Công thức ước đoán ETCO2 nhằm đảm bảo
sự an toàn trong phẫu thuật trẻ em.
Ở trẻ em CO2 hấp thu vào máu thật dễ dàng
khi bệnh càng nhỏ tuổi thì sự hấp thu CO2 càng
cao. CO2 còn có ý nghiã thống kê với thể trọng (r
= -0,307, P = 0,0001) bệnh có thể trọng càng cao
thì sự hấp thu càng nhiều. Do đó sự hấp thu
CO2 đặc biệt được quan tâm hơn ở những bệnh
tuổi càng nhỏ và thể trọng càng cao.
Sự gia tăng CO2 cuối kỳ thở ra (ETCO2) có thể
làm kích thích hệ giao cảm làm tăng nhịp tim,
tăng huyết áp, tăng CO2 bóp cơ tim và loạn nhịp.
Khi có hiện tượng tăng thán, quan sát nhịp
tim trong lúc mổ chúng tôi thấy nhịp tim gia
tăng. Nhưng huyết áp không có ý nghĩa thống
kê (P = 0,294) sự gia tăng này chưa xảy ra vì
chúng tôi luôn duy trì việc tăng thông khí/ phút
hầu giảm lượng ETCO2. nhưng khi quan sát chi
tiết ở 2 nhóm chúng tôi thu được kết quả: nhóm
có ETCO2 ≤ 40 mm Hg có huyết áp tâm thu trung
bình là 100mmHg, trong khi đó nhóm có ETCO2
> 40 mm Hg huyết áp tâm thu trung bình
101mmHg. Với kết quả này đã chứng minh việc
gia tăng ETCO2 sẽ kéo theo sự gia tăng nhịp tim
và huyết áp tâm thu trong quá trình phẫu thuật
và sự tăng thán làm cho nhịp tim nhạy cảm hơn
huyết áp.
Do đó khi phẫu thuật nội soi nhi chúng ta
cần thiết quan tâm tuổi của bệnh nhi và sự tăng
thông khí. Dựa vào hai đại lượng trên giúp
chúng ta tiên lượng ETCO2 trong suốt quá trình
phẫu thuật
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 257 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát yếu tố an toàn trong phẫu thuật nội soi nhi: Áp lực ổ bụng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Ngoại Nhi 119
KHẢO SÁT YẾU TỐ AN TOÀN TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI NHI:
ÁP LỰC Ổ BỤNG
Huỳnh Công Hiếu*, Đào Trung Hiếu**
TÓM TẮT
Mục tiêu:Với sự trợ giúp khí CO2 nhằm tạo phẫu trường rộng để các phẫu thuật viên dễ dàng trong
thao tác(1). Nhưng cũng chính vì thế mà yếu tố áp lực ổ bụng một phần nào quyết định sự an toàn nhất là
bệnh nhân nhi. Mục đích của khảo sát này là tìm mối tương quan, và ước lượng ETCO2 trong quá trình
phẫu thuật nội soi nhi.
Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu mô tả
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 4/2004 đến tháng 4/2005 tại Bệnh viện Nhi Đồng 1. Phẫu thuật
nội soi 202 bệnh lý viêm ruột thừa có và không có biến chứng, thu thập các biến số tuổi, thể trọng, áp lực ổ
bụng, thời gian mổ, nhịp tim trước và trong mổ, huyết áp trước và trong mổ, nhịp thở trước và trong mổ,
nhiệt độ trước và trong mổ, CO2 cuối kỳ thở ra, SaO2. Các thông số không xâm nhập được ghi nhận qua
Capnograp.
Kết quả: Chúng tôi nhận thấy có sự gia tăng nhịp tim, giảm huyết áp tâm thu và thân nhiệt, không
thay đổi tần số hô hấp và sự thay đổi này có ý nghĩa nhiều đối với nhóm < 5 tuổi. Có sự liên quan giữa
ETCO2 với tần số nhịp tim, huyết áp tâm thu, thân nhiệt và áp lực ổ bụng. Công thức ước lượng ETCO2
được tính qua công thức: EtCO2/mmHg = 29,6 + 0,6 (tần số hô hấp) – 0,7 (tuổi).
