Sự khác biệt giữa kích thích hình mẫu lớn –
hình mẫu nhỏ
Kết quả từ bảng 3,5, TGTP ở kích thích hình
mẫu nhỏ kéo dài hơn kích thích hình mẫu lớn
chứng tỏ có sự khác biệt trong thành phần dẫn
truyền của sợi trục ở các kích thước hình mẫu
khác nhau. Các sợi trục đáp ứng với kích thích
hình mẫu nhỏ có tốc độ dẫn truyền chậm hơn.
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của các
tác giả. Novak và cộng sự mô tả các tế bào hạch
nào nhạy cảm với kích thích tần số không gian
cao(hình mẫu nhỏ) có vị trí khu trú nổi bật ở hoàng
điểm, có thị trường tiếp nhận nhỏ, đường kính sợi
trục nhỏ và tốc độ dẫn truyền chậm hơn.
Rimmer nhận xét rằng mỗi loại kích thước
hình mẫu có thể tạo ra đáp ứng từ loại tế bào hạch
này hơn loại tế bào hạch khác. Vì vậy thời gian
võng mạc – vỏ não tại một kích thước hình mẫu có
thể phản ánh tốc độ dẫn truyền của một loại tế bào
hạch chuyên biệt.
Không có sự khác biệt về biên độ VEP giữa
kích thích hình mẫu lớn và hình mẫu nhỏ. Điều
này được giải thích rõ ràng do biên độ VEP bị ảnh
hưởng bởi sự thoái hóa và teo sợi trục. Kích thích
hình mẫu lớn và hình mẫu nhỏ khác nhau chủ yếu
ở tốc độ dẫn truyền, không khác nhau ở số lượng
sợi trục. Nên loại kích thích lớn hay nhỏ không
ảnh hưởng đến biên độ VEP. Tác giả Rimmer ghi
nhận sự khác biệt về biên độ VEP theo các kích
thước hình mẫu khác nhau không có ý nghĩa
thống kê. Tương tự tác giả Kurita Tashima cũng
không tìm thấy mối tương quan giữa biên độ và
kích thước hình mẫu.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 211 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát vai trò của điện thế gợi thị giác trong chẩn đoán viêm gai và thiếu máu thần kinh thị trước, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 226
KHẢO SÁT VAI TRÒ CỦA ĐIỆN THẾ GỢI THỊ GIÁC
TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM GAI
VÀ THIẾU MÁU THẦN KINH THỊ TRƯỚC
Lê Minh Thông*, Đặng Xuân Mai*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát sự biến đổi của điện thế gợi thị giác trong viêm thần kinh thị và bệnh lý TKT thiếu
máu trước. Xem xét giá trị của VEP trong chẩn đoán phân biệt hai bệnh lý này.
Phương pháp nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu 60 bệnh nhân gồm 30 bệnh nhân viêm TKT ở một mắt và
30 bệnh nhân bệnh lý TKT thiếu máu trước ở một mắt. Mỗi bệnh nhân được khám mắt, đánh giá toàn thân
và đo VEP. Để có nhóm chứng, đo VEP từ 30 người bình thường được chọn từ nhân viên y tế.
Kết quả: Trong nhóm viêm TKT: thời gian tiềm phục kéo dài (117,36 ± 12,8ms so với 101,86 ± 4,4ms),
biên độ giảm (7,95 ± 4,4µV so với 15,62 ± 4,6µV). Trong nhóm bệnh lý TKT thiếu máu trước: thời gian
tiềm phục kéo dài nhẹ (105,5 ± 6,8ms so với 101,86 ± 4,4ms), chủ yếu là biên độ giảm (5,5 ± 3,4µV so với
15,62 ± 4,6µV).
Kết luận: Biên độ VEP giảm đáng kể trong bệnh lý TKT thiếu máu trước trong khi thời gian tiềm phục kéo dài
trong viêm TKT. VEP đưa ra các giá trị định lượng giúp chẩn đoán phân biệt hai thể bệnh này.
ABSTRACT
THE ROLE OF PATTERN VISUAL EVOKED POTENTIAL IN DIANGOSIS OF OPTIC NEURITIS
AND ANTERIOR ISCHEMIC OPTIC NEUROPATHY
Le Minh Thong, Dang Xuan Mai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 1 - 2007: 225 – 232
Purpose: To evaluate the role of pattern visual evoked potential (P-VEP) for the differential diagnosis
of optic neuritis and anterior ischemic optic neuropathy.
