Khóa luận Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học của hiệu trưởng trường tiểu học huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước

MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong thập niên đầu và thập niên thứ hai của thế kỷ XXI, nhân loại đang bước vào kỷ nguyên mới với sự bùng nổ và phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ. Trình độ dân trí và khả năng chiếm lĩnh khối lượng tri thức KHCN là thước đo đánh giá vị thế của quốc gia đó đối với toàn cầu. Con đường ngắn nhất để chinh phục khoa học công nghệ là cải cách giáo dục và đổi mới PPDH. Trong bối cảnh đó toàn Đảng, toàn dân ta tiếp tục đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ X chỉ đạo: “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội dung, phương pháp dạy học; thực hiện “chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá”, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam”. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng ta tiếp tục chỉ đạo: “Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển nhanh, bền vững của đất nước. Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế. Trong đó, đổi mới chương trình, nội dung, PP dạy và học, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển ĐNGV và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành. Luật Giáo giáo dục năm 2009 đã đặt cơ sở pháp lý để phát triển nền giáo dục Việt Nam một cách bền vững. Luật Giáo giáo dục năm 2009 đã quy định mục tiêu giáo dục tiểu học như sau: Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở (Điều 27). Bên cạnh đó còn yêu cầu về phương pháp giáo dục: Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên (Điều 5). Chỉ thị 3398/2011/CT-BGDĐT ngày 12 tháng 8 năm 2011 về nhiệm vụ trọng tâm của toàn ngành trong năm học 2011 - 2012 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã chỉ đạo: “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy - học và công tác quản lý giáo dục. Điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng giảm tải, tiếp tục đổi mới phương pháp giáo dục, phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thông; . Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý giáo dục; giáo viên các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên và trung cấp chuyên nghiệp; viên chức làm công tác thiết bị và thư viện. Đặc biệt chú trọng nội dung bồi dưỡng về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá.” Như vậy trong những yêu cầu đổi mới về giáo dục đào tạo thì đổi mới về phương pháp dạy học có vị trí đặc biệt quan trọng, vì phương pháp dạy học phù hợp sẽ đem lại bộ mặt mới, sức sống mới cho giáo dục trong xã hội hiện đại. Như những triết lý về phương pháp dạy học: “Phương pháp là linh hồn của một nội dung đang vận động”; “Học phương pháp chứ không phải học dữ liệu”; “Thầy giáo tồi truyền đạt chân lí, thầy giáo giỏi dạy cách tìm ra chân lí”; “Thầy giáo giỏi dạy cho mọi người hiểu, đồng thời phát huy khả năng tối ưu của mỗi người”. Những năm gần đây, nền giáo dục nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể, góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức. Các thành tựu đó đã khẳng định tính đúng đắn những quyết sách của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề giáo dục. Đánh giá về tình hình giáo dục hiện nay, Đảng và Nhà nước cũng đã nhận định rằng bên cạnh những thành tựu nói trên vẫn còn không ít những tồn tại, khuyết điểm; chất lượng giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, nhiều vấn đề còn hạn chế; khả năng chủ động, sáng tạo của HS, sinh viên ít được bồi dưỡng; năng lực thực hành của HS, sinh viên còn yếu; chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học còn lạc hậu, nặng nề, đổi mới chậm. Trước yêu cầu đổi mới để xây dựng và bảo vệ đất nước, trước sự phát triển của kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ nói chung và giáo dục nói riêng, vấn đề đổi mới “mạnh mẽ phương pháp dạy học” trở nên vô cùng cấp thiết. Trong những năm qua, Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Phước nói chung, các trường tiểu học ở huyện Bù Đăng nói riêng đã tổ chức nhiều hội thảo chuyên đề về đổi mới PPDH, việc đổi mới PPDH đã đem lại một số kết quả đáng trân trọng, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Tuy nhiên, công tác quản lý về đổi mới PPDH ở một số trường còn hạn chế, hiệu quả chưa cao. Phần lớn chỉ dừng lại ở mức chủ trương, chưa đề ra những biện pháp cụ thể, hiệu quả; chưa chọn lọc được những nội dung thiết thực, trọng tâm; chưa tìm ra cách thức tổ chức quá trình đổi mới một cách khoa học, hữu hiệu nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục tiểu học phù hợp với đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước. Thậm chí, có không ít trường đã hướng sự chỉ đạo quản lý của mình chạy theo bệnh thành tích, chạy theo nhu cầu thi đua, xa rời mục đích đào tạo con người phát triển toàn diện, năng động và sáng tạo. Xuất phát từ thực tiễn công tác quản lý giáo dục nói chung, quản lý trường tiểu học nói riêng, chúng tôi thấy rằng quản lý đổi mới phương pháp dạy học là điều hết sức quan trọng và cần thiết nhằm góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục đề ra. Từ những lý do trên, vấn đề: “Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học của hiệu trưởng trường tiểu học huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước” được tác giả lựa chọn để nghiên cứu. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Đề xuất một số biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học của hiệu trưởng trường tiểu học huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục tiểu học theo xu hướng hội nhập. 3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 3.1. Khách thể: Đổi mới phương pháp dạy học ở trường tiểu học. 3.2. Đối tượng: Các biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học của hiệu trưởng trường tiểu học. 4. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở trường tiểu học. 4.2. Giới hạn về khách thể điều tra: Khảo sát biện pháp quản lý về đổi mới phương pháp dạy học ở trường tiểu học. 4.3 Giới hạn về địa bàn khảo sát: Khảo sát 29 trường tiểu học trên địa bàn huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước. 5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Nếu nắm vững chủ trương đổi mới phương pháp dạy học, phân tích được thực trạng và nguyên nhân ảnh hưởng đến việc đổi mới phương pháp dạy học, từ đó đề xuất được hệ thống các biện pháp đồng bộ và khả thi phù hợp thực tiễn tại huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước thì hiệu trưởng có thể quản lý tốt hơn việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường tiểu học. 6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan đến công tác quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở trường tiểu học. - Đánh giá thực trạng đổi mới PPDH, quản lý đổi mới phương pháp dạy học của hiệu trưởng trường tiểu học huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước. - Đề xuất các biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học của Hiệu trưởng trường tiểu học huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục của tỉnh Bình Phước. 7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Hệ thống hoá các quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước. Phân tích, tổng hợp tài liệu các công trình nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề quản lý đổi mới phương pháp dạy học. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Bao gồm các phương pháp điều tra, phỏng vấn, quan sát, tổng kết kinh nghiệm, lấy ý kiến chuyên gia . nhằm khảo sát đánh giá thực trạng đổi mới phương pháp dạy học, quản lý đổi mới phương pháp dạy học và thu thập các thông tin có liên quan đến đề tài nghiên cứu. 7.3. Phương pháp thống kê toán học: Xử lý kết quả điều tra và số liệu thu được bằng các phương pháp thống kê toán học thông qua các phần mềm máy tính. 8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN Mở đầu Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở trường tiểu học. Chương 2: Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học của hiệu trưởng trường tiểu học huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước. Chương 3: Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học của hiệu trưởng trường tiểu học huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước. Kết luận và khuyến nghị Danh mục tài liệu tham khảo Phụ lục

