Điểm số ASA ≥ 3 l| một trong những yếu tố
nguy cơ của NKVM(20), những bệnh nh}n có
ASA ≥ 3 có nguy cơ NKVM cao gấp 3 lần so với
nhóm ASA < 3(11). Theo nghiên cứu của tác giả
Phạm Ngọc Trường, nguy cơ NKVM của nhóm
bệnh nh}n có ASA ≥ 2 cao gấp 3 lần so với nhóm
ASA = 1(18). Trong nghiên cứu của chúng tôi,
ASA ≥ 2 chiếm tỷ lệ cao (71,4%) và có sự khác
biệt về tỷ lệ NKVM theo điểm ASA (p = 0,014).
Thời gian phẫu thuật càng dài (trên 120
phút) thì nguy cơ NKVM c|ng tăng(2). Theo kết
quả nghiên cứu của Nguy n Việt Hùng và cộng
sự (2002), tỷ lệ NKVM là 3,8% ở những bệnh
nhân có thời gian phẫu thuật kéo d|i dưới 120
phút, lên đến 12,8% nếu thời gian phẫu thuật kéo
dài trên 120 phút(17). Trong nghiên cứu này, thời
gian phẫu thuật trung bình giữa 2 nhóm có
NKVM (143,1 ± 52,6 phút) và không NKVM (90 ±
62,7 phút) khác biệt có ý nghĩa (p = 0,005). Theo
c{c hướng dẫn sử dụng KSDP được áp dụng,
nếu thời gian phẫu thuật kéo dài, cần sử dụng
thêm liều KSDP bổ sung. Tuy nhiên, liều bổ
sung khi phẫu thuật kéo d|i chưa được chú
trọng nhiều, tỷ lệ liều bổ sung trong nghiên cứu
chưa cao, chỉ đạt 65,3%.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 45,5%
trường hợp có thời gian sử dụng KSDP kéo dài,
tính hợp lý về thời gian sử dụng KSDP có liên
quan với nguy cơ NKVM (p = 0,002). Theo kết
quả nghiên cứu của Lê Thị Anh Thư tại Bệnh
viện Chợ Rẫy (2010)6, sử dụng KSDP kéo dài sau
phẫu thuật không làm giảm tỷ lệ NKVM mà có
thể tăng độc tính và chi phí cho bệnh nhân.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 72 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát việc sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật sạch, sạch - Nhiễm tại bệnh viện Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 09/2016 – 05/2017, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dƣợc 83
KHẢO SÁT VIỆC SỬ DỤNG KHÁNG SINH DỰ PHÒNG
TRONG PHẪU THUẬT SẠCH, SẠCH - NHIỄM TẠI BỆNH VIỆN
ĐẠI HỌC Y DƢỢC TP HỒ CHÍ MINH
GIAI ĐOẠN 09/2016 – 05/2017
Phạm Thị Kim Huệ*, Đặng Nguyễn Đoan Trang*,**
TÓM TẮT
Mở đầu: Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) là một loại nhiễm khuẩn bệnh viện phổ biến, gây ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sức khỏe bệnh nhân, có thể dẫn tới tử vong. Kháng sinh dự phòng (KSDP) có vai trò quan trọng trong
việc ngăn ngừa nguy cơ NKVM. Tuy nhiên, việc lạm dụng kháng sinh trong phẫu thuật có thể đưa đến việc tăng
nguy cơ gặp tác dụng phụ, tăng độc tính, tăng nguy cơ đề kh{ng kh{ng sinh v| tăng chi phí điều trị. Do đó, việc
đ{nh gi{ việc sử dụng KSDP trong phẫu thuật rất cần thiết trên thực hành lâm sàng.
Mục tiêu: Khảo sát việc sử dụng KSDP, tỷ lệ NVKM và các yếu tố liên quan đến nguy cơ NKVM trong
phẫu thuật sạch, sạch – nhiễm tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh (Tp HCM).
