Vùng ảnh hưởng ngoài da của huyệt Hoa
Đà giáp tích giảm dần ở vùng rìa
Kết quả này có thể do sự chồng lấn lên nhau
của các khoanh da tăng ngưỡng đau sau châm
giảm dần tại vùng rìa, hoặc sự ảnh hưởng của
xung động thần kinh là lan toả rộng trên nhiều
tiết đoạn thần kinh, tại các tiết đoạn rìa thì sự
ảnh hưởng này giảm dần.
Vùng ảnh hưởng ngoài da của các cặp
huyệt Hoa Đà giáp tích ở 2 bên cơ thể là
như nhau
Điều này có khả năng do Hoa Đà giáp tích là
những huyệt nằm đối xứng với nhau qua cột
sống, khi kích thích chúng trong cùng một điều
kiện thì những huyệt 2 bên cho những vùng ảnh
hưởng giống nhau.
Vùng ảnh hưởng ngoài da của huyệt Hoa
Đà giáp tích L1 – L5 một bên là vùng chi
phối của tiết đoạn thần kinh T12 – S2, và
vùng ảnh hưởng cùng bên rộng và mạnh
hơn nhiều so với vùng ảnh hưởng đối bên.
Các huyệt Hoa Đà giáp tích có sự ảnh
hưởng đối bên. Điều này phù hợp với các tài
liệu kinh điển về Y học cổ truyền khi nói về
tác dụng toàn thân của các huyệt. Một huyệt
bất kì có 3 tác dụng: tại chỗ, theo đường kinh
và toàn thân (6). Hoặc sự ảnh hưởng đối bên
này có thể do tác dụng kích thích thần kinh
của dòng điện xung với tần số cao có thể làm
ức chế luôn bên đối diện.
Tuy nhiên vùng ảnh hưởng cùng bên mạnh
hơn đối bên có thể do huyệt Hoa Đà giáp tích chỉ
có tác dụng chủ yếu ở phía cùng bên, hoặc khi
kích thích một bên thì khởi động quá trình ức
chế đau của tuỷ sống bên đó dẫn đến trực tiếp
ức chế đau vùng da của bên bị kích thích, vùng
da đối bên tiếp nhận kích thích ít hơn nên sẽ có
tác dụng kém hơn.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 324 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát vùng ảnh hưởng ngoài da khi châm từng cặp và một bên nhóm huyệt hoa đà giáp tích đoạn L1 – L5, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 38
KHẢO SÁT VÙNG ẢNH HƯỞNG NGOÀI DA KHI CHÂM TỪNG CẶP
VÀ MỘT BÊN NHÓM HUYỆT HOA ĐÀ GIÁP TÍCH ĐOẠN L1 – L5
Phan Quan Chí Hiếu*, Đặng Thế Vũ**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Huyệt Hoa Đà giáp tích (HĐGT) từ lâu đã được sử dụng trong việc điều trị các bệnh lý liên
quan đến vùng thắt lưng, chi dưới và nội tạng khung chậu. Tại Việt Nam, đã bắt đầu có những đề tài thực hiện
những nghiên cứu cơ bản khảo sát vùng ảnh hưởng ngoài da của các huyệt Hoa Đà giáp tích. Những nghiên cứu
trên ghi nhận vùng ảnh hưởng ngoài da của các HĐGT có quan hệ chặt chẽ với các tiết đoạn thần kinh cột sống.
Nhưng các đề tài này khi tiến hành đã khảo sát toàn bộ các huyệt Hoa Đà giáp tích trong một nhóm mà chưa chú
ý đến huyệt riêng lẻ cũng như ảnh hưởng của huyệt Hoa Đà giáp tích một bên cơ thể. Góp phần tìm hiểu thêm về
HĐGT đồng thời hướng đến ứng dụng cụ thể vào các chỉ định điều trị, đề tài này tiếp tục nghiên cứu vùng ảnh
hưởng ngoài da của các huyệt HĐGT thắt lưng L1-L5 khi châm 1 bên và châm từng cặp.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định vùng ảnh hưởng ngoài da của từng cặp và một bên huyệt Hoa Đà giáp tích
L1 – L5.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cơ bản mô tả hàng loạt ca, thực hiện tại Viện Y Dược
Học Dân Tộc TPHCM từ 10/2012 - 8/2013 trên 125 người tình nguyện, khoẻ mạnh được châm tê (dòng điện
xung tần số 100Hz, trong 20 phút) từng cặp và một bên huyệt Hoa Đà giáp tích L1 – L5. Ngưỡng đau được khảo
sát trước và ngay sau châm tê tại 50 điểm quy ước (tương ứng với các tiết đoạn thần kinh từ T12 (lưng 12) đến
S3 (cùng 3).
