Khóa luận Biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng của Sở giao dịch I- Ngân hàng Công thương Việt Nam

Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ Ngân hàng tuy đã được nâng cao một bước đáng kể so với thời bao cấp, nhưng so với yêu cầu đòi hỏi của hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường đầy biến động thì còn nhiều hạn chế, nhất là năng lực thẩm định dự án cho vay, khả năng tiếp cận thị trường, thu thập tình hình diễn biến của đơn vị vay vốn. Đi dôi với sự hạn chế về trình độ chuyên môn nghiệp vụ thì những vấn đề về thiếu tinh thần trách nhiệm, không sâu sát đơn vị vay vốn, chấp hành không nghiêm túc các cơ chế quy chế nghiệp vụ của cán bộ tín dụng đã làm cho chất lượng tín dụng bị giảm sút. Tồn tại về chất lượng tín dụng có nhiều nguyên nhana khách quan và chủ quan nhưng trong mọi trường hợp đều dẫn đến rủi ro của Ngân hàng. Để nâng cao chất lượng tín dụng, cần phân tích đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp tích cực để khắc phục những tồn tại.

doc50 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1450 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng của Sở giao dịch I- Ngân hàng Công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u tố cạnh tranh, lừa đảo, chiếm dụng mà nhiều người đã ví “thương trường là chiến trường”. Những doanh nghiệp là khách hàng của ngân hàng hoạt động trong những điều kiện đó sẽ gặp rất nhiêù khó khăn, nếu thất bại sẽ bị đào thải. Bất cứ rủi ro nào của khách hàng cũng có thể xem là nguyên nhân dẫn đến rủi ro của ngân hàng, bởi vì nó ảnh hưởng tới khả năng thu hồi vốn và lãi của ngân hàng. Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại thường gặp các loại rủi ro sau đây: - Rủi ro do thiếu vốn khả dụng. - Rủi ro do mất khả năng thanh toán. - Rủi ro chính sách. - Rủi ro hối đoái. - Rủi ro lãi suất. - Rủi ro trong thanh toán. -Rủi ro tín dụng. 1.3.4.1. Rủi ro do thiếu vốn khả dụng. Ngân hàng thiếu vốn hoặc có những vốn bị “đóng băng” nên không đủ vốn đối với nhu cầu cho vay và đầu tư cho nền kinh tế. Vì vậy, dễ để mất những cơ hội đầu tư tốt có thể mang lại lợi nhuận, thậm chí có khả năng mất khách hàng khi họ phải đến một ngân hàng khác mong được đáp ứng kịp thời các món vay. Từ việc mất khách hàng vay vốn sẽ dẫn đến để mất khách hàng gửi tiền. Vì khi ngân hàng thiếu vốn sẽ làm giảm lòng tin của người gửi tiền, khả năng huy động vốn của ngân hàng vì thế mà kém đi. 1.3.4.2. Rủi ro do mất khả năng thanh toán. Do những biến động xấu về chế độ chính trị hay do cuộc khủng hoảng kinh tế kéo dài trầm trọng, người dân hoang mang lo sợ Nhà nước phá giá đồng tiền nội tệ nên đã ồ ạt rút tiền ở ngân hàng, ngân hàng không đủ tiền dự trữ để thanh toán, tức là mất khả năng thanh toán. Hoặc do tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay và đầu tư của ngân hàng quá lớn, kinh doanh thua lỗ triền miên cũng có khả năng dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán cho người gửi tiền. Trường hợp này đã từng xảy ra ở một số ngân hàng thương mại lớn có bề dày lịch sử của các nước Nhật, Anh, Canada... 1.3.4.3. Rủi ro chính sách. Khi ngân hàng thực hiện những hoạt động kinh doanh với những đối tác nước ngoài hay là hoạt động đầu tư ra nước ngoài, chúng ta phải luôn luôn lưu ý đến những rủi ro về chính trị, đây chính là những rủi ro chính sách mà chúng ta chỉ có thể làm giảm nhẹ nếu thực sự quan tâm đến. 1.3.4.4. Rủi ro hối đoái. Là rủi ro trong việc giao dịch ngoại hối xuất phát từ tỷ giá hối đoái của các loại tiền tệ khác nhau do tác động kinh tế chính trị của một đất nước. Những biến động từ bên ngoài mà ngân hàng không lường trước gây thiệt hại cho ngân hàng. Một ngân hàng thương mại nhất thiết phải luôn có một lượng ngoại tệ dự trữ, nếu lượng dự trữ quá ít thì không đảm bảo nhu cầu thanh toán, nếu lượng dự trữ quá lớn thì khi có biến động giá theo chiều không lợi cho đồng nội tệ thì ngân hàng bị thiệt hại. 1.3.4.5. Rủi ro lãi suất. Ngân hàng thương mại nhận tiền gửi của khách hàng, phải trả tiền lãi cho khách hàng theo lãi suất tiền gửi và chi cho các khoản chi phí bảo quản nhưng vì lãi suất biến động (lãi suất cho vay) có thể do yêu cầu của Chính phủ buộc ngân hàng giảm lãi suất cho vay để khuyến khích sản xuất tiêu dùng trong nước, vì lãi suất quá thấp ngân hàng không thể cho vay khi ngân hàng chưa độc lập trong kinh doanh. Khi lãi suất trên thị trường biến đổi, có thể gây rủi ro cho ngân hàng. 1.3.4.6. Rủi ro trong thanh toán. Trong những năm gàn đây, máy vi tính được áp dụng rộng rãi và trở thành công cụ quan trọng không thể thiếu trong các khoản thanh toán của ngân hàng thương mại. Nhiều thể thức thanh toán ra đời: ngân phiếu thanh toán, séc cá nhân, thẻ thanh toán, séc chuyển khoản, séc bảo chi, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu... để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Rủi ro thanh toán xảy ra khi thanh toán bị nhầm lẫn, thiếu xót do con người hoặc máy móc bị hư hỏng khách hàng bắt bồi thường và làm giảm uy tín của ngân hàng 1.3.4.7. Rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng Không thu được lãi đúng hạn Không thu đủ vốn cho vay Lãi treo phát sinh Nợ quá hạn phát sinh Lãi treo đóng băng. 2. Miễn giảm lãi Nợ không có khả năng thu hồi 2. Xoá nợ Không thu đủ lãi Không thu được vốn đúng hạn Loại rủi ro này chiếm tỷ trọng lớn trong các loại rủi ro của ngân hàng. Bởi vì cho vay và đầu tư thường chiếm tỷ trọng lớn (khoảng 80%) trên tổng cho vay và đầu tư của một ngân hàng. Ngân hàng cho vay dưới hình thức là cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn và ngân hàng mang vốn đầu tư liên doanh liên kết. Rủi ro xảy ra khi đến hạn không thu được vốn và lãi gọi là nợ quá hạn, nợ quá hạn tròn 12 tháng trở thành nợ khó đòi, làm thất thoát vốn của ngân hàng. Ngân hàng đầu tư vốn vào các dự án hay liên doanh liên kết làm ăn không có hiệu quả bị thua lỗ, bị thất thoát tài sản... dẫn đến rủi ro của ngân hàng. Trong mấy năm qua, hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam gặp phải nhiều khó khăn trở ngại, tình trạng nợ quá hạn, nợ khó đòi, bị lừa đảo ở một số ngân hàng thương mại tăng với tóc độ cao làm cho hoạt động đầu tư vốn cho nền kinh tế bị chững lại, ngân hàng giảm thu nhập, bị mất vốn, làm mất uy tín của ngân hàng không những đối với khách hàng trong nước mà còn đối với các nhà đâù tư nước ngoài. Bởi vậy vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng, phòng ngừa rủi ro được mỗi ngân