Khảo sát tình trạng rối loạn cương dương ở bệnh nhân nam xơ gan

Nhóm bệnh nhân xơ gan có lạm dụng rượu có tỷ lệ RLCD thấp hơn nhóm không lạm dụng rượu song không có ý nghĩa thống kê, (p> 0,05). Nhiều công trình nghiên cứu đã chỉ ra rằng, sử dụng rượu ở mức vừa phải có thể làm tăng ham muốn và khả năng tình dục, tuy nhiên nếu lạm dụng rượu quá mức sẽ dẫn hàng loạt rối loạn trong đó có rối loạn cương dương. Rượu đã được chứng minh làm tăng các chất oxy hóa – khử, độc tố rượu gây tổn thương trực tiếp tinh hoàn, sử dụng rượu lâu dài có thể dẫn tới hoại tử tế bào, teo tinh hoàn đặc biệt là các tế bào mầm tinh hoàn, tổn thương trục dưới đồi –tuyến yên – tinh hoàn, tuyến yên không đáp ứng một cách thích hợp với sự suy giảm nồng độ testosterone [4]. Nguyên nhân của tình trạng này là do rượu đã tác động lên sự tương tác giữa hệ thần kinh trung ương và hệ nội tiết, gây gián đoạn hoạt động của các thụ thể LHRH dẫn tới giảm sản xuất LH. Khi nồng độ testosterone giảm thì nồng độ LH không tăng như ở người không sử dụng rượu. Bên cạnh đó, rượu làm giảm khả năng kích thích tinh hoàn sản xuất testosterone của LH do làm tăng tỷ lên LH có khả năng sinh học thấp. Rượu còn làm suy yếu tế bào protein - kinase C là một enzyme quan trọng trong quá trình sản xuất LH. Ngoài ra, có thể rượu còn gây ức chế con đường tổng hợp steroid tại các bước 17-α-hydroxylase và 17, 20-desmolase. Testosterone giảm dẫn tới giảm ham muốn tình dục và RLCD.

pdf4 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tình trạng rối loạn cương dương ở bệnh nhân nam xơ gan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiên cứu khoa học Tạp chí nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX332 I. đẶT VẤN đỀ RLCD là một biểu hiện hay gặp trong hầu hết các bệnh mạn tính. Đó là tình trạng người đàn ông không thể đạt tới hay duy trì sự cương dương vật đủ cứng để thỏa mãn cuộc giao hợp. Chỉ số quốc tế về chức năng cương dương vật (The International Index of Erectile Function - IIEF) được đề xuất năm 1997 đã được nhiều nghiên cứu chứng minh là một công cụ hữu ích trong chẩn đoán RLCD, giúp cả bác sĩ và bệnh nhân trong lượng giá tình trạng và mức độ RLCD. Xơ gan là một bệnh hay gặp ở Việt Nam và trên thế giới. Đó là hậu quả của quá trình tổn thương gan mạn tính. Tình trạng suy giảm nồng độ testosterone huyết tương, rối loạn chuyển hóa, suy giảm thể lực, rối loạn tâm lý... được cho là các nguyên nhân chính dẫn tới RLCD ở bệnh nhân xơ gan. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm mực tiêu: “Đánh giá tình trạng RLCD và mối liên quan của tình trạng RLCD với mức độ xơ gan theo thang điểm Child – Pugh ở bệnh nhân nam xơ gan”. II. đỐI TƯỢNG Và PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. đối tượng nghiên cứu - Gồm 91 bệnh nhân xơ gan được điều trị tại khoa Nội Tiêu hóa - Bệnh viện Quân y từ tháng 6 năm 2014 đến tháng 3 năm 2015. 