Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Đảng và Nhà Nước ta đã đặc biệt quan tâm đến việc công nghiệp hoá và hiện đại hoá công nghệ trong Ngân hàng. Hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng được tập trụng vào mũi nhọn đột phá là cải tiến đồng loạt hoạt động thanh toán thông qua hệ thống Ngân hàng, áp dụng rộng rãi công nghệ tin học trong hoạt động Ngân hàng và đã sớm thu lại kết quả, đảm bảo an toàn, nhanh chóng, chính xác thuận tiện, phục vụ tốt nhu cầu giao dịch của khách hàng.
Nhờ có ứng dụng tin học mà hoạt động kinh doanh của các NHTM nói chung và của chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây nói riêng đã có những chuyển biến đáng kể trong công tác thanh toán liên hàng, thanh toán bù trừ. Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây thực hiện việc nối mạng máy tính phục vụ cho công tác thanh toán điện tử đã làm giảm đi các sai sót, nếu như trước đây mỗi món chuyển tiền của khách hàng mất hàng tuần thì bây giờ được tính bằng giờ đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, chính xác, đáp ứng được nhu cầu chu chuyển vốn của các doanh nghiệp, góp phần tăng nhanh vòng quay vốn.
Mặc dù chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây đã ứng dụng nhiều nghiệp vụ Ngân hàng trên máy vi tính, song cho đến nay hầu hết các ứng dụng đều mang tính chưa đồng bộ, chưa được hoàn thiện phần nào gây khó khăn cho kế toán viên: vì việc quản lý hồ sơ vay vốn vẫn mang tính thủ công, mỗi khi đưa hồ sơ vào lưu trữ hay đem ra sử dụng thì kế toán viên phải lập phiếu nhập - xuất, điều này rất phiền toái và tốn thời gian. Nếu tất cả các hồ sơ vay vốn đều được lưu trữ trên máy vi tính thì sẽ rất thuận tiện cho kế toán viên mỗi khi sử dụng đến.
Từ những tồn tại trên em xin đưa ra một số kiến nghị sau:
- Đề nghị Ngân hàng đưa các ứng dụng tin học vào áp dụng trong tất các nghiệp vụ và mỗi ứng dụng phải không ngừng được cải thiện.
- Quản lý hồ sơ khách hàng trên máy.
- Mở rộng các dịch vụ thanh toán hiện đại như phát hành thẻ tín dụng.
- Thay thế công nghệ cũ bằng công nghệ hiện đại tiên tiến hơn nhằm đảm bảo an toàn bí mật thông tin.
- Thường xuyên mở các lớp đào tạo tin học chuyên ngành cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong toàn Ngân hàng từ đó sẽ nâng cao được tiến độ công việc.
Việc quản lý hồ sơ vay vốn của khách hàng trên máy sẽ giúp cho kế toán cho vay không phải tìm kiếm hay sao kê khế ước mà chỉ cần lấy thông tin trên máy qua bảng danh sách. Đồng thời thông qua bảng danh sách này kế toán cho vay có thể biết được tất cả những thông tin về khách hàng vay vốn, như hạn trả nợ, mức trả của mỗi món vay.
Việc áp dụng công nghệ tin học vào trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng sẽ giúp hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đem lại hiệu quả cao hơn. Hơn nữa, còn giảm cường độ làm việc của kế toán Ngân hàng nói chung và kế toán cho vay nói riêng.
Những giải pháp trên Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây có thể đưa vào áp dụng được ngay vì đòi hỏi công nghệ không quá hiện đại mà hiệu quả công việc được nâng cao.
70 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1599 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Các giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ịnh qui mô hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Nhận thức được vấn đề này, Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây đã tổ chức tốt việc huy động vốn bằng nhiều hình thức huy động vốn khác nhau để có thể thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, dân cư trên địa bàn.
Bên cạnh việc đa dạng hoá về hình thức huy động vốn, Ngân hàng kết hợp với việc đẩy mạnh hiện đại hoá các phương tiện phục vụ, đổi mới tác phong giao dịch, mở rộng mạng lưới và sử dụng nhiều chích sách lãi suất hợp lý, xây dựng hệ thống giao dịch thuận tiện, thoả mãn kịp thời nhu cầu về vốn của khách hàng. Ngân hàng không ngừng khơi tăng nguồn vốn của mình để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Ngân hàng luôn phấn đấu tự cân đối nguồn vốn để đảm bảo tốt nguồn vốn phục vụ hoạt động kinh doanh trên địa bàn bằng cách huy động với nhiều thời hạn khác nhau, hiện nay Ngân hàng đang phát hành kỳ phiếu với nhiều thời hạn khác nhau như 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng. Vì vậy, nguồn vốn của Ngân hàng luôn tăng trưởng qua các năm cả về số dư và số bình quân.
Bảng 1: Tình hình nguồn vốn của Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây
Đơn vị:triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
1- Nguồn vốn huy động
118.623
223.670
382.092
2- Nguồn vốn TƯ hỗ trợ
17.083
116.111
148.502
Tổng nguồn vốn
235.706
339.781
530.594
Nguồn số liệu lấy từ bảng báo cáo năm của Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây.
Nguồn vốn của Ngân hàng tăng rất nhanh qua các năm, từ 235.760 triệu (năm1998) lên 339.781 triệu đồng (năm 1999) và 530.594 triệu (năm 2000).
Bảng 2: Tình hình huy động vốn
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năn 1999
Năm 2000
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
1- Tiền gửi của các TCKT
27.495
23,18
58.321
26,07
106.437
27,86
2- Tiền gửi dân cư
91.128
76,82
165.349
73,93
275.655
72,14
Tổng
118.623
223.670
382.092
(Nguồn số liệu lấy từ báo cáo năm của Ngân hàng)
Căn cứ vào bảng 2 ta thấy, nguồn vốn tự huy động tăng đều qua các năm, từ 118.623 triệu đồng (năm1998) lên 223.670 triệu đồng (năm 1999) và 382.092 triệu đồng (năm 2000). Trong đó:
- Tiền gửi của các tổ chức kinh tế từ 27.495 triệu đồng (năm 1998) chiếm 23,18% tổng nguồn vốn tự huy động lên 58,321 triệu đồng chiếm 26,07% và 106.437 triệu đồng (năm 2000) chiếm 27,86% tổng nguồn vốn tự huy động .
- Tiền gửi của dân cư từ 91.128 triệu đồng (năm1998), chiếm 76,82% lên 165.349 chiếm 73,93% (năm1999) và 275,655 triệu đồng (năm 2000), chiếm 72,14% tổng nguồn vốn huy động
Xét về số tuyệt đối thì tiền gửi của tổ chức kinh tế và tiền gửi của dân cư đều tăng nhưng xét về số tương đối (hay tỷ trọng) thì tiền gửi của dân cư có xu hướng giảm còn tiền gửi của tổ chức kinh tế có xu hướng tăng, điều này chứng tỏ việc mở tài khoản giao dịch cho khách hàng ngày càng tiện lợi, thủ tục mở tài khoản gọn nhẹ nên đã tạo sự thoải mái cho khách hàng khi đến xin mở tài khoản tại Ngân hàng. Tiền gửi này càng tăng thì chi phí trả lãi càng giảm từ đó làm tăng lợi nhuận cho Ngân hàng. Tuy nhiên nguồn vốn này có tính chất không ổn định vì đây là tiền gửi của các doanh nghiệp, họ gửi vào Ngân hàng khi vốn của họ tạm thời giải phóng ra khỏi quá trình sản xuất, khi họ có nhu cầu sử dụng đến thì Ngân hàng phải hoàn trả họ ngay để họ có thể tiến hành sản xuất kinh doanh.
Việc sử dụng công cụ lãi suất hợp lý và thực hiện các dịch vụ thanh toán linh hoạt đã lôi cuốn ngày nhiều khách hàng đến xin mở tài khoản từ đó làn tăng lượng tiền gửi này lên, tiền gửi này tăng lên một mặt tạo đầu tư tín dụng mặt khác tăng cường công tác thanh toán không dùng tiền mặt, đồng thời thông qua việc phục vụ khách hàng trong hoạt động thanh toán còn tạo cho ngân hàng có thêm nguồn thu mới (phí dịch vụ). Hiện nay, nguồn thu này thường chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng nguồn thu nhập của các NHTM nói chung và chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây nói riêng.