doc127 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2688 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học của hiệu trưởng trường tiểu học huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động viên khuyến khích được người có thành tích vừa là động lực thúc đẩy sự phấn đấu cho mọi thành viên trong NT. Hiệu trưởng cần thường xuyên động viên khích lệ nhu cầu được cống hiến, được khẳng định bản thân của GV, khích lệ sự sáng tạo trong hoạt động của họ, xây dựng một môi trường sư phạm thân thiện và tin cậy, làm cho GV tin tưởng không cảm thấy bản thân mình đơn độc và tự bơi trong đổi mới PPDH, làm cho họ thấy rõ sự quan tâm bằng những chính sách hỗ trợ học phí và thời gian học tập nâng cao trình độ chuyên môn; có chương trình nâng cấp GV về mọi mặt; khuyến khích việc đầu tư và áp dụng các sáng kiến kinh nghiệm có giá trị vào thực tế đổi mới PPDH. Đi đôi với công tác khen thưởng, HT cần chú ý đề ra những biện pháp thích đáng đối với các GV thiếu tinh thần trách nhiệm, không tích cực đổi mới PPDH, không phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ năm học mà lẽ ra họ có khả năng hoàn thành; tìm ra giải pháp lôi kéo họ thực hiện theo đúng mục tiêu của người quản lý. * Lưu ý khi sử dụng biện pháp Hiệu trưởng cần chú ý gắn kết công tác quản lý hoạt động giảng dạy của GV với việc tổ chức, chỉ đạo bồi dưỡng và rèn luyện các kỹ năng cần thiết đối với GV một cách đúng mức. Muốn thực hiện đổi mới PPDH một cách có hiệu quả, người HT cần chú ý đặc biệt coi trọng các hoạt động này và đặt chúng trong mối quan tâm như nhau; có vai trò hỗ trợ, cùng thúc đẩy lẫn nhau và không thể tách rời nhau. 3.3.3. Tăng cường quản lí việc khai thác, sử dụng CSVC và TBDH của GV 3.3.3.1. Mục tiêu biện pháp CSVC và thiết bị truờng học là một thành tố của quá trình dạy học, là điều kiện thiết yếu hỗ trợ đổi mới PPDH. Do đó mục tiêu của biện pháp này là tăng cường QL khai thác có hiệu quả của CSVC, các phương tiện và TBDH trong dạy học. Giúp GV hiểu rõ mức độ ảnh hưởng của các giác quan tới quá trình tiếp thu tri thức của HS, từ đó chủ động lựa chọn CSVC, TBDH phù hợp trong từng bài dạy nhằm đem lại hiệu quả cao cho các giờ học ở tiểu học. 3.3.3.2. Nội dung thực hiện * Xây dựng kế hoạch * Nâng cấp hệ thống CSVC, tăng cường đầu tư các phương tiện TBDH hiện đại đảm bảo yêu cầu đổi mới PPDH Tiến trình thực hiện đổi mới PPDH có được thuận lợi hay không, điều này phụ thuộc rất lớn vào sự hỗ trợ của hệ thống CSVC, các phương tiện kỹ thuật và TBDH hiện đại. Việc xây dựng, phát triển CSVC - PTTB kỹ thuật hiện đại của NT là một quá trình lâu dài. Vì thế, HT cần xây dựng kế hoạch tài chính, huy động mọi nguồn lực, từng bước hoàn thiện hệ thống CSVC - TBDH đáp ứng được yêu cầu của đổi mới PPDH. Cơ sở vật chất NT phải đảm bảo sự phù hợp thể hiện ở cấu trúc, quy cách và bài trí mối không gian sư phạm các khối công trình, có phòng thí nghiệm, phòng thư viện. Thư viện cần có đầy đủ các loại sách giáo khoa, sách tham khảo, tạp chí chuyên ngành và phòng đọc phải đủ chỗ cho GV, HS. Đảm bảo đầy đủ đồ dùng dạy học, phuơng tiện kỹ thuật hiện đại đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH. Đối với những trường có điều kiện, HT nên tổ chức xây dựng thư viện TBDH điện tử, phát động phong trào làm TBDH điện tử đưa lên mạng để GV sử dụng. Phải có kế hoạch xây dựng các phòng máy vi tính, phòng bộ môn, phòng học đa chức năng có nối mạng Internet tạo điều kiện tốt nhất cho việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào dạy học. Đặc biệt, dạy học theo phòng học bộ môn là xu hướng tất yếu góp phần tích cực vào đổi mới PPDH. Việc tăng cường TBDH, có thể tiến hành huy động từ nhiều hình thức khác nhau, không chỉ dựa vào nguồn kinh phí ngân sách nhà nước mà còn kêu gọi sự hỗ trợ của CMHS, của các mạnh thường quân và nội lực NT qua các phong trào thi đua làm đồ dùng dạy học. - Xây dựng kế hoạch quản lí việc khai thác, sử dụng CSVC và TBDH của giáo viên. Phổ biến để GV xác định rõ về CSVC, TBDH bao gồm bảng viết, máy chiếu, phim và các phim dương bản, video, tranh ảnh và CNTT được vận dụng trong mỗi bài học. Ngoài ra, có thể là một đoạn băng hình, một vài mẩu thông tin, vài phút nghe băng, đĩa, vài tranh ảnh, những sơ đồ biểu bảng, những bài tập được in to phóng lớn,... Phổ biến để GV hiểu rõ tác dụng của việc tác động tới hoạt động nghe, nói, nhớ, tái hiện... của CSVC, TBDH là rất quan trọng. Quán triệt GV khi sử dụng một số PTDH cơ bản sau trong giờ học cần lưu ý: + Bảng viết: là phương tiện truyền thống, trình bày bảng là nghệ thuật sao cho HS có thể quan sát được, ghi chép được một cách hệ thống, đầy đủ các nội dung theo tiến trình bài học. Cần có bảng phụ để GV viết, vẽ những gì có thể xoá được hoặc để HS làm bài và GV dùng để chữa bài. + Máy chiếu: là dụng cụ đã tương đối phổ biến, nếu không có, có thể dùng bảng phụ hoặc giấy khổ to thay thế. Các nội dung đưa lên máy chiếu cần được chuẩn bị chu đáo, viết rõ ràng và có thể dùng nhiều lần. Khi chiếu, cần có thời gian cho HS quan sát, suy nghĩ. Có thể dùng cho những nội dung dạy học đã được sơ đồ hoá, cho những bài tập, câu hỏi làm trên lớp để chữa mẫu nhằm tiết kiệm thời gian, cho những phần tổng kết hoặc lưu ý, nhấn mạnh... + Phim và các phim dương bản, video, tranh ảnh cần được lựa chọn công phu, phù hợp với nội dung bài học và mục đích của từng hoạt động. Chỉ dùng phim có chất lượng tốt, tác động tích cực đến thị giác và thính giác. Khi chiếu, nên giải thích nguồn gốc, dừng lâu ở những hình ảnh cần khai thác và chuẩn bị sẵn những câu hỏi, bài tập dành cho khai thác phim, ảnh. + Vận dụng những thành tựu của CNTT là một xu thế thời đại vì nó phát huy được tính tích cực học tập của người học nhờ quá trình tương tác giữa GV - HS - Nội dung - Phương pháp - Phương tiện - Hình thức dạy học. Trong dạy học tiểu học việc vận dụng những thành tựu của CNTT có nhiều mức độ khác nhau. Đơn giản là để chuẩn bị giáo án điện tử và trình diễn bài dạy của GV hoặc chuẩn bị bài tập và trình diễn kết quả học tập của học sinh; tích cực hơn là để tìm kiếm thông tin trên mạng. Hiện nay, trong các giờ học những ứng dụng của CNTT đã thực sự đem lại cho GV, HS những giờ học hứng thú qua các hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lí, mô phỏng và trình diễn một lượng thông tin lớn bằng nhiều dạng: văn bản, hình ảnh, âm thanh, mô hình, đồ thị,...Tuy nhiên để việc dạy và học có hiệu quả, việc thiết kế các nội dung dạy học bằng các ứng dụng của CNTT phải có ý tưởng sư phạm, vừa đảm bảo các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng của các bài học vừa đảm bảo các yêu cầu kĩ thuật. Nhìn chung, khi sử dụng các thiết bị hỗ trợ việc