KIẾN NGHỊ
Áp dụng các quy trình phân tích đã được
xây dựng để xét nghiệm tổng hoạt độ alpha và
tổng hoạt độ beta tại phòng thí nghiệm Vật lý
Môi trường thuộc khoa Xét Nghiệm, Viện Vệ
sinh – Y tế Công cộng TP.Hồ Chí Minh.
Ngoài việc đánh giá mức độ an toàn của
nguồn nước uống đóng chai thông qua giá trị
tổng hoạt độ alpha/beta, cần ước lượng suất liều
tương đương hằng năm để cảnh báo báo cho
người dân nhằm hạn chế sử dụng những loại
nước uống đóng chai có suất liều tương đương
hằng năm vượt quá mức đề nghị của WHO.
Hạn chế của đề tài là chỉ dừng lại ở việc xác
định tổng hoạt độ phóng xạ alpha và beta mà
chưa định danh được đồng vị nào gây nên sự
nhiễm bẩn phóng xạ. Do đó trong tương lai cần
phải tiếp tục mở rộng phạm vi nghiên cứu, đồng
thời hướng đến việc định danh các đồng vị trên
các thiết bị phân tích chuyên sâu như: Hệ phổ kế
gamma phông thấp, hệ phổ kế alpha, hệ phổ kế
beta. Từ đó có thể đánh giá một cách chi tiết và
tổng thể về tình hình ô nhiễm phóng xạ trong
các loại nước.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 148 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tổng hoạt độ phóng xạ Alpha và Beta trong nước uống đóng chai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 627
KHẢO SÁT TỔNG HOẠT ĐỘ PHÓNG XẠ ALPHA VÀ BETA
TRONG NƯỚC UỐNG ĐÓNG CHAI
Phan Long Hồ*, Lê Đình Hùng*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Kiểm tra mức độ nhiễm bẩn phóng xạ thông qua việc xác định giá trị tổng hoạt độ phóng xạ
alpha và tổng hoạt độ phóng xạ beta là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng của một
nguồn nước.
Mục tiêu: Triển khai và định trị phương pháp phân tích tổng hoạt độ phóng xạ alpha/beta trong mẫu nước
uống đóng chai theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) 8879: 2011; Khảo sát mức nhiễm bẩn tổng hoạt độ phóng xạ
alpha/beta trong một số mẫu nước uống đóng chai và nước khoáng đang lưu hành trên thị trường; Ước lượng
liều tương đương hằng năm mà dân chúng nhận được khi sử dụng nước uống đóng chai.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu cắt ngang mô tả. Phân tích tổng hoạt độ phóng xạ
alpha và tổng hoạt độ phóng xạ beta của 254 mẫu nước uống đóng chai và nước khoáng được thu thập từ tháng 6
đến tháng 9 năm 2013.
Kết quả nghiên cứu: Hiệu suất thu hồi đối với phương pháp phân tích tổng hoạt độ phóng xạ alpha là
93,61% và 87,53% đối với tổng hoạt độ phóng xạ beta.Tổng hoạt độ phóng xạ alpha có giá trị trong khoảng từ
0,006 Bq/l đến 0,462 Bq/l,mức tổng hoạt độ alpha trung bình là 0,041 ± 0,008 Bq/l. Tổng hoạt độ phóng xạ beta
có giá trị trong khoảng từ 0,011 đến 0,334 Bq/l, mức tổng hoạt độ beta trung bình là 0,041 ± 0,006Bq/l. Tất cả các
mẫu nước khảo sát đều có giá trị tổng hoạt độ alpha và giá trị tổng hoạt độ beta không vượt quá ngưỡng quy định
theo Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia (QCVN) 6‐1/2010/BYT. Kết quả tính toánsuất liều tương đương trung bình
của 254 mẫu nước uống đóng chai là 0,017 ± 0,003 mSv/năm (mức đề nghị của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) là
≤ 0,1 mSv/năm) giá trị này được tính toán dựa trên lượng nước tiêu thụ hằng năm cho mỗi người dân là 730 lít
(tương ứng 2 lít/ngày).