2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân - Bệnh nhân xơ gancó đủ các hội chứng và triệu chứng: hội chứng suy chức năng gan, hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa và thay đổi hình thái gan. - Không sử dụng các thuốc có ảnh hưởng tới RLCD và nồng độ testosterone. - Đang sống chung với vợ trong ít nhất 4 tuần trước khi vào viện. Vợ là người khỏe mạnh. - Đồng ý tham gia nghiên cứu. 2.2. Tiêu chuẩn loại trừ - Bệnh nhân xơ gan có ung thư hóa. - Bệnh nhân xơ gan đang có biến chứng nặng như xuất huyết tiêu hóa, bệnh não gan giai đoạn 3 - 4, hội chứng gan - thận - Bệnh nhân mắc bệnh lý tuyến yên, tuyến giáp, tuyến sinh dục. - Bệnh nhân đang dùng các thuốc testosterone, glucocorticoid, sildenafil, aldacton... - Bệnh nhân mắc bệnh tăng huyết áp, tim mạch bẩm sinh, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, suy thận cấp, suy thận mạn, hội chứng thận hư, đái tháo đường, cường giáp - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. KHẢO sÁT TÌNH TRẠNG RỐI LOẠN CƯƠNG DƯƠNG Ở BỆNH NHÂN NAM XƠ GAN nguyễn Hải ghi*, trần Việt tú*, Dương quang Huy*, Đặng thanh Phong* * Bệnh viện Quân y 103 TÓM TẮT Mục tiêu: khảo sát tình trạng rối loạn cương dương (RLCD) ở bệnh nhân nam xơ gan và mối liên quan với mức độ xơ gan theo thang điểm Child – Pugh. đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả, cắt ngang 91 bệnh nhân nam xơ gan điều trị tại khoa Nội tiêu hóa, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 6/2014 đến tháng 3/2015. Kết quả: 91 bệnh nhân nam nghiên cứu có tuổi trung bình là 53,3 ± 10,1. Xơ gan Child-Pugh Achiếm 11,0%, Child – Pugh B: 49,5%, Child-Pugh C: 39,5%. Tỷ lệ RLCD là 90,1% trong đó RLCD nhẹ chiếm 22,0%, RLCD vừa chiếm 31,8% và RLCD nặng 36,3%. Tình trạng RLCD tăng theo mức độ nặng của xơ gan theo thang điểm Child-Pugh. nghiên cứu khoa học Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 333 2. Phương pháp nghiên cứu - Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang - Bệnh nhân được hỏi bệnh, khám lâm sàng, làm xét nghiệm cận lâm sàng xác định các hôi chứng suy gan, TALTMC và thay đổi hình thái gan. - Đánh giá RLCD theo bảng câu hỏi IIEF. Bảng câu hỏi được phát cho bệnh nhân, người nghiên cứu giải thích các khái niệm và hướng dẫn bệnh nhân trả lời các câu hỏi. Sau khi bệnh nhân hoàn thành các câu trả lời, bảng IIEF được thu thập, tổng hợp và tính điểm. +Phân chia mứcđộ RLCD: RLCD nhẹ: IIEF từ 31-60 điểm RLCD vừa: IIEF từ 21-30điểm RLCD nặng: IIEF từ 6 - 20 điểm[5] - Đánh giá mức độ xơ gan theo phân loại của Child – Pugh năm 1973. - Xử lý và phân tích số liệu: bằng phần mềm thống kê y học SPSS 18.0 và Excel 2010. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Và BàN LUẬN Bảng 1. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu Chỉ tiêu ± sD hoặc n (%) Tuổi 53,3 ± 10,1 Mức độ xơ gan theo Child-Pugh A 10 (11,0%) B 45 (49,5%) C 36 (39,5%) 91 bệnh nhân nghiên cứu có tuổi trung bình là 53,3 ± 10,1. Xơ gan Child-Pugh B chiếm tỷ lệ cao nhất (49,5%), xơgan Child-Pugh C chiếm39,5%. Có10bệnhnhân (11,0%) xơgan Child – Pugh A. