Cải thiện quy trình thu hoạch và bảo quản tế bào xơ phôi gà
MỤC LỤC
CHưƠNG TRANG
Trang bìa 1 .i
Trang bìa 2 ii
Lời cảm ơn .iii
Tóm tắt tiếng Việt iv
Tóm tắt tiếng Anh .v
Mục lục .vi
Danh sách các chữ viết tắt ix
Danh sách các hình x
Danh sách các bảng xi
Danh sách các biểu đồ xi
Danh sách các sơ đồ .xi
1. MỞ ĐẦU . 1
1.1. Đặt vấn đề . 1
1.2. Mục đích .2
1.3. Yêu cầu .2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .3
2.1. Lịch sử nghiên cứu và phát triển kỹ thuật nuôi cấy tế bào động vật .3
2.2. Đặc điểm tế bào động vật – nguồn nguyên liệu cho nuôi cấy tế bào 5
2.2.1. Sự điều hòa trao đổi chất 6
2.2.2. Tính chất cơ học yếu 7
2.2.3. Khả năng phân chia và tốc độ tăng trưởng rất chậm .7
2.2.4. Cần giá đỡ trong quá trình phát triển và nhân đôi .8
2.2.5. Chịu ảnh hưởng rất mạnh bởi sản phẩm trao đổi chất của
chúng .8
2.2.6. Khả năng tiếp nhận gene lạ 8
2.2.7. Khả năng bảo quản trong điều kiện nhân tạo .8
2.3. Tổng quan về nuôi cấy tế bào động vật .9
2.3.1. Nuôi cấy sơ cấp 9
2.3.2. Sự cấy chuyển 9
2.3.3. Hệ thống nuôi cấy tế bào 10
2.3.3.1. Nuôi cấy lớp đơn . 10
2.3.3.2. Nuôi cấy huyền phù 10
2.3.4. Các loại tế bào trong nuôi cấy tế bào động vật 11
2.3.5. Những đặc điểm chức năng của tế bào nuôi cấy 12
2.3.6. Điều kiện thích hợp cho nuôi cấy tế bào động vật . 13
2.3.7. Vấn đề cần lưu ý khi nuôi cấy tế bào động vật 19
2.3.8. Các pha của sự nuôi cấy tế bào động vật . 19
2.3.8.1. Pha ức chế . 19
2.3.8.2. Pha phát triển . 19
2.3.8.3. Pha ổn định 20
2.3.8.4. Pha suy giảm .20
2.4. Bảo quản lạnh tế bào nuôi cấy .20
2.4.1. Những ưu điểm của việc đông lạnh tế bào nuôi cấy 20
2.4.2. Tiến trình bảo quản lạnh tế bào 21
2.4.3. Một số vấn đề có thể ảnh hưởng đến kết quả bảo quản .22
2.5. Ứng dụng của nuôi cấy tế bào động vật 22
2.5.1. Thiết lập hệ thống mô hình 23
2.5.2. Xét nghiệm độc tế bào .23
2.5.3. Nghiên cứu ung thư 23
2.5.4. Virus học 23
2.5.5. Sản xuất các chất thứ cấp từ tế bào 23
2.5.6. Chẩn đoán di truyền .24
2.5.7. Kỹ thuật di truyền 24
2.5.8. Liệu pháp gene .25
2.5.9. Phát triển và chọn lọc thuốc .25
3. NỘI DUNG VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .26
3.1. Thời gian và địa điểm 26
3.1.1. Thời gian 26
3.1.2. Địa điểm .26
3.2. Vật liệu và hóa chất .26
3.2.1. Đối tượng .26
3.2.2. Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm 26
3.2.3. Các hóa chất và môi trường .27
3.3. Nội dung nghiên cứu 27
3.4. Phương pháp nghiên cứu .28
3.4.1. Kỹ thuật lấy phôi và tách mô ở phôi gà .28
3.4.2. Phương pháp tạo tế bào sơ cấp .28
3.4.3. Phương pháp đếm tế bào bằng buồng đếm Neubauer .29
3.4.4. Phương pháp cấy chuyền tế bào .30
3.4.5. Phương pháp bảo quản tế bào 31
3.4.6. Phương pháp hồi phục tế bào .31
3.5. Chỉ tiêu theo dõi .31
3.6. Phương pháp xử lý số liệu .31
3.7. Quy trình tiến hành thí nghiệm 32
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 33
4.1. Xác định tuổi phôi và phương pháp tách tế bào thích hợp .33
4.2.Thời gian tế bào sơ cấp phát triển đầy một lớp .35
4.3. Cấy chuyển, thu hoạch, bảo quản tế bào và khảo sát khả năng sống
của tế bào sau bảo quản 37
4.3.1. Thời gian phát triển đầy một lớp của tế bào thứ cấp .37
4.3.2.Xác định khả năng sống của tế bào sau bảo quản .39
4.4. Quy trình điều chế tế bào xơ phôi gà trong điều kiện Việt Nam 41
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .43
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO .44
7. PHỤ LỤC 46
DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH TRANG
Hình 2.1: Mô hình một tế bào động vật điển hình 5
Hình 2.2: Các dụng cụ nuôi cấy tế bào lớp đơn 10
Hình 2.3: Các dụng cụ nuôi cấy huyền phù tế bào . 11
Hình 2.4: Ống bảo quản tế bào 21
Hình 2.5: Bình Nitơ lỏng bảo quản tế bào 22
Hình 3.1: Buồng đếm Neubauer 29
Hình 3.2: Tế bào CEF trong buồng đếm .30
Hình 4.1: Tế bào sơ cấp sau 15 giờ nuôi cấy 36
Hình 4.2: Tế bào sơ cấp phát triển đầy một lớp 36
Hình 4.3: Tế bào thứ cấp phát triển đầy một lớp 38
Hình 4.4: Tế bào xơ phôi gà sơ cấp sau khi hồi phục .40
Hình 4.5: Tế bào xơ phôi gà thứ cấp sau khi hồi phục .40
Cải thiện quy trình thu hoạch và bảo quản tế bào xơ phôi gà .