Kết luận: Chọn cài đặt áp lực ổ bụng bằng 1/10 huyết áp tâm thu tạo phẫu trường thuận lợi cho phẫu
thuật viên và với phương trình này giúp kiểm sóat độ an toàn trong quá trình phẫu thuật.
ABSTRACT
ASSESMENT SAFETY FACTORS IN PEDIATRIC LAPAROSCOPIC: INTRA-ABDOMINAL
PRESSURE
Huynh Cong Hieu, Dao Trung Hieu
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 120 - 126
Purpose: Using CO2 as a mean to widen the operating field so that surgeons can operate more easily.
But that emerges the problem of intra-abdominal pressure, which contributes to the safety of an operation,
especially in children. The purpose of this study was to establish this relation and to estimate ETCO2 in
laparoscopy.
Methods: The study was conducted in the Nhi Dong 1 hospital, from April 2004 to April 2005.
Laparoscopy was performed in 202 patients with simple or complicated appendicitis. End points were: age,
weight, intra-adbominal pressure, pre-operative and operative blood pressure, heart rate, respiratory rate,
body temperature, EtCO2, SaO2. Non-invasive parameters were recorded through Capnograp.
Results: We found an increasing in heart rate, decreasing in systolic blood pressure and body
temperature, no change in respiratory rate. There was significant change in children under 5. There was an
association between estimated EtCO2 and operative heart rate, operative body temperature, pre-operative
blood pressure. ETCO2/mmHg = 29.6 + 0.6 (operative respiratory) – 0.7 (age).
Conclussions: An intra-adbominal which is equal to 1/10 systolic pressure can provide more
* BV Nhi Đồng 1 TP.HCM.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Ngoại Nhi 120
convenient operating field and this equation also help controlling the safety of operating procedure.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Với sự trợ giúp khí CO2 nhằm tạo phẫu
trường rộng để các phẫu thuật viên dễ dàng
trong thao tác(1). Nhưng cũng chính vì thế mà
yếu tố áp lực ổ bụng một phần nào quyết định
sự an toàn nhất là bệnh nhân nhi. Mục đích
của khảo sát này là tìm mối tươngquan, và ước
lượng ETCO2 trong quá trình phẫu thuật nội
soi nhi.
PHƯƠNG PHÁP - PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 4/2004
đến tháng 4/2005 tại Bệnh viện Nhi Đồng 1.
Phẫu thuật nội soi 202 bệnh lý viêm ruột thừa có
và không có biến chứng, thu thập các biến số
tuổi, thể trọng, áp lực ổ bụng, thời gian mổ, nhịp
tim trước và trong mổ, huyết áp trước và trong
mổ, nhịp thở trước và trong mổ, nhiệt độ trước
và trong mổ, CO2 cuối kỳ thở ra, SaO2. Các thông
số không xâm nhập được ghi nhận qua
Capnograp,
KẾT QUẢ
Nhịp tim trước và trong mổ
Sự gia tăng chệnh lệch trung bình 4,3 lần/
phút.
Mach truoc luc mo
1601401201008060
M
ac
h
tro
ng
lu
c
m
o
160
140
120
100
80
60
Biểu đồ 1: Biểu đồ phân tán mô tả tuyến tính trước
và trong lúc mổ
Hệ số tương quan Pearson r = 0,54, P =
0,0005, p <0,05. Kiểm định phương trình hồi qui
với t= 9,072. Đường hồi qui trên biểu đồ phân
tán cho thấy có sự liên hệ tuyến tính dương có ý
nghĩa thống kê.
trong mo
16160
80
100
14
120
140
140
12
160
180
10120
Mach truoc mo Tuoi
8100 6480 2
Biểu đồ 2: Biểu đồ phân tán 3 chiều mô tả sự tương
quan nhịp tim trước và trong lúc mổ với 3 nhóm tuổi.
