Khảo sát tử cung ở những trường hợp chuyển phôi ‐ thụ tinh trong ống nghiệm

Mặc dù số bệnh nhân có thai trong nhóm dưới 35 tuổi cao hơn so với số bệnh nhân không có thai, không có sự khác biệt về tỉ lệ thai giữa các nhóm tuổi, khác với phân tích gộp 13 nghiên cứu đánh giá liên quan quan giữa tuổi vợ với tỉ lệ thai của L.L. van Loendersloot (2010). Về thời gian hiếm muộn, không có sự khác biệt giữa nhóm ca và nhóm chứng, không giống kết luận của L.L. van Loendersloot (2010). Đa số bệnh nhân của dân số nghiên cứu thuộc hiếm muộn nguyên phát, kết quả này tương tự với 2 nghiên cứu được đưa vào phân tích gộp của L.L. van Loendersloot (2010). Về nguyên nhân hiếm muộn, không có sự khác biệt về tỉ lệ thai giữa các nhóm nguyên nhân. Trong khi đó, Ottosen (2007) tìm ra rằng nguyên nhân do chồng, do vòi trứng hoặc do lạc nội mạc TC có cơ hội có thai thấp hơn so với nhóm chưa rõ nguyên nhân. Về số lượng phôi chuyển, Strandell (2000) cũng sử dụng số đo số lượng phôi tốt được chuyển như trong nghiên cứu của chúng tôi nhưng kết quả khác biệt. Nghiên cứu của chúng tôi trong ghi nhận được sự khác biệt về tỉ lệ thai trong các nhóm không có phôi tốt, có 1 phôi tốt và có hơn 1 phôi tốt. Ngược lại, Strandell thấy được cơ hội có thai càng cao ở các nhóm có càng nhiều phôi tốt để chuyển. Tóm lại, nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên 116 trường hợp với 63 trường hợp có thai (thuộc nhóm ca) và 53 trường hợp không thai (thuộc nhóm chứng) không tìm thấy mối liên quan giữa các đặc điểm của TC trên SA, cũng như các đặc điểm dịch tễ và lâm sàng với tỉ lệ thai sau CP.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 200 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tử cung ở những trường hợp chuyển phôi ‐ thụ tinh trong ống nghiệm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 28  KHẢO SÁT TỬ CUNG Ở NHỮNG TRƯỜNG HỢP   CHUYỂN PHÔI ‐ THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM  Cổ Phí Thị Ý Nhi*,Võ Minh Tuấn*  TÓM TẮT  Đặt vấn đề: Có hay không liên quan giữa đặc điểm tử cung (TC) trên siêu âm (SA) với khả năng thụ thai  sau chuyển phôi (CP) trữ hoặc CP tươi xin trứng thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON)?  Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu ca chứng lồng. Bệnh nhân hiếm muộn thực hiện CP  trữ hoặc CP tươi xin trứng tại khoa Hiếm Muộn Bệnh viện Từ Dũ từ 2/1/2013 ‐ 30/ 6/2013 theo dõi đến khi xác  định có thai lâm sàng hay không, chia thành 2 nhóm 1) Nhóm ca: có thai lâm sàng; 2) Nhóm chứng: không có  thai lâm sàng trong các chu kỳ này.  Kết quả: Khảo sát 116 chu kỳ, có 63 chu kỳ (54,31%)có thai lâm sàng, 53(45,69%) không có thai lâm sàng.  Niêm mạc TC (NMTC) hình hạt cà phê chỉ chiếm 15,9% nhóm ca và 17,0% nhóm chứng. NMTC > 10 mm  trước CP chiếm 50,8% nhóm ca và 49,1% nhóm chứng. Tỉ  lệ thai ở bệnh nhân không bệnh  lý TC, tai vòi  là  54,31%. Không ghi nhận được liên quan giữa các đặc điểm về dịch tễ và lâm sàng với tỉ lệ thai sau CP (p > 0,05).  