KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu này cho ta một số nhận xét:
- Tỷ lệ người hiến máu tình nguyện cao:
92,9%
- Tỷ lệ nhiễm: HBV cao (8,0%), tỷ lệ nhiễm
HCV, HIV, Giang mai thấp. Chưa gặp một
trường hợp nào nhiễm ký sinh trùng Sốt rét.
- Giới: nam chiếm tỷ lệ cao: 76,7%; tỷ lệ
nhiễm HBV (+): 8,88%. Nữ chiếm 23,3%; tỷ lệ
nhiễm HBV (+): 5,02%. Gặp nhiễm HIV, Giang
mai ở nam nhưng tỷ lệ rất thấp.
- Tỷ lệ nhiễm HBV ở tuổi từ 18-29 là 8,2%;
- Người hiến máu có nghề nghiệp khác nhau
nhưng tỷ lệ nhiễm HBV tương đương nhau.
- Tỷ lệ nhiễm HBV ở người hiến máu lần
đầu (8,4%) và nhắc lại (7,6%) gần tương đương
nhau.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 115 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tỷ lệ nhiễmHBV, HCV, HIV, giang mai, sốt rét ở người hiến máu tình nguyện tại bệnh viện Việt Nam Thụy Điển Uông Bí năm 2007-2008, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 411
KHẢO SÁT TỶ LỆ NHIỄM HBV, HCV, HIV, GIANG MAI, SỐT RÉT
Ở NGƯỜI HIẾN MÁU TÌNH NGUYỆN TẠI BỆNH VIỆN VIỆT NAM-
THỤY ĐIỂN UÔNG BÍ NĂM 2007-2008
Nguyễn Thị Tuyết Mai*, Phạm Thị Tố Hoa*, Nguyễn Thị Hồng*, Lê Thị Thùy Trang* Phạm Thị Tươi*,
Phạm Thị Thư*, Nguyễn Quang Lương*, Nguyễn Đức Vinh*
TÓM TẮT
Hàng năm, nhu cầu sử dụng máu/chế phẩm tại bệnh viện Uông Bí khoảng 6000-8000 đơn vị, nhưng chỉ
mới cung cấp được khoảng 50% nhu cầu đó, trong đó trên 95% là người cho máu tình nguyện. Việc lựa chọn đối
tượng có nguy cơ thấp để vận động, tuyên truyền hiến máu tình nguyện và hiến máu nhắc lại là một việc làm
rất cần thiết để làm giảm nguy cơ mắc các bệnh lây truyền qua đường truyền máu, cung cấp nguồn máu an toàn
cho người bệnh. Do đó, chúng tôi nghiên cứu đề tài nhằm:
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ thu gom máu tình nguyện. Xác định tỷ lệ chung nhiễm HBV, HCV,
HIV, Giang mai, Sốt rét ở người hiến máu tình nguyện. Mô tả tỷ lệ nhiễm HBV, HCV, HIV, Giang mai, Sốt rét
ở một số đặc điểm của người hiến máu tình nguyện: Tuổi, giới, nghề nghiệp, hiến máu lần đầu và hiến máu nhắc
lại.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Người hiến máu tình nguyện của bệnh
viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí trong 2 năm 2007 - 2008. - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả
cắt ngang. Sử dụng kỹ thuật xét nghiệm ELISA.
Kết quả và bàn luận: Trong 6064 mẫu xét nghiệm sàng lọc HBV, HCV, HIV, Giang mai, Sốt rét của
người cho máu tình nguyện từ 2007 - 2008 cho thấy: - Tỷ lệ HBV (+): 8,0%; HCV (+): 0,15%; HIV và Giang
mai (+): 0,05%. Chưa gặp một trường nào nhiễm ký sinh trùng Sốt rét. - Nam (76,7%): tỷ lệ HBV (+) là: 8,88%;
nữ (23,3%): tỷ lệ HBV (+) là 5,02%. - Tuổi người tham gia hiến máu tình nguyện từ 18-59. Tỷ lệ HBV (+) cao ở
tuổi 18-29. - Nghề nghiệp: Người hiến máu tình nguyện là Học sinh chiếm 66,35%. Tỷ lệ nhiễm HBV ở các đối
tượng hiến máu tình nguyện tương đương nhau. - Hiến máu lần đầu chiếm tỷ lệ rất cao (87,8%), tỷ lệ HBV (+):
8,%. Hiến máu nhắc lại thấp (12,2%), tỷ lệ HBV (+): 7,6%.
