Nhịp chậm và hạ huyết áp là một trong những
vấn đề xảy ra trong can thiệp động mạch vành cần
được theo dõi sát và liên tục, nhịp chậm và hạ huyết
áp có thể dẫn tới giảm lưu lượng máu vành và nguy
cơ ngưng tim nếu không được phát hiện sớm và xử
lý kịp thời. Nghiên cứu trên mẫu hệ thống đại diện
cho quần thể bệnh nhân được can thiệp động mạch
vành, các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng
tôi có độ tuổi trung bình là 63,7 độ tuổi cao nhất là
85 độ tuổi thấp nhất là 49, tỷ lệ nam trong nghiên
cứu là 44% và nữ là 56%. Kết quả này thấp hơn
nghiên cứu của Nguyễn Văn Tân và cộng sự khi
nghiên cứu trên 436 trường hợp chụp và can thiệp
mạch vành qua da trong đó xác định nam chiếm tỉ
lệ 78,21%, nữ chiếm tỉ lệ 21,79%, nhóm tuổi trên
60 chiếm 348 trường hợp chiếm 79,82% [3]
Trong tổng số 50 bệnh nhân can thiệp mạch vành
có 19 trường hợp có cao huyết áp chiếm 38%, 21
trường hợp có đái tháo đường chiếm 42%, 22 trường
hợp có mỡ máu cao chiếm 44%, tỷ lệ bệnh nhân có
hút thuốc lá là 36% và rượu bia cùng chiếm 26%,
bệnh nhân có tỉ lệ BMI trên 25 chiếm 12% tỷ lệ này
thấp hơn với nghiên cứu của Mansoor Nadeem và
cộng sự về 109 trường hợp bị bệnh tim thiếu máu cục
bộ có thay đổi trên điện tâm đồ, kết quả của Mansoor
cho thấy tỉ lệ hút thuốc lá chiếm 46%, tiền sử gia đình
chiếm 43%, cao huyết áp chiếm 37%, rối loạn lipid
máu chiếm 33%, đái tháo đường chiếm 18% và cao
hơn chỉ số BMI bình thường chiếm 63,3% và đây là
những yếu tố nguy cơ thường gặp nhất ở người bệnh
mạch vành. Đa số các yếu tố nguy cơ là như nhau phổ
biến ở nam giới cũng như nữ giới, ngoại trừ thuốc lá
là ít phổ biến ở phụ nữ [6].
Phân tích tỷ lệ nhịp chậm và hạ huyết áp ở bệnh
nhân can thiệp mạch vành có S-T chênh lên chúng
tôi nhận thấy rằng tỷ lệ nhịp chậm và hạ huyết áp
của nghiên cứu là 26%, thời điểm sau khi nong
bóng chiếm tỷ lệ cao nhất 46,15%, thời điểm sau
khi rút máng là 23,07%, kết quả này cao hơn so với
các nghiên cứu trước đây do mẫu nghiên cứu của
chúng tôi nhỏ và nhiều bệnh nặng, theo tác giả Yong
Li tỷ lệ nhịp chậm có hạ huyết áp nghiên cứu trên
2536 trường hợp can thiệp động mạch vành thì có
434 trường hợp có nhịp chậm, có hạ huyết áp tỷ lệ
17,1% [5].
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 20 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tỷ lệ nhịp chậm và hạ huyết áp ở bệnh nhân can thiệp mạch vành tại bệnh viện trung ương Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 63/2020 85
KHẢO SÁT TỶ LỆ NHỊP CHẬM VÀ HẠ HUYẾT ÁP
Ở BỆNH NHÂN CAN THIỆP MẠCH VÀNH
TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ
Nguyễn Thành Trung1
DOI: 10.38103/jcmhch.2020.63.13
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu tỷ lệ nhịp chậm và hạ huyết áp ở bệnh nhân can thiệp mạch vành, đánh giá mối
tương quan của nhịp chậm và hạ huyết áp với các yếu tố.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 50 người bệnh có chỉ định can thiệp động
mạch vành từ tháng 8/2019 đến tháng 12/2019.
Kết quả: Nghiên cứu trên 50 trường hợp được can thiệp mạch vành , tỷ lệ nhịp chậm và hạ huyết áp là
13/50 chiếm 26% xảy ra vào thời điểm T3 (sau khi đặt máng) là 2 chiếm 15,38%, T4 (sau khi nong bóng)
là 6 chiếm 46,15%, T5 (sau khi thả stent) là 3 chiếm 23,07%, T6 (sau khi rút máng) là 1 chiếm 7,69%, T7
(tại phòng theo dõi sau can thiệp) 1 chiếm 7,69%.