65 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2534 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Cải thiện quy trình thu hoạch và bảo quản tế bào xơ phôi gà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đƣợc bổ sung vào môi trƣờng nuôi cấy để cung cấp
năng lƣợng. Glucose đƣợc chuyển hóa chủ yếu bởi quá trình đƣờng phân
(glycolyse) tạo ra acid lactic để đi qua chu trình Krebs giải phóng CO2. Nghiên cứu
lƣợng acid lactic tích tụ trong môi trƣờng, đặc biệt là khi nuôi các tế bào phôi và các
tế bào biến đổi, ngƣời ta thấy rằng chu trình Krebs ở đây hoạt động không trọn vẹn
nhƣ in vivo, và carbon trong acid lactic chủ yếu là chuyển hóa từ glutamine, chỉ một
phần nhỏ là từ glucose. Điều này giải thích cho nhu cầu về glutamine và glutamate
của tế bào nuôi cấy.
Khoáng chất: cũng nhƣ một vài loại vitamine, hầu hết các khoáng chất
cần thiết cho tế bào đƣợc cung cấp bởi huyết thanh. Việc bổ sung các chất này vào
môi trƣờng nói chung không cần thiết lắm, trừ khi có sự giảm lƣợng huyết thanh
trong môi trƣờng. Trong môi trƣờng có hàm lƣợng huyết thanh thấp hoặc hoàn toàn
không có huyết thanh thì lúc đó cần phải bổ sung sắt, đồng, kẽm, selenium và các
nguyên tố khác vào môi trƣờng nuôi cấy.
Các chất hữu cơ khác: các hợp chất khác nhau nhƣ nucleoside, các chất
trung gian của chu trình Krebs, pyruvate và lipid cũng có mặt trong các môi trƣờng
nuôi cấy phức tạp. Những hợp chất này cần thiết khi giảm lƣợng huyết thanh trong
môi trƣờng nuôi cấy. Các chất này có vai trò trong nhân dòng và duy trì các dòng tế
bào chuyên biêt.
Trong hầu hết các loại môi trƣờng nuôi cấy tế bào động vật đều cần đến
huyết thanh vì nó có những vai trò quan trọng nhƣ sau (Phan Kim Ngọc, 2002):
- Cung cấp chất dinh dƣỡng quan trọng cho tế bào nhƣ các amino acid thiết
yếu, tiền chất của nucleic acid, các nguyên tố vi lƣợng…
- Cung cấp các nhân tố tăng trƣởng, kích thích cho tế bào tăng trƣởng và phân
chia.
- Kích thích sự phục hồi các tổn thƣơng của tế bào khi cấy chuyền và các protein
trong huyết thanh làm bất hoạt trypsin tránh các enzyme gây tổn thƣơng tế bào.
16
- Cải thiện tính tan của các chất dinh dƣỡng.
- Cải thiện tính dích của tế bào lên bề mặt bình nuôi nhờ các yếu tố làm tăng
độ dính của tế bào lên giá đỡ.
- Chống oxy hóa: huyết thanh có tính kháng oxy hóa mạnh và ức chế độc tính
của oxy.
Huyết thanh đƣợc sử dụng trong hầu hết các môi trƣờng nuôi cấy mô là
huyết thanh bê, huyết thanh phôi bò, huyết thanh ngựa và huyết thanh ngƣời. Huyết
thanh bê thƣờng đƣợc sử dụng nhiều nhất, kế đến là huyết thanh bò (tùy theo nhu
cầu của dòng tế bào) và huyết thanh ngƣời đƣợc sử dụng trong nuôi cấy một số
dòng tế bào của ngƣời.
Huyết thanh rất cần cho việc nuôi cấy tế bào động vật, tuy nhiên huyết thanh
làm tăng giá thành nuôi cấy lên rất nhiều. Ngoài ra, huyết thanh còn dể bị nhiễm
virus, mycoplasma và khó ổn định chất lƣợng của những lô môi trƣờng khác nhau
cũng nhƣ còn chứa những thành phần gây ức chế sự phân bào của một số tế bào đặc
biệt (do đó cần chọn loại huyết thanh phù hợp, không chứa yếu tố ức chế đối với
dòng tế bào nuôi cấy).
Hormone: hormone có những ảnh hƣởng khác nhau trên tế bào và thƣờng
khó có thể nhận ra đƣợc tác động chính của chúng. Insulin kích thích sự hấp thu
glucose và amino acid và có lẽ khả năng kích thích sự phân chia tế bào của nó đã
ảnh hƣởng đến thuộc tính này. Một vài yếu tố tăng trƣởng kết hợp với chất nhận của
insulin trên bề mặt của tế bào và có những hoạt động tƣơng tự. Các hormone tăng
trƣởng có thể có mặt trong huyết thanh, đặc biệt là trong huyết thanh bò và cùng với
somatomedine ảnh hƣởng trên sự phân bào. Hydrocortisone cũng có trong huyết
thanh với hàm lƣợng thay đổi. Chất này có thể kích thích sự bám dính của tế bào và
sự tăng sinh của tế bào. Nhƣng trong những điều kiện nhất định (nhƣ khi mật độ tế
bào cao) thì cản sự phân bào và có thể cảm ứng sự biệt hóa tế bào.
Trong các thí nghiệm giảm hoặc bỏ hẳn huyết thanh trong môi trƣờng nuôi
cây cho thấy các hormone cần thiết cho sự nuôi cấy có thể cũng có mặt trong thành
17
phần của huyết thanh nên việc bổ sung huyết thanh vào môi trƣờng nuôi cấy là cần
thiết.
Các chất biến dưỡng và các dưỡng chất: trong huyết thanh cũng có các
amino acid, glucose, ketoacid và một số các dƣỡng chất, các chất biến dƣỡng trung
gian. Những chất này quan trọng trong các môi trƣờng đơn giản, nhƣng ít quan
trọng hơn trong các môi trƣờng phức tạp, đặc biệt là những môi trƣờng có ít các
chất bổ sung khác và các amino acid với nồng độ cao.
Các yếu tố kiềm hãm: huyết thanh có thể có chứa những cơ chất có tác
dụng kiềm hãm sự tăng sinh của tế bào. Một số chất có thể đƣợc tạo ra trong quá
trình chuẩn bị môi trƣờng nhƣ độc tố của các loại vi khuẩn nhiễm vào môi trƣờng
trƣớc khi qua lọc vô trùng, các phân đoạn của γ – globulin có thể chứa các loại
kháng sinh gây trở ngại cho việc nuôi cấy. Hơi nóng có thể làm phân hủy một vài
phức chất trong huyết thanh và làm giảm tính độc của immunoglobulin mà không
gây hại đến các yếu tố tăng trƣởng là polypeptide, hơi nóng có thể làm phân hủy
một số chất dễ bị biến tính bởi nhiệt và thành phần của huyết thanh sẽ không còn
giống nhƣ trƣớc khi xử lý.