Kết quả: Đề tài thực hiện với 125 người tình nguyện khoẻ mạnh (trong đó nữ chiếm 47%, độ tuổi 20 – 29
chiếm 55%) chia làm 5 nhóm sau châm có kết quả: Hoa Đà giáp tích L1 – L2: vùng tăng ngưỡng đau là vùng chi
phối của tiết đoạn T12 – L4, mức tăng cao nhất tại L2 và giảm dần về 2 phía, sự tăng ngưỡng đau giữa 2 bên trái
phải giống nhau. Hoa Đà giáp tích L2 – L3: vùng tăng ngưỡng đau là vùng chi phối của tiết đoạn L1 – L5, mức
tăng cao nhất tại L3 và giảm dần về 2 phía, sự tăng ngưỡng đau giữa 2 bên trái phải giống nhau. Hoa Đà giáp
tích L3 – L4: vùng tăng ngưỡng đau là vùng chi phối của tiết đoạn L2 – S1, mức tăng cao nhất tại L4 và giảm
dần về 2 phía, sự tăng ngưỡng đau giữa 2 bên trái phải giống nhau. Hoa Đà giáp tích L4 – L5: vùng tăng
ngưỡng đau là vùng chi phối của tiết đoạn L3 – S2, mức tăng cao nhất tại L5 và giảm dần về 2 phía, sự tăng
ngưỡng đau giữa 2 bên trái phải giống nhau. Hoa Đà giáp tích 1 bên L1 – L5: vùng tăng ngưỡng đau là vùng chi
phối các tiết đoạn thần kinh T12 – S2, vùng ảnh hưởng cùng bên rộng và mạnh hơn nhiều so với vùng đối bên.
Kết luận: Vùng ảnh hưởng ngoài da của các cặp huyệt Hoa Đà giáp tích L1 – L2, L2 – L3, L3 – L4, L4 – L5
lần lượt là các tiết đoạn thần kinh T12 – L4, L1 – L5, L2 – S1, L3 – S2. Vùng ảnh hưởng ngoài da của huyệt Hoa
Đà giáp tích 1 bên L1 – L5 là các tiết đoạn thần kinh T12 – S2. Huyệt HĐGT thắt lưng có ảnh hưởng đến vùng
da cả 2 bên cơ thể, nhưng mạnh và rộng hơn với cùng bên và yếu và hẹp hơn ở bên đối diện.
Từ khoá: Huyệt Hoa Đà giáp tích thắt lưng, vùng ảnh hưởng ngoài da, từng cặp và một bên huyệt Hoa Đà
giáp tích.
∗ Khoa Y học cổ truyền-Đại học Y Dược Tp. HCM
∗∗ Viện Y Dược Học Dân Tộc Tp. HCM
Tác giả liên lạc: BS. Đặng Thế Vũ ĐT: 0986814681 Email: bsthevu@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 39
ABSTRACT
A SURVEY ON THE INFLUENCED REGIONS OF ANESTHETIC ACUPUNCTURE AT PAIRS AND
ONE SIDE OF L1 – L5 HUA TUO JIA JI POINTS
Phan Quan Chi Hieu, Dang The Vu
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 – 2014: 38 - 46
Background: Huatuo jiaji points has been used for long time in the treatment of diseases related to the
lumbar regions, lower limbs and pelvic viscera. Recently in Vietnam, there was some basic study on the
dermatomes controlled by Huatuo jiaji points and revealed close relationship between them. In these studies
regional Huatuo jiaji points are evaluated in a whole (thoracic Huatuo jiaji points, lumbar Huatuo jiaji points).
In the aim of contributing to basic study of lumbar Huatuo jiaji points as well as to bringing out concrete
therapeutic uses, this study is conducted with the aim of determining influenced skins regions by applying
acupunctural anesthesia on paired and one side of Lumbar Huatuo jiaji points.
Aims of study: Determine the influence skins regions of paired and one side of L1 – L5 Huatuo jiaji points
under anesthetic acupuncture.
Materials and method: A basic study at traditional medicine institute HCM city from10/2012 to 8/2013.
One-hundred-twenty-five healthy volunteers were enrolled into 5 groups. A 20-minute electroacupuncture of
100Hz was performed at L1 – L2 (group 1), L2 – L3 (group 2), L3 – L4 (group 3), L4 – L5 (group 4), one side of
L1 – L5 (group 5) Huatuo jiaji points. Pain thresold were checked at 50 determined points of whole body before
and right after intervention.
Results: 125 volunteers (in which female accounted for 47%, ages 20-29 accounted for 55%) divide into 5
groups. Huatuo jiaji points of L1 – L2: Pain thresold were increased in regions of T12 – L4 dermatomes, in which,
the highest increase was at L2. the pain thresold is gradual diminished toward the upper and lower borders of the
influenced regions. Huatuo jiaji points of L2 – L3: Pain thresold were increased in regions of L1 – L5 dermatomes,
in which, the highest increase was at L3. the pain thresold is gradual diminished toward the upper and lower
borders of the influenced regions. Huatuo jiaji points of L3 – L4: Pain thresold were increased in regions of L2 –
S1 dermatomes, in which, the highest increase was at L4. the pain thresold is gradual diminished toward the upper
and lower borders of the influenced regions. Huatuo jiaji points of L4 – L5: Pain thresold were increased in regions
of L3 – S2 dermatomes, in which, the highest increase was at L5. the pain thresold is gradual diminished toward
the upper and lower borders of the influenced regions. The left of Huatuo jiaji points of L1 – L5: Pain thresold
were increased in regions of T12 – S2 dermatomes, in which, left skin influenced regions broad and powerful than
right skin influenced regions.