hàng đặc biệt chú ý và là vấn đề thiết thực cấp bách nhất trong hoạt động của mình, nó liên quan tới việc tồn tại và phát triển của ngân hàng nói riêng và ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế đất nước nói chung. Chương II: Thực trạng hoạt động tín dụng tại sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam. 2.1. Khái quát quá trình hình thành và hoạt động của Sở giao dịch I. 2.1.1. Giới thiệu về Sở giao dịch I- Ngân hàng Công thương Việt Nam. 2.1.1.1. Sự ra đời và phát triển của Sở giao dịch I- NHCT Việt Nam. Sở giao dịch I- Ngân hàng Công thương Việt Nam được thành lập ngày 01/04/1993 theo quyết định số 93 ra ngày 28/03/1993 của Tổng giám đốc Ngân hàng Công thương Việt Nam. Sở giao dịc I được đặt tại số 10 Lê Lai- Hà Nội, một địa bàn diễn ra nhiều hoạt động kinh doanh tài chính- tín dụng của cả nước, một môi trường kinh doanh rất rộng lớn. Thời gian đầu mới đi váo hoạt động, Sở giao dịch I đã thực hiện chức năng chính trong việc trực tiếp kimh doanh và là đầu mối thanh toán trong và ngoài nước. Ngân hàng Công thương Việt Nam chịu trách nhiệm cuối cùng về nghĩa vụ phát sinh do sự cam kết cuả Sở giao dịch . Nhằm nâng cao vai trò tự chủ của mình, bắt đầu từ ngày 01/01/1999 Sở giao dịch I tự tách thành một chi nhánh riêng. Tuy nhiên sở giao dịch I- Ngân hàng Công thương Việt Nam vẫn làm chức năng đầu mối cho các chi nhánh khác trong một số nghiệp vụ và thực hiện các chức năng do Ngân hàng Công thương giao phó. Theo đó, các nghiệp vụ chủ yếu mà hiện nay Sở giao dịch I đang còn thực hiện là: - Huy động vốn thông qua hình thức: nhận tiền gửi bằng VNĐ hay ngoại tệ của các tổ chức kinh tế và dân cư, vay vốn phát hành các loại giấy tờ có giá khi được phép. - Kinh doanh tín dụng: Cấp tín dụng cho các đối tượng như cho vay ngắn hạn, trung- dài hạn đối với các tổ chức kinh tế, cho vay ưu đãi, cho vay đầu tư xây dựng theo kế hoạch đầu tư phát triển của nhà nước. Thực hiện chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố , bảo lãnh, cho thuê tài chính. - Nghiệp vụ phục vụ kế toán, ngân quỹ, thanh toán bù trừ với các đơn vị trong cùng địa bàn thành phố. - Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đã quý: việc mua bán ngoại tệ chủ yếu phục vụ các doang nghiệp giao dịch thường xuyên tại Sở giao dịch I. Ngoài ra còn thực hiện các nghiệp vụ đại lý, tư vấn và các dịch vụ liên quan tới hoạt động ngân hàng theo quy định. Với số lượng cán bộ công nhân viên gần 300 người có trình độ chuyên môn cao, Sở giao dịch I đã tạo lập được một cơ sở vật chất khá tốt, thực sự là một đơn vị lớn về hoạt động ngân hàng, tài chính tín dụng... với các chỉ tiêu hoạt động khá cao cả về doanh số cho vay và lượng vốn huy động lẫn mức dư nợ, các dịch vụ ngân hàng đa dạng, doanh thu và lợi nhuận ngày càng cao... 2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch I- Ngân hàng Công thương Việt Nam. Giám đốc Sở giao dịch I do chủ tịch hội đồng quản trị NHCTVN bổ nhiệm. Giúp việc cho giám đốc có hai phó giám đốc trực tiếp chỉ đạo một số phòng nghiệp vụ theo sự phân công của giám đốc. Điều hành phòng nghiệp vụ là trưởng phòng, mỗi phòng có một phó phòng giúp việc. Phó giám đốc Phó giám đốc Giám đốc Phòng TCCB - LDTL Phòng cân đối nguồn vốn Phòng hành chính Phòng ngân quỹ Phòng kiểm soát Phòng điện toán Phòng kinh doanh đối ngoại Phòng kế toán tài chính Phòng kinh doanh 2.1.1.3. Khái quát tình hình hoạt động của Sở giao dịch I- NHCTVN. Trước khi đi sâu phân tích thực trạng tín dụng của Sở giao dịch I, chúng ta nên khái quát một số nét về tình hình hoạt động, nhất là công tác huy động vốn, sử dụng vốn và hiệu quả kinh doanh. * Huy động vốn. Sở giao dịch I đóng trụ sở ở Hà Nội- trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của cả nước, nơi tập trung phần lớn các đơn vị kinh tế đầu mối, các tổng công ty và các doanh nghiệp lớn, nơi dân cư đông đúc, mặt bằng dân trí cao và rất nhạy cảm với thời cuộc. Đó là những tiền đề quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của Sở phát triển, trước hết là huy động vốn. Hơn nữa, Sở có may mắn là tiếp cận ngay từ đầu, mở rộng màng lưới, chốt giữ các điểm trọng yếu, thuận lợi cho các ngân hàng và các đối tượng khách hàng đến giao dịch. Bên cạnh đó Sở giao dịch I cũng gặp không ít khó khăn trong việc cạnh tranh với các ngân hàng, vì trên cùng địa bàn đã lần lượt xuất hiện nhiều ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Nhận thức đầy đủ vị trí quan trọng của công tác huy động vốn là tạo điều kiện để thực hiện tiếp các nghiệp vụ khác của ngân hàng, mà đã có thời gian dài quy mô và tốc độ phát triển cho vay được quyết định bởi quy mô và tốc độ phát triển của huy động vốn nên Sở giao dịch I luôn luôn cải tiến moẻ rộng các hình thức huy động vốn đa dạng, linh hoạt với lợi thế về địa bàn hoạt động, với uy tín sâu rộng, cộng với phong cách thái độ phục vụ chu đáo tận tình, Sở đã thu hút được đông đảo khách hàng là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân cư tham gia gửi tiền. So với tổng nguồn vốn huy động của tất cả các ngân hàng khác đang hoạt động trên cùng địa bàn, nguồn vốn huy động của Sở giao dịch chiếm tỷ lệ 15% và bằng 20% so với tổng nguồn vốn huy động của cả hệ thống Ngân hàng Công thương. Biểu thống kê sau đây phản ánh rõ quy mô và tốc độ huy động vốn của Sở giao dịch I trong mấy năm qua. Biểu 1: Tình hình huy động vốn ( phân theo thành phần ) Đơn vị: tỷ đồng, % Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng So với năm 1999 (%) Số tiền Tỷ trọng So với năm 1999 (%) Nguồn vốn huy động 7780 100 9262 100 +19,04 11588 100 + 48,9 Trong đó 1. Tiền gửi doanh nghiệp 4979 63,9 6256 67,5 +25,6 8113 70 +62,9 1.1 + VNĐ 4947 99 6235 99,6 + 25,2 8066 99,4 +62 + Ngoại tệ quy VNĐ 32 1 21 0,4 -34,2 47 1.2 + Có kỳ hạn 4119 82,7 5191 82,9 +26 6829 84,1 +65,7 + Không kỳ hạn 860 17,3 1065 17,1 +23.8 1284 15,9 +49,3 2. Tiền gửi dân cư 2564 32,9 2977 32,1 +16,1 5409 46,7 2.1 + VNĐ 816 31,8 700 23,5 -14,3 810 14,9 -0,8 + Ngoại tệ quy VNĐ 1748 68,2 2277 76,5 +30,2 4599 85,1 2.2 + Không kỳ hạn 46 1,8 47 1,5 +2,1 74 1,4 +60,8 + Có kỳ hạn 2518 98,2 2930 98,5 +16,3 5335 98,6 3. Tiền gửi khác 236 3 29,6 0,3 - 87,5 65,8 0,56 - 72,1 Nguồn: Phòng cân đối nguồn vốn Sở giao dịch I. Qua biểu trên ta có thể nhận xét như sau: Đến cuối năm 2001, tổng nguồn vốn huy động của Sở giao dịch I đã tăng xấp xỉ 2 lần so với năm 1999, tốc độ bình quân đạt xấp xỉ 40%. Trong đó tiền gửi dân cư tăng hơn 2 lần so với năm 1999, tiền gửi doanh