TÓM TẮT
Đề tài được thực hiện trên đối tượng là cây điều hiện đang được trồng tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Cây điều là một loại cây công nghiệp quan trọng của Việt Nam. Để có thể đề ra một chiến lược phát triển cây điều lâu dài đem lại lợi ích kinh tế cao, phải có những chương trình bảo tồn, phổ biến những giống điều tốt, thích nghi trên diện rộng và lai tạo những giống điều có chất lượng ưu việt so với các giống hiện có. Muốn vậy trước hết phải đánh giá được mức độ đa dạng di truyền của quần thể cây điều hiện có. Do đó, chúng tôi sử dụng kỹ thuật RAPD và AFLP để bước đầu đánh giá mức độ đa dạng di truyền của quần thể điều đang được canh tác trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Các kết quả đạt được:
Thu thập được 80 mẫu lá của những cây điều có những đặc điểm nổi bật (về năng suất, đặc điểm thực vật học, ) trên địa bàn toàn tỉnh.
Thực hiện tách chiết DNA 80 mẫu lá, kết quả thu được 50 mẫu DNA có chất lượng đạt yêu cầu để thực hiện kỹ thuật RAPD.
Thực hiện phản ứng PCR – RAPD sử dụng primer 11 với 50 mẫu DNA, kết quả có 41 mẫu thực hiện thành công. Nhận diện được 11 band, trong đó có 3 band đồng hình và 8 band đa hình. Những band đồng hình có độ dài khoảng 550 base pairs, 900 base pairs và 1050 base pairs có thể là những band đặc trưng của cây điều khi thực hiện phản ứng PCR – RAPD sử dụng primer 11. Những band đa hình có độ dài khoảng 600 base pairs, 700 base pairs, 750 base pairs, 1.200 base pairs, 1.400 base pairs, 1.600 base pairs, 1.900 base pairs và 2.300 base pairs, trong đó band 600 base pairs và 700 base pairs khá đặc biệt, có thể được nghiên cứu thêm và sử dụng như là chỉ thị phân tử của những tính trạng đáng quan tâm. Qua kỹ thuật RAPD đánh giá tính đa dạng di truyền của quần thể điều tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ở mức trung bình.
Xây dựng quy trình tiến hành kỹ thuật AFLP trên DNA lá điều, chúng tôi chọn được 4 tổ hợp primer phù hợp:
- MseI + CAA – EcoRI + ACT (Blue) và MseI + CAA – EcoRI + AGG (Green) cho 36 band, trong đó có 1 band đồng hình và 35 band đa hình. Chúng tôi nhận thấy có 7 band có thể là chỉ thị phân tử.
- MseI + CAA – EcoRI + ACA (Blue) và MseI + CAA – EcoRI + ACG (Green) cho 14 band, trong đó có 1 band đồng hình và 13 band đa hình. Có 2 band có thể là chỉ thị phân tử.
MỤC LỤC
Nội dung Trang
Trang tựa ii
Lời cảm ơn iii
Tóm tắt v
Mục lục vii
Danh sách các từ viết tắt xiii
Danh sách các bảng xv
Danh sách các hình xvii
Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu 2
1.2.1. Mục tiêu 2
1.2.2. Yêu cầu 2
1.3. Hạn chế của đề tài 2
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Giới thiệu chung về cây điều 4
2.1.1. Nguồn gốc cây điều 4
2.1.2. Đặc điểm thực vật học của cây điều 4
2.1.2.1. Thân và cành cây 4
2.1.2.2. Hệ rễ 4
2.1.2.3. Lá 5
2.1.2.4. Hoa và quả điều 5
2.1.3. Đặc điểm sinh thái của cây điều 6
2.1.3.1. Khí hậu 6
2.1.3.2. Đất đai 7
2.1.3.3. Mật độ trồng 7
2.1.4. Giống điều và các phương pháp nhân giống 7
2.1.4.1. Đặc điểm thực vật học của các giống điều 7
2.1.4.2. Phương pháp nhân giống cây điều 8
2.1.5. Sản xuất điều trên thế giới 8
2.1.6. Sản xuất điều ở Việt Nam 10
2.1.7. Tình hình canh tác cây điều của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu 14
2.2. Các kỹ thuật đánh giá tính đa dạng di truyền
và phát hiện chỉ thị phân tử 15
2.2.1. Giới thiệu chung về tính đa dạng di truyền và chỉ thị phân tử 15
2.2.1.1. Chỉ thị hình thái 16
2.2.1.2. Chỉ thị allozyme 16
2.2.1.3. Chỉ thị phân tử – chỉ thị DNA 16
2.2.2. Kỹ Thuật RFLP (Restriction Fragment Length Polymorphisms) 17
2.2.3. Kỹ thuật SSCP (Single – Strand Conformation Polymorphism) 17
2.2.4. Kỹ thuật STS (Sequence – Tagged Sites) 17
2.2.5. Kỹ thuật Microsatellites (SSR – Simple Sequences Repeat) 18
2.2.6. Kỹ thuật RAPD (Random Amplified Polymorphic DNA 18
2.2.6.1. Các bước tiến hành kỹ thuật RAPD 19
2.2.6.2. Những ưu điểm của kỹ thuật RAPD 22
2.2.6.3. Những hạn chế của kỹ thuật RAPD 22
2.2.6.4. Ứng dụng của kỹ thuật RAPD 22
2.2.7. Kỹ thuật AFLP 23
2.2.7.1. Nguyên lý kỹ thuật AFLP 23
2.2.7.2. Các bước của kỹ thuật AFLP 24
2.2.7.3. Những ưu điểm của kỹ thuật AFLP 27
2.2.7.4. Những hạn chế của kỹ thuật AFLP 27
2.2.7.5. Ứng dụng của kỹ thuật RAPD 27
2.2.8. So sánh các kỹ thuật đánh giá đa dạng
di truyền và phát hiện chỉ thị phân tử 28
2.2.9. Kỹ thuật PCR 28
2.2.9.1. Nguyên lý của kỹ thuật PCR 28
2.2.9.2. Quy trình chuẩn của phản ứng PCR 30
2.2.9.3. Tối ưu hoá phản ứng PCR 31
Chương 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
3.1 Vật liệu 33
3.1.1. Nguyên liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu 33
3.1.1.1. Nguyên liệu 33
3.1.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 33
3.1.2. Hóa chất cần thiết 33
3.1.2.1. Hóa chất dùng cho tách chiết và kiểm tra DNA lá điều 33
3.1.2.2. Hóa chất dùng cho kỹ thuật PCR – RAPD 35
3.1.2.3. Hóa chất dùng cho kỹ thuật AFLP 35
3.1.3. Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm 36
3.1.3.1.Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm cần cho
tách chiết và kiểm tra DNA 36
3.1.3.2. Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm cần
cho kỹ thuật PCR – RAPD 36
3.1.3.3. Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm cần cho kỹ thuật AFLP 37
3.2. Phương pháp nghiên cứu 37
3.2.1. Phần thu thập mẫu 37
3.2.1.1. Phương pháp chọn mẫu 37
3.2.1.2. Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu 38
3.2.2. Phần nghiên cứu và phân tích trong phòng thí nghiệm 38
3.2.2.1. Phương pháp tách chiết và kiểm tra DNA lá điều 39
3.2.2.2. Kỹ thuật RAPD 40
3.2.2.3. Kỹ thuật AFLP 43
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 48
4.1. Phần điều tra và thu thập mẫu lá
cây điều tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu 48
4.2. Phần nghiên cứu và phân tích trong phòng thí nghiệm 50
4.2.1. Kết quả tách chiết DNA 50
4.2.1.1. Kết quả chung 50
4.2.1.2. Một số vấn đề tách chiết DNA ở lá điều 50
4.2.2. Kết quả thực hiện kỹ thuật RAPD, bước đầu
đánh giá mức độ đa dạng di truyền và nhận diện
một số band có thể là chỉ thị phân tử 52
4.2.2.1. Kết quả thí nghiệm 1: Thực hiện theo quy trình
của các tác giả nước ngoài 52
4.2.2.2. Kết quả thí nghiệm 2: Giảm số chu kỳ xuống còn 35 chu kỳ
và giữ nguyên thành phần hóa chất như thí nghiệm 1 53
4.2.2.3. Kết quả thí nghiệm 3: Tăng số chu kỳ lên 37 chu kỳ
và giữ nguyên thành phần hóa chất như thí nghiệm 1 54
4.2.2.4. Kết quả thí nghiệm 4: Thay đổi thành phần hóa chất,
thực hiện phản ứng PCR qua 37 chu kỳ 55
4.2.2.5. Kết quả thực hiện kỹ thuật PCR – RAPD 56
4.2.2.6. Đánh giá quy trình phản ứng PCR – RAPD 61
4.2.2.7. Phân tích kết quả phản ứng PCR – RAPD
bằng phần mềm NTSYS 61
4.2.2.8. Đánh giá đa dạng di truyền 62
4.2.2.9. Đánh giá đa dạng di truyền của quần thể điều
tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu 79
4.2.2.10. Hạn chế của kết quả đánh giá đa dạng di truyền
bằng kỹ thuật PCR – RAPD 71
4.2.3. Kết quả thực hiện kỹ thuật AFLP trên một số mẫu DNA lá điều 72
4.2.3.1. Kết quả cắt giới hạn và gắn adapter 72
4.2.3.2. Kết quả phản ứng nhân bản tiền chọn lọc 72
4.2.3.3. Kết quả thực hiện phản ứng nhân bản chọn lọc 73
4.2.3.4. Phân tích kết quả AFLP trên một số mẫu DNA lá điều 74
4.2.3.5. Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật AFLP so với kỹ thuật RAPD 78
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 79
5.1. Kết luận 79
5.1.1. Phần thu thập mẫu 79
5.1.2. Phần tách chiết DNA 79
5.1.3. Phần kỹ thuật RAPD, đánh giá đa dạng di truyền và
nhận diện chỉ thị phân tử 79
5.1.3. Phần kỹ thuật AFLP 80
5.2. Đề nghị 80
5.2.1. Về phương hướng phát triển canh tác cây điều ở tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu 80
5.2.2. Về những nghiên cứu đánh giá đa dạng di truyền và
nhận diện chỉ thị phân tử trên cây điều 81
Tài liệu tham khảo 82
Phụ lục 1: Mẫu phiếu điều tra nông dân.