Conclusion: The influenced skin regions of L1 – L2 Huatuo jiaji points are T12 – L4; L2 – L3 Huatuo jiaji
points are L1 – L5; L3 – L4 Huatuo jiaji points are L2 – S1; L4 – L5 Huatuo jiaji points are L3 – S2. Lumbar
Huatuo jiaji points presents their effects on dermatomes of both sides but broader and more evident in the
ipsilateral side.
Key words: Lumbar Huatuo jiaji point, influenced regions, pairs and one side of Hua Tuo jiaji points.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tìm hiểu về bản chất của huyệt là nội dung
luôn được quan tâm nghiên cứu trước đây cũng
như hiện nay của những nhà châm cứu. Khi tìm
hiểu về huyệt ngoài đường kinh, dễ dàng nhất là
khảo sát nhóm Hoa Đà Giáp tích (HĐGT) vì vị
trí tập trung ở lưng của chúng. HĐGT được đề
cập trong tác phẩm “Trửu hậu bị cấp phương”
do Cát Hồng viết. Những nghiên cứu trên nhóm
huyệt này trong cũng như ngoài nước chủ yếu
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 40
trong việc điều trị các chứng đau do thoái hoá
cột sống, đau sau zona, đau dây thần kinh 5, đau
do ung thư thu được nhiều kết quả tốt (1,2,8). Tại
Việt Nam, đã bắt đầu có những đề tài thực hiện
những nghiên cứu cơ bản khảo sát vùng ảnh
hưởng ngoài da của các huyệt Hoa Đà giáp tích.
Những nghiên cứu trên ghi nhận vùng ảnh
hưởng ngoài da của các HĐGT là vùng chi phối
của các tiết đoạn thần kinh cột sống (3,4). Nhưng
các đề tài này khi tiến hành đã khảo sát toàn bộ
các huyệt Hoa Đà giáp tích trong một nhóm mà
chưa chú ý đến từng huyệt riêng lẻ cũng như
ảnh hưởng của huyệt Hoa Đà giáp tích một bên
cơ thể. Góp phần tìm hiểu thêm về HĐGT đồng
thời hướng đến ứng dụng cụ thể vào các chỉ
định điều trị, đề tài này tiếp tục nghiên cứu vùng
ảnh hưởng ngoài da của các huyệt HĐGT thắt
lưng L1-L5 khi châm 1 bên và châm từng cặp.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cơ bản, mô tả hàng loạt ca.
Tiêu chuẩn chọn lựa
- Người tình nguyện, có tinh thần tỉnh táo,
tiếp xúc tốt. Dấu hiệu sinh tồn trong giới hạn
bình thường. Không có tổn thương ngoài da.
- Chấp nhận tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Ngay trước khi thử nghiệm xuất hiện cảm
giác sợ hay lo lắng.
- Trong thời gian thử nghiệm xuất hiện cảm
giác khó chịu hay hiện tượng say kim.
- Không đồng ý tham gia nghiên cứu ở bất
kỳ thời điểm nào.
Đối tượng nghiên cứu
125 người, chia thành 5 nhóm, người đầu
tiên sẽ được phân vào nhóm 1, người thứ 2 vào
nhóm 2, người thứ 3 vào nhóm 3, người thứ 4
vào nhóm 4, người thứ 5 vào nhóm 5, người thứ
6 sẽ được phân vào lại nhóm 1, cứ thế cho đến
người cuối cùng vào nhóm 5.
- Nhóm 1 n1 = 25 người, châm các huyệt
Hoa Đà giáp tích L1 – L2 hai bên và với 2 cực
dương ở L1 và 2 cực âm ở L2.
- Nhóm 2 n2 = 25 người, châm các huyệt
Hoa Đà giáp tích L2 – L3 hai bên và với 2 cực
dương ở L2 và 2 cực âm ở L3.
- Nhóm 3 n3 = 25 người, châm các huyệt
Hoa Đà giáp tích L3 – L4 hai bên và với 2 cực
dương ở L3 và 2 cực âm ở L4.
- Nhóm 4 n4 = 25 người, châm các huyệt
Hoa Đà giáp tích L4 – L5 hai bên và với 2 cực
dương ở L4 và 2 cực âm ở L5.
- Nhóm 5 n5 = 25 người, châm các huyệt
Hoa Đà giáp tích L1đến L5 bên trái và với cực
dương ở L1, L3, L5 và 2 cực âm ở L2, L4.
Định nghĩa các biến số
Vị trí huyệt
- Hoa đà giáp tích L1: Từ dưới gai đốt sống
thắt lưng thứ 1 đo ngang ra hai bên, mỗi bên 0,5
thốn.