nghiệp tăng 62,9%. Nguồn vốn không những tăng nhanh mà còn tăng một cách ổn định, vững chắc. Kể cả những đợt lãi suất giảm tiền gửi vẫn tăng. Điều đó chứng tỏ Sở giao dịch I có tín nhiệm đối với khách hàng. Mặt khác đã áp dụng nhiều biện pháp linh hoạt, đa dạng hoá các hình thức gửi tiền bao gồm cả VNĐ và ngoại tệ, với nhiều thời hạn, mức lãi suất và phương thức trả lãi khác nhau phù hợp với nguyện vọng của nhiều loại đối tượng khách hàng. Ngân hàng đã làm tốt khâu thanh toán không dùng tiền mặt, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, nâng cao chất lương phục vụ nên đã thu hút được nhiều khách hàng nhất là những công ty lớn đã mở doanh nghiệp ở thời điểm nào cũng chiếm tỷ lệ cao, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I. Tiền gửi dân cư tăng nhanh trong bối cảnh môi trường kinh tế biến động, lãi suất đã giảm dần liên tục trong nhiều đợt theo tín hiệu của thị trường giá cả. Điều đó chứng tỏ đầu tư vốn vào sản xuất kinh doanh có nhiều khó khăn, rủi ro lớn. Biểu 2: Tình hình huy động vốn (phân theo kỳ hạn ) Đơn vị: tỷ đồng, % Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng So với năm 1999 (%) Số tiền Tỷ trọng So với năm 1999 (%) Tổng nguồn vốn huy động 7780 100 9262 100 +19,04 11588 100 +48,9 Trong đó - Không kỳ hạn 4166 53,5 5236 56,5 +25,6 6902 59,6 +65,7 - Có kỳ hạn 3614 46,5 4026 43,5 +11,4 4686 40,4 +29,7 Nguồn: Phòng cân đối nguồn vốn Sở giao dịch I. Qua biểu thống kê cho thấy liên tục trong những năm qua, tỷ trọng của tiền gửi không kỳ hạn có xu hướng tăng lên và tiền gửi có kỳ hạn lại có xu hướng giảm đi. Đến cuối năm 2001 tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng 59,6%, trong khi đó tiền gửi có kỳ hạn lại giảm xuống 43,5%. Mối tương quan giữa hai loại tiền gửi này có ý nghĩa rất lớn về mặt kinh tế đối với ngân hàng do có mức lãi suất khác nhau: loại không kỳ hạn có lãi suất thấp, loại có kỳ hạn có lãi suất cao. Tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn lớn hơn tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn là thể hiện Sở giao dịch I sẽ khai thác được nhiều nguồn vốn “rẻ” có lợi cho kinh doanh. Tận dụng được lợi thế của mình, Sở giao dịch I vừa khai thác được nguồn vốn không kỳ hạn, vừa giữ vững được sự ổn định nguồn vốn có kỳ hạn ở mức bình quân trên 40%, trong khi loại tiền gửi này ở nhiều chi nhánh NHCT chiếm trên 70% thậm chí 80% gây không ít khó khăn cho việc phấn đấu giảm lãi suất bình quân đầu vào. * Sử dụng vốn. Bám sát chủ trương chỉ đạo của ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước, mục tiêu phương hướng nhiệm vụ của NHCTVN, Sở giao dịch I đã phát huy lợi thế của mình đã nhanh chóng thực hiện đa dạng hoá các mặt nghiệp vụ, trong đó trọng tâm nhất là công tác tín dụng với phương châm “đi vay để cho vay” lấy hiệu quả của khách hàng làm mục đích của Ngân hàng, Sở giao dịch I đã cung cấp vốn kịp thời, hợp lý cho mọi đối tượng khách hàng, bao gồm nhiều thành phần kinh tế, trong đó có các tổng công ty và doanh nghiệp lớn của Nhà nước, các tổng công ty rtách nhiệm hữu hạn, tổ hợp tác thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Biểu 3: Tình hình cho vay. Đơn vị: tỷ đồng, % Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng So với năm 1999 (%) Số tiền Tỷ trọng So với năm 1999 (%) Tổng dư nợ 1107 100 1246 100 +12,6 1497 100 +35,2 Theo thời gian - Ngắn hạn 348 31,4 355 28,5 +2 420 28 +20,6 - Trung, dài hạn 695 68,6 891 71,5 +28,2 1077 72 +54,9 Theo thành phần - KT quốc doanh 983 88,7 1140 91,4 +15,9 1355 90,5 +37,8 - KT ngoài quốc doanh 124 11,3 106 8,6 -14,6 142 9,5 +14,5 Theo ngành SX kinh doanh - Ngành công nghiệp 83 70 -15,7 90 +8,4 - Ngành xây dựng 4 7 +75 7 +75 - Ngành giao thông vận tải 738 812 +10 920 +24,6 - Ngành thương nghiệp vật tư 282 357 +26,5 480 +70,2 Theo chất lượng tín dụng - Dư nợ trong hạn 1034 1185 +14,6 1438 96 +39 - Dư nợ quá hạn 73 61 -16,5 59 4 -19,2 Nguồn: Phòng kinh doanh Sở giao dịch I. Phần thực trạng tín dụng sẽ phân tích chi tiết và cụ thể từng vấn đề có liên quan đến chất lượng tín dụng. Qua số liệu biểu trên, ta có thể nhận xét sơ bộ như sau: Đến cuối năm 2001, tổng dư nợ của Sở giao dịch I tăng 35,2% so với năm 1999. Đây là một sự cố gắng đáng kể của Sở, song so với tiềm năng về vốn, ưu thế thị trường thì kết quả này còn rất hạn chế. Xét về phân loại thời hạn cho vay thì tín dụng ngắn hạn và trung hạn giảm dần cả về cơ cấu và tốc độ. Xét về thành phần kinh tế thì Sở giao dịch I đã tập trung vốn để cho vay kinh tế quốc doanh là chủ yếu. Tín dụng ngoài quốc doanh giảm về tỷ trọng và khối lượng tiền vay, cho đến cuối năm 2001 chỉ chiếm 9%. Các ngành sản xuất vật chất như công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải… luôn được ưu tiên vốn tín dụng để thực hiện các dự án về hiện đại hoá. Đồng thời cũng bố trí vốn hợp lý đầu tư vào kinh doanh thương nghiệp, dịch vụ. Về chất lượng tín dụng là chủ đề của lhoá luận sẽ trình bày kỹ ở phần sau. Qua biểu trên cho thấy chất lượng tín dụng của Sở giao dịch I tương đối ổn định, mặc dù dư nợ quá hạn có xu hướng giảm từ năm 1999 đến nay. Tỷ trọng 4% cuối năm 2001 vẫn là cao so với tiêu chuẩn quốc tế. * Hiệu quả kinh doanh. Trong quản lý tài sản của Ngân hàng Thương mại có nhiều mục tiêu nhưng quan trọng nhất là đảm bảo kinh doanh có lợi nhuận. Là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh tiền tệ, để đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường Ngân hàng Thương mại phải cạnh tranh với các Ngân hàng và các tổ chưc tín dụng khác một cách gay gắt bằng cách mở rộng hoạt động kinh doanh và phát triển các dịch vụ có hiệu quả. Thông qua việc cung cấp các loại sản phẩm có chất lượng cao với thái độ phục vụ tận tình, chu đáo, văn minh, lịch sự để thu hút đông đảo khách hàng. Kinh doanh có lợi nhuận cao lại tạo điều kiện và khả năng thúc đẩy sự phát triển của Ngân hàng Thương mại. Bước đàu chuyển sang cơ chế thị trường, nguồn thu dịch vụ của Ngân hàng chưa phát triển, thì thu lãi cho vay có ý nghĩa quyết định. Do đó có thể nói lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp, là kết quả cuối cùng của hoạt động tín dụng, lợi nhuận cao hay thấp thể hiện trình độ tín dụng tốt hay xấu. Trong mấy năm qua Sở giao dịch I có rất nhiều cố gắng khai thác mọi nguồn thu và tiết kiệm chi phí, bảo đảm kinh doanh có hiệu quả và đạt lợi nhuận cao so với các đơn vị khác của NHCT Việt Nam. Biểu phan tích sau đây sẽ chứng tỏ điều đó. Biểu 4: Hiệu quả kinh doanh Đơn vị: tỷ đồng, %. Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng I.Tổng thu nhập 459 100 405 100 476 100 - Thu lãi cho vay 107 23,3 117 29 119 25 -Thu dịch vụ 9 2 7 1,7 11 2 -Thu lãi điều hoà 330 71,7 265 65,4 332 69,8 -Thu lãi tiền gửi 13 3 16 3,9 14 3,2 II.Tổng chi phí 339 100 281 100 351 100 -Trả lãi tiền gửi tiết kiệm 321 94,7 255 90,7 322 91,7 -Trả lãi kỳ phiếu 7 2,06 5 108 7 1,9 -Chi luơng thưởng 3 0,9 8 2,8 8 2,2 -Thuế và thu nhập khác 8 2,34 13 4,7 14 4,2 III. Lợi nhuận hạch toán nội bộ 120 124 125 Qua biểu số lượng trên ta thấy: - Lợi nhuận hạch toán nội bộ tăng đều hàng năm, tính đến cuối năm 2001 đạt 125 tỷ. Đây là sự nỗ lực rất lớn của Sở giao dịch I vì mấy năm nay nhất là năm 1995 đã 5 lần điều chỉnh giảm lãi suất ,làm thu hẹp chênh lệch lãi suất đầu ra và đầu vào. - Về thu nhập, chủ yếu là thu lãi vốn điều hoà do hệ số sử dụng vốn tại chỗ thấp. Nguồn vốn này đặt từ 65% trở lên , bình quân là 68% .Tiếp đến là thu lãi cho vay của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân, cá thể chiếm tỷ lệ bình quân 25%. Riêng thu dịch vụ đặt thấp ,Sở giao dịch I cần có điều kiện và rất cần thiết mở rộng hoạt động dịch vụ mà pháp luật đã cho phép. - Về chi phí, đại bộ phận là chi trả tiền lãi cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và lãi tiết kiệm của các tầng lớp dân cư. Tóm lại, Sở giao dịch I đã tận dụng được lợi thế của mình để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh nhất là huy động vốn cho vay có hiệu quả. Tuy nhiên nguồn vốn sử dụng tại chỗ chỉ chiếm một phần nhỏ, còn lại chuyển về quỹ điều hoà,hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I đang có xu hướng tăng trưởng và phát triển mạnh mẽ. 2.2. Thực trạng về hoạt động tín dụng của Sở giao dịch I. 2.2.1. Khái quát hoạt động tín dụng của Sở giao dịch I- NHCTVN. Là một Ngân hàng Thương mại quốc doanh, vừa là công cụ của Nhà nước trong việc điều hành và phát triển kinh tế, vừa để tồn tại và phát triển lớn mạnh trong cơ chế thị trường, Ngân hàng Công thương Việt Nam nói chung và Sở giao dịch I nói riêng ngay từ khi mới ra đời đã đặc biệt quan tâm tới hoạt động tín dụng, coi đó là một lĩnh vực kinh doanh chủ yếu, tạo ra đại bộ phận lợi nhuận cho Ngân hàng. Mở rộng tín dụng là một đòi hỏi khách quan, bức thiết hiện nay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế. Chính sách phát triển của nền kinh tế nước ta hiện nay đã mở ra cho lĩnh vực kinh doanh tín dụng nhiều cơ hội thuận lợi. Vì vậy để làm tốt công tác này Sở giao dịch I đã tận dụng lợi thế về vị trí địa lý của mình, ngoài ra còn thực hiện mọi biện pháp: -Thực hiện chính sách khách hàng linh hoạt, cùng có lợi, đặc biệt là củng cố khách hàng truyền thống, ổn định lâu dài. Chính sách khách hàng được thực hiện bằng việc cho vay và cung cấp các sản phẩm, loại dịch vụ hấp dẫn, bảo đảm chất lượng cao, có ưu đãi về vật chất, kết hợp với phong cách phục vụ chu đáo tận tình. - Tăng cường công tác tiếp thị, thu thập thông tin, theo dõi sự biến động của thị trường, giá cả, làm tư vấn cho khách hàng và cho vay có hiệu quả. - Từ một Ngân hàng Thương mại chuyên doanh, Sở giao dịch I đã từng bước chuyển dần sang Ngân hàng Thương mại đa dạng với nhiều hình thức mới như: phát triển tín dụng thuê mua, thực hiện bảo lãnh, mở L/C kết hợp với chính sách xã hội, Sở giao dịch I đã triển khai chương trình cho vay sinh viên, cho vay tạo việc làm. - Quan tâm bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ tín dụng từ khâu tuyển dụng, đảm bảo đầu vào có chất lượng đến đào tạo, nâng cao tay nghề và giáo dục đạo đức phẩm chất. Về kỹ thuật nghiệp vụ Sở giao dịch I đã quan tâm: + Tiếp thu và thực hiện đầy đủ các cơ chế và quy trình tín dụng. + Xác định mức vốn cho vay, quy định thời hạn nợ hợp lý. + Chú ý thẩm định, lựa chọn được những dự án có tính khả thi để cho vay. + Phối hợp chặt chẽ các bộ phận để theo dõi quản lý nợ, tài sản thế chấp, cầm cố và thu hồi nợ đúng hạn… Biểu thống kê sau đây đã phản ánh quy mô và tốc độ phát triển của hoạt động tín dụng: Biểu 5: Doanh số cho vay và thu nợ. Đơn vị: tỷ đồng, %. Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng So với năm 1999 (%) Số tiền Tỷ trọng So với năm 1999 (%) I.Doanh số cho vay 1569 100 1948 100 +24,1 2456 100 +56,5 II.Doanh số thu nợ 1360 100 1809 100 +33 2217 100 +63 III.Tổng dư nợ 1107 100 1246 100 +12,6 1497 100 +35,2 Nguồn: Phòng kinh doanh- Sở giao dịch I. Qua biểu trên ta thấy doanh số cho vay, doanh số thu nợ và tổng dư nợ đều tăng. điều này chứng tỏ hoạt động hoạt động của Sở giao dịch I lớn cả về quy mô và tăng nhanh cả về tốc độ, đến cuối năm 2001 tổng dư nợ tăng lên 1497 tỷ. 2.2.2. Phân tích quy mô tín dụng. Là một doanh nghiệp đặc biệt chuyên hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ gắn liền với nền kinh tế thị trường đầy biến động. Do đó vấn đề chất lượng tín dụng đối với Ngân hàng có ý nghĩa vô cùng quan trọng, chất lượng tín dụng Ngân hàng thể hiện trên nhiều mặt, nhưng chủ yếu là: - Góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển treo đúng phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế của Nhà nước, tạo điều kiện cho các đơn vị vay vốn thực hiện hoàn thành kế hoạch đảm bảo có tích luỹ. - Ngân hàng thu hồi cả nợ gốc và lãi đúng quy định, hạn chế phát sinh nợ quá hạn, nhất là nợ quá hạn khó đòi, bảo đảm kinh doanh tín dụng có lợi để tạo điều kiện phát triển Ngân hàng. - Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có nhiều loại, riêng trong tín dụng có các biểu hiện sau: + Cho vay tập trung vào một số đối tượng lớn, mà việc lựa chọn khách hàng, thậm chí dự án đầu tư không chu đáo, không chú ý đến phân tán rủi ro bằng việc tiến hành cho vay nhiều khách hàng. + Nợ qua hạn phát sinh, vượt qua giới hạn cho phép, làm đọng vốn không thu hồi được, dễ dẫn đến thất thoát. + Vòng quay vốn tín dụng chậm lại, hệ số sử dụng vốn sinh lời đạt thấp, hiệu quả chưa cao. Để làm rõ thêm về thực trạng tín dụng của Sở giao dịch I, nhất là chất lượng và hiệu quả vốn cho vay, căn cứ vào tình hình thực tế, ta lựa chọn và phân tích một số vấn đề có liên quan sau đây: 2.2.2.1. Phân tích dư nợ cho vay. Biểu phân tích sau đây phản ánh tổng hợp dư nợ cho vay, có phân theo thời hạn cho vay và ngành kinh tế: Biểu 6: Dư nợ cho vay. Đơn vị: Tỷ đồng, %. Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng So với năm 1999 (%) Số tiền Tỷ trọng So với năm 1999 (%) Tổng dư nợ 1107 100 1246 100 +12,6 1497 100 +35,2 A. Theo thời gian - Ngắn hạn 348 31,4 355 28,5 +2 420 28 +20,6 - Trung, dài hạn 695 68,6 891 71,5 +28,2 1077 72 +54,9 B. Theo thành phần - KT quốc doanh 983 88,7 1140 91,4 +15,9 1355 90,5 +37,8 - KT ngoài quốc doanh 124 11,3 106 8,6 -14,6 142 9,5 +14,5 C. Theo chất lượng tín dụng - Dư nợ trong hạn 1034 93,4 1185 95,1 +14,6 1438 96 +39 - Dư nợ quá hạn 73 6,6 61 4,9 -16,5 59 4 -19,2 Nguồn: Phòng kinh doanh Sở giao dịch I. Dư nợ cho vay là đầu tư của Sở giao dịch I đạt mức tăng trưởng đều đặn qua các thời điểm phân tích. Nếu so với năm 1999 thì: Năm 2000 tăng +12,6%. Năm 2001 tăng + 35,2%. Mức tăng trưỏng đó là hợp lý, không vượt quá xa so với chỉ tiêu trượt giá và tăng trưởng kinh tế trên địa bàn Hà Nội. Nếu phân tích theo thời hạn cho vay thì ta thấy tốc độ tăng trưởng cũng như tỷ trọng cấu thành dư nợ ngắn hạn thấp hơn trung và dài hạn. So với năm 1999, đến cuối năm 2001 dư nợ ngắn hạn tăng 20,6% còn dư nợ trung và dài hạn tăng 54,9%. Do đó đã làm thay đổi hẳn cơ cấu về tỷ trọng của 2 loại cho vay này: Loại cho vay Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Dư nợ ngắn hạn(%) Dư nợ trung, dài hạn(%) 31,4 68,6 28,5 71,5 28 72 Tốc độ tăng trưởng của loại cho vay trung và dài hạn tương đối nhanh và do đó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ. Trong khi mức dư nợ loại cho vay này của Sở giao dịch I đạt 63% thì hệ thống NHCT Việt Nam mới đạt 19%. Về kỹ thuật nghiệp vụ, ngoài những điểm giống nhau về nguyên tắc, điều kiện, quy trình tín dụng... mỗi loại cho vay còn có những yêu cầu đòi hỏi khác nhau để đảm bảo chất lượng và hiệu quả tín dụng. Nhưng nói chung thời hạn cho vay càng dài thì mức độ rủi ro càng lớn. Do đó, quá trình giải quyết cho vay trung và dài hạn phải có tầm nhìn chiến lược, dự đoán chính xác, toàn diện bằng nhiều nguồn thông tin có cơ sở, đủ mức tin cậy, phải hội tụ các điều kiện tín dụng, xác minh các loại tài sản thế chấp, cầm cố chặt chẽ, có tính hợp lệ, hợp pháp cao, bám sát đơn vị vay, thường xuyên kiểm tra kiểm soát tình hình sử dụng vốn vay. Chuyển mạnh sang cho vay trung và dài hạn, Sở giao dịch I phải chấp nhận khối lượng công việc nặng nề hơn, trách nhiệm lớn hơn, tập trung nhiều trí tuệ hơn mới đảm bảo được chất lượng tín dụng. Quá trình giải ngân có thể chưa phát sinh nhiều vấn đề, nhưng mọi phức tạp phiền hà thường xuất hiện từ lúc đưa công trình máy móc thiết bị vào sử dụng. Một điều đáng lưu ý nữa là theo thông lệ, các đối tượng trung và dài hạn thì đầu tư bằng nguồn vốn trung và dài hạn. Nhưng Sở giao dịch I chưa huy động nguồn vốn này. Mọi nhu cầu cho vay trung và dài hạn đều sử dụng bằng nguồn vốn ngắn hạn và sự hỗ trợ của cấp trên từ nguồn vốn ngoại tệ của nước ngoài. Tình trạng sử dụng vốn không đúng tính chất cũng rất nguy hiểm, dễ mất khả năng thanh toán khi có sự cố và đe doạ sự an toàn của Ngân hàng nói chung, chứ không riêng gì đến chất lượng hoạt động tín dụng. Nếu phân tích theo thành phần kinh tế ta thấy từ đầu năm 1999 đến cuối năm 2001, Sở giao dịch I đã tập trung vốn vay cho kinh tế quốc doanh là chủ yếu. Về tỷ trọng, kinh tế quốc doanh chiếm 90,5%, tốc độ tăng trưởng đạt 37,8% so với năm 1999. Và tín dụng ngoài quốc doanh cũng tăng nhưng chỉ chiếm 9,5% về tỷ trọng và tăng 14,5% về tốc độ phát triển. Diển biến về tỷ trọng vốn cho vay vào 2 thành phần kinh tế này qua 3 năm như sau: Loại cho vay Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Kinh tế quốc doanh(%). Kinh tế ngoài quốc doanh(%). 88,7 11,3 91,4 8,6 90,5 9,5 Hiện tượng này phản ảnh một số vấn đề sau: - Cạnh tranh gay gắt trong cơ chế thị trường đã làm phá sản hàng loạt doanh nghiệp ngoài quốc doanh do trình độ quản lý và năng lực sản xuất yếu kém, năng suất, chất lượng không đảm bảo tiêu chuẩn, khó tiêu thụ sản phẩm. - Một số đơn vị vay vốn không đúng mục đích và đối tượng, tình trạng sản xuất kinh doanh nhiều khi không tuân thủ pháp luật, hiện tượng gian lận thương mại phát triển, chiếm đoạt tài sản Nhà nước đã làm cho Ngân hàng đề cao cảnh giác, phòng ngừa rủi ro khi đầu tư vốn vào lĩnh vực này. Ngoài ra do nhận thức và quá nhấn mạnh về mặt tiêu cực của kinh tế ngoài quốc doanh nên đã làm hạn chế quan hệ tín dụng và dẫn đến dư nợ giảm dần Nếu phân tích theo chất lượng tín dụng ta thấy từ đầu năm 1999 đến cuối năm 2001 ta thấy tỷ trọng dư nợ trong hạn tăng (chiếm 96%) và tốc độ tăng trưởng đạt 39% so với năm 1999. Còn dư nợ quá hạn giảm đáng kể chỉ chiếm 4% về tỷ trọng và giảm 19,2%. 2.2.2.2. Phân tích sự biến động của khách hàng có quan hệ tín dụng. Muốn mở rộng tín dụng cần thu hút khách hàng, tức là khai thác và phát triển thị trường tiêu thụ vốn. Khách hàng tốt và đông đảo thì hoạt động tín dụng có chất lượng, đảm bảo được hoạt động kinh doanh có hiệu quả, phân tán được rủi ro. Biểu 7: Sự biến động của khách hàng. Đơn vị: khách hàng. Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Tổng số +,- so với 1999 Tổng số +,- so với 1999 Tổng số khách hàng 295 388 +93 410 +115 -DN Nhà nước 96 99 +3 102 +6 -DN ngoài quốc doanh 31 84 +53 86 +55 -Tu nhân, cá thể 166 204 +38 220 +54 -Tổ chức TC-TD 2 1 -1 2 0 Nguồn :Phòng cân đối nguồn vốn- Sở giao dịch I. Qua biểu phân tích trên ta thấy khách hàng có quan hệ tín dụng với Sở giao dịch I đang có xu hướng tăng dần. Nếu so với năm 1999 thì đầu năm 2001 số lượng khách hàng tăng 115 đơn vị. Trong đó tăng nhiều nhất là doanh nghiệp ngoài quốc doanh 55 đơn vị , tiếp đến là hộ tư nhân ,cá thể tăng 54 đơn vị. Sự biến động này làm cho quy mô tín dụng thay đổi tuy nhiên sự thay đổi này đang có chiều hướng tốt . Có lẽ do sự phát triển của Ngân hàng đã gây được nhiều uy tín cho các khách hàng có quan hệ tín dụng, hoặc do sự nới lỏng tín dụng của Sở giao dịch I. Biểu phân tích sau đây phản ánh khối lượng tín dụng đối với các đối tượng khách hàng. Biểu 8 : Dư nợ của các loại khách hàng Đơn vị : Khách hàng, tỷ đồng. Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Khách hàng Dư nợ Khách hàng Dư nợ Khách hàng Dư nợ Tổng số khách hàng và dư nợ 295 1107 388 1246 410 1497 Khách hàng có dư nợ dưới 1 tỷ 250 292 341 319 352 413 Khách hàng có dư nợ từ 1-5 tỷ 24 125 27 127 30 128 Khách hàng có dư nợ từ 5-10 tỷ 8 64 7 66 8 74 Khách hàng có dư nợ trên 10 tỷ 13 626 13 796 20 882 Nguồn : Phòng cân đối nguồn vốn- Sở giao dịch I Nếu phân tích theo kết cấu dư nợ thì khách hàng có mức dư nợ vay Ngân hàng dưới 1 tỷ đồng tăng lên. Tỷ trọng dư nợ của năm 2001 tăng nhanh so với năm 1999 và năm 2000. Đây là tín hiệu tốt cho Ngân hàng. Cụ thể tỷ trọng dư nợ của khách hàng có dư nợ dưới 1 tỷ đồng đã biến đổi qua các năm như sau : Năm 1999 : 26,3% Năm 2000 : 25,6% Năm 2001 : 85,8% Đối tượng khách hàng có mức dư nợ từ 1 tỷ đến dưới 5 tỷ và từ 5 tỷ đến 10 tỷ luôn giữ ở mức tương đối ổn định cả về số lượng khách hàng và dư nợ từ đầu năm 1999 đến năm 2001. Đối tượng khách hàng có mức dư nợ trên 10 tỷ cũng có biến động nhưng không nhiều, điều đó được thể hiện qua số liệu: Năm 1999 : 56,5% Năm 2000 : 63,8% Năm 2001 : 58,9% Sự biến đổi trên đây, thực chất là sự chuyển dịch cơ cấu đầu tư. Sở giao dịch đã chuyển dần từ hoạt động bán lẻ là chủ yếu sang hoạt động bán buôn, từ đa dạng khách hàng sang tập trung có trọng tâm, trọng điểm, loại bỏ dần những khách hàng nhỏ, sản xuất kinh doanh bấp bênh để thiết lập và củng cố quan hệ với khách hàng lớn, các Tổng công ty đầu ngành, được Nhà nước quan tâm hỗ trợ, sản xuất kinh doanh ổn định, có hiệu quả kinh tế. Mối quan hệ đó đem lại lợi ích thiết thực cho cả 2 phía là ngân hàng và khách hàng. Khách hàng được Ngân hàng cung ứng đầy đủ, kịp thời mọi nhu cầu về tín dụng, bảo lãnh nhập khẩu hàng hoá và các dịch vụ với các ưu đãi hấp dẫn theo chính sách khách hàng của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Ngược lại Ngân hàng với đội ngũ khách hàng truyền thống vừa có thể tạo ra các khoản thu nhập thường xuyên, vừa ít phải “ lao tâm khổ tứ ” hơn cho vay các đối tượng khác. Tóm lại, đầu tư vào đối tượng này thì mức độ an toàn sẽ cao hơn, bảo đảm tăng trưởng dư nợ và thu hồi nợ suôn sẻ, ít rủi ro thất thoát vốn. Tóm lại, mở rộng tín dụng đối với những khách hàng lớn, kinh doanh có hiệu quả là cần thiết để tạo điều kiện phát triển kinh tế, nhất là những ngành kinh tế mũi nhọn, đóng vai trò chủ đạo, đồng thời cũng làm cho hoạt động tín dụng có chất lượng và hiệu quả. Hạn chế tín dụng đối với những dự án thiếu tính khả thi, những khách hàng kinh doanh thua lỗ, những việc làm bừa, làm ẩu trước đây cũng là một cách nâng cao chất lượng và hiệu quả tín dụng. Nhưng nếu Ngân hàng chạy trốn để tìm nơi ẩn nấp an toàn ,bỏ qua mọi co hội tốt , thì thực trạng đó không những là nguy cơ của chất lượng và hiệu quả tín dụng, mà còn làm phương hại đến nền kinh tế quốc dân. Muốn kinh doanh có hiệu quả lớn thì phải mở rộng ,đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng , cả khách hàng giao dịch và khối lượng hàng hoá trao đổi. Quy mô càng lớn và phát triển lành mạnh thì chất lượng hoạt động càng cao. Mặt khác, theo lý thuyết , có đa dạng khách hàng. phong phúvề đối tượng đầu tư thì mới phân tán được rủi ro. 2.2.3. Phân tích kết cấu tín dụng. 2.2.3.1. Phân tích vòng quay vốn tín dụng. Vòng quay vốn tín dụng = ----------------------- Doanh số thu nợ Dư nợ bình quân Vòng quay vốn tín dụng là chỉ tiêu quan trọng biểu thị chất lượng tín dụng, được xác định theo công thức. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào 2 yếu tố là doanh số thu nợ và mức dư nợ bình quân. Vòng quay vốn tín dụng tỷ lệ thuận với doanh số thu nợ. Vòng quay càng lớn thì chất lượng tín dụng càng cao. Để phục vụ cho việc luân chuyển một khối lượng vật tư, hàng hoá, nếu vốn tín dụng quay nhanh thì chỉ cần ít vốn, nếu quay chậm thì đòi hỏi phải có nhiều vốn. Để thấy được vòng quay vốn tín dụng của Sở giao dịch I, ta lập biểu: Biểu 9: Vòng quay vốn tín dụng. Đơn vị: Tỷ đồng, %. Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Doanh số cho vay 1569 1948 2456 Doanh số thu nợ 1360 1809 2217 Dư nợ bình quân 1016 1253 1323 Vòng quay vốn tín dụng 1,3 1,41 1,67 Nguồn: Phòng cân đối nguồn vốn- Sở giao dịch I. Căn cứ vào biểu trên ta có nhận xét: Doanh số cho vay tăng lên đáng kể đặc biệt là năm 2001 tăng lên so với năm 2000 là 508 tỷ đồng. Bên cạnh đó doanh số thu nợ và dư nợ bình quân đều tăng qua các năm, dẫn đến vòng quay vốn tín dụng cũng tăng theo. Đến đầu năm 2001 vòng quay vốn tín dụng đạt được là 1,67. Như đã phân tích ở những phần trên, hoạt động tín dụng của Sở giao dịch I đã chuyển dần từ cho vay ngắn hạn là chủ yếu sang cho vay trung và dài hạn. Riêng trong năm 2001 đã nâng dư nợ lên 1077 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 72%. Thời hạn cho vay trung hạn từ 1 năm đến dưới 5 năm, dài hạn từ 5 năm trở nên. Trong thời gian vừa qua, công tác thu nợ của Sở giao dịch I tăng lên đáng kể do đó vòng quay vốn tín dụng cũng tăng nhanh. 2.2.3.2. Phân tích nợ quá hạn. Khi đánh giá chất lượng và hiệu quả tín dụng Ngân hàng, người ta quan tâm nhiều đén dư nợ quá hạn, nhất là nợ khê đọng khó đòi. Dư nợ quá hạn ít biểu hiện hoạt động tín dụng tốt, bảo đảm sự ổn định an toàn và có hiệu quả. Dư nợ quá hạn cao, làm cho vòng quay vốn tín dụng chậm lại, khả năng sinh lợi đạt thấp, phát sinh rủi ro, tổn thất tài sản đe doạ sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Do đó chỉ tiêu này thường được quản lý chặt chẽ. ở Ngân hàng các nước phát triển, nợ quá hạn chỉ đạt tới 3% dư nợ, vượt khỏi mức đó là báo động, loại trừ trường hợp khủng hoảng tài chính tiền tệ. ở nước ta chính phủ đã có chủ trương khống chế nợ quá hạn dưới 5%. Để thấy được thực trạng nợ quá hạn của Sở giao dịch I, ta lập bảng phân tích sau đây: Biểu 10: Nợ quá hạn theo thời gian. Đơn vị: tỷ đồng, %. Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng So với năm 1999 (%) Số tiền Tỷ trọng So với năm 1999 (%) Tổng dư nợ cho vay 1107 1246 +12,6 1497 +35,2 Dư nợ quá hạn 73 100 61 100 -16,5 59 100 -19,2 Tỷ lệ dư nợ quá hạn 6,6 4,8 3,9 Phân theo thời gian Nợ quá hạn dưới 6 tháng 2,5 3,4 1,5 2,4 -4 1,5 2,5 -4 Nợ quá hạn từ 6 – 12 tháng 10 13,7 1,5 2,4 -76 1,5 2,5 -76 Nợ quá hạn trên 12 tháng 60,5 82,9 58 95,2 57,3 56 95 -7,5 Nguồn: Phòng kinh doanh- Sở giao dịch I. Hoạt động trong cơ chế thị trường đầy biến động, Sở giao dịch I đã phát huy được lợi thế của mình, đẩy mạnh hoạt động tín dụng, nhiều năm đạt tỷ lệ nợ quá hạn dưới mức cho phép. Vì thế từ năm 1999 trở lại đây, tỷ lệ này chỉ còn là 3,9%. Tỷ lệ này nằm trong giới hạn cho phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Nợ quá hạn nói chung là không tốt, nhưng mức độ nguy hại của nó còn tỳu thuộc vào nguyên nhân, tính chất, thời hạn. Vì vậy phải thường xuyên phân tích, đánh giá từng loại nợ quá hạn để co biện pháp xử lý có hiệu quả. Có thể được coi là nợ quá hạn bình thường, khi người vay tạm thời chưa có phương tiện thanh toán như chu kỳ sản xuất chưa kết thúc, sản phẩm đang tiêu thụ, người mua chưa kịp trả, hoặc do Ngân hàng quy định thời hạn nợ không sát. Trường hợp này còn có khả năng để thu hồi. Nhưng sẽ không bình thường nếu do người vay kinh doanh bị thua lỗ, vật tư hàng hoá không còn, hoặc còn nhưng giá trị không đủ để trả nợ, tài sản thế chấp, cầm cố không hợp lệ, hợp pháp, khó phát mại, nợ quá hạn đã kéo dài, đóng băng do người vay cố tình lừa đảo để chiếm doạt tài sản Ngân hàng rồi bỏ trốn... thì Ngân hàng sẽ gặp rủi ro. Biểu thống kê trên cho thấy, dư nợ quá hạn dưới 6 tháng giảm, năm 2001 so với năm 1999 giảm 4% và tỷ trọng còn 1,5%. Kết quả này có thể do Sở đã tích cực thu hồi bằng biện pháp đôn đốc khách hàng tiêu thụ hàng hoá, chú ý công tác thanh toán công nợ hoặc phát mại tài sản thế chấp, cầm cố. Nhưng cũng có thể hết thời hạn 6 tháng không thu được nợ nên đã thống kê vào loại nợ quá hạn trên 6 tháng. Dư nợ quá hạn trên 6 tháng giảm 76% so với năm 1999 và chiếm tỷ trọng 2,5% cuối năm 2001. Còn dư nợ quá hạn trên 12 tháng cũng giảm dần, năm 2001 so với năm 1999 giảm 7,5%, chiếm tỷ trọng là 95%. Như vậy, tình hình nợ quá hạn có xu hướng giảm xuống, đây là kết quả tốt mà Sở giao dịch I đã đạt được. Điều này chứng tỏ công tác thẩm định dự án, điều tra xem xét tính toán hiệu quả sử dụng vốn được Sở giao dịch I tiến hành cẩn thận. Biểu 11: Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế và loại cho vay. Đơn vị: tỷ đồng, %. Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Dư nợ Trong đó quá hạn Dư nợ Trong đó quá hạn Dư nợ Trong đó quá hạn Dư % Dư % Dư % Tổng số 1107 73 6,6 1246 61 4,8 1497 59 3,9 A.Thành phần kinh tế - Kinh tế quốc doanh 983 59 6 1140 47 4,1 1355 45 3,3 - Kinh tế ngoài quốc doanh 124 14 11,2 106 14 13,2 142 14 9,8 B. Loại cho vay - Ngắn hạn 348 19 5,4 355 9 2,5 420 8 1,9 - Trung và dài hạn 695 54 7,7 891 52 5,8 1077 51 4,7 Nguồn: Phòng kinh doanh – Sở giao dịch I Nợ quá hạn của thành phần kinh tế quốc doanh đã giảm đáng kể từ năm 1999 trở lại đây. Đến cuối năm 2001, thì nợ quá hạn của chỉ tiêu này đã đạt ở mức 3,3%, đây là tín hiệu tốt cho Sở giao dịch I. Còn nợ quá hạn của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh thì lên cao trong năm 2000 nhưng đã có dấu hiệu giảm xuống trong năm 2001. Đến đầu năm 2001, tỷ trọng nợ quá hạn của chỉ tiêu này là 9,8%. Để đạt được kết quả này, đó là cố gắng rất lớn của Sở giao dịch I, cần tiếp tục giải quyết bằng nhiều biện pháp tích cực nhưng không phải lấy việc thu hẹp tín dụng ngoài quốc doanh làm cơ sở để giải quyết. Trong 2 loại cho vay thì loại cho vay trung và dài hạn có mức dư nợ cao nhất. Mặc dù có nỗ lực phấn đấu để thu hồi nhưng đến đầu năm 2002 tỷ lệ này là 4,7%. Còn nợ quá hạn của loại cho vay ngắn hạn thì liên tục giảm xuống, cho tới đầu năm 2002 tỷ lệ này là 1,9%. Như vậy có thể thấy trong những năm qua Sở giao dịch I đã hoạt động rất có hiệu quả. Tuy nhiên sở giao dịch I cũng cần phải quan tâm hơn nữa tới việc thẩm định, kiểm tra chặt chẽ, luôn theo dõi bám sát tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng. Hàng hoá chưa tiêu thụ cần phải đôn đốc bán, mặt khác cần xem lại việc quy định kỳ hạn đã sát thực tế chưa để giữ vững sự phát triển đi lên của Sở giao dịch I nhằm đem lại lợi nhuận không chỉ cho Sở giao dịch I nói riêng mà còn cho cả nền kinh tế quốc dân nói chung. 2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng tại Sở giao dịch I. 2.3.1. Đánh giá tổng quan tình hình tín dụng. Tín dụng Ngân hàng là đòn bẩy rất quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, là điều kiện cần thiết để tăng trưởng GDP. Ngược lại, nền kinh tế phát truển ổn định sẽ tạo tiền đề mở rộng tín dụng và các dịch vụ khác của Ngân hàng. Trên 10 năm thực hiện đường lối đổi mới, nền kinh tế nước ta đã thoát khỏi khủng hoảng, phát triển ổn định trong nhiều năm. Hoạt động của Ngân hàng nhất là trong lĩnh vực tín dụng đã tăng trưởng với tốc độ lớn. Riêng hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam, tốc độ tín dụng trong 10 năm qua đã tăng 40,6 lần. Đi đôi với phát triển tín dụng, gần đây một số vấn đề thu hút sự quan tâm của xã hội, đó là chất lượng tín dụng có xu hướng giảm sút nghiêm trọng. Nợ quá hạn gia tăng, kéo dài, nhiều đơn vị vay mất khả năng thu hồi vốn để hoàn trả nợ, gây không ít khó khăn cho Ngân hàng. 2.3.2. Những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân. 2.3.2.1. Những kết quả đạt được. - Về quy mô hoạt động: + Nguồn vốn tăng trưởng bình quân hàng năm tăng 24%, năm 2001 đạt 11588 tỷ, chiếm 20% tổng nguồn vốn huy động của NHCTVN. + Dư nợ cho vay năm 2001 đạt 1497 tỷ, bình quân hàng năm tăng19%. + Các hoạt động khác như: thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ đều phát triển mạnh và chất lượng được nâng cao. + Mạng lưới hoạt động được mở rộng thêm 6 quỹ tiết kiệm, 1 phòng giao dịch được bố trí tại những địa điểm thuận lợi, đông dân cư, kinh tế phát triển. - Về cơ sở vật chất: + Cơ sở vật chất được tăng cường, đáp ứng đầy đủ yêu cầu kinh doanh. + Trụ sở chính khang trang, các phòng ban được trang bị đầy đủ thiết bị - Về sản phẩm dịch vụ: Sản phẩm dịch vụ ngày càng đa dạng, phong phú đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của khách hàng. Bao gồm nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế, dân cư, cho vay, tài trợ, bảo lãnh, hùn vốn, chi trả kiều hối Về chất lượng hoạt động: Chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao, nợ quá hạn giảm dần cả về tỷ trọng và số tuyệt đối. Chất lượng các mặt hoạt động khác như: kế toán thanh toán, kinh doanh đối ngoại cũng được nâng cao. 2.3.2.2. Những hạn chế ,tồn tại và nguyên nhân. * Những hạn chế, tồn tại . - Lượng khách hàng có quan hệ vay vốn coàn ít, dư nợ tín dụng chỉ tập trung vào một số khách hàng nên khả năng phân tán rủi ro gặp nhiều khó khăn. - Tốc độ tăng trưởng tín dụng thấp hơn so với tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động. - Địa điểm giao dịch chật hẹp, hơn nữa lại tập trung nhiều ngân hàng nên cạnh tranh diễn ra gay gắt. - Trình độ đội ngũ cán bộ tuy đã được nâng cao song cũng còn thiếu nhiều bất cập, chưa đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi. * Những nguyên nhân. Chất lượng tín dụng giảm sút là kết quả tổng hợp của nhiều nguyên nhân. Trong đó có những nguyên nhân khách quan của nền kinh tế, của khách hàng vay vốn và chủ quan của ngân hàng rất đáng lưu ý như sau: + Những nguyên nhân khách quan: - Cơ chế thị trường có tác dụng thúc đẩy phát triển kinh tế, song mặt khác ngày càng bộc lộ những khuyết tật vốn có của nó, nhất là sự cạnh tranh quyết liệt để tồn tại và phát triển trên thương trường. Quá trình