TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Vi khuẩn gây bệnh trong VXHMT thay đổi theo thời gian. Việc khảo sát định danh vi khuẩn và làm kháng sinh đồ sẽ giúp chúng tôi chọn lựa kháng sinh thích hợp trong điều trị bệnh.
Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả hàng loạt ca.
Mục tiêu: định danh vi khuẩn trong VXHMT và làm kháng sinh đồ.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 65 bệnh nhân VXHMT có chỉ định chọc xoang. Lấy mủ nhuộm Gram, cấy tìm VTHK, VTKK và làm Kháng sinh đồ.
Kết quả: VTHK thường gặp là Streptococci, Haemophilus influenzae, Streptococcus pneumoniae, Moraxella catarrhalis. VTKK thường gặp là Propionibacterium acnes, Peptostreptococcus và trực khuẩn Gram (-). Đối với VTHK, một số kháng sinh còn nhạy cảm tốt như Ciprofloxacin (77%), Levofloxacin (91%), Amoxicilline- clavulanic acid (87%). Đối với VTKK, tất cả các kháng sinh trong kháng sinh đồ đều bị đề kháng cao (47-82%).
KHẢO SÁT VI TRÙNG VÀ KHÁNG SINH ĐỒ TRONG VIÊM XOANG HÀM MẠN TÍNH [/FONT][/SIZE][/B][/COLOR]
25 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2502 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khảo sát vi trùng và kháng sinh đồ trong viêm xoang hàm mạn tính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHẢO SÁT VI TRÙNG VÀ KHÁNG SINH ĐỒ TRONG VIÊM XOANG
HÀM MẠN TÍNH
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Vi khuẩn gây bệnh trong VXHMT thay đổi theo thời gian. Việc
khảo sát định danh vi khuẩn và làm kháng sinh đồ sẽ giúp chúng tôi chọn lựa
kháng sinh thích hợp trong điều trị bệnh.
Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả hàng loạt ca.
Mục tiêu: định danh vi khuẩn trong VXHMT và làm kháng sinh đồ.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 65 bệnh nhân VXHMT có chỉ định
chọc xoang. Lấy mủ nhuộm Gram, cấy tìm VTHK, VTKK và làm Kháng sinh
đồ.
Kết quả: VTHK thường gặp là Streptococci, Haemophilus influenzae,
Streptococcus pneumoniae, Moraxella catarrhalis. VTKK thường gặp là
Propionibacterium acnes, Peptostreptococcus và trực khuẩn Gram (-). Đối với
VTHK, một số kháng sinh còn nhạy cảm tốt như Ciprofloxacin (77%),
Levofloxacin (91%), Amoxicilline- clavulanic acid (87%). Đối với VTKK, tất
cả các kháng sinh trong kháng sinh đồ đều bị đề kháng cao (47-82%).
Kết luận: trong VXHMT tỉ lệ kháng sinh bị đề kháng tăng theo thời gian. Cần
làm kháng sinh đồ để hạn chế sự đề kháng của kháng sinh.
ABSTRACT:
STUDY OF BACTERIOLOGY WITH CHRONIC MAXILLARY
RHINOSINUSITIS AND CULTURE-DIRECT ANTIBIOTIC THERAPY
AT THE ENT HCM CITY FROM 12/2007 TO 7/2008
Nguyen Anh Tuan, Nguyen Thi Ngoc Dung, Pham Hung Van
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 201 –
207
Background: Chronic maxillary rhinosinusitis bacteriology studie s show the
presence of aerobe and anaerobe and their incidence vary according to each
study. These studies guide us on choosing the most adequate antibiotic agent to
eliminate the infectious process, thus, helping in restoring rhinosinusal mucosa.
Study design: Clinical prospective.
Objectives: To determine bacteriology of the maxillary sinuses of patiens with
chronic maxillary rhinosinusitis and culture-direct antibiotic therapy.
Materials and methods: Our study was done 65 patients with chronic
maxillary rhinosinusitis and with indication direct maxillary antrap tap. The
secretion fragments of maxillary sinus were performed Gram stain, aerobe and
anaerobe culture, culture-direct antibiotic therapy.