Từ khóa: Khảo sát tỷ lệ nhiễm HBV,HCV,HIV, giang mai, sốt rét ở người hiến máu tình nguyện.
ABSTRACT
SURVEY PREVALENCE HBV, HCV, HIV, SYPHILIS, MALARIA
HUMAN IN VOLUNTEER BLOOD DONATION
HOSPITAL VIETNAM-SWEDEN DRINKING YEAR 2007-2008
Nguyen Thi Tuyet Mai, Pham Thi To Hoa, Nguyen Thi Hong, Le Thi Thuy Trang, Pham Thi Tuoi,
Pham Thi Thu, Nguyen Quang Luong, Nguyen Duc Vinh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 411 - 416
Investigation into rate infection HBV, HCV, HIV, Syphilis, Malaria of voluntary blood donors in Vietnam-
Sweden Uongbi hospital from 2007-2008.
Background/Objectives: Every year, from 8000-10000 unites blood component in used of Vietnam Sweden
*Bệnh viện Việt Nam – Thủy Điện Uông Bí
Tác giả liên lạc: BSCKII. Nguyễn Thị Tuyết Mai, ĐT:0913.252.611, Email: ngthituyetmaiub@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 412
Uong Bi hospital and others hospital in Quangninh province; but about 50 % was supplied, > 95% voluntary
blood donors. The selection voluntary blood donor to prevent the risk infectous diseases by blood transfusion,
supplies safety blood for patients.
Method: A total of 6064 screening tests HBV, HCV, HIV, Syphilis, and Malaria of voluntary blood donors
from 2007 - 2008.
Result and conclusion: - HBV (+): 8.8%. HCV (+): 0.15%; HIV, Syphilis (+): 0.05%. No case of Malaria
infection. - Male ( 76.7%) HBV (+): 8.88%; female (23.3% ) HBV (+): 5.02%. - Age of voluntary blood donors: 18
to 59. Mean: 23.4. HBV (+) was higher in age from 18-29. - Professional: Voluntary blood donor of Student was
higher (66.35%). HBV (+) was equal of the all-voluntary blood donors. - First blood donation (87.8%) HBV (+):
8.4%. Repeat blood donation ( 12.2%) HBV (+): 7.6%.
Key word: survey prevalence HBV, HCV, HIV suyhilis, human malaria voluntary blood donation.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Máu là một thứ thuốc quý, rất cần thiết cho
sự sống của con người, có nguồn gốc từ người.
Mặc dù hiện nay Y học rất phát triển xong vẫn
chưa có gì có thể thay thế được máu. Cùng với
sự phát triển và tiến bộ của Y học, ngành Truyền
máu cũng đang phát triển mạnh mẽ nhằm đáp
ứng nhu cầu máu cho công tác cấp cứu và điều
trị bệnh nhân. Hàng năm, trên thế giới cần
khoảng 130 triệu đơn vị máu để cứu chữa người
bệnh; Việt nam cần khoảng 1,700,000 đơn vị
máu, nhưng năm 2008 mới thu thập được
528,325 đơn vị máu; đáp ứng được khoảng 30%
nhu cầu đó.
Quảng ninh, dân số có hơn một triệu người,
nhu cầu máu cho cấp cứu điều trị người bệnh
cần khoảng 20.000 đơn vị/năm, nhưng thực tế
mới đáp ứng được khoảng 25% nhu cầu. Hiện
nay, nguồn người cho máu của tỉnh Quảng ninh
đã có sự chuyển biến rõ rệt, chủ yếu là cho máu
tình nguyện.