Sự tác động của những yếu tố kiềm hãm chuyên biệt trong mô lên sự tăng
sinh của tế bào hoặc những hormone ức chế ở trong huyết thanh chƣa thể xác định
đƣợc, mặc dù một số hormone có thể ức chế theo cách không chuyên biệt.
Môi trƣờng cũng góp phần kiểm soát pH và là chất đệm cho tế bào tránh sự
thay đổi pH đột ngột. Chất đệm trong môi trƣờng thƣờng là CO2 – bicarbonate hay
là đệm hữu cơ nhƣ HEPES (Hydroxy – Ethyl – Piperazine – Ethane – Sulphonic
acid), đƣợc sử dụng để giữ pH môi trƣờng trong khoảng 7,0 – 7,4 tùy loại tế bào
nuôi cấy. Đệm CO2 – bicarbonate điều chỉnh lƣợng CO2 hòa tan trong môi trƣờng,
thƣờng đƣợc sử dụng khi dùng tủ ấm kiểm soát CO2 và đƣợc cung cấp từ 2 – 10%
CO2 (với đệm của Earle), còn môi trƣờng sử dụng đệm CO2 – bicarbonate của Hank
không đòi hỏi CO2, nhƣng phải đƣợc đặt trong bình kín.
Cuối cùng, áp suất thẩm thấu rất quan trọng với việc điều chỉnh dòng chất
trong và ngoài tế bào. Nó đƣợc kiểm soát bởi sự thêm hay bớt một lƣợng muối
18
trong môi trƣờng nuôi cấy. Sự bay hơi của môi trƣờng ở hệ thống nuôi cấy hở
(đĩa…) sẽ làm tăng nhanh áp suất, làm cho tế bào bị stress, biến dạng hoặc chết. Với
hệ thống nuôi cấy hở, cần có tủ ấm với ẩm độ cao để hạn chế sự bay hơi của môi
trƣờng.
Đánh giá tình trạng tế bào nuôi cấy
Ƣớc lƣợng trạng thái sức khỏe nói chung hay sự “happy” của tế bào nuôi cấy
thƣờng dựa trên 4 đặc điểm: hình thái, tỷ lệ phát triển, năng suất che phủ và biểu
hiện chức năng đặc biệt.
Dựa vào hình thái học (hình dạng tế bào) là dễ xác định nhất nhƣng thƣờng ít
đƣợc sử dụng nhất. Tuy đặc điểm này đƣợc theo dõi thƣờng xuyên khi nuôi cấy
nhƣng rất khó đƣa ra kết luận dựa vào những quan sát này. Ngoài ra, đặc điểm này
không thể hiện một số lƣợng hay đo lƣờng chính xác nào. Phƣơng pháp này thỉnh
thoảng sai khi quan sát tế bào bằng kính hiển vi và vi trƣờng quan sát xấu hay có
biểu hiện bất thƣờng. Khi nghi ngờ, có thể nhuộm những tế bào đó với crystal
violet hoặc các chất nhuộm mô khác để xác định vấn đề bất thƣờng.
Đếm tế bào để ƣớc lƣợng số lƣợng tế bào, cho phép xác định tỷ lệ phát triển –
tỷ lệ này nhạy cảm với những thay đổi cơ bản của điều kiện nuôi cấy. Dựa vào đó
để thiết lập các thí nghiệm xác định điều kiện (môi trƣờng, chất nền, huyết
thanh…) tốt hơn cho tế bào.
Năng suất che phủ là phƣơng pháp kiểm tra dựa trên số lƣợng nhỏ tế bào (từ
20 – 200) bám trên bình nuôi cấy và số lƣợng các cụm tế bào đặc trƣng đƣợc xác
định. Phần trăm các cụm tế bào đặc trƣng biểu hiện cho khả năng tồn tại, trong khi
kích thƣớc cụm tế bào đặc trƣng cho tỷ lệ phát triển. Phƣơng pháp này tƣơng tự
phƣơng pháp phân tích tỷ lệ phát triển, nhƣng nhạy cảm hơn với sự khác biệt nhỏ
của điều kiện nuôi cấy.
Đặc điểm cuối cùng là sự biểu hiện chức năng đặc biệt: thƣờng khó quan sát
và đo lƣờng nhất, đƣợc xác định bằng các xét nghiệm hóa sinh và miễn dịch.
Những tế bào đƣợc nuôi cấy có thể phát triển rất tốt trong điều kiện gần tối ƣu,
19
trong khi chức năng đặc biệt thƣờng đòi hỏi điều kiện nuôi cấy hoàn chỉnh và
thƣờng nhanh chóng mất đi khi tế bào bám lên bề mặt bình nuôi cấy.
2.3.7. Vấn đề cần lƣu ý khi nuôi cấy tế bào động vật
Tránh sự tạp nhiễm: sự tạp nhiễm trong nuôi cấy tế bào có hai loại chính là
nhiễm hóa học và nhiễm sinh học.
Nhiễm hóa học là khó phát hiện nhất, nó gây ra bởi nhiều tác nhân nhƣ:
endotoxin, ion kim loại hoặc thuốc tẩy hóa học - những chất này không thể nhìn
thấy đƣợc.
Nhiễm sinh học: nấm, vi khuẩn phát triển nhanh và thƣờng có thể thấy biểu
hiện trong nuôi cấy (thay đổi pH hoặc đục môi trƣờng) và do đó dễ phát hiện
(thƣờng xảy ra nếu thiếu kháng sinh trong môi trƣờng nuôi cấy). Tuy nhiên, hai
dạng khác của nhiễm sinh học là mycoplasma và virus thì không dễ phát hiện và đòi
hỏi những phƣơng pháp xác định đặc biệt.