Bảng 1: Thống kê trung bình của nhịp tim trước và
trong mổ và các kiểm định mức độ ý nghĩa
Tuổi Tần
suất
Trung bình
trước mổ
Trung
bình sau
mổ
r R2 P
0– 5 22 116,73 119,27 0,64 0,41 0,001
6– 10 70 106,43 111,41 0,41 0,17 0,0001
11–
15
110 99,46 103,69 0,44 0,19 0,0001
Huyết áp tâm thu
Huyết áp tâm thu giảm. Trung bình
5,18mmHg
Huyet ap toi da truoc luc mo
150140130120110100908070
H
uy
et
to
i d
a
tr
on
g
lu
c
m
o
150
140
130
120
110
100
90
80
70
Biểu đồ 3: Mô tả tuyến tính huyết áp tâm thu trước
và trong mổ
Kiểm định qua phương trình hồi qui với t=
5,17, P = 0,0005, p <0,05. Đường hồi qui trên biểu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Ngoại Nhi 121
đồ phân tán cho thấy có sự liên hệ tuyến tính.
Nhưng sự tương quan này có mức độ vừa phải
(Hệ số tương quan Pearson r = 0,34)
Trong mo
16150
80
90
14140
100
110
120
12130
130
140
150
10120
Huyet ap toi da truoc Nam Sinh
8110 6100 490 280
Biểu đồ 4: Biểu đồ phân tán 3 chiều mô tả sự tương
quan huyết áp tâm thu trước và trong lúc mổ với
nhóm tuổi
Bảng 2: Liệt kê ý nghĩa thống kê của huyết áp tâm
thu
Tuổi Tần
suất
Trung bình
trước mổ
Trung
bình sau
mổ
r R2 P
0 – 5 22 98,18 95 0,20 0,039 0,381
6 – 10 70 102,43 99,41 0,45 0,202 0,0005
11 –
15
110 108,16 101,21 0,27 0,072 0,005
Huyết áp tâm trương
Hệ số tương quan Pearson r = 0,32 và mức ý
nghĩa P = 0,0001, p <0,05 cho thấy có sự tương
quan thuận chiều.
Nhịp thở
Nhịp thở trong lúc mổ có xu hướng giảm.
Nhưng không có sự mối liên hệ tuyến tính giữa
nhịp thở trước và trong lúc mổ. Hệ số tương
quan Pearson r = 0,054, p > 0,05.
Thân nhiệt
Giảm, trung bình trước mổ 37,830C, sau mổ
36,940C.
Nhiet do truoc mo
414039383736
N
hi
et
tr
on
g
m
o
39.0
38.5
38.0
37.5
37.0
36.5
36.0
35.5
Biểu đồ 6: Biểu đồ phân tán mô tả tuyến tính thân
nhiệt.
Hệ số tương quan Pearson r = 0,51, t= 8,40, P
= 0,0005, p value <0,05. Trên biểu đồ cho thấy có
sự liên hệ tuyến tính thân nhiệt có xu hướng
trước mổ cao hơn. Tương quan này có mức độ
mạnh với r = 0,51 có nghĩa là có 94,5% thân nhiệt
giảm trong phẫu thuật.
trong mo
1641
36.0
36.5
14
37.0
40
37.5
12
38.0
38.5
39.0
1039
tuoiNhiet do truoc
838 6437 2
Biểu đồ 7: biểu đồ phân tán 3 chiều mô tả sự tương
quan thân nhiệt trước và trong lúc mổ với biến tuổi
Bảng4: Liệt kê ý nghĩa thống kê của thân nhiệt .
Tuổi Tần
suất
Trung bình
trước mổ
Trung bình
sau mổ
r R2 P
0 – 5 22 38,132 37,068 0,42 0,18 0,05
6 – 10 70 37,83 36,97 0,34 0,11 0,005
11 –
15
110 37,77 36,93 0,61 0,38 0,0005
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Ngoại Nhi 122
Khảo sát ETCO2
Mức độ ET CO2 trung bình 34,46, thấp nhất
20 và cao nhất 72.