Tuy nhiên, số liệu cũng chỉ ra khuynh hướng liên quan của tuổi, thời gian hiếm muộn, tiền căn CP, tiền căn  ngưng chu kỳ, hiệu số NMTC và liều estrogen trước CP với tỉ lệ thai.  Kết luận: Nên thực hiện thêm nghiên cứu tương tự với cỡ mẫu lớn hơn để tìm ra mối liên quan thực sự  giữa các yếu tố trên và tìm điểm cắt NMTC sao cho cơ hội mang thai đạt tối đa.  Từ khoá: niêm mạc tử cung, chuyển phôi, thụ tinh trong ống nghiệm  ABSTRACT  UTERINE ULTRASONOGRAPHY ON WOMEN UNDEGOING EMBRYO TRANSFER   WITH FROZEN EMBRYOS OR EMBRYOS DERIVED FROM DONOR OOCYTES  Co Phi Thi Y Nhi, Vo Minh Tuan   * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 28 ‐ 33  Objective: To investigate if there a relation between uterine characteristics on ultrasound and the clinical  pregnancy rate of women undegoing embryo transfer (ET) with frozen embryos or embryos derived from donor  oocytes?  Methodology: A nested case‐control study conducted from January 2nd, 2013 to June 30th, 2013. All women  undegoing embryo transfer with frozen embryos or embryos derived from donor oocytes at Tu Du Hospital were  recruited and followed until clinical pregnancy was certified, then devised into 2 groups: 1) Cases: Women with  clinical pregancy, 2) Controls: Women without clinical pregnancy.  Result:  Investigated 116 cycles, 63  (54.31%) achieved clinical pregnancies, 53  (45.69%) did not. Triple‐ line‐pattern endometrium made up 15,9% in cases and 17,0% in controls. Endometrial thickness> 10 mm (before  ET) presented in 50,8% in cases and 49,1% in controls. The success rate of ET in women without uterine nor  tubal diseases was 54,31%. No relation was found among clinical, epidemiology featuresand clinical pregnancy  rate. However, data  indicated the potential relation among clinical pregnancy rate andmaternal age,  infertility  duration, history of ET, history of cycle cancel, subtraction of endometrial thicknesses, estrogen doses before ET.  * Bộ môn Phụ Sản Đại học Y Dược TP HCM  Tác giả liên lạc. PGS Võ Minh Tuấn  ĐT: 0909727199   Email: drvo_obgyn@yahoo.com.vn  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học Sản Phụ Khoa 29 Conclusion: A broader study should be conducted to find out the real relation among the above features and  figure out the best cut off of endometrial thickness where the best pregnancy chance could occur.  Keywords: endometrium, embryo transfer, in vitro fertilization  GIỚI THIỆU  Một  số  nghiên  cứu  cho  rằng  có  sự  liên  hệ  giữa độ dày NMTC với khả năng tiếp nhận phôi  của TC, các chu kỳ có thai có niêm mạc dày hơn  các chu kỳ không có thai(2). Một số báo cáo cho  thấy  không  có  trường  hợp  nào  có  thai  khi  NMTC dưới mức 6‐9 mm(5). Tỉ lệ thai cũng thấp  khi NMTC dày hơn 14 mm,  thậm  chí  còn  làm  tăng  tỉ  lệ  sẩy  thai.  