Results: The predominant aerobie were Streptococci, Haemophilus influenzae,
Streptococcus pneumoniae, Moraxella catarrhalis. The predominant aerobe
were Propionibacterium acnes, Peptostreptococcus and gram-negative bacilli.
All of the antibiotic in the culture-direct antibiotic therapy are resisted highly
(47-82%) with the anaerobe.With the aerobe, some of the antibiotic until are
sensitively: Ciprofloxacin (77%), Levofloxacin (91%), Amoxicilline-
clavulanic acid (87%).
Conslusions: Individual patients with chronic maxillary rhinosinusitis
demonstrate an increasing prevalence of antibiotic resistance over time. The
use of culture-direct antibiotic therapy may “protect” against development of
sequentially increasing antibiotic resistance for patients with chronic maxillary
rhinosinusitis.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm xoang mạn tính là bệnh chiếm tỉ lệ cao trong các bệnh lý tai mũi họng.
Bệnh thường tái đi tái lại khiến cho bệnh nhân rất khó chịu, làm giảm năng suất
lao động đồng thời gây tổn thất kinh tế rất lớn cho ngưới bệnh và cho xã hội.
Tại Việt Nam, bệnh viêm xoang chiếm tỉ lệ 29% ở bệnh nhân người lớn và
19% ở bệnh nhi. Kháng sinh dùng cho điều trị viêm xoang chiếm 48-52% tổng
số thuốc (Error! Reference source not found.). Tại Mỹ tỉ lệ bệnh chiếm
14,7% dân số và mỗi năm có khoảng 31 triệu trường hợp viêm xoang mạn. Tỉ
lệ này tăng 18% trong 11 năm qua. Khoảng 250 000 trường hợp được phẫu
thuật trong một năm và mỗi năm tốn khoảng 5,39 tỉ đô la cho điều trị (10).
Trong viêm xoang thì viêm xoang hàm mạn tính (VXHMT) là thường gặp
nhất. Việc điều trị viêm xoang mạn ngày càng khó khăn hơn và tốn kém do vi
khuẩn ngày càng đề kháng kháng sinh mạnh. Với mong muốn góp phần cho
điều trị bệnh lý viêm xoang mạn hiệu quả hơn, ít tốn kém hơn nên chúng tôi
thực hiện đề tài “Khảo sát vi khuẩn học và kháng sinh đồ trong VXHMT tại
Bệnh Viện Tai Mũi Họng TPHCM từ 12/2007 - 7/2008”.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
65 bệnh nhân bị VXHMT khám và điều trị tại BV Tai Mũi Họng TPHCM từ
12/2007-7/2008. Chẩn đoán xác định bằng các tiêu chuẩn về lâm sàng: nhức
đầu, nghẹt mũi, sổ mũi, cảm giác nặng mặt, giảm hoặc mất ngửi. Khám thấy
mủ ở khe mũi giữa. Bệnh kéo dài trên 12 tuần, diễn tiến thành nhiều đợt trong
năm, hoặc điều trị nội khoa tích cực nhưng không đáp ứng. X quang tư thế
Blondeau và Hirtz thấy xoang hàm mờ hoặc có mực nước hơi hoặc dày niêm
mạc. Bệnh nhân có chỉ định và đồng ý chọc xoang hàm.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu mô tả hàng loạt ca.
Dụng cụ và vật liệu nghiên cứu
Dụng cụ Tai Mũi Họng
Đèn Clar, banh mũi, kim chọc xoang…
Môi trường bảo quản và chuyên chở bệnh phẩm
Carybac® (Nam Khoa) là môi trường dùng để chuyên chở và bảo quản bệnh
phẩm.
Cách lấy bệnh phẩm
Bệnh phẩm là mủ xoang hàm lấy qua chọc xoang hàm
Nuôi cấy, định danh và làm kháng sinh đồ
Tại phòng xét nghiệm Nam Khoa
Bảng thu thập số liệu
Gồm các thông số nghiên cứu như:
Tuổi, giới, địa chỉ cư trú, lí do nhập viện. Dấu hiệu khám lâm sàng, cận lâm
sàng
Thời gian mắc bệnh:
Từ 3 tháng đến dưới 1 năm
Từ 1 đến dưới 3 năm
Từ 3 đến dưới 5 năm
Từ 5 năm trở đi
Ghi nhận kết quả:
Tính chất mủ: màu sắc, mùi.