dạy và học, GV phải lưu ý tới tác dụng tích cực của các kênh chữ, kênh hình, kênh tiếng,... đến quá trình tiếp nhận và vận dụng các kiến thức kĩ năng của HS. Có hiệu quả thực sự thì hãy dùng, cần tránh việc sử dụng chúng một cách hình thức, khiên cưỡng hay chỉ dùng để minh hoạ. Phổ biến cho GV về hiệu quả của việc sử dụng CSVC, TBDH phù hợp với các bài học sẽ mang lại hiệu quả lớn do chúng có sự tác động mạnh mẽ tới các giác quan - đặc biệt là thính giác, thị giác. Cụ thể là GV biết được mức độ ảnh hưởng của các giác quan tới quá trình tiếp thu tri thức như sau: 20% qua những gì nghe được, 30% qua những gì nhìn được, 50% qua nhìn và nghe, 80% qua nói, 90% qua nói và thực hành. Từ đó, GV thấy được tầm quan trọng của việc sử dụng CSVC, TBDH sẽ mang lại hiệu quả cao cho các giờ học đồng thời thấy được hạn chế của CSVC, TBDH nếu sử dụng không đúng lúc, đúng chỗ. Giúp GV hiểu rõ CSVC, TBDH chính là những phương tiện hỗ trợ, nguồn kiến thức để HS tìm tòi, nghiên cứu rút ra kiến thức, kiểm tra, vận dụng kiến thức và kĩ năng giúp hiểu sâu, nhớ lâu các kiến thức đã học. * Tổ chức, chỉ đạo sử dụng có hiệu quả CSVC, các phương tiện kỹ thuật, TBDH hiện có và tự sáng tạo ĐDDH Hiệu trưởng chủ động trang bị kiến thức về QL, chức năng QL, QL giáo dục, QL tài chính, QL tài sản công… bằng các hình thức: tự học, bồi dưỡng thường xuyên tại các lớp chuyên đề hoặc nghiên cứu tài liệu, tham quan, học tập, trao đổi kinh nghiệm. Để việc tổ chức triển khai sử dụng CSVC, các PTKT và TBDH có hiệu quả thiết thực, bên cạnh các biện pháp thi đua, khen thưởng, HT cần đề ra biện pháp hành chính, yêu cầu GV đưa việc sử dụng phương tiện dạy học, số giáo án tích hợp CNTT thực hiện trong từng tuần vào kế hoạch cá nhân và phải được tổ chuyên môn thông qua, xem đây là một tiêu chuẩn đánh giá kết quả chuyên môn. Đồng thời chú ý thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ thuật sử dụng phương tiện dạy học, cách sử dụng các phần mềm dạy học đặc trưng cho GV; tổ chức hội thi làm đồ dùng dạy học trong NT đạt chất lượng và hiệu quả; xây dựng nội quy, quy trình sử dụng các PTKT và TBDH để mọi người thực hiện. Tổ chức quản lí chặt chẽ TBDH, việc mượn - trả TBDH theo quy định của nhà trường. Đẩy mạnh phong trào sáng tạo làm đồ dùng dạy học đội ngũ GV. Chỉ đạo cán bộ phụ trách CSVC, TBDH lên kế hoạch rà soát, đánh giá đúng thực trạng và đề xuất trang bị CSVC, TBDH mới; xây dựng quy trình sử dụng CSVC, TBDH. Chỉ đạo GV sử dụng thường xuyên TBDH cho tất cả các môn học. Chỉ đạo GV sử dụng đầy đủ và có hiệu quả các thiết bị dạy học truyền thống: tranh ảnh, băng, đĩa được cung cấp theo danh mục thiết bị tối thiểu và một số thiết bị dạy học hiện đại: đầu DVD kết nối với TV do Bộ GD&ĐT duyệt. Chỉ đạo GV tích cực ứng dụng CNTT ở những bài học phù hợp như: Đĩa CD và máy tính, máy chiếu đa năng góp phần tích cực hóa hoạt động học tập của HS. Quán triệt GV không sử dụng thiết bị dạy học một cách hình thức, đối phó thiếu hiệu quả. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, kĩ thuật sử dụng CSVC, TBDH cho đội ngũ GV. Để bảo quản hệ thống CSVC - TBDH tốt, ngoài việc giáo dục tinh thần trách nhiệm, ý thức giữ gìn tài sản, HT cần đưa ra quy chế cụ thể gắn liền nghĩa vụ với trách nhiệm của từng thành viên, từng bộ phận trong việc sử dụng, bảo quản, hạn chế tối đa những trường hợp làm hư hỏng tài sản của NT. * Thực hiện tốt chế độ kiểm tra Hiệu trưởng cần chú ý kiểm tra việc sử dụng đồ dùng dạy học, TBDH nhằm hình thành thói quen sử dụng đồ dùng dạy học cho GV khi lên lớp và coi đây là một yêu cầu bắt buộc trong việc thực hiện đổi mới PPDH. Hiệu trưởng cần quan tâm tổ chức thực hiện kiểm kê định kỳ nhằm lập kế hoạch sửa chữa, tu bổ mua sắm, xây dựng đồng thời đánh giá tình hình sử dụng, bảo quản CSVC, phương tiện kỹ thuật và TBDH trong nhà trường. * Tạo động lực thúc đẩy GV sử dụng có hiệu quả CSVC, các phương tiện kỹ thuật và TBDH đã có trong nhà trường Hiệu trưởng nhà trường cần chú ý động viên kịp thời những cá nhân, bộ phận đã sử dụng tốt các phương tiện kỹ thuật và TBDH hiện có. Khuyến khích, khen thưởng và tôn vinh những GV chịu khó tìm tòi đi đầu trong việc sử dụng các TBDH điện tử tạo ra nhờ ứng dụng công nghệ thông tin. * Lưu ý khi sử dụng biện pháp Các TBDH, phương tiện kỹ thuật trong NT cần phải được phát huy một cách tối đa trong quá trình thực hiện đổi mới PPDH. Tuy nhiên, không nên lạm dụng sử dụng cũng như trình diễn, nếu nhận thấy rằng nó không có tác động tích cực đến quá trình dạy học và sự phát triển của HS. Cơ sở vật chất, PTKT dù có hiện đại đến đâu thì cũng không thay thế được vai trò của con người. GV mới là người lựa chọn sử dụng thiết bị và chỉ đạo quá trình dạy học sáng tạo, là nhân tố quyết định hiệu quả đổi mới PPDH. 3.3.4. Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho ĐNGV 3.3.4.1. Mục tiêu biện pháp Bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm, về đổi mới PPDH; về sử dụng các PPDH tích cực và các kiến thức bổ trợ. 100% GV của các trường đạt chuẩn về trình độ chính trị, trình độ chuyên môn; trong đó ít nhất 70% GV đạt trên chuẩn về trình độ chuyên môn. 3.3.4.2. Nội dung thực hiện: * Xây dựng kế hoạch Căn cứ vào quy hoạch đội ngũ cán bộ viên chức, Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho đội ngũ GV đạt chuẩn và trên chuẩn, đáp ứng được yêu cầu sự phát triển của xã hội. Kế hoạch phải đảm bảo cân đối giữa số lượng người đi học và số người còn lại sao cho hoạt động dạy và học của NT vẫn được tiến hành bình thường; cân đối giữa nhu cầu đào tạo về chính trị, chuyên môn. Ưu tiên đối tượng cần đạt chuẩn là GV nhiều tuổi đi học trước; tranh thủ cơ hội, tận dụng thời cơ, tạo điều kiện thuận lợi cử người đi học để đào tạo trên chuẩn, tạo cơ sở nguồn quy hoạch vững chắc cho nhà trường. * Tổ chức thực hiện Tổ chức chỉ đạo bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, rèn luyện các kỹ năng dạy học theo PPDH mới cho đội ngũ giáo viên. Trình độ nghiệp vụ sư phạm của đội ngũ GV còn hạn chế là một trong những nguyên nhân làm cản trở việc thực hiện đổi mới PPDH. Vì thế, HT cần tăng cường bồi dưỡng các kỹ thuật dạy học cho GV, phải hình thành trong họ một nhu cầu cần thiết về tự học thông qua việc tổ chức các buổi sinh hoạt khoa học, sinh hoạt chính trị; tham gia hội thảo khoa học, các buổi tham quan học tập, các hội thảo chuyên đề về đổi mới PPDH ở các trường bạn trong và ngoài tỉnh; tạo điều kiện hợp lý để GV tham gia đầy đủ các lớp tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ do cơ quan quản lý cấp trên tổ chức. Hiệu trưởng cần bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu để tạo động lực nội sinh cho GV, giúp cho họ có khả năng thích nghi và sáng tạo, có bản lĩnh giải quyết vấn đề do nghề nghiệp và thực tiễn đề ra. Kỹ năng tự học thể hiện ở việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tự học, tự kiểm tra, đánh giá và rút kinh nghiệm trong hoạt động tự học. Chất lượng và hiệu quả dạy học một phần phụ thuộc vào kỹ năng tổ chức quá trình dạy học của GV. Không ít GV còn bỡ ngỡ trong việc tổ chức tiết dạy theo phương pháp mới như thảo luận nhóm, tổ chức trò chơi nhận thức, ...Vì thế, HT cần chú trọng đúng mức đến việc bồi dưỡng kỹ năng tổ chức và quản lý lớp học cho GV theo hướng đổi mới PPDH. Đồ dùng dạy học có tác dụng rất lớn trong việc nhận biết, phát hiện một hiện tượng khoa học, đồng thời khắc sâu trí nhớ của HS. Khi sử dụng đồ dùng dạy học cần chú ý đến tính hiệu quả và kinh tế khi sử dụng các loại đồ dùng dạy học. Việc sử dụng các PTDH hiện đại vào dạy học gắn liền với thực hiện