Tiền gửi của dân cư không ngừng tăng và chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn huy động tại chỗ, điều này thể hiện Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây đã thực hiện tốt việc đa dạng hoá các hình thức huy động khác nhau và với chính sách lãi suất mềm dẻo nên đã thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến gửi tiền tại Ngân hàng, cụ thể năm vừa qua Ngân hàng đã 14 lần thay đổi lãi suất tiền gửi.
Để có thể biết rõ hơn về tình hình huy động vốn của Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây trong 3 năm qua ta có thể căn cứ vào biểu đồ sau: (xem trang bên)
Biểu đồ: Tình hình huy động vốn
Căn cứ vào biểu đồ ta có thể thấy rất rõ ràng tiền gửi của dân cư lớn hơn so với tiền gửi của các tổ chức kinh tế . Tuy nhiên, khoảng cách giữa tiền gửi của dân cư với tiền gửi của tổ chức kinh tế ngày càng được thu ngắn dần qua các năn. Cụ thể, năm 1998 tiền gửi của dân cư gấp 3,3 lần tiền gửi của tổ chức kinh tế; năm 1999 gấp 2,8 lần; năm 2000 gấp 2,5 lần.
Nguồn vốn huy động tăng đều qua các năm tạo điều kiện cho ngân hàng có khả năng đầu tư cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên, điều đó cũng có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận của bản thân Ngân hàng nếu nguồn vốn này không được sử dụng hiệu quả, vì ngân hàng phải trả lãi cho loại vốn này, vì nếu huy động về mà không cho vay ra được hoặc cho vay ra nhưng không thu hồi được lại thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của Ngân hàng. Do đó, Ngân hàng phải có các biện pháp sử dụng vốn sao cho hợp lý và không ngừng nâng cao chất tín dụng trên cơ sở đó tăng hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng.
3.2. Công tác sử dụng vốn
Ngân hàng cho khách hàng vay vốn chủ yếu là vốn huy động và phải hoàn trả cho khách hàng gửi tiền khi hết thời hạn. Vì thế, Ngân hàng phải cân nhắc kĩ trước khi phát tiền vay cho khách hàng để đảm bảo an toàn tài sản của chính bản thân Ngân hàng và cả tài sản của khách hàng được bảo quản tại Ngân hàng. Những năm qua, Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây đã tập trung vốn đầu tư cho các đơn vị kinh tế trọng điểm, như đầu tư phát triển kinh tế quốc doanh, tạo điều kiện giúp đỡ kinh tế quốc doanh giúp nó giữ vững vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, đồng thời tiếp tục đầu tư cho bộ phận kinh tế ngoài quốc doanh và tìm kiếm những khách hàng kinh doanh có hiệu quả để đầu tư, tạo môi trường cạnh tranh sôi động cho nền kinh tế.
Trong thời gian qua chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây đã đóng góp đáng kể vào việc phát triển các ngành XDCB, giao thông vận tải, bưu điện, điện lực... trên địa bàn toàn tỉnh cũng như các địa bàn lân cận. Để hiểu rõ hơn về tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng ta có thể xem xét bảng số liệu sau:
Bảng 3: Tình hình dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế
Đơn vị : triệu đồng
Dư nợ
cho vay
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Đối với KTQD
185.744
89,86
252.242
86,4
555.499
88,96
Đối với KTNQD
20.950
10,14
39.704
13,6
68.909
11,04
Tổng
206.694
100
291.946
100
624.408
100
Trước sự chuyển hướng tích cực của nền kinh tế tỉnh, Ban lãnh đạo Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây đã không ngừng đưa ra các chiến lược kinh doanh táo bạo, các biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng. Kết quả là thời gian qua tình hình đầu tư tín dụng của ngân hàng đã có những chuyển biến đáng kể. Tổng dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế đều tăng lên qua các năm.
Căn cứ vào bảng 3 ta thấy, cho vay đối với thành phần kinh tế quốc doanh (KTQD) chiến tỷ trọng tương đối lớn (89,98% năm1998; 86,4% năm 1999; 88,96% năm 2000) lớn gấp nhiều lần so với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh (KTNQD) (10,14% năm1998; 13,6% năm1999 và 11,04 % năm 2000). Chính sự chênh lệch này đã cho ta thấy tiềm năng của KTQD.
Mặc dù cho vay KTQD vào năm 1999 giảm từ 89,93% xuống 86,4% nhưng lại bắt đầu tăng vào năm 2000 lên 88,96%. Còn cho vay KTNQD bắt đầu tăng vào năm1999 thì lại giảm ngay vào năm 2000 từ 13,6% xuống 11,04%.
Căn cứ vào biểu đồ sau ta sẽ thấy rõ hơn việc cho vay cho vay KTQD lớn hơn nhiều lần so với KTNQD.
Biểu đồ : Tình hình dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế
Năm 1998, cho vay KTQD gấp 8,7 lần cho vay KTNQD. Năm 1999, cho vay KTQD gấp 8, 6 lần cho vay KTNQD. Năm 2000 cho vay KTQD gấp hơn 6 lần cho vay KTNQD. Năm 2000 cho vay KTQD gấp 8 lần cho vay KTNQD.
Như vậy, tuy cho vậy KTNQD có xu hướng tăng từ năm 1998 -1999, nhưng đến năm 2000 lại giảm.
Bảng 4: Tình hình cho vay của
chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây
( theo thời hạn).
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
DS
TT(%)
DS
TT(%)
DS
TT(%)
1- Cho vay ngắn hạn
195.576
94,6
281.262
96,34
548.834
88,89
2-Cho vay trung dài hạn
11.118
5,4
10.684
3,66
75.574
2,11
Tổng
206.694
100
291.946
100
624.408
100
(Nguồn số liệu lấy từ báo cáo năm của Ngân hàng)
Ghi chú: DS: Doanh số
TT : Tỷ trọng
Căn cứ vào bảng 4 ta thấy: So với năm 1998, năm1999 tăng 86.646 triệu đồng; so với năm1999 năm 2000 tăng được 267.572 triệu đồng. Xét về tỷ trọng có chiều hướng giảm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay (chiếm 94,6 % năm1998; năm 2000 chiếm 96,34% và 2000 chiếm 88,89% ), điều này phản ánh dấu hiệu khả quan của Ngân hàng.
Dư nợ trung dài hạn tuy có tăng mạnh nhưng chiếm tỷ trọng thấp trong dư nợ cho vay (năm 19998 là 5.4%, năm 1999 chiếm 3,66% và năm 2000 chiếm 12,11%) điều này chứng tỏ khả năng đáp ứng vốn và nhu cầu về vốn trung dài hạn còn nhỏ. Trong cho vay trung dài hạn chủ yếu tập trung đầu tư vào các công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn và phát triển các ngành công nghiệp mới thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại .
Căn cứ vào biểu đồ sau ta thấy rõ hơn việc cho vay ngắn hạn lớn gấp nhiều lần so với cho vay trung dài hạn đặc biệt là trong hai năm 1998 và 1999 cụ thể ; năm 1998 cho vay ngắn hạn gấp 17,6 lần cho vay trung dài, năm 1999 cho vay ngắn hạn gấp 26 lần cho vay trung dài hạn.
Biểu đồ: Tình hình cho vay theo thời hạn.
Tuy nhiên đến năn 2000 cho vay ngắn hạn đã giảm xuống chỉ gấp cho vay trung dài hạn 7,2 lần, điều này chứng tỏ ngân hàng đã có nhiều dự án có hiệu quả để đầu tư do đó cho vay trung dài hạn đã tăng lên .
Bên cạnh việc mở rộng cho vay,chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây đã rất chú trọng tới việc củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng. Kết quả cho thấy là tình hình tỷ nợ quá hạn qua các năm có xu hướng giảm.
Bảng 5: Tình hình tỷ lệ nợ quá hạn phân theo
loại hình tín dụng
Chỉ tiêu
Năm1998
Năm1999
Năm 2000
Tín dụng ngắn hạn
0,67(%)
0,74(%)
0,14 (%)
Tín dụng trung dài hạn
0,38(%)
0,20(%)
0,20 (%)
Theo đánh giá của ngân hàng các khoản nợ của Ngân hàng đều có khả năng thu hồi.Kể từ năm1998 trở lại đây, tỷ lệ quá hạn tín dụng ngắn hạn có xu hướng giảm chứng tỏ song song với những lỗ lực mở rộng tín dụng thì chất lượng các món cho vay ngắn hạn có xu hướng tốt. Có được kết quả này là do Ngân hàng ĐT&PT Hà tây đã có những giải pháp đồng bộ kịp thời thì tỷ lệ nợ quá hạn được đánh giá là thấp trong mấy năm gần đây sẽ duy trì được và chủ trương mở rộng tín dụng là có hiệu quả.