Bệnh viện Uông Bí, nhu cầu sử dụng máu
hàng năm khoảng 6,000 – 8,000 đơn vị, nhưng
chỉ mới cung cấp được khoảng 50% nhu cầu đó,
và trên 90% là người hiến máu tình nguyện.
Qua đó, ta thấy số lượng máu phục vụ cho
điều trị, cấp cứu, thảm hoạ, dự trữ cho An ninh,
Quốc phòng luôn luôn thiếu.
Mục tiêu của Chương trình An toàn truyền
máu Quốc gia do Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt là “Bảo đảm bảo trên phạm vi toàn quốc
100% đơn vị máu trước khi truyền được sàng lọc
đủ 5 bệnh nhiễm trùng: HIV, viêm gan B, viêm
gan C, Giang mai, Sốt rét”(2), và công tác xét
nghiệm sàng lọc người hiến máu đã được Quy
chế Truyền máu nêu rõ(18). Hàng năm có nhiều
công trình nghiên cứu có liên qua đến việc xét
nghiệm sàng lọc người hiến máu. Kết quả cho
thấy tỷ lệ mắc các bệnh nhiễm trùng qua đường
truyền máu như HBV là rất cao, tỷ lệ nhiễm
HCV, HIV ngày càng gia tăng, tỷ lệ nhiễm
Giang mai, Sốt rét thấp (3-16).
Thực hiện Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ về việc vận động và khuyến khích
nhân dân hiến máu tình nguyện; việc lựa
chọn đối tượng có nguy cơ thấp để vận động,
tuyên truyền hiến máu tình nguyện và hiến
máu nhắc lại là một việc làm rất cần thiết đối
với ngành Truyền máu để làm giảm nguy cơ
mắc các bệnh trên, cung cấp nguồn máu an
toàn cho người bệnh.
Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định tỷ lệ thu gom máu tình nguyện.
- Xác định tỷ lệ chung nhiễm HBV, HCV,
HIV, Giang mai, Sốt rét.
- Mô tả tỷ lệ nhiễm HBV, HCV, HIV, Giang
mai, Sốt rét ở một số đặc điểm của người hiến
máu tình nguyện: Tuổi, giới, nghề nghiệp, hiến
máu lần đầu và hiến máu nhắc lại.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Là những người hiến máu tình nguyện tại
các điểm thu gom máu cố định của bệnh viện
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 413
Việt Nam-Thụy Điển Uông Bí năm 2007-2008.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Theo Quy chế Truyền máu ban hành ngày
19/01/2007 của Bộ trưởng bộ Y tế, tại chương II,
mục 1, điều 6: quy định điều kiện đối với người
hiến máu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Theo Quy chế Truyền máu ban hành ngày
19/01/2007 của Bộ trưởng bộ Y tế, tại chương II,
mục 1, điều 7 quy định: Những người sau đây
không được hiến máu.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Cỡ mẫu
Tổng số mẫu thu gom được trong 2 năm
(2007, 2008) được khoảng khoảng 5.500- 6.500
mẫu từ người hiến máu tình nguyện.
Chọn mẫu
Theo tiêu chuẩn chọn mẫu.
Xử lý số liệu
Sử dụng chương trình Epi Info 6.04.
Thời gian nghiên cứu
Từ 01/01/2007 đến 31/12/2008.
Địa điểm nghiên cứu
Bệnh viện Việt Nam-Thụy Điển Uông Bí.
Kỹ thuật xét nghiệm sử dụng trong nghiên
cứu
Theo Quy chế Truyền máu ban hành ngày
19/01/2007 của Bộ trưởng bộ Y tế(18): điều 17 quy
định các xét nghiệm phải thực hiện đối với mỗi
đơn vị máu và chế phẩm máu.
Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng các
kỹ thuật xét nghiệm sau:
- Kỹ thuật ELISA(17) :phát hiện kháng nguyên
bề mặt viêm gan virus B (HBsAg); phát hiện
kháng thể viêm gan virus C (Anti-HCV), phát
hiện kháng nguyên và kháng thể HIV (HIV
Ag/Ab) bằng thuốc thử của hãng Bio-Rad trên
dàn máy ELISA tự động EVOLIS.
- Kỹ thuật xét nghiệm nhanh(17): bằng test
nhanh của SD (Hàn Quốc) và Determine
(Nhật Bản).
- Kỹ thuật xét nghiệm ngưng kết hạt:
+ TP-PA Xét nghiệm sàng lọc phát hiện
kháng thể Giang mai, thuốc thử của hãng Bio-
rad (Pháp).
+ Serodia(17): Phát hiện kháng thể HIV ½
trong khẳng định HIV dương tính, thuốc thử
SFD của hãng Bio-rad (Nhật Bản).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Tỷ lệ máu tình nguyện thu gom được
Bảng 1: Tỷ lệ máu tình nguyện thu gom được
Số
T.T
Đối tượng đơn vi Số lượng Tỷ lệ %
1 Tình nguyện đơn vị 5625 92,9
2 Chuyên nghiệp đơn vị 208,4 3,4
3 Mua ngoại viện đơn vị 221 3,7
4 Máu loại đơn vị 453 7,5
Tổng số đơn vị 6054,4 100,0
Trong 2 năm, lượng máu/chế phẩm máu
bệnh viện sử dụng là 6054,4 đơn vị; số lượng
máu tình nguyện chiếm 92,9%; máu chuyên
nghiệp chỉ còn có 3,4% chiếm một tỷ lệ rất nhỏ;
trong khi đó mục tiêu của chương trình An toàn
truyền máu quốc gia là đạt 50% người hiến máu
tình nguyện năm 2007 và đạt 70% đến 2010(2).
Đây là một kết quả rất khả quan về nguồn người
hiến máu tình nguyện tại Quảng Ninh. Tỷ lệ
máu loại là 7,5%; còn cao so với các đơn vị thu
gom máu khác trong cả nước (0,51%) (5); 3,58%(6)
do làm test thử HBsAg trước lấy máu còn ít.
Năm 2008, toàn quốc thu gom được 528,325
đơn vị máu, trong đó 59% là từ người hiến máu
tình nguyện.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 414
Tỷ lệ chung nhiễm HBV, HCV, HIV,
Giang mai, Sốt rét
Bảng 2: Tỷ lệ chung nhiễm HBV, HCV, HIV, Giang
mai, Sốt rét
Âm tính Dương tính Số
T.T
virus
n % n %
Tổng số
mẫu xn
1 HBsAg 5880 92,0 484 8,0 6064
2 Anti-HCV 6055 99,85 9 0,15 6064
3 Anti-HIV 6061 99,95 3 0,05 6064
4 KT Giang
mai
6061 99,95 3 0,05 6064
5 Sốt rét 6064 100,00 0 0 6064
Tỷ lệ HBV (+) là 8,0%) tương đương với các
nghiên cứu khác trong cả nước(5,6,7,9,10); nhưng cao
hơn so với nghiên cứu của viện HH-TM TW
(3,5%)(12) và bệnh viện TMHH tp HCM (3,3%)(3).
Còn tỷ lệ nhiễm HCV, HIV, Giang mai thấp hơn
kết quả của một số nghiên cứu khác trong
nước(3,9,10,11,12). Chưa gặp một trường hợp nào
nhiễm ký sinh trùng Sốt rét, kết quả này tương
đương với các nghiên cứu(6,7,11,12).
Tỷ lệ nhiễm HBV, HCV, HIV, Giang mai,
Sốt rét theo giới
- Giới: Nam: 4649 người (76,7%). Nữ: 1415
người (23,3%).
