Khảo sát tỷ lệ triệu chứng tạng thận trên bệnh nhân thiên quý suy

BÀN LUẬN Qua khảo sát có một số triệu chứng có tỉ lệ xuất hiện cao trên những người thiên quý suy, một số triệu chứng tỉ lệ xuất hiện thấp. Giảm thính lực là một triệu chứng thường gặp ở những người thiên quý suy với ñặc ñiểm là giảm thính lực trên cả hai tai, giảm thính lực xuất hiện từ từ và tỉ lệ xuất hiện triệu chứng là 73%. Đau nhức xương khớp xuất hiện với tỉ lệ là 70% với ñặc ñiểm chủ yếu là ñau âm ỉ các khớp, ñau tăng lên khi gặp trời lạnh hoặc không liên quan ñến thời tiết. Đau thắt lưng là một triệu chứng thường gặp ở những người thiên quý suy với ñặc ñiểm chủ yếu là ñau âm ỉ, ñau mạn tính kéo dài, ñau tăng lên khi gặp trời lạnh hoặc không liên quan ñến thời tiết và tỉ lệ xuất hiện triệu chứng là 69%. Tiểu nhiều là một triệu chứng thường gặp ở những người thiên quý suy với ñặc ñiểm là tiểu ñêm nhiều, nước tiểu trắng trong hoặc vàng, tiểu không gắt buốt72 và tỉ lệ xuất hiện triệu chứng là 56,7%. Rụng tóc là triệu chứng thường gặp ở ñối tượng này với ñặc ñiểm chủ yếu là rụng tóc thành từng mảng hay thành từng ñám hình tròn với tỉ lệ xuất hiện triệu chứng là 51%. Khó thở là triệu chứng không thường gặp ở những người thiên quý suy với ñặc ñiểm chủ yếu là khó thở khi làm việc gắng sức, khó thở thì hít vào hay khó thở cả khi hít vào lẫn khi thở ra với tỉ lệ xuất hiện triệu chứng là 23%. Ù tai là triệu chứng không thường gặp với ñặc ñiểm chủ yếu là ù tai xuất hiện trên cả hai tai, xuất hiện từ từ, không liên tục, nghe như có tiếng ve kêu hay như có tiếng cối xoay ù, với tỉ lệ xuất hiện triệu chứng là 21%. Rối loạn về kỹ xảo, tác cường là triệu chứng không thường gặp ở những người thiên quý suy với tỉ lệ xuất hiện triệu chứng là 10%. Phù thủng là triệu chứng không thường gặp ở những người thiên quý suy với ñặc ñiểm phù chủ yếu hai dưới, phù trắng mềm, ấn lõm, với tỉ lệ xuất hiện triệu chứng là 8%. Tính chất triệu chứng tương tự với miêu tả trong các tài liệu kinh ñiển. (3,4,6,8) Tuy nhiên, bệnh lý tạng Thận không thể hiện chỉ ở người Thiên quý suy. Vẫn có trường hợp người già mà triệu chứng Thận không xuất hiện hoặc trẻ em mà ñã có triệu chứng của Thận suy [5]. Tuổi Thiên quý suy chỉ là một quãng thời gian hay gặp bệnh lý tạng Thận mà thôi, cho nên sử dụng tuổi Thiên quý chưa bao quát hết mức ñộ phổ biến của bệnh lý tạng Thận. Trong tương lai, rất cần có thêm những nghiên cứu mới ñể tiếp tục bổ sung

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 289 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tỷ lệ triệu chứng tạng thận trên bệnh nhân thiên quý suy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
