Khóa luận Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Chi cục thuế Quận 1

LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, là công cụ có tính cưỡng chế dùng để phân phối thu nhập và là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Đây là công cụ tinh tế và nhạy cảm, liên quan đến lợi ích của các chủ thể và có tác động sâu rộng đến hầu hết các mặt của nền kinh tế - xã hội. Thu đúng, thu đủ số thuế ngoài việc điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội mà còn tạo nguồn thu để duy trì bộ máy Nhà nước, giúp nhà nước thực hiện nhiệm vụ chi: chi cho an ninh quốc phòng, giáo dục, y tế, văn hoá, các chính sách phát triển kinh tế xã hội, phúc lợi công cộng . cùng với sự phát triển của đất nước, hệ thống thuế Việt Nam ngày càng được đổi mới và hoàn thiện, phù hợp với nền kinh tế thị trường và hội nhập thế giới. Việc đổi mới chính sách thuế của Nhà nước trong thời gian vừa qua vừa góp phần không nhỏ trong việc khuyến khích đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, Bên cạnh đó, luật quản lý thuế ra đời phát huy tác dụng tích cực trên các mặt của đời sống kinh tế-xã hội, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Đồng thời, luật thuế mới này ra đời thì công tác quản lý thuế nói chung và công tác kiểm tra, thanh tra thuế nói riêng trở nên quan trọng và cấp thiết hơn. Bên cạnh những mặt tích cực của chính sách thuế thì việc thực thi pháp luật thuế còn nhiều phức tạp và khó khăn, do đó dễ dẫn đến tình trạng các đơn vị lợi dụng những kẻ hở trong công tác quản lý thuế để thực hiện các hành vi gian lận, lách thuế, trốn lậu thuế gây thất thoát nguồn thu cho NSNN. Thông qua việc kiểm tra, thanh tra thuế chặt chẽ giúp cho đơn vị nộp thuế thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật về công tác quản lý thuế, ngăn ngừa, xử lý những mặt tiêu cực và giúp tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng , đồng thời cũng giúp cơ quan Thuế thu đúng, thu đủ, kịp thời và chính xác các khoản thuế cho NSNN. Có thể nói, công tác kiểm tra, thanh tra thuế là một “cuộc chiến” giữa một bên là ngành thuế đại diện cho Nhà nước với một bên là đối tượng nộp thuế. Làm sao để hài hòa được lợi ích của nhà nước và nhân dân? Đó là một câu hỏi lớn cho xã hội . Điều này đòi hỏi chính phủ, đặc biệt ngành thuế phải đề ra được những biện pháp phù hợp nhất trong công tác quản lý thuế, đặc biệt là công tác kiểm tra, thanh tra thuế để nhằm hạn chế thấp nhất những hành vi gian lận, trốn thuế, đồng thời để xây dựng cơ quan thuế trong sạch, vững mạnh. 2. Mục đích nghiên cứu : Xuất phát từ những nhận thức trên, em chọn nghiên cứu đề tài: “Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Chi cục thuế Quận 1 ” để tìm hiểu và từ đó đề ra những giải pháp nâng cao công tác kiểm tra, thanh tra thuế nhằm hạn chế gian lận về thuế, phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật về thuế, đồng thời góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật thuế, cải cách thủ tục hành chính. Do thời gian nghiên cứu không nhiều và do kiến thức còn nhiều hạn chế cho nên trong quá trình thực hiện Khóa luận Tốt Nghiệp không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được nhiều ý kiến góp ý, đánh giá của thầy cô giáo về Khóa luận Tốt Nghiệp này nhằm giúp em bổ sung và học hỏi được nhiều kiến thức hơn nữa. 3. Phương pháp nghiên cứu : Phương pháp áp dụng xuyên suốt trong khóa luận là phương pháp duy vật biện chứng, bên cạnh đó, còn dựa vào số liệu thu thập được để phân tích nhằm làm rõ, giải quyết vấn đề cần nghiên cứu. 4. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp : Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm ba chương: Chương 1: Lý luận tổng quan về kiểm tra, thanh tra thuế. Chương 2: Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở Chi cục thuế Quận 1. Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Chi cục thuế Quận 1.

doc91 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2492 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Chi cục thuế Quận 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
để lựa chọn ĐTNT để kiểm tra, thanh tra thuế. Nội dung kiểm tra, thanh tra thuế: Kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế: Kiểm tra hồ sơ các loại thuế khai theo tháng: Các loại thuế, phí khai theo tháng gồm: Thuế giá trị gia tăng; Thuế tiêu thụ đặc biệt; Thuế thu nhập doanh nghiệp khấu trừ tại nguồn đối với tiền hoa hồng đại lý; Phí xăng dầu; Phí bảo vệ môi trường đối với trường hợp khai thác khoáng sản: Kiểm tra thời hạn nộp hồ sơ khai thuế: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo phát sinh nghĩa vụ thuế. Thời hạn nộp hồ sơ thuế được xác định căn cứ vào dấu tiếp nhận hồ sơ của cơ quan thuế. Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ khai thuế: Hồ sơ khai thuế phải đảm bảo đúng mẫu quy định; phải được ghi đầy đủ các chỉ tiêu; có chữ ký của người có thẩm quyền; có đóng dấu của cơ sở kinh doanh.Trường hợp phát hiện hồ sơ thuế không đáp ứng được yêu cầu nêu trên thì cơ quan thuế yêu cầu người nộp thuế khắc phục sai sót và nộp bản thay thế.Thời điểm cơ quan thuế nhận được bản thay thế được coi là thời điểm nộp hồ sơ thuế. Kiểm tra căn cứ tính thuế trong hồ sơ thuế: Đối với thuế giá trị gia tăng: Phương pháp kiểm tra được xác định như sau: Đối chiếu số liệu giữa tờ khai thuế giá trị gia tăng với bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ bán ra, mua vào; bảng phân bổ số thuế giá trị được khấu trừ trong kỳ, bảng kê khác…để phát hiện sự mâu thuẫn giữa các số liệu. Đối với bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra cần kiểm tra: Tính liên tục của hàng hóa dịch vụ bán ra Doanh số chưa có thuế của hàng hóa, dịch vụ bán ra có so sánh đối chiếu với doanh số chưa có thuế của hàng hóa dịch vụ cùng loại được phản ánh trong bảng kê của tháng trước. Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa dịch vụ bán ra có phù hợp với chính sách quy định và từng bảng kê của tháng trước. Đối với bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào cần kiểm tra: Ngày, tháng, năm phát hành hóa đơn để phát hiện những hóa đơn hàng hóa, dịch vụ mua vào kê khai quá thời hạn kê khai thuế. So sánh doanh số mua hàng hóa, dịch vụ chưa có thuế và mức thuế suất của cùng người bán được kê khai trong bảng kê các tháng để phát hiện những mâu thuẫn về giá cả và mức thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào. Kiểm tra bảng phân bổ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa dịch vụ mua vào được khấu trừ trong kỳ. Kiểm tra phần A bảng phân bổ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào được khấu trừ trong kỳ cần đối chiếu với bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào để xác định các chỉ tiêu sau: Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế. Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế. Kiểm tra phần B bảng phân bổ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào trong kỳ cần đối chiếu với bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra để xác định chính xác các chỉ tiêu: Tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ Tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế trong kỳ Từ hai chỉ tiêu trên để xác định tỷ lệ trong kỳ và thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào được khấu trừ trong kỳ. Đối với thuế tiêu thụ đặc biệt: Phương pháp kiểm tra được xác định như sau: Kiểm tra tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt: Đối chiếu số liệu giữa tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt với bảng kê hóa đơn hàng hóa dịch vụ bán ra chịu thuế tiêu thụ đặc biệt; bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để xác định các chỉ tiêu: Sản lượng tiêu thụ Doanh số bán chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt (không có thuế GTGT) Thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ Xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt theo công thức: Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = Doanh số bán ra (chưa có thuế GTGT) / (1+thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt) Kiểm tra mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt ghi trên tờ khai thuế bằng cách đối chiếu với mức thuế suất theo chế độ quy định đối chiếu với tờ khai thuế của các tháng trước. Kiểm tra hóa đơn hàng hóa, dịch vụ bán ra: Kiểm tra ký hiệu số, ngày tháng năm phát hành hóa đơn để xác định tính liên tục của các hóa đơn hàng hóa dịch vụ bán ra. Kiểm tra đơn giá để xác định: Có phải giá bán của chi nhánh, cửa hàng, cơ sở phụ thuộc cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hay không. Có phải là giá bán của các đại lý chưa trừ hoa hồng hay không, trong trường hợp cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán thông qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng. Giá đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được tiêu thụ qua các cơ sở kinh doanh thương mại có thấp hơn 10% so với giá bình quân cơ sở thương mại bán ra hay không. Đối với hàng nhập khẩu: giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt có phải là giá tính thuế nhập khẩu (+) thuế nhập khẩu hay không. So sánh với giá bán mặt hàng cùng loại trong bảng kê tháng trước để phát hiện chênh lệch. Kiểm tra hóa đơn hàng hóa, dịch vụ mua vào: Kiểm tra số liệu bảng tính thuế tiêu thụ đặc biệt của nguyên liệu mua vào và số liệu của bảng tính thuế tiêu thụ đặc biệt của nguyên liệu được khấu trừ. Kiểm tra mối quan hệ giữa số liệu của bảng tính thuế tiêu thụ đặc biệt của nguyên liệu mua vào với số liệu của bảng tính thuế tiêu thụ đặc biệt của nguyên liệu được khấu trừ với tờ khai thuế tiêu thụ đặc bịêt. Kiểm tra tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp khấu trừ tại nguồn đối với tiền hoa hồng đại lý. Chủ yếu là kiểm tra số liệu tính toán trên tờ khai và tỷ lệ khấu trừ thuế so với tờ khai các tháng trước. Kiểm tra hồ sơ các loại thuế khai theo quý: Việc khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý chỉ là tạm nộp và trong các loại thuế chỉ có thuế thu nhập doanh nghiệp là khai và tạm nộp theo quý. Việc kiểm tra hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính nộp hàng quý theo các bước sau: Kiểm tra tính đầy đủ của hồ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính Kiểm tra thời hạn nộp thuế Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế. Việc xác định thời hạn được căn cứ vào dấu tiếp nhận hồ sơ của cơ quan thuế. Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ khai thuế Hồ sơ khai thuế phải đúng theo mẫu quy định; ghi đầy đủ các chỉ tiêu; có chữ ký của người có thẩm quyền; có đóng dấu của cơ sở kinh doanh. Trường hợp phát hiện hồ sơ thuế không đáp ứng được các yêu cầu, người nộp thuế khắc phục sai sót và nộp bản thay thế. Thời điểm cơ quan nhận được bản thay thế được coi là thời điểm nộp hồ sơ thuế. Kiểm tra căn cứ tính thuế trong hồ sơ Kiểm tra tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính dành cho người nộp thuế khai được thu nhập thực tế phát sinh cần chú ý các chỉ tiêu sau: Doanh thu phát sinh trong kỳ: cần đối chiếu với doanh thu trong tờ khai thuế giá trị gia tăng hoặc tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt trong cùng kỳ. Chi phí phát sinh trong kỳ: cần so sánh tỷ lệ chi phí phát sinh trong kỳ trên doanh thu với các tờ khai của quý trước. Đối với chỉ tiêu điều chỉnh tăng, giảm lợi nhận trong kỳ cần phải có thông báo yêu cầu người nộp thuế giải trình. Các chỉ tiêu lỗ được chuyển trong kỳ; thuế thu nhập doanh nghịêp được miễn giảm: phải có thông báo để người nộp thuế giải trình. Đối chiếu mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo chế độ quy định. Kiểm tra tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính dành cho người nộp thuế khai theo tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu cần kiểm tra các chỉ tiêu: Doanh thu phát sinh trong kỳ: cần đối chiếu với doanh thu trong tờ khai thuế giá trị gia tăng hoặc tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt trong cùng kỳ. Tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu: căn cứ xác định là dựa trên tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu quyết toán thuế năm trước hoặc quý trước nếu năm trước cơ sở kinh doanh bị lỗ không có thu nhập chịu thuế. Đối với tờ khai thuế có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi; hoặc dự kiến miễn giảm: cần phải có thông báo để người nộp thuế giải trình. Kiểm tra hồ sơ các loại thuế khai theo năm: Các loại thuế khai theo năm gồm:Thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng. (chênh lệch giữa bán và giá mua); Thuế thu nhập doanh nghiệp; Thuế nhà đất; Thuế sử dụng đất nông nghiệp;Tiền thuê mặt đất, mặt nước; Thuế môn bài. Nội dung kiểm tra hồ sơ khai thuế năm: Kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ khai thuế Kiểm tra thời hạn nộp hồ sơ thuế: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của năm chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tài nguyên, thuế giá trị gia tăng tính thu trên giá trị gia tăng chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ khi kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. Thời hạn nộp hồ sơ thuế được xác định căn cứ vào dấu tiếp nhận hồ sơ của cơ quan thuế. Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ thuế: Hồ sơ khai thuế phải đảm bảo theo đúng mẫu quy định, được ghi đầy đủ các chỉ tiêu; có chữ ký của người có thẩm quyền; có đóng dấu của cơ sở kinh doanh. Trường hợp phát hiện hồ sơ thuế không đáp ứng được các yêu cầu nêu trên thì cơ quan thuế yêu cầu người nộp thuế khắc phục sai sót và nộp bản thay thế. Thời điểm cơ quan thuế nhận được bản thay thế được coi là thời điểm nộp hồ sơ thuế. Kiểm tra căn cứ tính thuế trong hồ sơ thuế: Kiểm tra tờ khai quyết toán thuế giá trị gia tăng dùng cho người nộp thuế tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng. Phương pháp kiểm tra là đối chiếu các chỉ tiêu trong tờ khai quyết toán thuế với các chỉ tiêu được cộng dồn của các tờ khai tháng trong năm. Qua đối chiếu trên, nếu có sự chênh lệch giữa các chỉ tiêu, cơ quan thuế thông báo để người nộp thuế giải thích. Kiểm tra hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp: Kiểm tra tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cần đối chiếu các chỉ tiêu trong tờ khai với các tài liệu kèm theo như sau: Đối chiếu chỉ tiêu tổng lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập doanh nghiệp với chỉ tiêu tổng lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập doanh nghiệp trong phụ lục “Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh”. Đối chiếu với chỉ tiêu “Thuế thu nhập đã nộp cho phần thu nhập nhận được ở nước ngoài” với chỉ tiêu này trong phụ lục “Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp ở nước ngoài trong kỳ tính thuế” Đối chiếu chỉ tiêu “Lỗ từ các năm trước chuyển sang” với chỉ tiêu này trong mục “Chuyển lỗ”. Đối chiếu chỉ tiêu “Thuế thu nhập doanh nghiệp chênh lệch do áp dụng mức thuế suất khác 28% và chỉ tiêu “Thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn, giảm trong kỳ tính thuế” với các chỉ tiêu nêu trên trong bảng phụ lục “Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi”. Đối chiếu các chỉ tiêu “Thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất”; “Số lỗ được chuyển từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất từ những năm trước được chuyển” với các chỉ tiêu trong phụ lục “Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất”. Các chỉ tiêu khác trong tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cần đối chiếu với bảng báo cáo tài chính của cơ sở kinh doanh và đối chiếu với các chỉ tiêu trong tờ khai các năm trước Kiểm tra phụ lục “Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh”: Cần đối chiếu với các chỉ tiêu “Doanh thu” và “Chi phí” với số cộng dồn các chỉ tiêu này trong “Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính trong năm”. Kiểm tra phụ lục “Chuyển lỗ”: Kiểm tra mối quan hệ giữa số liệu tại mục “Kế hoạch chuyển lỗ phát sinh các kỳ tính thuế trước và đăng ký kế hoạch chuyển lỗ kỳ này” với mục “Xác định số lỗ được chuyển trong kỳ tính thuế”. Kiểm tra phụ lục “Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất”. Trong đó chú ý tới các chỉ tiêu: Giá thực tế chuyển quyền (đồng/m2). Doanh thu chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất. Tỷ suất thu nhập còn lại trên chi phí Thuế thu nhập bổ sung theo biểu lũy tiến từng phần Kiểm tra phụ lục “Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi”: Kiểm tra xác định điều kiện và mức độ ưu đãi thuế. Khi kiểm tra cần đối chiếu điều kiện và thời hạn được ưu đãi miễn giảm thuế tương ứng theo chế độ quy định. Kiểm tra xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn, giảm Kiểm tra tờ khai thuế môn bài: Đối với tờ khai thuế môn bài chủ yếu là kiểm tra vốn đăng ký. Đối với chỉ tiêu này khi kiểm tra cần so với vốn đăng ký được ghi trong giấy đăng ký kinh doanh. Trên cơ sở vốn đăng ký xác định bậc môn bài và số thuế phải nộp. Kiểm tra tờ khai thuế nhà đất: kiểm tra tờ khai thuế nhà, đất chủ yếu là kiểm tra các chỉ tiêu: Diện tích đất chịu thuế; loại đô thị; loại đường phố; vị trí: đối chiếu với bản đồ địa chính và các quy định địa phương về loại đường phố, loại đất. Kiểm tra điều kiện được miễn, giảm thuế nhà đất (nếu có) Kiểm tra giá cả quy đổi từ số thuế phải nộp tính bằng thóc sang số thuế phải nộp tính bằng tiền. Kiểm tra tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp: Kiểm tra các chỉ tiêu: địa chỉ lô đất, diện tích đất, loại đất, hạng đất cần phải căn cứ vào bản đồ địa chính và các quy định của địa phương. Kiểm tra hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh: Khai thuế GTGT và thuế TNDN đối với nhà thầu nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam: Hồ sơ khai theo từng lần phát sinh. Hồ sơ khai quyết toán thuế khấu trừ của nhà thầu nước ngoài khi kết thúc hợp đồng. Khai thuế khấu trừ và nộp thay cho các hãng vận tải nước ngoài. Kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở NNT: Việc kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế chỉ được thực hiện: khi có quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế do thủ trưởng cơ quan thuế ban hành. Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế: Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết định, quyết định kiểm tra phải được gửi cho người nộp thuế. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định kiểm tra thuế hoặc trước thời điểm tiến hành kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế, mà người nộp thuế chứng minh được với cơ quan thuế về số thuế đã kê khai là đúng hoặc nộp đủ số tiền thuế phải nộp theo tính toán của cơ quan thuế, thì Thủ trưởng cơ quan thuế ra quyết định bãi bỏ kiểm tra thuế. Việc kiểm tra thuế theo quyết định kiểm tra thuế phải được tiến hành chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định. Trưởng đoàn kiểm tra thuế có trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra thuế và giải thích rõ nội dung để đối tượng kiểm tra hiểu và chấp hành quyết định. Thời hạn kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày bắt đầu tiến hành kiểm tra. Trường hợp nếu xét thấy cần phải có thêm thời gian thì chậm nhất là 01 ngày trước khi kết thúc thời hạn kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định kiểm tra để gia hạn kiểm tra. Quyết định kiểm tra chỉ gia hạn 01 lần dưới hình thức văn bản. Thời gian gia hạn không quá 05 ngày làm việc. Biên bản kiểm tra thuế: Biên bản kiểm tra phải được lập theo mẫu số 04/KTT của Bộ Tài chính và được ký trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra. Biên bản bao gồm một số nội dung sau: Căn cứ pháp lý để lập biên bản Mô tả thực trạng diễn biến của sự việc theo nội dung đã kiểm tra, nêu cụ thể kết quả đối chiếu của đoàn kiểm tra với số liệu kê khai, báo cáo của người nộp thuế, giải thích lý do, nguyên nhân. Kết luận về từng nội dung đã tiến hành kiểm tra, xác định hành vi vi phạm, mức độ vi phạm, xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị biện pháp xử lý không thuộc thẩm quyền. Biên bản kiểm tra phải được công bố công khai trước đoàn kiểm tra và người nộp thuế được kiểm tra. Biên bản phải được người nộp thuế và trưởng đoàn kiểm tra ký vào từng trang, đóng dấu của người nộp thuế. Xử lý kết quả kiểm tra thuế: Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản kiểm tra với người nộp thuế, trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo với người ra quyết định kiểm tra thuế về kết quả kiểm tra. Trường hợp phải xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính thì trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản, thủ trưởng cơ quan thuế phải ra quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính. Nếu vượt quá thẩm quyền của người ra quyết định kiểm tra thuế thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ký biên bản kiểm tra, người ra quyết định kiểm tra có văn bản đề nghị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế (kèm theo biên bản) và