Phụ lục 2: Danh sách các hộ được khảo sát.
Phụ lục 3: Danh sách các mẫu tách được DNA.
Phụ lục 4: Danh sách các mẫu thực hiện phản ứng PCR – RAPD.
Phụ lục 5: Bảng mã hóa số liệu NTSYS kết quả PCR – RAPD.
Phụ lục 6: Bảng mã hóa số liệu NTSYS kết quả AFLP 4 mẫu TT4, TT9, VT38 và CD45.
Phụ lục 7: Bảng mã hóa số liệu NTSYS kết quả AFLP 4 mẫu TT1, TT31,CD40, M78.
“BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐA DẠNG DI TRUYỀN CỦA QUẦN THỂ ĐIỀU (Anacardium occidental L.) TẠI TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU BẰNG KỸ THUẬT RAPD VÀ AFLP”
84 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2175 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Bước đầu đánh giá mức độ đa dạng di truyền của quần thể điều (Anacardium occidental L.) tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu bằng kỹ thuật RAPD và AFLP, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lặp lại 35 chu kỳ:
94oC – 1 phút;
33oC – 1 phút(**);
72oC – 2 phút.
72oC – 10 phút.
Giữ 4oC.
42
Thí nghiệm 3: Thực hiện tăng số chu kỳ nhiệt độ lên 37 chu kỳ, đồng thời
giữ nguyên nồng độ các thành phần phản ứng như thí nghiệm 2 (bảng 3.6). Thực hiện
với 4 primer: 1, 2, 9 và 11.
Bảng 3.6. Thí nghiệm 3.
Các mẫu thực hiện Thành phần (25 μl/ống) Chu trình nhiệt
TT1
TT4
TT5
TT6
TT7
TT8
Taq buffer 10 X
1,5 mM MgCl2
0,5 U Taq polymerase
100 μM dNTPs
20 ng primer (0,65 μl) (*)
20 ng DNA khuôn
Thêm nước đến 25 μl.
94
o
C – 4 phút.
Lặp lại 37 chu kỳ:
94
o
C – 1 phút;
33
o
C – 1 phút (**);
72
o
C – 2 phút.
72
o
C – 10 phút.
Giữ 4oC.
Thí nghiệm 4: Chúng tôi thực hiện 6 nghiệm thức thay đổi nồng độ các
thành phần tham gia phản ứng (được trình bày trong bảng 3.7), đồng thời giữ nguyên
chu trình phản ứng như thí nghiệm 3. Sử dụng primer 11, thực hiện với DNA của các
mẫu TT1, TT4 và TT8.
Chu trình phản ứng thí nghiệm 4:
94oC – 4 phút.
Lặp lại 37 chu kỳ: 94oC – 1 phút; 33oC – 1 phút; 72oC – 2 phút.
72oC – 10 phút.
4oC – tùy ý.
43
Bảng 3.7. Thí nghiệm 4.
TP
MgCl2
25 mM
Taq poly-
merase 5 U
dNTPs
10 mM
Primer
Nƣớc và
DNA
template
Thể
tích
hút
(μl)
Nồng
độ
cuối
(mM)
Thể
tích
hút
(μl)
Nồng
độ
cuối
(U)
Thể
tích
hút
(μl)
Nồng
độ
cuối
(μM)
Thể
tích
hút
(μl)
Lượng
sử
dụng
(ng)
NT1(ĐC) 1,5 1,5 0,1 0,5 0,25 100 0,65 20 2,5 μl
Taq
buffer
10x.
Thêm
nước sau
cùng để
đạt
25μl/ống.
NT2 2 2 0,1 0,5 0,25 100 0,65 20
NT3 2 2 0,12 0,6 0,25 100 0,65 20
NT4 2 2 0,1 0,5 0,25 100 0,75 22
NT5 2 2 0,1 0,5 0,3 120 0,65 20
NT6 2 2 0,12 0,6 0,3 120 0,75 22
3.2.2.3. Kỹ thuật AFLP
Thực hiện kỹ thuật AFLP với 8 mẫu DNA có chất lượng tốt (nồng độ DNA cao
trên 100 ng/μl và tương đối sạch) là các mẫu: TT1, TT4, TT9, TT31, VT38, CĐ40,
CĐ45, XM78.
Cắt giới hạn và gắn adapter:
Kiểm tra phản ứng cắt DNA của enzyme: Sau khi có được DNA,
bước đầu tiên là kiểm tra xem những enzyme cắt EcoRІ và MseІ có phù hợp với bộ
gene đó hay không. Phản ứng cắt thử:
300 ng DNA bộ gene.
NT
44
4 U enzyme EcoRI.
3 U enzyme MseI.
6 μl buffer 5 X.
Để ở nhiệt độ phòng qua đêm hay ở 37oC trong 2h, sau đó để 15 phút
ở 70oC. Điện di kiểm tra trên gel agarose 1,5 %.
Thực hiện phản ứng cắt giới hạn và gắn adapter:
- Thực hiện biến tính adapter để bảo đảm các adapter hoàn toàn tách
ra khỏi nhau:
Ủ ống chứa adapter ở 95oC trong 5 phút.
Để nguội đến nhiệt độ phòng.
Ly tâm 1.400 vòng/phút.
- Chuẩn bị hỗn hợp enzyme (cho 20 mẫu): Cho vào ống 200 μl:
2 μl buffer 5 X T4 DNA ligase có ATP.
2 μl 0,5 M NaCl.
1 μl BSA1mg/ml (làm loãng từ dung dịch gốc 10 mg/ml).
20 Unit MseI.
100 Unit EcoRI.
20 Weiss Unit T4 DNA ligase.
Cho thêm nước cất siêu sạch để được 40 μl.
Trộn kỹ, ly tâm trong 10 giây. Luôn giữ trong đá.
- Chuẩn bị phản ứng cắt và gắn: Cho vào ống 200 μl/phản ứng:
1 μl buffer T4 DNA ligase 10 X có ATP ( hay 2 μl đệm
T4 DNA ligase 5 X có ATP).
1 μl NaCl 0,5 M.
0,5 μl BSA1mg/ml.
45
1 μl MseI adapter.
1 μl EcoRI adapter.
1 μl hỗn hợp enzyme đã chuẩn bị ở trên.
Cho thêm 0,5 μl mẫu (mẫu đối chứng cho 5,5 μl DNA từ
KIT).
Trộn kỹ, ly tâm 10 giây. Để ở nhiệt độ phòng qua đêm hay 37oC
trong 2 giờ.
Nhân bản tiền chọn lọc:
Thành phần hỗn hợp phản ứng:
- Pha loãng sản phẩm của phản ứng cắt và gắn adapter: Cho thêm
189 μl TE vào mỗi ống phản ứng cắt và gắn, bảo quản ở 4oC hay
–20oC.
- Trộn các thành phần sau trong ống 200 μl:
4 μl DNA đã cắt và pha loãng.
1 μl primer tiền nhân bản.
15 μl AFLP mix (P/N 402005).
Chu trình nhiệt phản ứng nhân bản tiền chọn lọc: bảng 3.8.
Bảng 3.8. Chu trình nhiệt cho phản ứng nhân bản tiền chọn lọc.
Nhiệt độ
và thời
gian
Chu trình Nhiệt độ
và thời
gian
Nhiệt độ
và thời
gian Thực hiện 20 chu kỳ.
72
o
C
2 phút.
94
o
C
20 giây.
56
o
C
30 giây.
72
o
C
2 phút.
60
o
C
30 giây.
4
o
C
giữ tùy
ý.
Kiểm tra sản phẩm nhân bản tiền chọn lọc bằng gel agarose 1,5%.
46
Nhân bản chọn lọc: Để thực hiện bước này chúng tôi tiến hành chọn những
tổ hợp primer EcoRI – MseI. Sau khi thực hiện phản ứng nhân bản chọn lọc xong, sản
phẩm được điện di trên máy giải trình tự.
Thành phần hỗn hợp phản ứng:
- Chuẩn bị khuôn DNA:
10 μl sản phẩm tiền nhân bản.
190 μl đệm TE.
Trộn kỹ, ly tâm 10 giây tốc độ thấp và giữ ở 4oC.
- Chúng tôi tiến hành thử nghiệm với 12 tổ hợp primer nhân bản chọn
lọc:
MseI + CAA – EcoRI + ACT (phát màu xanh dương).
MseI + CAA – EcoRI + AAC (phát màu vàng).
MseI + CAA – EcoRI + AGG (phát màu xanh lá cây).
MseI + CAA – EcoRI + ACA (phát màu xanh dương).
MseI + CAA – EcoRI + AGC (phát màu vàng).
MseI + CAA – EcoRI + ACG (phát màu xanh lá cây).
MseI + CAG – EcoRI + ACT (phát màu xanh dương).
MseI + CAG – EcoRI + AAC (phát màu vàng).
MseI + CAG – EcoRI + AGG (phát màu xanh lá cây).
MseI + CAG – EcoRI + ACA (phát màu xanh dương).
MseI + CAG – EcoRI + AGC (phát màu vàng).
MseI + CAG – EcoRI + AAG (phát màu xanh lá cây).
- Trộn hỗn hợp phản ứng:
3,0 μl sản phẩm nhân bản tiền chọn lọc đã pha loãng.
1,0 μl primer MseI + Cxx (5 μM).
47
1,0 μl primer EcoRI + Axx đánh dấu huỳnh quang (1 μM).
15,0 μl hổn hợp AFLP (P/N 402005).
(Luôn để hỗn hợp trong đá)
Chu trình nhiệt phản ứng nhân bản chọn lọc: bảng 3.9.
Bảng 3.9. Chu trình nhiệt cho phản ứng nhân bản chọn lọc.
Nhiệt độ,
thời gian
Chu trình Số chu
kỳ
94
oC, 2 phút.
60
oC, 30 phút.
4
oC, giữ tùy ý.
94
oC, 20 giây.
94
oC, 20 giây.
94
oC, 20 giây.
94
oC, 20 giây.