Vi khuẩn: vi khuẩn hiếu khí(VTHK) và vi khuẩn kỵ khí (VTKK)
Vi khuẩn hiếu khí chia nhóm dựa vào lâm sàng như sau:
Nhóm 1: bao gồm các vi khuẩn thường trú ở niêm mạc mũi họng, nuôi cấy rất
khó mọc nhưng đáp ứng tốt với kháng sinh điều trị: Streptococci,Haemophilus
influenzae, Streptococcus pneumoniae,Moraxella catarrhalis
Nhóm 2: gồm các tụ cầu Gram (+), dễ mọc và điều trị tương đối dễ
Nhóm 3: gồm các vi khuẩn Gram (-). Đây là những vi khuẩn có sự đề kháng
cao đối với các kháng sinh. Khi phân lập rất dễ mọc:
Các trực khuẩn Gram (-): Acinetobacter
Kháng sinh đồ: chúng tôi chia nhóm như sau
Nhóm 1: gồm các kháng sinh uống, thế hệ cũ, giá thành thấp (Ampicillin,
Penicillin, Trimethoprim- sulfamethoxazole, Tetracycline và Erythromycin)
Nhóm 2: gồm các kháng sinh uống, đắc tiền hơn (Amoxicillin/acid clavulanic,
Azithromycin, Cefaclor, Ciprofloxacin, Levofloxacin, Clindamycin,
Cefuroxime và Gentamycin)
Nhóm 3: là các kháng sinh thế hệ mới, thường sử dụng đường tiêm, giá thành
tương đối cao (Các Cephalosporins thế hệ 3 và Amikcin)
Nhóm 4: nhóm kháng sinh thế hệ mới, giá thành cao (Imipenem, Linezoid và
Vancomycin)
Xử lí số liệu
Các dữ liệu lâm sàng được nhập và phân tích trên máy vi tính sử dụng chương
trình thống kê SPSS 16.0 for Window. So sánh 2 tỉ lệ hay kiểm định mối tương
quan của 2 yếu tố chúng tôi dùng Test «Chi bình phương»
KẾT QUẢ & BÀN LUẬN
Nghiên cứu trên 65 bệnh nhân, kết quả như sau
Tuổi
Trong nghiên cứu lứa tuổi bị VXHMT thường gặp trong khoảng 20-40 tuổi
chiếm tỉ lệ 64,6% (42/65 bệnh nhân). Bệnh nhân lớn tuổi nhất: 68 tuổi, nhỏ tuổi
nhất: 14 tuổi. Tuổi trung bình: 34,6. Độ lệch chuẩn: 11,7.
Giới tính
Nữ 60%, nam 40%. Trong đó nội thành 29%, ngoại thành 26%, tỉnh 45%
Các triệu chứng lâm sàng
Bảng 1: Tần suất các triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng
lâm sàng
Số bệnh
nhân
Tần số tương
đối (%)
Nhức đầu 49 75,4
Nghẹt mũi 50 76,9
Chảy mũi 54 83,1
Nặng vùng mặt 49 75,4
Ngửi kém 15 23,1
Mủ khe giữa 17 26,2
Trong nghiên cứu triệu chứng chảy mũi là thường gặp nhất (83,1%) trong
VXHMT.
Hình ảnh X- quang
Hình ảnh mờ đặc xoang hàm là hay gặp nhất 87,7%, hình ảnh mực nước
hơi12,3%.
Thời gian mắc bệnh của bệnh nhân
Biểu đồ 1: Thời gian mắc bệnh của bệnh nhân
Theo kết quả nghiên cứu, số bệnh nhân mới mắc bệnh (3 tháng -< 1năm) và
mắc bệnh đã lâu (> 5 năm) là thường gặp. Đối tượng thứ nhất có thể do ô nhiễ
môi trường ngày càng nặng nề cùng với sự tăng dân số quá mức của một số
thành phố lớn. Đối tượng thứ hai có thể giải thích do bệnh lâu ngày vi khuẩn
gây bệnh càng khó điều trị và dễ tái phát.
