lệ%
Số
trường
hợp SL Tỷ lệ%
Nam 57 1 1,8 34 14 41,2
Nữ 225 16 7,1 160 80 50,0
So sánh P> 0,05 P> 0,05
51
So sánh P> 0,05 P> 0,05 P> 0,05
Nhân viên công tác tại phòng sanh, nhi và hồi sức nội là nơi có tỷ lệ nhiễm siêu vi viêm
gan B cao.
Bảng 10: Tỷ lệ nhiễm theo công tác chuyên môn
HBsAg(+) Anti-HBc (+) Số nhiễm Khoa
công tác
Số
trường
hợp
SL Tỷ
lệ%
SL Tỷ lệ% SL Tỷ lệ%
Nữ hộ sinh 46 3 6,5 23 50,0 26 56,5
Điều
dưỡng
163 13 8,0 47 28,8 59 36,5
Hộ lý 28 1 3,6 9 32,1 10 35,7
Bác sỹ 40 0 0,0 14 35,0 14 35,0
Kỹ thuật
viên
5 0 0,0 1 20,0 1 20,0
282 17 6,0 94 33,3 110 39,0
So sánh P> 0,05 P> 0,05 P> 0,05
Tỷ lệ nữ hộ sinh và điều dưỡng nhiễm siêu vi viêm gan B chiếm tỷ lệ cao và không có ý
nghĩa thống kê giữa các khoa.
BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu chúng tôi tỷ lệ nam: nữ = 1:5; tuổi trung bình: 33,80 ± 8,59, với 97,2%
nhân viên y tế và gia đình không quan tâm đến vần đề tầm soát siêu vi viêm gan B. Chỉ có
2,9% nhân viên biết người thân nhiễm siêu vi viêm gan B. Nhân viên y tế chủng ngừa viêm
gan siêu vi B trước khi đi làm 13,8% và đạt kết quả tạo kháng thể chống được siêu vi viêm
gan B là 12,8%. Tỷ lệ mang kháng nguyên bề mặt (HBsAg) là 6,0%, kháng thể lõi (Anti-HBc)
là 33,3%. Tỷ lệ có HBsAg (+) trong nhóm nhân viên y tế Bệnh viện Nhân Dân Gia Định thấp,
trong khi đó thông báo về tỷ lệ HBsAg (+) tại thành phố Hồ Chí Minh 11,40%(6) và tại Hà
Tĩnh 12,35%(1). Tỷ lệ nhân viên y tế Bệnh viện Nhân Dân Gia Định nhiễm siêu vi viêm gan B
chiếm 39%, ở Hà Tĩnh là 64,71%(1), Hải Phòng 14,8%(2), Khánh Hòa 70,5%(7), Indonesia là
35,7%(4). Pháp tỷ lệ nhiễm siêu vi viêm gan B ở nhân viên y tế 9,1-16,9%(4). Tỷ lệ HBsAg (+) và
AntiHBc (+) ở nữ cao hơn ở nam tuy nhiên, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với P
> 0,05. Ngược lại, theo thống kê ở Hà Tĩnh thì tỷ lệ này ở nam nhiều hơn nữ và cũng không
có sự khác biệt thống kê. Trong công tác ngành y tế việc nhiễm siêu vi viêm gan B không
phụ thuộc vào gới tính mà phụ thuộc vào công việc và việc tuân thủ các quy trình chống lây
nhiễm trong nhân viên y tế. Tỷ lệ nhiễm HBV ở nhóm có thời gian công tác càng lâu thì tỷ lệ
nhiễm siêu vi viêm gan B càng nhiều. Thời gian làm việc trên 10 năm tỷ lệ nhiễm siêu vi
viêm gan chiếm tỷ lệ 42,2%, phù hợp với nghiên cứu của tác giả Đường Công Lự và cộng sự
nhân viên y tế làm việc trên 10 năm có tỷ lệ nhiễm siêu vi viêm gan B 67,2%(1). Trong nghiên
cứu chúng tôi thấy tỷ lệ nhiễm siêu vi viêm gan B ở nhân viên công tác tại phòng sanh
60,9%, nhi 58,8% và hồi sức nội 42,8% điều này cho thấy những nơi tiếp xúc với máu và
bệnh nhiễm nhiều thì tỷ lệ lây nhiễm cao, tương tự tác giả Nguyễn Quang Tập và Phạm
Trung Kiên tỷ lệ nhiễm siêu vi viêm gan B cao nhất ở các khoa truyền nhiễm 46,2%, hồi sức
27,3% và khoa xét nghiệm 24,2%(2). Ngoài ra, ở phòng mổ và hồi sức ngoại có tỷ lệ nhiễm
thấp, rõ ràng về vấn đề thực hiện khâu vô trùng trong khi tiếp xúc với bệnh nhân ở các khoa
này thực hiện tốt hơn.