94
oC, 20 giây.
94
oC, 20 giây.
94
oC, 20 giây.
94
oC, 20 giây.
94
oC, 20 giây.
94
oC, 20 giây.
94
oC, 20 giây.
66
o
C, 30 giây.
65
oC, 30 giây.
64
oC, 30 giây.
63
oC, 30 giây.
62
oC, 30 giây.
61
oC, 30 giây.
60
oC, 30 giây.
59
oC, 30 giây.
58
oC, 30 giây.
57
oC, 30 giây.
56
oC, 30 giây.
72
oC, 2 phút.
72
oC, 2 phút.
72
oC, 2 phút.
72
oC, 2 phút.
72
oC, 2 phút.
72
oC, 2 phút.
72
oC, 2 phút.
72
oC, 2 phút.
72
oC, 2 phút.
72
oC, 2 phút.
72
oC, 2 phút.
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
20
1
1
Điện di: Kết quả phản ứng nhân bản chọn lọc được điện di trên máy giải
trình tự AB sequencer 3100.
48
Chƣơng 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Sau thời gian thực hiện các thí nghiệm chúng tôi thu được một số kết quả:
4.1. Phần điều tra và thu thập mẫu lá cây điều tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Sau giai đoạn thu thập mẫu chúng tôi có được 80 mẫu lá của những cây điều có
những đặc điểm nổi bật và điển hình tại các địa phương thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu:
Thành phố Vũng Tàu; Thị xã Bà Rịa; các huyện: Châu Đức, Long Điền, Long Đất,
Tân Thành, Xuyên Mộc. Đặc điểm các mẫu được thống kê trong bảng 4.1
Bảng 4.1. Kết quả thu thập mẫu lá cây điều tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Đặc điểm cây chọn lấy mẫu Tỉ lệ %
Năng suất
Cao 79 % (63/80 mẫu)
Thấp 21 % (17/80 mẫu)
Hoa
Ra nhiều hoa 90 % (72/80 mẫu)
Ra ít hoa 10 % (8/80 mẫu)
Ra hoa sớm 71 % (56/80 mẫu)
Ra hoa muộn 29 % (24/80 mẫu)
Ra hoa một đợt 55 % (44/80 mẫu)
Ra hoa nhiều đợt 45 % (36/80mẫu)
Hoa nở đồng loạt 59 % (47/80 mẫu)
Hoa nở phân tán 41 % (33/80 mẫu)
49
Chùm
Nhiều chùm 65 % (52/80 mẫu)
Ít chùm 22 % (18/80 mẫu)
Chùm có nhiều hạt 81 % (65/80 mẫu)
Chùm có ít hạt 19 % (15/80 mẫu)
Hạt
To 73 % (58/80 mẫu)
Nhỏ 27 % (22/80 mẫu)
Thân và cành
cây
Sum suê 86 % (69/80 mẫu)
Thưa thớt 14 % (11/80 mẫu)
Hiện tƣợng rụng
trái non
Nhiều 22 % (18/80 mẫu)
Ít 68 % (55/80 mẫu)
Quả giả
To 37 % (30/80 mẫu)
Nhỏ 63 % (50/80 mẫu)
Quả màu vàng 33 % (26/80 mẫu)
Quả màu đỏ 67 % (54/80 mẫu)
Quả ngon 23 % (18/80 mẫu)
Quả dở 4 % (5/80 mẫu)
Khả năng chống
chịu sâu hại
Cao 100 % (80/80 mẫu)
Thấp 0 % (0/80 mẫu)
Khả năng chống
chịu bệnh
Cao 76 % (62/80 mẫu)
Thấp 24 % (18/80 mẫu)
50
Như vậy, thông qua điều tra và thu thập mẫu chúng tôi nhận thấy sự phân bố kiểu
hình của cây điều ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu rất đa dạng.
4.2. Phần nghiên cứu và phân tích trong phòng thí nghiệm
4.2.1. Kết quả tách chiết DNA
4.2.1.1. Kết quả chung
Chúng tôi thực hiện tách chiết DNA 80 mẫu lá điều thu thập được, kết quả có
55 mẫu đạt yêu cầu, đạt tỉ lệ khoảng 70 %. Chúng tôi chỉ sử dụng những mẫu DNA sau
khi tách chiết điện di thấy có band và đo OD thấy giá trị OD từ 1,5 trở lên. Nồng độ
DNA trung bình khoảng 70 – 80 ng/μl. Chất lượng DNA được chia làm 2 nhóm:
Tỉ số OD từ 1,5 – 1,8: Có chất lượng trung bình, có 16/55 mẫu, chiếm
29 %.
Tỉ số OD từ 1,8 – 2,2: Có chất lượng tốt, có 39/55 mẫu, chiếm 71 %.
Kết quả được minh họa trên hình 4.1.
Hình 4.1 Kết quả tách chiết DNA lá điều tươi trưởng thành.
4.2.1.2. Một số vấn đề tách chiết DNA ở lá điều
Đặc điểm: Sau khi tách chiết, DNA lá điều thường bị gãy nhiều (hình 4.1),
có lẽ do tế bào lá điều có lớp thành tế bào dày và cứng, khó nghiền nên khi nghiền
mạnh tay dễ làm gãy DNA. Lượng DNA thu được trong nghiên cứu này không cao,
TT1 TT7 TT13 TT27TT33 CĐ45CĐ50 CĐ79
51
trung bình khoảng 70 – 80 ng/μl, có thể do lá điều có nhiều chất thứ cấp khác như
polyphenol, polypeptide,…gây khó khăn cho quá trình tách chiết. Một số mẫu có nồng
độ DNA rất thấp (khoảng 30 ng/μl trở xuống) đều là của những mẫu lá non hay những
lá đã trưởng thành nhưng còn mềm.
Khó khăn: Khó tách DNA từ lá điều còn non. Trong 80 mẫu thực hiện có
25 mẫu lá non cho kết quả tách chiết DNA không tốt (giá trị OD cao hơn 1,8 nhưng
nồng độ DNA rất thấp, khi điện di không thấy kết quả). Lặp lại việc tách 25 mẫu lá
non trên khoảng 2 – 3 lần nhưng vẫn không cho kết quả. Điều này có thể do lá non
đang trong thời kỳ sinh trưởng mạnh nên nồng độ các hợp chất thứ cấp nhiều, ảnh
hưởng không tốt đến việc tách chiết DNA, ngoài ra trong lá non hàm lượng nước cao
làm cho số lượng DNA trong lá non ít hơn lá trưởng thành (hình 4.2).
Hình 4.2 Kết quả tách chiết DNA lá điều tươi còn non
Biện pháp khắc phục:
Đối với lá điều trưởng thành: Chúng tôi cũng đưa ra một số lưu ý khi
thực hiện quá trình tách chiết:
- Bước 1: Bước này cần phải giữ cho lá không bị khô trước khi
nghiền, công đoạn nghiền phải đều tay, không nghiền mạnh. Sử dụng
máy vortex khuấy trộn kỹ ở tốc độ thấp, khoảng 600 –
1.000 vòng/phút.
TT16 TT20TT23 TT26TT28 TT30
52
- Bước 2: Thêm 500 μl chloroform : isoamylalcohol (24:1), sau đó có
thể dùng máy vortex khuấy trộn ở tốc độ thấp như bước 1 hay chỉ cần
đảo nhẹ trong khoảng 10 phút để hạn chế gãy DNA.
- Bước 3: Chỉ nên hút khoảng 500 μl dịch ở bên trên, tránh chạm đầu
tip vào phần ngăn cách giữa 2 pha vì đây là phần chứa nhiều protein
bị loại bỏ.
- Bước 4: Chỉ nên hút khoảng 250 – 300 μl dịch trích.
- Bước 5: Thêm vào 250 μl dung dịch isopropanol lạnh. Để tủa ở
–20oC trong khoảng 1 giờ (nên để qua đêm). Nên lấy tỉ lệ DNA :
dung dịch isopropanol lạnh = 1 : 1.
- Bước7: Cho vào 300 μl TE 1 X, ủ 37oC trong 1 giờ. Có thể chỉ để
khoảng 30 phút vì mục đích của bước này chỉ để cho DNA tan ra.
- Bước 11: Lặp lại bước 10, để khô cặn, hòa tan cặn trong 100 μl
TE 1 X, ủ ở 37oC trong 30 phút, phải để thật khô, không còn ethanol
trong kết tủa DNA do ethanol ảnh hưởng xấu tới DNA và phản ứng
PCR.
Đối với lá điều non: Có thể tăng nồng độ các hóa chất có tác dụng
làm kết tủa protein, peptide, polyphenol,…như CTAB, mercaptroethanol,
chloroform,… và tăng lượng mẫu lá.
4.2.2. Kết quả thực hiện kỹ thuật RAPD, bƣớc đầu đánh giá mức độ đa dạng di
truyền và nhận diện một số band có thể là chỉ thị phân tử
4.2.2.1. Kết quả thí nghiệm 1: Thực hiện theo quy trình của các tác giả nƣớc
ngoài
Bước đầu chúng tôi đã thực hiện theo quy trình của Samal và ctv (2002) đưa ra
nhưng không thấy kết quả với cả 4 primer đã dùng. Kết quả PCR – RAPD với primer
11 được trình bày trên hình 4.3.
53
Hình 4.3 Kết quả điện di sản phẩm PCR – RAPD primer 11 của thí nghiệm 1.
Chúng tôi nhận định có thể do việc sử dụng hóa chất khác nguồn gốc nên việc
áp dụng theo quy trình của các tác giả trên là không phù hợp. Mặt khác chúng tôi nhận
thấy việc thực hiện tới 45 chu kỳ là quá nhiều, vì vậy chúng tôi đưa ra thí nghiệm 2 có
35 chu kỳ phản ứng và nồng độ các thành phần của phản ứng được giữ nguyên.
4.2.2.2 . Kết quả thí nghiệm 2: Giảm số chu kỳ xuống còn 35 chu kỳ và giử
nguyên thành phần hoá chất nhƣ thí nghiệm 1
Sau khi thực hiện PCR – RAPD thu được kết quả với primer 1 và primer 11,
trong khi primer 2 và 9 không có kết quả (hình 4.4).