Tính chất mủ xoang hàm
Màu mủ
Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy 100% trường hợp (6/6 bệnh nhân) vi
khuẩn gây bệnh là Staphylococcus aureus có mủ xoang hàm màu vàng và
100% trường hợp (2/2 bệnh nhân) vi khuẩn gây bệnh là Pseudomonas
aeruginose có mủ xoang hàm màu xanh. Điều này phù hợp lý thuyết:
Staphylococcus aureus còn gọi là tụ cầu vàng, trên môi trường đặc
Staphylococcus aureus mọc thành từng khúm màu vàng và Pseudomonas
aeruginose còn gọi là trực khuẩn mủ xanh nhờ khả năng tiết ra các sắc tố
(pyocyanin: màu xanh lơ và pyoverdin: màu xanh lá cây)(Error! Reference source not
found.). Tuy nhiên mủ xoang hàm màu vàng hoặc màu xanh không hẳn là tính
chất đặc hiệu cho Staphylococcus aureus hoặc Pseudomonas aeruginose.
Mùi mủ
Bảng 2: Tương quan giữa mùi mủ- vi khuẩn kỵ khí.
Vi khuẩn kỵ khí Mùi mủ
Có Không
Tổng
cộng
Có mùi thối 14 16 30
Không mùi
thối
1 34 35
Tổng cộng 15 50 65
P- value = 0,000
P-value = 0,000 < α = 0,05. Như vậy: mùi mủ có tương quan với VTKK, độ tin
cậy 95%. Kết quả này tương tự với nghiên cứu của tác giả Lê Trần Quang
Minh(Error! Reference source not found.) và kết quả nghiên cứu của tác giả Hồ Quốc
Tuấn(Error! Reference source not found.): VTKK có ảnh hưởng đến mùi thối của mủ.
Kết quả phân lập vi khuẩn
Bảng 3: Kết quả phân lập vi khuẩn
Vi khuẩn Số
bệnh
nhân
Tần số
tương
đối
Vi khuẩn không mọc 8 12,3%
Vi khuẩn hiếu khí đơn
thuần
42 64,6%
Vi khuẩn kỵ khí đơn
thuần
5 7,7%
Vi khuẩn hiếu khí phối 10 15,4%
hợp với kỵ khí
Tổng cộng 65 100%
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi vi khuẩn không mọc ở 2 môi trường là 12,3%
tương đương kết quả của Lê Trần Minh Quang là 12,5%(Error! Reference source not found.)
và nghiên cứu của Bhattachryya N là 12,2%(Error! Reference source not found.).
Trong 10 trường hợp VTHK phối hợp VTKK có:1 trường hợp nhiễm phối hợp
3 loài vi khuẩn gồm: 1 loài VTHK là Staphylococcus aureus và 2 loài VTKK là
Propionibacterium acnes và Clostridium sordelli; 1 bệnh nhân nhiễm 2 loài
VTKK là Prevotella và Peptostreptococcus micro. Kết quả này phù hợp với
nghiên cứu của Nancy L. Hartman(Error! Reference source not found.) và nghiên cứu của
Hoàng Ngọc Đức(Error! Reference source not found.) khi cấy VTKK thường phát hiện
một chủng loại hoặc có trường hợp cũng phân lập được hai loại VTKK khác
nhau.
Không ghi nhận trường hợp nào nhiễm nhiều loài VTHK cùng lúc trên 1 bệnh
nhân.
Định danh vi khuẩn:
Vi khuẩn hiếu khí
Kết quả vi khuẩn hiếu khí
Trong nghiên cứu của chúng tôi vi khuẩn nhóm 1 và nhóm 2 là các vi khuẩn
thường trú ở da và niêm vùng mũi họng chiếm ưu thế (85%). Nhóm 3 là các vi
khuẩn Gram (-) bội nhiễm chiếm tỉ lệ thấp nhất 15% (biểu đồ 2).
Biểu đồ 2: Tỉ lệ các nhóm vi khuẩn hiếu khí
Kết quả này giống với kết quả nghiên cứu của Byron J. Bailey (Error!
Reference source not found.) và Ithak Brook 2006 (Error! Reference source
not found.): VTHK thường gặp là Streptococci, Haemophilus influenzae,
Moraxella catarrhalis và Staphylococci.