thông báo cho người nộp thuế. Trường hợp qua kiểm tra thuế mà phát hiện hành vi vi phạm về thuế có dấu hiệu trốn thuế, gian lận về thuế thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện, đoàn kiểm tra có trách nhiệm báo cáo thủ trưởng cơ quan thuế chuyển hồ sơ sang bộ phận thanh tra thuế. Kết quả truy thu thuế hàng năm qua hoạt động kiểm tra thuế: Bảng 2.3 :Bảng chi tiết số thuế truy thu năm 2008 ĐVT: Triệu đồng LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP KẾ HOẠCH SL ĐƠN VỊ THỰC HIỆN NĂM 2007 THỰC HIỆN NĂM 2008 TỶ LỆ BTC PHẤN ĐẤU 5/1 5/2 5/4 (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) DNNN 3.436 3.562 152 4.326 5.035 147% 141% 116% DN ĐT NN 8.213 8.346 444 9.256 9.682 118% 116% 105% DN NQD 9.568 10.856 989 10.546 10.365 108% 95% 98% Cộng 21.217 22.764 1.585 24.128 25.082 118% 110% 104% Nguồn: Số liệu từ Chi cục thuế quận 1 Nhận xét: Năm 2008 là một năm mà nền kinh tế cả nước nói chung phải gánh chịu nhiều khó khăn, thách thức tác động lớn đến hoạt động SXKD và khả năng tài chính của các doanh nghiệp, làm ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình thu nộp ngân sách trên địa bàn quận. Mặc dù vậy, quận 1 đã tận dụng, khai thác hiệu quả, phát huy thế mạnh từ vị trí địa lý và những thành quả đã đạt được, từ đó vận dụng linh hoạt vào tình hình công tác thu năm 2008. Số thu vẫn tăng mạnh so với năm 2007, cụ thể: tổng số truy thu năm 2008 của Quận 1 là 25.082 triệu đồng, đạt 118% Kế hoạch BTC và 110% Kế hoạch phấn đấu và tăng 4% so với năm 2007. Điều đó cho thấy rằng các doanh nghiệp vẫn có tư tưởng trốn thuế, gian lận về thuế. Điển hình, DN NQD có số lượng đơn vị được kiểm tra, thanh tra nhiều nhất: 989 đơn vị, và có số truy thu thuế nhiều nhất: 10.365 triệu đồng. Bảng 2.4: Bảng chi tiết số thuế truy thu năm 2009 ĐVT: Triệu đồng LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP KẾ HOẠCH SL ĐƠN VỊ THỰC HIỆN NĂM 2008 THỰC HIỆN NĂM 2009 TỶ LỆ BTC PHẤN ĐẤU 5/1 5/2 5/4 (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) DNNN 4.536 5.120 62 5.035 3.292 73% 64% 65% DN ĐT NN 9.247 10.342 397 9.682 10.416 113% 101% 108% DN NQD 10.459 11.258 1.226 10.365 11.584 111% 103% 112% Cộng 24.242 26.720 1.685 25.082 25.292 104% 95% 101% Nguồn: Số liệu từ Chi cục thuế quận 1 Nhận xét: Năm 2009, cả nước và TP. HCM đã tiếp tục phấn đấu khắc phục cải thiện những khó khăm năm 2008, do đó cũng ảnh hưởng đến tình hình thu năm 2009. Bên cạnh những khó khăn, TP. HCM tiếp tục tăng trưởng, hội nhập kinh tế khu vực và thế giới nói chung. Được sự quan tâm, chỉ đạo chặt chẽ của Cục thuế TP. HCM, Quận Ủy UBND quận 1, sự phối kết hợp nhiệt tình, trách nhiệm của các ban ngành của Cục thuế, của Quận và Đảng Ủy, HĐTV thuế phường chợ trên địa bàn quận 1, sự phấn đấu của tập thể Chi cục thuế quận 1 tuy đã hoàn thành kế hoạch năm 2009 là 25.292 Triệu đạt 104% kế hoạch BTC, 95% Kế hoạch phấn đấu và đạt 101% so với cùng kì năm 2008 nhưng số thuế truy thu vẫn không có xu hướng giảm, điều đó cho thấy rằng, các biện pháp xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế chưa nghiêm, vẫn còn tồn tại nhiều doanh nghiệp trốn thuế, gian lận về thuế…. Bảng 2.5: Bảng chi tiết số thuế truy thu năm 2010 ĐVT: Triệu đồng LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP KẾ HOẠCH SL ĐƠN VỊ THỰC HIỆN NĂM 2009 THỰC HIỆN NĂM 2010 TỶ LỆ BTC PHẤN ĐẤU 5/1 5/2 5/4 (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) DNNN 5.369 6.258 60 3.292 5.540 103% 89% 168% DN ĐT NN 11.529 12.479 342 10.416 12.524 109% 100% 120% DN NQD 12.254 13.247 1.256 11.584 14.479 118% 109% 125% Cộng 29.152 31.984 1.658 25.292 32.543 112% 102% 129% Nguồn: Số liệu từ Chi cục thuế quận 1. Nhận xét: Năm 2010, cả nước và TP. HCM đã tiếp tục đạt được những thành tựu kinh tế xã hội tạo điều kiện đưa cả nước, TP. HCM tiếp tục tăng trưởng, hội nhập kinh tế khu vực và thế giới nói chung. Đội ngũ cán bộ Chi cục thuế quận 1 đã hoàn thành dự toán ngân sách năm 2010 là 32.543 Triệu đạt 112% Kế hoạch BTC, 102% Kế hoạh phấn đấu và đạt 129% so với cùng kì năm 2009. Số thuế truy thu qua các năm vẫn tiếp tục tăng, cho thấy chính sách thuế được ban hành các doanh nghiệp vẫn chưa áp dụng triệt để, các doanh nghiệp vẫn có hành vi vi phạm: trốn thuế, gian lận….. Kết quả truy thu bình quân trên 1 đơn vị qua hoạt động kiểm tra thuế Bảng 2.6: Bảng chi tiết số thuế truy thu bình quân Năm 2008 đến năm 2010 ĐVT: Triệu đồng Loại hình DN Năm 2008 Số thuế truy thu bq/1đv Năm 2009 Số thuế truy thu bq/1đv Năm 2010 Số thuế truy thu bq/1đv (1) (2) (3) (4) DN NN 33 53 92 DN ĐT NN 22 26 37 DN NQD 10 9 12 Cộng 16 15 20 Nguồn: Số liệu từ Chi cục thuế quận 1. Nhận xét: Qua hai bảng số liệu trên cho thấy rằng mặc dù số lượng DN được kiểm tra đều giảm qua các năm nhưng có số thuế truy thu qua các năm đều tăng. Đặc biệt, từ năm 2008 đến năm 2010, DN đầu tư nước ngoài, có số DN kiểm tra đều giảm qua các năm nhưng số thuế truy thu đều tăng. Điều đó cho thấy DN ĐTNN cần phải được quan tâm, giám sát chặt chẽ hơn nữa, tăng cường tuyên truyền, hổ trợ chính sách thuế để nâng cao tinh thần tự giác thực hiện chính sách thuế một cách chính xác, đồng thời tăng cường kiểm tra, và xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật về thuế hơn nữa. Kết quả truy thu thuế hàng năm qua hoạt động thanh tra thuế Hoạt động thanh tra tại chi cục thuế chủ yếu chú trọng vào loại hình Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và ngoài quốc doanh với những trường hợp chủ yếu: Doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh đa dạng, phạm vi kinh doanh rộng; Khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế; Giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế. Bảng 2.7: Bảng chi tiết số thuế truy thu thông qua thanh tra thuế ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Số đơn vị đã thanh tra Tổng số truy thu và phạt Số đơn vị đã thanh tra Tổng số truy thu và phạt Số đơn vị đã thanh tra Tổng số truy thu và phạt (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) DN ĐTNN 65 8.956 41 6.513 34 4.650 DN NQD 780 9.246 961 12.577 344 16.419 Cộng 845 18.202 1.002 19.090 378 21.069 Nguồn: Số liệu từ Chi cục thuế quận 1. Kết quả truy thu bình quân trên 01 đơn vị qua hoạt động thanh tra thuế Bảng 2.8: Bảng chi tiết số thuế truy thu bình quân qua hoat động thanh tra thuế ĐVT: Triệu đồng Loại hình DN Năm 2008 Số thuế truy thu bq/1đv Năm 2009 Số thuế truy thu bq/1đv Năm 2010 Số thuế truy thu bq/1đv (1) (2) (3) (4) DN ĐT NN 138 159 137 DN NQD 12 13 48 Cộng 22 19 56 Nguồn: Số liệu từ Chi cục thuế quận 1. Nhận xét: Từ hai số liệu của hai bảng trên cho thấy từ năm 2008 đến 2010, có số thuế truy thu và phạt không tăng đều qua các năm do có số lượng doanh nghiệp được thanh tra giảm dần. Đặc biệt, năm 2010, DN NQD có số đơn vị được thanh tra : 344 đơn vị, thấp nhất so với 2008, 2009 nhưng lại có số thuế truy thu và phạt cao nhất: 16.419 triệu đồng. Điều đó cho thấy rằng, ý thức của NNT còn thấp, không tuân thủ chính sách thuế. Tổ chức kiểm tra, thanh tra