Kết luận: Tỷ lệ nhịp chậm và hạ huyết áp ở bệnh nhân can thiệp mạch vành là 26%, các yếu tố liên
quan đến nhịp chậm và hạ huyết áp là can thiệp ở động mạch vành phải, phân xuất tống máu (EF) nhỏ hơn
50%, điểm đau trên 5 và điểm lo lắng trên 10
Từ khóa: Nhịp chậm, hạ huyết áp, can thiệp mạch vành
ABSTRACT
SURVEY ON BRADYCARDIA AND HYPOTENSION RATE OF PERCUTANIOUS
CORONARY INTERVENTION PATIENTS
IN THE HUE CENTRAL HOSPITAL
Nguyen Thanh Trung1
Objective: To evaluate the rate of bradycardia and hypotension in patients with percutanious coronary
intervention, and the related factors of bradycardia and hypotension.
Method: The cross sectional study of 50 pantients was undergone percutanious coronary intervention
from 8/2019 to 12/2019.
Result: A rate of bradycardia and hypotension was 13/50 account for 26% which occurred in T3 (after
sheat was inserted) 2(15.38%), T4 (after balloon was inflated) 6 (46.15%), T5 (after stent was stayed in
the artery) 3(23.07%), T6 (after sheat was withdrawn) 1 (7.69%), T7 ( post intervention room) 1 (7.69%).
Conclusion: The proportion of bradycardia and hypotension accounted for 26%, RCA intervention,
ejection fraction less than 50%, pain level above 5 and anxiety and depression scale above 10 were
independence risk factors.
Key words: Bradycardia, hypotension, percutanious coronary intervention
1. Bệnh viện Trung ương Huế - Ngày nhận bài (Received): 12/5/2020; Ngày phản biện (Revised): 30/05/2020;
- Ngày đăng bài (Accepted): 01/07/2020
- Người phản hồi (Corresponding author): Nguyễn Thành Trung
- Email: nguyenthanhtrung57@gmail.com; ĐT: 0918313685
86 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 63/2020
Bệnh viện Trung ương Huế Khảo sát tỷ lệ nhịp chậm và hạ huyết áp...
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh mạch vành là một bệnh rất thường gặp
trong số các bệnh tim ở người lớn do lắng đọng
mỡ ở lớp dưới nội mạc các động mạch vành hay
tình trạng xơ vữa tiến triển làm hình thành cục
máu đông gây thuyên tắc trong lòng mạch. Biến
chứng chủ yếu của bệnh mạch vành là gây cơn đau
thắt ngực, nhồi máu cơ tim. Can thiệp mạch vành
thường được chỉ định để tái thông mạch máu bị hẹp
nhiều hoặc tắc [2].
Tuần hoàn mạch vành có động mạch vành phải
và động mạch vành trái, xuất phát từ quai động
mạch chủ, ở phía trên của van động mạch chủ.
Động mạch vành phải: cung cấp máu chính cho
tim phải và một phần cho tâm thất trái, dòng máu
qua động mạch vành phải nhiều hơn qua động
mạch vành trái. Động mạch vành trái: cung cấp
máu cho tim trái, sau khi xuất phát từ động mạch
chủ liền chia ra hai nhánh: một nhánh xuống phía
trước theo rãnh liên thất tưới máu cho mặt trước
trên của tâm thất trái và vách liên thất phần trước,
sau đó đến mỏm tim; một nhánh tưới máu cho tâm
nhĩ trái và đi xuống tưới cho mặt trước dưới và mặt
bên của tâm thất trái.
Khi động mạch vành có chỉ định can thiệp, thủ
thuật viên sẽ đặt một máng để làm đường vào ở
động mạch đùi hoặc động mạch quay, sau đó sẽ
đưa một ống sonde theo guide wire vào trong động
mạch chủ và hướng sonde vào lỗ vành cần can
thiệp, rồi đưa micro guide wire vào trong mạch
vành, qua chỗ hẹp, sau khi đưa bóng qua chỗ hẹp
để nong ra, thủ thuật viên sẽ quyết định đặt stent
vào vị trí chỗ hẹp để giúp động mạch vành được
thông suốt [1]. Stent được gắn trên một bóng nong
được đưa đến chỗ hẹp và bơm bóng để stent được
ép sát vào thành động mạch vành, sau đó xã bóng và
rút ra khỏi lòng mạch.