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 297 HSBA có
chỉ định phẫu thuật thuộc phân loại sạch, sạch – nhiễm tại các khoa ngoại Bệnh viện Đại học Y Dược Tp HCM từ
th{ng 9/2016 đến tháng 5/2017. Tính hợp lý của việc sử dụng kháng sinh được x{c định dựa trên Hướng dẫn của
Bộ Y tế Việt Nam (2015), Hội Dược sĩ của Hệ thống Sức khoẻ Hoa Kỳ (ASHP) (2013) v| c{c ph{c đồ sử dụng
kháng sinh dự phòng tại các khoa ngoại Bệnh viện Đại học Y Dược Tp HCM.
Kết quả: KSDP được sử dụng trong tất cả c{c trường hợp phẫu thuật ghi nhận trong nghiên cứu.
Amoxicillin – clavuclanat l| KSDP được sử dụng nhiều nhất (30,9%). Thời gian sử dụng kháng sinh hậu phẫu
trung bình là 2.2 ± 2.5 ngày. Tỷ lệ chỉ định KSDP hợp lý xét trên toàn bộ tiêu chí đ{nh gi{ chỉ chiếm 5,4%. Tỷ lệ
chỉ định hợp lý xét theo loại KSDP sử dụng, liều dùng, thời điểm chỉ định và thời gian sử dụng KSDP lần lượt là
54,5%, 46,8%, 91,9% và 54,5%. Tỷ lệ NKVM ghi nhận trong nghiên cứu là 2,7%. Kết quả hồi quy logistic cho
thấy đường huyết trước phẫu thuật và thời gian nằm viện sau phẫu thuật có liên quan có ý nghĩa thống kê đến
nguy cơ NKVM.
Kết luận: Việc tuân thủ c{c hướng dẫn sử dụng KSDP tại Bệnh viện Đại học Y Dược Tp HCM trong thời
gian nghiên cứu vẫn còn thấp. Cần tăng cường chương trình giám sát sử dụng kh{ng sinh v| đảm bảo các kháng
sinh dùng trong dự phòng có trong danh mục được Bảo hiểm Y tế chi trả để cải thiện hiệu quả và tính hợp lý của
công tác sử dụng KSDP.
Từ khóa: kháng sinh dự phòng, nhiễm khuẩn vết mổ, sạch nhiễm
*Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
**Khoa Dược, Bệnh viện Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc TS Đặng Nguy n Đoan Trang ĐT: 0909907976 Email: dtrangpharm@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Dƣợc 84
ABSTRACT
INVESTIGATION ON ANTIBIOTIC PROPHYLAXIS IN CLEAN AND CLEAN – CONTAMINATED
OPERATIONS AT UNIVERSITY MEDICAL CENTER HOCHIMINH CITY
FROM SEPTEMBER 2016 TO MAY 2017
Pham Thi Kim Hue, Dang Nguyen Doan Trang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 83 - 88
Introduction: Surgical site infection (SSI) is a common hospital – associated infection that can be life-
threatening. Antibiotic prophylaxis plays an important role in preventing the risk of SSIs. Overuse of antibiotics
in surgery might increase the risk of adverse reactions, toxicity, antibiotic resistance and cost of treatment.
Therefore, assessment of surgical antibiotic prophylaxis is very necessary in clinical practice.
Objectives: To investigate the use of antibiotics in clean and clean – contaminated operations, the incidence
of SSIs and factors associated with SSIs at University Medical Center HCMC.
Materials and methods: A cross - sectional descriptive study was conducted on 297 medical records of
patients who underwent clean and clean – contaminated operations at University Medical Center HCMC from
September 2016 to May 2017. The appropriateness of prophylactic antibiotic usage was assessed using guidelines
from the Vietnam’s Ministry of Health (2015), American Society of Health – System Pharmacists (2013) or
guidelines from Surgery Departments of University Medical Center Ho Chi Minh City.
Results: Antibiotic prophylaxis was indicated in all cases of clean and clean-contaminated operations.