67 KHẢO SÁT TỶ LỆ TRIỆU CHỨNG TẠNG THẬNTRÊN BỆNH NHÂN THIÊN QUÝ SUY Lê Ngọc Thanh∗, Huỳnh Lê Trường*, Đinh Thị Hương Trà* TÓM TẮT Đặt vấn ñề và mục tiêu: Trong YHCT, các triệu chứng biểu hiện của rối loạn chức năng tạng phủ ñược mô tả không ñược thống nhất trong các tác phẩm kinh ñiển. Do ñó không những gây khó khăn cho người học mà còn tác ñộng ñến sự chẩn ñoán của thầy thuốc. Dựa trên lý luận YHCT, khi con người ñến một ñộ tuổi (Thiên quý suy), chức năng tạng Thận sẽ bị suy giảm, với biểu hiện lâm sàng phong phú. Đề tài này nhằm xác ñịnh tỉ lệ các triệu chứng bệnh lý tạng Thận trên những người thiên quí suy và tỉ lệ các bệnh YHHĐ thường gặp trên những người thiên quí suy. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đề tài ñược thực hiện theo phương pháp mô tả, cắt ngang trên mẫu dân số là 384 người ở phường Đông Hưng Thuận, Quận 12, Tp. Hồ Chí Minh. Đối tượng ñược chọn là những người trong ñộ tuổi ≥ 49 tuổi (ñối với nữ ) và ≥ 64 tuổi ( ñối với nam) Số liệu ñược thu thập bằng bảng phỏng vấn và thăm khám một số nghiệm pháp. Các biến số theo dõi gồm các triệu chứng lâm sàng: ñau thắt lưng, tiểu nhiều lần, phù 2 chi dưới, ñau nhức trong xương, rụng răng, rụng tóc, tóc bạc, giảm thính lực, ù tai, ñộng tác kém khéo léo, khó thở và các bệnh lý theo YHHĐ kèm theo trên ñối tượng nghiên cứu. Đề tài ñược thực hiện trong thời gian từ tháng 6/2009 tới tháng 10/2009. Kết quả: Khảo sát cho thấy triệu chứng giảm thính lực xuất hiện với tỉ lệ cao nhất 73%, ñau nhức các khớp tỉ lệ 70%, ñau thắt lưng 69%, tiểu nhiều 56,7%, rụng tóc 51%, ñối với những triệu chứng còn lại tỉ lệ thấp hơn như phù thủng 8%, bất thường về sức cơ và sự khéo léo 10%, ù tai 21%, khó thở 23%. Kết luận: Một số triệu chứng xuất hiện với tỷ lệ cao ở những người thiên quý suy tuy nhiên cũng có những triệu chứng không thường xuất hiện ở những người này. Phần lớn các triệu chứng nếu xuất hiện ở những người thiên quý suy thì cũng có tính chất tương tự những gì ñã ñược mô tả trong các sách kinh ñiển về YHCT. Các bệnh mạn tính thường gặp trong nhóm nghiên cứu là các bệnh lý tim mạch, nội tiết và cơ xương khớp. Từ khóa: Tạng Thận (theo Y học cổ truyền), Thiên quý suy. ABSTRACT A STUDY ON OCCURRENCE RATES OF KIDNEY’S SYMPTOMS IN ‘THIEN QUY’ DECLINE PATIENTS Le Ngoc Thanh, Huynh Le Truong, Đinh Thi Huong Tra Background and Aims: In ancient classic books of traditional medicine, the manifestation of functional disorders of internal organs had been described inconsistently. It has made confusion not only to readers but also interfered the physician’s diagnosis. According to traditional medicine’s theory, when human come to a given age (‘Thien Quy’ / ‘Tian Gui’ decline: decline of reproductive ability), the Kidney’s functions will decrease with diverse clinical manifestation. This survey was designed to ascertain occurrence rates of Kidney’s symptoms and common modern diagnosis in ‘Thien Quy’ decline patients. Materials and Method: A cross-sectional study was carried out on 342 people at Dong Hung Thuan ward, District No.12, HCM City from June