Hai yêu cầu chính để tránh tạp nhiễm: thứ nhất là đảm bảo vô trùng tốt trong
khu vực làm việc, thứ hai là môi trƣờng, dụng cụ phải đƣợc tiệt trùng, cất giữ và sắp
xếp hợp lý. Sử dụng kháng sinh cẩn thận và có giới hạn trong nuôi cấy mô có thể
giúp tránh tổn thất do tạp nhiễm sinh học.
2.3.8. Các pha của sự nuôi cấy tế bào động vật
2.3.8.1. Pha ức chế
Pha ức chế là pha đầu tiên, nó phụ thuộc rất nhiều yếu tố nhƣ thành phần, mật
độ, trạng thái ban đầu của tế bào... Pha này xảy ra sớm, không tăng về số lƣợng tế
bào (số lƣợng tế bào có thể giảm).
Nếu mật độ nuôi cấy và khả năng sống của tế bào nuôi cấy thấp thì pha này sẽ
kéo dài hơn.
2.3.8.2. Pha phát triển
Sau 3 – 4 ngày nuôi cấy, số lƣợng tế bào sẽ bắt đầu tăng lên nhanh chóng.
Trong chẩn đoán, thƣờng sử dụng bình tế bào đã phủ 80% bề mặt bình (ở pha
phát triển).
20
2.3.8.3. Pha ổn định
Mật độ tế bào không tăng, tốc độ chết bằng tốc độ sinh trƣởng.
Sự sinh trƣởng của tế bào bị hạn chế do:
Hết dinh dƣỡng.
Các sản phẩm của quá trình trao đổi chất có thể ức chế sự phát triển
của tế bào.
Tế bào đã phủ kín trên chất nền, nên không còn chỗ bám và không thể
sinh sản tiếp đƣợc.
2.3.8.4. Pha suy giảm
Số lƣợng tế bào chết tăng, mật độ tế bào sống giảm.
2.4. Bảo quản lạnh tế bào nuôi cấy
Để bảo đảm sức khỏe nói chung hay sự phát triển của tế bào nuôi cấy nói
riêng cần chú ý giảm thiểu khả năng rủi ro và sự tạp nhiễm. Bên cạnh đó, khả năng
phát triển nhanh của tế bào sẽ thay đổi, nhƣ tất cả mọi sinh vật, những biến đổi do
tuổi tác hay sự thay đổi môi trƣờng có thể làm giảm khả năng và sự phát triển liên
tục của tế bào.
Có thể giải quyết những vấn đề này bằng cách bảo quản lạnh để dừng hoạt
động sinh học tế bào, đặt chúng vào trong điều kiện ngừng hoạt động thật sự. Trong
một thời gian dài, ý tƣởng này đƣợc xem là giả tƣởng cho đến năm 1949, Polge,
Smith và Parkes phát hiện rằng glycerol ngăn chặn đƣợc sự phá hủy tế bào khi đông
lạnh (John A. Ryan, 2004). Và từ đó, ngƣời ta đƣa ra nhiều quy trình đông lạnh tế
bào, và đạt dƣợc kết quả rất tốt.
2.4.1. Những ƣu điểm của việc đông lạnh tế bào nuôi cấy
- Tiết kiệm thời gian và tiền của.
- Có nguồn để đáp ứng ngay khi cần.
- Cung cấp một loại tế bào thuần nhất và giảm thiểu sự phát triển và hóa già
của tế bào nuôi cấy.
21
2.4.2. Tiến trình bảo quản lạnh tế bào
2.4.2.1. Lựa chọn tế bào
Chọn bình tế bào nuôi cấy ở gần cuối giai đoạn log phase (đầy 90%) và thay
môi trƣờng phát triển mới trƣớc thu hoạch 24 giờ. Kiểm tra sự nhiễm (đặc biệt là
Mycoplasma), kiểm tra sự đồng nhất của tế bào và cả một vài biểu hiện đặc biệt.
2.4.2.2. Thu hoạch tế bào
Phải tiến hành đúng cách và thao tác thật nhẹ nhàng.
2.4.2.3. Đƣa vào chất bảo quản lạnh:
Các chất có tác dụng bảo quản lạnh là methyl acetamide, methyl alcohol,
ethylene glycol và polyvinyl pyrrolidone… Tuy nhiên, DMSO (dimethylsulfoxide)
và glycerol là thuận tiện và đƣợc sử dụng nhiều nhất. Cần chú ý, DMSO là chất
phân cực mạnh, dễ dàng thấm qua da và mang theo các chất có độc tính hay chất
gây ung thƣ.
2.4.2.4. Đƣa vào ốngbảo quản.
Hình 2.3. Ống bảo quản tế bào
(Nguồn:
cc.pdf).
2.4.2.5. Dán nhãn và ghi sổ.
2.4.2.6. Đƣa vào bình bảo quản lạnh:
22
(Nguồn:
cc.pdf).
Tốc độ làm lạnh thích hợp với hầu hết các dòng tế bào là giảm từ 1 đến 30C
trong 1 phút. Bảo quản dƣới -1300C, giám sát lƣợng Nitơ lỏng thƣờng xuyên, và cần
phải ghi chép vào sổ đầy đủ.
2.4.3. Một số vấn đề có thể ảnh hƣởng đến kết quả bảo quản (John A. Ryan,
2004)
2.4.3.1. Quá trình thu hoạch và thao tác trên tế bào
Thừa tác nhân tách tế bào, sử dụng chất bảo quản có chứa độc tính, đặt tế
bào quá lâu ở nhiệt độ phòng hoặc pH không thích hợp…
2.4.3.2. Tiến trình làm lạnh
Tế bào bị hƣ hỏng nhiều và khả năng sống giảm thƣờng do tốc độ làm lạnh
quá nhanh hoặc quá chậm, hoặc tiến trình làm lạnh bị gián đoạn. Chất làm lạnh ở
nồng độ không thích hợp cũng ảnh hƣởng khả năng sống của tế bào.
2.4.3.3. Quá trình trữ lạnh
Khả năng sống của tế bào giảm khi nhiệt độ ấm lên lúc vận chuyển hoặc khi
nhiệt độ bình chứa không ổn định.
2.4.3.4. Quá trình rã đông và hoạt hóa
Rã đông quá lâu hoặc phƣơng pháp tách chất bảo quản không chính xác.