Bảng 5: ET CO2 trung bình của các nhóm tuổi
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3
Trung bình 42 ± 11,4 35,6 ± 7,8 32,6 ± 7,3
Tương quan ETCO2 và các thông số khác
Bảng 6: sự tương quan ETCO2và các thông số khác
r R2 F t P P
value
Nhịp thở trong
mổ
0,24 0,06 8,51 2,92 0,004 < 0,05
Huyết áp trong
mổ
0,09 0,008 1,111 1,054 0,29 > 0,05
Huyết áp trước
mổ
-0,213 0,046 6,728 -2,594 0,01 < 0,05
Nhiệt độ trong
mổ
-0,017 0,000 0,043 -0,207 0,837 > 0,05
Nhịp tim trong
mổ
0,27 0,073 11,13 18,4 0,001 < 0,05
SaO2 -0,22 0,049 7,31 -2,7 0,008 < 0,05
Có 4 yếu tố tương quan với ETCO2 với các giá
trị P value < 0,05:
Áp lực ổ bụng
Khi chọn cài đặt bằng 1/10 huyết áp động
mạch.
Bảng 8: Liệt kê các hệ số tương quan giữa áp lực ổ
bụng và các thông số
r R2 F t Sig P
value
Nhịp thở trong
mổ
-0,258 0,067 14,27 -3,778 0,000 < 0,05
Huyết áp trong
mổ
0,341 0,116 26,25 5,124 0,000 < 0,05
Nhiệt độ trong
mổ
0,001 0,000 0,000 0,021 0,983 > 0,05
Nhịp tim trong
mổ
-0,226 0,051 10,74 -3,277 0,001 < 0,05
ET CO2 -0,215 0,046 6,82 -2,61 0,010 < 0,05
SaO2 -0,091 0,008 1,65 -1,28 0,2 > 0,05
Những phân tích giúp chúng tôi tìm ra
những mối liên quan tác động của áp lực ổ bụng
đối với các thông số tuần hòan và hô hấp hoặc
ngược lại, cũng chí ít những yếu tố trong phẫu
thuật có liên hệ gì với tuần hoàn và hô hấp trên
môi trường áp lực ổ bụng gia tăng.
Ước lượng ET CO2 trong phẫu thuật nội
soi nhi nhằm kiểm soát sự an toàn
Bảng 9: Phân tích đơn biến các yếu tố liên quan có ý
nghĩa thống kê với ET CO2 .Các yếu tố liên quan có ý
nghĩa thống kê với ETCO2
Các yếu tố r R2 F t P
Tuổi -0,32 0,102 16,032 -4,004 0,000
Cân nặng -0,243 0,059 8,848 -2,975 0,003
Nhịp thở trong mổ 0,24 0,06 8,51 2,92 0,004
Áp lực ổ bụng -0,215 0,046 6,820 -2,611 0,010
Mạch trước mổ 0,205 0,042 6,172 2,484 0,014
Mạch trong mổ O.27 0,073 11,13 18,4 0,001
Huyết áp trước
mổ
-0,213 0,046 6,728 -2,594 0,01
Tất cả các yếu tố trên đều có giá trị P < 0,05.
Tuy nhiên vì mang tính yếu tố ứơc lượng
nên nhịp tim trong mổ bị loại dù p <0,05, yếu tố
huyết áp trước mổ được thay thế yếu tố tương
đồng là áp lực ổ bụng. Do đó còn lại 4 yếu tố
được đưa vào phân tích nhằm đánh giá tiên
lượng ET CO2, mà sự gia tăng ET CO2 có nguy cơ
trở thành một tai biến nặng nề.
Với các yếu tố trên tương tác chúng tôi có ma
trận tương quan các yếu tố qua Pearson r. Trong
ma trận trị số “âm” minh họa cho một tương
quan ngược chiều, và trị số dương minh họa cho
tương quan thuận chiều. Trị số tuyệt đối nào lớn
minh họa cho một tương quan mạnh hơn.