Kết luận: Kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy rằng hầu hết các mẫu nước uống đóng chai và nước
khoáng đều có giá trị tổng hoạt độ alpha và tổng hoạt độ beta nằm trong giới hạn cho phép theo quy định của
QCVN 6‐1/2010/BYT. Tuy nhiên, kết quả tính toán suất liều tương đương có 2/254 mẫu vượt quá giới hạn đề
nghị của WHO, từ đó cho thấy ngoài việc đánh giá mức độ an toàn của nguồn nước uống đóng chai thông qua
giá trị tổng hoạt độ alpha và tổng hoạt độ beta, chúng ta nên ước lượng suất liều tương đương hằng năm để cảnh
báo cho người dân nhằm hạn chế sử dụng những loại nước uống đóng chai có giá trị suất liều tương đương vượt
quá mức đề nghị của WHO.
Từ khóa: Alpha, beta, nước uống đóng chai.
ABSTRACT
GROSS ALPHA AND GROSS BETA RADIOACTIVITY CONTAMINATION IN DRINKING WATER
Phan Long Ho, Le Dinh Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 627 ‐ 633
Background: Gross alpha and gross beta radioactivity are the most important criteria for evaluating the
level of radioactive contamination in drinking water.
Objectives: Validate gross alpha and gross beta radioactivity measurement procedures in drinking water
according to Vietnam National Standards TCVN 8879:2011; Examine gross alpha and gross beta radioactivity
*Viện Y tế công cộng TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: Ths. Phan Long Hồ ĐT: 0918563609 Email: Phanlongho.ihph@yahoo.com.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 628
contamination in mineral and drinking water; Estimate effective dose equivalent of gross alpha and gross beta
radioactivity from drinking water in population per year
Methods: A cross‐sectional study was conducted on 254 mineral and drinking water samples collected from
Jun to September in 2013. All samples were tested for gross alpha and gross beta radioactivity.
Result: The recovery efficiency of gross alpha and gross beta radioactivity analysis methods was 93.61 %
and 87.53 %, respectively. Gross alpha radioactivity ranged from 0.006 to 0.462 Bq/l with an average of 0.041 ±
0.008 Bq/l. Gross beta radioactivity ranged from 0.011 to 0.334 Bq/l with an average of 0.041 ± 0.006 Bq/l. All of
drinking water samples had gross alpha and gross beta radioactivity level lower than those of the Viet Nam
National Technical Regulation QCVN 6‐1/2010 Ministry of Health. The mean annual effective dose equivalent
was 0.017 ± 0.003 mSv/year that is lower than WHO(World Health Organization) recommended levels ≤ 0.1
mSv/year). The annual effective dose equivalent was calculated using the amount of water consumption about
730 litters per inhabitant per year or 2 litters per day recommended by WHO.
Conclusion: Most of the drinking water samples had gross alpha and gross beta radioactivity levels that
meet the standard of the Viet Nam National Technical RegulationQCVN6‐1/2010 Ministry of Health. However,
in regarding to effective dose equivalent, two out of 254 water samples did not meet the standard recommended by
WHO. Thus, when evaluating the level of radioactive contamination in drinking water, effective dose equivalent
recommended by WHO should be included instead of only using level of gross alpha and gross beta radioactivity
contamination.
Keywords: Alpha, beta, drinking water.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Kiểm tra mức độ nhiễm bẩn phóng xạ thông
qua giá trị tổng hoạt độ phóng xạ alpha và tổng
hoạt độ phóng xạ beta là một trong những tiêu
chí quan trọng để đánh giá chất lượng nguồn
nước mà người dân sử dụng cho ăn uống. Theo
quy chuẩn QCVN 6‐1/2010/BYT về nước khoáng
thiên nhiên và nước uống đóng chai quy định
mức tổng hoạt độ phóng xạ alpha không được
vượt quá 0,5 Bq/l và mức tổng hoạt độ phóng xạ
beta không được vượt quá1 Bq/l(2).