to October, 2009. Men over 64 and women over 49 years of age were selected. Data were collected by a questionnaire and some physical examines and tests. Monitor variables were: lower back pain, frequency of urination, swelling of lower limbs, bone and joint pain, teeth loss, hair loss, grey-hair, hearing impairment, tinnitus, decreased movement skills, dyspnea and the modern diagnosis of the subjects. The study was carried from June 2009 to October 2009. Results: The study had shown that the highest occurrence rate were of hearing impairment 73%, bone and joint pain 70%, lower back pain 69%, frequency of urination 56.7%, hair loss 51 %. The remaining symptoms had occurred with lower frequency, including dyspnea 23%, tinnitus 21 %, decreased movement skills 10%, and swelling of lower limbs 8%. Conclusion: In ‘Thien Quy’ decline patients, some symptoms have high occurrence rates while the others were not commonly. Most of the occurring symptoms of ‘Thien Quy’ decline patients are similar to the description of traditional medicine ancient classic books. The common chronic disorders in this study were cardiovascular, endocrinological, and bone and joint diseases. Keyword: Kidney (traditional medicine theory), Tian Gui. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay trong việc giảng dạy và thực hành chuyên ngành YHCT, mọi người gặp nhiều khó khăn do không có sự thống nhất về rối loạn chức năng các tạng phủ. Do ñó, cần có những nghiên cứu khởi ñầu ñể có sự thống nhất khi ñánh giá một triệu chứng YHCT, cũng như tổng hợp ñược các triệu chứng khi có rối loạn chức năng các tạng phủ. Đề tài này trên ñặc ñiểm các triệu chứng YHCT, so sánh với các mô tả về triệu chứng tương tự của YHHĐ, ñể có thể ñưa các công cụ ñánh giá triệu chứng khách quan của YHHĐ vào trong YHCT. Theo lý luận YHCT, khi con người ñến một ñộ tuổi nhất ñịnh (Thiên quý suy), chức năng tạng Thận sẽ bị suy giảm, với biểu hiện lâm sàng phong phú [2],[7], cho nên nếu khảo sát các triệu chứng của bệnh lý tạng Thận sẽ mang tính bao quát hơn, không tập trung vào nhóm bệnh nào chuyên biệt như ñối với những trường hợp rối loạn các tạng phủ khác. Do ñó ñề tài này chọn tạng Thận ñể nghiên cứu nhằm xác ñịnh tỉ lệ các triệu chứng bệnh lý tạng Thận trên những người thiên quí suy và tỉ lệ các bệnh YHHĐ thường gặp trên những người thiên quí suy Mục tiêu chính: Xác ñịnh tỉ lệ các triệu chứng bệnh lý tạng Thận trên những người thiên quí suy Mục tiêu phụ: Khảo sát tỉ lệ các bệnh YHHĐ thường gặp trên những người thiên quí suy Đối tượng nghiên cứu Người dân tại phường Đông Hưng Thuận, Quận 12, Tp. Hồ Chí Minh. Tiêu chuẩn lựa chọn: - Độ tuổi: Nam ≥ 64 tuổi, Nữ ≥ 49 tuổi - Không mắc các bệnh cấp tính, nặng cần phải xử trí tích cực bằng Tây Y - Đối tượng ñồng ý tham gia nghiên cứu Thiết kế và phương pháp nghiên cứu ∗ Khoa Y học Cổ truyền – Đại học