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự một số nghiên cứu về RLCD của các tác giả trong và ngoài nước. Bảng 2.Tỷ lệ bệnh nhân nam xơ gan có RLCD Tình trạng RLCD số lượng Tỷ lệ (%) Không RLCD 9 9,9 RLCD nhẹ 20 22,0 RLCD vừa 29 31,8 RLCD nặng 33 36,3 Tỷ lệ có RLCD ở bệnh nhân xơ gan là 90,1%. Kết quả này tương tự một số tác giả trên thế giới [1], [6], [7]. Trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu về tình trạng rối loạn cương dương ở bệnh nhân mắc bệnh gan mạn tính. Các tác giả cho kết quả tỷ lệ RLCD dao động từ50 – 93% [3],[1]. Nguyên nhân dẫn tới RLCD ở bệnh nhân nam xơ gan còn chưa rõ ràng. Sự suy giảm nồng độ testosterone huyết tương có vai trò quan trọng. Một số nghiên cứu thấy rằng có sự suy giảm trục dưới đồi – tuyến yên – tinh hoàn ở bệnh nhân xơ gan hay sự tăng các gốc tự do ở bệnh nhân xơ gan rượu là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới RLCD. Chức năng gan suy giảm được cho là giữ vai trò quan trọng trong RLCD ở bệnh nhân nam xơ gan. Điều này được Jame H. chỉ ra khi nghiên cứu trên 173 bệnh nhân ghép gan thấy rằng, sau ghép gan có 35,1% bệnh nhân tăng hứng thú tình dục [2]. Giảm albumin máu ở bệnh nhân nam xơ gan cùng với tình trạng ăn uống kém, suy dinh dưỡng, thể trạng suy kiệt hay cổ trướng đều góp phần thể dẫn tới RLCD ở bệnh nhân nam xơ gan[4][8]. Bên cạnh đó, các yếu tố tâm lý như trầm cảm, lo lắng về bệnh tật có thể góp phần làm trầm trọng thêm tình trạng RLCD. Bảng 3. Liên quan giữa tổng điểm IIEF với mức độ xơ gan theo Child-Pugh Mức độ xơ gan (n = 91) Tổng điểm IIeF p ± sD Thấp nhất Cao nhất A (n = 10) 34,8 ± 19,5 9 68 pA - B > 0,05 pB - C< 0,05 pA – C < 0,05 B (n = 45) 36,2 ± 19,1 7 74 C (n = 36) 19,5 ± 8,4 6 41 Tổng điểm IIEF ở bệnh nhân xơ gan Child-Pugh C thấp hơn bệnh nhân xơ gan Child – Pugh B và bệnh nhân Child-Pugh A có ý nghĩa thống kê với p< 0,05. Không thấy có sự khác biệt về tổng điểm IIEF ở bệnh nhân xơ gan Child-Pugh A với bệnh nhân xơ gan Child-Pugh B. nghiên cứu khoa học Tạp chí nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX334 Nhóm bệnh nhân xơ gan có lạm dụng rượu có tỷ lệ RLCD thấp hơn nhóm không lạm dụng rượu song không có ý nghĩa thống kê, (p> 0,05). Nhiều công trình nghiên cứu đã chỉ ra rằng, sử dụng rượu ở mức vừa phải có thể làm tăng ham muốn và khả năng tình dục, tuy nhiên nếu lạm dụng rượu quá mức sẽ dẫn hàng loạt rối loạn trong đó có rối loạn cương dương. Rượu đã được chứng minh làm tăng các chất oxy hóa – khử, độc tố rượu gây tổn thương trực tiếp tinh hoàn, sử dụng rượu lâu dài có thể dẫn tới hoại tử tế bào, teo tinh hoàn đặc biệt là các tế bào mầm tinh hoàn, tổn thương trục dưới đồi –tuyến yên – tinh hoàn, tuyến yên không đáp ứng một cách thích hợp với sự suy giảm nồng độ testosterone [4]. Nguyên nhân của tình trạng này là do rượu đã tác động lên sự tương tác giữa hệ thần kinh trung ương và hệ nội tiết, gây gián đoạn hoạt động của các thụ thể LHRH dẫn tới giảm sản xuất LH. Khi nồng độ testosterone giảm thì nồng độ LH không tăng như ở người không sử dụng rượu. Bên cạnh đó, rượu làm giảm khả năng kích thích tinh hoàn sản Biểu đồ 1. Tình trạng RLCD ở các giai đoạn xơ gan theo Child – Pugh Có 50% bệnh nhân xơ gan Child-Pugh A và 8,9% bệnh nhân xơ gan Child-Pugh B không RLCD. 100% bệnh nhân xơ gan Child-Pugh C có RLCD, trong đó RLCD nặng chiếm 66,7%. Shaikh K. và CS (2012) nghiên cứu của trên 589 bệnh nhân xơ gan cho kết quả: trong 144 bệnh nhân Child - Pugh A có 45,1% không RLCD, 54,9% có RLCD, trong đó RLCD nặng chiếm 20,1%. Ở nhóm bệnh nhân Child - Pugh C, chỉ có 4,7% không RLCD và RLCD nặng chiếm 48,4% [7]. Như vậy, mức độ xơ gan càng nặng, tình trạng nhiễm độc, rối