Bên cạnh đó, giá trị suất liều tương đương
hằng năm mà dân chúng nhận được sẽ được
tính toán dựa trên tổng hoạt độ phóng xạ của tất
các các đồng vị phát bức xạ có trong mẫu nước
mà dân chúng sử dụng. Theo WHO, một nguồn
nước uống được xem là an toàn nếu tổng liều
gây bởi các đồng vị phóng xạ không vượt quá
0,1 mSv/năm, giá trị này được tính toán dựa vào
lượng nước tiêu thụ trung bình mỗi ngày là 2 lít
nước. Các bức xạ phát ra từ các đồng vị phóng
xạ chứa trong nguồn nước là tác nhân trực tiếp
gây ra sự chiếu xạ trong lên các cơ quan nội tạng
cơ thể con người và đó là nguyên nhân gây ra
tổng suất liều tương đương hằng năm mà dân
chúng nhận được khi sử dụng nguồn nước trong
ăn uống.
Ở Việt Nam hiện nay do điều kiện kinh tế
còn khó khăn, trang thiết bị phục vụ công tác
phân tích và kiểm tra phóng xạ trong nước cũng
như trong thực phẩm còn rất hạn chế nên có rất
ít các nghiên cứu liên quan đến phóng xạ trong
nước uống hoặc thực phẩm, đặc biệt là các
nghiên cứu đánh giá tổng hoạt độ phóng xạ
alpha/beta trong nước uống. Do vậy, việc thực
hiện đề tài là hết sức cần thiết, qua đó giúp
chúng ta có cái nhìn tổng thể về mức độ an toàn
phóng xạ trong một số mẫu nước uống đóng
chai đang lưu đang lưu hành trên thị trường.
Mục tiêu nghiên cứu
Triển khai phương pháp và định trị
phương pháp phân tích tổng hoạt độ phóng xạ
Alpha/beta trong mẫu nước uống đóng chai
theo tiêu chuẩn TCVN 8879 : 2011(1), trên hệ đo
tổng alpha/beta WPC‐1050 đặt tại Labo Vật lý
Môi trường.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 629
Khảo sát mức nhiễm bẩn phóng xạ tổng hoạt
độ alpha/beta trong một số mẫu nước uống
đóng chai và nước khoáng đang lưu hành trên
thị trường.
Ước lượng suất liều tương đương hằng năm
mà dân chúng nhận được khi sử dụng nước
uống đóng chai.
PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT BỊ NGHIÊN
CỨU
Cỡ mẫu
Từ nguồn chuẩn gốc Am‐241 và Sr‐90 được
cung cấp bởi NIST chúng tôi tạo ra 29 mẫu dùng
để định trị phương pháp phân tích và kiểm tra
quy trình xử lý mẫu.
Tổng số mẫu nước uống đóng chai và nước
khoáng dùng để khảo sát và tính tỷ lệ là 254
mẫu. Trong đó 200 mẫu dịch vụ do khách hàng
gửi đến kiểm nghiệm và 54 mẫu nước uống
đóng chai và nước khoáng được mua trên thị
trường từ tháng 6 đến tháng 9 năm 2013, cụ thể
như trong bảng 1.
Bảng 1: Chi tiết 54 mẫu nước uống đóng chai và
nước khoáng giám sát trên thị trường
Nguồn nước
khoáng
Nguồn nước
ngầm
Nguồn nước thủy
cục
Tên mẫu Số
lượng
Tên mẫu Số
lượng
Tên mẫu Số
lượng
Lav 3 Aquafi 3 Wat 3
VH 3 FuWa 3 Ang 3
Dap 3 Das 3 ĐT 3
Evi 3 Sapu 3 Aquac 3
Mio 3 CoM 3 San 3
MoB 3 Nub 3 Nel 3
Chọn mẫu
Trong phạm vi khảo sát của đề tài, mẫu
được chọn là các mẫu nước uống đóng chai và
các mẫu nước khoáng có hàm lượng cặn thấp.