Methods: Sixty consecutive patients with the diagnosis of unilateral optic neuritis (n = 30) and
unilateral anterior ischemic optic neuropathy (n = 30) were included in this study. In each patient,
ophthalmic examination and systemic evaluation were done and VEP was recorded. As a control group,
VEP recordings of 30 healthy subjects were included.
Results: In the optic neuritis group, latency was increased (117.36 ± 12.8msec vs 101.86 ± 4.4msec)
and VEP amplitude was decreased (7.95 ± 4.4 µV vs 15.62 ± 4.6 µV) significantly in comparison with the
control group. In the anterior ischemic optic neuropathy group, latency was increased slightly (105.5 ± 6.8
msec vs 101.86 ± 4.4msec) and VEP amlitude was decreased significantly (5.5 ± 3.4 µV vs 15.62 ± 4.6 µV)
in comparison with the control group.
Conclusion: VEP amplitude in patients with anterior ischemic optic neuropathy is lower abnormally
while VEP latency in patients with optic neuritis is longer abnormally. VEP provides quantitative results
for the differential diagnosis of these diseases.
MỞ ĐẦU
Viêm TKT và bệnh lý TKT thiếu máu trước là
hai bệnh lý TKT thường gặp. Mặc dù có cơ chế
sinh bệnh học khác nhau: viêm TKT là tình trạng
viêm và mất Myelin còn bệnh lý TKT thiếu máu
trước là sự thiếu cấp máu đầu TKT nhưng hai
bệnh này có những triệu chứng và dấu chứng
tương tự nhau. Do đó việc chẩn đoán phân biệt là
quan trọng để xác định phương pháp điều trị và
tiên lượng. Trước đây các đặc điểm thường được
xem xét để chẩn đoán phân biệt là tuổi của bệnh
nhân, cách thức mất thị lực, triệu chứng đau khi
cử động mắt, dạng mất thị trường, dạng phù gai
* Bộ môn Mắt - Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007
Mắt 227
cương tụ hay nhạt màu.
Khoảng ba thập niên gần đây, điện thế gợi thị
giác được ứng dụng là một phương pháp khách
quan để đánh giá chức năng của đường thị giác
(4)
.
VEP được biểu diễn bởi hai thông số là thời
gian tiềm phục và biên độ. Thời gian tiềm phục
phụ thuộc vào tốc độ dẫn truyền của sợi trục nên
thường bị kéo dài trong viêm TKT. Biên độ VEP
phản ánh số lượng sợi trục nên bị giảm trong bệnh
lý TKT thiếu máu trước. Do đó VEP đưa ra các
giá trị định lượng giúp chẩn đoán phân biệt hai
bệnh lý này. Tuy nhiên trị số VEP thay đổi rất
nhiều tùy theo các thông số kỹ thuật và điều kiện
của từng phòng đo. Theo khuyến cáo của hội điện
sinh lý thị giác lâm sàng quốc tế, mỗi phòng đo
phải có trị số tham khảo riêng. Do đó, chúng tôi
đặt ra vấn đề nghiên cứu là “khảo sát vai trò
của điện thế gợi thị giác trong chẩn đoán viêm
gai và thiếu máu thần kinh thị trước”
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Đối tượng nghiên cứu
BN đđiều trị tại khoa Thần Kinh Nhãn Khoa
BV Mắt TPHCM từ tháng 3/2005 đđến tháng
3/2006 đđược chẩn đoán viêm TKT hoặc bệnh lý
TKT thiếu máu trước.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
BN thỏa các tiêu chuẩn chẩn đoán viêm TKT
hoặc bệnh lý TKT thiếu máu trước kèm theo các
tiêu chuẩn sau:
- Thị lực mắt bệnh ≥ 1/10
- Thị lực mắt lành được chỉnh kính ≥ 8/10
- Thị trường và chụp mạch huỳnh quang ở mắt
lành bình thường.
Triệu chứng và dấu chứng gợi ý chẩn đoán
viêm TKT
- Giảm thị lực đột ngột một mắt trong vòng
vài giờ đến vài ngày.
- Có thể kèm đau nhức mắt, đặc biệt đau khi liếc.
- Tổn thương đồng tử hướng tâm tương đối.
- Gai thị phù cương tụ.
- Tổn thương thị trường dạng ám điểm trung tâm.
- Chụp mạch huỳnh quang: tẩm nhuộm huỳnh
quang gai thị sớm, nhanh, lan tỏa.