cạnh tranh tất yếu sẽ dẫn đến kết quả là những doanh nghiệp năng động, sáng tạo, có năng suất, chất lượng sản phẩm cao, có thị trường mua bán tốt. .. thì kinh doanh có lãi, thanh toán được tiền vay. Ngược lại, những doanh nghiệp không hội tụ đủ các điều kiện trên thì thua lỗ, thậm chí phá sản, không có khả năng chi trả tiền vay ngân hàng. - Nhân tố pháp luật có vị trí hết sức quan trọng, liên quan đến việc đảm bảo chất lượng tín dụng ngânh hàng, tức là tạo ra môi trường và hành lang pháp lý cho hoạt động tín dụng. Nhân tố pháp luật ở đây bao gồm tính đồng bộ và tính hệ thống của pháp luật, tính đầy đủ của các văn bản dưới luật, đồng thời gắn liền với việc chấp hành pháp luật và trình độ dân trí của các thành viên trong cộng đồng. Về mặt này còn khá nhiều vấn đề tồn tại làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng. Do chưa có luật về sở hữu lài sản, nhất là sở hữu về bất động sản nên trong quá trình giám sát và phát mại tài sản thế chấp để thu hồi vốn cho vay còn nhiều điều bất hợp lý, thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan trên địa bàn, thủ tục phát mại rườm rà, phức tạp. - Quản lý nhà nước còn nhiều sơ hở, nhất là trong khâu ra quyết định thành lập doanh nghiệp, cấp đăng ký kinh doanh với chức năng, nhiệm vụ vượt quá khả năng quản lý, tài chính và kỹ thuật của doanh nghiệp . Các cơ quan ra quyết định thành lập cấp đăng ký kinh doanh không kiểm tra, kiểm soát và không chịu trách nhiệm gì vơí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp . - Nhiều doanh nghiệp , nhất là doanh nghiệp ngoài quốc doanh không thực hiện hạch toán thống kê theo đúng chế độ của nhà nước. Công tác quản lý và giám sát việc chấp hành chế độ báo cáo thống kê đối với khu vực kinh tế này chưa được các cơ quan có trách nhiệm chú ý đúng mức. Cơ quan kiểm toán thì chưa với tới, các đơn vị chủ quản thì buông lỏng kiểm tra, kiểm soát. Do vậy số liệu báo cáo của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa phả ánh đúng thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thu nhập thông tin, dẫn đến những đánh giá và kết luận chính xác, từ đó có quyết định sai lầm, gây rủi ro cho hoạt động ngân hàng. - Một số doanh nghiệp còn nhiều yếu kém về năng lực tốt chức quản lý và sản xuất kinh doanh do phần lớn cán bộ chưa được đào tạo có hệ thống, nhất là về quản lý, kỹ thuật và kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Mặt khác công nghệ sản xuất, chế biến lạc hậu, thiết bị cũ kĩ .. . nên năng suất và chất lượng kém, giá thành cao, năng lực cạnh tranh hạn chế, dễ dẫn đến thua lỗ và rủi ro. - Do người vay sử dụng vốn không đúng mục đích đối tượng đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Thay vì đầu tư vốn vào dự án có tính khả thi mà ngân hàng đã thẩm định, người vay đã dùng tiền vay để hùn vốn, hoặc thực hiện các phi vụ làm ăn mạo hiểm; nghiêm trọng hơn có những đơn vị vay đã vi phạm pháp luật, mưu toan lừa đảo, chiếm đoạt vốn ngân hàng và bạn hàng có quan hệ. + Những nguyên nhân chủ quan: - Thẩm định dự án là công việc hêt sức quan trọng khi giải quyết cho vay. Qua đó ngân hàng có thể rút ra được kết luận: Mức vốn cần đầu tư, hiệu quả kinh tế, khả năng thu hồi vốn, thời hạn nợ . . . vì vậy muốn thẩm định tốt phải nắm được tình hình thị trường, giá cả, năng lực sản xuất , khả năng cạnh tranh. Trong thục tế, công tác thẩm định của cán bộ tín dụng để lựa chọn được dự án đầu tư tốt, có tính khả thi nói chung còn yếu, nhất là khả năng nhận định, phàn đoán sự biến động của thị trường. Thậm chí cán bộ tín dụng còn thụ động, chấp nhận hoàn toàn các dự kiếm trong dự án của doanh nghiệp mà xuă nay luôn được xây dựng trên cơ sở hiệu quả kinh tế cao để gửi ngân hàng làm thủ tục vay vốn. Do đó, tác dụng của việc thẩm định kinh tế bị hạn chế và rất dễ dẫn đến đầu tư kém hiệu quả. - Công tác kiểm tra bao gồm: kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay chưa được chú ý đúng mức, hiện tượng vi phạm quy trình tín dụng còn là một vấn đề tồn tại: Trước khi cho vay, việc thẩm định dự án, xác định tư cách pháp nhân, thể nhân, khả năng quản lý điều hành, tình hình tài chính, kỹ thuật, năng lực cạnh tranh, tính hợp pháp, hợp lệ của tài sản thế chấp, cầm cố… chưa kiểm tra chặt chẽ, đầy đủ. Trong khi cho vay, do còn thiếu quan tâm kiểm tra, giám sát nên việc phát tiền vay chưa gắn liền với việc luân chuyển vật tư hàng hoá, chưa theo tiến độ thi công xây dựng cơ bản…, không chuyển tiền vay đến người cung cấp, mà chuyển vào tiền gửi của đơn vị vay sử dụng nên dễ phát sinh tiêu cực. Sau khi cho vay, ít kiểm tra tình hình sử dụng vốn để phát hiện kịp thời sử dụng vốn sai mục đích, kế hoạch để tuỳ mức độ vi phạm hợp đồng mà áp dụng các chế tài tín dụng như: ngừng cho vay, hạn chế cho vay, thu hồi nợ trước hạn, hoặc chuyển sang nợ quá hạn. Hoạt động kiểm tra, giám sát nội bộ ngân hàng nói chung còn yếu, chưa phát hiện các vụ vi phạm lớn mà pháp luật Nhà nước đã xét xử. - Các nguyên tắc cơ bản của tín dụng hiện nay chấp hành chưa được nghiêm túc, trong đó có nguyên tắc “đơn vị vay phải có vật tư tương đương đảm bảo”. Thực hiện đúng nguyên tắc này là cơ sở để tạo ra hiệu quả kinh tế của vốn đầu tư và Ngân hàng thu hồi nợ đúng với ý nghĩa kinh tế của nó. Điều mà người ta quan tâm nhiều hơn là điều kiện thế chấp tài sản mà ý nghĩa của nó là biện pháp phòng ngừa để thu hồi nợ khi người vay kinh doanh không có hiệu quả. Nhận thức chưa đầy đủ về nguyên tắc tín dụng đã làm hạn chế chất lượng tín dụng. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ Ngân hàng tuy đã được nâng cao một bước đáng kể so với thời bao cấp, nhưng so với yêu cầu đòi hỏi của hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường đầy biến động thì còn nhiều hạn chế, nhất là năng lực thẩm định dự án cho vay, khả năng tiếp cận thị trường, thu thập tình hình diễn biến của đơn vị vay vốn. Đi dôi với sự hạn chế về trình độ chuyên môn nghiệp vụ thì những vấn đề về thiếu tinh thần trách nhiệm, không sâu sát đơn vị vay vốn, chấp hành không nghiêm túc các cơ chế quy chế nghiệp vụ … của cán bộ tín dụng đã làm cho chất lượng tín dụng bị giảm sút. Tồn tại về chất lượng tín dụng có nhiều nguyên nhana khách quan và chủ quan nhưng trong mọi trường hợp đều dẫn đến rủi ro của Ngân hàng. Để nâng cao chất lượng tín dụng, cần phân tích đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp tích cực để khắc phục những tồn tại.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33820.doc
Tài liệu liên quan