3.3 Công tác kế toán và thanh toán
Hạch toán ghi chép đầy đủ kịp thời chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động kinh doan Ngân hàng. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2000 cho thấy:
Đơn vị:Triệu đồng
Chỉ tiêu
1 - Thu nhập từ lãI
29.323
2 - Thu nhập không phải từ lãI
1.198
3 - Chi phí trả lãI
22.347
4 - Chi phí không phải trả lãi
3.757
5 - Chi phí trả lương
1.037
6 - Trả phí dịch vụ và ngân quỹ
62
7 - Chi phí hoạt động
1.470
8 - Lợi nhuận trước thuế
4.419
9 - Lợi nhuận sau thuế
3.005
Công tác kế toán thanh toán:
Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây thực hiện tốt chế độ đảm bảo an toàn, thuận tiện, nhanh chóng chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nếu như trước đây số món chuyển tiền từ 2 đến 3 ngày thì ngày nay chỉ trong 1 đến 2 tiếng. Nghiệp vụ thanh toán bù trừ ngày càng phát triển và có hiệu quả. Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây là thanh viên tham gia vào trung tâm thanh toán bù trừ Hà Tây, vì vậy việc thanh toán liên hàng ngày càng nhanh gọn, số liệu chính xác.
Đơn vị : triệu đồng
Phương thức thanh toán
Năm 1999
Năm2000
Số món
Số tiền
Số món
Số tiền
Thanh toán nội bộ
1451
451.423
3312
499.502
Thanh toán bù trừ
1620
180.394
3252
305.495
Thanh toán tàI khoản tiền gửi tại NHNN
268
180.775
480
206.005
Căn cứ vào bảng số liệu ta thấy, số món và doanh số thanh toán qua các hình thức thanh toán qua hai năm trở lại đây đều tăng lên. Điều này chứng tỏ công tác thanh toán của chi nhánh thực hiện tốt, nhanh chóng an toàn nên đã thu hút được nhiều khách hàng sử dụng các dịch vụ thanh toán do ngân hàng cung ứng. Cùng với công tác thanh toán, tình hình thu chi tiền mặt tại chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây luôn đảm bảo chi trả kịp thời khi khách hàng có nhu cầu và không có tình trạng khan hiếm tiền mặt.
Cùng với sự phát triển hiện đại hoá các phương tiện phục vụ, Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây đã từng bước áp dụng tin học trên từng mặt nghiệp vụ và máy tính đã đảm nhiệm mọi công việc cần thiết và quan trọng, chuyển tiền qua mạng thanh toán điện tử ngày một tăng cả về số món và doanh số.
Kế toán Ngân hàng thực hiện đối chiếu công khai số dư tiền gửi, tiền vay với khách hàng thấy rằng không sự sai lêch về số liệu giữa Ngân hàng và khách hàng.
3.4 Các hoạt động khác .
Bước đầu chuyển dịch cơ cấu hoạt động mở rộng và nâng cao chất lượng với phương châm đa năng tổng hợp, tập trung khai thác, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ. Trong năm 2000, doanh số bảo lãnh các loại đạt 140 tỷ, tăng 428% so với 1999; phí bảo lãnh 48 triệu đồng chiếm 49% tổng phí dịch vụ.
Ngân hàng đã triển khai và hoàn thành tốt công việc xử lý Y2K trong toàn chi nhánh, nâng cao công nghệ Ngân hàng, phục vụ hiệu quả công tác kiểm toán của Chính phủ thực hiện tại chi nhánh
Làm tốt công tác phục vụ, đáp ứng kịp thời cho nhu cầu của công tác chuyên môn cũng như công tác đối nội đối ngoại, phối kết hợp giữa Đảng - Chính quyền - Công đoàn - Thanh niên, thường xuyên chăm lo các phong trào thi đua, tạo không khí sôi nổi trong công tác, hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác được giao.
Bố trí sắp xếp hợp lý lao động tại các phòng ban chuyên môn, quan tâm đúng mức đến công tác đào tạo và đào tạo đội ngũ cán bộ, từng bước được tiêu; chuẩn hoá song cũng phải hết sức chú trọng tới công viêc bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cho cán bộ công nhân viên trong đơn vị .
Tóm lại : Nhìn chung, trong những năm qua hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây đã có những chuyển biến tích cực và phát triển phù hợp với nhịp độ tăng trưởng kinh tế của đất nước, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, giải quyết đủ việc làm ổn định, giữ được chữ tín với khách hàng, hoàn thành tốt nhiệm vụ của cấp trên giao phó, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước và kinh doanh có lãi. Nguồn vốn tăng nhanh, hoạt động tín dụng đầu tư mở rộng vững chắc hiệu quả, hoạt động thanh toán mở rộng với chất lượng phục vụ năm sau tốt hơn năm trước.
III. tình hình thực hiện nghiệp vụ kế toán cho vay tạI chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây.
1 . Tình hình cho vay và thu nợ chung
Trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thì hoạt động tín dụmg chiếm trên 80% tổng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây luôn thực hiện chiến lược mở rộng, tìm kiếm khách hàng: ưu đãi lãi suất tiền vay, thưc hiện chính sách Ngân hàng đến với khách hàng, quan tâm giúp đỡ cùng khách hàng tháo khó khăn “lấy hiệu quả kinh doanh của khách hàng làm mục tiêu hoạt động kinh doanh của chi nhánh”. Do vậy, năm 2000 chi nhánh đã ký được các hợp đồng lớn tầm cỡ quốc gia, như: Dự án trung tâm thương mại Tràng tiền, Dự án đầu tư thi công của Công ty xây dựng công trình ngầm Sông Đà và nhiều dự án đầu tư trong những lĩnh vực mới như Bưu chính viễn thông... , đã góp phần tạo thêm sức mạnh cho chi nhánh.
Thông qua việc cán bộ tín dụng đi sâu phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, tính khả thi của các dự án làm cơ sở cho việc quyết định cho vay được đúng đắn. Thường xuyên kiểm tra sử dụng vốn vay, vật tư đảm bảo nợ vay, đảm bảo 100% các món vay đều được kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay.
Hàng quý, Ngân hàng tổ chức xét duyệt hạn mức vốn lưu động cho những đơn vị có quan hệ tín dụng thường xuyên với Ngân hàng. Do vậy, Ngân hàng luôn chủ động nguồn vốn, đáp ứng mọi nhu cầu sử dụng vốn hợp lý của mọi khách hàng.
Trong cho vay ngắn hạn tập trung chủ yếu phục vụ cho khách hàng truyền thống trong lĩnh vực XDCB, đặc biệt là các đơn vị làm ăn hiệu quả. Ngân hàng tranh thủ sự phối hợp giúp đỡ của tổng công ty, doanh nghiệp địa phương, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Song song với việc cho vay thì vấn đề thu hồi nợ đã được Ngân hàng đặc biệt quan tâm và luôn coi trọng chất lượng tín dụng đảm bảo đồng vốn được đầu tư ra bất kì dưới hình thức nào cũng thu hồi được cả gốc và lãi. Khi món nợ phát sinh lãi treo cán bộ tín dụng phải đến tận nơi kiểm tra để nắm bắt tình hình và có biện pháp xử lý thích hợp. Trường hợp phát sinh nợ quá hạn, cán bộ tín dụng xác định rõ nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn để có biện pháp xử lý thích hợp. Cán bộ kế toán cho vay có nhiêm vụ theo dõi sát sao kỳ hạn trả nợ của khách hàng để đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn.
Việc thu hồi nợ của Ngân hàng được tiến hành như sau:
+ Đối với khách hàng có tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng khi đến hạn nợ, Ngân hàng đôn đốc khách hàng làm thủ tục để trích tài khoản tiền gửi trả nợ vay Ngân hàng. Nếu khách hàng không chủ động trả nợ thì Ngân hàng sẽ chủ động trích tài khoản tiền gửi của khách hàng để thu hồi nợ.