Amoxicillin – clavulanate was the most common antibiotic indicated (30.9%). The mean duration of postoperative
antibiotic use was 2.2 ± 2.5 days. Overall adherence to antibiotic prophylaxis guidelines was observed in 5.4% of
procedures. The proportion of cases with appropriate adherence to antibiotic choice, dosing, timing of the first dose
and duration of prophylaxis were 54.5%, 46.8%, 91.9% and 54.5%, respectively. The incidence of SSIs observed
was 2.7%. Pre-operation plasma glucose and duration of post – surgery hospital stay were found to be
significantly associated with the risk of SSIs in the study population.
Conclusion: Adherence to antibiotic prophylaxis guidelines at University Medical Center was low within
the study period. The Antibiotic stewardship program should be enhanced and actions to ensure Health Insurance
coverage for all prophylactic antibiotics should be implemented to improve the effectiveness and appropriateness of
antibiotic prophylaxis
Key words: Antibiotic prophylaxis, surgical site infections, clean – contaminated
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhi m khuẩn vết mổ (NKVM) là một loại
nhi m khuẩn bệnh viện (NKBV) phổ biến, đứng
hàng thứ hai sau nhi m khuẩn tiết niệu. NKVM
gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe bệnh
nhân, có thể dẫn tới tử vong v| tăng g{nh nặng
cho y tế, tăng chi phí điều trị và kéo dài số ngày
nằm viện(9). Theo thống kê tại Hoa Kỳ, hằng năm
có khoảng 27 triệu phẫu thuật, trong đó có
khoảng 300.000 ca NKVM, 8.000 bệnh nhân tử
vong do NKVM. Theo ước tính, NKVM làm kéo
dài thời gian nằm viện 7 - 10 ng|y, tăng chi phí
điều trị khoảng 3.000 – 29.000 USD cho mỗi ca
phẫu thuật(3,13). Tại Việt Nam, tỷ lệ NKVM tại 7
bệnh viện khắp cả nước là 5,5%(10), số ngày nằm
viện để điều trị NKVM lên đến 9,9 ngày và chi
phí điều trị hơn 6 triệu đồng mỗi ca(15). Để giảm
thiểu tỷ lệ NKVM, kháng sinh dự phòng (KSDP)
được khuyến cáo sử dụng. Tuy nhiên, tại Việt
Nam, nghiên cứu trên hầu hết các loại phẫu
thuật tại các bệnh viện cho thấy trên 96,7% bệnh
nhân phẫu thuật được chỉ định kháng sinh cả
trước và sau phẫu thuật (trung bình từ 6 - 7 ngày
sau phẫu thuật), c{c hướng dẫn sử dụng KSDP ít
được tuân thủ tại c{c cơ sở điều trị(12). Việc lạm
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dƣợc 85
dụng kháng sinh trong phẫu thuật có thể đưa
đến việc tăng nguy cơ gặp tác dụng phụ, tăng
độc tính, tăng nguy cơ đề kháng kháng sinh và
tăng chi phí điều trị. Đề t|i được tiến hành nhằm
cung cấp thông tin về thực trạng sử dụng kháng
sinh, từ đó đề ra c{c hướng giải quyết giúp tăng
cường sử dụng kháng sinh an toàn, hợp lý và
giảm đề kháng, giảm tỷ lệ NKVM.
ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu
Các bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên được chỉ
định phẫu thuật sạch, sạch – nhi m theo phân
loại Altermeier(1) (dựa vào hồ sơ bệnh án) tại các
khoa Ngoại bệnh viện Đại học Y Dược Tp HCM
từ th{ng 9/2016 đến tháng 5/2017.
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả
Cỡ mẫu và phƣơng pháp chọn mẫu
Công thức ước lượng cỡ mẫu
2
2
)2/1(
d
)p1(pZ
n
Z: hệ số tin cậy; Z = 1,96 với độ tin cậy là 95%
Chọn p = 5,5% dựa trên tỷ lệ NKVM trong
nghiên cứu của tác giả Nguy n Việt Hùng năm
2011 trên 4413 bệnh nhân tại 7 bệnh viện ở Việt
Nam4.
d: sai số cho phép, d= p/2=2,75 %, C=1,96.