Triệu chứng và dấu chứng gợi ý chẩn đoán
bệnh lý TKT thiếu máu trước
- Giảm thị lực đột ngột một mắt phát hiện lúc
sáng thức dậy.
- Không đau nhức mắt.
- Không có tổn thương đồng tử hướng tâm
tương đối.
- Gai thị phù không đều, nửa trên nhạt màu,
nửa dưới sung huyết.
- Lõm sinh lý ở mắt lành nhỏ: C/D ≤ 0.1
- Tổn thương thị trường dạng cao độ.
- Chụp mạch huỳnh quang: tẩm nhuộm huỳnh
quang gai thị chậm, khu trú, tăng dần ở thì muộn.
- Thường có tiền sử bệnh nội khoa kèm theo:
cao huyết áp, đái tháo đường.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Giảm thị lực cả 2 mắt hoặc mắt thứ hai có
thị lực kém do nguyên nhân khác
- Có các bệnh lý ở giác mạc, thủy tinh thể,
pha lê thể, hoàng điểm giải thích cho sự giảm thị
lực ở mắt bệnh.
- Có các biểu hiện mắt của bệnh toàn thân.
- Bệnh lý TKT không rõ chẩn đoán hoặc
không có phù gai
- Bệnh lý TKT thiếu máu trước có các triệu
chứng toàn thân và VS cao nghi ngờ thể viêm
động mạch.
Thiết kế nghiên cứu
Quan sát, tiến cứu, cắt ngang có phân tích.
Phương tiện nghiên cứu
Hệ thống đđo VEP: Các thông số kích thích
(theo tiêu chuẩn của Hội đđiện sinh lý thị giác lâm
sàng quốc tế ISCEV).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 228
Hình 1: Máy đo VEP
Màn hình kích thích: 15 inches.
Độ chiếu sáng màn hình: 80 cd/m².
Kích thích tồn màn hình, kiểu mẫu đảo.
Kích thước hình mẫu đen trắng:
- Hình mẫu lớn: 51 phút góc thị giác.
- Hình mẫu nhỏ: 17 phút góc thị giác.
Tần số kích thích: 0,913 Hz.
Độ tương phản: 97%.
Thị trường tồn màn hình: 17º.
Kỹ thuật đo:
BN không nhỏ dãn đồng tử
Ngồi cách màn hình 1m, ngồi tựa lưng tư thế
thoải mái, không gồng cơ, nhìn tập trung vào
điểm định thị.
Đặt điện cực, kiểm tra điện trở điện cực hoạt
động dưới 5kΩ.
Đo mắt lành trước, mắt bệnh sau.
Lưu kết quả, in ra giấy.
Xử lý số liệu
Dùng phần mềm SPSS for window phiên bản
11.5, phép kiểm chi bình phương, phép kiểm
Student hai mẫu độc lập.
KẾT QUẢ
Bảng 1. Tần suất các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng,
cận lâm sàng ở nhóm ON và nhóm AION.
Đặc điểm ON AION p*
N % N %
Tuổi
18 – 49 25 83,3 13 43
0,001
≥ 50 5 16,7 17 57
Giới
Nam 10 33,3 11 36,7
0,787
Nữ 20 66,7 19 63,3
Thị lực
≤ 0,3 20 66,7 22 73,3
0,573
> 0,3 10 33,3 8 26,7
Cách thức
mất thị lực
Đột ngột 4 13,3 18 60
<0,001
Nặng dần 26 86,7 12 40
RAPD
(+) 22 73,3 1 3,3
<0,001
(-) 8 26,7 29 96,7
Phù gai /
Angio
Lan tỏa 29 96,7 2 6,7
<0,001
Khu trú 26 86,6
Không chụp
Angio
1 3,3 2 6,7
Thị trường
Ám điểm trung tâm 10 33,3
Khuyết bó sợi ngoại
biên
10 33,3 6 20 <0,001
Mất nửa thị trường dưới 6 20 20 66,7
Không chính xác 4 13,3 4 13,3
Lõm sinh lý mắt kia
Nhỏ ≤ 0,1 3 10 24 80
<0,001
Bìnhthường 27 90 6 20
Chú thích: p*: Kiểm định chi bình phương, RAPD:
Tổn thương đồng tử hướng tâm tương đối.