Bảng 10: Ma trận Pearson r các yếu tố tương quan
Pearson ETCO2 Tuổi Béo phì
Nhịp thở
trong
Áp
lực
Mạch
trước
ETCO2 1 -0,320 -0,243 0,239 -0,215 0,205
Tuổi -0,320 1 0,482 -0,164 0,309 -0,419
Cân nặng -0,243 0,482 1 -0,272 0,483 -0,318
Nhịp thở
trong 0,239 -0,164 -0,272 1 -0,215 0,100
Áp lực -0,215 0,309 0,483 -0,215 1 -0,016
Mạch
trước 0,205 -0,419 -0,328 0,100 -0,016 1
Trong ma trận dưới đây quan sát có các giá
trị khác nhau, yếu tố nào có giá trị nhỏ nhất sẽ
được giữ lại và là yếu tố chủ yếu xuất hiện
trong phương trình hồi qui thông qua tính
thông qua tính toán để tiên lượng xu hướng
thay đổi của EtCO2.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Ngoại Nhi 123
Bảng 11: Phân tích hồi qui đa biến qua phương pháp
loại trừ dần:
Bước I (05 biến)
II (04
biến)
III (03
biến)
IV (02
biến)
Hệ số xác định R2 0,153 0,153 0,146 0,138
Phương sai F 4,959 6,238 7,914 11,181
Hằng số O,003 0,003 0,000 0,000
Tuổi 0,027 0,019 0,002 0,000
Cân nặng 0,887 loại bỏ loại bỏ loại bỏ
Nhịp thở trong mổ 0,043 0,038 0,032 0,017
Áp lực 0,264 0,198 0,251 loại bỏ
Mạch trước mổ 0,306 0,280 loại bỏ loại bỏ
Phân tích 5 yếu tố qua 4 bước và tuần tự
được lọai trừ bằng tiêu chuẩn lọai trừ
F ra (F-to-remove) với giá trị mặc định >
0,1. Như vậy, cuối cùng phương trình tiên
lượng ET CO2 trong lúc mổ phụ thuộc vào 2
yếu tố “Tuổi” và “Nhịp thở trong lúc mổ”
phương trình có dạng.
Y = β0 + β1X1i + β2X2i + + βpXpi + ei (Hằng
số β0 = 29,6 (17,40 – 41,81) độ tin cậy 95%. Nhịp
thở trong mổ β1 = 0,6 (0,12 – 1,20). Tuổi β2 = - 0,7
(-1,17 – (-0,34)). X1 = Tần số nhịp thở trong mổ.
X2 = số tuổi)
ETCO2 /mm Hg = 29,6 + 0,6 (Tần số nhịp thở
trong mổ) – 0,7 (số tuổi).
BÀN LUẬN
Bơm hơi trong ổ bụng nhằm giúp dễ quan
sát và thao tác trên các tạng trong ổ bụng. Thể
tích khí bơm vào ổ bụng ở trẻ em thấp hơn nhiều
so với người lớn (2,5 – 5,0L), khoảng 0,9 L/10Kg
thể trọng(6). Toan hoá ngoài tế bào ảnh hưởng
trực tiếp đến tế bào đa nhân có lợi trong hệ
thống miễn nhiễm(9) ngoài ra CO2 thuận lợi nhiều
trong nội soi lồng ngực(6).
Bất lợi của CO2 khi bơm vào ổ bụng
Hấp thu vào mạch máu dễ dàng: Ở trẻ em
càng dễ dàng hơn do khoảng cách giữa mao mạch
và khoang phúc mạc nhỏ, và vùng hấp thu của
khoang phúc mạc tương quan với thể trọng.
Khi phẫu thuật kéo dài quá 1 giờ, sẽ có hiện
tượng tăng thán. Điều này làm cho việc bắt buộc
tăng thông khí phút khoảng 60% để phục hồi CO2
cuối kỳ thở ra (ETCO2) trở về mức bình thường.
Bơm hơi với tốc độ nhanh vào khoang phúc
mạc có thể gây nên loạn nhịp tim trong suốt
cuộc mổ, đau sau mổ và buồn nôn. Do đó tốc độ
bơm hơi trẻ em lúc đầu phải chậm 100-
500ml/phút. Khi hơi trong ổ bụng đạt được thể
tích 450ml -3 lít thì sẽ tăng tốc độ dòng khí lên
giữ áp suất ổ bụng < 10 mmHg.