Bảng 3: Tỷ lệ nhiễm HBV, HCV, HIV, Giang mai,
Sốt rét theo giới
Giới Số
TT
Loại virus
Nam Nữ Tổng số
Tổng số 4649 1415 6064
âm tính 4236 1344 5580
Dương tính 413 71 484
Tỷ lệ (+) 8,88 5,02
1 HBsAg
p 0,000003
Tổng số 4649 1415 6064
âm tính 4640 1415 6055
Dương tính 9 0 9
2 Anti-
HCV
Tỷ lệ (+) 0,2 0
Tổng số 4649 1415 6064
âm tính 4646 1415 6061
Dương tính 3 0 3
3 Anti- HIV
Tỷ lệ (+) 0,065 0
Tổng số 4649 1415 6064
âm tính 4646 1415 6061
Dương tính 3 0 3
4 Kháng
thể
Giang
mai
Tỷ lệ (+) 0,065 0
Giới Số
TT
Loại virus
Nam Nữ Tổng số
Tổng số 4649 1415 6064
âm tính 4649 1415 6064
Dương tính 0 0 0
5 Sốt rét
Tỷ lệ (+) 0 0 0
Tỷ lệ nam/nữ (%) 76,7 23,3 100,0
Tỷ lệ nam tham gia hiến máu (76,7 %) cao
hơn nữ (23,3 %) 3,2 lần; kết quả này có khác với
một số nghiên cứu khác (4), (7), (15)... Nam có
HBV (+) là 8,88 %; nữ HBV (+) là 5,02 %. Tỷ lệ
nhiễm HBV giữa nam và nữ có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p < 0,0001
Tỷ lệ nhiễm HBV, HCV, HIV, Giang mai,
Sốt rét theo nhóm tuổi
- Tuổi tham gia hiến máu: từ 18- 59 tuổi.
- Tuổi trung bình: = 24,3 tuổi.
Bảng 4: Tỷ lệ nhiễm HBV, HCV, HIV, Giang mai,
Sốt rét theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi Số
TT
Loại virus
Nhóm 1
(18-29)
Nhóm 2
(30-39)
Nhóm 3
(40-49)
Nhóm 4
(50-60)
Tổng số 5008 539 401 116
âm tính 4597 507 366 110
Dương
tính
411 32 35 6
1 HBsAg
Tỷ lệ (+) 8,2 5,9 8,7 5,2
Tổng số 5008 539 401 116
âm tính 5004 536 399 116
Dương
tính
4 3 2 0
2 Anti-HCV
Tỷ lệ (+) 0,08 0,56 0,5 0
Tổng số 5008 539 401 116
âm tính 5006 538 401 116
Dương
tính
2 1 0 0
3 Anti- HIV
Tỷ lệ (+) 0,04 0,18 0 0
Tổng số 5008 539 401 116
âm tính 5005 539 401 116
Dương
tính
3 0 0 0
4 KT Giang
mai
Tỷ lệ (+) 0,06 0 0 0
Tổng số 5008 539 401 116
âm tính 5008 539 401 116
Dương
tính
0 0 0 0
5 Sốt rét
Tỷ lệ (+) 0 0 0 0
Tỷ lệ nhóm tuổi (%) 82,6 8,9 6,6 1,9
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 415
Tuổi tham gia hiến máu từ 18-59, tuổi trung
bình là 24,3 tuổi. Nhóm tuổi tham gia hiếm máu
nhiều nhất là 18-29 tuổi. Đây là lứa tuổi học
sinh, thanh niên, trẻ khỏe, sôi động, đầy nhiệt
huyết và rất tích cực trong các phong trào Thanh
niên tình nguyện trong đó có phong trào hiến
máu tình nguyện.
Tỷ lệ nhiễm HBV ở các nhóm tuổi 1 và 3 cao
hơn nhóm tuổi 2 và 4. Tỷ lệ nhiễm HCV, HIV,
Giang mai thấp.