Trong công thức trên, cỡ mẫu tối thiểu cần
thu thập là 264 hồ sơ bệnh án (HSBA). Trên thực
tế, chúng tôi thu thập được 297 HSBA thỏa điều
kiện chọn mẫu.
Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu ngẫu nhiên
Tiêu chí đánh giá tính hợp lý trong sử dụng
KSDP
Tính hợp lý của việc chỉ định KSDP được
đ{nh gi{ bằng các tiêu chí sau:
- Loại KSDP hợp lý
- Liều dùng KSDP hợp lý
- Việc bổ sung liều hợp lý
- Thời điểm sử dụng KSDP hợp lý
- Thời gian sử dụng KSDP hợp lý
Việc đ{nh gi{ tính hợp lý được dựa trên:
(1) Hướng dẫn sử dụng kháng sinh của Bộ Y
tế (2015)(6); (2) Hướng dẫn sử dụng kháng sinh
của ASHP(7), (3) C{c hướng dẫn sử dụng KSDP
tại các Khoa Ngoại Bệnh viện Đại học Y Dược
Tp HCM(5). Việc chỉ định KSDP được xem hợp
lý nếu tuân thủ ít nhất một trong c{c hướng
dẫn trên.
Xử lý thống kê
Tất cả các phép kiểm thống kê được xử lý
bằng phần mềm SPSS 23.0. Các kết quả được
xem l| có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
KẾT QUẢ
Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu và đặc
điểm phẫu thuật
Bảng 1: Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu v| đặc
điểm phẫu thuật (N = 297)
Tuổi (năm) (TB ± độ lệch chuẩn) 45,8 ± 15,6 tuổi
Giới (n, %)
Nam 107 (46,0)
Nữ 190 (64,0)
BMI (kg/m
2
) (n, %)
< 18,5 22 (7,4)
18,5 - 22,9 142 (47,8)
23 - 24,9 53 (17,8)
≥ 25 80 (26,9)
Đƣờng huyết trƣớc PT (mmol/L) (TB ±
độ lệch chuẩn)
5,5 ± 1,5
Hút thuốc lá
(n, %)
Có 12 (4,0%)
Không 285 (96,0%)
Tăng huyết áp (n, %)
Có 60 (20,2)
Không 237 (79,8)
Đái tháo đƣờng (n, %)
Có 33 (11,1)
Không 264 (89,9)
ASA (TB ± độ lệch chuẩn) 1,8 ± 0,5
Loại PT (n, %)
Sạch 106 (35,8)
Sạch – nhiễm 191 (64,3)
Phƣơng pháp PT (n,
%)
Mở 146 (49,2)
Nội soi 151 (50,8)
Thời gian PT (phút) (TB ± độ lệch chuẩn) 91,1 ± 62,9
Thời gian nằm viện trƣớc PT (ngày) (TB
± độ lệch chuẩn)
1,5 ± 1,9
Thời gian nằm viện sau PT (ngày) (TB ±
độ lệch chuẩn)
4,1 ± 3,9
TB: trung bình, PT: phẫu thuật, ASA: điểm số nguy cơ dựa
trên phân lại của Hiệp hội gây mê Hoa Kỳ (American
Society of Anesthesiologists), BMI: chỉ số khối cơ thể (Body
Mass Index)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Dƣợc 86
Tình hình sử dụng kháng sinh dự phòng
Tất cả các bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu
đều được chỉ định KSDP, trong đó 96,2% được
chỉ định một KSDP v| 3,4% được chỉ định 2
KSDP. Amoxicillin-clavuclanat l| KSDP được sử
dụng nhiều nhất (30,9%), kế đến là ceftazidim
(19,2%) và cefazolin (13,5%). Phối hợp
metronidazol v| ceftazidim được sử dụng nhiều
nhất (4/11 ca), bao gồm trĩ, ung thư đại tràng,
polyp đại tràng.