PPDH tích cực, tạo điều kiện để HS hoạt động tự lực chiếm lĩnh tri thức là nét đặc trưng của đổi mới PPDH, đặc biệt là đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. HT cần có các biện pháp tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng sử dụng các phương tiện TBDH và nâng cao trình độ tin học cho đội ngũ giáo viên, thực hiện tốt cuộc vận động của ngành: “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo”. * Thực hiện tốt chế độ kiểm tra Kiểm tra là một khâu quan trọng trong công tác quản lý giúp cho Hiệu trưởng đánh giá đúng thực trạng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên. Hiệu trưởng cần thực hiện tốt việc kiểm tra chuyên môn của GV thường xuyên, kiểm tra tay nghề của giáo viên qua các tiết dự giờ, rút kinh nghiệm sau mỗi lần kiểm tra, động viên khen thưởng đúng mức những giáo viên dạy tốt, đồng thời phân tích những nguyên nhân thiếu sót, tư vấn giúp đỡ giáo viên khắc phục, sửa chữa, lưu hồ sơ để có cơ sở cho lần kiểm tra lần sau. * Tạo động lực thúc đẩy GV thực hiện nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ Căn cứ kế hoạch đã xây dựng và tình hình thực tế của từng năm học, Hiệu trưởng giao cho Tổ trưởng chuyên môn lập danh sách dự kiến GV đi học bồi dưỡng từng năm theo các đối tượng: Tổ trưởng, Tổ phó chuyên môn, GV. Tổ chức họp Hội đồng sư phạm để thông qua danh sách chính thức cán bộ GV được cử đi học bồi dưỡng và chế độ hỗ trợ người đi học của trường. Tổ chuyên môn tổ chức bố trí phân công công việc của người đi học đảm bảo HĐ của tổ vẫn diễn ra bình thường. Tạo điều kiện tốt nhất có thể về vật chất và thời gian cho GV tham gia các lớp bồi dưỡng, học tập kinh nghiệm ở một số trường tiên tiến, để giáo viên có điều kiện nâng cao tay nghề. Tôn vinh và khen thưởng kịp thời những GV có nhiều thành tích trong việc bồi dưỡng chuyên môn của mình. * Lưu ý khi sử dụng biện pháp Hiệu trưởng cần kết hợp chặt chẽ việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp với hoạt động giảng dạy, dự giờ thao giảng, thi GV dạy giỏi, với việc tổ chức, chỉ đạo bồi dưỡng và rèn luyện các kỹ năng cho GV một cách đúng mức để khơi dậy lòng yêu nghề , ý thức vươn lên của tập thể. 3.3.5. Tăng cường quản lý hoạt động của tổ chuyên môn 3.3.5.1. Mục tiêu của biện pháp Tổ chuyên môn là bộ phận chủ công trong việc tổ chức đổi mới PPDH ở nhà trường, giúp HT điều hành và thực hiện mọi hoạt động chuyên môn trong nhà trường. Vì thế, cần xác định rõ vai trò của mỗi thành viên và mối quan hệ giữa các thành viên trong tổ nhằm nâng cao hiệu quả QL của tổ chuyên môn trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học, nội dung, chương trình sách giáo khoa và đổi mới PPDH . 3.3.5.2. Nội dung thực hiện * Lập kế hoạch, xây dựng quy định nội bộ về hoạt động của tổ chuyên môn nhằm đổi mới PPDH Quản lý hoạt động của các tổ chuyên môn được hình thành từ việc dựa vào kế hoạch đã quy định cụ thể. Đây là biện pháp xây dựng nề nếp dạy học vừa mang tính hành chính vừa mang tính sư phạm. Trên cơ sở kế hoạch chung của NT về đổi mới PPDH, HT yêu cầu các tổ chuyên môn dựa vào đặc điểm tình hình của tổ để xác định mục tiêu, nhiệm vụ và đề ra kế hoạch cụ thể nhằm thực hiện đổi mới PPDH. Kế hoạch phải xác định được những biện pháp thực hiện, nêu rõ chỉ tiêu phấn đấu, chỉ tiêu GV dạy giỏi, chỉ tiêu làm đồ dùng dạy học, chỉ tiêu giờ thao giảng,… Phân công trách nhiệm cho từng cá nhân và cuối cùng là xây dựng danh hiệu thi đua của từng cá nhân trong tổ, được HT phê duyệt; cuối năm có báo cáo sáng kiến kinh nghiệm về đổi mới PPDH trong tổ. Từ các yêu cầu về đổi mới PPDH, HTcần cụ thể hóa thành văn bản quy định nội bộ về hoạt động của tổ chuyên môn, ban hành và hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra về các mặt sau: - Thực hiện nề nếp, kỷ cương trong dạy học như thực hiện chương trình, kế hoạch DH, soạn bài, thực hiện giờ lên lớp, theo dõi tiến độ thực hiện chương trình chính khóa, các chủ đề tự chọn, chủ đề nâng cao bám sát tùy tình hình dạy học thực tế ở từng trường, sử dụng TBDH, tổ chức kiểm tra, chấm và chữa bài, sinh hoạt chuyên môn nghiệp vụ, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng đổi mới PPDH. - Xây dựng và duy trì nề nếp sinh hoạt chuyên môn của tổ. Quy định cụ thể số lượng các chuyên đề đổi mới PPDH, tham quan thực tế, thao giảng, số SKKN cần thực hiện đối với mỗi GV trong năm học, trong từng học kỳ, phù hợp với khối lớp. Chú ý các hoạt động dạy học theo hướng đổi mới PPDH như tăng cường thực hành, dạy học tình huống đối, tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khóa để bồi dưỡng cho HS kiến thức về lịch sử địa phương. - Xác định quyền hạn và trách nhiệm của tổ trưởng trong kiểm tra, giám sát việc thi hành các quy định đó. Những quy định này cần được tổ chuyên môn trao đổi bàn bạc, thảo luận và cụ thể hóa trong kế hoạch của mỗi GV. * Tổ chức, chỉ đạo hoạt động của các tổ chuyên môn - Tổ chức việc phân công giảng dạy cho GV trong tổ theo phương án tối ưu nhất, phải có GV làm nòng cốt đổi mới PPDH trong mỗi khối lớp. Tổ chức, chỉ đạo việc học tập, nghiên cứu, thảo luận các chuyên đề đổi mới nội dung, chương trình, sách giáo khoa và đổi mới PPDH cho từng môn học. - Tổ chức, chỉ đạo soạn bài hoặc trao đổi theo nhóm về cách thức thiết kế hệ thống câu hỏi, hệ thống các hoạt động theo PPDH hướng vào người học, cách thức tạo tình huống trong dạy học, sử dụng các TBDH nhằm tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS, thống nhất hình thức và PPDH tối ưu cho từng môn học, bài học. Đồng thời chỉ đạo soạn giáo án có tích hợp CNTT, ứng dụng các phần mềm dạy học đặc trưng bộ môn. - Tổ chức, chỉ đạo việc thao giảng, dự giờ, các hội thi giảng dạy, hội thảo theo từng chuyên đề, đúc kết kinh nghiệm theo từng chuyên đề của từng môn học, triển khai áp dụng các SKKN, góp phần nâng cao trình độ của đội ngũ giáo viên và nâng cao chất lượng dạy - học. Tổ chức trao đổi kinh nghiệm làm đồ dùng dạy học và phương pháp sử dụng các TBDH, các PTTB kỹ thuật hiện đại, phương pháp truy cập, khai thác và sử dụng các tài nguyên từ mạng Internet phục vụ đổi mới PPDH. Chú ý chỉ đạo trao đổi về các nội dung tự học, tự bồi dưỡng, góp phần tăng hiệu quả công tác tự bồi dưỡng. - Chỉ đạo đưa mọi hoạt động của tổ chuyên môn đi vào nề nếp, phát huy những việc đã thực hiện tốt, khắc phục những hoạt động còn hạn chế, tồn tại. Tuỳ theo tình hình cụ thể của mỗi đơn vị mà HT chỉ đạo thành lập các nhóm chuyên môn để nội dung sinh hoạt có chất lượng và có chiều sâu, giải quyết được những khó khăn cần thiết đối với từng bài dạy, từng tiết lên lớp. * Đổi mới cách kiểm tra, đánh giá Để việc tiến hành tổ chức, chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn được tốt, HT và các phó HT cần phân công sinh hoạt ở các tổ chuyên môn để theo dõi, kiểm tra nắm tình hình hoạt động của tổ được sâu sát đồng thời phải có sự thống nhất chỉ đạo thực hiện giữa các tổ chuyên môn qua các cuộc họp định kỳ hàng tuần. Ngoài ra, HT cần chú ý phải kiểm tra hoạt động của các tổ chuyên môn một cách thường xuyên, liên tục dưới nhiều hình thức như: theo dõi các báo cáo thực hiện định kỳ, kiểm tra hồ sơ chuyên môn của tổ hoặc kiểm tra việc thực hiện kỷ cương, nề nếp dạy học, dựa vào các thông tin quản lý khác nhau nhằm tìm ra được các ưu điểm cần phát huy, đồng thời chỉ rõ những hạn chế, khuyết điểm trong việc thực hiện đổi mới PPDH, phân tích kỹ nguyên nhân để uốn nắn, khắc phục kịp thời. Về đánh giá, HT cần chú ý vận dụng các tiêu chí đánh giá theo hướng đổi mới PPDH. Khi đánh giá giờ dạy của GV ngoài việc dựa vào tiêu chí