thuế Cơ cấu lực lượng kiểm tra, thanh tra thuế tại chi cục thuế quận 1 Về giới tính: Nam : 96 người chiếm 58.9% Nữ : 67 người chiếm 41.1% Về tuổi: Dưới 30 tuổi : 66 người chiếm 40.5% Từ 31 tuổi đến 50 tuổi : 84 người chiếm 51.5% Trên 50 tuổi : 13 người chiếm 8% Về trình độ chuyên môn: Đại học : 76 người chiếm 46.6% Cao đẳng : 54 người chiếm 32.1%. Trung cấp : 33 người chiếm 20.3%. Năm 2010, toàn chi cục thuế quận 1 có 163 cán bộ. Trong đó: Cán bộ thuộc biên chế ngành: 145 người Cán bộ hợp đồng chi cục: 18 người Bảng 2.9: Số lượng nhân sự chi cục thuế quận 1 ĐVT: Người Ban lãnh đạo 6 Đội NV dự toán-tuyên truyền và hỗ trợ NNT 13 Đội kê khai- kế toán thuế và tin học 12 Đội kiểm tra thuế số 1 5 Đội kiểm tra thuế số 2 5 Đội kiểm tra thuế số 3 5 Đội kiểm tra thuế số 4 5 Đội kiểm tra thuế số 5 5 Đội kiểm tra thuế số 6 5 Đội kiểm tra thuế số 7 5 Đội Thanh Tra thuế 8 Đội quản lý thuế TNCN 9 Đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế 5 Đội kiểm tra nội bộ 5 Đội HCNS- Tài vụ- Quản trị- Ấn chỉ 12 Đội Quản lý thu lệ phí trước bạ và thu khác 8 Đội thuế liên phường, chợ 6 Đội P.Bến Nghé 5 Đội P.Bến Thành 5 Đội P.Nguyễn Thái Bình 5 Đội P.Đa Kao 5 Đội P.Nguyễn Cư Trinh 5 Đội P.Cầu Kho – Cô Giang – Cầu Ông Lãnh 9 ĐộiP. Phạm Ngũ Lão 5 Đội P.Tân Định 5 Tổng cộng: 163 Đánh giá thực trạng kiểm tra, thanh tra thuế tại chi cục thuế quận 1: Những ưu điểm: Ứng dụng tin học của ngành thuế được triển khai đồng bộ trong toàn ngành, đó là: ứng dụng đăng ký thuế, quán lý báo cáo tài chính doanh nghiệp, trao đổi thông tin thu nộp giữa kho bạc và cơ quan thuế, phân tích tình trạng thuế, theo dõi kết quả thanh tra, kiểm tra, quản lý thu nợ, nhận trả hồ sơ thuế, nhận tờ khai có mã vạch, hỗ trợ kê khai thuế, v.v… hệ thống này đáp ứng cơ bản các quy trình đăng ký thuế, xử lý tờ khai kế toán thuế và quản lý nợ, thanh tra, kiểm tra thuế, công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT đã góp phần tích cực trong việc phân tích rủi ro hồ sơ chính xác hơn. Thực hiện quản lý thuế theo mô hình chức năng gắn với cơ chế tự khai tự nộp, công tác thanh tra, kiểm tra đã dần được cải thiện, đó là kiểm tra, thanh tra thuế dựa trên việc kiểm tra, phân tích, đánh giá, phân loại từng đối tượng doanh nghiệp nên việc chọn lựa doanh nghiệp để tiến hành kiểm tra, thanh tra có phần chính xác hơn, nên không còn việc kiểm tra, thanh tra tràn lan như trước mà kiểm tra, thanh tra có kế hoạch, tổ chức, cũng góp phần không gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân. Thường xuyên tổ chức lớp tập huấn, quán triệt về vai trò trách nhiệm, nâng cao nhận thức về ý thức pháp luật, chuyên môn, nghiệp vụ công tác kiểm tra, thanh tra thuế. Cán bộ công chức thực hiện tốt tinh thần trách nhiệm, tác phong làm việc của cán bộ kiểm tra, thanh tra thuế. Các cán bộ công chức đều có trình độ cao, luôn luôn tự học tập để nâng cao kiến thức luật, có ý thức trách nhiệm tuân thủ quy trình kiểm tra, thanh tra thuế. Có sự đoàn kết và hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau của tập thể cán bộ thuế. Được sự chỉ đạo, giám sát và hướng dẫn tận tình của ban lãnh đạo. Nhờ có hoạt động kiểm tra, thanh tra mà phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về thuế, gian lận về thuế, mà trước tiên là ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng thành lập “ doanh nghiệp ma” để kinh doanh bất hợp pháp. Qua hoạt động kiểm tra, thanh tra đã góp phần tạo lập công bằng về nghĩa vụ thuế, thúc đẩy cạnh tranh bình đẵng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Cùng với biện pháp hỗ trợ, tuyên truyền, công tác kiểm tra, thanh tra thuế góp phần nâng cao tuân thủ, tự giác chấp hành trong việc chấp hành các chính sách thuế của người nộp thuế. Những hạn chế: Công tác xây dựng kế hoạch: Việc xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra thuế từ đầu năm có những hạn chế sau: Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra thuế chủ yếu dựa trên việc lựa chọn, phân tích, đánh giá, đi sâu vào việc phân tích thông tin về đối tượng nộp thuế và các thông tin liên quan khác. Vấn đề đặt ra là những thông tin này đáng tin cậy tới đâu. Như vậy hiệu quả của việc phân tích này chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của những người làm công tác quản lý. Cở sở thông tin, dữ liệu của ĐTNT chưa đầy đủ, không đáp ứng được yêu cầu xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu, đánh giá rủi ro và mức độ vi phạm pháp luật…. theo hướng dẫn của Tổng Cục Thuế. Kết quả đánh giá, phân tích chỉ mới là bước đánh giá cơ bản, không chi tiết. do vậy, việc xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra thuế còn mang tính hình thức, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm làm việc của cán bộ quản lý thuế. Công tác phân tích sâu hồ sơ của doanh nghiệp tại cơ quan thuế Công tác phân tích sâu hồ sơ của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm và trình độ của cán bộ thuế. Do vậy việc phân tích hồ sơ khai thuế, báo cáo tài chính còn mang tính sơ sài, chưa đánh giá được hết các rủi ro tiềm ẩn của hồ sơ. Một số phường có số lượng Doanh nghiệp đang quản lý là rất lớn như Phường Tân Định, Phường Đa Kao xấp xỉ trên dưới 400 doanh nghiệp, thì khi đó việc phân tích, đánh giá mức độ tuân thủ, xác định rủi ro trong hồ sơ kê khai thuế gặp rất nhiều khó khăn, cần có nguồn nhân lực đông. Công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại cơ sở NNT: Do việc kiểm tra, thanh tra qua nhiều niên độ, doanh nghiệp có nhiều sự thay đổi về nhân sự: Giám đốc, kế toán trưởng nên việc giải trình các số liệu kiểm tra thường kéo dài, ảnh hưởng đến tiến độ kiểm tra, thanh tra. Tình hình nộp ngân sách Nhà Nước giữa doanh nghiệp và sổ bộ của thuế còn sai lệch, có nhiều trường hợp doanh nghiệp đã kê khai nhưng trên sổ bộ thuế không được cập nhật kịp thời, việc xử lý, giải quyết các trường hợp này chưa thống nhất nên các đoàn kiểm tra, thanh tra thường gặp khó khăn trong việc lập biên bản. Trong 6 tháng cuối năm 2010 phòng vừa tiếp thực hiện việc kiểm tra, thanh tra lại vừa phải tiếp đoàn kiểm tra, thanh tra nội bộ của Tổng Cục Thuế, Cục thuế, vì vậy khối lượng công việc phát sinh nhiều nên cũng gặp khó khăn trong việc vừa phải phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao, vừa phải giải trình số liệu kịp thời cho đoàn kiểm tra, thanh tra. Qua hoạt động kiểm tra, thanh tra tại cơ sở NNT cho thấy các hình thức vi phạm của đối tượng nộp thuế bằng nhiều hình thức khác nhau, cán bộ kiểm tra, thanh tra chưa có đủ phương tiện, công cụ pháp lý để đi sâu vào các hồ sơ. Việc nhận thức của người nộp thuế vế việc kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế như “ thông báo giải trình, bổ sung điều chỉnh…” chưa đúng. Do vậy, việc cung cấp tài liệu, thông tin thường chậm trễ ảnh hưởng đến tiến độ và hiệu quả của công tác kiểm tra, thanh tra thuế. Về công tác phối hợp với các cơ quan ban ngành có liên quan Đối với cơ quan thuế: Phối hợp giữa các đơn vị trong nội bộ chưa tốt: đó là việc bàn giao