23
2.5. Ứng dụng của nuôi cấy tế bào động vẫt
Nuôi cấy tế bào đã trở thành một trong những công cụ cơ bản trong sinh học
tế bào và sinh học phân tử. Một số ứng dụng của nuôi cấy tế bào động vật:
2.5.1. Thiết lập hệ thống mô hình
Nuôi cấy tế bào cung cấp một hệ thống mô hình thích hợp cho nghiên cứu: 1-
Sinh lý và sinh hóa tế bào, 2- Tƣơng tác giữa tác nhân gây bệnh và tế bào, 3- Tác
dụng của thuốc đối với tế bào, 4- Tiến trình và sự hóa già, 5- Những nghiên cứu về
dinh dƣỡng.
2.5.2. Xét nghiệm độc tế bào
Những tế bào nuôi cấy đƣợc sử dụng riêng hay kết hợp với các xét nghiệm
trên cơ thể động vật để nghiên cứu hiệu của của thuốc, dƣợc phẩm và các hóa chất
mới đối với sự tồn tại và phát triển của các loại tế bào khác nhau. Ứng dụng quan
trọng là nuôi cấy tế bào gan và thận.
2.5.3. Nghiên cứu ung thƣ
Từ khi phát hiện những tế bào bình thƣờng và những tế bào ung thƣ có thể
phát triển trong điều kiện nuôi cấy, sự khác biệt của chúng đã đƣợc nghiên cứu một
cách tỉ mỉ. Trong đó, ngƣời ta sử dụng hóa chất, virus và phóng xạ để làm biến đổi
những tế bào đƣợc nuôi cấy bình thƣờng thành những tế bào ung thƣ. Từ đó nghiên
cứu những nhân tố gây ra sự biến đổi. Những tế bào ung thƣ đƣợc nghiên cứu cũng
đƣợc cung cấp cho các hệ thống xét nghiệm để xác định phƣơng pháp và thuốc điều
trị thích hợp cho các loại ung thƣ khác nhau.
2.5.4. Virus học
Một trong những ứng dụng cơ bản và sớm nhất của nuôi cấy tế bào là khả
năng nhân lên của virus trong nuôi cấy tế bào (động vật) để sử dụng trong điều chế
vaccine. Nuôi cấy tế bào cũng đƣợc sử dụng rộng rãi trong định danh và phân lập
virus cũng nhƣ các nghiên cứu cơ bản nhƣ cách thức virus xâm nhập và phát triển
trong cơ thể.
24
2.5.5. Sản xuất các chất thứ cấp từ tế bào
Từ khi nhận thấy những tế bào nuôi cấy có thể sản xuất nhiều sản phẩm quan
trọng, có 3 vấn đề đƣợc đặc biệt quan tâm:
- Thứ nhất là sản xuất một lƣợng lớn virus để sản xuất vaccine, bao gồm
vaccine bại liệt, dại, đậu gà, viêm gan B và sởi.
- Thứ hai là sản xuất một lƣợng lớn tế bào dựa trên sự di truyền để sản xuất
các protein có giá trị trong y học và thƣơng mại, bao gồm kháng thể đơn dòng,
insulin, hormone…
- Thứ ba là sử dụng tế bào ở dạng mô và cơ quan thay thế. Da nhân tạo sử
dụng trong điều trị bỏng và loét là sản phẩm có giá trị thƣơng mại đầu tiên. Tuy
nhiên, các cơ quan nhân tạo nhƣ gan, thận, lách thì đang trong giai đoạn thử
nghiệm. Khả năng cung cấp các tế bào và mô thay thế có thể tiến xa hơn với
những nghiên cứu về phôi và tế bào gốc trƣởng thành. Đây là loại tế bào có khả
năng biến đổi thành những loại tế bào khác nhau. Điều quan trọng là cần có những
nghiên cứu để kiểm soát sự phát triển cũng nhƣ chiều hƣớng phát triển của các tế
bào này.
2.5.6. Chẩn đoán di truyền
Chọc màng ối là kỹ thuật mà bác sĩ thu và nuôi cấy những tế bào phôi từ thai
phụ, đây là một biện pháp quan trọng để chẩn đoán sớm những rối loạn của phôi.
Những tế bào này đƣợc kiểm tra sự bất thƣờng của gene và chromosome dựa trên
kiểu nhân, dự nhuộm màu chromosome và các lỹ thuật phân tử khác.
2.5.7. Kỹ thuật di truyền
Khả năng chuyển nhiễm hoặc tái lập chƣơng trình của tế bào với vật liệu di
truyền mới (DNA và gene) là công cụ quan trọng cho các nhà sinh học phân tử
nghiên cứu sự biểu hiện của các gene này (thông qua những protein mới). Kỹ thuật
này cũng đƣợc dùng để sản xuất những protein mới với số lƣợng lớn thông qua nuôi
cấy tế bào (phục vụ cho những nghiên cứu sâu hơn). Côn trùng đƣợc sử dụng nhƣ
một nhà máy tế bào nhỏ để tạo ra một lƣợng lớn protein – các protein này đƣợc sản
25
xuất sau khi gây nhiễm côn trùng với baculovirus đã đƣợc xử lý bằng kỹ thuật di
truyền.
2.5.8. Liệu pháp gene
Có khả năng các tế bào qua xử lý kỹ thuật di truyền đƣợc sử dụng cho điều
trị gene. Tế bào đƣợc lấy ra từ bệnh nhân thiếu một gene chức năng và gene thiếu
(hay bị hƣ hỏng) đó đƣợc đƣa vào tế bào. Những tế bào này đƣợc nuôi cấy rồi đƣa
trở vào cơ thể bệnh nhân. Phƣơng pháp khác là đặt gene thiếu vào một vector virus
và “gây nhiễm” vào bệnh nhân với hy vọng gene thiếu sẽ biểu hiện đƣợc trong các
tế bào của bệnh nhân.
2.5.9. Phát triển và chọn lọc thuốc
Xét nghiệm dực trên tế bào ngày càng quan trọng hơn đối với công nghiệp
dƣợc phẩm, xét nghiệm độc tố tế bào, chọn lọc những chất có khả năng sử dụng nhƣ
thuốc.
26
Chƣơng 3
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thời gian và địa điểm
3.1.1. Thời gian
Từ tháng 4 năm 2007 đến tháng 8 năm 2007.