Thể tích mẫu được dùng trong phân tích
tổng hoạt độ phóng xạ alpha và beta đối với các
mẫu nước uống đóng chai và nước khoáng có
hàm lượng cặn dưới 200 mg/l là 500 ml. Trong
trường hợp những mẫu nước có hàm lượng cặn
lớn hơn 200 mg/l (đặc biệt là các mẫu nước
khoáng) để đảm bảo khối lượng trên khay đếm
không được vượt quá 20 mg/cm2 thì thể tích
mẫu sử dụng cho phân tích có thể được giảm
xuống sao cho phù hợp.
Mẫu sau khi thu thập được mã hóa theo quy
ước trong hệ thống phòng thí nghiệm đạt chuẩn
ISO/IEC 17025 và được bảo quản trong phòng
lưu mẫu ở nhiệt độ từ 25 đến 300C.
Xử lý mẫu
Dựa theo TCVN 8879: 2011 về “Chất lượng
nước – Đo tổng hoạt độ phóng xạ alpha và beta
trong nước không mặn – Phương pháp lắng
đọng nguồn mỏng”, chúng tôi đã cụ thể hóa quy
trình xử lý mẫu theo sơ đồ như sau:
Hình 1: Quy trình xử lý mẫu theo TCVN 8879:2011
Mẫu nước được đựng trong các becher 600
ml, sau đó được thêm vào khoảng 1 ml dung
dịch axit HNO3 1N để chắc chắn toàn bộ phần
cặn sẽ được thu hồi sau khi đun, mẫu được làm
bay hơi trên bếp hồng ngoại tới thể tích còn lại
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 630
khoảng từ 2 ‐ 3 ml, dùng μPipet 1000μl chuyển
toàn bộ thể tích trong becher sang khay đếm
(trước đó đã cân xác định khối lượng mp), dùng
nước cất 2 lần tráng lại nhiều lần để đảm bảo
toàn bộ cặn trong becher được chuyển sang khay
đếm. Sấy khay đếm dưới đèn hồng ngoại ở nhiệt
độ dưới 8500C tới khối lượng không đổi để thu
được lớp cặn lắng. Đặt khay đếm trong bình hút
ẩm tới nhiệt độ phòng trong 10 phút. Cân xác
định khối lượng cặn lắng và khay đếm (Mpd)
bằng cân điện tử 4 số lẻ. Tổng hoạt độ phóng xạ
alpha và beta của lớp cặn lắng và khay đếm sẽ
được xác định bằng cách đo trên hệ đo tổng
alpha/beta WPC – 1050.
Thiết bị nghiên cứu
Thiết bị chính được dùng để xác định tổng
hoạt độ phóng xạ alpha‐beta là hệ đo tổng WPC‐
1050 sử dụng đầu dò tỉ lệ khí P10 của hãng
Protean Instrument (Mỹ). Hệ đo được vận hành
trực tiếp trên máy tính thông qua phần mềm
điều khiển ‐ Vista 2000(3). Một số thông số cơ bản
của hệ đo được cho trong bảng 2 dưới đây:
Bảng 2: Các thông số đặc trưng của hệ đo tổng hoạt
độ phóng xạ alpha/ beta WPC – 1050
Thông số Đặc tính kỹ thuật
Model: WPC – 1050
Số Serries (S/N): 1248123
Chế độ đo Tự động
Hệ vận chuyển mẫu 50 mẫu
Loại đầu dò Tỷ lệ dòng khí P-10
Cửa sổ đầu dò 80 g
Phông 0,05 – 0,1 CPM
Phông 0,7 – 0,9 CPM
Hiệu suất đếm 40% (với nguồn Am241)
Hiệu suất đếm 55 % (với nguồn Sr90)
Môi trường vận hành t0: 10 – 400C
Hr%: 20 – 90%
Tính toán suất liều tương đương hằng năm
gây bởi bức xạ alpha
Công thức tổng quát tính suất liều tương
đương theo hoạt độ phóng xạ của từng đồng vị
phóng xạ như sau:
DR = A x IR x IDRa x 2 (Sv/năm)
Trong đó:
A: Tổng hoạt độ alpha (Bq/l).