- Hoa đà giáp tích L2: Từ dưới gai đốt sống
thắt lưng thứ 2 đo ngang ra hai bên, mỗi bên 0,5
thốn.
- Hoa đà giáp tích L3: Từ dưới gai đốt sống
thắt lưng thứ 3 đo ngang ra hai bên, mỗi bên 0,5
thốn.
- Hoa đà giáp tích L4: Từ dưới gai đốt sống
thắt lưng thứ 4 đo ngang ra hai bên, mỗi bên 0,5
thốn.
- Hoa đà giáp tích L5: Từ dưới gai đốt sống
thắt lưng thứ 5 đo ngang ra hai bên, mỗi bên 0,5
thốn.
Vị trí khảo sát ngưỡng đau
- Khảo sát theo các tiết đoạn thần kinh T12
– S3 (3).
- Vị trí khảo sát ngưỡng đau: Gồm 27 vị trí
đã được qui định cụ thể, thống nhất. Đây là
những điểm ngoài da tương ứng với các tiết
đoạn T12, L1, L2, L3, L4, L5, S1, S2, S3.
Kỹ thuật châm tê
Kỹ thuật châm:
- Góc kim 900 (châm thẳng và vuông góc với
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 41
bề mặt da).
- Độ sâu 1,5 - 2cm.
- Cảm giác đắc khí phải đạt: căng, nặng, tức,
mỏi.
Dòng điện sử dụng: dòng điện xung với
xung nhọn
Tần số: 100 Hz.
Thời gian thông điện: 20 phút.
Tư thế đối tượng khi nằm khảo sát: nằm sấp.
Vị trí mắc điện cực: Theo nhóm khảo sát.
Tiêu chí theo dõi đánh giá
Vùng không chịu ảnh hưởng: bao gồm các
vùng
- Vùng có ngưỡng đau sau châm thay đổi
không có ý nghĩa thống kê.
- Vùng giảm ngưỡng đau (vùng tăng cảm
giác đau sau châm): Vùng có ngưỡng đau sau
châm giảm có ý nghĩa thống kê.
Vùng chịu ảnh hưởng ngoài da: bao gồm
các vùng
- Vùng tăng ngưỡng đau (vùng giảm cảm
giác sau châm): Vùng có ngưỡng đau sau
châm tăng có ý nghĩa thống kê.
- Vùng rìa: Vùng có ngưỡng đau sau
châm tăng có ý nghĩa thống kê và tiếp giáp với
vùng không chịu ảnh hưởng.
Ngưỡng đau: Lực đủ gây cảm giác đau,
tính bằng Newton. Khảo sát bằng máy do cảm
giác FDW của hãng Wagner.
Phương pháp thu thập số liệu
Một bác sỹ khám lâm sàng cho đối tượng
nghiên cứu, một nhân viên y tế khám ngưỡng
đau trước và sau châm cứu, một bác sỹ thực
hiện kỹ thuật châm tê. Qui trình khảo sát được
huấn luyện thống nhất trong nhóm.
Phương tiện tiến hành
- Kim hào châm số 2 Shin lin.
- Máy điện châm KWD-808I Multi-Purpose
Health Device.
- Máy xác định điện cực, cường độ, tần số
dòng điện: Oscilloscope.
- Máy khám cảm giác đau The Wagner
FPIX™ sản xuất tại Greenwich, Connecticut,
USA.
Phương pháp thống kê và xử lý số liệu
Phần mềm xử lý số liệu: SPSS 16. Tính trung
bình, trung vị, độ lệch chuẩn, phương sai
ngưỡng đau của mỗi tiết đoạn trước và sau khi
châm. Sử dụng phép kiểm t bắt cặp, phép
kiểm Wilcoxon để so sánh kết quả thay đổi
ngưỡng đau trước và sau châm. Sử dụng phép
kiểm t-Student để so sánh ngưỡng đau 2 bên ở
từng tiết đoạn.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
125 người tình nguyện, chia làm 5 nhóm.
Mỗi nhóm có độ tuổi trung bình và tỉ lệ nữ như
sau: nhóm 1 (30,04 ± 8,51; 52%), nhóm 2 (27,48 ±
8,98; 40%), nhóm 3 (26,88 ± 7,76; 56%), nhóm 4
(28,92 ± 10,0; 48%), nhóm 5 (28,63 ± 8,75; 40).
Không có sự khác biệt có ý nghĩa về tuổi và giới
giữa các nhóm.
Ngưỡng đau trước và sau châm ở cả 2 bên khi châm cặp huyệt hoa đà giáp tích L1–L2
Bảng 1: Ngưỡng đau trước và sau khi châm huyệt Hoa Đà giáp tích L1 – L2.