hồ sơ quản lý giữa các đơn vị trong ngành chưa tốt, dẫn đến để thất lạc hoặc bàn giao thiếu hồ sơ, trả lời xác minh hóa đơn không kịp thời gây khó khăn trong việc cung cấp tài liệu khi có yêu cầu từ phía cơ quan điều tra. Sự phối hợp giữa cơ quan thuế và cơ quan điều tra: Việc trả lời, xác minh điều tra sau khi nhận được tài liệu của cơ quan thuế của cơ quan điều tra còn hạn chế dẫn đến tình trạng cơ quan thuế đặt vấn đề nghi vấn doanh nghiệp bị kéo dài. Công tác phối hợp điều tra, xử lý các Doanh nghiệp bỏ trốn chưa thật triệt để, chưa xác định rõ hành vi bỏ trốn không kê khai để kết luận đối với các đơn vị sử dụng. Đối với Chi cục thuế, Công an Huyện ,Thị chưa chủ động đẩy mạnh công tác phối hợp trao đổi thông tin, giải quyết vụ việc, phối hợp giải quyết theo chuyên đề, phối hợp trong công tác xây dựng lực lượng và tổ chức giao ban định kỳ. Công tác thu hồi tiền thuế trốn lậu, công tác phối hợp đôn đốc các cá nhân, doanh nghiệp còn nợ đọng thuế chưa được quan tâm đúng mức. Về cơ sở dữ liệu và thông tin về ĐTNT tại cơ quan thuế Các chỉ tiêu về ĐTNT trên danh bạ quản lý của cơ quan thuế còn rất hạn chế: Để đáp ứng nhu cầu quản lý ngày càng cao, thì các chỉ tiêu đánh giá rủi ro ngày càng phức tạp, cơ quan thuế cần rất nhiều thông tin khác mang tính đặc thù có liên quan đến bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh. Tuy nhiên, các ĐTNT còn rất dè dặt trong việc cung cấp các thông tin cho cơ quan thuế. Điều này có nghĩa là thiếu các qui định mang tính chất pháp lý để điều chỉnh mối quan hệ tranh chấp phát sinh giữa cơ quan thuế và ĐTNT. Do đó, vấn đề đặt ra là độ chính xác của các thông tin của ĐTNT mà cơ quan thuế có được đáng tin cậy tới mức nào. Việc thực hiện thành công xây dựng phương pháp đánh giá rủi ro phụ thuộc vào 80% cơ sở dữ liệu, vì vậy một cơ sở dữ liệu chính xác sẽ mang lại hiệu quả trong công tác kiểm tra, thanh tra thuế Nguyên nhân của những hạn chế trên: Những vấn đề tồn tại trong công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở Chi cục thuế Quận 1 là do các nguyên nhân sau: Phương pháp kiểm tra, thanh tra thuế dựa trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro, vi phạm của ĐTNT để xây dựng nên kế hoạch kiểm tra, thanh tra cụ thể nhưng phương pháp phân tích chưa chuyên sâu, chủ yếu dự vào kinh nghiệm quản lý của cán bộ thuế. Các phòng thanh tra, đội kiểm tra thuế chưa có cơ sở vững chắc trong việc phân loại mức độ rủi ro của Doanh nghiệp, việc phân loại doanh nghiệp chủ yếu dựa vào phân tích số liệu kê khai thuế, và sự tuân thủ pháp luật thuế của ĐTNT, chưa tìm hiểu chính xác về các thông tin hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như quy mô, ngành nghề kinh doanh, quy trình sản xuất, cơ cấu lực lượng… do đó dẫn đến rủi ro trong việc lập kế hoạch kiểm tra, thanh tra thuế. Việc tổ chức cập nhật, thu thập thông tin chứng cứ, đánh giá, phân tích tài liệu kê khai… của doanh nghiệp trước khi tiến hành kiểm tra,thanh tra tại đơn vị còn chưa sâu, chung chung, không phát hiện được các dấu hiệu vi phạm từ đó lập đề cương kiểm tra, thanh tra thuế rập khuôn giữa các doanh nghiệp, không có nội dung, trọng tâm kiểm tra, thanh tra thuế ở mỗi đơn vị, nên công tác kiểm tra, thanh tra thuế không mang lại hiệu quả. Vẫn còn một số cán bộ thuế làm công tác kiểm tra, thanh tra thuế còn hạn chế về mặt phân tích hồ sơ thuế và phân tích báo cáo tài chính, chưa có kinh nghiệm trong kiểm tra, thanh tra thuế, chưa cập nhật kịp thời chính sách thuế cũng như chế độ kế toán, trình độ kiểm tra, thanh tra thuế chưa tương xứng đối với các doanh nghiệp quy mô lớn. CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 1 3.1 Phương hướng công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Chi cục thuế quận 1: Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra theo hướng dẫn tại công văn số :8116/CT-TTr1 ngày 03/12/2010 của Cục Thuế Tp.Hồ Chí Minh về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra và lập danh sách kiểm tra hồ sơ khai thuế năm 2011. Việc lựa chọn đối tượng thanh tra, phòng thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số: 8218/CT-KTT1 ngày 07/12/2010 của Cục Thuế về việc hướng dẫn bảng thang điểm lựa chọn doanh nghiệp lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2011. Thực hiện việc kiểm đếm hồ sơ khai thuế, nhập dữ liệu, phân tích rủi ro, lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra theo hướng dẫn tại công văn số 4370/CT-TTr1 của Cục Thuế Tp.Hồ Chí Minh ngày 24 tháng 05 năm 2011. Đội Kê khai- kế toán thuế và tin học tại Chi cục Thuế (bộ phận KK&KTT), phải thực hiện rà soát, cập nhật và tổng hợp danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế (theo từng lần phát sinh, tháng, quý, năm, quyết toán thuế…) để xác định số lượng hồ sơ khai thuế phải tiếp nhận và theo dõi đôn đốc tình trạng kê khai của NNT; thực hiện phân tích hồ sơ khai thuế, đánh giá rủi ro và phân loại doanh nghiệp,đảm bảo 100% hồ sơ khai thuế đã nộp, phải được nhập vào cơ sở dữ liệu quản lý thuế; đưa phân tích theo các tiêu thức do Cục Thuế hướng dẫn để đánh giá rủi ro và phân loại doanh nghiệp. Nhằm điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các tiêu thức phân tích rủi ro và tiêu chí xác định thang điểm cho phù hợp với thực tế trong công tác quản lý thuế, để đánh giá rủi ro, phân loại doanh nghiệp và xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra, Bảng phân tích hồ sơ khai thuế, đánh giá rủi ro và phân loại doanh nghiệp phải được hợp pháp hoá để đưa vào lưu trữ cùng với hồ sơ quản lý thuế theo quy định, nhằm đảm bảo yêu cầu tất cả các hồ sơ khai thuế được phân tích, đánh giá rủi ro và phân loại doanh nghiệp. Tăng cường các hoạt động phối hợp giữa Cục Thuế, Chi Cục Thuế và Công an thành phố trong công tác phòng, chống các hành vi có dấu hiệu tội phạm trong lĩnh vực thuế như trốn thuế, gian lận thuế, lừa đảo chiếm đoạt tiền hoàn thuế giá trị gia tăng, in ấn, mua, bán và sử dụng trái phép hóa đơn giá trị gia tăng, chây ỳ không nộp đủ tiền thuế, tiền phạt vào ngân sách nhà nước và các tội phạm khác về thuế theo Quy chế phối hợp số 1527/QCPH/TCT-TCCS ngày 31 tháng 10 năm 2007 của Tổng Cục thuế - Bộ Tài chính và Tổng cục Cảnh sát - Bộ Công an về việc đấu tranh phòng chống các hành vi tội phạm trong lĩnh vực thuế.( trích nguồn: Chỉ Thị số: 07/2010/CT-UBND của Ủy Ban Nhân dân Thành Phố Hồ Chí Minh ngày 02 tháng 03 năm 2010). 3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở tầm vĩ mô Xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, thống nhất, công bằng, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; mức động viên hợp lý nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước và là một trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô có hiệu quả, hiệu lực của Đảng và Nhà nước. Xây dựng ngành thuế Việt Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; công tác quản lý thuế, phí và lệ phí thống nhất, minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện dựa trên ba nền tảng cơ bản: thể chế chính sách thuế minh bạch, quy trình thủ tục hành chính thuế đơn giản, khoa học phù hợp với thông lệ quốc tế; nguồn nhân lực có chất lượng, liêm chính; ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, có tính liên kết, tích hợp, tự động hóa cao.