IR: Lượng nước tiêu thụ hằng năm (2lít/ngày) =
730lít/năm
IDRa: Hệ số liều tương đương đối với đồng vị Ra‐226 (2,8
x 10‐7 Sv/Bq/năm).
Chú ý: Giá trị liều tương đương mà dân
chúng nhận được qua tiêu thụ nước uống đóng
chai phần lớn gây ra bởi bức xạ alpha. Liều nhận
được từ bức xạ beta hầu như không đáng kể mặc
dù tổng hoạt độ beta trong các mẫu nước uống
đóng chai xấp xỉ tổng hoạt độ của alpha.
Nguyên nhân là bởi vì đồng vị gây ra tổng suất
liều tương đương đối với bức xạ beta chủ yếu là
từ K40 – có hệ số chuyển đổi liều tương đối thấp
(IDKa‐40~5 x 10‐6 mSv/Bq/năm).
Tiêu chí đánh giá
Mức nhiễm bẩn phóng xạ: dựa theo QCVN6‐
1/2010/BYT của Bộ Y tế về nước khoáng thiên
nhiên và nước uống đóng chai quy định mức
tổng hoạt độ phóng xạ alpha không được vượt
quá 0,5 Bq/l và mức tổng hoạt độ phóng xạ beta
không được vượt quá 1 Bq/l.
Suất liều tương đương: dựa vào mức đề nghị
của WHO (DR ≤ 0,1 mSv/năm).
KẾT QUẢ VÀ BÌNH LUẬN
Kết quả định trị phương pháp
Bảng 3: Kết quả định trị phương pháp theo tiêu
chuẩn TCVN 8879:2011
Thông số Kết quả định trị
Alpha Beta
Độ lặp lại RSDr (%) 6,19 2,91
Độ tái lặp RSDR (%) 6,65 3,63
Hiệu suất thu hồi (%) 93,61 87,53
Đường tuyến tính y = 0,719x - 0,094 R2 = 0,980
y = 0,901x -
0,253 R2 = 1
Hiệu suất thu hồi đối với chỉ tiêu phân tích
tổng hoạt độ alpha là 93,61%, và đối với chỉ tiêu
tổng hoạt độ beta là 87,53%; Độ lặp lại và độ tái
lặp của cả hai chỉ tiêu phân tích đều nhỏ hơn
10%; Cả hai chỉ tiêu phân tích alpha và beta đều
có đường tuyến tính tốt với R2> 0,98. Do đó,
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 631
khẳng định phương pháp này hoàn toàn đáp
ứng yêu cầu.
Kết quả phân tích tổng hoạt độ phóng xạ
Alpha/Beta của 254 mẫu
Kết quả phân tích tổng hoạt độ phóng xạ
alpha
Hình 2: Tỷ lệ mẫu nhiễm tổng hoạt độ phóng xạ
alpha
Kết quả phân tích tổng hoạt độ phóng xạ beta
Hình 3: Tỷ lệ mẫu nhiễm tổng hoạt độ phóng xạ beta
Bảng 4: Tổng hợp kết quả phân tích 254 mẫu nước uống đóng chai và nước khoáng
Thông tin mẫu Kết quả phân tích
Alpha Beta
Số mẫu có phát hiện 70 66
Tỉ lệ % mẫu có phát hiện 27,6 26,0
Mẫu có hoạt độ lớn nhất Tên mẫu 13541.13 13541.13
Hoạt độ (Bq/l) 0,462 ± 0,061 0,334 ± 0,016
Hoạt độ nhỏ nhất phát hiện được (Bq/l) 0,006 ± 0,002 0,011 ± 0,003
LOD (Bq/l) 0,015 0,013
Hoạt độ trung bình (Bq/l) 0,041 ± 0,008 0,041 ± 0,006
Giới hạn cho phép theo QCVN 6-1/2010 (Bq/l) 0,5 1
Trong tổng số 254 mẫu nước uống đóng chai
giám sát, cho thấy có 184 mẫu không phát hiện
hoạt độ phóng xạ alpha và 188 mẫu không phát
hiện hoạt độ phóng xạ beta. Nói cách khác tỉ lệ
phần trăm của các mẫu có phát hiện đối với
alpha là 27,6% và 26% đối với beta.