Tiết đoạn thần kinh
Ngưỡng đau bên trái (Newton) Ngưỡng đau bên phải (Newton) |t| hoặc |z| Sig.(2-tail)
Trước Sau Trước Sau Trái Phải Trái Phải
T12 2,18 ± 0,17 2,31 ± 0,29 2,08 ± 0,19 2,31 ± 0,29 2,64 3,45 <0,05 <0,05
L1 2,13 ± 0,21 2,75 ± 0,42 2,09 ± 0,16 2,76 ± 0,45 8,46 7,62 <0,05 <0,05
L2 2,13 ± 0,19 3,46 ± 0,51 2,13 ± 0,18 3,46 ± 0,5 12,2 12,49 <0,05 <0,05
L3 1,98 ± 0,16 2,32 ± 0,22 2,00 ± 0,24 2,31 ± 0,24 8,73 5,12 <0,05 <0,05
L4 2,11 ± 0,2 2,21 ± 0,12 2,08 ± 0,18 2,21 ± 0,12 2,87 3,53 <0,05 <0,05
L5 2,04 ± 0,14 2,07 ± 0,12 2,13 ± 0,26 2,09 ± 0,14 1,97 0,77 >0,05 >0.05
S1 2,07 ± 0,1 2,09 ± 0,1 2,08 ± 0,12 2,07 ± 0,11 1,99 0,34 >0,05 >0.05
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 42
Tiết đoạn thần kinh
Ngưỡng đau bên trái (Newton) Ngưỡng đau bên phải (Newton) |t| hoặc |z| Sig.(2-tail)
Trước Sau Trước Sau Trái Phải Trái Phải
S2 1,99 ± 0,11 2,01 ± 0,12 1,99 ± 0,11 2,03 ± 0,12 1,49 1,96 >0,05 >0.05
S3 2,05 ± 0,12 2,06 ± 0,11 2,00 ± 0,1 2,03 ± 0,08 0,79 1,35 >0,05 >0.05
Nhận xét: Vùng giảm ngưỡng đau: Không
có. Vùng không thay đổi ngưỡng đau: L5, S1,
S2, S3. Vùng tăng ngưỡng đau: T12, L1, L2, L3,
L4. Mức tăng ngưỡng đau 2 bên không khác
nhau.
Biểu đồ 1: Ngưỡng đau ở bên trái và bên phải trước và sau khi châm tê các cặp huyệt Hoa Đà giáp tích L1 – L2.
Ngưỡng đau trước và sau châm ở cả 2 bên khi châm cặp huyệt hoa đà giáp tích L2–L3
Bảng 2: Ngưỡng đau trước và sau khi châm huyệt Hoa Đà giáp tích L2 – L3.
Tiết đoạn thần kinh
Ngưỡng đau bên trái (Newton) Ngưỡng đau bên phải (Newton) |t| hoặc |z| Sig.(2-tail)
Trước Sau Trước Sau Trái Phải Trái Phải
T12 2,19 ± 0,17 2,21 ± 0,23 2,17 ± 0,16 2,19 ± 0,21 1,02 0,87 >0,05 >0,05
L1 2,11 ± 0,15 2,40 ± 0,31 2,07 ± 0,23 2,42 ± 0,3 4,37 4,84 <0,05 <0,05
L2 2,11 ± 0,15 3,09 ± 0,31 2,18 ± 0,12 3,19 ± 0,45 10,59 11,31 <0,05 <0,05
L3 2,03 ± 0,1 3,29 ± 0,46 2,05 ± 0,09 3,31 ± 0,42 13,96 15,65 <0,05 <0,05
L4 2,09 ± 0,11 2,69 ± 0,29 2,09 ± 0,13 2,71 ± 0,28 9,5 10,31 <0,05 <0,05
L5 2,09 ± 0,1 2,29 ± 0,17 2,06 ± 0,11 2,23 ± 0,26 5,79 2,84 <0,05 <0.05
S1 2,11 ± 0,09 2,12 ± 0,07 2,13 ± 0,09 2,12 ± 0,08 1,41 0,30 >0,05 >0.05
S2 2,04 ± 0,11 2,05 ± 0,1 2,05 ± 0,1 2,06 ± 0,09 1,13 0,46 >0,05 >0.05
S3 2,04 ± 0,07 2,05 ± 0,06 2,05 ± 0,1 2,07 ± 0,07 0,81 0,53 >0,05 >0.05
Nhận xét: Vùng giảm ngưỡng đau: Không có.
Vùng không thay đổi ngưỡng đau: T12, S1, S2,
S3. Vùng tăng ngưỡng đau: L1, L2, L3, L4, L5.
Mức tăng ngưỡng đau 2 bên không khác nhau.
Biểu đồ 2: Ngưỡng đau ở bên trái và bên phải trước và sau khi châm tê các cặp huyệt Hoa Đà giáp tích L2 – L3.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 43
Ngưỡng đau trước và sau châm ở cả 2 bên khi châm cặp huyệt hoa đà giáp tích L3 – L4
Bảng 3: Ngưỡng đau trước và sau khi châm huyệt Hoa Đà giáp tích L3 – L4.