+ Nếu khách hàng không có tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng mà có tài khoản tiền gửi thanh toán tai ngân hàng khác thì đến hạn thanh toán khách hàng phải trích tài khoản tiền gửi đó để trả nợ Ngân hàng, khách hàng không trả nợ đúng hạn thì Ngân hàng sẽ chủ động lập uỷ nhiện thu để thu nợ của khách hàng sau đó báo cho khách hàng biết.
2. Thủ tục giấy tờ trong cho vay:
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn phải gửi cho Ngân các tài liệu sau:
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Tài liệu về năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự, trách nhiệm dân sự của khách hàng gồm:
+ Đối với pháp nhân doanh nghiệp tư nhân: quyết định thành lập, giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề (nếu có), giấy quyết định bổ nhiện giám đốc, kế toán trưởng.
+ Đối với hộ gia đình, tổ hợp tác, cá nhân: đăng kí kinh doanh (trường hợp pháp luật qui định phải đăng ký kinh doanh), hợp đồng hợp tác (đối với hợp tác), chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy phép hành nghề (nếu có).
- Tài liệu báo cáo về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của khách hàng và của người bảo lãnh (nếu có)gồm:
+ Bảng cân đối tài sản, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính của những năm gần nhất.
+ Các tài liệu để thuyết trình khả năng tài chính
- Dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh và các tài liệu liên quan khác theo yêu cầu của Ngân hàng.
- Các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản làm đảm bảo khoản nợ vay.
Các khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính pháp lý và tính chính xác của các thông tin và tài liệu gửi cho Ngân hàng.
Sau quá trình xem xét đánh giá, nếu Ngân hàng chấp thuận và duyệt cho khách vay vốn thì ngân hàng và khách hàng ký kết hợp đồmg tín dụng và lập giấy nhận nợ tiền vay. Trong trường hợp Ngân hàng qui định phát tiền vay nhiều lần thì mỗi lần phát tiền vay phải lập giấy nhận nợ vay tiền. Sổ chi tiết cho vay của từng khách hàng do kế toán viên giữ và theo dõi. Giấy nhận nợ vay tiền, HĐTD của khác hàng cũng do kế toán viên lưu giữ.
Các món vay có giá trị tài sản thế chấp cầm cố thì kế toán ghi nhập vào tài khoản ngoại bảng “Tài sản thế chấp cầm cố”.
3 . Chứng từ dùng trong quá trình cho vay, thu nợ.
3.1 Chứng từ gốc.
Chứng từ gốc đó là giấy đề nghị vay vốn, HĐTD, giấy nhận nợ, hợp đồng thế chấp, cầm cố tài sản cho vay. Trong các loại chứng từ này thì giấy nhận nợ và HĐTD là những chứng từ có giá trị pháp lý cao do đó phải bảo quản chặt chẽ vì nó là căn cứ để cho vay và thu nợ của Ngân hàng, đồng thời còn là cơ sở để kế toán căn cứ hạch toán nội bảng.
Trong giấy nhận nợ phải có đầy đủ chữ ký của cán bộ tín dụng, trưởng phòng kinh doanh, giám đốc Ngân hàng, dấu của Ngân hàng. Ngoài ra còn phải có dấu và chữ kí xác nhận của đơn vị vay vốn (chữ ký và dấu này phải được đăng kí tại Ngân hàng).
Căn cứ vào các chứng từ gốc nói trên, kế toán kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ, nếu đủ điều kiện thì phát tiền vay cho khách hàng, có thể cấp tiền vay một lần hoặc nhiều lần là tuỳ thuộc vào sự thoả thuận giữa Ngân hàng và khách hàng vay .
3.2 Chứng từ ghi sổ nội bảng.
Chứng từ ghi sổ nội bảng: giấy lĩnh tiền mặt, các loại chứng từ thanh toán khác như UNT, UNC...
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ thích hợp kế toán cho vay hạch toán trên cơ sở chi tiết của khách hàng vay vốn. Nhìn chung, các loại chứng từ ghi sổ rất đa dạng và phù hợp với từng nghiệp vụ, từng loại vốn, từng hình thức thanh toán.
3.3 Chứng từ ghi sổ ngoại bảng.
Chứng từ ghi sổ ngoại bảng để kế toán hạch toán theo dõi những tài sản cầm cố thế chấp dùng làm đảm bảo cho khoản tiền vay của khách hàng trên tài khoản ngoại bảng.
Hiện nay Ngân hàng dùng phiếu xuất nhập làm chứng từ ghi sổ tài khoản ngoại bảng, phiếu này là cơ sở pháp lý để kế toán cho vay hạch toán ngoại bảng phần giá trị tài sản cầm cố thế chấp dùng làm đảm bảo cho khoản tiền vay. Kế toán sẽ mở cho mỗi khách hàng vay một tiểu khoản trong tài khoản ngoại bảng mang mã số khách hàng theo mã số trên tài khoản nội bảng của khách hàng và được mở chi tiết cho từng loại tài sản.
Quá trình hạch toán được được ghi như sau:
Khi khách hàng vay vốn thì kế toán ghi nhập sổ ngoại bảng giá trị tài sản thế chấp đã ghi trong hợp đồng vay vốn.
Khi khách hàng trả hết nợ thì kế toán ghi xuất ngoại bảng.
Khi hồ sơ hiện vật được đưa vào bảo quản tại kho cũng như xuất ra khỏi kho trên phiếu nhập - xuất vật tư phải có đầy đủ chữ ký của người giao, người nhận, kế toán, giám đốc thì mới được coi là chứng từ có giá trị.
4. Quá trình hạch toán cho vay, thu nợ, thu lãi và chuyển nợ quá hạn
4.1 Hạch toán giai đoạn cho vay.
Cán bộ tín dụng sau khi xem xét kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ tính đầy đủ của giấy tờ như chữ ký, sự khớp đúng về số tiền và đặc biệt là đối chiếu với mức cho vay mà Ngân hàng đã duyệt thì sẽ tiến hành lập tờ trình xin vay vốn cùng 3 liên khế ước để trình giám đốc. Tờ trình và khế ước sau khi được giám đốc duỵệt thì một liên khế ước do cán bộ tín dụng lưu giữ còn 2 liên khế ước chuyển sang bộ phận kế toán để kiểm soát lại, sau đó hướng dẫn người vay lập chứng từ để phát tiền vay.
Hai liên này được sử lý như sau:
- Một liên kế toán giữ để theo dõi thu nợ.
- Một liên người vay giữ để theo dõi trả nợ Ngân hàng.
Đối khách hàng lần đầu tiên vay vốn, tại Ngân hàng chưa có tài khoản tiền vay thì Ngân hàng sẽ mở cho khách hàng một tài khoản tiền vay. Khi khách hàng nhận tiền vay kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ đối chiếu chứng từ gốc nếu đủ điều kiện thì kế toán hạch toán để phát tiền vay cho khách hàng.
Khi phát tiền vay kế toán hạch toán như sau:
Nợ: Tài khoản cho vay
Có : Tài khoản tiền mặt. (nếu cho vay bằng tiền mặt)
Có : Tài khoản người thụ hưởng ( nếu cho vay bằng chuyển khoản )
Có : Tài khoản thanh toán giữa các ngân hàng
(nếu thanh toán khác ngân hàng)
4.2. Hạch toán thu lãi.
Tại phòng kế toán của Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây mọi việc tính toán và cập nhật các số liệu phát sinh hàng ngày đều được thực hiện bằng máy vi tính cho nên tất cả các món vay đều được lưu trữ trong bộ nhớ của máy vi tính. Việc tính lãi được quy định vào một ngày cụ thể trong tháng (thường là ngày 25 ) máy sẽ in ra phiếu tính lãi cho tất cả các món vay cho dù chưa đủ thời gian một tháng, việc tính lãi căn cứ vào ngày vay, ngày trả và tiền gốc khách hàng nợ Ngân hàng. Hàng tháng số tiền lãi được tính theo phương pháp tích số, theo công thức sau:
30
Lãi phải thu = S (di . ni) . lãi suất tháng
i=1 30
Trong đó: di: số dư nợ
ni: số ngày của dư nợ
Thu lãi được thực hiện theo nguyên tắc thu lãi trước, thu gốc sau. Do đó, số cho vay lớn nhưng kế toán cho vay vẫn làm tốt, đáp ứng nhu cầu của công tác tín dụng không có sai sót.