Thủ thuật can thiệp động mạch vành có nhiều tác
động gây ra những rối loạn về nhịp tim và huyết áp
cần theo dõi sát và liên tục để xử lý kịp thời, điều
dưỡng viên gây mê hồi sức và điều dưỡng viên làm
trong phòng tim mạch can thiệp cần biết nguy cơ
của thủ thuật để có thái độ và sự chuẩn bị phương
tiện cho việc xử lý của bác sĩ, thủ thuật viên. Chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với mục tiêu xác định
tỷ lệ nhịp chậm và hạ huyết áp trên bệnh nhân can
thiệp mạch vành ở bệnh viện quốc tế trung ương
Huế và đánh giá mối tương quan của nhịp chậm và
hạ huyết áp với các yếu tố.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Tiêu chuẩn chọn bệnh: người bệnh người lớn
được chẩn đoán xác định hẹp động mạch vành có
ST chênh lên, có chỉ định can thiệp nong động mạch
vành bằng kỹ thuật chụp mạch máu số hóa xóa
nền (Digital Subtraction Angiography - DSA) tại
khoa tim mạch can thiệp Bệnh viện Trung ương
Huế từ ngày 15/08 đến 15/12/2019.
- Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân có hẹp mạch
vành không có S-T chênh lên, hẹp động mạch vành
nhưng không có chỉ định can thiệp, thủ thuật can
thiệp không thành công, bệnh nhân từ chối tham gia
nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang
- Thu thập số liệu:
+ Huyết áp và nhịp tim: được ghi nhận bằng máy
monitor MP70, huyết áp xâm nhập sẽ được đo liên
tục thông qua transducer và lưu lại mỗi 1 phút trên
monitor. Trong quá trình can thiệp mạch vành huyết
áp và nhịp tim sẽ được ghi nhận vào các thời điểm
T1: ở bệnh phòng, T2: khi vào phòng can thiệp, T3:
sau khi đặt máng (sheat), T4: sau khi nong bóng,
T5: sau khi thả stent, T6: sau khi rút máng, T7: ở
phòng theo dõi sau can thiệp.
+ Thu thập số liệu mức độ đau và lo lắng thông
qua thang điểm đánh giá đau Visual analog scale
và thang điểm đánh giá lo âu hospital anxiety and
depression scale
- Xử lý số liệu thống kê bằng Exel và phần mềm
SPSS 16.0
Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 63/2020 87
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Đặc
điểm
Nam Nữ
Độ tuổi
trung
bình
Độ
tuổi
cao
nhất
Độ
tuổi
thấp
nhất
Cao
huyết
áp
Đái
tháo
đường
Mỡ
máu
Rượu
bia
Thuốc
lá
BMI≥25
n (%)
(n=50)
22
44%
28
56%
67,3 85 49 19
38%
21
42%
22
44%
13
26%
18
36%
6
12%
Nữ chiếm tỷ lệ lớn trong nghiên cứu 56% trong khi nam 44%, độ tuổi trung bình của nghiên cứu ở mức
cao 67,3 với tỷ lệ cao về mỡ máu là 44%, đái tháo đường là 42%, cao huyết áp là 38%.
3.2. Đặc điểm mẫu can thiệp mạch vành
Đặc điểm
Vị trí đặt máng Vị trí can thiệp
EF≥50% EF<50%
Động
mạch
quay
Động
mạch đùi
LAD LCx RCA
n (%)
(n=50)
43 (86%) 7 (14%)
20
(40%)
9 (18%)
24
(48%)
34 (68%) 16 (32%)
Tỷ lệ bệnh nhân được can thiệp mạch vành bằng đường động mạch quay chiếm tỷ lệ cao 86%, mạch đùi
14%, tỷ lệ hẹp vành trái (LAD và LCx) 58% chiếm tỷ lệ cao hơn RCA là 48%, tỷ lệ EF≥50% chiếm tỷ lệ
cao trong mẫu nghiên cứu là 68%.
3.3. Bảng tỷ lệ nhịp chậm và hạ huyết áp và các thời điểm can thiệp
Nhịp chậm
và hạ huyết
áp
Tổng T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7
n (%)
n=13
8 (16) 0 0
2
(15,38%)
5
(46,15%)
3
(23,07%)
1
(7,69%)
1
(7,69%)
Tỷ lệ hiện hành của nhịp chậm và hạ huyết áp trong nghiên cứu là 16%, chiếm tỷ lệ cao ở thời điểm
T4,T5 là 50% và 25%.