Giá trị tổng hoạt độ phóng xạ alpha trong
khoảng từ 0,006 Bq/l đến 0,462 Bq/l (mẫu có
tổng hoạt độ alpha cao nhất là mẫu mang mã
số 13541.13), mức hoạt độ trung bình là 0,041
Bq/l đều đảm bảo tiêu chuẩn cho phép theo
QCVN. Trong đó giới hạn phát hiện trung
bình là 0,015 Bq/l.
Giá trị tổng hoạt độ phóng xạ beta trong
khoảng từ 0,011 Bq/l đến 0,334 Bq/l với mức hoạt
độ trung bình là 0,041 ± 0,006 Bq/l và giới hạn
phát hiện trung bình của tất cả các mẫu là 0,013
Bq/l. Mẫu có tổng hoạt độ beta cao nhất là
13541.13 (0,334 ± 0,016 Bq/l). Không có mẫu nào
có giá trị tổng hoạt độ alpha/beta vượt quá tiêu
chuẩn cho phép.
70
184
54
146
16
38
66
188
39
161
27 27
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 632
Kết quả tính toán suất liều tương đương hằng năm
Bảng 5: Tổng hợp kết quả tính toán suất liều tương đương đối với các mẫu có phát hiện tổng hoạt độ alpha trong
số 254 mẫu nước uống đóng chai và nước khoáng khảo sát
Thông tin mẫu
Kết quả tính toán
54 mẫu
giám sát
200 mẫu
dịch vụ
Suất liều tương đương nhỏ nhất (mSv/năm) 0,003 ± 0,001 0,002 ± 0,001
Suất liều tương đương lớn nhất (mSv/năm) 0,037 ± 0,006 0,189 ± 0,025
Suất liều tương đương trung bình (mSv/năm) 0,019 ± 0,005 0,016 ± 0,003
0,017 0,003
Mẫu cósuất liều lớn nhất Tên mẫu Dap 1 13541.13
Giá trị (mSv/năm) 0,037 ± 0,006 0,189 ± 0,025
Số mẫu có suất liều vượt mức suất liều đề nghị 0 2
Tỉ lệ mẫu vượt mức suất liều đề nghị (%) 0,79
Mức suất liều đề nghị (WHO) (mSv/năm) 0,1
Từ bảng 5 cho thấy rằng: Chỉ có hai trong
tổng số 254 mẫu được khảo sát có suất liều
tương đương hằng năm vượt quá giới hạn đề
nghị của WHO đưa ra và chiếm tỉ lệ là 0,79%.
Giá trị suất liều trung bình của 254 mẫu nước
uống đóng chai và nước khoáng là 0,017 ± 0,003
mSv/năm. Trong đó, suất liều tương đương
trung bình hằng năm của 54 mẫu giám sát là
0,019 ± 0,005 mSv/năm và của 200 mẫu dịch vụ
là 0,016 ± 0,003 mSv/năm.
KẾT LUẬN
Trong phạm vi của đề tài chúng tôi đã phân
tích tổng cộng 279 mẫu, trong đó số mẫu dùng
để xác định giá trị sử dụng của phương pháp
theo TCVN 8879:2011 là 29 mẫu, khảo sát tổng
hoạt độ alpha/beta là 254 mẫu (200 mẫu nước
uống đóng chai từ hoạt động thu phí Y tế dự
phòng (dịch vụ) và 54 mẫu nước uống đóng chai
giám sát trên thị trường). Kết quả đạt được như
sau:
Kết quả định trị: Hiệu suất thu hồi đối với
phương pháp phân tích tổng hoạt độ alpha là
93,61%, tổng hoạt độ beta là 87,53%; Độ lặp lại
và độ tái lặp đều nhỏ hơn 10%; Cả hai chỉ tiêu
phân tích alpha và beta đều có đường tuyến tính
tốt với R2> 0,98.