Theo  Rashidi  (2005)  thì  ngưỡng này  là 12 mm. Tuy nhiên,  có không  ít  các nghiên cứu khác lại bác bỏ sự khác biệt về tỉ  lệ thai giữa hai nhóm có NMTC dưới và trên 14  mm(1,10). Tác giả Vương Thị Ngọc Lan thực hiện  trên  các  chu  kỳ  CP  tươi  của  các  bệnh  nhân  TTTON  tại Bệnh viện Từ Dũ năm  2002,  có  sự  khác biệt về  tỉ  lệ  thai  lâm  sàng giữa hai nhóm  NMTC  trên  10 mm  và  dưới  10 mm  vào  thời  điểm có chỉ định tiêm hCG.  Về hình thái NMTC trước CP, Renato (2000)  đánh giá các số đo TC qua SA trong các chu kỳ  CP  tươi.  Việc  phân  tích  các  hình  ảnh NMTC  được khách quan hóa bằng một chuẩn đo lường  có máy tính hỗ trợ. Kết quả là tỉ lệ thai lâm sàng,  thai đang tiến triển và tỉ lệ làm tổ thấp hơn nếu  độ phản âm của NMTC nhiều hơn. Tuy nhiên,  nghiên cứu lại không đưa ra được mối liên quan  giữa độ dày NMTC vào ngày  tiêm hCG và kết  quả của CP. E. Mehmet  (2008) nghiên cứu  trên  các bệnh nhân được kích  thích buồng  trứng và  bơm tinh trùng hoặc TTTON cho thấy hình thái  NMTC chứ không phải độ dày NMTC có tương  quan với kết quả có thai.  Để  giúp  cho  thực  hành  lâm  sàng  có  thêm  một  thông  tin  nhằm  tiên  lượng  khả  năng  tiếp  nhận  làm  tổ  của NMTC,  chúng  tôi  tiến  hành  nghiên cứu khảo sát liên quan giữa các đặc điểm  của TC với tỉ lệ thai sau CP từ tháng 1/2013 đến  tháng  6/2013  tại Bệnh  viện Từ Dũ  với  câu hỏi  nghiên cứu là: Có hay không sự  liên quan giữa  các đặc điểm của TC  trên SA với khả năng  thụ  thai trong các chu kỳ CP trữ hoặc CP tươi trong  các chu kỳ xin trứng?  Mục tiêu nghiên cứu  Xác  định mối  liên quan giữa  các  đặc  điểm  TC  trên  SA  với  tỉ  lệ  có  thai  lâm  sàng  trong  TTTON CP  trữ  và CP  tươi  xin  trứng  tại Bệnh  viện Từ Dũ.  Xác  định  tỉ  lệ  thành  công  của TTTTON CP  trữ và CP tươi xin trứng.  Mô  tả  các  yếu  tố  dịch  tễ  và  lâm  sàng  liên  quan đến tỉ lệ có thai lâm sàng trong TTTON.  ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Thiết kế nghiên cứu:   Nghiên  cứu  ca  chứng  lồng  (nested  case‐ control). Theo tỉ lệ ca chứng #1:1.  Đối tượng nghiên cứu  Dân số mục tiêu  Bệnh nhân hiếm muộn thực hiện TTTON CP  trữ hoặc CP tươi trong các chu kỳ xin trứng.  Dân số chọn mẫu  Tất cả bệnh nhân hiếm muộn TTTON CP trữ  hoặc CP  xin  trứng  tại  khoa Hiếm Muộn Bệnh  viện Từ Dũ từ 2/1/2013 ‐ 30/6/2013 được theo dõi  và chia ra 2 nhóm:  ‐Nhóm ca: bệnh nhân có thai lâm sàng trong  các chu kỳ này  ‐Nhóm chứng: bệnh nhân không có thai lâm  sàng trong các chu kỳ này  Tiêu chuẩn loại trừ  Có bệnh lý tại TC (TC dị dạng, u xơ cơ TC,  lạc nội mạc TC trong cơ TC, polyp lòng TC)  Ứ dịch tai vòi.  Có sẹo mổ cũ  trên TC hoặc có bằng chứng  của dính vùng bụng.  Không có thai sau hơn 2 lần CP.  