Bảng 2. Kết quả VEP ở nhóm chứng, mắt bình
thường của ON, mắt bình thường của AION
Hình mẫu lớn Hình mẫu nhỏ
TGTP (ms) BĐ (µV) TGTP (ms) BĐ (µV)
Nhóm chứng 101,86 ±4,4 15,62 ±4,6 110,53 ±3,8 16,85 ±5,6
Mắt BT /
ON
100,56 ±5,8 16,88 ±6,6 108,13 ±6,3 18,45 ±6,6
Mắt
BT/AION
102,76 ±6,8 12,53 ±4,9 112,26 ±7,6 13,1 ±6,2
p* 0,334 0,398 0,08 0,317
p** 0,547 0,015 0,269 0,017
Chú thích: TGTP: thời gian tiềm phục; BĐ: Biên
độ VEP: p*: Kiểm định test t – 2 mẫu độc lập, giữa
nhóm chứng và mắt bình thường của ON. p**:
Kiểm định test t – 2 mẫu độc lập, giữa nhóm chứng
và mắt bình thường của AION.
- Mắt bình thường của ON: Thời gian tiềm
phục và biên độ VEP khác biệt không có ý nghĩa
thống kê so với nhóm chứng (p* > 0,05. Bảng 2)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007
Mắt 229
- Mắt bình thường của AION: Thời gian tiềm
phục khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với
nhóm chứng (p** > 0,05. Bảng 3.2). Biên độ VEP
giảm có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (p**
= 0. 015 ở hình mẫu lớn, p** = 0.017 ở hình mẫu
nhỏ. Bảng 2).
Bảng 3. Kết quả VEP ở nhóm chứng, mắt bệnh của
ON, mắt bệnh của AION.
Hình mẫu lớn Hình mẫu nhỏ
TGTP (ms) BĐ (µV) TGTP (ms) BĐ (µV)
Nhóm chứng 101.86 ±4.4 15.62 ±4.6 110.53 ±3.8 16.85 ±5.6
Mắt bệnh /
ON
117.36±12.8 7.95 ±4.4 126.06 ±11 8.03 ±5.8
Mắt bệnh /
AION
105.5 ±6.8 5.5 ±3.4 111.93 ±8.4 5.17 ±4.8
p* <0.001 <0.001 <0.001 <0.001
p** 0.018 <0.001 0.411 <0.001
p*** <0.001 <0.001 0.019 0.041
Chú thích: TGTP: thời gian tiềm phục; BĐ: Biên
độ VEP: p*: Kiểm định test t – 2 mẫu độc lập, giữa
nhóm chứng và mắt bệnh của ON. p**: Kiểm định
test t – 2 mẫu độc lập, giữa nhóm chứng và mắt
bệnh của AION. p***: Kiểm định test t – 2 mẫu
độc lập, giữa mắt bệnh của ON và mắt bệnh của
AION.
- Mắt bệnh của ON: Thời gian tiềm phục kéo
dài đáng kể và biên độ giảm có ý nghĩa so với
nhóm chứng (p* < 0.001. Bảng 3).
- Mắt bệnh của AION: Thời gian tiềm phục
kéo dài nhẹ ở hình mẫu lớn (p**=0.018), không kéo
dài ở hình mẫu nhỏ(p**=0.411), biên độ giảm có ý
nghĩa so với nhóm chứng (p** < 0.001. Bảng 3).
- Thời gian tiềm phục ở nhóm ON kéo dài có
ý nghĩa so với nhóm AION (p*** < 0.001 ở hình
mẫu lớn, p*** = 0.019 ở hình mẫu nhỏ. Bảng
3.3), ngược lại biên độ VEP ở nhóm AION giảm
có ý nghĩa so với nhóm ON(p*** < 0.001 ở hình
mẫu lớn, p*** = 0.041 ở hình mẫu nhỏ. Bảng 3).
Như vậy, trong cả hai nhóm ON và AION
biên độ VEP đều giảm. Điểm khác biệt chủ yếu
của VEP để chẩn đoán phân biệt là thời gian tiềm
phục: Kéo dài đáng kể ở nhóm ON, kéo dài nhẹ
hoặc không kéo dài ở nhóm AION.
Giá trị ngưỡng của VEP ở nhóm bệnh
- Ở nhóm ON:
+ Giá trị ngưỡng của TGTP: hình mẫu lớn là
107ms (Sn = 83,3%, Sp = 83,3%), hình mẫu nhỏ
là 119ms (Sn = 80%, Sp = 96,7%).