chung, còn phải chú ý đến yếu tố tích cực của HS, sự tương tác giữa thầy và trò, việc rèn luyện kỹ năng của HS qua giờ học, việc sử dụng các TBDH hỗ trợ cho hoạt động nhận thức của HS trong giờ dạy. Đối với tiết dạy có ứng dụng CNTT, cần phải chú ý đến việc lựa chọn chủ đề, việc lựa chọn phần mềm dạy học và kỹ năng sử dụng phần mềm đó nhưng không thể xem nhẹ kỹ năng tổ chức hoạt động học tập của HS và hiệu quả cuối cùng của tiết dạy. * Tạo động lực cho hoạt động của các tổ chuyên môn Việc triển khai hoạt động của tổ chuyên môn có đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng hay không, điều đó phụ thuộc phần lớn vào năng lực tổ chức và QL của tổ trưởng chuyên môn. Tổ trưởng là “linh hồn” của tổ, là chiếc khung liên kết sức mạnh của các thành viên trong tổ cùng tham gia hoạt động đổi mới PPDH. Tổ trưởng còn là cánh tay đắc lực giúp HT quản lý GV. Vì vậy, để tạo động lực cho hoạt động của các tổ, HT giao quyền rộng rãi cho tổ trưởng, hướng dẫn họ trong việc tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra các thành viên của tổ thực hiện nhiệm vụ; đồng thời tạo điều kiện hỗ trợ cho tổ hoạt động; thúc đẩy việc đổi mới PPDH, nuôi ngọn lửa nhiệt tình của GV; có một cơ chế đúng mức, xây dựng một môi trường văn hóa thật sự trong NT để họ đồng hành với HT trong quá trình đổi mới PPDH; có chính sách tôn vinh những nhân tố điển hình tích cực hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, biểu dương khen ngợi kịp thời những tập thể, cá nhân đã cống hiến tích cực cho hoạt động đổi mới PPDH. * Lưu ý khi sử dụng biện pháp Hiệu trưởng phải yêu cầu các tổ sơ kết, tổng kết, báo cáo việc thực hiện đổi mới PPDH kịp thời theo các biểu mẫu thống nhất. Tôn trọng và lắng nghe ý kiến đề xuất của tổ chuyên môn trong quá trình thực hiện đổi mới PPDH. 3.3.6. Chấn chỉnh hoạt động các đoàn thể trong nhà trường 3.3.6.1. Mục tiêu biện pháp Phát huy vai trò tác dụng của Đội TNTP Hồ Chí Minh, của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong việc giáo dục động cơ, thái độ học tập, hình thành và phát triển phương pháp học tập tích cực cho HS. Tác động đến tổ chức Công đoàn, làm cho tổ chức này trở thành “đòn xeo” thật sự thúc đẩy về mặt chuyên môn góp phần giữ vững nề nếp dạy học và thúc đẩy đổi mới PPDH trong nhà trường. 3.2.6.2. Nội dung thực hiện * Quản lý việc lập kế hoạch, xây dựng các quy định nội bộ hướng dẫn thực hiện các hoạt động của các đoàn thể Kế hoạch của các bộ phận trong NT phải cụ thể, phải nêu rõ chỉ tiêu phấn đấu nhằm thực hiện đổi mới PPDH; các kế hoạch phải có sự ăn khớp nhịp nhàng với nhau trên cơ sở dựa vào kế hoạch tổng thể chung của HT. Kế hoạch của Đoàn, Đội phải đề ra các chỉ tiêu, thời gian thực hiện, biện pháp bồi dưỡng, rèn luyện và kiểm tra phương pháp tự học của HS. Kế hoạch của Đoàn phải có chỉ tiêu cụ thể về số lần tổ chức hội thảo, sunh hoạt ngoại khóa, tổ chức nêu thành tích học tốt, dạy tốt...và phải gắn liền với kế hoạch hoạt động ngoài giờ lên lớp của NT. Kế hoạch hoạt động của Công đoàn được xây dựng qua cơ chế hội nghị CBVC đầu năm học và phải nêu rõ các chỉ tiêu phát động thi đua học tốt, dạy tốt; các cuộc vận động quần chúng hăng hái thi đua thực hiện các mục tiêu, định mức đã đề ra nhằm đảm bảo nề nếp dạy học và thúc đẩy đổi mới PPDH, đặc biệt chú ý đến việc chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho GV, kiểm tra giám sát việc thi hành các chế độ, chính sách đối với GV trong lúc họ thực hiện nhiệm vụ đổi mới PPDH. Các yêu cầu về đổi mới PPDH cần được cụ thể hóa thành quy định nội bộ, chú ý đến nề nếp sinh hoạt, học tập ở trường cũng như ở nhà, chú ý đến QL học sinh theo hướng phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo trong học tập, về tham gia các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, đồng thời quy định rõ nhiệm vụ của GV chủ nhiệm, của Đội, của Đoàn; Công đoàn. Sau đó, HT xây dựng các quy chế phối hợp hoạt động đối với các tổ chức đoàn thể và ban hành quy định hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ đối với các tổ. * Tổ chức, chỉ đạo hoạt động các đoàn thể Chỉ đạo đội ngũ GVCN phối hợp với Ban chấp hành chi Đoàn, TPT Đội trong việc giáo dục rèn luyện ý thức, kỹ năng, thái độ sống và vận dụng kiến thức đã học vào thực tế. Chi đoàn tổ chức các tiết dạy thanh niên nhằm tìm ra biện pháp tốt nhất thực hiện đổi mới PPDH, Đội tổ chức các hoạt động như Đố vui để học, Rung chuông vàng để phát huy tính tích cực chủ động, mạnh dạn của HS. Khi chỉ đạo hoạt động HT khuyến khích đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt, tạo nên sự phong phú đa dạng, lôi cuốn, hấp dẫn HS tham gia một cách tích cực, tự giác. Đặc biệt, tổ chức các hoạt động tham quan dã ngoại, các hình thức vui chơi giải trí bổ ích, các trò chơi dân gian để tạo môi trường thân thiện trong NT. Đồng thời kích thích HS ước muốn tìm tòi, ham hiểu biết, GD cho HS lòng say mê học tập, tham gia cải tạo các hiện tượng thực tiễn, có tình yêu đối với Bác, với Đảng, với Tổ quốc; hình thành cho HS * Đổi mới cách kiểm tra, đánh giá thi đua Phải tiến hành kiểm tra, đánh giá xếp loại hàng tuần, sơ kết từng đợt thi đua, xếp loại vị thứ giữa các tập thể lớp, cá nhân HS trong quá trình thực hiện đổi mới PPDH. Việc đánh giá phải công bằng, khách quan, phải dựa vào tiêu chí thi đua đã được xây dựng trên cơ sở tổng hợp các mặt hoạt động theo dõi HS từ GV chủ nhiệm và tham khảo ý kiến của Ban chấp hành chi đoàn trường và TPT Đội về mức độ tích cực tham gia các hoạt động. Cần chú ý khi xây dựng tiêu chí đánh giá thi đua, HT có thể sử dụng mức độ định tính hoặc mức độ định lượng phù hợp tuỳ theo từng loại hình hoạt động, đồng thời cần vận dụng quan điểm quản lý chất lượng tổng thể vào việc đổi mới công tác kiểm tra đánh giá, không để xảy ra tình trạng chạy theo thành tích. Hiệu trưởng cần tăng cường kiểm tra công tác chủ nhiệm lớp của GV qua dự sinh hoạt lớp đột xuất, kiểm tra hồ sơ chủ nhiệm,...Việc đánh giá, xếp loại GV chủ nhiệm cần dựa vào kết quả thi đua của lớp chủ nhiệm và các thông tin về sự tín nhiệm của đồng nghiệp, của các bậc cha mẹ HS. Hiệu trưởng cùng với đại diện các đoàn thể trong NT thường xuyên kiểm tra theo dõi đánh giá tiến độ thực hiện công việc của các tổ chức đoàn thể trong từng tuần. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo kế hoạch là cơ sở quan trọng để đánh giá thi đua của các cá nhân phụ trách tổ chức đoàn thể đó. * Tạo động lực Cần đánh giá cao vai trò của GV chủ nhiệm lớp trong việc tổ chức đổi mới PPDH. Hiệu trưởng phải tạo điều kiện về mọi mặt để họ tích cực tham gia vào việc đổi mới PPDH. Đối với những người làm công tác đoàn thể, phần lớn là GV kiêm nhiệm chưa được đào tạo nghiệp vụ nên HT cần chú trọng bồi dưỡng các kỹ năng nghiệp vụ hoạt động đoàn thể cho họ, hướng dẫn sử dụng các loại hồ sơ quản lý, tạo điều kiện cho họ tham gia tập huấn các lớp bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động tập thể cho HS, kỹ năng xử lý các tình huống trong thực tế. Trong điều kiện kinh phí ngân sách cho các hoạt động còn eo hẹp, HT cần kêu gọi các lực lượng xã hội ngoài NT hỗ trợ kinh phí để họ tổ chức tốt các hoạt động ngoại khoá. Đặc biệt chú ý tạo điều kiện về thời gian, khen thưởng động viên kịp thời bằng vật chất lẫn tinh thần cho các cá nhân có thành tích xuất sắc đối với việc thực hiện đổi mới PPDH. * Lưu ý khi sử dụng biện pháp Về nguyên tắc tổ chức trong đơn vị, mối quan hệ giữa HT với Chủ tịch Công đoàn hay Bí thư chi đoàn là mối quan hệ phối hợp nhưng trong trường HT là người có quyền hạn cao