Tương quan giữa thời gian mắc bệnh và nhóm vi khuẩn hiếu khí:
Bảng 4: Tương quan giữa thời gian mắc bệnh và vi khuẩn hiếu khí
Vi khuẩn hiếu khí Thời gian
Nhóm
1
Nhóm
2
Nhóm
3
Tổng
cộng
3tháng - <1 18 5 0 23
năm
1 năm - < 3
năm
2 5 0 7
3 năm - < 5
năm
6 0 4 10
> 5 năm 4 4 4 12
Tổng cộng 30 14 8 52
P-value = 0,001
P-value = 0,001 < α = 0,05 Như vậy giữa thời gian mắc bệnh và nhóm vi khuẩn
hiếu khí gây bệnh có mối tương quan nhau, độ tin cậy 95%. Bệnh càng lâu
ngày thì khả năng nhiễm do vi khuẩn nhóm 3 càng cao.
Vi khuẩn kỵ khí
Tần suất vi khuẩn kỵ khí:
Bảng 5: Tần suất vi khuẩn kỵ khí
Tên vi khuẩn kỵ khí Số mẫu
phân
lập
Tần số
tương
đối (%)
Tên vi khuẩn kỵ khí Số mẫu
phân
lập
Tần số
tương
đối (%)
Cầu khuẩn Gram (+)
Peptostreptococcus
micro
2
11,8
Streptococcus
constellatus
2 11,8
Peptostreptococcus
stomatis
1 5,9
Cầu khuẩn Gram (-)
Veillonella
2
11,8
Trực khuẩn Gram (+)
Propionibacterium
acnes
4
23,4
Actinobacterium 1 5,9
Lactobacillus 1 5,9
Tên vi khuẩn kỵ khí Số mẫu
phân
lập
Tần số
tương
đối (%)
Clostridium sordelli 1 5,9
Trực khuẩn Gram (-)
Prevotella
3
17,6
Tổng cộng 17 100
Kết quả của chúng tôi gần giống với nghiên cứu của Hồ quốc Tuấn(Error! Reference
source not found.), Ithak Brook(Error! Reference source not found.) và Nigro JF(Error! Reference source
not found.): VTKK thường gặp là Propionibacterium, Peptostreptococcus và trực
khuẩn Gram (-).
Tương quan giữa thời gian mắc bệnh và vi khuẩn kỵ khí:
Bảng 6: Tương quan giữa thời gian mắc bệnh và vi khuẩn kỵ khí
Vi khuẩn kỵ khí
Thời gian Có Không
Tổng
cộng
3tháng - <
1năm
1 26 27
1 năm - <
3năm
4 4 8
3 năm - <
5năm
6 6 12
> 5năm 4 14 18
Tổng cộng 15 50 65
P-value = 0,003
P-value = 0,003 < α = 0,05 Như vậy thời gian mắc bệnh và vi khuẩn kỵ khí
gây bệnh có mối tương quan nhau. Ngưỡng sai lầm là 5%. Thời gian bệnh
càng lâu thì tỉ lệ nhiễm VTKK càng cao.
Kháng sinh đồ
Đối với vi khuẩn hiếu khí:
Bảng 7: Độ nhạy của kháng sinh đối với vi khuẩn hiếu khí
Số mẫu vi khuẩn
hiếu khí
Tần số tương đối
(%)
Kháng sinh
Nhạy
Trung
gian
Kháng Nhạy
Trung
gian
Kháng
Số mẫu vi khuẩn
hiếu khí
Tần số tương đối
(%)
Kháng sinh
Nhạy
Trung
gian
Kháng Nhạy
Trung
gian
Kháng
Ampicillin 3 1 10 21 7 72
Penicillin 18 1 14 55 3 42
Trim/sul 14 1 20 40 3 57
Tetracycline 14 1 8 61 4 35
Erythromycin 14 2 17 42 6 52
Amox-Clav 13 1 1 87 6 7
Azithromycin 13 1 8 59 5 36
Cefaclor 5 1 4 50 10 40
Ciprofloxacin 23 2 5 77 6 17
Levofloxacin 32 0 3 91 00 9
Clindamycin 13 5 10 46 18 36
Số mẫu vi khuẩn
hiếu khí
Tần số tương đối
(%)
Kháng sinh
Nhạy
Trung
gian
Kháng Nhạy
Trung
gian
Kháng
Cefuroxime 5 4 1 50 40 10
Gentamycin 11 1 3 73 7 20
Amikcin 7 0 0 100 00 00
Cefotaxime 18 1 6 72 4 24
Ceftriaxone 16 0 3 84 00 16
Ceftazidime 6 0 3 67 00 33
Cefepime 14 0 4 78 00 22
Imipenem 14 0 0 100 00 00
Linezoid 28 0 0 100 00 00
Vancomycin 33 0 0 100 00 00
Kháng sinh nhóm 1:
Hầu hết các kháng sinh ở nhóm 1 đều bị VTHK đề kháng mạnh (39-79%).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ đề kháng của VTHK đối với
Trimethoprim- sulfamethoxazole khá cao 60%. So sánh với nghiên cứu của Hồ
Quốc Tuấn (2003) thì tỉ lệ này thấp hơn nhiều (11%) (Error! Reference
source not found.). Sự đề kháng của VTHK đối với Trimethoprim-
sulfamethoxazole tăng đáng kể.