Khi khách hàng trả lãi cho Ngân hàng kế toán cho vay hạch toán vào tài khoản như sau:
Nợ : Tài khoản tiền mặt (nếu trả bằng tiền mặt)
Nợ : Tài khoản NPTT ( nếu trả bằng ngân phiếu thanh toán)
Nợ : Tài khoản tiền gửi thanh toán của người vay (trả bằng chuyển khoản)
Có : Tài khoản thu lãi ngân hàng
Ví dụ: Trên tài khoản cho vay của công ty xây dựng Sông Đà 7 có số dư nợ như sau:
Ngày 26/10/2000 số dư nợ là 453.658.648 đồng
Ngày 07/11/2000 số dư nợ là 478.031.648 đồng
Ngày 25/11/2000 số dư nợ là 478.013.648 đồng
Lãi suất cho vaylà 0,7% tháng
Từ ví dụ trên ta có bảng kê sau:
Đơn vị: đồng
Ngày
Số dư ngày
Lãi suất
Tích số lãi
Lãi
26/10/2000
453.685.648
0,7
453.685. 648
105.860
07/11/2000
478.031.648
0.7
5.468.555.776
1.275.996
25/11/2000
478.031.648
0,7
8.604.245.664
2.007.657
Cộng
14.526.487.088
3.389.513
Vậy tổng số lãi phải thu của công ty xây dựng Sông Đà 7 là 3.389.513 đồng
Khi khách hàng đến trả lãi kế toán sẽ hạch toán như sau:
- Nếu trả bằng tiền mặt:
Nợ : Tài khoản “Tiền mặt tại quỹ” số tiền là 3.389.513 đồng
Có : Tài khoản “Thu lãi ngân hàng” số tiền là 3.389.513 đồng
Nếu thanh toán bằng chuyển khoản:
Nợ: Tài khoản “Tiền gửi thanh toán của công ty xây dựng Sông đà 7” số tiền là 3.389.513 đồng
Có: Tài khoản “ Thu lãi ngân hàng” số tiền là 3.389.513 đồng
- Nếu đến kì hạn trả lãi khách hàng không trả được lãi kế toán sẽ hạch toán như sau:
Nhập tài khoản “Lãi chưa thu” số tiền là 3.389.513 đồng
Việc thu lãi đều đặn kịp thời hàng tháng thì không có vấn đề gì xảy ra. Nhưng trong thực tế không phải lúc nào khách vay cũng hoàn trả Ngân hàng đầy đủ, kịp thời, vì nhiều lý do, như chưa thu được tiền bán hàng hay chưa thu hoạch được. Trong trường hợp này với những khách hàng vay có tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng và có đủ số dư thì kế toán tiến hành hành thu trích tài khoản tiền gửi của khách hàng để thu lãi, còn với những tài khoản không đủ số dư thì kế toán sẽ hạch toán số tiền lãi chưa thu vào tài khoản ngoại bảng “Lãi chưa thu”. Những khách hàng không có tài khoản tiền gửi thanh toán (chủ yếu là cá nhân) thì khách hàng phải đến Ngân hàng để trả lãi, nếu khách thực hiện trả lãi không đều đặn thì kế toán cho vay hạch toán ngay vào tài khoản “Lãi chưa thu”
Khi xuất hiện lãi chưa thu kế toán cho vay phải theo dõi ngoại bảng để tránh thất thoát các khoản lãi và Ngân hàng cần phải có biện pháp kinh tế thiết thực tác động vào khách hàng để họ có trách nhiệm hơn trong việc trả lãi Ngân hàng để hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có hiệu quả hơn.
Những khoản lãi của khách hàng đã nhập vào tài khoản ngoại bảng “Lãi chưa thu” thì khi khách hàng trả lãi, kế toán cho vay sẽ hạch toán như sau:
Hạch toán ngoại bảng:
Xuất : Tài khoản “Lãi chưa thu”
Đồng thời hạch toán nội bảng:
Nợ : Tài khoản thích hợp
Có : Tài khoản thu nhập lãi cho vay
Tại chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây qua khảo sát thực tế cho thấy tình hình lãi chưa thu như sau:
Bảng 6:Tình hình lãi chưa thu tại
chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây.
Đơn vi : triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
1- Lãi chưa thu cho vay ngắn hạn
1.575
1.136
2- Lãi chưa thu cho vay trung dài hạn
2.002
7.218
Tổng
3.577
8.345
Căn cứ vào bảng 6 ta có thể nhận thấy khoản lãi chưa thu trong cho vay ngắn hạn có xu hướng giảm từ 1.575 triệu đồng xuống 1.136 triệu đồng . Điều này chứng tỏ Ngân hàng đã rất cố gắng trong công tác đôn đốc khách hàng trả lãi: vì vậy lãi phải thu năm sau đã giảm hơn so với năn trước. Trong khi đó, lãi phải thu cho vay trung dài hạn lại có xu hướng năm sau tăng cao hơn so với năm trước 5.090 triệu đồng buộc Ngân hàng cần có biện pháp tích cực trong việc đôn đốc khách hàng trả nợ cho Ngân hàng. Kế toán cho vay cần theo dõi sát sao các khoản lãi này và kết hợp với cán bộ tín dụng trong công tác đôn đốc khách hàng trả lãI để tăng tu nhập cho ngân hàng từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
4.3 Hạch toán gia đoạn thu nợ và chuyển nợ quá hạn.
Đối với phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng thì việc thu nợ của khách hàng vay vốn tiến hành ngay trên tài khoản tiền vay của khách hàng.
Ví dụ :Công ty may mặc Hoà Bình được chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây cho vay vốn lưu động theo phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng.
Dư nợ đầu là 3.120 triệu đồng
Từ ngày 1/1/2000 đến ngày 26/3/200 trên tài khoản cho vay theo hạn mức tín dụng đã phát sinh các nghiệp vụ sau:
+ Doanh số phát sinh nợ : 13694 triệu đồng
+ Doanh số phát sinh có : 13332 triệu đồng
Trong 5 ngày cuối cuối quý 1 đã phát sinh các nghiệp vụ sau:
+ Ngày 27/3 vay mua vải : 218 triệu đồng
+ Ngày 28/3 vay trả tiền vay : 17 triệu đồng
+ Ngày 29/3 thu tiền bán hàng: 670 triệu đồng
+ Ngày 31/3 thu tiền bán hàng : 194 triệu đồng
Tài khoản cho vay vốn lưu động
( Ngày 1/1) số dư : 3120
(Ngày 26/3) 13694 13332
(Ngày 27/3) 3482
218
(Ngày 28/3) 3700
17
(Ngày 29/3) 3717 670
(Ngày 31/3) 3047 194
(Ngày 31/3) số dư : 2853
Cách thu nợ trực tiếp này đã tác động trực tiếp vào mặt tài chímh của khách hàng vay vốn vì khi xuất hiện bất kì khoản thu nào, Ngân hàng sẽ thu hồi ngay. Sau khi thu hồi hết nợ nếu con dư thì kế toán cho vay sẽ chuyển số tiền này vào tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng.
Đối với phương thức cho vay theo món (hay cho vay từng lần) thì việc thu nợ căn cứ vào kỳ hạn trả nợ đã thảo thuận. Đến kì hạn trả nợ khách hàng vay vốn chủ động trích tài khoản tiền gửi thanh toán hay nộp tiền mặt vào Ngân hàng để trả nợ cho Ngân hàng. Nếu khách hàng không chủ động trả nợ thì Ngân hàng sẽ chủ động trích tài khoản tiền gửi của khách hàng vay vốn hay lập uỷ nhiệm thu nhờ Ngân hàng bạn thu hộ (nếu khách hàng vay có tài khoản ở ngân hàng khác), sau đó báo cho khách hàng biết.
Khi khách hàng vay trả tiền kế toán căn cứ vào chứng từ để hạch toán:
Nợ : Tài khoản tiền mặt (nếu trả bằng tiền mặt)
Nợ : Tài khoản NPTT ( nếu trả bằng ngân phiếu thanh toán)
Nợ : Tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vay vốn (nếu trả bằng chuyển khoản)
Nợ : Tài khoản thanh toán giữa các ngân hàng (nếu ngân hàng phải lập uỷ nhiệm thu nhờ thu)
Có: Tài khoản cho vay.