Về huyết động
Lưu lượng tim giảm tỷ lệ với áp lực bơm hơi
trong ổ bụng: với áp lực 5 mm Hg có sự cải thiện
máu trở về tĩnh mạch do áp lực này thấp hơn hệ
thống chủ, nó không gây ra tắc nghẽn tĩnh mạch
chủ dưới. Khi áp lực trong ổ bụng cao hơn áp
lực trong hệ thống mạch sẽ có sự chèn ép tĩnh
mạch chủ dưới cơ hoành làm giảm dòng máu
chảy. Lưu lượng máu ổ bụng giảm do chèn ép
và bị dồn ngược lại hệ thống tĩnh mạch chi dưới.
Hậu quả dòng chảy trong tĩnh mạch chủ về nhĩ
phải bị giảm.
Ảnh hưởng trên hệ thống tuần hoàn
Hai tác nhân gây xáo trộn trên hệ tuần hoàn
là áp lực hơi bơm vào và tư thế bệnh nhân(2).
Nếu áp lực ổ bụng (IAP) dưới 15 mm Hg,
máu tĩnh mạch về tim tăng vì bị ép ra khỏi lách,
làm tăng cung lượng tim. Trên 15 mm Hg, máu
về tim giảm do tĩnh mạch chủ dưới bị đè ép,
giảm cung lượng tim và giảm huyết áp.
Sakka và cộng sự(3) dùng Echo tim qua thực
quản nghiên cứu sự thay đổi huyết động học khi
làm phẫu thuật nội soi trên 8 trẻ em mạnh khỏe
nằm ngữa từ 2- 6 tuổi. Kết quả là IAP tới 12 mm
Hg chỉ số tim giảm khoảng 13%. IAP = 6 mm Hg
không có hậu quả nào xảy ra, phẫu thuật ổn. Áp
lực thấp được khuyên nên sử dụng ở những trẻ
bệnh tim trầm trọng.
Những tác động trên hệ hô hấp
Bơm hơi vào khoang phúc mạc thường đi
kèm theo tình trạng ưu thán. Sự ưu thán này lúc
đầu được giải thích là do sự hấp thu CO2 của
màng bụng, do đặc tính phân phối của CO2 và
khả năng trao đổi của màng bụng. Gần đây, sự
giải thích về sự hấp thu CO2 của mạng bụng
được cho là có hiện tượng hai pha: khi áp lực
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Ngoại Nhi 124
bơm hơi thấp, sự hấp thu CO2 tỉ lệ với áp lực
trong ổ bụng (IAP), sau đó, sự hấp thu này chậm
dần liên quan tới sự chèn ép tuần hòan của phúc
mạc bởi áp lực bơm hơi vào ổ bụng tăng cao làm
biến đổi tỷ lệ không khí/ tưới máu, tăng khoảng
chết, hậu quả dẫn đến máu không vận chuyển
được CO2.
Tobias và cộng sự(1), nghiên cứu phẫu thuật
nội soi vùng bẹn của 53 bệnh nhi 1 tháng – 7
tuổi, IAP = 15mm Hg, áp lực đỉnh đường thở
trung bình 3cm H20 (tối đa = 7 cm H20), và ETCO2
tăng từ 32mm Hg đến 35 mm Hg(tối đa tăng
11mmHg). Tất cả những số liệu này mất đi sau
10 phút từ khi chấm dứt cuộc mổ.
Hsing và cộng sự(4) nghiên cứu 126 bệnh nhi
và nhận thấy ở tư thế Trendelenburg, IAP =
10mm Hg, không có xáo trộn huyết động học.
Áp lực đường thở và ETCO2 tăng 20%.