Tiết đoạn thần kinh
Ngưỡng đau bên trái (Newton) Ngưỡng đau bên phải (Newton) |t| hoặc |z| Sig.(2-tail)
Trước Sau Trước Sau Trái Phải Trái Phải
T12 2,02 ± 0,06 2,03 ± 0,07 2,01 ± 0,09 2,01 ± 0,08 1,14 0,06 >0,05 >0,05
L1 2,02 ± 0,09 2,06 ± 0,14 2,04 ± 0,07 2,03 ± 0,13 1,27 0,37 >0,05 >0,05
L2 2,05 ± 0,1 2,29 ± 0,3 2,09 ± 0,11 2,30 ± 0,29 3,81 3,83 <0,05 <0,05
L3 2,09 ± 0,1 2,95 ± 0,4 2,12 ± 0,08 3,00 ± 0,40 10,31 10,92 <0,05 <0,05
L4 2,05 ± 0,1 3,25 ± 0,6 2,02 ± 0,11 3,25 ± 0,59 10,29 10,1 <0,05 <0,05
L5 2,02 ± 0,1 2,62 ± 0,3 2,03 ± 0,12 2,64 ± 0,33 9,84 9,71 <0,05 <0.05
S1 2,03 ± 0,1 2,19 ± 0,26 2,03 ± 0,10 2,19 ± 0,25 3,73 3,57 <0,05 <0.05
S2 2,02 ± 0,11 2,05 ± 0,1 1,98 ± 0,13 2,00 ± 0,09 1,86 1,33 >0,05 >0.05
S3 1,97 ± 0,09 1,98 ± 0,09 1,99 ± 0,08 1,97 ± 0,09 1,5 0,67 >0,05 >0.05
Nhận xét: Vùng giảm ngưỡng đau: Không
có. Vùng không thay đổi ngưỡng đau: T12, L1,
S2, S3. Vùng tăng ngưỡng đau: L2, L3, L4, L5, S1.
Mức tăng ngưỡng đau 2 bên không khác nhau.
Biểu đồ 3: Ngưỡng đau ở bên trái và bên phải trước và sau khi châm tê các cặp huyệt Hoa Đà giáp tích L3 – L4.
Ngưỡng đau trước và sau châm ở cả 2 bên khi châm cặp huyệt hoa đà giáp tích L4 – L5
Bảng 4: Ngưỡng đau trước và sau khi châm huyệt Hoa Đà giáp tích L4 – L5.
Tiết đoạn thần kinh Ngưỡng đau bên trái (Newton) Ngưỡng đau bên phải (Newton) |t| hoặc |z| Sig.(2-tail)
Trước Sau Trước Sau Trái Phải Trái Phải
T12 1,96 ± 0,11 1,96 ± 0,13 1,97 ± 0,11 1,98 ± 0,13 0,25 0,44 >0,05 >0,05
L1 1,99 ± 0,12 2,01 ± 0,11 1,91 ± 0,37 2,02 ± 0,10 1,49 1,46 >0,05 >0,05
L2 1,97 ± 0,11 1,99 ± 0,12 1,97 ± 0,11 1,98 ± 0,10 1,87 1 >0,05 >0,05
L3 1,98 ± 0,12 2,11 ± 0,19 1,99 ± 0,11 2,12 ± 0,17 3,05 3,5 <0,05 <0,05
L4 1,98 ± 0,11 2,7 ± 0,47 2,02 ± 0,11 2,71 ± 0,42 7,76 8,51 <0,05 <0,05
L5 1,97 ± 0,11 3 ± 0,42 1,97 ± 0,10 3,03 ± 0,43 12,14 11,4 <0,05 <0.05
S1 2 ± 0,11 2,61 ± 0,38 2,01 ± 0,11 2,60 ± 0,36 7,15 7,23 <0,05 <0.05
S2 2 ± 0,12 2,19 ± 0,2 1,99 ± 0,11 2,21 ± 0,19 3,69 4,9 <0,05 <0.05
S3 2 ± 0,1 2,02 ± 0,12 1,97 ± 0,12 2,02 ± 0,12 1,78 1,47 >0,05 >0.05
Nhận xét: Vùng giảm ngưỡng đau: Không có.
Vùng không thay đổi ngưỡng đau: T12, L1, L2,
S3. Vùng tăng ngưỡng đau: L3, L4, L5, S1, S2.
Mức tăng ngưỡng đau 2 bên không khác nhau.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 44
Biểu đồ 4: Ngưỡng đau ở bên trái và bên phải trước và sau khi châm tê các cặp huyệt Hoa Đà giáp tích L4 – L5.
Ngưỡng đau trước và sau khi châm bên trái huyệt hoa đà giáp tích L1 – L5
Bảng 5: Ngưỡng đau trước và sau khi châm bên trái huyệt Hoa Đà giáp tích L1 – L5.