Y Dược Tp. HCM Địa chỉ liên hệ: ThS. Lê Ngọc Thanh ĐT: 0908553507 Email:drlengocthanh@yahoo.com.vn BS. Huỳnh Lê Trường ĐT: 01684811488 Email: hlt1982@yahoo.com 68 Đề tài ñược thực hiện theo phương pháp mô tả, cắt ngang Tiến hành thực hiện nghiên cứu: 1. Tập hợp từ các tài liệu kinh ñiển YHCT (Nội kinh linh khu, Tố vấn, Nan kinh, Hải thượng Y tông tâm lĩnh, Tuệ tĩnh toàn tập) các chức năng sinh lý và các biểu hiện khi có rối loạn chức năng của tạng Thận. Từ ñó tìm ra các triệu chứng của Thận hư theo YHCT, kết hợp với các nguyên nhân theo YHHĐ ñể loại trừ các nguyên nhân không thích hợp (loại bỏ các yếu tố gây nhiễu) và ñể có thêm các công cụ ñánh giá triệu chứng khách quan hơn của YHHĐ. Dựa vào ñó mà thiết lập bảng câu hỏi phỏng vấn. 2. Tiến hành khảo sát trên ñối tượng nghiên cứu Các biến số theo dõi: - Các triệu chứng lâm sàng: ñau thắt lưng (ê mỏi,âm ỉ liên tục, làm việc nặng và gặp lạnh ñau tăng)(4,6); tiểu nhiều lần (ñi nhiều lần, nước tiểu trong, không nhịn ñược)[3],[4]; phù thũng (phù phần dưới cơ thể, mềm)(3); ñau nhức trong xương (ñau âm ỉ, tăng khi gặp lạnh)[8]; rụng tóc (rụng dần dần, hình tròn)[3]; giảm thính lực (giảm ở 2 tai, từ từ, nghe không rõ)[3],[4]; ù tai (ù 2 tai, xuất hiện từ từ, nghe ù ù như cối xay)[3],[4]; ñộng tác (thực hiên các ñông tác khéo léo và mạnh mẽ)[3]; khó thở (khó thở khi gắng sức, chủ yếu là thì hít vào)[3]. - Các bệnh lý theo YHHĐ kèm theo trên ñối tượng nghiên cứu.[1],[9] Cỡ mẫu nghiên cứu: n = Z21-α/2 * P (1-P )/ d2 = 1.962 * 0.5* 0.5 / 0.052 = 384 người Phân tích và xử lý số liệu: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc ñiểm bệnh nhân nghiên cứu Trong quá trình phỏng vấn 342 người dân chúng tôi có ghi nhận về giới có 100 người dân ñược phỏng vấn là nam giới và 242 người dân là nữ với sự phân bố về tuổi như sau: Bảng 1: Phân bố theo tuổi ở nam giới Nam 64 tuổi - 72 tuổi 61 ( 61 % ) 73 tuổi – 80 tuổi 18 (18%) 81 tuổi – 88 tuổi 9 ( 9% ) > 88 tuổi 2 ( 2% ) Tổng 100 ( 100% ) Bảng 2: Phân bố theo tuổi ở nữ giới Nữ 49 - 56 tuổi 68 ( 28,1 % ) 57 tuổi – 63 tuổi 55 (22,8%) 64 tuổi – 70 tuổi 41 ( 16,9% ) > 70 tuổi 78 ( 32,2% ) Tổng 242 ( 100% ) Bảng 3: Đặc ñiểm các bệnh mạn tính kèm theo Nam Nữ Tổng Tim mạch ( THA, TMCT, NMCT ) 43 94 137 Thần kinh ( TBMMN, Parkinson) 8 15 23 Tiêu hóa( viêm loét DDTT, Xơ gan) 10 11 22 Tiết niệu – sinh dục ( Sỏi thận) 5 9 14 Hô hấp ( COPD, Hen) 5 5 10 Nội tiết ( ĐTĐ, RLLM ) 11 36 47 Cơ xương khớp ( THK,VKDT) 19 73 92 Khác 11 49 60 *Nhận xét: Các bệnh mạn tính thường gặp trong nhóm nghiên cứu là các bệnh lý tim mạch, nội tiết và cơ xương khớp. Đây cũng là những bệnh mạn tính thường gặp ở những người trung niên và cao tuổi ở nước ta hiện nay. Kết quả nghiên cứu các triệu chứng Kết quả khảo sát triệu chứng ñau thắt lưng Bảng 5: Kết quả khảo sát triệu chứng ñau lưng Nam Nữ Tổng Có 68 (68% ) 167( 69% ) 235(68,7%) Không 