(A) (B)
Hình 4.4 Kết quả điện di sản phẩm PCR – RAPD của thí nghiệm 2 với primer 11 (A)
và primer 2 (B).
Chúng tôi nhận thấy phản ứng PCR với primer 1 và primer 11đã có sản phẩm
nhưng mờ, không thể hiện được bản chất của kỹ thuật RAPD là cho nhiều band với
TT1 TT4 TT5 TT6 TT7 TT8
TT1 TT4 TT5 TT6 TT7 TT8
TT1 TT4 TT5 TT6 TT7 TT8
54
khả năng nhân bản lớn do sử dụng primer ngẫu nhiên, vì vậy chúng tôi thực hiện thí
nghiệm 3: tăng số chu kỳ phản ứng lên 36 và 37 chu kỳ và giữ nguyên nồng độ các
hoá chất. Đối với primer 2 và 9 không thấy kết quả, chúng tôi tiếp tục thực hiện với thí
nghiệm 3.
4.2.2.3. Kết quả thí nghiệm 3: Tăng số chu kỳ lên 37 chu kỳ và giữ nguyên
thành phần hoá chất nhƣ thí nghiệm 1
Thực hiện phản ứng PCR qua 37 chu kỳ, với primer 1 và 11, số band xuất hiện
nhiều hơn song còn mờ trong khi với primer 2 và 9 vẫn không có kết quả (hình 4.5).
(C) (D)
Hình 4.5 Kết quả điện di sản phẩm PCR – RAPD của thí nghiệm 3 với primer 11 (C)
và primer 2 (D)
Với primer 2 và 9 chúng tôi nhận thấy không có khả năng nhân bản DNA lá
điều đã thu thập được, vì vậy chúng tôi không sử dụng 2 primer này ở các bước nghiên
cứu tiếp theo. Với primer 1 và 11 chúng tôi nhận thấy primer 11 cho số band nhiều hơn
và các band sáng hơn, do đó chúng tôi chọn primer 11 để tiến hành tiếp. Chúng tôi đã
thử số chu kỳ nhiều hơn với primer 11song kết quả cũng không tốt hơn. Vì vậy chúng
tôi tiến hành thí nghiệm 4 bằng cách thay đổi nồng độ các hóa chất phản ứng và giữ
nguyên 37chu kỳ. Chúng tôi nhận định vấn đề chủ yếu nằm ở việc tối ưu hóa nồng độ
của MgCl2, nồng độ của Taq polymerase, dNTPs, primer, vì vậy chúng tôi đưa ra 5
nghiệm thức (NT) thay đổi nồng độ của MgCl2 kết hợp với việc thay đổi nồng độ của
TT1TT4 TT5 TT6 TT7 TT8 TT1 TT4 TT5 TT6 TT7 TT8
55
Taq polymerase, dNTPs, primer và 1 nghiệm thức giữ nguyên nồng độ các chất như ở
thí nghiệm 3 để làm đối chứng (ĐC).
4.2.2.4 . Kết quả thí nghiệm 4: Thay đổi thành phần hóa chất, thực hiện phản
ứng PCR qua 37 chu kỳ
Tiến hành trên 3 mẫu TT1, TT4 và TT8, chúng tôi thu được kết quả, được
trình bày trong hình 4.6.
(E)
(F)
Hình 4.6 Kết quả điện di sản phẩm PCR – RAPD của thí nghiệm 4 với primer 11 (E)
và (F).
Nghiệm thức 1 Nghiệm thức 2 Nghiệm thức 3
TT1 TT4 TT8 TT1 TT4 TT8 TT1 TT4 TT8
Nghiệm thức 4 Nghiệm thức 5 Nghiệm thức 6
TT1 TT4 TT8 TT1 TT4 TT8 TT1 TT4 TT8
56
Chúng tôi nhận thấy sau khi tăng nồng độ của MgCl2, phản ứng PCR có hiệu
quả hơn nhiều, các nghiệm thức NT2, NT3, NT4, NT5, NT6 xuất hiện nhiều band hơn
hẳn so NT1 và độ sáng của các band cũng tăng lên rõ rệt.
Chúng tôi thấy NT5 và NT6 cho kết quả tốt hơn cả, trong khi NT6 tăng cả
MgCl2, Taq polymerase, dNTPs và primer thì NT5 chỉ tăng MgCl2 và dNTPs, đồng
thời sau một vài lần thực hiện lặp lại NT5 chúng tôi thấy NT5 cho kết quả khá ổn định,
do đó chúng tôi thống nhất chọn NT5 để thực hiện phản ứng PCR – RAPD cho tất cả
các mẫu ly trích được DNA. Quy trình thực hiện phản ứng PCR – RAPD được trình
bày trong bảng 4.2.
Bảng 4.2. Quy trình thực hiện phản ứng PCR – RAPD.
Thành phần hóa chất (25 μl/ống) Chu trình nhiệt
Taq buffer 10 X
2 mM MgCl2
0,5 U Taq polymerase
120 μM dNTPs
20 ng primer11
20 ng DNA khuôn.
Thêm nước để đạt 25 μl.
94
o
C – 4 phút.
Lặp lại 37 chu kỳ:
94
o
C – 1 phút;
33
o
C – 1 phút;
72
o
C – 2 phút.
72
o
C – 10 phút.
4
o
C – giữ.
4.2.2.5. Kết quả thực hiện kỹ thuật PCR – RAPD trên các mẫu DNA thu
đƣợc
Khi thực hiện phản ứng PCR – RAPD với 50 mẫu DNA, kết quả có 41/50 mẫu
có kết quả, đạt tỉ lệ 82 %. Những mẫu không có kết quả, khi so sánh với kết quả tách
chiết DNA chúng tôi nhận thấy những mẫu này có nồng độ DNA rất thấp (dưới
30 ng/μl), vì vậy chúng tôi nghi ngờ rằng trong khi hút DNA để thực hiện PCR –
RAPD, do nồng độ quá thấp nên đã không hút đủ lượng DNA cần thiết.
Các kết quả điện di được trình bày trong hình 4.7, 4.8 và 4.9.
57
Hình 4.7 Kết quả điện di sản phẩm phản ứng PCR – RAPD các mẫu từ TT1 – TT13.
Hình 4.7 là kết quả điện di các mẫu từ TT1 – TT13 cho thấy có 3 band đồng
hình và 6 band đa hình. Band đồng hình là những band có ở tất cả các mẫu, band đa
hình là những band có ở mẫu này mà không có ở mẫu kia. Trên hình 4.7 ta thấy mẫu
TT1 không có band 750 base pairs, 2300 base pairs, TT5 không có band 1600 base
pairs, TT6 không có band 1600 base pairs.
Hình 4.8 Kết quả điện di sản phẩm phản ứng PCR – RAPD các mẫu từ TT14 – TT25
Từ hình 4.8 chúng tôi nhận thấy có mẫu TT24 và TT25 cho kết quả không tốt,
vì vậy chúng tôi không sử dụng làm kết quả đánh giá đa dạng di truyền.
TT14 TT15 TT17TT19 TT21 TT22 TT24 TT25 La
Kết quả PCR – RAPD không tốt
TT01 TT04 TT05 TT06 TT07 La TT08 TT09 TT10 TT11 TT12 TT13
Band khó
xác định
Band đa hình
Band đồng hình
58
Hình 4.9 Kết quả điện di sản phẩm phản ứng PCR – RAPD các mẫu từ TT27 – XM79.
Chúng tôi chia hình 4.9 ra thành 2 hình cho dễ phân tích: hình 4.9A và 4.9B.
Hình 4.9A Kết quả điện di sản phẩm phản ứng PCR – RAPD các mẫu từ TT27–CD53.
Khi sử dụng kỹ thuật RAPD với 11 primer để đánh giá tính đa dạng di truyền
của các giống điều (Samal và ctv, 2002) thì với primer 11 đã thu được 11 band trong
đó có 9 band đa hình và 2 band đồng hình, điều này chứng tỏ primer 11 cho kết quả có
tính đa hình cao và khá ổn định [7] [15].
TT TT TT TT TT VT CD CD La CD CD CD CD BR BR BR CD
27 29 31 33 36 38 39 40 41 43 44 45 46 49 50 53
Band đa hình
59
Hình 4.9B Kết quả điện di sản phẩm phản ứng PCR– RAPD các mẫu từ XM61– M79.
Vì một số band khó nhận biết bằng mắt thường nên chúng tôi sử dụng công cụ
Detectband của phần mềm Quantity One 4.2.1 trong máy Geldoc để phát hiện band.
Hình 4.10 Màn hình phát hiện band các kết quả PCR – RAPD.
Chúng tôi đã phát hiện được 3/11 band đồng hình, chiếm tỉ lệ khoảng 27,3 %
tổng số các band được phát hiện, có độ dài khoảng 550 base pairs, 900 base pairs và
1050 base pairs.
La CĐ CĐ CĐ CĐ BR BR BR TT La XM XM XM XM XMXMXMXM
a 41 43 44 45 46 49 50 53 61 64 70 72 76 77 78 79
60
Đối với tất cả các mẫu đã thực hiện thành công phản ứng PCR – RAPD có
8/11 band đa hình được phát hiện, chiếm tỉ lệ 72,7 % tổng số các band được phát hiện.
Đặc điểm của các band đa hình được trình bày trong bảng 4.3.
Bảng 4.3. Các band đa hình và mối liên quan với các đặc điểm của cây lấy mẫu.
Các band Số lƣợng mẫu có
Những đặc điểm chung của những
cây có tạo band đa hình
600 base pairs 17/41 mẫu, tỉ lệ 41 %.
Có đến 16/17 mẫu là của những cây cho
rất nhiều hoa, ra hoa sớm và năng suất rất
cao, vì vậy chúng tôi giả thuyết có thể
band 600base pairs là chỉ thị phân tử của
những tính trạng ra hoa sớm, rất nhiều
hoa và năng suất rất cao.
700 base pairs 2/41 mẫu, tỉ lệ 5 %.
Mẫu CĐ39 và CĐ41 giống nhau và khá
đặc biệt so với những mẫu khác, trong đó
có tính trạng trái đỏ, rất ngon nhưng ít
hạt. Chúng tôi giả định có thể band
700base pairs này là chỉ thị của tính trạng
trái đỏ và rất ngon.