Tiết đoạn thần kinh
Ngưỡng đau bên trái (Newton) Ngưỡng đau bên phải (Newton) |t| hoặc |z| Sig.(2-tail)
Trước Sau Trước Sau Trái Phải Trái Phải
T12 1,97 ± 0,13 2,11 ± 0,2 2,02 ± 0,09 2,1 ± 0,12 2,95 4,51 <0,05 <0,05
L1 2,01 ± 0,14 2,79 ± 0,6 2,01 ± 0,12 2,57 ± 0,4 6,69 6,32 <0,05 <0,05
L2 2,02 ± 0,11 3,12 ± 0,67 2 ± 0,14 2,96 ± 0,6 8,06 7,71 <0,05 <0,05
L3 2,01 ± 0,13 3,51 ± 0,67 2 ± 0,12 3,28 ± 0,72 10,52 8,79 <0,05 <0,05
L4 2 ± 0,14 3,21 ± 0,73 2 ± 0,11 2,86 ± 0,5 8,6 8,23 <0,05 <0,05
L5 2,03 ± 0,16 3,09 ± 0,72 1,99 ± 0,14 2,75 ± 0,52 6,76 4,34 <0,05 <0.05
S1 2,04 ± 0,15 2,47 ± 0,41 1,97 ± 0,12 2,49 ± 0,53 5,04 2,08 0.05
S2 1,95 ± 0,13 2,13 ± 0,27 1,98 ± 0,16 2,04 ± 0,21 2,6 1,56 0.05
S3 2,01 ± 0,11 2,04 ± 0,18 2,03 ± 0,1 1,97 ± 0,14 0,94 1,94 >0,05 >0.05
Nhận xét: Vùng giảm ngưỡng đau: Không
có. Vùng không thay đổi ngưỡng đau: S3. Vùng
tăng ngưỡng đau: T12, L1, L2, L3, L4, L5, S1, S2.
Mức tăng ngưỡng đau bên trái lớn và rộng hơn
bên phải.
Biểu đồ 5: Ngưỡng đau ở bên trái và bên phải trước và sau khi châm bên trái các huyệt Hoa Đà giáp tích L1 – L5.
BÀN LUẬN
Huyệt Hoa Đà giáp tích thắt lưng chi phối
vùng da cơ thể theo phân bố của tiết đoạn
thần kinh.
Các kết quả trên đã chứng minh vùng ảnh
hưởng của huyệt Hoa Đà giáp tích liên quan
đến thắt lưng, chi dưới và nội tạng trong
khung chậu(7), và phù hợp các nghiên cứu
khoa học đã được công bố trước đây(1, 2, 3, 4, 8).
Các kết quả trên phù hợp với các hiểu biết về
lý thuyết thần kinh sinh học, dựa trên cơ chế
kiểm soát cổng của Wall và Melzack. Cơ sở của
thuyết này là dựa trên tương quan tốc độ lan
truyền xung động xuất hiện khi châm cứu vào
các điểm có hoạt tính cao gây hoạt hoá các cơ
quan thụ cảm của da và tổ chức trên đường kim
châm. Xung động lan truyền theo các sợi thần
kinh lớn có myelin (sợi A) có tốc độ lan truyền
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 45
lớn, gây hoạt hoá các tổ chức gelatin ở tuỷ sống,
làm cho xung đau lan truyền theo dây C (không
có myelin) bị ức chế. Kết quả của ức chế này làm
mất cảm giác đau.
Vùng ảnh hưởng ngoài da của huyệt Hoa
Đà giáp tích rộng hơn tên gọi của chúng và
ảnh hưởng phía dưới rộng hơn phía trên
các tiết đoạn thần kinh tương ứng.
Kết quả này phù hợp với lý thuyết về cấu
tạo tuỷ sống, với sừng sau tuỷ sống được phủ
bởi bó Lissauer là vùng đi ngang qua các sợi A
delta và C. Cũng chính nơi này các sợi A delta
và C cho các nhánh phụ lên và xuống liên kết
từ 5 đến 6 tầng tuỷ (5). Ngoài ra, do các dây
thần kinh tuỷ có hiện tượng phân nhánh và
hợp lại với nhau, mỗi đôi dây thần kinh ngoại
vi thường có sợi thần kinh của 2 đến 5 tiết
đoạn nên các vùng giải phẫu của các tiết đoạn
thần kinh có sự chồng lấn lên nhau làm mở
rộng hơn vùng ảnh hưởng của chúng
Từ kết quả trên, ta có thể thấy có qui luật
vùng ảnh hưởng ngoài da của Hoa Đà giáp
tích thắt lưng phía trên 1 tiết đoạn và phía
dưới 2 tiết đoạn.
Vùng ảnh hưởng ngoài da của huyệt Hoa
Đà giáp tích giảm dần ở vùng rìa
Kết quả này có thể do sự chồng lấn lên nhau
của các khoanh da tăng ngưỡng đau sau châm
giảm dần tại vùng rìa, hoặc sự ảnh hưởng của
xung động thần kinh là lan toả rộng trên nhiều
tiết đoạn thần kinh, tại các tiết đoạn rìa thì sự
ảnh hưởng này giảm dần.
Vùng ảnh hưởng ngoài da của các cặp
huyệt Hoa Đà giáp tích ở 2 bên cơ thể là
như nhau
Điều này có khả năng do Hoa Đà giáp tích là
những huyệt nằm đối xứng với nhau qua cột
sống, khi kích thích chúng trong cùng một điều
kiện thì những huyệt 2 bên cho những vùng ảnh
hưởng giống nhau.