Đa số c{c KSDP được chỉ định ở liều phù
hợp hoặc thấp hơn liều khuyến cáo, ngoại trừ
amoxicillin-clavuclanat (42,4% được chỉ định liều
2,4g, cao hơn liều khuyến cáo (1,2g)).
Đa số c{c trường hợp phẫu thuật trong mẫu
nghiên cứu đều được chỉ định KSDP trong vòng
60 phút trước lúc rạch da (91,9%), trong đó 82,8%
trường hợp được chỉ định KSDP trước thời điểm
rạch da 60 phút, 9,1% trường hợp được chỉ định
KSDP ngay tại thời điểm rạch da, 1 trường hợp
được chỉ định KSDP trước rạch da 275 phút và 1
trường hợp được chỉ định KSDP 100 phút sau
phẫu thuật.
Thời gian sử dụng kháng sinh sau phẫu
thuật trung bình l| 2,2 ± 2,5 ng|y (dao động từ 0 -
16 ngày). Thời gian sử dụng kháng sinh trung
bình ở nhóm phẫu thuật sạch và sạch – nhi m
lần lượt là 3,8 ± 2,8 ngày (0 - 16 ngày), 1,4 ± 1,9
ngày (0 - 8 ngày). Thời gian sử dụng kháng sinh
giữa 2 nhóm phẫu thuật khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p < 0,05).
Tính hợp lý trong chỉ định kháng sinh dự
phòng
Tính hợp lý trong chỉ định KSDP trong mẫu
nghiên cứu được trình bày ở bảng 3.
Trong quá trình nghiên cứu, nhóm nghiên
cứu ghi nhận được 11 trường hợp phẫu thuật
tuyến gi{p được chỉ định KSDP. Phẫu thuật
tuyến giáp là phẫu thuật sạch, KSDP không
được khuyến cáo. Việc chỉ định KSDP trong
c{c trường hợp n|y được xem là không cần
thiết và không hợp lý. C{c trường hợp lựa
chọn KSDP không hợp lý kh{c l| c{c trường
hợp chỉ định KSDP không có trong các khuyến
cáo (Vd: chỉ định ceftazidim để dự phòng
phẫu thuật sản khoa, cắt túi mật,<). Chỉ có
46,8% bệnh nh}n được chỉ định liều KSDP hợp
lý, trong đó 42,3% trường hợp chỉ định liều
amoxicillin-clavuclanat cao hơn khuyến cáo,
liều c{c kh{ng sinh kh{c thường thấp hơn liều
khuyến cáo (Vd: ampicillin-sulbactam (56,4%),
clindamycin (100%)).
Bảng 3: Tính hợp lý trong chỉ định kháng sinh dự
phòng trong mẫu nghiên cứu
Tiêu chí đánh giá Hợp lý (n, %)
Loại KS 162 (54,5)
Liều dùng 139 (46,8)
Thời điểm sử dụng 272 (91,9)
Thời gian sử dụng 162 (54,5)
Bổ sung liều 194 (65,3)
Hợp lý chung 16 (5,4)
Tỷ lệ NKVM và các yếu tố liên quan đến nguy
cơ NKVM
Tỷ lệ NKVM trong nghiên cứu là 2,7%.
Trong 297 trường hợp nghiên cứu, có 8 trường
hợp NKVM, trong đó có 4 trường hợp phân lập
được vi khuẩn. Trong 4 trường hợp này, 3
trường hợp phân lập được vi khuẩn gram
dương, 1 trường hợp phân lập được vi khuẩn
gram }m. Có hai trường hợp phân lập được
Staphylococcus aureus, kết quả kh{ng sinh đồ cho
thấy vi khuẩn n|y n|y đề kháng với nhiều
kh{ng sinh như fluoroquinolon (ciprofloxacin,
levofloxacin), cefoxitin, clindamycin, chỉ còn
nhạy với vancomycin, linezolid và amikacin.