loạn chuyển hóa - nội tiết cũng tăng dẫn tới RLCD tăng. Bảng 4. Phân bố tình trạng RLCD theo nguyên nhân xơ gan Nguyên nhân xơ gan Tình trạng RLCD p Có Không Có lạm dụng rượu (n=70) 63 (88,7%) 8 (11,3%) > 0,05Không lạm dụng rượu (n=21) 21 (91,3%) 2 (8,7%) OR=1,33 nghiên cứu khoa học Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 335 xuất testosterone của LH do làm tăng tỷ lên LH có khả năng sinh học thấp. Rượu còn làm suy yếu tế bào protein - kinase C là một enzyme quan trọng trong quá trình sản xuất LH. Ngoài ra, có thể rượu còn gây ức chế con đường tổng hợp steroid tại các bước 17-α-hydroxylase và 17, 20-desmolase. Testosterone giảm dẫn tới giảm ham muốn tình dục và RLCD. IV. KẾT LUẬN - Tỷ lệ rối loạn cương dương ở bệnh nhân nam xơ gan là 90,1%; trong đó tỷ lệ rối loạn cương dương nhẹ, vừa và nặng lần lượt là 22,0%, 31,8% và 33,6%. - Tỷ lệ rối loạn cương dương tăng theo mức độ nặng của mức độ xơ gan theo thang điểm Child-Pugh. TàI LIỆU THAM KHẢO 1. Kanza I., Beenish O., Khawaja T., et al. (2012) «Quality of life in hepatitis C», J of Pharmaceutical Sciences and Research, 4(11), pp. 1982-1985. 2. Jame H., Jill R. (2006) “Sexual funtioning in patients with end-stage liver disease before and after transplatation”, Liver Transplantation, (12), pp. 1473-1477. 3. Ma B.O., Shim S.G., Jang H.J. (2015) “Association of ericticle dysfunction with depression in patients with chronic viral hepatitis”, World J Gastroenterol, 21(18), pp. 5641-5646. 4. Marie S. (2015) “Testosterone in advance liver disease: Abnormalities and implication”, J of Gastroenterology and Hepatology, (56), pp. 1345-1355. 5. Rosen R. C., Cappelleri JC., Gendrano N. (1997) “The international index of erectile function (IIEF): a multidimensional scale for assessment of erectile dysfunction”,Urology, 49 (6), pp. 822-830. 6. Simsek I., Aslan G., Akarsu M., et al. (2005) “Assessment of sexual functions in patients with chronic liver disease”, International J of Impotence Research,(17), pp. 343-345. 7. Shaikh K.M., Bashir A., Azizulla J., et al.(2012) «Frequency and severity of erectile dysfunction in Child Turcot Pugh classes of liver cirrhosis», Rawal medical J, 37 (3), pp. 258-263. 8. Soren B.J., Christian G. (1985) “Sexual dysfuntion in men with alcoholic liver cirrhosis: a comparative study”, Liver,(5), pp. 94-100. ABsTRACT PReVALeNCe OF eReCTILe DYsFUNCTINON IN MALe PATIeNTs WITH CIRRHOsIs Aims: to estimate the prevalence of erectile dysfunction (ED) in male patients with cirrhosis and severity of ED in Child – Pugh classes of liver cirrhosis. Patients and method: cross-sectional study 91 male patients in Digestive Department of 103 military hospital from6/2014 to 3/2015. Resuls: age of 91 male patients was 53.3 ± 10,1. Patients with cirrhosis Child-Pugh Awas 11.0%, Child-Pugh B: 49.5%, Child-Pugh C: 39.5%. The prevalence of ED in male patients was 90.1%. The prevalence of mild ED: 22.0%, moderate ED: 31.8%;severe ED:36.3%. The severity of ED increased with the degreeofcirrhosisaccording to Child – Pugh classification.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhao_sat_tinh_trang_roi_loan_cuong_duong_o_benh_nhan_nam_xo.pdf
Tài liệu liên quan