Vùng ảnh hưởng ngoài da của huyệt Hoa
Đà giáp tích L1 – L5 một bên là vùng chi
phối của tiết đoạn thần kinh T12 – S2, và
vùng ảnh hưởng cùng bên rộng và mạnh
hơn nhiều so với vùng ảnh hưởng đối bên.
Các huyệt Hoa Đà giáp tích có sự ảnh
hưởng đối bên. Điều này phù hợp với các tài
liệu kinh điển về Y học cổ truyền khi nói về
tác dụng toàn thân của các huyệt. Một huyệt
bất kì có 3 tác dụng: tại chỗ, theo đường kinh
và toàn thân (6). Hoặc sự ảnh hưởng đối bên
này có thể do tác dụng kích thích thần kinh
của dòng điện xung với tần số cao có thể làm
ức chế luôn bên đối diện.
Tuy nhiên vùng ảnh hưởng cùng bên mạnh
hơn đối bên có thể do huyệt Hoa Đà giáp tích chỉ
có tác dụng chủ yếu ở phía cùng bên, hoặc khi
kích thích một bên thì khởi động quá trình ức
chế đau của tuỷ sống bên đó dẫn đến trực tiếp
ức chế đau vùng da của bên bị kích thích, vùng
da đối bên tiếp nhận kích thích ít hơn nên sẽ có
tác dụng kém hơn.
KẾT LUẬN
Vùng ảnh hưởng ngoài da của huyệt Hoa Đà
giáp tích L1 – L2 là vùng chi phối của tiết đoạn
thần kinh từ T12 đến L4, của huyệt Hoa Đà giáp
tích L2 – L3 là vùng chi phối của tiết đoạn thần
kinh từ L1 đến L5, của huyệt Hoa Đà giáp tích L3
– L4 là vùng chi phối của tiết đoạn thần kinh từ
L2 đến S1, của huyệt Hoa Đà giáp tích L4 – L5 là
vùng chi phối của tiết đoạn thần kinh từ L3 đến
S2. Huyệt Hoa Đà giáp tích L1 – L5 một bên có
ảnh hưởng cả bên đối diện, dù hẹp và yếu hơn
so với cùng bên.
Những kết luận của nghiên cứu này có thể
gợi ý cho những ứng dụng cụ thể trên lâm sàng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 46
giúp giảm được số huyệt sử dụng hoặc khu trú
được vào vùng trị liệu. Cụ thể:
- Để giảm đau trong đau rễ thần kinh L5, sử
dụng cặp HĐGT L4-L5 sẽ cho kết quả tốt hơn
châm L5-S1
- Có thể sử dụng thêm huyệt HĐGT để tăng
cường cho hiệu quả trị đau của bên đối diện
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hồ Ngọc Hồng (2003). Thăm dò hiệu quả giảm đau của phương
pháp châm tê Hoa Đà giáp tích trên chứng đau thần kinh sau
Zona. Luận án chuyên khoa cấp 2 ngành YHCT, Đại học Y
Dược TP. HCM.
2. Lê Trần Sơn Châu (2005). Khảo sát hiệu quả của phương pháp
châm tê huyệt Hoa Đà giáp tích đối với chứng đau do ung thư.
Luận văn thạc sĩ Y học cổ truyền, Đại học Y Dược TP. HCM, tr.
30, 46, 52.
3. Nguyễn Tấn Hưng (2011). Khảo sát vùng ảnh hưởng ngoài da
của huyệt Hoa Đà giáp tích. Luận văn thạc sĩ Y học cổ truyền.
Đại học Y Dược TP. HCM.
4. Nguyễn Văn Đàn (2011). Khảo sát vùng da lưng chịu tác động
khi châm tê nhóm huyệt Hoa Đà giáp tích đoạn D1 – D5. Đại
học Y Dược TP. HCM, tr. 19 – 21.
5. Phan Quan Chí Hiếu (1997). Thần kinh sinh học & châm cứu.
Đại học Y Dược TP. HCM, tr. 1 – 12, 15 – 20.
6. Phan Quan Chí Hiếu (2002). Châm cứu học. Tập 2. Nhà xuất
bản Y học TP. HCM, tr. 11 – 13, 67, 177 – 183, 189.
7. Viện hàn lâm Y học cổ truyền Trung Quốc (1992). Châm cứu
học. Hội Y học cổ truyền TP. HCM. Nhà xuất bản Khánh Hoà,
tr. 67, 149.
8. Vũ Thái Sơn (2011). Đánh giá tác dụng giảm đau của phương
pháp châm tê Hoa Đà giáp tích trên hội chứng đau thần kinh
toạ. Viện Y Dược học dân tộc TP. HCM, tr. 47.
Ngày nhận bài báo: 28/09/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/10/2013,
04/11/2013
Ngày bài báo được đăng: 02/01/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_vung_anh_huong_ngoai_da_khi_cham_tung_cap_va_mot_be.pdf