Đến kỳ hạn trả nợ, khách hàng không trả được nợ và cũng không xin gia hạn nợ thì kế toán cho vay sẽ chuyển khoản nợ đó sang nợ quá hạn và phải chịu mức lãi suất phạt cao hơn mức lãi suất cho vay.
Khi đó kế toán hach toán như sau:
Nợ : Tài khoản nợ quá hạn
Có : Tài khoản cho vay
Nếu khoản vốn vay khách hàng chưa trả hết lãi và đến kỳ hạn nợ cũng không trả hết nợ gốc, thì kế toán tính phần lãi chưa thu đó và hạch toán vào ngoại bảng, còn phần gốc sẽ chuyển sang nợ quá hạn. Cụ thể hạch toán như sau:
Hạch toán ngoại bảng:
Nhập : Tài khoản lãi chưa thu
Đồng thời hạch toán nội bảng:
Nợ : Tài khoản nợ quá hạn
Có : Tài khoản cho vay
Nếu khách hàng có tài sản thế chấp cầm cố thì kế toán lập phiếu xuất tài sản cầm cố thế chấp cầm cố bảo lãnh sau đó căn cứ vào phiếu xuất tiến hành hạch toán ngoại bảng:
Xuất: Tài khoản “ cầm cố, thế chấp "
Bảng 7: Tình hình thu nợ của chi nhánh
Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây
( Năm 2000)
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Nợ quá hạn
DS
TT(%)
DS
TT(%)
DS
TT(%)
1 – KTQD
555.495
88,96
426.097
88,3
353
77,05
2 – KTNQD
68.909
11,04
57.382
11,87
105
22,95
Tổng
624.408
483.479
458
(nguồn số liệu lấy từ báo cáo năm của Ngân hàng)
Ghi chú : Ktqd: kinh tế quốc doanh
KtNQD: kinh tế ngoài quốc doanh
Căn cứ vào bảng 7 ta thấy, trong tổng doanh số cho vay thì bộ phận KTQD là chủ yếu chiếm 88,96%, thu nợ đối với bộ phận kinh tế này cũng rất tốt, chiếm 88,3%, nợ quá hạn chiếm 77,05% trên tổng nợ quá hạn của toàn chi nhánh. Như vậy, trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng đối với cho vay KTQD chiếm tỷ trọng tương đối cao. Vì vậy, Ngân hàng cần có biện pháp kinh tế tích cực đôn đốc khách hàng vay vốn trả nợ, từ đó góp phần tăng hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng trong năm 2001 cao hơn năm 2000.
Trong tổng doanh số cho vay, bộ phận KTNQD chiếm tỷ trọng thấp hơn so với KTQD, chỉchiếm 11,04% tổng doanh số cho vay, doanh số thu nợ là 11,87% trên tổng doanh số thu nợ. Do vậy, kết quả nợ quá hạn năm 2000 của thành phần kinh tế này chỉ chiếm tỷ trọng 22,95% trên tổng nợ quá hạn. Ngân hàng cho vay đối với thành phần kinh tế này chủ yếu dưới hình thức tín chấp, thế chấp, mức cho vay tối đa là 70%-80% giá trị tài sản thế chấp.
Có được kết quả như trên là do sự tận tâm, tận lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong toàn chi nhánh, đặc biệt là cán bộ tín dụng và cán bộ kế toán cho vay đã phối hợp chặt chẽ trong hoạt động cấp tín dụng và thu hồi nợ. Nhưng nợ quá hạn của bộ phận KTQD đã phát sinh và chiếm tỷ trọng 77,05% đã phần nào thể hiện tình hình kinh tế của các đơn vị quốc doanh .
5. Kế toán xử lý chuyển nợ quá hạn .
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, an toàn và hiệu quả của công tác tín dụng là mục tiêu hàng đầu của chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây. Bởi vì hoạt động tín dụng chiến khoảng 80% tổng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và nó cũng đem lại nguồn thu nhập lớn nhất trong tổng thu nhập của Ngân hàng. Do vậy, trong nhiều năm qua, Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây đã đặc biệt quan tâm đến việc nâng cao chất lượng tín dụng và đã đem lại kết quả thật đáng kích lệ là tỷ lệ nợ quá hạn năn 2000 đã giảm xuống mức 0,14%.
Các trường hợp Ngân hàng chuyển sang nợ quá hạn:
- Đến thời hạn trả nợ mà Ngân hàng không trả được nợ cho Ngân hàng thì Ngân hàng sẽ chuyển phần dư nợ đến hạn sang tài khoản nợ quá hạn.
- Khi Ngân hàng phát hiện khách hàng sử dụng vốn sai mục đích.
- Sau khi kiểm tra, Ngân hàng phát hiện có một số dư nợ thiếu đảm bảo thì Ngân hàng cũng chuyển dư nợ đó sang tài khoản nợ quá hạn..
Khi phát sinh nợ quá hạn thì tài sản cầm cố thế chấp được xử lý như sau để thu hồi nợ:
Trước hết Ngân hàng thông báo cho khách hàng biết và họ bán tài sản thế chấp cầm cố, bảo lãnh có sự giám sát của Ngân hàng. Sau 15 ngày, kể từ ngày ra thông báo bên vay không bán được tài sản thì Ngân hàng tiến hành các thủ tục thu giữ tài sản cầm cố thế chấp và tổ chức bán tài sản đó và mời khách hàng vay đến chứng kiến. Nếu bên vay không đến, Ngân hàng vẫn tiến hành xử lý và sau đó thông báo cho khách hàng biết là đã xử lý. Tiền thu về từ việc phát mại tài sản, cầm cố bảo lãnhsẽ được sử lý theo trình tự sau:
+ Bù đắp các chi phí cho việc tổ chức phát mại .
+ Thu nợ tiền vay Ngân hàng gồm cả gốc và lãi, nếu không đủ thì khách hàng vẫn phải tìm cách để trả nợ.
Trong trường hợp bên vay có nhiều món vay nhưng chỉ có một tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh thì món vay khác mặc dù chưa đến hạn cũng được coi là đến hạn và tham gia thanh toán, kế toán sẽ lập phiếu xuất tài sản cầm cố thế chấp bảo lãnh, và sẽ tiến hành theo dõi nợ quá hạn và phân loại nợ quá hạn theo thời gian tháng, quý và năm.
Con số nợ quá hạn cao không phải trong mọi trường hợp đều xấu, ta cần phải nhìn nhận bao quát đến hiệu quả kinh tế xã hội mà tín dụng Ngân hàng mang lại, phải xem xét nó phục vụ phát triển kinh tế của đất nước nói chung và của địa bàn nơi Ngân hàng đặt trụ sở nói riêng. Tác động của hoạt động cấp tín dụng vào việc tăng trưởng kinh tế, tăng cuờng cơ sở vật chất kỹ thuật, lượng hàng hoá, phần thu đem lại cho ngân sách của Nhà nước trên địa bàn như thế nào.
IV. Mối quan hệ giữa cán bộ kế toán cho vay và cán bộ tín dụng
Một món vay kể từ khi cán bộ tín dụng thực hiện việc xét duyệt, thẩm định hồ sơ vay vốn cho tới khi kế toán cho vay thực việc phát tiền vay, theo dõi thu lãi, thu nợ khi đến hạn là cả một quá trình có liên quan chặt chẽ với nhau. Một món cho vay muốn thu hồi được, không bị phát sinh nợ quá hạn thì cán bộ tín dụng phải đánh giá khách hàng một cách chính xác. Trên cơ sở đánh giá khách hàng một cánh chính xác trước khi quyết định cho vay thì sẽ giúp cho cán bộ kế toán theo dõi thu nợ, thu lãi thực hiện được nhanh chóng và chính xác. Ngược lại, cán bộ kế toán cho vay thu theo dõi trả nợ trả lãi của khách hàng theo các kỳ hạn nợ một cách khoa học sẽ tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng thực hiện việc đôn đốc khách hàng trả nợ, trả lãi một cách nghiêm túc hơn. Như vậy, sự phối hợp giữa cán bộ tín dụng và cán bộ kế toán càng nhịp nhàng thì hiệu quả của hoạt động tín dụng sẽ càng được nâng cao. Sự phối hợp chặt chẽ này được thể hiện rất rõ trong những món nợ đến hạn và sắp đến hạn .