+ Giá trị ngưỡng của biên độ: hình mẫu lớn là
10,7µV (Sn = 80%, Sp = 80%), hình mẫu nhỏ là
10,3µV (Sn = 76.6%, Sp = 90%).
- Ở nhóm AION:
+ Giá trị ngưỡng của TGTP: hình mẫu lớn là
104ms (Sn = 56.6%, Sp = 60%), hình mẫu nhỏ là
111ms (Sn = 50%, Sp = 50%).
+ Giá trị ngưỡng của biên độ: hình mẫu lớn là
8,97µV (Sn = 86,6%, Sp = 93,3%), hình mẫu nhỏ
là 9,06µV (Sn = 86,6%, Sp = 96,6%).
Bảng.4. Tính phù hợp của VEP trong chẩn đoán
ON và AION dựa trên giá trị ngưỡng.
ON AION
(+) (-) (+) (-) p*
HML
TGTP 25 5 17 13 0,024
BĐ 24 6 26 4 0,428
HMN
TGTP 24 6 15 15 0,015
BĐ 23 7 26 4 0,317
Chú thích: p*: Kiểm định chi bình phương, HML:
Hình mẫu lớn; HMN: hình mẫu nhỏ; TGTP: thời
gian tiềm phục; BĐ: biên độ. (+): Phù hợp chẩn
đoán. Số ca bệnh có TGTP cao hơn giá trị ngưỡng
trong nhóm ON hoặc có biên độ thấp hơn giá trị
ngưỡng trong nhóm AION. (-): Không phù hợp
chẩn đoán. Số ca bệnh có TGTP thấp hơn giá trị
ngưỡng trong nhóm ON hoặc có biên độ cao hơn
giá trị ngưỡng trong nhóm AION.
- Giá trị ngưỡng của TGTP cho tỉ lệ phù hợp
chẩn đoán ở nhóm ON là 25/30, ở nhóm AION là
17/30, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê(p* = 0,024,
p* = 0,015. Bảng 4),chứng tỏ giá trị ngưỡng của
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 230
TGTP có vai trò chẩn đoán cao trong nhóm ON, vai
trò chẩn đoán kém trong nhóm AION.
- Giá trị ngưỡng của biên độ cho tỉ lệ phù hợp
chẩn đoán ở nhóm ON là 24/30, ở nhóm AION là
26/30, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p*
= 0,428, p* = 0,317. Bảng 4).
Đối chiếu với kết quả có được từ mục 3.4.
- Để chẩn đoán viêm TKT, giá trị ngưỡng của
TGTP được chọn.
- Để chẩn đoán bệnh lý TKT thiếu máu trước,
giá trị ngưỡng của biên độ được chọn.
Bảng 5. So sánh kết quả VEP giữa kích thích hình
mẫu lớn và hình mẫu nhỏ trong nhóm chứng, nhóm
ON, nhóm AION.
Hình mẫu lớn Hình mẫu nhỏ p*
TGTP
Nhóm chứng 101.86 110.53 < 0.001
ON 117.36 126.06 < 0.001
AION 105.5 111.93 < 0.001
Biên độ
Nhóm chứng 15.62 16.85 0.089
ON 7.95 8.03 0.904
AION 5.5 5.17 0.424
p*: Kiểm định test t bắt cặp.
- Bảng 5 cho thấy thời gian tiềm phục ở kích
thích hình mẫu nhỏ kéo dài hơn kích thích hình
mẫu lớn, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p* <
0,001). Biên độ VEP giữa kích thích hình mẫu lớn
và hình mẫu nhỏ khác biệt không có ý nghĩa
thống kê (p*> 0,05).
BÀN LUẬN
Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng
của nhóm bệnh: (Bảng 1)
- Viêm TKT xảy ra ở nhóm tuổi trẻ hơn bệnh
lý TKT thiếu máu trước, chênh lệch trung bình là
13,43 tuổi.
- Đa số viêm TKT có kiểu mất thị lực nặng
dần (86,7%) phụ thuộc vào diễn tiến viêm và mất
myelin. Dạng mất thị lực thường gặp trong bệnh
lý TKT thiếu máu trước là xảy ra đột ngột khi
thức dậy (60%) có lẽ liên quan đến cơ chế hạ
huyết áp hệ thống ban đêm
(5)
.