750 base pairs 35/41 mẫu, tỉ lệ 85 %. Chưa xác định.
1200 base pairs 25/41 mẫu, tỉ lệ 61 %. Chưa xác định.
1400 base pairs 27/41 mẫu, tỉ lệ 66 %. Chưa xác định.
1600 base pairs 26/41 mẫu, tỉ lệ 63 %. Chưa xác định.
1900 base pairs 35/41 mẫu, tỉ lệ 85 %. Chưa xác định.
2300 base pairs 30/41 mẫu, tỉ lệ 73 %. Chưa xác định.
Khi điện di bằng gel agarose, độ dài của các band sẽ không thật sự chính xác
do những hạn chế của gel agarose. Những band trên bản điện di có thể không hoàn
toàn bằng nhau nhưng không thể phát hiện bằng mắt thường. Có thể giải trình tự của
61
những band đa hình này để biết chính xác độ dài và trình tự của chúng có thật sự bằng
nhau hay không. Trong 8 band đa hình mà chúng tôi phát hiện được, các band 600
base pairs, 700 base pairs là 2 band rất đáng quan tâm, có thể giải trình tự và sử dụng
như những chỉ thị phân tử để phân biệt những cây có những tính trạng đáng quan tâm
(thống kê ở bảng 4.3).
4.2.2.6. Đánh giá quy trình phản ứng PCR – RAPD
Quy trình thực hiện phản ứng PCR – RAPD khá ổn định, cho nhiều band, có
độ phân giải và độ sáng khá tốt, song còn một số vấn đề:
Khả năng nhân bản qua phản ứng PCR cao, tuy nhiên khả năng làm phát
sinh chỉ thị phân tử lại thấp, thể hiện ở mức độ giống nhau về số lượng và độ dài các
band trong tổng số các mẫu thực hiện PCR – RAPD thành công. Như vậy, hiệu quả
phát hiện chỉ thị phân tử bằng kỹ thuật RAPD có hạn chế.
Một số mẫu không ra kết quả tốt: Chúng tôi nhận thấy một điều là những
mẫu ra kết quả không tốt là những mẫu lá trưởng thành nhưng còn mềm, có nồng độ
DNA ly trích được rất thấp (chỉ khoảng 20 – 30 ng/μl). Với những mẫu này có thể thực
hiện lại và có thể cho nhiều hơn 1 μl DNA khuôn vào hỗn hợp phản ứng.
Một số band tách không rõ: Có thể trong quá trình điện di, các band có độ
dài gần bằng nhau nên khó tách ra rõ ràng. Chúng tôi sử dụng nồng độ 2 % agarose và
điện di ở 50 V trong 1 h cho độ phân tách cao hơn, đồng thời điện di trong bồn lớn hơn
xong vẫn gặp một số khó khăn, điển hình là các band di chuyển không đều, có thể do
điện cực bị cong hay do hiệu ứng thành máy điện di ảnh hưởng đến sự di chuyển của
các DNA. Những mẫu này nên thực hiện lại phản ứng PCR hay chạy điện di lại, cho
lượng mẫu nhiều hơn và chỉnh sửa máy điện di có thể cho kết quả tốt hơn.
4.2.2.7. Phân tích kết quả phản ứng PCR – RAPD bằng phần mềm NTSYS
Kết quả phát hiện band được đem sử lý bằng phần mềm NTSYSpc2.1. Các
band được mã hoá dạng nhị phân, theo nguyên tắc có band thì ghi 1 và không có band
thì ghi 0 (phụ lục 5). Kết quả được hiển thị theo dạng số liệu và dạng cây di truyền.
62
4.2.2.8. Đánh giá đa dạng di truyền
Đánh giá đa dạng di truyền thông qua cây di truyền dựa trên các yếu tố:
Hệ số tương đồng di truyền.
Mức độ phân nhánh của cây di truyền.
Trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, các huyện Tân Thành, Xuyên Mộc và
Châu Đức có diện tích trồng điều nhiều nhất, vì vậy chúng tôi chủ yếu thu thập mẫu ở
những huyện này. Khi đánh giá đa dạng di truyền của cây điều của từng huyện chúng
tôi có các kết quả sau:
Đa dạng di truyền của cây điều ở huyện Châu Đức: Có 7 mẫu có kết
quả PCR – RAPD, kết quả đánh giá đa dạng di truyền được hiển thị theo dạng bảng và
dạng cây di truyền (hình 4.11 và 4.12).
Hình 4.11. Kết quả đánh giá đa dạng di truyền dạng số liệu NTSYS đối với các mẫu
thu được tại huyện Châu Đức.
Bảng số liệu hiển thị mức độ tương quan di truyền giữa các mẫu một
cách chính xác và cụ thể, song không tiện để đánh giá tổng thể nhiều mẫu nên thường
sử dụng dạng cây di truyền để phân tích.
63
Hình 4.12. Cây di truyền của các cây điều đã lấy mẫu ở huyện Châu Đức.
Các mẫu cây điều thu được ở huyện Châu Đức chia làm 2 nhánh riêng
biệt, có mức độ tương đồng về di truyền khoảng 52 %. Nổi bật là CD39 và CD44
giống nhau đến khoảng 91 %, trong khi CD39 cho năng suất không cao nhưng CD44
lại cho năng suất rất cao. Các mẫu có mức độ giống nhau từ 73 % - 91 %, chia ra làm
5 nhánh nhỏ (trung bình 1,4 mẫu/nhánh). Nhận xét chung là tính đa dạng di truyền ở
mức trung bình khá.
Đa dạng di truyền của cây điều ở huyện Xuyên Mộc (hình 4.13):
Các mẫu cây điều thu được ở huyện Xuyên Mộc chia làm 2 nhánh khác
biệt, có mức độ tương đồng di truyền khoảng 61 %. Điểm đặc biệt là các cây thu thập
được mẫu của huyện Xuyên Mộc đều có tính chất chung là năng suất rất cao nhưng lại
thuộc những nhánh khác biệt nhau, dù mức độ khác biệt không cao (từ 80 % – 90 %).
Cây di truyền chia ra làm 6 nhánh, trung bình 1,3 mẫu/nhánh). Các cây điều ở huyện
Xuyên Mộc có thể có mức độ đa dạng cao hơn huyện Châu Đức.
0,52 0,62 0,71 0,81 0,91
Coefficient
CD39
CD44
CD40
CD43
CD45
CD41
CD53
64
Hình 4.13. Cây di truyền của các cây điều đã lấy mẫu ở huyện Xuyên Mộc.
Đa dạng di truyền của cây điều ở huyện Tân Thành (hình 4.14).
Hình 4.14. Cây di truyền các cây điều đã lấy mẫu ở huyện Tân Thành.
0,68 0,76 0,84 0,92 1,0
Coefficient
TT1
TT29
TT31
TT4
TT7
TT10
TT11
TT12
TT22
TT21
TT6
TT8
TT33
TT9
TT14
TT5
TT13
TT15
TT19
TT17
TT27
TT36
0,61 0,71 0,81 0,90 1,0
Coefficient
XM61
XM64
XM70
XM72
XM78
XM76
XM77
XM79
65
Các mẫu cây điều thu được ở huyện Tân Thành chia ra làm 2 nhánh
tương đồng di truyền khoảng 68 %, tuy chia ra nhiều nhánh nhỏ (12 nhánh, trung bình
1,8 mẫu/nhánh) nhưng lại có mức độ tương đồng di truyền khá cao, do có nhiều mẫu
hoàn toàn giống nhau về di truyền và một số mẫu có mức độ tương đồng di truyền khá
cao (80 % - 90 %), vì vậy mức độ đa dạng di truyền chỉ ở mức trung bình. Đặc biệt có
TT12 có tính trạng ra hoa nhiều nhưng trễ, rụng trái non nhiều lại hoàn toàn giống với
TT4, TT7, TT10, TT22 ra hoa sớm và ít rụng trái non. Tương tự, TT13 cũng mang
những tính trạng hoàn toàn khác biệt so với TT15 và TT19 nhưng 3 mẫu này lại hoàn
toàn tương đồng nhau về di truyền.
Các cây điều thu được ở Thị xã Bà Rịa và Thành phố Vũng Tàu: Đây
là 2 nơi chúng tôi thu thập được ít mẫu nhất do diện tích canh tác rất ít và phân tán, do
vậy không phát hiện được những cá thể nổi trội (hình 4.15).
Hình 4.15. Cây di truyền các cây điều đã lấy mẫu ở Thị xã Bà Rịa và Thành phố Vũng
Tàu.
Tóm lại, bước đầu chúng tôi nhận thấy quần thể điều tại các địa phương trong
tỉnh chỉ ở mức trung bình. Để giải thích điều này có nhiều lý do, song chúng tôi nhận
định một lý do chủ yếu là: Địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có điều kiện tự nhiên (đất
đai và khí hậu) phù hợp cho việc canh tác cây điều với mục đích kinh tế là chính, vì
vậy nông dân thường chọn mua cây giống có chất lượng tốt từ các công ty giống hay
chọn những cây mẹ có chất lượng tốt nhất lấy hạt làm giống, vì vậy làm cho quần thể
điều của tỉnh có mức độ tương đồng di truyền cao.
0,60 0,63 0,65 0,67 0,70
Coefficient
VT38
BR46
BR49
BR50
66
Qua phỏng vấn nông hộ chúng tôi nhận thấy người nông dân thích chọn những
cây điều có những đặc điểm: năng suất cao, ra hoa nhiều (tốt nhất là ra hoa nhiều và
sớm để tránh bị ảnh hưởng của sương muối và thời tiết quá khô hạn) và hạt to. Chúng
tôi thực hiện đánh giá mức độ đa dạng di truyền của những đặc điểm này và thu được
kết quả:
Với đặc điểm cho năng suất cao: Trong 41 mẫu thực hiện thành công
phản ứng PCR – RAPD có 31 mẫu cho năng suất rất cao. Mức độ đa dạng di truyền
được đánh giá thông qua cây di truyền (hình 4.16).