Chuơng III:
một số những kiến nghị nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay tạI chi nhánh ngân hàng ĐT&PT hà tây
Qua thời gian 4 năm nghiên cứu tại trường và thời gian 3 tháng thực tập tại chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây, em nhận thức được tầm quan trọng của kế toán cho vay và qua phân tích tình hình kế toán cho vay tại Ngân hàng, em nhận thấy, nghiệp vụ này còn tồn tại một số vấn đề cần giải quyết. Do vậy, em mạnh dạn đưa ra ý kiến nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay.:
I. Đa dạng hoá các hình thức cấp tín dụng.
Để tăng thu nhập, hạn chế rủi ro và mở rộng hoạt động kinh doanh Ngân hàng cần đa dạng hoá các hình thức cấp tín dụng. Trong quyết định số 284/2000/QD-NHNN1 quy định có 8 phương thức cho vay; cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay từng lần, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay hợp vốn, cho vay trả góp, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng và các phương thức cho vay khác. Trong 8 phương thức này thì có 3 phương thức được sử dụng chủ yếu ở Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây, đó là phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng, phương thức cho vay từng lần, phương thức cho vay theo dự án còn các phương thức còn lại chưa được sử dụng. Vậy theo em để tăng thu nhập, hạn chế rủi ro cho Ngân hàngthì Ngân hàng cần mở rộng các phương thức cho vay, việc này sẽ giúp cho Ngân hàng thu hút được ngày càng nhiều khách hàng từ đó tăng thu nhập và mở rộng hoạt động kinh doanh.
Bên cạnh việc đa dạng hoá các hình thức cho vay Ngân hàng tiến hành cải tiến và định kì hạn nợ cho phù hợp với từng khách hàng, với từng món vay, việc định kì hạn nợ hợp lý cho khách hàng sé thúc đẩy họ hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn thông qua lợi nhuận và chi phí hợp lý từ đó tạo niềm tin tưởng của khách hàng đối với Ngân hàng ngày càn cao- đây là một hướng phát triển của Ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với khách hàng.
Về áp dụng phương thức cho vay đối với từng bộ phận kinh tế:
Hiện nay Ngân hàng ĐT&PT Hà tây chủ yếu sử dụng phương thức cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức tín dụng trong cho vay ngắn hạn. Đối với bộ phận kinh tế quốc doanh thì Ngân hàng sử dụng cả 2 phương thức cho vay nhưng trong đó chủ yếu áp dụng phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng, còn bộ phận kinh tế ngoài quốc doanh thì chỉ áp dụng phương thức cho vay từng lần. Mỗi phương thức cho vay đều có những ưu nhược điểm nhất định do vậy Ngân hàng nên áp dụng phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng đối với cả bộ phận kinh tế ngoài quốc doanh nếu bộ phận này cũng có những doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, có hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh và có tín nhiệm cao với Ngân hàng. Khi Ngân hàng áp dụng phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng vào bộ phận kinh tế quốc doanh sẽ tạo điều kiện thuận lợị cho khách hàng trong việc vay trả đông thời giúp họ hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và Ngân hàng cũng tăng cường được vai trò kiểm soát của mình, thu hút khách hàng và nguồn vốn nhàn rỗi từ khách hàng vay này.
II. thủ tục giấy tờ trong cho vay:
Ngân hàng cần đơn giản hoá các thủ tục giấy tờ trong cho vay vì khách hàng của Ngân hàng có trình độvăn háo khác nhau, không phảI ai cũng hiểu hết được nội dung trên các giấy tờ vay vốn. Có nhiều người có trình độ văn háo thấp nêm sự hiểu biết của họ về tín dụng Ngân hàng còn hạn chế, họ muốn tiến hành hoạt động kinh doanh nhưng không có vố và cũng ngại khi tới vay Ngân hàng vì thủ tục giấy tờ rườm rà, để được Ngân hàng chấp thuận cho vay họ phải làm nhiều thủ tục.Đây cũng là vấn đề Ngân hàng cần xem xét làm sao để thủ tục cho vay thuận tiệnmà vẫn đảm bảo tính hợp pháp hợp lệ cho mỗi món vay. Khi thủ tục vay vốn thuận tiện, nhanh gọn sẽ thu hút được mọi đối tượng khách hàg đến với Ngân hàng, từ đó Ngân hàng có đIều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.
III. Kiến nghị về phương pháp thu lãi đối với từng món vay.
Hiện nay Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây đang áp dụng thu lãi theo tháng, còn nợ gốc tiến hành thu khi hết thời hạn vay (thường tiến hành tính lãi là vào ngày 25 trong tháng). Việc thu lãi hàng tháng ít nhiều cũng có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn nhất là các khách hàng hoạt động sản suất kinh doanh có số vòng quay vốn chậm, chu kỳ sản suất kinh doanh mang tính thời vụ, hơn nữa đối với những món vay có giá trị nhỏ thì việc thu lãi hàng tháng đã gây không ít phiền hà cho khách hàng vay và làm cho chi phí về thu lãi của Ngân hàng tăng lên. Để đảm bảo việc thu lãi vừa thuận tiện cho khách hàng vừa tiết kiệm được chi phí về thu lãi và giảm cường độ lao động của kế toán cho vay, em xin đưa một số kiến nghị về phương pháp thu lãi đối với từng loại khách hàng vay:
- Đối với những khách hàng vay có vòng chu chuyển vốn nhanh (trên 3 vòng trong quý trở lên), có thu nhập thường xuyên ổn định, tình hình tài chính lành mạnh, có uy tín cao với Ngân hàng và các đối tác kinh doanh thì áp dụng tính lãi theo phương pháp tích số (thu hàng tháng). Điều này sẽ đảm bảo thu nhập đều đặn thường xuyên cho Ngân hàng vừa có lợi cho khách hàng vay, vì lãi được trả dần hàng tháng mà vẫn không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn.
- Đối với các khách hàng có vốn luân chuyển chậm sản xuất kinh doanh mang tính thời vụ thì Ngân hàng không áp dụng thu lãi theo tháng mà sẽ thu lãi cùng với thu gốc khi khách hàng vay trả nợ cho Ngân hàng. Thực hiện theo cách thu lãi này sẽ tạo điều kiện cho khách hàng có thêm thu nhập để hoạt động kinh doanh, từ đó có thể hoàn trả cho khách hàng cả gốc và lãi khi đến hạn thanh toán. Đồng thời sẽ giảm được việc tính và theo dõi các khoản lãi đã chuyển sang tài khoản ngoại bảng (tài khoản “ lãi chưa thu"). Với cánh thu lãi này, sẽ không đảm bảo thu nhập hàng tháng đều đặn cho Ngân hàng nhưng đó không phải là vấn đề phải quan tâm mà vấn đề đáng quan tâm hơn cả là khách hàng có hoàn trả hết cả gốc và lãi khi hết thời hạn thanh toán không.
- Đối với các món vay có gía trị nhỏ, có thời hạn 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng hay một năm mà số tiền lãi nhỏ, Ngân hàng nên quy định thu lãi vào ngày cuối cùng của kỳ hạn nợ khi thu gốc. Điều này tạo điều kiện cho khách hàng có thời gian tập trung vào sản suất kinh doanh, tiết kiệm được chi phí đi lại không cần thiết. Đồng thời còn làm giảm khối lượng công việc của kế toán cho vay mà vẫn không ảnh hưởng gì đến hoạt động kinh doanh chung của Ngân hàng và của phòng kế toán nói riêng.