- Đặc điểm sinh bệnh học về sự mất sợi trục tập
trung ở nửa trên của TKT tạo ra hình ảnh lâm sàng
đặc trưng của AION. Đó là: phù gai không đều: nhạt
màu nửa trên - sung huyết nửa dưới, tẩm nhuộm
huỳnh quang không đều: nửa trên giảm huỳnh quang,
nửa dưới tăng huỳnh quang và hình ảnh mất nửa thị
trường dưới điển hình. Tuy nhiên nguyên nhân nào
gây tăng nhạy cảm của nửa trên gai thị đối với tổn
thương thiếu máu vẫn chưa biết rõ. Có lẽ các sợi trục
của nửa trên gai thị khi gập góc 90
0
để đi qua tấm
sàng nằm ở phần ngoại biên hơn so với nửa dưới nên
dễ bị chèn ép hơn.
- Tổn thương đồng tử hướng tâm tương đối
(RAPD): RAPD xuất hiện nổi bật trong nhóm
viêm TKT (73,3%), có tỉ lệ thấp trong nhóm bệnh
lý TKT thiếu máu trước (3,3%). Cơ chế sinh bệnh
học của bệnh lý TKT thiếu máu trước là sự mất
sợi trục mà không mất Myelin. Các sợi trục không
bị thiếu máu vẫn được Myelin hóa
(7)
. Do đó tốc
độ dẫn truyền xung động thần kinh ở những sợi
trục không thiếu máu vẫn bình thường. Lượng ánh
sáng được tiếp nhận ở nhân Edinger – Wesphal
bằng nhau ở hai mắt nên RAPD không xảy ra.
- Triệu chứng lõm sinh lý ≤ 0.1 ở mắt lành có
tỉ lệ cao trong nhóm bệnh lý TKT thiếu máu trước
(80%) so với nhóm viêm TKT (10%). Lõm sinh lý
nhỏ do các sợi thần kinh bị bó chặt trong cấu trúc
chật hẹp của ống củng mạc tại vị trí tấm sàng.
Chính yếu tố cấu trúc này góp phần làm giảm lưu
lượng máu cung cấp cho các sợi trục quanh gai.
Đặc biệt nếu bệnh nhân có các bệnh lý mạch
máu, cao huyết áp, đái tháo đường vốn đã làm
giảm lưu lượng máu võng mạc.
Kết quả VEP ở nhóm bệnh
Kết quả VEP ở nhóm viêm TKT
Ở mắt bình thường
Thời gian tiềm phục và biên độ VEP không
khác biệt so với nhóm chứng (Bảng 2). Chứng tỏ
TKT ở mắt bình thường được Myelin hóa tốt và số
lượng sợi trục đầy đủ. Do đó kết quả VEP ở mắt
bình thường trong nhóm viêm TKT là đáng tin
cậy, có thể dùng làm chuẩn để so sánh với mắt
bệnh tìm ra sự khác biệt.
Ở mắt bệnh
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007
Mắt 231
- Thời gian tiềm phục kéo dài có ý nghĩa so với
nhóm chứng (117,36ms so với 101,86ms. Bảng 3.).
- Biên độ VEP giảm có ý nghĩa so với nhóm
chứng, (7,95µV so với 15,62µV. Bảng 3).
Dựa trên cơ chế sinh lý bệnh cơ bản chúng tôi
có thể hiểu được cơ chế của sự kéo dài thời gian
tiềm phục và sự giảm biên độ. Sự kéo dài thời
gian tiềm phục dựa trên tác động của sự mất
Myelin trên dẫn truyền nhảy của sợi trục.Sự mất
Myelin làm bộc lộ các kênh K+, tạo ra dòng di
chuyển ngược làm chậm đạt đến ngưỡng khử cực ở
nốt Ranvier, do đó làm chậm tốc độ dẫn truyền
xung động, biểu hiện bằng sự kéo dài thời gian
tiềm phục của VEP mà không làm giảm biên độ.
Biên độ VEP giảm được giải thích do mất sợi
trục xảy ra thứ phát trong quá trình viêm. Khi
dòng K+ vượt quá số lượng kênh Natri, sự tắc dẫn
truyền xảy ra gây phù sợi trục, chèn ép vi mạch.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với
những quan tâm gần đây đối với hiện tượng mất
sợi trục trong viêm TKT
(2)
. Tác giả Steel và
Waldock đã dùng kỹ thuật quét laser phân cực
(scanning laser polarimetry) cho kết quả có sự
mất lớp sợi thần kinh võng mạc sau đợt cấp viêm
TKT trong 94% trường hợp
(2)
. Tác giả Collignon –
Robe đã đo độ rộng của quang phổ Doppler để
đánh giá tuần hoàn đầu TKT trong ON. Kết quả
có sự giảm tuần hoàn tại đầu TKT trong ON.