32 (32% ) 75 ( 31 %) 107(31,3%) Ông bà có ñau thắt lưng không Phép kiểm U P <0,05 P <0,05 P <0,05 *Nhận xét: Có khoảng 69% những người ñược phỏng vấn có triệu chứng ñau thắt lưng, dấu hiệu khác biệt có ý nghĩa thống kê ñối 69 với nhóm còn lại (p <0,05 ) Chấn thương 10 (14,7%) 8 (4,8%) 18(7,6%) NT hay ác tính 1 (1,5%) 1( 0,6 %) 2( 0,9 %) Khác 57 83,8%) 158 (94,6%) 215 (91,5%) Ông bà ñau thắt lưng do nguyên nhân Phép kiểm χ2 P > 0,05 *Nhận xét: Phần lớn những trường hợp ñau thắt lưng không do nhóm nguyên nhân như chấn thương hay các bệnh lý nhiễm trùng, bệnh lý ác tính ( các nguyên này chỉ chiếm tỉ lệ khoảng 9%). < 1 tháng 2 ( 2,9 %) 7(4,2%) 9 (3,8 ) 1 - 6 tháng 2 (2,9%) 10 (6%) 12 (5,1 ) >6 tháng 64 (94,2%) 150 (89,8%) 214 (91,1%) Ông bà ñau thắt lưng bao lâu rồi Phép kiểm χ2 P >0,05 *Nhận xét: Phần lớn những trường hợp ñau thắt lưng ở nhóm ñược phỏng vấn là mạn tính, ñau > 6 tháng chiếm tỉ lệ >90%. Đau dữ dội 5 (7,4%) 11 (6,6%) 16 (6,8%) Đau âm ỉ 63 (92,6%) 156(93,4%) 219 (93,2%) Phép kiểm U P <0,05 P < 0,05 P <0,05 Ông bà ñau lưng như thế nào Phép kiểm χ2 P >0,05 *Nhận xét: Ở cả 2 nhóm nam và nữ, phần lớn trường hợp ñau thắt lưng với biểu hiện là ñau âm ỉ ( >90%). Trời nóng 1( 1,5%) 2 (1,2%) 3 ( 1,3%) Trời lạnh 26( 38,2%) 66 (39,5%) 92 (39,1%) Không liên quan thời tiết 41 (60,3%) 99 (59,3%) 140 ( 59,6%) Ông bà thường ñau tăng lên vào lúc nào Phép kiểm χ2 P >0,05 *Nhận xét: Khoảng 60% những trường hợp ñau thắt lưng ở nhóm ñiều tra là không liên quan ñến vấn ñề thời tiết, và có khoảng 40% những trường hợp ñau này tăng lên khi trời lạnh. Không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa 2 nhóm nam và nữ trong triệu chứng ñau liên quan ñến thời tiết ( p >0,05 ) *Nhận xét: Qua ñợt khảo sát này trên những người thiên quý suy, cho thấy triệu chứng ñau thắt lưng cũng là một triệu chứng thường gặp, với khoảng 69% người ñược phỏng vấn có triệu chứng này. Trong ñó biểu hiện ñau thắt lưng chủ yếu là ñau âm ỉ, kéo dài nhiều tháng và thường chỉ ñau tăng lên khi trời lạnh hoặc ñau không liên quan ñến thời tiết. Điều này phù hợp với các mô tả về triệu chứng ñau lưng ở những người Thận hư trong các Y văn kinh ñiển. Kết quả khảo sát triệu chứng ñau nhức xương khớp: Bảng 7: Kết quả khảo sát triệu chứng ñau nhức Nam Nữ Tổng Có 56 (56% ) 185(76,4% ) 241(70,5%) Không 44 (44% ) 57( 23,6 %) 101(29,5%) Ông bà có bị ñau nhức xương khớp không ( trừ thắt lưng ) Phép kiểm U P <0,05 P <0,05 P <0,05 *Nhận xét: Khoảng 70% các trường hợp ñược phỏng vấn có triệu chứng ñau nhức xương khớp, khác biệt có ý nghĩa so với nhóm không ñau nhức ( P <0,05 ) Trời nóng 0 (0%) 4 ( 2,2%) 4( 1,7%) Ông bà có cảm thấy ñau tăng lên khi Trời lạnh 23 ( 41,1%) 92(49,7 %) 115(47,7 %) 70 Không liên quan 33 (58,9%) 89( 48,1%) 122 (50,6%) Phép kiểm χ2 P >0,05 *Nhận xét: 50% những trường hợp ñau nhức xương khớp không liên quan ñến thời