Tỷ lệ nhiễm HBV, HCV, HIV, Giang mai,
Sốt rét theo nghề nghiệp
Bảng 5: Tỷ lệ nhiễm HBV, HCV, HIV, Giang mai,
Sốt rét theo nghề nghiệp
Nghề nghiệp Số
TT
Loại virus
Học
sinh
CBC
C-
VCN
N
Công
nhân
Nôn
g
dân
LL
vũ
trang
Khác
Tổng số 4024 188 493 521 36 802
âm tính 3686 181 458 465 33 757
Dương
tính
338 7 35 56 3 45
1 HBsAg
Tỷ lệ (+) 8,4 3,7 7,1 10,7 8,3 5,6
Tổng số 4024 188 493 521 36 802
âm tính 4023 188 490 519 36 799
Dương
tính
1 0 3 2 0 3
2 Anti-
HCV
Tỷ lệ (+) 0,02 0 0,61 0,38 0 0,37
Tổng số 4024 188 493 521 36 802
âm tính 4022 188 493 521 36 801
Dương
tính
2 0 0 0 0 1
3 Anti-
HIV
Tỷ lệ (+) 0,05 0 0 0 0 0,12
Tổng số 4024 188 493 521 36 802
âm tính 4022 187 493 521 36 802
Dương
tính
2 1 0 0 0 0
4 KT
Giang
mai
Tỷ lệ (+) 0,05 0,53 0 0 0 0
Tổng số 4024 188 493 521 36 802
âm tính 4024 188 493 521 36 802
Dương
tính
0 0 0 0 0 0
5 Sốt rét
Tỷ lệ (+) 0 0 0 0 0 0
Tỷ lệ từng nghề (%) 66,35 3,1 8,13 8,6 0,59 13,23
Theo nghề nghiệp, tỷ lệ hiến máu tình
nguyện ở học sinh vẫn là cao nhất (66,35%). Các
đối tượng lực lượng vũ trang (0,59%) và CBCC-
VCNN (3,1%) là thấp nhất; còn một số ngành
nghề khác là tương đương; họ chỉ tham gia hiến
máu tình nguyện để cứu chữa những người
thân, những đồng nghiệp và bà con lối xóm của
mình khi gặp hoạn nạn. Tỷ lệ này tương đương
với một số nghiên cứu trong nước(6,8,10), nhưng
lại cao hơn so với một số nghiên cứu khác(4,11).
Tỷ lệ nhiễm trùng HBV ở các đối tượng là
tương đương nhau (từ 7,1-10,7%), thấp nhất là
CBCC-VCNN (3,7%). Tỷ lệ nhiễm trùng HCV,
HIV, Giang mai là rất thấp ở các đối tượng. Tỷ lệ
này cũng tương đương với một số nghiên cứu
trong nước.
Tỷ lệ nhiễm HBV, HCV, HIV, Giang mai,
Sốt rét theo lần hiến máu
Bảng 6: Tỷ lệ nhiễm HBV, HCV, HIV, Giang mai,
Sốt rét theo lần hiến máu
Lần hiến máu Số
TT
Loại virus
Lần đầu Nhắc lại Tổng số
Tổng số 5324 740 6064
âm tính 4876 704 5580
Dương tính 448 36 484
1 HBsAg
Tỷ lệ (+) 8,4 7,6
Tổng số 5324 740 6064
âm tính 5316 739 6055
Dương tính 8 1 9
2 Anti-
HCV
Tỷ lệ (+) 0,15 0,135
Tổng số 5324 740 6064
âm tính 5321 740 6061
Dương tính 3 0 3
3 Anti- HIV
Tỷ lệ (+) 0,036 0
Tổng số 5324 740 6064
âm tính 5322 739 6061
Dương tính 2 1 3
4 Kháng
thể
Giang
mai
Tỷ lệ (+) 0,037 0,14
Tổng số 5323 740 6064
âm tính 5323 740 6064
Dương tính 0 0 0
5 Sốt rét
Tỷ lệ (+) 0 0
Tỷ lệ lần hiến máu (%) 87,8 % 12,2 % 100,0
Người hiến máu lần đầu chiếm tỷ lệ rất cao
87,8 %; hiến máu nhắc lại chỉ có 12,2% (tỷ lệ hiến
máu lần đầu rất cao so với một số nghiên