(trích nguồn: Quyết định số: 732/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính Phủ ngày 17 tháng 05 năm 2011). Bộ Tài chính và Ngân hàng nhà nước phối hợp để thực hiện về việc trao đổi, cung cấp thông tin cho nhau, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế: Cơ quan quản lý thuế (thuế và hải quan) cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người nộp thuế (ĐTNT) cho Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng gồm danh tính, tình trạng hoạt động, báo cáo tài chính của ĐTNT. Ngoài ra, những thông tin về ĐTNT trốn thuế, gian lận thuế, mua bán hoá đơn bất hợp pháp, vi phạm pháp luật về thuế rồi bỏ trốn khỏi trụ sở kinh doanh; có hành vi thông đồng, trốn thuế, không nộp tiền thuế đúng thời hạn sau khi cơ quan quản lý thuế đã áp dụng các biện pháp xử phạt, cưỡng chế thu nợ thuế; ĐTNT có hành vi vi phạm pháp luật thuế làm ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khác; không thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, như không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra và các quyết định xử phạt hành chính… cũng sẽ được cơ quan quản lý thuế gửi tới Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng để có biện pháp chế tài Doanh nghiệp.(trích nguồn: Thông Tư số 02/2010/TTLT-BTC-NHNN ngày 14 tháng 07 năm 2010 và Thông tư Số: 146/2010/TTLT/BTC-BCA-BQP ngày 23 tháng 09 năm 2010). Nhằm tăng cường thực hiện các giải pháp ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thuế, Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu các cơ quan chức năng: Sở Kế Hoạch và Đầu Tư, Sở Ngoại Vụ, Cục Thuế Thành Phố Hồ Chí Minh,…… thực hiện các giải pháp: xây dựng cơ chế hậu kiểm, tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ chính sách thuế ngay từ ban đầu cho các doanh nghiệp mới thành lập, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra… đồng thời cũng quy định việc phối hợp giữa Cơ quan thuế và Công an, các ngân hàng, Cục quản lý thị trường, Cục Hải Quan….. tăng cường các hoạt động phối hợp trong công tác phòng, chống các hành vi có dấu hiệu tội phạm trong lĩnh vực thuế như trốn thuế, gian lận thuế, lừa đảo chiếm đoạt tiền hoàn thuế giá trị gia tăng, in ấn, mua, bán và sử dụng trái phép hóa đơn giá trị gia tăng, chây ỳ không nộp đủ tiền thuế, tiền phạt vào ngân sách nhà nước và các tội phạm khác về thuế theo Quy chế phối hợp số 1527/QCPH/TCT-TCCS ngày 31 tháng 10 năm 2007 của Tổng Cục thuế - Bộ Tài chính và Tổng cục Cảnh sát - Bộ Công an về việc đấu tranh phòng chống các hành vi tội phạm trong lĩnh vực thuế…..(trích nguồn:Chỉ Thị Số: 07/2010/CT-UBND ngày 02 tháng 03 năm 2010). Xây dựng cơ sở dữ liệu người nộp thuế đầy đủ, chính xác, tập trung thống nhất trên phạm vi cả nước; phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý thuế có tính liên kết, tự động hóa cao, gắn chặt với quá trình cải cách thủ tục hành chính thuế và áp dụng thuế điện tử; xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, trụ sở làm việc, trang thiết bị tiên tiến, hiện đại, đồng bộ; triển khai thực hiện cơ chế quản lý tài chính gắn với nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước tạo điều kiện để hiện đại hóa ngành thuế nhằm quản lý thu có hiệu quả.(trích nguồn: Quyết định số: 732/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính Phủ ngày 17 tháng 05 năm 2011). Hoàn thiện hệ thống tiêu chí rủi ro để phục vụ công tác quản lý nợ thuế và đánh giá kết quả của hoạt động quản lý nợ thuế; giải quyết chính xác, kịp thời các trường hợp khiếu nại tố cáo về thuế.(trích nguồn: Quyết định số: 732/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính Phủ ngày 17 tháng 05 năm 2011). Hiện đại hóa toàn diện công tác quản lý thuế cả về phương pháp quản lý, thủ tục hành chính theo định hướng chuẩn mực quốc tế; nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ; kiện toàn, hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị; tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ và cung cấp dịch vụ cho người nộp thuế; nâng cao năng lực hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát tuân thủ pháp luật của người nộp thuế; ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng thuế điện tử để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế, phấn đấu đưa Việt Nam thuộc nhóm các nước hàng đầu khu vực Đông Nam Á trong xếp hạng mức độ thuận lợi về thuế vào năm 2020.(trích nguồn:Quyết định số: 732/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính Phủ ngày 17 tháng 05 năm 2011). 3.3 Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Chi cục thuế Quận 1: Đào tạo lực lượng cán bộ kiểm tra, thanh tra thuế: Việc ứng dụng công nghệ thông tin của ngành thuế góp phần tích cực cho việc triển khai các chương trình cải cách, hiện đại hóa trên lĩnh vực quản lý thuế của ngành. Để phát huy tối đa hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra, thanh tra thuế nên tăng cường công tác đào tạo kiến thức tin học, kỹ năng vận dụng các quy trình nghiệp vụ trong việc khai thác các chức năng của từng ứng dụng tin học cho cán bộ công chức, phát huy tính chủ động, sáng tạo của cán bộ công chức, đề xuất các biện pháp tháo gỡ kịp thời vướng mắc kết hợp với việc phân tích yêu cầu quản lý thuế trên hệ thống công nghệ thông tin để xem xét định hướng các ứng dụng được nâng cấp, cài đặt các ứng dụng mới nhằm mục đích ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp. Tăng cường tuyên truyền pháp luật thuế, luật quản lý thuế đến toàn dân và các đối tượng nộp thuế, đặc biệt là nội dung, điều kiện quy định đối với các tổ chức cá nhân thực hiện hoạt động dịch vụ đại lý thuế; Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế, thực hiện tiếp nhận, kiểm tra bước đầu và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa đạt hiệu quả cao. Từng bước nâng cao chất lượng các dịch vụ công miễn phí về tư vấn, hỗ trợ trực tiếp tại cơ quan thuế, qua điện thoại; tập huấn hướng dẫn cho các doanh nghiệp mới thành lập về chế độ chính sách thuế, kê khai nộp thuế hạch toán các khoản thuế vào hệ thống sổ kế toán của cơ sở sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật kế toán. Củng cố bộ máy quản lý thu theo chức năng từng bộ phận thực hiện cơ chế tự khai tự nộp; tiếp tục thực hiện luân phiên công việc, luân chuyển cán bộ; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao chất lượng cán bộ công chức ngành thuế. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế chống thất thu Ngân Sách, tập trung thanh tra, kiểm tra các đối tượng có nhiều rủi ro về thuế. Trong đó chú ý một số ngành nghề: Các doanh nghiệp có nhiều chi nhánh, cửa hàng tại các địa phương, nhất là các ngành hàng ăn uống, dịch vụ, vũ trường, karaoke, massage, cà phê cao cấp, quán bar, dịch vụ cầm đồ; Các doanh nghiệp kê khai lỗ nhiều năm liền, các doanh nghiệp có ưu đãi miễn giảm thuế nhất là doanh nghiệp được thành lập trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; Các doanh nghiệp ngành xây dựng, kinh doanh xây dựng cơ sở hạ tầng và kinh doanh bất động sản.; Các cửa hàng, chi nhánh, đại lý, kinh doanh xe ô tô và xe gắn máy; Các ngân hàng, nhất là các chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động kinh doanh tại thành phố; Các doanh nghiệp làm dịch vụ hàng hải, vận tải biển, nhất là vận tải hàng hải quốc tế; Các doanh nghiệp đã được hoàn thuế từ 5 kỳ trở lên, nhất là doanh nghiệp có số thuế hoàn lớn và liên tục nhiều kỳ trong năm. Thực hiện tốt quy chế phối hợp với các ngành như: Kho bạc, Tài chính, Hải quan, Công An, Chi cục quản lý thị trường, Các cơ quan truyền thông, Hội doanh nghiệp v.v… đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn; tăng cường thanh tra, kiểm tra chống thất thu Ngân sách. KẾT LUẬN Tổ chức quản lý thuế theo mô hình chức năng thực hiện theo cơ chế tự khai, tự nộp là mô hình được áp dụng rộng rãi ở các nước có nền kinh tế phát triển. Mô hình này cũng phù hợp với thực tiễn Việt Nam về quản lý hành chính, kinh tế, ngân sách, về trình độ của người nộp thuế, của cơ quan Thuế trong giai đoạn hiện nay và khả năng chuyển đổi trong giai đoạn sắp tới; đáp ứng hội nhập quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi để tăng cường hợp tác, trao đổi kinh nghiệm với thế giới và các nước trong khu vực. Tuy nhiên, để công tác quản lý thuế nói chung và công tác kiểm tra, thanh tra thuế nói riêng đạt hiệu quả hơn, qua thời gian nghiên cứu em có những giải pháp: Các giải pháp đối với Chi Cục thuế Quận 1: Đào tạo lực lượng cán bộ kiểm tra, thanh tra thuế. Để phát huy tối đa hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra, thanh tra thuế nên tăng cường công tác đào tạo kiến thức tin học, kỹ năng vận dụng các quy trình nghiệp vụ trong việc khai thác các chứ năng của từng ứng dụng tin học cho cán bộ công chức, phát huy tính chủ động, sáng tạo của cán bộ công chức, đề xuất các biện pháp tháo gỡ kịp thời vướng mắc kết hợp với việc phân tích yêu cầu quản lý thuế trên hệ thống công nghệ thông tin để xem xét định hướng các ứng dụng được nâng cấp, cài đặt các ứng dụng mới nhằm mục đích ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp. Tăng cường tuyên truyền pháp luật thuế, luật quản lý thuế đến toàn dân và các đối tượng nộp thuế, đặc biệt là nội dung, điều kiện quy định đối với các tổ chức cá nhân thực hiện hoạt động dịch vụ đại lý thuế; Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế, thực hiện tiếp nhận, kiểm tra bước đầu và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa đạt hiệu quả cao. Từng bước nâng cao chất lượng các dịch vụ công miễn phí về tư vấn, hỗ trợ trực tiếp tại cơ quan thuế, qua điện thoại; tập huấn hướng dẫn cho các doanh nghiệp mới thành lập về chế độ chính sách thuế, kê khai nộp thuế hạch toán các khoản thuế vào hệ thống sổ kế toán của cơ sở sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật kế toán. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế chống thất thu Ngân Sách, tập trung thanh tra, kiểm tra các đối tượng có nhiều rủi ro về thuế. Trong đó chú ý một số ngành nghề: Các doanh nghiệp có nhiều chi nhánh, cửa hàng tại các địa phương, nhất là các ngành hàng ăn uống, dịch vụ, vũ trường, karaoke, massage, cà phê cao cấp, quán bar, dịch vụ cầm đồ; Các doanh nghiệp kê khai lỗ nhiều năm liền,v.v…. Thực hiện tốt quy chế phối hợp với các ngành như: Kho bạc, Tài chính, Hải quan, Công An, Chi cục quản lý thị trường, Các cơ quan truyền thông, Hội doanh nghiệp v.v… đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn; tăng cường thanh tra, kiểm tra chống thất thu Ngân sách. Qua những giải pháp trên, tin rằng một phần nào sẽ giúp công tác quản lý thuế nói chung và công tác kiểm tra, thanh tra thuế nói riêng ở Chi cục thuế Quận 1 đạt hiệu quả hơn trong giai đoạn hiện nay và thời gian sắp tới. TÀI LIỆU THAM KHẢO Luật quản lý thuế số 78/2006/QH1 ngày 29/11/2006 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam. Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 hướng dãn một số điều của Luật quản lý thuế . Thông Tư số 60 /2007/TT-BTC ngày 14 tháng 6 năm 2007 Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế. Thông tư Liên Tịch số: 102/2010/TTLT-BTC-NHNN ngày 14 tháng 7 năm 2010 hướng dẫn về việc trao đổi, cung cấp thông tin giữa cơ quan quản lý thuế và tổ chức tín dụng Thông tư Liên Tịch số: 146/2010/TTLT/BTC-BCA-BQP ngày 23 tháng 09 năm 2010 hướng dẫn việc trao đổi, cung cấp thông tin hải quan và thông tin về người nộp thuế. Quyết định số 1166 /QĐ-TCT ngày31 tháng 10 năm 2005 của Tổng cục Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về ban hành quy trình thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp. Quyết định số 460/QĐ-TCT ngày 05 tháng 5 năm 2009 của Tổng cục Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về quy trình thanh tra thuế. Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế về Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế. Quyết định số 504/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế về Chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuộc Chi cục Thuế. Quyết định số:732/QĐ-TTg ngày 17 tháng 05 năm 2011 của Thủ Tướng Chính Phủ về việc phê duyệt chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 – 2020 Công văn số:8116/CT-TTr1 ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Cục Thuế Tp.Hồ Chí Minh về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra và lập danh sách kiểm tra hồ sơ khai thuế năm 2011. Công văn số: 8218/CT-KTT1 ngày 07 tháng 12 năm 2010 của Cục Thuế Tp.Hồ Chí Minh về việc hướng dẫn bảng thang điểm lựa chọn doanh nghiệp lập kế hoạch thanh tra năm 2011. Công văn số 4370/CT-TTr1 của Cục Thuế Tp.Hồ Chí Minh ngày 24 tháng 05 năm 2011 về việc kiểm đếm hồ sơ khai thuế; nhập dữ liệu; phân tích rủi ro và lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra. Chỉ Thị số: 07/2010/CT-UBND ngày 02 tháng 03 năm 2010 của Ủy Ban Nhân dân Thành Phố Hồ Chí Minh về việc tăng cường thực hiện các giải pháp ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thuế. Báo cáo tổng kết công tác kiểm tra thuế năm 2008 và phương hướng nhiệm vụ năm 2009 – Chi cục thuế quận 1 . Báo cáo tổng kết công tác kiểm tra thuế năm 2009 và phương hướng nhiệm vụ năm 2010 – Chi cục thuế quận 1 . Báo cáo tổng kết công tác kiểm tra thuế năm 2010 và phương hướng nhiệm vụ năm 2011 – Chi cục thuế quận 1. Báo cáo tổng kết công tác thanh tra thuế năm từ năm 2008 đến năm 2010 và phương hướng nhiệm vụ năm 2011 – Chi cục thuế quận 1. Các trang website tham khảo: www.gdt.gov.vn; www.hcmtax.gov.vn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbai khoa luan da hoan chinh.doc
  • docbia2.doc
  • docBM05-QT04-DT Phieu giao de tai.doc
  • pdfKHOA LUAN TOT NGHIEP.pdf
  • docxloi cam on.docx
  • docLỜI CAM ĐOAN.doc
  • docMUC LUC.doc
Tài liệu liên quan