tiết, khoảng 40% những trường hợp ñau tăng lên khi trời lạnh. Không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa 2 nhóm nam và nữ trong triệu chứng ñau liên quan ñến thời tiết ( p >0,05 ) Đau âm ỉ 50 (89,3%) 162(87,6%) 212(88%) Đau khác ( chói, vọp bẻ, nóng từ trong xương) 6 (10,7%) 23(12,4%) 29 (12%) Ông bà ñau lưng như thế nào Phép kiểm χ2 P >0,05 *Nhận xét: 88% những trường hợp ñau nhức xương khớp có biểu hiện là ñau âm ỉ và không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa 2 nhóm nam và nữ trong tính chất ñau ( P >0,05 ) *Nhận xét: Qua khảo sát trên những người thiên quý suy, triệu chứng ñau nhức xương khớp (ngoài thắt lưng ) chiếm một tỉ lệ khá cao (khoảng 70%) với những biểu hiện như ñau nhức xương khớp âm ỉ, ñau tăng lên khi trời lạnh hoặc không liên quan ñến thời tiết. Như vậy ngoài ñau thắt lưng, những người thiên quý suy còn có triệu chứng ñau các xương khớp khác với ñặc tính tương tự như ñã mô tả về những bệnh nhân Thận hư trong các sách YHCT kinh ñiển. Kết quả khảo sát triệu chứng về thính lực Bảng 8: Kết quả khảo sát triệu chứng về thính lực Nam Nữ Tổng Nghe rõ lời thì thầm 20( 20% ) 71(29,3%) 91(26,6%) Nghe rõ khi nói giọng bình thường, nói lớn, hét bên tai 80 (80% ) 171(70,7 %) 251(73,4%) Khám giảm thính lực Phép kiểm U P <0,05 P <0,05 P <0,05 *Nhận xét: Có 73% những người ñược phỏng vấn nghe kém mức ñộ từ nhẹ ñến nặng, khác biệt có ý nghĩa so với nhóm nghe bình thường ( P <0,05 ) Chấn thương 3 1 4 Bệnh lý ở tai 3 8 11 Dùng thuốc 1 2 3 Tiền căn bệnh lý ở tai Tổng số 7 11 18 *Nhận xét: Có tổng số 18 người có tiền căn bệnh lý ở tai, chiếm 7% tổng số những người ñược phỏng vấn có vấn ñề về thính lực. Một tai 16 (20%) 24 (14%) 40 (15,9%) Hai tai 64 (80%) 147(86 %) 211(84,1%) Phép kiểm U P <0,05 P <005 Ông bà bị giảm khả năng nghe ở Phép kiểm χ2 P > 0,05 *Nhận xét: 84% những người ñược phỏng vấn bị giảm khả năng nghe ở cả hai tai, khác biệt không có ý nghĩa ở cả hai nhóm nam và nữ ( P >0,05 ) Từ từ 74 (92,5%) 165 ( 96,5%) 239 (95,2%) Đột ngột 6 (7,5%) 6 (3,5%) 12 (4,8 %) So sánh Giảm khả năng nghe xuất hiện Phép kiểm χ2 P >0,05 *Nhận xét: 95% những người ñược phỏng vấn giảm khả năng nghe xuất hiện từ từ, khác biệt không có ý nghĩa ở cả 2 nhóm nam và nữ ( P >0,05 ) *Nhận xét: Triệu chứng giảm thính lực cũng là triệu chứng thường gặp ở những người thiên quý suy (73%) với các biểu hiện chính là giảm thính lực ở cả hai tai và triệu chứng xuất hiện từ từ. Những ñặc trưng này cũng ñược mô tả ở những người Thận khí hư trong các y văn kinh ñiển. Kết quả khảo sát triệu chứng ù tai 71 Bảng 9: Kết quả khảo sát triệu chứng ù tai Nam Nữ Tổng Có 24 (24%) 48 (19,8%) 72 ( 21,1%) Không 76 (76%) 194 (80,2%) 270 (78,9%) Ông bà có bị ù tai không Phép kiểm U P <0,05 P <0,05 P <0,05 *Nhận xét: 21% những người ñược khảo sát có biểu hiện ù tai, khác biệt có ý nghĩa so với nhóm còn lại ( P <0,05 ) U vùng tai trong, não Bệnh lý ở tai 7 7 14 Dị vật trong tai Do dùng thuốc 2 3 5 Tiền căn bệnh lý ở tai Tổng số 9 10 19 *Nhận xét: Có 19 người ñược khảo sát có tiền căn bệnh lý ở tai có thể gây ù tai, chiếm 26% tổng số những người bị ù tai. Từ từ 16 (66,7%) 40 (83,3%) 56 (77,8%) Đột ngột 8 ( 33,3%) 8 (16,7%) 16 (22,2%) Phép kiểm U P <0,05 P <0,05 P <0,05 Ù tai xuất hiện như thế nào Phép kiểm χ2 P < 0,05 *Nhận xét: 78% những người ñược khảo sát có triệu chứng ù tai xuất hiện từ từ, có sự khác biệt có ý nghĩa ở hai nhóm nam và nữ ( P <0,05 ) Chỉ ở 1 tai 9 (37,5%) 12 (25%) 21 (29,2%) Cả 2 tai 15 ( 62,5%) 36 (75%) 51 (70,8%) Phép kiểm U P <0,05 P <0,05 P<0,05 Ù tai xuất hiện ở Phép kiểm χ2 P < 0,05 *Nhận xét: 71% những người ñược khảo sát có triệu chứng ù tai xuất hiện ở cả hai tai, có sự khác biệt có ý nghĩa ở hai nhóm nam và nữ ( P <0,05 ) Nghe tiếng thì thầm bên tai 3 (12,5 %) 5 (10,4 %) 8 (11,1 %) Nghe vo ve như tiếng ve kêu 12 (50% ) 20 (41,7%) 32(44,5%) Nghe như tiếng cối xay ù ù 6 ( 25% ) 17( 35,4%) 23(31,9 %) Khác 3 ( 12,5%) 6 ( 12,5 %) 9 ( 12,5%) Phép kiểm χ2 P <0,05 P <0,05 P <0,05 Tính chất ù tai Phép kiểm χ2 P >0,05 *Nhận xét: Các tính chất của ù tai khác biệt có ý nghĩa trong cùng một nhóm ( P <0,05 ), trong ñó tính chất nghe vo ve như tiếng ve kiêu chiếm tỉ lệ cao nhất ( 45%). Không có sự khác biệt có ý nghĩa về tính chất ù tai giữa 2 nhóm nam và nữ ( P >0,05 ) *Nhận xét: Tuy tỉ lệ những người thiên quý suy có biểu hiện ù tai chiếm tỉ lệ thấp ( khoảng 21%) nhưng các tính chất của ù tai thì tương tự biểu hiện ù tai của người Thận khí hư ñược mô tả trong các y văn như: ù tai xuất hiện từ từ, cả 2 tai và nghe trong tai như có tiếng ve kêu hay tiếng cối xoay ù ù là chủ yếu. BÀN LUẬN Qua khảo sát có một số triệu chứng có tỉ lệ xuất hiện cao trên những người thiên quý suy, một số triệu chứng tỉ lệ xuất hiện thấp. Giảm thính lực là một triệu chứng thường gặp ở những người thiên quý suy với ñặc ñiểm là giảm thính lực trên cả hai tai, giảm thính lực xuất hiện từ từ và tỉ lệ xuất hiện triệu chứng là 73%. Đau nhức xương khớp xuất hiện với tỉ lệ là 70% với ñặc ñiểm chủ yếu là ñau âm ỉ các khớp, ñau tăng lên khi gặp trời lạnh hoặc không liên quan ñến thời tiết. Đau thắt lưng là một triệu chứng thường gặp ở những người thiên quý suy với ñặc ñiểm chủ yếu là ñau âm ỉ, ñau mạn tính kéo dài, ñau tăng lên khi gặp trời lạnh hoặc không liên quan ñến thời tiết và tỉ lệ xuất hiện triệu chứng là 69%. Tiểu nhiều là một triệu chứng thường gặp ở những người thiên quý suy với ñặc ñiểm là tiểu ñêm nhiều, nước tiểu trắng trong hoặc vàng, tiểu không gắt buốt 72 và tỉ lệ xuất hiện triệu chứng là 56,7%. Rụng tóc là triệu chứng thường gặp ở ñối tượng này với ñặc ñiểm chủ yếu là rụng tóc thành từng mảng hay thành từng ñám hình tròn với tỉ lệ xuất hiện triệu chứng là 51%. Khó thở là triệu chứng không