Kết quả VEP ở nhóm bệnh lý TKT thiếu máu
trước
Ở mắt bình thường
- Thời gian tiềm phục không khác biệt so với
nhóm chứng (102.76ms so với 101.86ms,
112.26ms so với 110.53ms. Bảng 2).
- Biên độ VEP giảm có ý nghĩa so với nhóm
chứng (12,53µV so với 15,62µV, 13,1µV so với
16,85µV. Bảng 2).
Ở mắt bệnh
- Thời gian tiềm phục ở kích thích hình mẫu
lớn kéo dài có ý nghĩa so với nhóm chứng
(105,5ms so với 101,86 ms. Bảng 3.). Thời gian
tiềm phục ở kích thích hình mẫu nhỏ không khác
biệt so với nhóm chứng (111,93ms so với 110,53
ms. Bảng 3).
- Biên độ VEP giảm có ý nghĩa so với nhóm
chứng (5,5 µV so với 15,62µV, 5,17µV so với
16,85µV. Bảng 3).
Sự giảm biên độ VEP ở mắt bệnh được giải
thích do sự thiếu cấp máu trong tuần hoàn gai thị,
được thúc đẩy bởi cấu trúc chật hẹp của các sợi thần
kinh và cấu trúc nâng đỡ tại đầu TKT. Vòng lẩn
quẩn của chu kì thiếu máu, phù sợi trục, chèn ép
vi mạch và thiếu máu nặng hơn làm tổn thương
thần kinh diễn tiến nặng, dẫn đến sự thoái hóa và
teo sợi trục.
Sự kéo dài nhẹ của thời gian tiềm phục ở kích
thích hình mẫu lớn là một dấu chứng của rối loạn
dẫn truyền tại mức độ gai thị
(40)
.
Sự giảm biên độ VEP ở mắt bình thường so
với nhóm chứng cho thấy sự thiếu máu TKT đã
ảnh hưởng đến chức năng TKT ở mắt lành. Có thể
giải thích sự giảm chức năng này qua yếu tố lõm
gai sinh lý. Lõm gai nhỏ hoặc không có lõm gai ở
mắt lành được xem là “gai thị có nguy cơ”, do sợi
trục thần kinh nằm trong một vùng bó hẹp của ống
củng mạc tại tấm sàng là yếu tố thúc đẩy sự thiếu
máu
(6)
, đặc biệt rất dễ xảy ra vào ban đêm khi
huyết áp động mạch hạ thấp.
Giá trị ngưỡng của VEP trong nhóm bệnh
Ở nhóm viêm TKT
Giá trị ngưỡng của TGTP – hình mẫu lớn:
107ms (Sn = 83.3%, Sp = 83.3%).
Giá trị ngưỡng của TGTP – hình mẫu nhỏ:
119ms (Sn = 80%, Sp = 96.7%).
Thời gian tiềm phục kéo dài trên giá trị
ngưỡng được chấp nhận như dấu hiệu tổn thương
dẫn truyền xung động thần kinh
(1)
.
Ở nhóm bệnh lý TKT thiếu máu trước
Giá trị ngưỡng của biên độ-hình mẫu lớn:
8.97µV (Sn = 86.6%, Sp = 93.3%).
Giá trị ngưỡng của biên độ-hình mẫu
nhỏ:9.06µV (Sn = 86.6%, Sp = 96.6%).
Biên độ thấp hơn giá trị ngưỡng là dấu hiệu
của thiếu máu đầu TKT
(1)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 232
Tương tự với kết quả nghiên cứu của chúng
tôi, tác giả Atilla H. đưa ra giá trị ngưỡng của thời
gian tiềm phục ở nhóm viêm TKT là 107ms, độ
nhạy 80%, độ đặc hiệu 94,3%
(8)
. Tác giả cũng
không chọn được giá trị ngưỡng của thời gian tiềm
phục trong bệnh lý TKT thiếu máu trước với độ
nhạy và độ đặc hiệu thích hợp. Tác giả kết luận
bệnh lý TKT thiếu máu trước được đại diện bởi
biên độ VEP, giá trị ngưỡng là 3 µV, độ nhạy
91,4%, độ đặc hiệu 92,9%.