Hình 4.16. Cây di truyền của các cây điều đã lấy mẫu có đặc điểm cho năng suất cao.
0,57 0,68 0,79 0,89 1,00
Coefficient
TT1
TT29
CD44
BR49
TT4
TT6
TT8
TT10
TT11
TT22
XM72
XM78
TT33
BR50
CD53
XM76
TT15
TT17
TT27
XM64
XM70
TT5
TT19
TT36
XM77
BR46
TT31
CD45
CD43
CD40
XM79
67
Với đặc điểm cho năng suất cao, các cây điều của tỉnh chia ra làm 2
nhánh lớn có mức độ tương đồng khoảng 57 %, trong đó các nhánh lại phân thành
nhiều nhóm nhỏ khác. Mặc dù được phân thành nhiều nhóm nhỏ (21 nhóm, trung bình
1,5 mẫu/nhóm) nhưng các cá thể cùng nhóm lại có mức độ tương đồng khá cao (như
CD40 và XM79 có mức độ tương đồng khoảng 90 %). Những cá thể điều cho năng
suất cao ở huyện Tân Thành có mức độ tương đồng rất cao, có thể đến 100 % (theo
hướng mũi tên trên hình 4.16). Vì vậy, nhận xét chung của chúng tôi là tính đa dạng
của các cây điều cho năng suất cao tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ở mức trung bình, có
nghĩa là các cây điều cho năng suất cao ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có mức độ tương
đồng về bản chất di truyền cao, điều này có thể giải thích dựa vào cách nông dân nhân
giống điều và sử dụng cây giống của các công ty giống cây trồng. Điều này chứng tỏ
nông dân trong tỉnh đã có ý thức khá tốt về việc canh tác cây điều, rất thuận lợi cho
chiến lược phát triển cây điều cao sản của tỉnh.
Với đặc điểm cho hạt to: Cây di truyền biểu hiện 15 mẫu của những
cây cho hạt rất to (hình 4.17).
Hình 4.17. Cây di truyền của các cây điều đã lấy mẫu có đặc điểm cho hạt to.
0,59 0,69 0,80 0,90 1,0
Coefficient
TT1
TT33
BR49
CD39
TT5
TT13
TT7
TT14
CD45
CD53
XM64
XM70
XM72
XM76
CD41
68
Đặc điểm cho hạt rất to chia ra làm 2 nhánh có mức tương đồng di
truyền khoảng 59 %, trong đó các cá thể trong từng nhánh nhỏ có mức tương đồng khá
cao (từ 65 % - 100%). Cây di truyền chia ra làm 14 nhánh, trung bình 1,1 mẫu/nhánh.
Điều này nói lên tính đa dạng di truyền cao của các cá thể mang đặc điểm cho hạt to.
Đặc điểm hạt to được người nông dân rất ưa chuộng, do bán được giá cao hơn so với
hạt nhỏ, còn có thể cho năng suất cao hơn nếu như cây cho nhiều hoa và đậu nhiều
quả.
Đặc điểm ra hoa nhiều: Cây di truyền thể hiện 22 mẫu các cây ra hoa
nhiều (hình 4.18).
Hình 4.18. Cây di truyền của các cây điều đã lấy mẫu có đặc điểm ra hoa nhiều.
Cây di truyền phân thành 2 nhánh có mức độ tương đồng di truyền khoảng
66 %. Chúng tôi vẫn thấy các cây điều tại huyện Tân Thành có mức độ tương đồng rất
cao (hướng mũi tên), TT12 cho hoa nhiều nhưng rất trễ nhưng lại hoàn toàn giống với
TT4, TT7, TT22 cho hoa rất sớm. Cây di truyền chia ra làm 13 nhánh, trung bình 1,7
0,66 0,75 0,83 0,92 1,0
Coefficient
TT4
TT7
TT10
TT11
TT12
TT22
XM72
XM78
BR50
XM76
TT27
XM64
XM70
XM79
TT13
TT15
TT17
BR46
XM77
TT29
TT31
CD41
69
mẫu/nhánh, các mẫu tương đồng nhau từ 73 % - 100 %. Đánh giá chung tính đa dạng
di truyền của đặc điểm ra hoa nhiều chỉ ở mức trung bình.
Như vậy, khi đánh giá tính đa dạng di truyền của các cây điều dựa trên những
đặc điểm nổi bật chúng tôi thấy mức độ tương đồng về di truyền của các cá thể đối với
từng đặc điểm nổi bật vẫn rất cao, đồng thời nhận thấy các cây điều của huyện Tân
Thành có đặc điểm cho năng suất cao liên quan chặt chẽ với đặc điểm ra hoa nhiều.
Cây điều của huyện Tân Thành có mức độ tương đồng di truyền rất cao, ở cả 3 đặc
điểm: cho năng suất cao, hạt to và ra nhiều hoa.
4.2.2.9. Đánh giá đa dạng di truyền của quần thể điều tại tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu
Chúng tôi đã tiến hành đánh giá đa dạng di truyền của quần thể điều tại tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu trên cơ sở các mẫu đã thu thập (hình 4.19).
Quần thể điều của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu về di truyền được chia ra làm 2
nhánh I và II có mức độ tương đồng di truyền khoảng 59 %. Trong đó:
Nhánh I chia ra làm 2 nhánh nhỏ hơn: IB chỉ có BR49 có mức độ tương
đồng di truyền khoảng 75 % với IA gồm 4 mẫu. Tại nhánh IA có CD39 có những đặc
điểm khác biệt hoàn toàn so với CD44 nhưng 2 mẫu này lại giống nhau đến khoảng
92 %.
Tại nhánh II, chia ra làm 2 nhánh IIA và IIB. Nhánh IIB chỉ có CD41 có
mức độ tương đồng di truyền khoảng 62 % với nhánh IIA – nhánh có nhiều mẫu nhất.
Nhánh IIA chia thành 2 nhánh nhỏ hơn IIA1 và IIA2 có mức độ tương đồng di truyền
khoảng 72 %. Các mẫu có thể có những đặc điểm giống nhau (năng suất cao, hạt to,
chống chịu sâu bệnh tốt,…) nhưng lại có bản chất di truyền giống nhau khoảng 75 %
đến 100 % (TT5, TT17, TT36, XM77,…). Ngược lại, có những mẫu có một số tính
trạng hoàn toàn trái ngược nhau nhưng lại hoàn toàn giống nhau về di truyền (TT12 ra
hoa nhiều nhưng nở trễ, rụng nhiều trái non lại được xếp chung với TT10, TT11,
TT22,…không mang đặc điểm giống TT12).
70
Hình 4.19. Cây di truyền của quần thể điều tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Theo như cây di truyền, quần thể điều tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu được chia
thành 26 nhánh, trung bình mỗi nhánh có 1,6 mẫu, có mức độ tương đồng di truyền từ
59 % đến 100 %. Theo đánh giá của chúng tôi thông qua kỹ thuật RAPD, quần thể
0,59 0,69 0,79 0,90 1,0
Coefficient
I
II
IIA
IIB
IIA2
IIA1
IIA1.1
IIA1.2
IA
IB
71
điều của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có tính đa dạng di truyền ở mức từ trung bình đến
trung bình khá. Chúng tôi nhận thấy quần thể điều tại huyện Tân Thành có mức độ
phân bố rộng nhất, đồng thời có mức độ tương đồng di truyền cao nhất, thể hiện ở điều
có nhiều mẫu hoàn toàn giống nhau (hướng mũi tên). Quần thể cây điều tại huyện
Xuyên Mộc cũng có mức độ đa dạng di truyền khá cao, đồng thời có bản chất di
truyền giống với quần thể điều của huyện Tân Thành. Quần thể điều ở huyện Châu
Đức có mức độ đa dạng khá cao, biểu hiện ở mức độ phân bố phân tán rộng trên cây di
truyền, đồng thời bản chất di truyền cũng khá gần với quần thể điều ở huyện Tân
Thành.
Như vậy, với mức độ đa dạng di truyền cao cho thấy quần thể điều của các
huyện Châu Đức, Tân Thành, Xuyên Mộc khá đa dạng, đồng thời có mức độ tương
đồng di truyền cao với các quần thể điều của các huyện khác cho thấy quần thể điều
của các huyện Châu Đức, Tân Thành, Xuyên Mộc có thể có khả năng thích nghi cao
với những điều kiện canh tác của các huyện khác nói riêng và của toàn tỉnh nói chung.
Công tác chọn giống nên tập trung tại 3 huyện này, nếu có khả năng chọn được giống
điều tốt nhất tại 3 huyện này thì khả năng phổ biến giống tốt nhất này trên địa bàn toàn
tỉnh có thể rất lớn. Tính đa dạng di truyền của các đặc điểm nổi bật có liên quan đến
hiệu quả kinh tế cũng được đánh giá là trung bình, vì vậy có thể nói, tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu có tiềm năng lớn để phát triển cây điều có chất lượng cao và đồng đều trên
địa bàn toàn tỉnh, rất thuận lợi cho các công việc phổ biến kỹ thuật canh tác. Công việc
sau thu hoạch cũng thuận lợi hơn do sử dụng công nghệ đồng bộ để chế biến hạt điều,
sủ dụng một loại tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng nhân điều thành phẩm, góp phần
làm tăng và ổn định giá trị nhân điều thành phẩm.
4.2.2.10. Hạn chế của kết quả đánh giá đa dạng di truyền bằng kỹ thuật PCR
– RAPD
Kết quả đánh giá đa dạng di truyền chưa thực sự chính xác và đầy đủ, bắt
nguồn từ những nguyên nhân sau:
Số lượng mẫu thu thập được chưa đủ để thể hiện thực tế, chưa mang tính
đại diện cao.
72
Kết quả ly trích DNA không tốt, chỉ thực hiện phản ứng PCR – RAPD cho
50 mẫu, thu được kết quả của 41 mẫu. Các mẫu không tách chiết được DNA chủ yếu
thuộc huyện Châu Đức và Xuyên Mộc, làm ảnh hưởng đến kết quả chung do đây là 2
huyện có diện tích trồng điều nhiều nhất tỉnh.
Phản ứng PCR – RAPD chưa hoàn thiện.