3.1.2. Địa điểm
Phòng nuôi cấy mô tế bào động vật, khoa Chăn nuôi - Thú y, trƣờng ĐH Nông
Lâm Tp Hồ Chí Minh.
3.2. Vật liệu và hóa chất
3.2.1. Đối tƣợng
45 quả trứng có phôi 8, 9 và 10 ngày tuổi (9 quả cho mỗi độ tuổi phôi), không
mang mầm bệnh (đƣợc cung cấp từ trại Gà giống Hồng Sanh, huyện Dĩ An, tỉnh
Bình Dƣơng).
3.2.2. Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm
- Thiết bị:
Microflow (hoods cấy).
Máy ly tâm.
Tủ ấm CO2 (37
0
C, 5% CO2).
Máy khuấy từ.
Máy đo pH.
Đèn soi trứng.
Kính hiển vi soi ngƣợc.
Autoclave…
27
- Dụng cụ:
Bông gòn.
Becher nhỏ.
Pince.
Kéo.
Ống tiêm vô trùng.
Ống ly tâm.
Bình nuôi cấy tế bào (T - flask).
Pipetteman.
Đầu cone.
Buồng đếm tế bào (Neubauer).
Màng lọc.
Găng tay, khẩu trang.
Quần áo bảo hộ vô trùng…
3.2.3. Các hóa chất và môi trƣờng
- Cồn 70%.
- Dung dịch trypsin 0,25%.
- Dung dịch PBSA.
- Môi trƣờng nuôi cấy tế bào xơ phôi gà: EMEM + 10% FBS.
- Huyết thanh (FBS).
- DMSO 5%.
- Thuốc nhuộm trypan blue 0,22%.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Xác định tuổi phôi thích hợp cho điều chế tế bào và xác định quy trình tách tế
bào phù hợp (quy trình Trypsin ấm hay Trypsin lạnh).
- Khảo sát khả năng bảo quản và hồi phục tế bào sau bảo quản.
- Xây dựng quy trình sản xuất và bảo quản tế bào xơ phôi gà.
28
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1. Kỹ thuật lấy phôi và tách mô ở phôi gà
- Dùng bông gòn thấm cồn 70% lau trứng. Đặt trứng vào becher nhỏ sao cho đầu
to của trứng quay lên trên.
- Dùng kéo vô trùng làm vỡ đỉnh của vỏ và bóc dần vỏ đến rìa của buồng khí.
- Dùng pince vô trùng bóc bỏ màng trắng của vỏ, để lộ màng đệm bên dƣới cùng
với các mạch máu. Chọc thủng màng đệm bằng pince cong vô trùng và kẹp nhẹ
phần bên dƣới đầu để nhấc phôi ra.
- Chuyển phôi vào đĩa petri có chứa sẳn PBS. Rửa phôi rồi chuyển phôi sang một
đĩa petri khác có chứa PBS.
- Dùng kéo cắt bỏ đầu và các chi, mở lồng ngực vào loại bỏ nội quan, lột bỏ phần
da (loại lông), chuyển sang đĩa petri khác đã chứa sẳn PBS.
- Cắt mô thành những khối nhỏ.
3.4.2. Phƣơng pháp tạo tế bào sơ cấp
3.4.2.1. Quy trình trypsin ấm
- Dùng pince chuyển mô vào erlen đã chứa sẳn PBS, rửa lại các mãnh mô trong
PBS nhiều lần (đến khi nƣớc rửa trong).
- Cho các mãnh phôi vào ống tiêm vô trùng, ấn xylanh ép tế bào vào một bình tam
giác chứa 10 ml trypsin 0,25%.
- Lắc đều bình tam giác nhiều lần rồi đặt vào tủ ấm 370C, để trong 30 phút.
- Để các mãnh mô ổn định lại, thu lấy phần dịch nổi và đem ly tâm với tốc độ
1000vòng/phút trong 10 phút. Bỏ dịch bên trên đi, hòa tế bào (phần cặn sau ly
tâm) với 1ml môi trƣờng và trữ các tế bào ở 40C (trên nƣớc đá).
- Thêm 10ml trypsin 0,25% vào các mãnh mô còn lại trong bình tam giác và tiếp
tục lắc và ủ trong 30 phút. Lặp lại nhƣ trên.
- Trộn chung huyền phù tế bào thu đƣợc ở các đợt lại với nhau. Tiến hành đếm số
lƣợng tế bào bàng buồng đếm hồng cầu. Xác định mật độ tế bào / ml.
- Chuẩn bị bình flask có chứa sẵn 4 ml môi trƣờng nuôi cấy.
29
- Chuyển tế bào vào bình nuôi cấy sao cho mật độ tế bào ban đầu là 4*106 tế
bào/4ml môi trƣờng (106 tế bào/ml).
- Ủ ở 370C 5%CO2. Quan sát dƣới kính hiển vi soi ngƣợc và ghi nhận kết quả.
3.4.2.2. Quy trình trypsin lạnh
- Rửa các mẫu mô nhỏ bằng PBS vô trùng nhiều lần
- Cho các mẫu mô vào bình tam giác chứa sẳn 10 ml trypsin 0,25%.
- Đặt mẫu ở 40C trong vòng 6 – 18 giờ.
- Cẩn thận loại bỏ trypsin sao cho lƣợng trypsin còn lại ít nhất.
- Ủ ống chứa mô ở 370C trong 20 – 30 phút.
- Thêm vào 2 ml môi trƣờng đã đƣợc ủ ấm, dùng pipette nhẹ nhàng sục lên xuống
cho đến khi mô hoàn toàn rời ra.
- Thu dịch chứa tế bào và xác định mật độ tế bào bằng buồng đếm hồng cầu.Tiến
hành nuôi cấy sao cho mật độ tế bào ban đầu là 106 tế bào/ml.
3.4.3. Phƣơng pháp đếm tế bào bằng buồng đếm Neubauer
- Trộn 100µl huyễn dịch tế bào và 900µl thuốc nhuộm trypan blue 0,22% (tỷ lệ
pha là 1/10). Trộn kỹ hỗn hợp trong 2 – 3 phút.
- Đƣa hỗn hợp thuốc nhuộm và tế bào này lên buồng đếm bằng cách chạm đầu hút
có chứa hỗn hợp vào chỗ tiếp giáp giữa buồng đếm và lamella.