Tiền căn ngưng chu kỳ, không CP  từ 2  lần  trở lên.  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 30 Cỡ mẫu  Công thức tính cỡ mẫu trong nghiên cứu ca  chứng lồng tỉ lệ (1:1):  2 21 2 2211)1(22)2/1( )( ]})1()1([)]1(2[{ PP PPPPZPPZ n     Chọn  = 0,05; 1 ‐  = 0,8  Nhóm chứng là nhóm không có thai.   Chúng tôi hồi cứu hồ sơ 20 bệnh nhân thực  hiện CP có kết quả không có thai lâm sàng vào  tháng 1/2013 thuộc đặc điểm của nghiên cứu, p2  trong nghiên cứu của chúng tôi là:  Xác  suất  NMTC2  >  10  mm  trong  nhóm  không có thai: 6/20 (30%).  Xác  suất  hình  thái NMTC  hình  hạt  cà phê  trong nhóm không có thai: 6/20 (30%).  Xác  suất ĐKTS2 TC  trong giới hạn 30 – 40  mm trong nhóm không có thai: 8/20 (40%).   Từ đó, chúng tôi tính được cỡ mẫu cho từng  biến số nghiên cứu như sau:  Bảng 1: Bảng tính cỡ mẫu  Biến số nghiên cứu P2 (%) Cỡ mẫu với OR=2 Cỡ mẫu với OR=3 NMTC2> 10mm 30 306 106 NMTC hạt cà phê 30 306 106 ĐKTS2 từ 30-40 mm 40 288 98 Theo  bảng  trên,  chúng  tôi  tính  được  cỡ  mẫu  tối  thiểu  lớn nhất  là 106  trường hợp, với  nhóm  ca  53  trường  hợp  và  nhóm  chứng  53  trường hợp.  Do  đây  là  cỡ mẫu  khá  lớn  đối  với dân  số  hiếm muộn đang điều trị CP trữ hoặc phôi tươi  xin trứng, chúng tôi thực hiện  lấy mẫu  toàn bộ  các  trường  hợp  thoả  tiêu  chuẩn  nhận mẫu  và  không có thuộc tiêu chuẩn loại trừ như trên.  Biến số phụ thuộc  Thai lâm sàng (là biến số nhị giá với hai giá  trị là 0.không thai và 1.có thai)  Hai  tuần  sau  khi CP,  bệnh  nhân  được  xét  nghiệm βhCG để xác định thai.   Nếu kết quả dương tính ≥ 100 mIU/ml, bệnh  nhân  được dùng  toa  thuốc nội  tiết dưỡng  thai  trong  3  tuần.  Sau  3  tuần,  bệnh  nhân  được  SA  đầu dò âm đạo tại Khoa Hiếm muộn để kiểm tra  tim, phôi thai. Nếu có phôi và tim thai, xem như  bệnh nhân  thuộc nhóm ca  (nhóm có  thai). Nếu  không có phôi và  tim  thai  thì bệnh nhân  thuộc  nhóm chứng (nhóm không có thai).   Nếu kết quả dương  tính < 100 mIU/ml, cần  loại  trừ  thai ngoài TC hoặc  thai  sinh hoá bằng  lâm sàng và xét nghiệm βhCG kiểm  tra 2 ngày  sau để đánh giá sự gia tăng βhCG. Nếu diễn tiến  thành thai ngoài TC hoặc thai sinh hoá thì bệnh  nhân thuộc nhóm chứng (nhóm không có thai).  Nếu kết quả âm tính, bệnh nhân thuộc nhóm  chứng (nhóm không có thai).   Kỹ thuật chọn mẫu  Bước 1: Chọn đoàn hệ bệnh nhân CP trữ và  CP  tươi chu kỳ xin  trứng  thoả  tiêu chuẩn chọn  mẫu.  Bệnh  nhân  hội  đủ  tiêu  chuẩn  chọn mẫu  được giải thích mục tiêu nghiên cứu. Nếu đồng  ý tham gia nghiên cứu, bệnh nhân được phỏng  vấn dựa trên bảng câu hỏi.  Bước 2: Thu thập các thông tin cơ bản, bệnh  sử, khám, kết quả SA đầu chu kỳ điều trị. Đây là  lần nhập liệu thứ 1.  Bước 3: Theo dõi NMTC qua SA. Trung bình  một bệnh nhân được  theo dõi chuẩn bị NMTC  trong 3 tuần với khoảng 4 lần SA ngả âm đạo.  