Kiểm soát an toàn các thông số tuần hoàn
và hô hấp trong phẫu thuật nội soi nhi
Giới hạn áp lực ban đầu được chọn để bơm
hơi vào ổ bụng tùy thuộc vào tuổi Sơ sinh và trẻ
nhỏ 6-8 mmHg, trẻ lớn 8-10 mmHg và trẻ trường
thành 12-15mmHg (6). Riêng trong nghiên cứu
này chúng tôi cài đặt giới hạn ban đầu cho tất cả
các bệnh nhân nhi = 1/10 huyết áp tâm thu của
trẻ. Những diển biến thay đổi các thông số tuần
hòan và hô hấp trong quá trình phẫu thuật nội
soi như sau:
Sự thay đổi nhịp tim rất rõ ràng, sự tương
quan khá cao. Xét về ý nghĩa thống kê thì cả 3
nhóm có P đều < 0,05. Nhìn trong tổng thể có gia
tăng ở khía cạnh trung bình. Nhưng mối quan
hệ tuyến tính lớn nhất lại xảy ra trong nhóm 1
với r = 0,64, sự tương quan nhịp tim ước đoán và
nhịp tim thật sự trong lúc mổ. Do đó khi phẫu
thuật nội soi cho trẻ < 5 tuổi nên xác định nhịp
tim trước mổ và dự trù tình huống gia tăng. 2
nhóm tuổi còn lại nhịp tim không thay đổi và có
khả năng chậm đi đó là tính chất ổn định của trẻ
lớn. Trẻ em có trương lực thần kinh X lúc nghỉ
cao hơn người lớn nên khi bơm hơi vào khoang
phúc mạc hay đưa scope vào có thể gây chậm
nhịp tim thậm chí có thể ngừng tim(5).
Đại lượng huyết áp tâm thu Nhìn trong tổng
thể có giảm ở khía cạnh trung bình sự tương
quan với mức độ vừa phải. Nhóm 2 và nhóm 3,
có P 0,05 huyết
áp không ổn định vì vậy nên theo dỏi sát huyết
áp trong lứa tuổi này.
Nhịp thở với P > 0,05, không có mối liên hệ
tuyến tính, lý giải có sự tăng cường thông khí
trong quá trình phẫu thuật, và sự tăng thông
khí này giử hô hấp ổn định mức trung bình 20
lần/ phút.
Thân nhiệt dưới sự tác động của khí CO2 làm
lạnh và nhiệt độ phòng thấp, thân nhiệt của
bệnh nhi sẽ giảm, nhóm 1 giảm 1,0640C, nhóm 2
0,860C, nhóm 3 0,840C. Xét về mặt tổng thể mối
quan hệ tuyến tính có ý nghĩa về mặt thống kê
với P value = 0,0001. Nhưng xét quan hệ tuyến
tính từng nhóm tuổi, nhận thấy mức độ chặc
chẻ của nhóm 3 cao nhất r = 0,61 với khoảng tin
cậy 99,95% điều này chứng minh tính chất ổn
định thân nhiệt của trẻ lớn. Còn nhóm 1 mức
độ ít chặc chẻ hơn (r = 0,42) khoảng tin cậy 95%
điều này lý giải ở lứa tuổi này là với tác động
lạnh của CO2 thân nhiệt không ổn định. Biên độ
dao động thân nhiệt cũng cố cho luận cứ này
khi nhóm < 5 tuổi có biên độ cao nhất 1,0680C.
Khảo sát ET CO2: Khảo sát trên chúng tôi nhận
thấy trung bình cao nhất ở tuổi nhóm 1, tuần tự
nhóm 2 và 3. như vậy ở lứa tuổi < 5 có nguy cơ
ET CO2 tăng cao. Phải theo dõi ET CO2 sát sao
trong quá trình phẫu thuật ở nhóm tuổi này, hầu
hổ trợ hô hấp kịp thời tránh những biến chứng
do CO2 .
Bên cạnh đó. Có 4 đại lượng tương quan với
ET CO2 với các giá trị P value < 0,05, nhịp tim
trong mổ, nhịp thở trong mổ, huyết áp trước mổ
và SaO2. ET CO2 còn tương quan đến tuổi(P =
0,0001), thể trọng(P = 0,0001).