- Chỉ đếm những tế bào còn sống (màu vàng nhạt), không đếm những tế bào chết
(bắt màu xanh). Vùng đếm là 4 ô vuông lớn (ký hiệu A, B, C, D).
Hình 3.1. Buồng đếm Neubauer
(Nguồn : www.pharma.ethz.ch/.../protocols/Hemato.gif)
30
Hình 3.2. Tế bào CEF trong buồng đếm
▫ Cách tính kết quả:
Trong đó:
C: số tế bào trong 1ml.
n: số tế bào trong 4 ô vuông.
d: nồng độ pha loãng.
3.4.4. Phƣơng pháp cấy chuyền tế bào
- Đổ bỏ môi trƣờng trong bình nuôi cấy có tế bào.
- Dùng pipette hút 3 ml PBS cho bào bình, lắc nhẹ để rữa sạch tế bào chết và huyết
thanh, đổ bỏ PBS.
- Dùng pipette khác hút 2 ml trypsin 0,25% cho vào bình, ủ ở 370C trong 4 – 5
phút.
- Cầm bình nuôi cấy bằng tay phải, vỗ nhẹ vào lòng bàn tay trái để các tế bào tách
rời hoàn toàn.
- Hút 2 ml môi trƣờng nuôi cấy cho vào bình, tráng đều môi trƣờng khắp bình.
- Hút dịch huyền phù tế bào cho vào ống falcon 15 ml.
Số tế bào trong 1ml: C =
n*d*10
4
4
31
- Ly tâm 1000 vòng/phút trong 10 phút. Đổ bỏ dịch nổi.
- Cho vào ống falcon 1 ml môi trƣờng, vortex để huyền phù tế bào. Lấy ra 100 μl
để đếm tế bào.
- Chuẩn bị các bình tế bào chứa sẳn môi trƣờng, cho huyền phù tế bào vào. Lắc
nhẹ, ủ trong tủ nuôi 370C.
- Sau 24 giờ, đổ bỏ môi trƣờng cũ, cho môi trƣờng mới vào bình (loại trypsin và
những tế bào chết).
3.4.5. Phƣơng pháp bảo quản tế bào
- Tách tế bào và đếm tƣơng tự nhƣ trên.
- Chuẩn bị sẳn một tuýp bảo quản tế bào, hút 800 μl dịch huyền phù tế bào cho
vào tuýp, bổ sung thêm 100 μl FBS và 100 μl DMSO, trộn đều bằng pipetman,
đậy kín nắp và ghi ký hiệu.
- Để tuýp bảo quản vào hộp xốp, cho vào tủ lạnh -700C qua đêm.
- Bảo quản tuýp tế bào trong Nitơ lỏng.
3.4.6. Phƣơng pháp hồi phục tế bào
- Ống tế bào lấy từ Nitơ lỏng đƣợc cho vào bồn ủ nhiệt 370C để giải đông.
- Hút dịch tế bào cho vào ống ly tâm 15 ml. Dùng pipette hút 2 ml môi trƣờng nuôi
cấy, nhỏ từng giọt vào ống ly tâm, vừa nhỏ vừa lắc để hòa đều tế bào.
- Ly tâm 1000 vòng/phút trong 10 phút. Đổ bỏ dịch nổi.
- Dùng tay bún vào đáy ống ly tâm để tách rời tế bào, cho vào ống ly tâm 1 ml môi
trƣờng, huyền phù tế bào. Hút dịch huyền phù cho vào một bình nuôi cấy đã
chứa sẳn môi trƣờng.
- Ủ ở 370C. Sau 24 giờ thay môi trƣờng cũ bằng môi trƣờng mới để loại bỏ tế bào
chết và DMSO.
3.5. Chỉ tiêu theo dõi
- Đếm số lƣợng tế bào tách đƣợc từ mỗi phôi.
- Thời gian phát triển đầy một lớp của tế bào sơ cấp (P1) và tế bào thứ cấp (P2).
3.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Xử lý số liệu bằng trắc nghiệm F trong phần mềm Minitab.
32
3.7. Quy trình tiến hành thí nghiệm
Chúng tôi tiến hành thí nghiệm dựa vào quy trình Tách tế bào từ phôi gà và
nuôi cấy sơ cấp của Phan Kim Ngọc (2002) và quy trình Điều chế tế bào xơ phôi gà
của trƣờng Đại Học Karsesart (Thai Lan)
Sơ đồ 3. Quy trình thực hiện thí nghiệm
Nhận định kết quả và
đƣa ra quy trình điều
chế tế bào xơ phôi gà
Trứng gà có phôi: 8, 9, 10 ngày tuổi
Xử lý, tách mô từ phôi gà
Tạo tế bào sơ cấp
Đếm số lƣợng tế bào
Nuôi cấy sơ cấp
Cấy chuyển
Bảo quản
Hồi phục
Trypsin ấm Trypsin lạnh
Chọn đƣợc tuổi
phôi và quy trình
trypsin
Thời gian
đầy một lớp
33
Chƣơng 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Xác định tuổi phôi và phƣơng pháp tách tế bào thích hợp
Với 45 quả trứng có phôi bao gồm 3 nhóm tuổi (phôi 8, 9 và 10 ngày); sử dụng
2 phƣơng pháp tách tế bào là quy trình trypsin ấm và quy trình trypsin lạnh. Chúng
tôi tiến hành đếm số lƣợng tế bào sống thu đƣợc từ mỗi nhóm tuổi phôi. Kết quả
đƣợc trình bày ở Bảng 4.1 và Biểu đồ 4.1
6,9
7
7,1
7,2
7,3
7,4
7,5
7,6
7,7
7,8
tế
b
ào
(t
ín
h
th
eo
lg
)
8 9 10 tuổi phôi
(ngày tuổi)
trypsin ấm trypsin lạnh
Biểu đồ 4.1. Số lƣợng tế bào thu đƣợc từ các độ tuổi phôi và các phƣơng pháp
tách tế bào.