Tác giả là người duy nhất trực tiếp thực hiện  SA  theo  dõi  sự  tiến  triển  của NMTC  cho  đối  tượng nghiên cứu. Trong quá  trình này,  tác giả  tiến hành SA cho các đối tượng nghiên cứu xen  lẫn với các đối tượng không thuộc dân số nghiên  cứu.   Việc điều chỉnh liều do các bác sĩ khác thực  hiện. Tác giả không tham gia.  2  nữ  hộ  sinh  tham  gia  trong  nghiên  cứu  không biết mục tiêu nghiên cứu có nhiệm vụ sắp  xếp thứ tự SA cho các đối tượng nghiên cứu xen  kẽ với các bệnh nhân nằm ngoài nghiên cứu, ghi  nhận kết quả SA theo dõi tiến  triển của NMTC  và trình kết quả SA cho các bác sĩ khác chỉ định  thuốc. Đây là bước nhập liệu lần 2.   Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học Sản Phụ Khoa 31 Sau  đó,  chúng  tôi  theo dõi  bệnh  nhân  vào  ngày CP, ghi nhận các đặc điểm của thủ thuật và  chất lượng phôi. Đây là bước nhập liệu lần 3.  Bước 4: Theo dõi kết quả βhCG và SA ngả  âm đạo tìm phôi tim thai (nếu xét nghiệm βhCG  dương tính). Chúng tôi xem kết quả βhCG máu  của bệnh nhân 2 tuần sau CP. Nếu dương tính,  bệnh nhân  tiếp  tục  được  theo dõi  thêm 3  tuần  đến ngày SA kiểm  tra phôi  tim  thai. Nếu phôi  tim  thai  chưa  rõ  thì  bệnh  nhân  tiếp  tục  được  theo dõi 1 – 2  tuần  sau  đó, cho  đến khi có kết  luận  có  hay  không  có  thai  lâm  sàng.  Thông  thường, một bệnh nhân  sau CP mất khoảng  5  tuần  để  xác  định  có  thai  lâm  sàng hay không.  Ghi nhận kết quả này  là bước  lấy số  liệu  lần 4  cũng là bước nhập liệu cuối cùng.  Bước 5: Chia đoàn hệ trên thành nhóm ca (có  thai) và nhóm chứng (không thai).  Bước 6: Kết thúc lấy mẫu khi đạt cỡ mẫu tối  thiểu cho cả 2 nhóm hoặc khi kết thúc thời gian  nghiên cứu.  Phương pháp xử lý số liệu  Các  số  liệu  thô  ban  đầu  được  lọc  cho phù  hợp với việc phân tích, sau đó nhập và xử lý số  liệu theo phần mềm SPSS 16.0.  Số liệu được mô tả dưới dạng tỉ lệ và trung  bình cho từng biến số nghiên cứu.  Mô tả các đặc điểm của hai nhóm ca (có thai  lâm sàng sau CP) và nhóm chứng (không có thai  lâm sàng sau CP). Thực hiện phân  tích các đặc  điểm dịch tễ,  lâm sàng, SA và các yếu  tố  thuộc  phòng nuôi cấy phôi bằng Hồi quy đơn biến và  hồi quy đa biến.  KẾT QUẢ VÀ VÀN LUẬN  Trong  thời gian chúng  tôi  tiến hành nghiên  cứu tại Khoa Hiếm Muộn Bệnh viện Từ Dũ, có  694  chu  kỳ  TTTON  được  thực  hiện  với  243  trường hợp có thai lâm sàng, chiếm tỉ lệ 35,01%.  Có 324 bệnh nhân hiếm muộn được chỉ định CP  trữ  hoặc CP  tươi  trong  chu  kỳ  xin  trứng,  124  trường hợp có thai lâm sàng, chiếm tỉ lệ 38,27%.  Trong đó, chỉ có 116 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn  chọn mẫu,  53  trường  hợp  thuộc  nhóm  chứng  (không có thai) và 63 trường hợp thuộc nhóm ca  (có  thai),  tỉ  lệ  thành công chiếm 54,31%. Tất cả  các  bệnh  nhân  này  đều  được  mời  tham  gia  nghiên cứu và không có trường hợp nào từ chối  tham gia nghiên cứu.  