52
KẾT LUẬN
Kết quả điều tra tình hình nhiễm siêu vi viêm gan B trên 282 nhân viên y tế ở bệnh viện
Nhân Dân Gia Định cho thấy:
Trong nhóm nhân viên y tế tỷ lệ HBsAg (+) là 6%, tỷ lệ Anti-HBc (+) là 33,3% và tỷ lệ đã
và đang nhiễm HBV là 39%.
Tỷ lệ nhiễm siêu vi viêm gan thường gặp ở nữ hộ sinh, điều dưỡng là những nhân viên
y tế thường tiếp xúc với máu và thực hiện các thủ thuật trên bệnh nhân.
Nhân viên y tế chưa thấy được tầm quan trọng trong việc tiêm chủng phòng ngừa siêu
vi viêm gan B trước khi hành nghề, chưa tuân thủ chấp hành đầy đủ và nghiêm túc mọi quy
chế phòng bệnh.
ĐỀ NGHỊ
Qua điều tra cho thấy tỷ lệ nhiễm siêu vi viêm gan B ở nhân viên y tế cao, nhất
những nhân viên tham gia trực tiếp chăm sóc và tiếp xúc với máu nhất ở những khoa
lâm sàng. Việc sớm lập chương trình phòng chống kịp thời để bảo vệ cho nhân viên y tế
đặc biệt là nhân viên y tế trực tiếp tiếp xúc bệnh nhân viêm gan siêu vi, nhân viên xét
nghiệm và theo dõi những nhân viên đã nhiễm siêu vi viêm gan để điều trị kịp thời.
Nhân viên y tế cần chú ý các điều sau đây để tự bảo vệ.
- Chủng ngừa viêm gan siêu vi B đúng phác đồ.
- Trong thao tác khi tiếp xúc với máu và dịch tiết của bệnh nhân, luôn trang bị găng tay
y tế, khẩu trang, kính mắt bảo vệ.
- Khi thực hiện các thủ thuật có liên quan đến vật nhọn như kim tiêm, đặt catheter tĩnh
mạch cẩn thận tuyệt đối tránh để kim đâm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đường Công Lự; Nguyễn Thu Vân; Hoàng Thủy Long và cs (2000). Kết quả điều tra về tình trạng nhiễm virút viêm gan B
ở cán bộ y tế và người bình thường tại Hà Tĩnh. Y học thực hành, tập 391, số 11, tr 16 – 18.
2. Nguyễn Quang Tập, Phạm Trung Kiên (2007). Xác định tỷ lệ nhiễm virut viêm gan B, HBsAg, anti-HBs và HBeAg của cán
bộ y tế tại một số bệnh viện thành phố Hải Phòng. Y học thực hành, tập 591+592, Số 12, tr 68-71.
3. Nguyễn Văn Quân 2007. Đánh giá hiểu biết, thái độ thực hành phòng lây nhiễm virut viêm gan B của cán bộ y tế thành
phố Hải Phòng. Y học thực hành, tập 591+592, Số 12, tr 28-32.
4. Papaevangelou G; Farmaki G; Kada H (1994). Perspective on viral hepatitis elimination in Europe Viral Hepatitis and
Liver disease. Berlin, Springer. p: 435 - 438.
5. Sulaiman Ali H (1994). Hepatitis in Indonesia Viral Hepatitis and Liver disease. Journal of Medical. Volume 67, Issue 3. p:
394 - 395.
6. Trần Văn Bé (1991). Khảo sát kháng nguyên bề mặt virút viêm gan B trên các đối tượng tại thành phố Hồ Chí Minh. Báo
cáo tại hội thảo khoa học kỷ niệm 100 năm thành lập Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh.
7. Viên Chinh Chiến, Nguyễn Thị Thế Trâm, Đinh Sĩ Hiền và cs (1997). Điều tra về tình trạng nhiễm virút viêm gan B trong
nhân viên y tế tại một số tỉnh miền Trung. Tạp chí Vệ sinh phòng dịch, tập VII, số 2, tr 58 – 63.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_tinh_trang_nhiem_sieu_vi_viem_gan_b_cua_nhan_vien_y.pdf