cứu(4,13)). Đây cũng là một điều rất trăn trở đối
với Lãnh đạo bệnh viện Uông Bí và Ban chỉ đạo
vận động hiến máu tình nguyện tỉnh Quảng
Ninh vì tỷ lệ người hiến máu nhắc lại rất thấp.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 416
Tỷ lệ nhiễm HBV của Hiến máu lần đầu và
hiến máu nhắc lại là tương đương do khoảng
cách hiến máu nhắc lại dài. Kết quả này cho
thấy tỷ lệ nhiễm HBV ở người hiến máu nhắc lại
rất cao nhiều so với kết quả của một số nghiên
cứu khác(6,13,14). Tỷ lệ nhiễm HCV là tương
đương; còn tỷ lệ nhiễm HIV chỉ gặp ở hiến máu
lần đầu, nhiễm Giang mai gặp ở cả hiến máu lần
đầu và nhắc lại. Chưa gặp một trường hợp nào
nhiễm ký sinh trùng Sốt rét.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu này cho ta một số nhận xét:
- Tỷ lệ người hiến máu tình nguyện cao:
92,9%
- Tỷ lệ nhiễm: HBV cao (8,0%), tỷ lệ nhiễm
HCV, HIV, Giang mai thấp. Chưa gặp một
trường hợp nào nhiễm ký sinh trùng Sốt rét.
- Giới: nam chiếm tỷ lệ cao: 76,7%; tỷ lệ
nhiễm HBV (+): 8,88%. Nữ chiếm 23,3%; tỷ lệ
nhiễm HBV (+): 5,02%. Gặp nhiễm HIV, Giang
mai ở nam nhưng tỷ lệ rất thấp.
- Tỷ lệ nhiễm HBV ở tuổi từ 18-29 là 8,2%;
- Người hiến máu có nghề nghiệp khác nhau
nhưng tỷ lệ nhiễm HBV tương đương nhau.
- Tỷ lệ nhiễm HBV ở người hiến máu lần
đầu (8,4%) và nhắc lại (7,6%) gần tương đương
nhau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngô Mạnh Quân, Nguyễn Đức Thuận, Đỗ Trung Phấn. (2004).
Vận động cho máu nhắc lại: biện pháp đảm bảo an toàn truyền
máu có hiệu quả. Tạp chí Y học Thực hành số 497/2004. Bộ Y tế
năm 2004: 187-190.
2. Ngo MQ, Nguyen DT, Nguyen AT. (2007). National Institute of
Hematology and Blood Transfusion, Hanoi, Vietnam.
Establishment of a stable base of VNRBD in Vietnam. Vox
sangguinis. The International Journal of Tranfusion medicine,
Volume 93, Supplement 2, November 2007: 26.
3. Nguyễn Anh Trí. (2007). Quy chế Truyền máu. Bộ Y tế. Nhà
xuất bản Y học. Hà nội- 2008.
4. Nguyễn Chí Tuyển, Nguyễn Anh Trí. (2004). Đánh giá sơ bộ
tình hình thu gom máu và xét nghiệm sàng lọc các bệnh nhiễm
trùng qua đường truyền máu tại các cơ truyền máu trong Toàn
quốc và tại viện Huyết học-Truyền máu trung ương từ 1994 đến
tháng 6/2004. Tạp chí Y học Thực hành số 497/2004. Bộ Y tế năm
2004: 170-174.
5. Nguyễn Đức Thuận, Cù Thị Lan Anh, Ngô Mạnh Quân. (2005).
Đánh giá tình hình người hiến máu tình nguyện của viện Huyết
học Truyền máu trung ương năm 2005. Tạp chí Y học thực hành
545/2006. Bộ Y tế xuất bản 6/2006:360-364.