Bảng 2: Đặc điểm SA của đối tượng nghiên cứu  (n=116)  Đặc điểm Tần số (n) Tỉ lệ (%) Tư thế TC Trung gian 7 6,03 Ngả trước 59 50,86 Ngả sau 50 43,11 Hình thái NMTC Không hình hạt cà phê 97 83,61 Hình hạt cà phê 19 16,39 NMTC trước CP ≤ 10 mm 58 50,0 > 10 mm 58 50,0 ĐKTS trước CP <30 mm 4 3,45 30-40 mm 65 56,03 >40 mm 47 40,52 NMTC2-NMTC1 <2,5 mm 29 25,00 2,5-5 mm 64 55,17 >5 mm 23 19,83 NMTC1/ĐKTS1 ≤ 0,26 112 96,55 >0,26 4 3,45 NMTC2/ĐKTS2 ≤ 0,26 50 43,1 >0,26 66 56,9 Tổng 116 100 NMTC1: NMTC đầu chu kỳ; NMTC2: NMTC trước CP.  ĐKTS1: ĐKTS đầu chu kỳ; ĐKTS2: ĐKTS trước CP  Không có khác biệt nào có ý nghĩa giữa hai  nhóm  ca  và  chứng  về  số  đo  tuyệt  đối  của  NMTC. Điểm này khác biệt với nghiên cứu của  tác giả Vương Thị Ngọc Lan(9) nhưng  tương  tự  nghiên cứu trên 2 nhóm đối tượng có NMTC từ  7  –  14 mm  và  NMTC  trên  14 mm  của  Yoeli  (2004) không thấy có sự gia tăng tỉ lệ làm tổ.  Thông  qua  biến  số  hiệu  số  NMTC2  ‐  NMTC1, chúng tôi thấy có sự khác biệt giữa hai  nhóm ca và chứng với giá  trị p = 0,06 và OR =  2,36  ở  mức  NMTC  tăng  2,5  –  5  mm  so  với  NMTC  tăng dưới 2,5 mm. Khi  đưa yếu  tố này  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 32 vào phân tích đa biến thì không còn thấy rõ sự  khác biệt với p=0,11.   Vào đầu chu kỳ, không có sự khác biệt giữa  các  nhóm  tỉ  lệ NMTC/ĐKTS  ≤  0,26  và  >  0,26.  Mặc dù không  có  sự khác biệt về  các  tỉ  lệ này  giữa hai nhóm ca và chứng, chúng tôi nhận thấy  NMTC có vẻ tăng trưởng nhanh hơn ĐKTS vào  giai đoạn trước khi CP.   Tỉ lệ thành công là 54,31%, cao hơn tỉ lệ thai  lâm  sàng  chung vào  cùng  thời  điểm  của Khoa  Hiếm muộn Bệnh viện Từ Dũ  (35,01%) và  tỉ  lệ  thai lâm sàng riêng củaCP trữ (38,27%).   Đa số các cặp vợ chồng có vợ trẻ hơn 35 tuổi  trong cả hai nhóm ca và chứng. Do vậy, nguyên  nhân hiếm muộn do  tuổi vợ  lớn không phải  là  nguyên nhân chiếm đa số  trong dân số nghiên  cứu, tương tự Zhao (2012) là 31,18 ± 4,62 tuổi.  69,8% bệnh nhân thuộc nhóm ca chưa  từng  có con, thấp hơn so với 77,4 % bệnh nhân thuộc  nhóm  chứng.  Điều  này  có  vẻ  hợp  lý  vì  thông  thường, khi đã có sự  làm  tổ  trong quá khứ  thì  tương  lai có cơ hội  làm  tổ  thành công cao hơn  nhóm chưa từng thụ thai.   Liều estrogen sử dụng vào đầu chu kỳ tương  tự ở cả hai nhóm.  Xác định mối liên quan giữa các yếu tố với tỷ lệ thai  Bảng 3: Liên quan giữa các đặc điểm SA với tỉ lệ thai sau CP  Đặc điểm Nhóm ca (Có thai) n=63(%) Nhóm chứng (Không thai) n=53(%) OR P* Tư thế TC Trung gian 5 (7,9) 2 (3,8) 1 Ngả trước 34 (54,0) 25 (47,1) 0,54 0,49 Ngả sau 24 (38,1) 26 (49,1) 0,37 0,26 Hình thái NMTC Không hình hạt cà phê 53 (77,8) 44 (75,5) 1 Hình hạt cà phê 10 (15,9) 9 (17,0) 0,92 0,87 NMTC trước CP ≤ 10 mm 31 (49,2) 27 (50,9) 1 > 10 mm 32 (50,8) 26 (49,1) 1,07 0,85 ĐKTS trước CP <30 mm 2 (3,2) 2 (3,8) 1 30-40 mm 37 (58,7) 28 (52,8) 1,32 0,79 >40 mm 24 (38,1) 23 (43,4) 1,04 0,97 NMTC2- NMTC1 <2,5 mm 12 (19,0) 17 (32,1) 1 2,5-5 mm 40 (63,5) 24 (45,3) 2,36 0,06 >5 mm 11 (17,5) 12 (22,6) 1,29 0,64 NMTC1/ĐKTS1 ≤ 0,26 60 (95,2) 52 (98,1) 1 >0,26 3 (4,8) 1 (1,9) 2,60 0,41 NMTC2/ĐKTS2 ≤ 0,26 27 (42,9) 23 (43,4) 1 >0,26 36 (57,1) 30 (56,6) 1,02 0,95 Mặc  dù  số  bệnh  nhân  có  thai  trong  nhóm  dưới 35 tuổi cao hơn so với số bệnh nhân không  có  thai, không có sự khác biệt về  tỉ  lệ  thai giữa  các nhóm tuổi, khác với phân tích gộp 13 nghiên  cứu đánh giá liên quan quan giữa tuổi vợ với tỉ  lệ thai của L.L. van Loendersloot (2010).  Về  thời gian hiếm muộn, không có sự khác  biệt giữa nhóm ca và nhóm chứng, không giống  kết luận của L.L. van Loendersloot (2010).  Đa  số  bệnh  nhân  của  dân  số  nghiên  cứu  thuộc  hiếm  muộn  nguyên  phát,  kết  quả  này  tương  tự với 2 nghiên cứu được đưa vào phân  tích gộp của L.L. van Loendersloot (2010).  Về nguyên nhân hiếm muộn,  không  có  sự  khác  biệt  về  tỉ  lệ  thai  giữa  các  nhóm  nguyên  nhân. Trong khi đó, Ottosen (2007)  tìm ra rằng  nguyên nhân do chồng, do vòi trứng hoặc do lạc  nội mạc TC  có  cơ hội  có  thai  thấp hơn  so  với  nhóm chưa rõ nguyên nhân.  Về  số  lượng  phôi  chuyển,  Strandell  (2000)  cũng  sử  dụng  số  đo  số  lượng  phôi  tốt  được  chuyển  như  trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học Sản Phụ Khoa 33 nhưng kết quả khác biệt. Nghiên cứu của chúng  tôi trong ghi nhận được sự khác biệt về tỉ lệ thai  trong các nhóm không có phôi tốt, có 1 phôi tốt  và có hơn 1 phôi  tốt. Ngược  lại, Strandell  thấy  được cơ hội có thai càng cao ở các nhóm có càng  nhiều phôi tốt để chuyển.  Tóm lại, nghiên cứu của chúng tôi thực hiện  trên 116  trường hợp với 63  trường hợp có  thai  (thuộc nhóm  ca) và  53  trường hợp  không  thai  (thuộc  nhóm  chứng)  không  tìm  thấy mối  liên  quan giữa  các  đặc  điểm  của TC  trên SA,  cũng  như các đặc điểm dịch  tễ và  lâm sàng với  tỉ  lệ  thai sau CP.  KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ  Không ghi nhận được mối liên quan giữa các  đặc điểm về SA, dịch tễ và lâm sàng với tỉ lệ thai  sau CP. (p > 0,05).  Tuy  nhiên,  số  liệu  cũng  chỉ  ra  khuynh  hướng  liên  quan  của một  số  yếu  tố  như  tuổi,  thời  gian  hiếm  muộn,  tiền  căn  CP,  tiền  căn  ngưng chu kỳ, hiệu số NMTC2‐NMTC1 và  liều  Estrogen  trước CP với  tỉ  lệ  thai. Đây  là  tiền đề  cho  việc  tiếp  tục  thu  thập  thêm  số  liệu  cho  nghiên cứu nhằm tìm ra mối liên quan giữa các  đặc điểm của TC với tỉ lệ thai sau CP ở cỡ mẫu  đủ lớn.  Trong tương lai có thể thực hiện các nghiên  cứu sâu hơn dựa trên nghiên cứu này nhằm tìm  điểm cắt NMTC mà tại đó cơ hội mang thai của  các bệnh nhân được CP có sự khác biệt.  