3.4. Bảng điểm đau và mức độ lo lắng
Tình trạng Đau Lo lắng
n (%)
>5 ≤5 0-7 8-10 11-12
42 68 18 42 40
Điểm đau ở nhóm nhỏ hơn 5 trong nghiên cứu chiếm tỷ lệ lớn 68% và điểm lo lắng ở nhóm 8-10 điểm
và 11-12 điểm chiếm tỷ lệ gần bằng nhau 42% và 40 %.
3.5. Bảng so sánh giữa hai nhóm có và không có nhịp chậm và hạ huyết áp
Đặc điểm Tuổi Nam Nữ Cao huyết áp
Tiểu
đường
Mỡ máu
cao
Rượu,
bia
Thuốc
lá
BMI
≥25
Có nhịp
chậm và hạ
huyết áp
(n=13)
n (%) 71,64
5
(38,
46%)
8
(61,
53%)
7
(53,
83%)
6
(46,
15%)
5
(38,
46%)
3
(23,
07%)
3
(23,
07%)
1
(7,69%)
Không có
nhịp chậm và
hạ huyết áp
(n=37)
n (%) 65,84
17
(45,
94%)
20
(54,
05%)
12
(45,
94%)
15
(40,
54%)
17
(45,
94%)
10
(27%)
15
(40,
54%)
5
(13,5%)
88 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 63/2020
Bệnh viện Trung ương Huế Khảo sát tỷ lệ nhịp chậm và hạ huyết áp...
Đặc điểm LAD LCX RCA EF
≥50
EF
<50
Lo Lắng
>10
Đau
>5
Có nhịp chậm
và hạ huyết áp
(n=13)
n (%)
7
(53,84%)
7
(53,84%)
6
(46,15%)
7
(53,84%)
8
(61,53%)
6
(46,15%)
OR
KTC
95%
0,84
0,13-1,6
1,17
0,23-2,6
0,27
0,15-1,8
2.2
1,5-2,8
3,2
2,6-4,1
1,25
0,9-2,2
P 2,34 <0,001 1,55 <0,001 <0,001 <0,001
Không có nhịp
chậm và hạ
huyết áp
(n=37)
n (%)
22(54,
05%)
17(45,
94%)
28(75,
67%)
9(24,
33%)
12(32,
43%)
15(40,
54%)
Theo mô hình hồi quy đa biến các yếu tố liên quan độc lập với nhịp chậm và hạ huyết áp là can thiệp
vành phải (OR:1,17), EF5 điểm (OR: 1,25) và lo lắng >10 điểm (OR: 3,2)
IV. BÀN LUẬN
Nhịp chậm và hạ huyết áp là một trong những
vấn đề xảy ra trong can thiệp động mạch vành cần
được theo dõi sát và liên tục, nhịp chậm và hạ huyết
áp có thể dẫn tới giảm lưu lượng máu vành và nguy
cơ ngưng tim nếu không được phát hiện sớm và xử
lý kịp thời. Nghiên cứu trên mẫu hệ thống đại diện
cho quần thể bệnh nhân được can thiệp động mạch
vành, các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng
tôi có độ tuổi trung bình là 63,7 độ tuổi cao nhất là
85 độ tuổi thấp nhất là 49, tỷ lệ nam trong nghiên
cứu là 44% và nữ là 56%. Kết quả này thấp hơn
nghiên cứu của Nguyễn Văn Tân và cộng sự khi
nghiên cứu trên 436 trường hợp chụp và can thiệp
mạch vành qua da trong đó xác định nam chiếm tỉ
lệ 78,21%, nữ chiếm tỉ lệ 21,79%, nhóm tuổi trên
60 chiếm 348 trường hợp chiếm 79,82% [3]
Trong tổng số 50 bệnh nhân can thiệp mạch vành
có 19 trường hợp có cao huyết áp chiếm 38%, 21
trường hợp có đái tháo đường chiếm 42%, 22 trường
hợp có mỡ máu cao chiếm 44%, tỷ lệ bệnh nhân có
hút thuốc lá là 36% và rượu bia cùng chiếm 26%,
bệnh nhân có tỉ lệ BMI trên 25 chiếm 12% tỷ lệ này
thấp hơn với nghiên cứu của Mansoor Nadeem và
cộng sự về 109 trường hợp bị bệnh tim thiếu máu cục
bộ có thay đổi trên điện tâm đồ, kết quả của Mansoor
cho thấy tỉ lệ hút thuốc lá chiếm 46%, tiền sử gia đình
chiếm 43%, cao huyết áp chiếm 37%, rối loạn lipid
máu chiếm 33%, đái tháo đường chiếm 18% và cao
hơn chỉ số BMI bình thường chiếm 63,3% và đây là
những yếu tố nguy cơ thường gặp nhất ở người bệnh
mạch vành. Đa số các yếu tố nguy cơ là như nhau phổ
biến ở nam giới cũng như nữ giới, ngoại trừ thuốc lá
là ít phổ biến ở phụ nữ [6].