Do những hạn chế của kỹ thuật điện di bằng agarose không cho độ phân
tách cao, độ dài của các band có thể không bằng nhau nhưng không thể phân biệt được
bằng mắt thường nên có thể nhận định sai độ dài của band.
4.2.3. Kết quả thực hiện kỹ thuật AFLP trên một số mẫu DNA lá điều
4.2.3.1. Kết quả cắt giới hạn và gắn adapter (hình 4.20)
Hình 4.20. Kết quả phản ứng cắt và gắn adapter.
Chúng tôi thấy có dấu hiệu sự cắt và gắn adapter một số đoạn có kích thước
khác nhau trải dài trên bản điện di. Số lượng các đoạn tạo ra có thể là rất lớn.
4.2.3.2. Kết quả phản ứng nhân bản tiền chọn lọc (hình 4.21)
TT1 TT31 CD40 TT78 TT4 TT9 VT38 CD45 ĐC
73
Hình 4.21. Kết quả phản ứng nhân bản tiền chọn lọc.
Trên bản điện di có dấu hiệu sự nhân bản tiền chọn lọc một số phân đoạn.
4.2.3.3. Kết quả thực hiện phản ứng nhân bản chọn lọc
Sử dụng máy giải trình tự gene AB Applied Biosystem 3100 điện di sản phẩm
phản ứng nhân bản chọn lọc. Các đoạn DNA được nhân bản được hiển thị dạng peak
đồng thời cho ta biết độ dài của đoạn. Kết quả được minh họa trên hình 4.23.
Hình 4.22. Kết quả AFLP điện di trên máy AB sequencer 3100.
Kết quả điện di AFLP cho thấy có sự khác biệt rõ ràng giữa các mẫu, các đoạn
nhân bản chọn lọc được tạo ra có thể phân biệt với nhau đến từng nucleotide, giúp phát
TT1 TT31 CD40 XM78 TT4 TT9 VT38 CD45
74
hiện sự khác biệt rất rõ ràng mà phương pháp điện di truyền thống không thể có được.
Chiều dài các đoạn tạo ra có độ tin cậy lớn do mức độ lặp lại hoàn toàn giống nhau
giữa các mẫu cao, được ước lượng bằng cách so sánh vị trí tương đối của các đoạn
nhân bản chọn lọc với thang chuẩn. Tuy nhiên vẫn còn nhiều những đoạn ngắn khoảng
dưới 100 basepairs (không được lấy làm kết quả do không có độ tin cậy cao), cho thấy
kỹ thuật AFLP trên DNA cây điều vẫn còn phải được tiến hành hoàn thiện hơn nữa.
4.2.3.4. Phân tích kết quả AFLP trên một số mẫu DNA lá điều
Kết quả cho thấy có 4 tổ hợp primer cho số band nhiều nhất, được trình bày
trong bảng 4.4.
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện AFLP trên một số mẫu DNA lá điều.
Tổ hợp primer nhân bản chọn lọc
Tổng số
band tạo
ra
Band
đồng hình
Band
đa hình
MseI + CAA – EcoRI + ACT (Blue)
và
MseI + CAA – EcoRI + AGG (Green)
36 1 (2,8 %) 35 (97,2 %)
MseI + CAA – EcoRI + ACA (Blue)
và
MseI + CAA – EcoRI + ACG (Green)
14 1 (7,3 %) 13 (92,7 %)
Từ kết quả AFLP chúng tôi nhận thấy một số điều sau:
Tổng số band tạo ra của kỹ thuật AFLP nhiều hơn hẳn so với kỹ thuật
RAPD, do đó làm tăng khả
Các đoạn tạo ra có chiều dài ngắn, dưới 500 basepairs.
Có thể phân biệt được những đoạn chỉ hơn kém nhau đến 1 nucleotide,
điều này làm tăng độ tin cậy năng chính xác khi phân tích kết quả để đánh giá đa dạng
di truyền.của kết quả.
75
Mức độ phát hiện các band đa hình cao hơn nhiều so với kỹ thuật RAPD.
Theo kết quả điện di giải trình tự (danh sách các band của các tổ hợp primer
nhân bản chọn lọc được trình bày trong phụ luc), chúng tôi nhận thấy một số band đặc
biệt:
Với 4 mẫu TT4, TT9, VT38 và CD45 thực hiện với tổ hợp primer nhân bản
chọn lọc thứ nhất gồm: MseI + CAA – EcoRI + ACT (Blue) và MseI + CAA – EcoRI
+ AGG (Green), kết quả thu được 36 band, trong đó chúng tôi nhận thấy các band 127
base pairs, 224 base pairs, 255 base pairs, 307 base pairs và 309 base pairs chỉ có ở
mẫu CD45, có thể là chỉ thị phân tử cho tính trạng quả nhỏ ở mẫu CD45. Band 223
base pairs chỉ có ở mẫu VT8, có thể là chỉ thị phân tử của tính trạng ít hạt chỉ có ở mẫu
VT8. Band 456 base pairs chỉ có ở mẫu TT4, có thể là chỉ thị phân tử của tính trạng
quả rất nhỏ, còn xanh mà đã già chỉ có ở mẫu TT4.
Với 4 mẫu TT1, TT31, CD40 và XM78 thực hiện với tổ hợp primer nhân
bản chọn lọc thứ hai gồm: MseI + CAA – EcoRI + ACA (Blue) và MseI + CAA –
EcoRI + ACG (Green), kết quả thu được 14 band, trong đó chúng tôi nhận thấy band
181 base pairs và band 254 base pairs chỉ có ở mẫu TT31 có thể là chỉ thị phân tử của
tính trạng quả vàng của mẫu TT31. Các band này nếu được tiếp tục nghiên cứu (giải
trình tự,…) có thể cho một số thông tin quan trọng liên quan đến tính trạng hạt to và
một số tính trạng khác.
Chúng tôi đã tiến hành phân tích đa dạng di truyền của từng tổ hợp primer
khác nhau. Sử dụng phần mềm NTSYS chúng tôi xây dựng được 2 cây di truyền như
hình 4.23 và 4.25:
Hình 4.23 là cây di truyền của 4 mẫu TT4, TT9, VT38 và CD45 thực hiện
với tổ hợp primer nhân bản chọn lọc thứ nhất gồm 2 tổ hợp: MseI + CAA – EcoRI +
ACT (Blue) và MseI + CAA – EcoRI + AGG (Green).
76
Hình 4.23. Cây di truyền kết quả AFLP tổ hợp primer nhân bản chọn lọc thứ nhất.
Qua hình 4.23 chúng tôi nhận thấy mức độ tương đồng di truyền của các
mẫu đã hạ thấp xuống chỉ còn từ 37 % – 61 %, đồng thời các mẫu đều thuộc các nhánh
riêng biệt, điều này cho ta thấy mức độ đa dạng di truyền của 4 mẫu TT4, TT9, VT38
và CD45 là khá cao. Chúng tôi tiến hành so sánh với mức độ đa dạng di truyền của 4
mẫu này khi thực hiện bằng kỹ thuật RAPD (hình 4.24).
Hình 4.24. Cây di truyền của 4 mẫu TT4, TT9, VT38, CD45 thực hiện RAPD.
Chúng tôi nhận thấy mức độ tương đồng di truyền của 4 mẫu TT4, TT9,
VT38, CD45 thực hiện RAPD khá cao, từ 70 % – 90 %, cao hơn hẳn so với khi sử
dụng kỹ thuật AFLP. Như TT9 và VT38 giống nhau tới 90 % theo RAPD, nhưng chỉ
61 % theo AFLP. Như vậy, mức độ đa dạng di truyền của 4 mẫu TT4, TT9, VT38,
CD45 thực hiện theo kỹ thuật AFLP cao hơn so với kỹ thuật RAPD.
0,70 0,75 0,80 0,85 0,90
Coefficient
TT4
CD45
TT9
VT38
0,37 0,43 0,49 0,55 0,61
Coefficient
TT4
CD45
TT9
VT38
77
Hình 4.25 là cây di truyền của 4 mẫu TT1, TT31, CD40 và XM78 thực
hiện với tổ hợp primer nhân bản chọn lọc thứ hai gồm 2 tổ hợp: MseI + CAA – EcoRI
+ ACA (Blue) và MseI + CAA – EcoRI + ACG (Green).
Hình 4. 25. Cây di truyền kết quả AFLP tổ hợp thứ hai.
Tương tự như tổ hợp primer nhân bản chọn lọc thứ nhất, mức độ tương
đồng di truyền của 4 mẫu TT1, TT31, CD40 và XM78 từ 45 % - 65 %, đồng thời
thuộc 4 nhánh khác nhau, cho thấy mức độ đa dạng di truyền của 4 mẫu này khá cao.
Chúng tôi cũng thực hiện so sánh với mức độ đa dạng di truyền của 4 mẫu này khi
thực hiện bằng kỹ thuật RAPD (hình 4.26).
Hình 4.26. Cây di truyền của 4 mẫu TT1, TT31, CD40, XM78 thực hiện RAPD.
Chúng tôi cũng nhận thấy mức độ đa dạng di truyền của 4 mẫu TT1, TT31,
CD40, XM78 thực hiện theo kỹ thuật AFLP cao hơn so với thực hiện theo kỹ thuật
RAPD do nhận thấy mức độ tương đồng di truyền của RAPD cao hơn so với AFLP.
0,45 0,50 0,55 0,60 0,65
Coefficient
TT1
CD40
XM78
TT31
0,60 0,65 0,70 0,75 0,80
Coefficient
TT1
XM78
TT31
CD40
78
4.2.3.5. Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật AFLP so với kỹ thuật RAPD
Sau khi so sánh kết quả của kỹ thuật AFLP với kết quả cảu kỹ thuật RAPD,
bước đầu chúng tôi nhận định những đặc điểm nổi bật của kỹ thuật AFLP so với kỹ
thuật RAPD là:
Tổng số sản phẩm khuếch đại tạo ra của kỹ thuật AFLP nhiều hơn hẳn so
với kỹ thuật RAPD.
Mức độ phát hiện đa hình của kỹ thuật AFLP cao hơn hẳn so với kỹ thuật
RAPD do có khả năng phân biệt độ dài các đoạn rất cao.