Kêt quả ph}n tích đơn biến cho thấy đường
huyết trước phẫu thuật (p = 0,006), bệnh đ{i th{o
đường (p = 0,048), điểm ASA (p = 0,014), thời
gian phẫu thuật (p = 0,005), thời gian nằm viện
sau phẫu thuật (p < 0,05), tính hợp lý trong bổ
sung liều (p = 0,023) và tính hợp lý trong thời
gian sử dụng KSDP (p = 0,025) có liên quan có ý
nghĩa thống kê với nguy cơ NKVM. Kết quả
phân tích hồi quy logistic trên các yếu tố có liên
quan có ý nghĩa thống kê với nguy cơ NKVM
khi ph}n tích đơn biến cho thấy chỉ có đường
huyết trước phẫu thuật (OR = 2,5 ; 95% CI 1,3 –
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dƣợc 87
4,9, p = 0,01) và thời gian nằm viện sau phẫu
thuật (OR = 1,3 ; 95% CI 1,1 – 1,7 ; p = 0,04) có liên
quan đến nguy cơ NKVM. Đ}y l| những yếu tố
cần được lưu ý can thiệp để giảm nguy cơ
NKVM trên thực hành lâm sàng.
BÀN LUẬN
Cefazolin l| KSDP được khuyến cáo sử dụng
đầu tiên trong hầu hết các phẫu thuật sạch
nhi m trong hướng dẫn sử dụng KSDP. Tuy
nhiên, tỷ lệ sử dụng cefazolin tại Bệnh viện Đại
học Y Dược Tp HCM chỉ đứng thứ 3 (13,5%) sau
amoxicillin - clavuclanat (30,9%) và ceftazidim
(19,2%). Trong thời gian nghiên cứu, có những
giai đoạn cefazolin không có trong danh mục
được bảo hiểm y tế thanh toán tại bệnh viện do
tình hình đấu thầu và cung ứng thuốc. Điều này
có thể dẫn đến việc lựa chọn các KSDP khác
hoặc các KSDP không có trong khuyến cáo thay
thế cho cefazolin. Do đó, việc xây dựng danh
mục thuốc và cung ứng hợp lý để đảm bảo tất cả
c{c KSDP đều được bảo hiểm chi trả có ảnh
hưởng rất lớn đến việc tuân thủ c{c hướng dẫn
sử dụng KSDP. Mặc dù amoxicillin-clavuclanat
không được khuyến c{o trong c{c hướng dẫn
của ASHP hay Bộ Y tế nhưng trong c{c hướng
dẫn của các khoa ngoại Bệnh viện Đại Học Y
Dược TpHCM10 v| ph{c đồ sử dụng KSDP chu
phẫu tại Bệnh viện Bình Dân (2015)(4),
amoxicillin-clavuclanat là một trong ba kháng
sinh được khuyến cáo sử dụng trong hầu hết các
phẫu thuật.
Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có 54,5%
mẫu nghiên cứu được chỉ định KSDP với thời
gian hợp lý. Kết quả n|y cao hơn so với
nghiên cứu của Tourmousoglou (36,3%)
(2008)(21) và nghiên cứu của Pittalis
(52%)(2013)(19) nhưng thấp hơn nghiên cứu của
Gouvêa (95,7%) (2016)(8).
Đ{i th{o đường v| đường huyết trước phẫu
thuật cao là một trong các yếu tố l|m tăng nguy
cơ NKVM do lượng đường cao trong máu là
điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát triển khi
xâm nhập vào vết mổ(14). Nghiên cứu của chúng
tôi cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa về lượng
đường huyết trước phẫu thuật của nhóm có
NKVM (7,8 ± 3,5 mmol/L) và nhóm không có
NKVM (5,4 ± 1,4 mmol/L) cũng như sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ NKVM giữa nhóm
có đ{i th{o đường (9,1%) v| không có đ{i th{o
đường (1,9%). Kết quả này tương đồng với kết
quả nghiên cứu của Nguy n Thanh Hải và cộng
sự (2014)(16).