Công thức ước đoán ETCO2 nhằm đảm bảo
sự an toàn trong phẫu thuật trẻ em.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Ngoại Nhi 125
Ở trẻ em CO2 hấp thu vào máu thật dễ dàng
khi bệnh càng nhỏ tuổi thì sự hấp thu CO2 càng
cao. CO2 còn có ý nghiã thống kê với thể trọng (r
= -0,307, P = 0,0001) bệnh có thể trọng càng cao
thì sự hấp thu càng nhiều. Do đó sự hấp thu
CO2 đặc biệt được quan tâm hơn ở những bệnh
tuổi càng nhỏ và thể trọng càng cao.
Sự gia tăng CO2 cuối kỳ thở ra (ETCO2) có thể
làm kích thích hệ giao cảm làm tăng nhịp tim,
tăng huyết áp, tăng CO2 bóp cơ tim và loạn nhịp.
Khi có hiện tượng tăng thán, quan sát nhịp
tim trong lúc mổ chúng tôi thấy nhịp tim gia
tăng. Nhưng huyết áp không có ý nghĩa thống
kê (P = 0,294) sự gia tăng này chưa xảy ra vì
chúng tôi luôn duy trì việc tăng thông khí/ phút
hầu giảm lượng ETCO2. nhưng khi quan sát chi
tiết ở 2 nhóm chúng tôi thu được kết quả: nhóm
có ETCO2 ≤ 40 mm Hg có huyết áp tâm thu trung
bình là 100mmHg, trong khi đó nhóm có ETCO2
> 40 mm Hg huyết áp tâm thu trung bình
101mmHg. Với kết quả này đã chứng minh việc
gia tăng ETCO2 sẽ kéo theo sự gia tăng nhịp tim
và huyết áp tâm thu trong quá trình phẫu thuật
và sự tăng thán làm cho nhịp tim nhạy cảm hơn
huyết áp.
Do đó khi phẫu thuật nội soi nhi chúng ta
cần thiết quan tâm tuổi của bệnh nhi và sự tăng
thông khí. Dựa vào hai đại lượng trên giúp
chúng ta tiên lượng ETCO2 trong suốt quá trình
phẫu thuật.
KẾT LUẬN
Chọn cài đặt áp lực ổ bụng bằng 1/10 huyết
áp tâm thu tạo phẫu trường thuận lợi cho phẫu
thuật viên và với phương trình này giúp kiểm
sóat độ an tòan trong quá trình phẫu thuật.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Callery MP, Soper NJ. Laparoscopic management of
complicated biliary tract disease in children. Surg
Laparosc Endosc 1996; 6: 56-60.
2. Carrasco-Prats M, Aledo V S, Lujan Mompean JA,
Zambudio A R, Flores D P, Paricio P P (2002). Role of
appendectomy in training for laparoscopic surgery. Surg
Endosc; 17: 111-114.
3. Chaudhuri TK, Fink S, Mahon CB, Mahadevan H, Farpour A
(1990). Current status of imaging in the diagnosis of acute
appendicitis. Am J Physiol Imaging 5: 89–96.
4. Clark CC, Weeks DB, Gusdon JP (1977) Venous carbon
dioxide embolism during laparoscopy. Anesth Analg 56: 650.
5. Connor T. J., Garcha I. S., RamshaW B. J. et al (1995)
Diagnostic lapa-roscopy for suspected appendicitis. Am
Surg, 61: 187-189.
6. McHoney M, Munso F el al (2007). Anaesthetic
management and changes in CO2 excretion during
thoracoscopic surgery in children. www IPEG.org. p36
7. Organ. BC. (1995) Laparoscopic appendectomy. Principles
of Laparoscopic Surgery (Basic and Advanced
Tecchniques. 268-276.
8. Sfez M, Gúerard A, Desruelle (1995). Cardiorespiratory
changes during laparoscopic fundoplication in children.
Pediatr Anaesth. 5:89.
9. Shimotacahara A, Kuebler J F et al (2007). Carbon dioxide
suppresses neutrophil metabolism and migration.. www
IPEG.org. p36
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Ngoại Nhi 126
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Ngoại Nhi 127
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_yeu_to_an_toan_trong_phau_thuat_noi_soi_nhi_ap_luc.pdf