thường gặp ở những người thiên quý suy với ñặc ñiểm chủ yếu là khó thở khi làm việc gắng sức, khó thở thì hít vào hay khó thở cả khi hít vào lẫn khi thở ra với tỉ lệ xuất hiện triệu chứng là 23%. Ù tai là triệu chứng không thường gặp với ñặc ñiểm chủ yếu là ù tai xuất hiện trên cả hai tai, xuất hiện từ từ, không liên tục, nghe như có tiếng ve kêu hay như có tiếng cối xoay ù, với tỉ lệ xuất hiện triệu chứng là 21%. Rối loạn về kỹ xảo, tác cường là triệu chứng không thường gặp ở những người thiên quý suy với tỉ lệ xuất hiện triệu chứng là 10%. Phù thủng là triệu chứng không thường gặp ở những người thiên quý suy với ñặc ñiểm phù chủ yếu hai dưới, phù trắng mềm, ấn lõm, với tỉ lệ xuất hiện triệu chứng là 8%. Tính chất triệu chứng tương tự với miêu tả trong các tài liệu kinh ñiển. (3,4,6,8) Tuy nhiên, bệnh lý tạng Thận không thể hiện chỉ ở người Thiên quý suy. Vẫn có trường hợp người già mà triệu chứng Thận không xuất hiện hoặc trẻ em mà ñã có triệu chứng của Thận suy [5]. Tuổi Thiên quý suy chỉ là một quãng thời gian hay gặp bệnh lý tạng Thận mà thôi, cho nên sử dụng tuổi Thiên quý chưa bao quát hết mức ñộ phổ biến của bệnh lý tạng Thận. Trong tương lai, rất cần có thêm những nghiên cứu mới ñể tiếp tục bổ sung. KẾT LUẬN Một số triệu chứng xuất hiện với tỷ lệ cao ở những người thiên quý suy tuy nhiên cũng có những triệu chứng không thường xuất hiện ở những người này (cụ thể trong phần Bàn luận). Phần lớn các triệu chứng nếu xuất hiện ở những người thiên quý suy thì cũng có tính chất tương tự những gì ñã ñược mô tả trong các sách kinh ñiển về YHCT. Các bệnh mạn tính thường gặp trong nhóm nghiên cứu là các bệnh lý tim mạch, nội tiết và cơ xương khớp. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ môn Nội trường Đại học Y Hà Nội (1989), Triệu chứng học Nội khoa (tập1- 2, NXB Y học tr. 212, 213, 215-219. 2. Hoàng Bảo Châu (1994), Y học cổ truyền (Đông y), Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr. 37, 38, 41. 3. Lê Hữu Trác (2001), Hải Thượng Y tông tâm lĩnh (tập 1 – 2), NXB Y học Hà Nội, tr. 9-50, 86-89, 296-383. 4. Nguyễn Bá Tĩnh (2004), Tuệ Tĩnh toàn tập, NXB Y học Hà Nội, tr.137-139, 194, 416-417. 5. Nguyễn Thiên Quyến (1998), Chẩn ñoán phân biệt chứng hậu trong Đông y, NXB Mũi Cà Mau, tr. 441, 461, 735. 6. Nguyễn Thiên Quyến (2003). Chẩn ñoán phân biệt chứng trạng trong Đông y. Nhà xuất bản Mũi Cà Mau, tr. 852, 856, 861, 865, 867. 7. Nguyễn Trung Hòa (1988), Giáo trình hiểu biết tóm tắt Nội Kinh, Hội Y học dân tộc Tp. HCM – Hội Y học dân tộc Tây Ninh, tr. 88. 8. Nguyễn Tử Siêu (1992), Hoàng ñế Nội kinh Tố vấn toàn tập, NXB Tp. HCM, tr. 12-14, 72-73, 142-147, 180. 9. Phạm Vũ Khánh (2009), Lão khoa Y học cổ truyền, NXB Giáo dục Việt Nam, tr.17, 18, 21, 23, 147, 174.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhao_sat_ty_le_trieu_chung_tang_than_tren_benh_nhan_thien_qu.pdf