Có 27,6% mẫu phát hiện hoạt độ alpha,
26,0% mẫu phát hiện hoạt độ beta. Không có
mẫu nào tổng hoạt độ alpha và beta vượt tiêu
chuẩn cho phép theo Quy chuẩn QCVN 6‐
1/2010. Cụ thể: tổng hoạt độ alpha có giá trị
trong khoảng từ 0,006 đến 0,462 Bq/l; giá trị tổng
hoạt độ trung bình là 0,041 ± 0,008 Bq/l. Tổng
hoạt độ beta có giá trị trong khoảng từ 0,011đến
0,334 Bq/l; mức tổng hoạt độ trung bình là 0,041
± 0,006 Bq/l.
Mặc dù suất liều tương đương trung bình
của 254 mẫu nước uống là 0,017 ± 0,003
mSv/năm, thấp hơn gần 6 lần so với mức đề
nghị của WHO (≤ 0,1 mSv/năm). Tuy nhiên, có
hai mẫu có giá trị suất liều bị vượt quá mức đề
nghị: cụ thể là mẫu 13541.13 vượt 1,89 lần và
mẫu 23178.13 vượt 1,75 lần tiêu chuẩn cho phép.
KIẾN NGHỊ
Áp dụng các quy trình phân tích đã được
xây dựng để xét nghiệm tổng hoạt độ alpha và
tổng hoạt độ beta tại phòng thí nghiệm Vật lý
Môi trường thuộc khoa Xét Nghiệm, Viện Vệ
sinh – Y tế Công cộng TP.Hồ Chí Minh.
Ngoài việc đánh giá mức độ an toàn của
nguồn nước uống đóng chai thông qua giá trị
tổng hoạt độ alpha/beta, cần ước lượng suất liều
tương đương hằng năm để cảnh báo báo cho
người dân nhằm hạn chế sử dụng những loại
nước uống đóng chai có suất liều tương đương
hằng năm vượt quá mức đề nghị của WHO.
Hạn chế của đề tài là chỉ dừng lại ở việc xác
định tổng hoạt độ phóng xạ alpha và beta mà
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 633
chưa định danh được đồng vị nào gây nên sự
nhiễm bẩn phóng xạ. Do đó trong tương lai cần
phải tiếp tục mở rộng phạm vi nghiên cứu, đồng
thời hướng đến việc định danh các đồng vị trên
các thiết bị phân tích chuyên sâu như: Hệ phổ kế
gamma phông thấp, hệ phổ kế alpha, hệ phổ kế
beta. Từ đó có thể đánh giá một cách chi tiết và
tổng thể về tình hình ô nhiễm phóng xạ trong
các loại nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ khoa học công nghệ (2011). TCVN 8879: 2011. Chất lượng
nước – Đo tổng hoạt độ phóng xạ alpha và beta trong nước
không mặn – Phương pháp lắng đọng nguồn mỏng. Hà Nội.
Tr. 1‐2.
2. Bộ Y tế (2010). QCVN 6‐1/2010/BYT: Quy chuẩn Kỹ thuật
Quốc gia đối với nước khoáng thiên nhiên và nước uống
đóng chai. Hà Nội. Tr. 5‐10.
3. Protean Instrument Corporation (2011). WPC – 1050 Manual.
Pp. 88‐89
Ngày nhận bài báo: 15/5/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/6/2014
Ngày bài báo được đăng: 14/11/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_tong_hoat_do_phong_xa_alpha_va_beta_trong_nuoc_uong.pdf