Kỹ thuật AFLP có khả năng đánh giá mức độ đa dạng di truyền với độ tin
cậy cao hơn nhiều so với kỹ thuật RAPD.
Kỹ thuật AFLP có khả năng tốt hơn trong việc phát hiện chỉ thị phân tử với
độ tin cậy cao hơn so với kỹ thuật RAPD.
Tuy nhiên khi tiến hành kỹ thuật AFLP có một số khó khăn hơn so với kỹ
thuật RAPD, đó là quy trình tiến hành mất nhiều thời gian, chi phí cao và máy móc
thiết bị phức tạp khó thao tác.
79
Chƣơng 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua quá trình thực hiện các thí nghiệm trên, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
5.1.1. Phần thu thập mẫu
Thu thập được mẫu lá từ 80 cá thể nổi trội và đã thu thập các dữ liệu có liên quan
của tất cả các cá thể này.
5.1.2. Phần tách chiết DNA
Chúng tôi đã tiến hành tách chiết 80 mẫu lá thu thập được, kết quả thu được 55
mẫu cho nồng độ DNA trung bình khoảng 70 – 80.ng/μl. Chúng tôi nhận thấy DNA lá
điều sau khi tách chiết thường bị gãy nhiều, nồng độ DNA thấp và rất khó tách được
DNA của lá điều non.
5.1.3. Phần kỹ thuật RAPD, đánh giá đa dạng di truyền và nhận diện chỉ thị
phân tử
Nói chung, phản ứng PCR – RAPD sử dụng primer 11 mà chúng tôi thực hiện là
khá ổn định, khả năng nhân bản cao. Đã nhận biết được những band có độ dài khoảng
550 base pairs, 600 base pairs, 700 base pairs, 750 base pairs, 900 base pairs, 1050
base pairs, 1200 base pairs, 1400 base pairs, 1600 base pairs, 1900 base pairs và 2300
base pairs, trong đó các bands khoảng 550 base pairs, 900 base pairs và 1050 base
pairs là các band đặc trưng khi thực hiện phản ứng PCR – RAPD với primer 11. Hai
band 600 base pairs và 700 base pairs khá đặc biệt, có thể tiếp tục nghiên cứu để sử
dụng như là các chỉ thị phân tử cho những tính trạng liên quan.
Bước đầu chúng tôi nhận định tính đa dạng di truyền của cây điều được trồng tại
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ở mức trung bình đến trung bình khá. Theo sơ đồ cây di
truyền thì hệ số tương đồng di truyền biến động từ 0,53 – 1, điều này đồng nghĩa với
nhận định là quần thể cây điều tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có mức độ tương đồng về di
80
truyền khá cao, mức độ tập trung giống cao, vì vậy rất thuận lợi cho công tác phân loại
giống và phổ biến kỹ thuật canh tác, phát triển mạnh diện tích canh tác những giống có
chất lượng cao hay tìm kiếm những cá thể nổi trội để lai tạo giống mới với chất lượng
tốt hơn hẳn các giống hiện có.
5.1.4. Phần kỹ thuật AFLP
Quá trình xây dựng phương pháp tiến hành kỹ thuật AFLP trên cây điều chúng tôi
nhận thấy 4 tổ hợp primer nhân bản chọn lọc cho nhiều band với mức độ xuất hiện đa
hình rất cao, gồm:
MseI + CAA – EcoRI + ACT (màu xanh dương).
MseI + CAA – EcoRI + AGG (màu xanh lá cây).
MseI + CAA – EcoRI + ACA (màu xanh dương).
MseI + CAA – EcoRI + ACG (màu xanh lá cây).
Bước đầu chúng tôi nhận thấy kết quả đánh giá đa dạng di truyền dựa trên kỹ
thuật RAPD và AFLP có sự khác nhau rõ rệt, trong đó kỹ thuật AFLP cho kết quả tốt
và có độ tin cậy cao hơn hẳn kỹ thuật RAPD, ngoài ra khả năng nhận diện chỉ thị phân
tử của kỹ thuật AFLP tốt hơn và đáng tin cậy hơn
5.2. Đề nghị
5.2.1. Về phƣơng hƣớng phát triển canh tác điều ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Dựa trên những kết luận được rút ra, chúng tôi đề nghị các ban ngành có liên quan
đến ngành nông nghiệp nói chung và đến việc quy hoạch phát triển cây điều nói riêng
của tỉnh cần tiến hành khảo sát tình hình canh tác cây điều trên địa bàn tỉnh ở quy mô
lớn, từ đó rút ra được tình hình canh tác cây điều của tỉnh để tiến hành phổ biến kỹ
thuật canh tác đem lại hiệu quả kinh tế cao cho nông dân trồng điều, và quan trọng hơn
là đánh giá được mức độ đa dạng di truyền của quần thể điều, tìm được giống điều tốt
nhất và phù hợp nhất cho điều kiện canh tác của tỉnh. Ngoài ra còn có thể tìm được
nguồn gene của những cá thể hay giống điều tốt và ổn định để làm nguyên liệu cho
những nghiên cứu về lai tạo giống. Chỉ khi nào đánh giá được đầy đủ tính đa dạng di
truyền của cây điều tỉnh nhà mới có thể vạch ra chiến lược phát triển cây điều phù hợp,
tránh được tình trạng phát triển tự phát như hiện nay.
81
5.2.2. Về những nghiên cứu đánh giá đa dạng di truyền và nhận diện chỉ thị
phân tử trên cây điều
Thực hiện công việc lấy mẫu lá điều trên quy mô lớn hơn và khảo sát kỹ
đặc điểm của những cây điều nổi bật.
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình tách chiết DNA của lá điều, đặc biệt đối
với lá điều còn non.
Tiếp tục hoàn thiện quy trình PCR – RAPD đối với DNA cây điều.
Với những band đặc biệt (600 base pairs và 700 base pairs) có thể cho
những thông tin hữu ích, chúng tôi khuyến cáo nên cắt band và giải trình tự của những
band này. Bên cạnh đó tiếp tục thử nghiệm các kỹ thuật khác (như kỹ thuật
microsatellies – SSR) để đánh giá tính đa dạng di truyền và phát hiện chỉ thị phân tử
trên cây điều.
Có thể khi điện di bằng agarose không thể nhận diện hết các band hay
không thể phân biệt được những band có độ dài gần bằng nhau, vì vậy chúng tôi
khuyến cáo cần cải tiến điện di (điện di bản gel lớn hơn, máy điện di tốt, ….) hoặc giải
trình tự để biết được độ dài của các đoạn.
Từ kết quả bước đầu xây dựng phương pháp tiến hành kỹ thuật AFLP trên
cây điều, tiếp tục hoàn thiện quy trình này để có hiệu quả cao nhất, làm tiền đề cho
việc áp dụng kỹ thuật này trên cây điều ở quy mô lớn, cũng như xem xét khả năng áp
dụng của kỹ thuật này đối với các đối tượng nghiên cứu khác.
82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang, 1999. Di truyền phân tử - Những nguyên tắc
cơ bản trong chọn giống cây trồng. Nhà xuất bản Nông nghiệp Tp.HCM. 275
trang.
2. Hoàng Chương và Cao Vĩnh Hải, 2002. Kỹ thuật trồng điều. Nhà xuất bản
Nông nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. 147 trang.
3. Đường Hồng Dật, 1999. Cây điều-Kỹ thuật trồng và triển vọng phất triển. Nhà
xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. 153 trang.
4. Đề án phát triển cây điều đến năm 2010. Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn, 2000.
5. Phạm Thành Hổ, 1998. Di truyền học. Nhà xuất bản Giáo Dục Tp. HCM. 612
trang.
6. Nguyễn Thị Lang, 2002. Phương pháp cơ bản trong nghiên cứu Công nghệ
sinh học. Nhà xuất bản Nông nghiệp Tp. HCM. 220 trang.
7. Hoàng Thị Liễu, 2004. Phân tích mức độ đa dạng di truyền và xây dụng
phương pháp nhận diện giống cacao trên cơ sở kỹ thuật PCR. Luận văn tốt
nghiệp Kỹ sư Nông học, Đại học Nông lâm Tp. HCM.
8. Hoàng Văn Tiến, Lê Khắc Thận và Lê Doãn Diên, 1997. Sinh hóa học với cơ sở
khoa học của Công nghệ gene. Viện khoa học kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam,
Nhà xuất bản Nông nghiệp Tp. HCM.
9. Nguyễn Thị Trinh, 2005. Bước đầu điều tra hiện trạng canh tác và xây dựng
ngân hàng gene invitro cho các dòng và giống điều tỉnh Bình Thuận. Luận văn
tốt nghiệp Kỹ sư Nông học, Đại học Nông lâm Tp. HCM.
10. Nguyễn Văn Uyển và Nguyễn Tiến Thắng, 2000. Những kiến thức cơ bản về
Công nghệ sinh học. Nhà xuất bản Giáo Dục Tp. HCM. 244 trang.
11. Bùi Trang Việt, 2001. Sinh học Phân tử. Khoa sinh học, ĐH Quốc gia Tp.
HCM, trường ĐH Khoa học tự nhiên Tp. HCM.
83
Tài liệu tiếng nƣớc ngoài
12. Brown T.A., 1997. Gene cloning an introduction. Third edition. UMIST,
Manchester, UK.. Chapman and Hall. 334 pages.
13. Kazutoshi Okuno, Shuichi Fukuoka, 1998. Manual for DNA extraction in
plants. Japan international cooperation agency. 42 pages.
14. Roger L. Miesfeld, 1999. Applied Molecular Genetics. The University of
Arizona Tucson, Arizona. Wiley – Liss. 293 pages.
15. Samal S., Rout G..R., Lenka P.C., 2003. Analysis of genetic relationships
between populations of cashew (Anacardium occidental L.) by using
morphologicalcharacterisation and RAPD markers. Plant soil environ; p. 176 –
182.
16. www.keygene.com/technologies/technologies.aflp.htm
17. www.appliedbiosystems.com. Các từ khóa: AFLP, CTAB, AFLP protocol,…
18. www.keygene.com. Các từ khóa: AFLP,…
84