TÀI LIỆU THAM KHẢO.  1. Dietterich C, Check  JH, Choe  JK, Nazari A, Lurie D.  (2002)  Increased  endometrial  thickness  on  the  day  of  human  chorionic  gonadotropin  injection  does  not  adversely  affect  pregnancy  or  implantation  rates  following  in  vitro  fertilization‐embryo transfer. Fertil Steril; 77:781– 6.  2. Kovacs P, Matyas S, Boda K, Kaali SG.  (2003) The  effect of  endometrial  thickness  on  IVF/ICSI  outcome. Hum  Reprod;  18:2337– 41.  3. Mehmet E, Ahmet E, Fatma K, Ercan Y.  (2008) Endometrial  thickness and texture as determinants of success in COH and  IUI  cycles with  recombinant Gonadotropins. Fertil Steril; 90  (Suppl 1):S158‐9.  4. Ottosen  LD, Kesmodel U, Hindkjaer  J,  Ingerslev HJ  (2007)  Pregnancy  prediction  models  and  eSET  criteria  for  IVF  patients–do  we  need  more  information?.  J  Assist  Reprod  Genet; 24:29‐31  5. Rashidi  BH,  Sadeghi  M,  Jafarabadi M,  Tehrani  Nejad  ES.  (2005)  Relationships  between  pregnancy  rates  following  in  vitro  fertilization  or  intracytoplasmic  sperm  injection  and  endometrial  thickness  and  pattern.  Eur  J  Obstet  Gynecol  Reprod Biol;120:179–84.  6. Renato Fanchin, Claudia Righini, Jean‐Marc Ayoubi, Francois  Olivennes, Dominique de Ziegler, Rene Frydman (2007) New  look at endometrial echogenicity: objective computer‐assisted  measurements  predict  endometrial  receptivity  in  in  vitro  fertilization–embryo transfer. Fertil Steril; 74:274– 81.  7. Strandell, C.  Bergh, K.  Lundin.  (2000)  Selection  of  patients  suitable  for  one‐embryo  transfer  may  reduce  the  rate  of  multiple births by half without  impairment of overall birth  rates. Hum Reprod 15 (12): 2520‐2525.  8. Van Loendersloot LL et al. (2010) Predictive factors in in vitro  fertilization  (IVF):  a  systematic  review  and  meta‐ analysis.Hum. Reprod. Update) 16 (6): 577‐589  9. Vương Thị Ngọc Lan  (2002). Tương quan giữa  độ dày nội  mạc TC qua SA với tỉ lệ thai lâm sàng bằng thụ tinh trong ống  nghiệm. Luận văn  tốt nghiệp nội  trú;  Đại học Y Dược TP.  HCM, trang 83.  10. Yoeli R, Ashkenazi J, Orvieto R, Shelef M, Kaplan B, Bar‐Hava  I.  (2004)  Significance  of  increased  endometrial  thickness  in  assisted reproduction technology treatments. J Assist Reprod  Genet;21:285–9.  11. Zhao  J,  Zhang  Q  and  Li  Y  et  al.  (2012)  The  effect  of  endometrial  thickness  and  pattern  measured  by  ultrasonagraphy  on  pregnancy  outcomes  during  IVF‐ET  cycles. Reprod Biol Endocrinol 2012 10:100  Ngày nhận bài báo:       30/11/2013  Ngày phản biện nhận xét bài báo:   02/12/2013  Ngày bài báo được đăng:     05/01/2014

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhao_sat_tu_cung_o_nhung_truong_hop_chuyen_phoi_thu_tinh_tro.pdf
Tài liệu liên quan