6. Nguyễn Đức Thuận, Ngô Mạnh Quân, Bạch Quốc Khánh,
Nguyễn Anh Trí (2008). Khảo sát nhận thức, thái độ và hành vi
về hiến máu tình nguyện của thanh niên tại Hà Nội, Bắc Giang
và Vĩnh Phúc. Tạp chí Y học Việt nam tập 344, số 2/2008: 629-
637.
7. Nguyễn Đức Thuận, Trần Ngọc Quế, Đỗ Trung Phấn (2004).
Kết quả nghiên cứu xây dụng mô hình Điểm hiến máu nhân
đạo cố định, thường xuyên và an toàn tại cộng đồng”. Tạp chí Y
học Thực hành số 497/2004. Bộ Y Tế xuất bản năm 2004: 180-
184.
8. Nguyễn Trần Hiển (2005). Xét nghiệm HIV. pg 110-115. Bộ Y tế-
Viện vệ sinh Dịch tễ trung ương. Hà nội 2005.
9. Oota M, Chaiwong K, Sangyuan U, Khongsup A, Vatanakul V,
Kimila R. (2006). National Blood centre, Thai Red Cross,
Bangkok, Thailand. Possitive rate of transfusion transmitted
infections in blood donor at national blood centre, Thai Red
Cross society; 2002-2006. Vox sangguinis. The International
Journal of Tranfusion medicine, Volume 93, Supplement 2,
November 2007: 51.
10. Phạm Anh Bính, Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Quang Chiến
(2004). Nghiên cứu tình hình nhiễm HBV, HCV, HIV ở các đối
tượng sinh viên, học sinh hiến máu nhân đạo tại bệnh viện 103.
Tạp chí Y học Việt nam, tập 302, số đặc biệt tháng 9-2004: 127-
133.
11. Phạm Ngọc Dũng và cộng sự (2004). Tình hình hiến máu tự
nguyện tại An giang năm 2004. Tạp chí Y học thực hành. Số
497/2004: 166-168.
12. Quyết định số 198/2001/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2001
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình An
toàn Truyền máu”.
13. Quyết định số 43/2000/QĐ-TTg ngày 07 tháng 04 năm 2000 của
Thủ tướng Chính phủ về việc “Vận động và khuyến khích nhân
dân hiến máu Tình nguyện”.
14. Trần Ngọc Quế, Nguyễn Đức Thuận, Đỗ Trung Phấn. (2003).
Tình hình sinh viên cho máu tại viện Huyết học-Truyền máu
trong 5 năm (1998-2003) và tỷ lệ nhiễm HIV, HBV, HCV. Tạp
chí Y học Thực hành số 497/2004. Bộ Y Tế xuất bản năm 2004:
191-193.
15. Trần Thị Chi (2006). Xét nghiệm HBV trước khi thu gom máu tự
nguyện tại Khánh Hòa từ 10/2004 đến 2/2006. Tạp chí Y học
thực hành 545/2006. Bộ Y tế xuất bản 6/2006:341-344.
16. Trần Văn Bảo và cộng sự (2005). Tình hình thu nhận máu và
khảo sát các bệnh nhiễm trùng qua đường truyền máu trên
người cho máu tại bệnh viện Chợ Rẫy trong 4 năm (2002-2005).
Tạp chí Y học thực hành 545/2006. Bộ Y tế xuất bản 6/2006: 338-
341.
17. Trương Thị Kim Dung, Nguyễn Tấn Bỉnh (2008). Sàng lọc các
tác nhân lây nhiễm qua đường truyền máu tại bệnh viện Truyền
máu Huyết học thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Y học Việt
nam tập 344, số 2/2008: 559-568.
18. Vũ Bích Vân, Phạm Thu Khuyên, Phạm Thị La (2007). Nghiên
tình hình nhiễm HBV, HCV, HIV, Giang mai trên người hiến
máu tình nguyện tại Thái Nguyên trong 5 năm (2003-6/2007).
Tạp chí Y học Việt nam tập 344, số 2/2008: 592-598.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_ty_le_nhiemhbv_hcv_hiv_giang_mai_sot_ret_o_nguoi_hi.pdf