Như vậy, hiện nay nếu điều trị VXHMT sử dụng kháng sinh nhóm 1 thì tỉ lệ
thất bại sẽ rất cao. Cần cân nhắc kỹ trước khi sử dụng đối với các kháng sinh
nhóm này.
Kháng sinh nhóm 2:
Theo kết quả nghiên cứu, một số kháng sinh của nhóm này bị đề kháng cao:
Azithromycin (41%), Cefaclor (50%), Cefuroxime (50%) và Gentamycin
(27%).
Bên cạnh đó một số kháng sinh nhóm 2 còn nhạy cảm tốt với VTHK như:
Ciprofloxacin (77%), Levofloxacin (91%), Amoxicillin- clavulanic acid (87%)
Ciprofloxacin: Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, độ nhạy của
Ciprofloxacin là 77% (bảng 7). So sánh với Hồ Quốc Tuấn (2003)(Error! Reference
source not found.) tỉ lệ này là 100%(Error! Reference source not found.). Như vậy theo thời gian
tỉ lệ kháng thuốc tăng đáng kể. Tuy nhiên giá thành của Ciprofloxacin thấp nên
có thể sử dụng trong điều trị VXHMT. Cần theo dõi bệnh nhân để đánh giá đáp
ứng trong điều trị. Không nên sử dụng Ciprofloxacin đối với phụ nữ mang thai
và trẻ em.
Amoxicillin- clavulanic acid: Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ nhạy cảm
của Amoxicillin- clavulanic acid đối với VTHK là 87%. Kết quả này giống với
nghiên cứu của Hồ Quốc Tuấn (2003): VTHK nhạy cảm cao với kháng sinh
Amoxicillin- clavulanic acid(6). Như vậy, hiện nay Amoxicillin- clavulanic acid
vẫn là thuốc tin cậy trong điều trị VXHMT.
Kháng sinh nhóm 3
Đa số các kháng sinh nhóm này còn nhạy cảm tốt với VTHK (78-84%). Tuy
nhiên hiện nay, nhóm này bị vi khuẩn đề kháng tăng đáng kể. Như
Ceftriaxone: Trong nghiên cứu của Hồ Quốc Tuấn (2003) Ceftriaxone nhạy
cảm 100% đối với VTHK(Error! Reference source not found.). Nghiên cứu của chúng tôi
ghi nhận tỉ lệ thuốc bị đề kháng là 16%. Tuy nhiên, sự đề kháng này phần lớn
tập trung ở các liên cầu khuẩn Gram (+). Đối với các trực khuẩn Gram (-) thuốc
vẫn còn nhạy cảm 100%.
Đây là nhóm kháng sinh đắt tiền, thường dùng đường tiêm tĩnh mạch. Để hạn
chế sự kháng thuốc của vi khuẩn tốt nhất chúng ta làm kháng sinh đồ trước khi
sử dụng.