Với cách thu lãi này, thì hàng tháng, sau khi tính lãi kế toán cho vay sẽ tiến hành hạch toán vào tài khoản “Lãi cộng dồn dự thu”. Cụ thể hạch toán như sau:
Nợ : Tài khoản lãi cộng dồn dự thu
Có : Tài khoản phải thu của khách hàng
Đến khi đến hạn khách hàng trả nợ kế toán sẽ hạch toán như sau:
Nợ : Tài khoản tiền mặt (nếu khách hàng trả bằng tiền mặt)
Nợ : Tài khoản tiền gửi thanh toán
(nếu khách hàng trả bằng hình thức chuyển khoản)
có : Tài khoản lãi cộng dồn dự thu
IV. hạch toán, theo dõi các khoản lãI phảI thu.
Tình trạng “lãi chưa thu “ tồn tại khá phổ biến ở các Ngân hàng thương mại. Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây cũng không trách khỏi tình trạng trên, từ đó nó ảnh hưởng nhiều đến nguồn thu nhập của Ngân hàng. Để động viên và thúc đẩy khách hàng thực hiện nhanh hơn và tốt hơn trong quá trình trả nợ cũng như trả lãi cho Ngân hàng, hạn chế phần nào thiệt hại cho Ngân hàng. Giải thích cho khách hàng vay tiền và khách hàng gửi tiền đều có quyền lợi và nghĩa vụ, quyền bình đẳng. Khách hàng gửi tiền đến kỳ hạn được rút gốc và lãi một cánh nhanh chóng, đầy đủ. Còn khách vay Ngân hàng nói chung đa số cũng trả trả nợ sòng phẳng cả gốc và lãi. Nhưng bên cạnh đó cũng có những người vay rất “chây ỳ” không muốn trả gốc và lãi cho ngân hàng. Tôi xin đưa ra kiến nghị áp dụng kỷ luật phạt đối với những khoản lãi tiền vay mà khách hàng trả cho Ngân hàng không đúng hạn quy định như sau:
Khoản “lãi chưa thu” được coi như một khoản nợ mới phát sinh, đây lại là khoản khách hàng đã cam kết mà chưa trả được do vậy cần phải áp dụng một tỷ lệ phạt thích hợp. Việc làm trên sẽ làm giảm thiệt hại cho ngân hàng mà còn tác động thúc đẩy khách hàng nhanh chóng trả lãi cho ngân hàng đúng thời hạn. khách hàng càng trả lãi chậm thì khoản phạt càng tăng. Đây là biện pháp nhằm mục đích đôn đốc khách hàng phải thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các khoản trong hợp đồng tín dụng.
Tỷ lệ phạt áp dụng theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng... thời điểm phát sinh lãi chưa thu
Thời gian tính lãi phạt kể từ ngày ghi nhập vào tài khoản “ lãi chưa thu “ đến khi người vay hoàn thành trả lãi.
Ví dụ:
Sổ lãi ghi nhập tài khoản ngoại bảng “lãi chưa thu”số tiền 5000.000 đ
Ngày nhập tài khoản ngoại bảng là ngày 01\03.
Người vay trả lãi là ngày 01\04
Lãi suất tiền gửi không kỳ hạn là 0,3% tháng
Số tiền phạt =(5000.000 x 0,3 x 30 ngày): 30 = 15000 đ
Sau khi tính lãi xong sẽ hạch :
Xuất tài khoản ngoại bảng “ lãi chưa thu” số tiền 5000.000đ
Đồng thời hạch toán nội bảng
Nợ : TK tiền mặt (nếu trả bằng tiền mặt) số tiền 5015.000 đ
HoặcTK tiền gửi người vay (nếu bằng chuyển khoản) số tiền 5.015.000đ
Có: TK thu nhập số tiền là 5 015.000 đ
Tiểu khoản thu lãi cho vay số tiền là 5000.000 đ
Tiểu khoản thu khác số tiến là 15.000 đ
V. ứng dụng tin học trong hoạt động Ngân hàng
Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Đảng và Nhà Nước ta đã đặc biệt quan tâm đến việc công nghiệp hoá và hiện đại hoá công nghệ trong Ngân hàng. Hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng được tập trụng vào mũi nhọn đột phá là cải tiến đồng loạt hoạt động thanh toán thông qua hệ thống Ngân hàng, áp dụng rộng rãi công nghệ tin học trong hoạt động Ngân hàng và đã sớm thu lại kết quả, đảm bảo an toàn, nhanh chóng, chính xác thuận tiện, phục vụ tốt nhu cầu giao dịch của khách hàng.
Nhờ có ứng dụng tin học mà hoạt động kinh doanh của các NHTM nói chung và của chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây nói riêng đã có những chuyển biến đáng kể trong công tác thanh toán liên hàng, thanh toán bù trừ. Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây thực hiện việc nối mạng máy tính phục vụ cho công tác thanh toán điện tử đã làm giảm đi các sai sót, nếu như trước đây mỗi món chuyển tiền của khách hàng mất hàng tuần thì bây giờ được tính bằng giờ đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, chính xác, đáp ứng được nhu cầu chu chuyển vốn của các doanh nghiệp, góp phần tăng nhanh vòng quay vốn.
Mặc dù chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây đã ứng dụng nhiều nghiệp vụ Ngân hàng trên máy vi tính, song cho đến nay hầu hết các ứng dụng đều mang tính chưa đồng bộ, chưa được hoàn thiện phần nào gây khó khăn cho kế toán viên: vì việc quản lý hồ sơ vay vốn vẫn mang tính thủ công, mỗi khi đưa hồ sơ vào lưu trữ hay đem ra sử dụng thì kế toán viên phải lập phiếu nhập - xuất, điều này rất phiền toái và tốn thời gian. Nếu tất cả các hồ sơ vay vốn đều được lưu trữ trên máy vi tính thì sẽ rất thuận tiện cho kế toán viên mỗi khi sử dụng đến.
Từ những tồn tại trên em xin đưa ra một số kiến nghị sau:
- Đề nghị Ngân hàng đưa các ứng dụng tin học vào áp dụng trong tất các nghiệp vụ và mỗi ứng dụng phải không ngừng được cải thiện.
- Quản lý hồ sơ khách hàng trên máy.
Mở rộng các dịch vụ thanh toán hiện đại như phát hành thẻ tín dụng.
- Thay thế công nghệ cũ bằng công nghệ hiện đại tiên tiến hơn nhằm đảm bảo an toàn bí mật thông tin.
- Thường xuyên mở các lớp đào tạo tin học chuyên ngành cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong toàn Ngân hàng từ đó sẽ nâng cao được tiến độ công việc.
Việc quản lý hồ sơ vay vốn của khách hàng trên máy sẽ giúp cho kế toán cho vay không phải tìm kiếm hay sao kê khế ước mà chỉ cần lấy thông tin trên máy qua bảng danh sách. Đồng thời thông qua bảng danh sách này kế toán cho vay có thể biết được tất cả những thông tin về khách hàng vay vốn, như hạn trả nợ, mức trả của mỗi món vay.
Việc áp dụng công nghệ tin học vào trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng sẽ giúp hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đem lại hiệu quả cao hơn. Hơn nữa, còn giảm cường độ làm việc của kế toán Ngân hàng nói chung và kế toán cho vay nói riêng.
Những giải pháp trên Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây có thể đưa vào áp dụng được ngay vì đòi hỏi công nghệ không quá hiện đại mà hiệu quả công việc được nâng cao.
Kết luận.
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, nghiệp vụ kế toán ngân hàng nói chung và kết toán cho vay nói riêng có vai trò hết sức quan trọng để quan lý và sử dụng nguồn vốn của Ngân hàng được tốt nhất.
Kế toán cho vay là công cụ đắc lực để quản lý vốn tín dụng của Ngân hàng. Ngoài việc ghi chép đầy đủ chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán cho vay còn góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng, tăng cuờng chế độ hạch toán kinh doanh trong hệ thống Ngân hàng, giúp Ngân hàng làm tròn nhiện vụ do Đảng và Nhà nước giao phó.
Qua quá trình nghiên cứu tại truờng và một thời gian thực tập tại chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây, em đã nhận thức được nhữnh lý luận cơ bản về nghiệp vụ kế toán cho vay và kinh nghiệm làm việc thực tế tại Ngân hàng. Tuy nhiên, do trình độ có hạn và thời gian tìm hiểu thực tế chưa nhiều nên bài khoá luận của em mới chỉ nêu được khái quát một số lý luận chung về nghiệp vụ kế toán cho vay, thực trạng kế toán cho vay tại chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây và đưa ra một số ý kiến đóng góp nhỏ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Một lần nữa em xin cảm ơn các thầy cô giáo và Ban lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây đã giúp em hoàn thiện khoá luận này.
Tài liệu tham khảo
Báo cáo tổng kết mười năm đổi mới (1991- 2000) của Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây.
Báo cáo tổng kết năm 1998, 1999, 2000, của Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây.
Tạp chí Ngân hàng.
Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng số 284/2000/QĐ-NHNN1
Giáo trình hạch toán kế toán của nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh.
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng nâng cao
Tiền tệ và Ngân hàng của nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh.
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Nhận xét của giáo viên chấm phản biện
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29438.doc