Do biên độ VEP có sự chênh lệch đáng kể giữa
các đối tượng. Nên biên độ VEP được đánh giá tốt
nhất khi so sánh giữa hai mắt của cùng một người.
Sự khác biệt giữa kích thích hình mẫu lớn –
hình mẫu nhỏ
Kết quả từ bảng 3,5, TGTP ở kích thích hình
mẫu nhỏ kéo dài hơn kích thích hình mẫu lớn
chứng tỏ có sự khác biệt trong thành phần dẫn
truyền của sợi trục ở các kích thước hình mẫu
khác nhau. Các sợi trục đáp ứng với kích thích
hình mẫu nhỏ có tốc độ dẫn truyền chậm hơn.
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của các
tác giả. Novak và cộng sự mô tả các tế bào hạch
nào nhạy cảm với kích thích tần số không gian
cao(hình mẫu nhỏ) có vị trí khu trú nổi bật ở hoàng
điểm, có thị trường tiếp nhận nhỏ, đường kính sợi
trục nhỏ và tốc độ dẫn truyền chậm hơn.
Rimmer nhận xét rằng mỗi loại kích thước
hình mẫu có thể tạo ra đáp ứng từ loại tế bào hạch
này hơn loại tế bào hạch khác. Vì vậy thời gian
võng mạc – vỏ não tại một kích thước hình mẫu có
thể phản ánh tốc độ dẫn truyền của một loại tế bào
hạch chuyên biệt.
Không có sự khác biệt về biên độ VEP giữa
kích thích hình mẫu lớn và hình mẫu nhỏ. Điều
này được giải thích rõ ràng do biên độ VEP bị ảnh
hưởng bởi sự thoái hóa và teo sợi trục. Kích thích
hình mẫu lớn và hình mẫu nhỏ khác nhau chủ yếu
ở tốc độ dẫn truyền, không khác nhau ở số lượng
sợi trục. Nên loại kích thích lớn hay nhỏ không
ảnh hưởng đến biên độ VEP. Tác giả Rimmer ghi
nhận sự khác biệt về biên độ VEP theo các kích
thước hình mẫu khác nhau không có ý nghĩa
thống kê. Tương tự tác giả Kurita Tashima cũng
không tìm thấy mối tương quan giữa biên độ và
kích thước hình mẫu.
KẾT LUẬN
VEP là phương pháp khách quan, đáng tin cậy
và khả thi được dùng để đánh giá chức năng thị
giác trong bệnh lý TKT, đồng thời cho phép phát
hiện sớm sự liên quan bệnh lý ở mắt bên kia. VEP
phát hiện các tổn thương thị giác tiền lâm sàng, có
giá trị trong bệnh xơ cứng rải rác. TGTP kéo dài
(117,36 ±12,8ms) có giá trị giúp chẩn đoán phân
biệt viêm TKT và bệnh lý TKT thiếu máu trước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Atilla H. (2006): Pattern Electroretinography and Visual
Evoked Potentials in optic nerve disease. Journal of Clinical
Neuroscience.. V13. Is1: 55 – 59.
2 Collignon Robe N.J. (2004): Optic nerve head circulation in
Non-arteritic ischemic optic neuropathy and optic neuritis.
Ophthalmology..V111.Is9: 1663 – 1672.
3 Fishman G.A,; Birch D.G,; Holder G.E.: Electrophysiology
testing in disorders of the retina, optic nerve and visual
pathway. The Foundation of the American Academy of
Ophthalmology. Second Edition.
4 Frederiksen J.L and Petrera J. (2001): Serial Visual Evoked
Potentials in 90 untreated patients with acute optic neuritis.
Survey of Ophthalmology. October 1999.V44, S1: S54 – S62.
5 Marta J.; Zsuzsanna F (2006): Electrophysiological findings in
patients with Non-arteritic ischemic optic neuropathy. Clinical
europhysiology.
6 Sadun A.A. (2004). The afferent visual system. Inflammatory
optic neuropathies and Neuro – Retinitis. Ischemic optic
neuropathy, Diabetes Papillopathy and Papillophlebitis. In:
Ophthalmology. Yanoff M, Duker J.S. Mosby: 1241 – 1409.
7 Wilson W.B. (1978). Visual Evoked Response differentiation
of ischemic optic neuritis from the optic neuritis of multiple
sclerosis. A.J.Ophthalmol.; 86: 530 – 535.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_vai_tro_cua_dien_the_goi_thi_giac_trong_chan_doan_v.pdf