Nhóm 4: Imipenem, Vancomycin, Linezoid
Trong nghiên cứu của chúng tôi Imipenem, Vancomycin và Linezoid đều
nhạy cảm rất tốt với các loại VTHK (100%). Tuy nhiên, đây là những nhóm
kháng sinh thế hệ mới, rất đắt tiền, thường sử dụng đường tiêm và có thể có
phản ứng chéo về miễn dịch ở một số bệnh nhân dị ứng với penicillin. Không
nên sử dụng điều trị đối với các trường hợp viêm mũi xoang thông thường. Chỉ
nên dùng đối với các trường hợp nặng, bệnh cấp cứu hoặc tình trạng có biến
chứng đe dọa đến tính mạng.
Đối với vi khuẩn kỵ khí:
Bảng 8: Độ nhạy của kháng sinh đối với vi khuẩn kỵ khí
Số mẫu vi khuẩn
kỵ khí
Tần số tương đối
(%)
Kháng sinh
NhạyTrung
gian
Kháng Nhạy Trung
gian
Kháng
Ampicillin 9 0 8 53 00 47
Tetracycline 3 0 14 18 00 82
Cefuroxime 9 0 8 53 00 47
Chloramphenicol 6 0 11 35 00 65
Cefoperazone 9 0 8 53 00 47
Metronidazole 9 0 8 53 00 47
Clindamycin 9 0 8 53 00 47
Amox -Clav 9 0 8 53 00 47
Cefotaxime 8 0 9 47 00 53
Qua kết quả kháng sinh đồ, chúng tôi ghi nhận gần như tất cả các kháng sinh sử
dụng trong kháng đồ có tỉ lệ đề kháng cao (>25%).
So sánh độ nhạy cảm của một số kháng sinh đối với VTKK giữa các tác giả:
Hoàng
Ngọc Đức
(1999)(Error!
Reference source
not found.)
Hồ Quốc
Tuấn
(2003)(Error!
Reference source
not found.)
Nguyễn
Anh
Tuấn
(2008)
Amox/clav 100% 100%
(Ampicillin
+sulbactam)
53%
Clindamycin 75% 57% 53%
Metronidazole 81% 71% 53%
Qua so sánh trên, chúng tôi nhận thấy theo thời gian, kháng sinh bị VTKK đề
kháng tăng lên đáng kể.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 65 bệnh nhân VXHMT tại Bệnh Viện Tai Mũi Họng TP.HCM
từ tháng 12/2007-7/2008, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
Mùi mủ xoang hàm: Khi chọc rửa xoang hàm, nếu thấy mủ có mùi hôi thối thì
nghĩ ngay đến vai trò gây bệnh của VTKK, từ đó có hướng lựa chọn kháng
sinh thích hợp, để nâng cao hiệu quả điều trị.
VTHK thường gặp là trong VXHMT là Streptococci, Haemophilus influenzae,
Staphylococci. VTKK thường gặp Propionibacterium acnes,
Peptostreptococcus, Prevotella.
Thời gian mắc bệnh: càng dài thì khả năng nhiễm các loại VTHK đề kháng
mạnh với kháng sinh càng cao, đặc biệt tỉ lệ nhiễm VTKK tăng.
Độ nhạy của kháng sinh đối với VTHK: Hầu hết kháng sinh thường dùng trong
điều trị VXHMT đều bị đề kháng cao (>25%). Một số nhóm kháng sinh còn
nhạy cảm tốt là Ciprofloxacin (77%), Amoxicillin + acid clavulanic (87%) và
Levofloxacin (92%). Đối với kháng sinh họ Imipenem, Vancomycin, Linezoid
tuy nhạy cảm 100% với VTHK nhưng không nên sử dụng trong điều trị
VXHMT thông thường. Chỉ sử dụng trong những trường hợp nặng, cấp cứu
hoặc biến chứng đe doạ đến tính mạng.
Độ nhạy của kháng sinh đối với VTKK: tất cả các kháng sinh sử dụng trong
kháng đồ trong nghiên cứu bị đề kháng mạnh (47-82%). Rất may là tỉ lệ VTKK
phân lập được thấp, hơn nữa việc điều trị hiệu quả VTHK trong VXHMT sẽ
tạo ra môi trường không thuận lợi cho VTKK phát triển. Bên cạnh đó những
can thiệp ngoại khoa (chọc rửa xoang, phẫu thuật) sẽ góp phần tích cực trong
điều trị VTKK hiệu quả.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 61_7183.pdf