nhất, chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ các nhiệm vụ được quy định trong Điều lệ trường tiểu học. Vì thế, HT phải chủ động về mặt QL điều hành các tổ chức, đồng thời là đầu mối khởi động mọi hoạt động, làm cho NT vận hành thực hiện mục tiêu giáo dục đã đề ra. 3.3.7. Phối hợp chặt chẽ hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh và các lực luợng giáo dục khác 3.2.7.1. Mục tiêu của biện pháp Phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh và các lực lượng giáo dục khác để họ hỗ trợ, đồng thời tư vấn về cách thức tổ chức đổi mới PPDH, tạo được sức mạnh tổng hợp, góp phần quản lý nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện học sinh. 3.2.7.2. Nội dung thực hiện * Lập kế hoạch phối hợp giữa nhà trường với Ban đại diện cha mẹ HS và các lực lượng giáo dục khác Đổi mới PPDH không chỉ là hoạt động diễn ra ở trên lớp, mà còn phải quan tâm đến hoạt động tự học của HS. Điều này đòi hỏi cần phải có sự thống nhất giữa NT và gia đình về mục đích, phương pháp giáo dục HS. Vì vậy, HT phải có kế hoạch phối hợp chặt chẽ với cha mẹ HS, làm cho họ nắm rõ mục tiêu của việc thực hiện đổi mới PPDH, đặc biệt là đổi mới phương pháp học tập của HS, để họ có biện pháp giáo dục, QL và rèn luyện các em. Đồng thời, nêu rõ kế hoạch phối hợp với các cơ quan đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn trường học nhằm nắm bắt tình hình của HS tại gia đình và cộng đồng cũng như tạo ra môi trường thực hiện đổi mới PPDH. * Phối hợp tổ chức, chỉ đạo hoạt động của Ban đại diện CMHS Cha mẹ học sinh là tác nhân quan trọng đối với đổi mới PPDH. Sự quan tâm, tạo điều kiện cho con em đi học, biết cách giúp con vượt qua những khó khăn trong học tập, QL khoa học việc chuẩn bị bài của con ở nhà,…sẽ đóng góp tích cực vào các hoạt động đổi mới PPDH. Hiệu trưởng cần: - Tổ chức hội nghị cha mẹ HS theo định kỳ nhằm đề ra những nhiệm vụ, biện pháp cơ bản, chương trình hành động cụ thể trong hoạt động chung của trường, Ban đại diện cha mẹ HS và gia đình trong từng giai đoạn cụ thể. Phải chủ động giúp đỡ, định hướng và giám sát hoạt động của Ban đại diện CMHS, có kế hoạch làm việc định kỳ với Ban đại diện cha mẹ HS để hướng mọi hoạt động và nhiệm vụ trọng yếu vào thực hiện nghị quyết mà Ban đại diện CMHS đã đề ra; tạo điều kiện tốt nhất cho Ban đại diện hoạt động tham gia giáo dục đạo đức HS bằng những hình thức thích hợp. - Chỉ đạo GVCN phối hợp tốt với gia đình HS triển khai các nghị quyết giữa NT và Ban đại diện CMHS trong việc giáo dục HS. Chú ý tổ chức hội nghị trao đổi kinh nghiệm trong CMHS, chọn chuyên gia tư vấn cho CMHS về phương pháp quản lý tự học, phương pháp giáo dục đạo đức cho con em. Chính quyền địa phương, các đoàn thể, khu dân cư xung quanh địa bàn trường học là những lực lượng hỗ trợ rất cần thiết cho hoạt động đổi mới PPDH, có trách nhiệm đảm bảo an ninh trật tự, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào NT. Với vai trò nhà quản lý, HT phải có những chủ trương và bước đi thích hợp để huy động những lực lượng trên tham gia vào hoạt động giáo dục, từ việc khuyến học, phổ cập giáo dục, duy trì sĩ số… đến việc tham gia xây dựng mục tiêu giáo dục, tác động tốt nhất đến đổi mới PPDH. * Tạo động lực để Ban đại diện cha mẹ HS tích cực góp phần đổi mới PPDH HT cần tạo điều kiện và động viên Ban đại diện cha mẹ HS tham gia tích cực vào hoạt động giáo dục. Tôn trọng các ý kiến đóng góp của họ về vấn đề xây dựng nhà trường, đồng thời biểu dương, khen thưởng các bậc cha mẹ HS đã nỗ lực cùng nhà trường giáo dục toàn diện học sinh. * Lưu ý khi sử dụng biện pháp Phải xây dựng rõ ràng quy chế phối hợp về các hoạt động giữa nhà trường và Ban đại diện cha mẹ HS. Đề phòng trường hợp lạm dụng hình thức hỗ trợ vật chất của Ban đại diện cha mẹ HS vào tiến trình đổi mới PPDH, đẩy hoạt động của nhà trường chạy theo bệnh thành tích, thiếu nghiêm túc trong thi cử, đi lệch mục tiêu giáo dục. 3.4. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP Mỗi một biện pháp nêu trên đều có tính độc lập tương đối của nó và được đặt trong mối quan hệ hữu cơ, tác động qua lại lẫn nhau, thúc đẩy nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất cùng hướng tới mục tiêu đổi mới PPDH. Trong mối quan hệ đó, có thể coi rằng biện pháp nâng cao nhận thức về đổi mới PPDH cho GV có vai trò then chốt, có vị trí tiên quyết, vì không thể tiến hành đổi mới PPDH thành công, nếu nhận thức của đội ngũ GV còn hạn chế. Các biện pháp tăng cường quản lý đổi mới khâu thiết kế kế hoạch bài giảng, khai thác, sử dụng CSVC, TBDH của giáo viên, tổ chức các hoạt động giảng dạy và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên để thực hiện tốt đổi mới PPDH, tăng cường quản lý hoạt động của tổ chuyên môn giữ vai trò trọng tâm, có tính quyết định đối với công tác quản lý của HT về việc đổi mới PPDH. Những biện pháp quản lý các điều kiện hỗ trợ đối với việc đổi mới PPDH như chấn chỉnh hoạt động các đoàn thể trong nhà trường, phối hợp chặt chẽ hoạt động của Ban đại diện cha mẹ HS và các lực lượng GD khác sẽ có tác dụng tác động tích cực vào đội ngũ, tạo động lực, môi trường, xây dựng niềm tin và có thái độ đồng thuận trong đổi mới PPDH. Riêng biện pháp tạo động lực cho hoạt động dạy học, mặc dù chúng tôi không nêu ra ở hệ thống các biện pháp trên nhưng nó là biện pháp quan trọng nhất, có vai trò chi phối các hoạt động quản lý đổi mới PPDH trong NT. Tùy theo từng thời điểm và điều kiện cụ thể của mỗi trường, mỗi biện pháp lại thể hiện tính chất và vai trò khác nhau. Một biện pháp nào đó là cần thiết, giữ vai trò quan trọng ở một thời điểm nhất định trong trường này nhưng lại có tính cơ bản và lâu dài, giữ vai trò điều kiện ở một trường khác. Các biện pháp trên đây nếu được kết hợp thực hiện một cách nhịp nhàng, đồng bộ, và linh hoạt sẽ tạo ra bước đột phá quan trọng nhằm góp phần tăng cường công tác quản lý đổi mới PPDH của HT ở các trường tiểu học huyện Bù Đăng , đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay. 3.5. KHẢO NGHIỆM VỀ TÍNH CẦN THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP 3.5.1. Mục đích khảo nghiệm Khảo nghiệm nhận thức của đội ngũ lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT, CBQL, GV các trường tiểu học nhằm đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lí đổi mới PPDH của Hiệu trưởng trường tiểu học huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước. 3.5.2. Nội dung khảo nghiệm Dùng phiếu trưng cầu ý kiến của: 8 CB lãnh đạo và chuyên viên Phòng GD&ĐT, 29 CBQL, và 100 GV các trường tiểu học huyện Bù Đăng về tính cần thiết và tính khả thi của 7 biện pháp quản lí nói trên. Với ba mức độ nhận thức về tính cần thiết và tính khả thi, kết quả được tính theo điểm trung bình () 3.5.3. Kết quả khảo nghiệm nhận thức về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lí đổi mới phương pháp dạy học của Hiệu trưởng trường tiểu học huyện Bù Đăng Bảng 3.1. Các biện pháp được đề xuất STT CÁC BIỆN PHÁP 1 Quản lí việc nâng cao nhận thức về đổi mới PPDH cho đội ngũ GV 2 Tăng cường quản lí đổi mới khâu thiết kế kế hoạch bài dạy và tổ chức các hoạt động dạy học 3 Tăng cường QL việc khai thác, sử dụng CSVC và TBDH của GV 4 Bồi dưỡng nâng cao trình độ CM, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên 5 Tăng cường quản lý hoạt động tổ chuyên môn 6 Chấn chỉnh hoạt động của các đoàn thể trong nhà trường 7 Quản lí phối hợp chặt chẽ hoạt động của Ban đại diện CMHS và các lực lượng giáo dục khác Bảng 3.2. Khảo nghiệm mức độ tính cần thiết và tính khả thi của các BPQL đổi mới PPDH của Hiệu trưởng trường tiểu học huyện Bù