Phân tích tỷ lệ nhịp chậm và hạ huyết áp ở bệnh
nhân can thiệp mạch vành có S-T chênh lên chúng
tôi nhận thấy rằng tỷ lệ nhịp chậm và hạ huyết áp
của nghiên cứu là 26%, thời điểm sau khi nong
bóng chiếm tỷ lệ cao nhất 46,15%, thời điểm sau
khi rút máng là 23,07%, kết quả này cao hơn so với
các nghiên cứu trước đây do mẫu nghiên cứu của
chúng tôi nhỏ và nhiều bệnh nặng, theo tác giả Yong
Li tỷ lệ nhịp chậm có hạ huyết áp nghiên cứu trên
2536 trường hợp can thiệp động mạch vành thì có
434 trường hợp có nhịp chậm, có hạ huyết áp tỷ lệ
17,1% [5].
So sánh giữa hai nhóm có nhịp chậm và hạ
huyết áp và nhóm không có nhịp chậm và hạ huyết
áp, phân tích bằng hồi quy đa biến để xác định tỷ
lệ OR và p, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ OR lớn hơn 1
ở các yếu tố can thiệp động mạch vành phải, phân
suất tống máu nhỏ hơn 50%, thang điểm đau trên 5
và thang điểm lo lắng trên 10 và đây là yếu tố liên
quan độc lập với tỷ lệ nhịp chậm và hạ huyết áp.
Những yếu tố trên làm tăng tỷ lệ của nhịp chậm
và hạ huyết áp trong can thiệp động mạch vành có
S-T chênh lên. Kết quả này tương đồng với nghiên
Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 63/2020 89
cứu của Young Li và Shuzheng Lyu theo đó các
yếu tố liên quan độc lập với tỷ lệ nhịp chậm trên
bệnh nhân can thiệp mạch vành có S-T chênh lên
là tuổi, giới, độ hẹp khít của mạch máu và tỷ lệ hạ
huyết áp trước đó.
V. KẾT LUẬN
Tỷ lệ nhịp chậm và hạ huyết áp ở bệnh nhân can
thiệp mạch vành là 26%, các yếu tố liên quan đến
nhịp chậm và hạ huyết áp là can thiệp ở động mạch
vành phải, phân xuất tống máu (EF) nhỏ hơn 50%,
điểm đau trên 5 và điểm lo lắng trên 10.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS.BS Phạm Mạnh Hùng (2018), Lâm sàng
Tim mạch học Việt Nam, NXB Y học.
2. Hoàng Quốc Hòa (2010), bệnh động mạch vành
chẩn đoán và điều trị, NXB Y học.
3. Nguyễn Văn Tân (2010), Kết quả chụp động
mạch vành qua da ở bệnh nhân lớn tuổi tại Bệnh
viện Thống Nhất TP.HCM, Tạp chí Tim mạch
học, tr 90.
4. Yong Li, Shuzheng Lyu, the risk factors of
periprocedural bradycardia during PPCI in
patients with acute STEMI, Cardiology Research
and Practice Volume 2019, Article ID 4184702, 5
pages https://doi.org/10.1155/2019/4184702.
5. Bruce G. Goldner, Evaluation of Vasovagal
Syncope with Body Surface Mapping During
HeaddJp Tilt-Table Testing, The american
journal of cardiology volume 74 december 1,
1994.
6. Mansoor Nadeem, Syed Shahzad Ahmed, Sarah
Mansoor, and Sidra Farooq, risk factors for
coronary heart disease in patients below 45 years
of age; 2013. pp. 91 - 96.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
khao_sat_ty_le_nhip_cham_va_ha_huyet_ap_o_benh_nhan_can_thie.pdf