Điểm số ASA ≥ 3 l| một trong những yếu tố
nguy cơ của NKVM(20), những bệnh nh}n có
ASA ≥ 3 có nguy cơ NKVM cao gấp 3 lần so với
nhóm ASA < 3(11). Theo nghiên cứu của tác giả
Phạm Ngọc Trường, nguy cơ NKVM của nhóm
bệnh nh}n có ASA ≥ 2 cao gấp 3 lần so với nhóm
ASA = 1(18). Trong nghiên cứu của chúng tôi,
ASA ≥ 2 chiếm tỷ lệ cao (71,4%) và có sự khác
biệt về tỷ lệ NKVM theo điểm ASA (p = 0,014).
Thời gian phẫu thuật càng dài (trên 120
phút) thì nguy cơ NKVM c|ng tăng(2). Theo kết
quả nghiên cứu của Nguy n Việt Hùng và cộng
sự (2002), tỷ lệ NKVM là 3,8% ở những bệnh
nhân có thời gian phẫu thuật kéo d|i dưới 120
phút, lên đến 12,8% nếu thời gian phẫu thuật kéo
dài trên 120 phút(17). Trong nghiên cứu này, thời
gian phẫu thuật trung bình giữa 2 nhóm có
NKVM (143,1 ± 52,6 phút) và không NKVM (90 ±
62,7 phút) khác biệt có ý nghĩa (p = 0,005). Theo
c{c hướng dẫn sử dụng KSDP được áp dụng,
nếu thời gian phẫu thuật kéo dài, cần sử dụng
thêm liều KSDP bổ sung. Tuy nhiên, liều bổ
sung khi phẫu thuật kéo d|i chưa được chú
trọng nhiều, tỷ lệ liều bổ sung trong nghiên cứu
chưa cao, chỉ đạt 65,3%.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 45,5%
trường hợp có thời gian sử dụng KSDP kéo dài,
tính hợp lý về thời gian sử dụng KSDP có liên
quan với nguy cơ NKVM (p = 0,002). Theo kết
quả nghiên cứu của Lê Thị Anh Thư tại Bệnh
viện Chợ Rẫy (2010)6, sử dụng KSDP kéo dài sau
phẫu thuật không làm giảm tỷ lệ NKVM mà có
thể tăng độc tính và chi phí cho bệnh nhân.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Dƣợc 88
KẾT LUẬN
Kết quả khảo sát trên 297 HSBA của các bệnh
nh}n được chỉ định phẫu thuật sạch, sạch nhi m
tại Bệnh viện Đại học Y dược TpHCM từ tháng
9/2016 đến th{ng 5/2017 đã cung cấp tình hình
chung về việc sử dụng KSDP, tính hợp lý của
việc chỉ định KSDP so với c{c hướng dẫn trong
nước và trên thế giới, tỷ lệ NKVM và các yếu tố
liên quan đến nguy cơ NKVM.
Các kết quả thu được góp phần xây dựng các
biện pháp can thiệp giúp tăng cường sử dụng
KSDP hợp lý và cung cấp dữ liệu cho chương
trình giám sát sử dụng kháng sinh tại bệnh viện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Altermeier A et al. (1993). Definitions and classifications of
surgical infections. Manual on control of infection in surgical
patiens. JB Lipincott, Philadelphia, USA, Vol. 1.
2. Amercican Society of Health System Pharmacists (2013). ASHP
therapeutic guideline on Antimicrobial Prophylasix in Surgery,
pp.534-564.
3. Ata A, Lee J (2010).Postoperative hyperglycemia and surgical
site infection in general surgical patients. Arch Surg, 145: 858-864.
4. Bệnh viện Bình D}n (2015). Hướng dẫn sử dụng kháng sinh dự
phòng chu phẫu.
5. Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM (2016). Hướng dẫn sử dụng
kháng sinh dự phòng tại các Khoa Ngoại.
6. Bộ Y tế (2015). Hướng dẫn sử dụng kháng sinh, 39-44.
7. Bratzler DW et al. (2013). Clinical practice guidelines for
antimicrobial prophylaxis in surgery. American Journal of Health-
System Pharmacy, 70(3):195-283.
8. Gouvêa M et al. (2016). Assessment of antibiotic prophylaxis in
surgical patients at the Gaffrée e Guinle University Hospital.
Rev. Col. Bras. Cir, 43(4):225-234.
9. Horan TC, Gaynes RP, Martone WJ, Jarvis WR, Emori TG (1992).
CDC definitions of nosocomial surgical site infections, 1992: a
modification of CDC definitions of surgical wound infections.
Infect Control Hosp Epidemiol, 13(10):606–608.
10. Hung NV et al (2011). Surgical site infections in Vietnamese
hospitals: incidence, pathogens and risk factors. BMC Proceeding,
5(6):10-11.
11. Keith SK (2005). The effect of increasing age on the risk of
surgical site infection. The Journal of Infectious diseases, 191:1056-
1062.
12. Lê Thị Anh Thư, Nguy n Văn Khôi (2010). Đ{nh gi{ hiệu quả
của việc sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật sạch và
sạch nhi m tại bệnh viện Chợ Rẫy. Tạp chí Y học thực hành, 6:13-
19.
13. Magrill S et al (2012). Prevalence of healthcare-associated
infections in acute care hospital in Jacksonville, Florida. Infection
Control Hosp Epidemiol, 33: 283-291
14. National Collaborating Centre for Women’s and Children
Health (2008). Surgical Site Infection prevention and treatment
of surgical site infection. RCOG Press,16-18.
15. Nguy n Thanh Hải, Nguy n Hoàng Mỹ Lệ (2014). Tỷ lệ mắc
mới, t{c nh}n, chi phí điều trị và yếu tố nguy cơ của nhi m
khuẩn vết mổ tại bệnh viện đa khoa Thống Nhất Đồng Nai. Y
học Thành phố Hồ Chí Minh, 18 (1):203-208.
16. Nguy n Thanh Hải, Nguy n Hoàng Mỹ Lệ (2014). Tỷ lệ mắc
mới, t{c nh}n, chi phí điều trị và yếu tố nguy cơ của nhi m
khuẩn vết mổ tại bệnh viện đa khoa Thống Nhất Đồng Nai. Y
học Thành phố Hồ Chí Minh, 18 (1):203-208.
17. Nguy n Việt Hùng (2002). Đặc điểm NKVM ngoại khoa, các
yếu tố nguy cơ v| t{c nh}n gây bệnh ở các bệnh nhân phẫu
thuật tại bệnh viện Bạch Mai. Nhà xuất bản Y học, 2: 113-128.
18. Phạm Ngọc Trường, Nguy n Việt Hùng (2014). Nhi m khuẩn
vết mổ tại bệnh viện Bạch Mai: tỷ lệ hiện mắc, yếu tố nguy cơ,
tác nhân gây bệnh và hậu quả. Tạp chí Y dược lâm sàng, 108,
9(5):116-122.
19. Pittalis S. (2013). Appropriateness of surgical antimicrobial
prophylaxis in the Latium region of Italy, 2008: a multicenter
study. Surgical Infection, 14(4):381-384.
20. Suzane MP (2007). Patient Risk Factors and Best Practices for
Surgical Site Infection Prevention. Managing infection control, 56-
63.
21. Tourmousoglou CE et al (2008). Adherence to guidelines for
antibiotic prophylaxis in general surgery: a critical appraisal. J
Antimicrob Chemother, 61(1):214-218.
Ngày nhận bài báo: 18/10/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2017
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_viec_su_dung_khang_sinh_du_phong_trong_phau_thuat_s.pdf