Đăng 1 ≤≤ 3 Biện pháp ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ VỀ TÍNH CẦN THIẾT ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ VỀ TÍNH KHẢ THI CB Phòng CBQL Tiểu học GV tiểu học Tổng hợp CB Phòng CBQL Tiểu học GV tiểu học Tổng hợp X1 TB X2 TB X3 TB TB Y1 TB Y2 TB Y3 TB TB BP 1 3.00 1 2.97 1 2.98 1 2.98 1 3.00 1 2.98 1 2.94 1 2.97 1 BP 2 3.00 1 2.97 1 2.98 1 2.98 1 3.00 1 2.98 1 2.94 1 2.97 1 BP 3 3.00 1 2.97 1 2.98 1 2.98 1 3.00 1 2.98 1 2.94 1 2.97 1 BP 4 3.00 1 2.97 1 2.98 1 2.98 1 3.00 1 2.98 1 2.94 1 2.97 1 BP 5 2.88 5.5 2.93 5 2.96 5 2.92 5 2.88 5 2.9 5.5 2.93 5 2.9 5 BP 6 2.88 5.5 2.86 7 2.95 6 2.90 6 2.75 6.5 2.89 7 2.86 7 2.83 7 BP 7 2.75 7 2.90 6 2.94 7 2.86 7 2.75 6.5 2.9 5.5 2.9 6 2.85 6 ĐTB 2.93 2.94 2.97 2.95 2.91 2.94 2.92 2.93 HSTQ R1(X1X2) = 0.94; R2(X1X3) = 0.99; R3(X2X3) = 0.96 R1(Y1Y2) = 0.97; R2(Y1Y3) = 0.99; R3(Y2Y3) = 0.99 R(XY) = 0.96 R1(X1Y1) = 0.97; R2(X2Y2) = 0.99; R3(X3Y3) = 0.96 Nhận xét: Nhìn một cách khái quát về mức độ đồng thuận giữa tính cần thiết và tính khả thi của các nghiệm thể đối với BPQL đổi mới PPDH của HT trường tiểu học huyện Bù Đăng được đánh giá rất cao, thể hiện ở ĐTB chung của cả 7 biện pháp là: =2.95; cả 7 BPQL đều có ĐTB 2.86 ≤ ≤ 2.98. Mức độ cần thiết của việc đổi mới và hoàn thiện các biện pháp quản lí đổi mới PPDH của Hiệu trưởng trường tiểu học huyện Bù Đăng được đánh giá khá đồng đều, thể hiện ở chỗ tất cả các biện pháp đều có ĐTB từ 2.83 trở lên. Điều này cho thấy để quản lí thành công đổi mới PPDH, Hiệu trưởng phải tiến hành đồng bộ tất cả các BPQL trên. 137 nghiệm thể nghiên cứu cũng đã đánh giá rất cao về tính khả thi của các BPQL đổi mới PPDH của HT trường tiểu học huyện Bù Đăng, thể hiện ở ĐTB chung là: = 2.93. Điều đó chứng tỏ các nghiệm thể rất quan tâm tin tưởng đến các BPQL đổi mới PPDH của HT trường tiểu học huyện Bù Đăng. Để khẳng định sự phù hợp về mối quan hệ giữa ý kiến đánh giá mức độ tính cần thiết và tính khả thi của các BPQL đổi mới PPDH của HT trường tiểu học huyện Bù Đăng, chúng tôi sử dụng hệ số tương quan thứ bậc Spierman để tính toán. Kết quả R(X,Y) =0.96 cho phép kết luận: tương quan giữa nhận thức về mức độ giữa tính cần thiết và tính khả thi của các BP là tương quan thuận và rất chặt chẽ. Có thể minh họa sự so sánh tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các BPQL đổi mới PPDH qua biểu đồ sau: Biểu đồ 3.1. So sánh tương quan giữa tính cần thiết và khả thi của các BP Từ bảng 3.1; bảng 3.2 và biểu đồ 3.1 cho thấy: những nghiệm thể đánh giá cao về tính cần thiết thì cũng đánh giá cao về tính khả thi của các biện pháp quản lí đổi mới PPDH của Hiệu trưởng trường tiểu học huyện Bù Đăng như đã trình bày ở trên. Từ kết quả khảo nghiệm, cho thấy các biện pháp đề xuất đều được đánh giá đạt mức độ cần thiết và khả thi. Trong đó biện pháp nâng cao nhận thức về đổi mới PPDH cho đội ngũ GV trong giai đoạn hiện nay là quan trọng nhất, đồng thời phải tăng cường QL hoạt động giảng dạy, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng khai thác và sử dụng CSVC, TBDH cho việc đổi mới PPDH của GV. Riêng biện pháp xem tổ chuyên môn là bộ phận hỗ trợ tốt trong việc đổi mới PPDH, biện pháp hoạt động của các đoàn thể và CMHS là công cụ phụ trợ để việc đổi mới PPDH diễn ra thuận lợi. TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 Qua kết quả khảo nghiệm nhận thức về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lí đổi mới PPDH của Hiệu trưởng trường tiểu học huyện Bù Đăng được khảo sát ở 3 nhóm nghiệm thể đã khẳng định: Hệ thống các biện pháp đề xuất trong luận văn là có cơ sở khoa học, có tính thực tiễn, tính khả thi cao. Vấn đề đặt ra là nghiên cứu, vận dụng linh hoạt các biện pháp phù hợp với điều kiện cụ thể của từng trường, kết hợp với nghiên cứu bổ sung những kinh nghiệm của các trường tiểu học khác. Điều quan trọng hơn cả là sự năng động và tích cực của Hiệu trưởng trường Tiểu học trong việc tổ chức chỉ đạo thực hiện các biện pháp trên. Các biện pháp chỉ phát huy tác dụng thực sự khi Hiệu trưởng dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm và đặc biệt là dám đổi mới theo hướng tích cực trong quản lí. Để nâng cao chất luợng giáo dục toàn diện ở huyện Bù Đăng, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp GD & ĐT, chúng ta cần triển khai áp dụng các biện pháp vào thực tế đổi mới PPDH ở trường TH huyện nhà một cách đồng bộ. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý đổi mới PPDH của HT trường tiểu học huyện Bù Đăng, bằng những luận cứ khoa học, luận văn đã thực hiện được mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề ra. Đổi mới PPDH hiện nay trên cơ sở hoàn thiện và phát triển những phương pháp truyền thống và tiếp thu các phương pháp tiên tiến, nhằm phục vụ chiến lược đào tạo con người khi nhân loại đã bước vào một nền văn minh mới. Đổi mới PPDH hướng tới các PPDH theo hướng phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của HS trong học tập; HS không chỉ lĩnh hội các tri thức mà quan trọng hơn là chiếm lĩnh cách thức khai phá tri thức. Đối với các trường tiểu học trong cả nước nói chung, các trường tiểu học huyện Bù Đăng nói riêng, đổi mới PPDH trở thành một việc làm hết sức cấp thiết, là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của ngành GD & ĐT. Đổi mới PPDH phải bảo đảm tính toàn diện, phải được nhận thức đúng đắn, thống nhất cao trong toàn đội ngũ GV và thực tiễn phải được khởi đầu từ HT, từ kế hoạch của NT và các bộ phận trong NT dưới sự tổ chức chỉ đạo của HT. Đổi mới PPDH là hoạt động cần tập hợp mọi tổ chức, mọi lực lượng xã hội cùng tham gia vào tiến trình đổi mới PPDH. Đổi mới PPDH không thể diễn ra trong một sớm một chiều mà cả một quá trình liên tục và trong một thời gian dài, người quản lý không nên vội vàng, nôn nóng khi tổ chức thực hiện đổi mới PPDH. Đổi mới PPDH nên thực hiện từ trên xuống một cách tiên phong và mạnh mẽ mới có sức lôi cuốn, hấp dẫn và khích lệ đội ngũ thầy trò mạnh dạn đổi mới cách dạy và cách học. Sự đổi mới từ trên xuống còn là bệ phóng cho những ngọn lửa sáng tạo trong dạy và học được thăng hoa, bùng lên, nở rộ thành cuộc chấn hưng trong giáo dục. Qua khảo sát thực trạng đổi mới PPDH ở các trường tiểu học huyện Bù Đăng, luận văn đã khái quát bức tranh GD & ĐT nói chung và giáo dục tiểu học của huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước nói riêng là đã có những chuyển biến nhất định về đổi mới PPDH. Tuy nhiên, công tác quản lý đổi mới PPDH của Hiệu trưởng các trường tiểu học vẫn còn bộc lộ những lúng túng, bất cập, làm rào cản kìm hãm quá trình đổi mới PPDH. Trước yêu cầu đó, đòi hỏi người Hiệu trưởng phải có những biện pháp quản lý tương ứng nhằm “đổi mới sự quản lý” để “quản lý sự đổi mới”. Vì thế, việc đề xuất các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng trong việc đổi mới PPDH là việc làm hết sức cấp thiết, nó có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn. Để tăng cường đổi mới PPDH ở các trường tiểu học huyện Bù Đăng Hiệu trưởng cần thực hiện đồng bộ các biện pháp đã nêu. Sức mạnh của các biện pháp phụ thuộc vào tính liên kết và tính đồng bộ của chúng. Trong thực tế các biện pháp trên được phát huy tác dụng, nếu có sự quan tâm, tạo điều kiện của các cấp quản lý, sự phối hợp chặt chẽ của các lực lượng tham gia giáo dục. Người HT cần nắm rõ các đặc điểm trên để thúc đẩy tiến trình đổi mới PPDH của nhà trường trong giai đoạn hiện nay. 2. KHUYẾN NGHỊ 2.1. Đối với Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Bình Phước - Tăng cường tổ chức giao lưu, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm với những trường có thành tích cao, có nhiều kinh nghiệm, sáng tạo trong quản lí đổi mới PPDH. - Đầu tư đồng bộ trang thiết bị dạy học cho các trường thực hiện đổi mới PPDH. Tổ chức thường xuyên các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lí, tổ chức các lớp tập huấn hoặc hội thảo nâng cao năng lực quản lí cho đội ngũ CBQL cấp tiểu học. - Tổ chức hội nghị chuyên đề hàng năm về công tác chỉ đạo đổi mới PPDH, tổng kết thực tiễn, phát hiện và bồi dưỡng, nhân rộng những nhân tố mới có tính sáng tạo trong đổi mới PPDH. - Xây dựng tiêu chí đánh giá giáo viên dạy giỏi phù hợp với thực tiễn trong giai đoạn hiện nay. - Có văn bản quy định và hướng dẫn cụ thể hơn về thực hiện đổi mới PPDH ở các trường tiểu học. Tạo điều kiện về kinh phí cho các trường khai thác, sử dụng có hiệu quả các PTTB kỹ thuật hiện đại, tăng cường ứng dụng CNTT đổi mới PPDH. - Xây dựng website của Sở và khuyến khích giáo viên cùng nhau xây dựng kho tài nguyên các giáo án điện tử, thư viện TBDH điện tử phục vụ đổi mới PPDH của ngành GD & ĐT. 2.2. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Bù Đăng - Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng đội ngũ GV tiểu học có trình độ chuyên môn giỏi, có năng lực sư phạm vững vàng để làm tốt nhiệm vụ dạy học. Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá CBQL và các nhà trường để giúp họ kịp thời điều chỉnh những sai sót trong công tác quản lý. - Tổ chức nhiều hình thức thi đua dạy tốt, đặc biệt là khuyến khích ứng dụng CNTT vào việc giảng dạy, có khen thưởng kịp thời giúp GV và các trường không ngừng phấn đấu vươn lên trong công tác, thực hiện đúng mục tiêu, yêu cầu đổi mới của giáo dục tiểu học hiện nay. - Tham mưu, phối hợp với UBND huyện Bù Đăng và các xã, thị trấn tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đủ và đúng yêu cầu đổi mới PPDH cho các trường tiểu học; tạo điều kiện cho các trường thực hiện tốt công tác PCGDTH, PCGDTHĐĐT đáp ứng mục tiêu GD&ĐT trong giai đoạn hiện nay. 2.3. Đối với hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước - Hiệu trưởng phải là người đi tiên phong về đổi mới PPDH; phải dựa trên tổ chức để quản lý con người và công việc; làm cho mọi thành viên trong nhà trường đều đồng lòng và động viên, kích thích lẫn nhau trở thành một nội dung cơ bản của công tác quản lý; phải biến những yêu cầu của nhà trường thành nhu cầu của bản thân mỗi giáo viên. - Đề cao trách nhiệm của đội ngũ giáo viên trong môi trường sư phạm thân thiện và phát huy được vai trò tích cực học tập của HS. Việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực là giải pháp có tầm quan trọng quyết định đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. - Chú trọng hướng dẫn HS biết lựa chọn phương pháp học tập có hiệu quả và đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá. Đổi mới PPDH phải trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các PPDH truyền thống thực hiện đồng thời với các PPDH và kỹ thuật dạy học hiện đại trên cơ sở áp dụng các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến vào hoạt động dạy học. - Phải tổ chức tốt việc bồi dưỡng giáo viên và đánh giá hiệu quả thông qua chất lượng giảng dạy, giáo dục học sinh. - Tổ chức định kỳ các hội thảo về đổi mới phương pháp tự bồi dưỡng để đúc kết và phổ biến kinh nghiệm thúc đẩy phong trào nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ. TÀI LIỆU THAM KHẢO Ban Bí Thư Trung ương Đảng (2004), Chỉ thị 40-CT/TW, Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ Quản lý giáo dục, Hà Nội. Đặng Quốc Bảo và các tác giả khác (1999), Khoa học tổ chức và quản lý - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Thống kê, Hà Nội. Bộ giáo dục và Đào tạo (2004), Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và đổi mới quản lý giáo dục tiểu học, NXB Giáo dục, Hà Nội Bộ giáo dục và Đào tạo, dự án phát triển giáo viên tiểu học (2004), Đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học, NXB Giáo dục, Hà Nội Bộ giáo dục và Đào tạo, dự án phát triển giáo viên tiểu học (2005), Đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học, NXB Giáo dục, Hà Nội Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Điều lệ trường tiểu học, NXB Giáo dục, Hà Nội. Bộ giáo dục và Đào tạo, (2009), Đổi mới quản lý nâng cao chất lượng giáo dục theo chủ đề năm học 2009-2010 và các quy định mới nhất đối với trường học, NXB Lao động, Hà Nội Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Về nhiệm vụ năm học 2011 - 2012, NXB Giáo dục, Hà Nội. Cẩm nang (2007), Nâng cao năng lực và phẩm chất đội ngũ giáo viên, NXB Lý luận Chính trị, Hà Nội Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2004), Cơ sở khoa học quản lý, Trường ĐHSP Hà Nội Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2009), Chiến lược phát triển giáo dục 2009 – 2020, Hà Nội Đảng Cộng Sản Việt Nam (1993), Văn kiện Hội nghị lần thứ IV BCH TW khoá VII, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Đảng Cộng Sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ II BCH TW khoá VIII, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2002), Văn kiện Hội nghị lần thứ VI BCH TW khoá IX, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2006), Văn kiện đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2011), Văn kiện đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, NXB Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội. Đại học Huế, Đại học Sư phạm (2004), Kỷ yếu Hội thảo khoa học Đổi mới phương pháp dạy học với sự tham gia của thiết bị kỹ thuật, Huế. Đại học Huế, Đại học Sư phạm (2005), Kỷ yếu Hội thảo khoa học Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá trong dạy học, Huế. Nguyễn Minh Đạo (1997) Cơ sở khoa học quản lý, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về khoa học và khoa học giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội. Phạm Minh Hạc (2001), Về phát triển toàn diện con người thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Hà Sĩ Hồ (1985), Những bài giảng về quản lý trường học, tập II, NXB Giáo dục, Hà Nội. Harold Koontz, Cyril O’Donnell, Heinz Weihrich (1992), Những vấn đề cốt yếu của quản lý, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội Trần Kiểm (2006), Khoa học quản lý giáo dục- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Giáo dục, Hà Nội. Trần Kiểm (2005), Quản lý Giáo dục và trường học, Hà Nội. Đặng Huỳnh Mai (2006), Một số vấn đề về đổi mới quản lý giáo dục tiểu học vì sự phát triển bền vững, NXB Giáo dục Hồ Chí Minh (1997), Về vấn đề Giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội. Hà Thế Ngữ (2001), Giáo dục học một số vấn đề về lý luận và thực tiễn, NXB ĐHQG Hà Nội. Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt (1987) Giáo dục học, NXB Giáo dục, Hà Nội Hoàng Phê (2008), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, Đà Nẵng Phòng Giáo dục và Đào tạo Bù Đăng (2010), Báo cáo tổng kết năm học 2009-2010 và phương hướng nhiệm vụ năm học 2010 - 2011, Bù Đăng Phòng Giáo dục và Đào tạo Bù Đăng (2011), Báo cáo tổng kết năm học 2010 -2011 và phương hướng nhiệm vụ năm học 2011 - 2012, Bù Đăng Quốc hội Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2009), Luật Giáo dục 2009, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Thái Duy Tuyên (1998), Những vấn đề cơ bản Giáo dục học hiện đại, NXB Giáo dục, Hà Nội. Thái Duy Tuyên (2008), Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới, NXB Giáo dục, Hà Nội. MôC LôC Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGG257639.doc