34
Bảng 4.1. Số tế bào sống trung bình thu đƣợc từ các tuổi phôi và các phƣơng
pháp tách tế bào
Tuổi phôi
Số tế bào trung bình
Trypsin lạnh Trypsin ấm
8 ngày (n = 6) 33,73 x 106 17,00 x 106
9 ngày (n = 6) 57,17 x 106 27,18 x 106
10 ngày (n = 6) 58,29 x 106 32,35 x 106
Trung bình 49,73 x 106 25,51 x 106
ANOVA P < 0,05
Ghi chú: 3 quả trứng 8 ngày, 1 quả 9 ngày và 5 quả 10 ngày có phôi chết.
Dựa vào Bảng 4.1 và Biểu đồ 4.1, chúng tôi nhận thấy:
Khi tách tế bào từ phôi trứng bằng quy trình trypsin ấm, số lƣợng tế bào
trung bình từ phôi 10 ngày là cao nhất (32,35 x 106), kế đến là phôi 9 ngày (27,18x
10
6) và thấp nhất là số tế bào từ phôi 8 ngày (17,00 x 106). Tuy nhiên, sự khác biệt
về số lƣợng tế bào thu đƣợc từ phôi 9 ngày tuổi và phôi 10 ngày tuổi là không có ý
nghĩa (P > 0,05). Ngƣợc lại, có sự khác biệt có ý nghĩa (P < 0,05) khi so sánh số
lƣợng tế bào trung bình thu đƣợc từ phôi 8 ngày tuổi so với phôi 9 và 10 ngày tuổi
khi tách bằng trypsin ấm.
Việc sử dụng trypsin lạnh để tách tế bào từ phôi gà, số lƣợng tế bào trung
bình thu đƣợc từ phôi 10 ngày là 58,29 x 106, cao hơn so với phôi 9 ngày (57,17 x
10
6), nhƣng không có sự khác biệt về thống kê (P > 0,05). Số tế bào thu đƣợc trung
bình từ phôi 8 ngày (33,73 x 106) thấp hơn từ phôi 9 và 10 ngày. Sự khác biệt này
hoàn toàn có ý nghĩa (P < 0,05).
Nếu so sánh giữa 2 phƣơng pháp tách tế bào thì số lƣợng tế bào trung bình
thu đƣợc từ quy trình trypsin lạnh (49,73 x 106) cao hơn nhiều so với quy trình
trypsin ấm (25,51 x 106). Và sự khác biệt này hoàn toàn có ý nghĩa xét về mặt thống
kê (P < 0,05). Nguyên nhân có thể do ở phƣơng pháp trypsin ấm, tế bào đƣợc tách
bằng trypsin ở nhiệt độ 370C nên có một số tế bào bị chết dƣới tác động của trypsin;
còn ở phƣơng pháp trypsin lạnh (40C) tế bào ít bị ảnh hƣởng hơn. Bên cạnh đó, quy
trình trypsin lạnh có ƣu điểm là tiết kiệm đƣợc một lƣợng trypsin và môi trƣờng (để
35
bất hoạt trypsin) trong qua trình tách tế bào (lƣợng trypsin và môi trƣờng sử dụng
trong quy trình trypsin lạnh chỉ bằng một nữa so với quy trình trypsin ấm).
Chúng tôi chọn trứng có phôi 9 – 10 ngày tuổi và sử dụng quy trình trypsin
lạnh để tách tế bào xơ phôi gà.
4.2. Thời gian tế bào sơ cấp phát triển đầy một lớp
Sau khi tách tế bào từ phôi trứng, chúng tôi tiến hành nuôi cấy sơ cấp trong
các bình tế bào (T – flask) có kích thƣớc 25 cm2 với số lƣợng tế bào cho vào mỗi
bình nuôi cấy là 4 x 106 tế bào. Thời gian tế bào phát triển làm đầy một lớp trên bề
mặt bình nuôi cấy đƣợc ghi nhận ở Bảng 4.2 và Biểu đồ 4.2
0
5
10
15
20
25
30
35
th
ời
g
ia
n
(g
iờ
)
8 9 10
tuổi phôi
(ngày tuổi)
trypsin ấm trypsin lạnh
Biểu đồ 4.2. Thời gian trung bình làm đầy một lớp của tế bào sơ cấp.
Bảng 4.2. Thời gian trung bình phát triển đầy một lớp của tế bào sơ cấp (giờ)
Tuổi phôi
Thời gian (giờ)
Trypsin lạnh Trypsin ấm
8 ngày 22,33 23,67
9 ngày 30,00 25,67
10 ngày 30,67 28,00
Trung bình 27,67 25,78
Chỉ số P P > 0,05
36
Hình 4.1. Tế bào sơ cấp sau 15 giờ nuôi cấy
Hình 4.2. Tế bào sơ cấp phát triển đầy một lớp
Qua Bảng 4.2 và Biểu đồ 4.2, chúng tôi nhận thấy:
Khi nuôi cấy tế bào sơ cấp đƣợc tách bằng quy trình trypsin lạnh, thời gian
trung bình phát triển đầy một lớp của tế bào thu đƣợc từ phôi 8 ngày tuổi ngắn nhất
37
(23,67 giờ), kế đến là từ phôi 9 ngày (25,67 giờ) và tế bào từ phôi 10 ngày tuổi có
thời gian phát triển đầy một lớp dài nhất (28 giờ). Tuy nhiên, không có sự khác biệt
về thống kê (P > 0,05).
Khi dùng quy trình trypsin ấm để tách tế bào, thời gian trung bình phát triển
đầy một lớp của tế bào tách từ phôi 8 ngày tuổi là 22,33 giờ, ngắn hơn so với tế bào
tách từ phôi 9 ngày tuổi (30 giờ) và 10 ngày tuổi (30,67 giờ). Sự khác biệt về thời
gian phát triển đầy một lớp của tế bào tách từ phôi 8, 9, 10 ngày tuổi không có ý
nghĩa xét về thống kê (P > 0,05).
So sánh thời gian trung bình phát triển đầy một lớp của tế bào đƣợc tách bằng
trypsin lạnh và tế bào đƣợc tách bằng trypsin ấm, cho thấy tế bào đƣợc tách bằng
trypsin lạnh phát triển đầy một lớp trong thời gian trung bình là 27,67 giờ, chậm
hơn so với trypsin ấm (25,78 giờ). Nhƣng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống
kê (P > 0,05).
Nhƣ vậy, độ tuổi phôi và quy trình tách tế bào dùng trypsin không ảnh hƣởng
đến thời gian phát triển tạo một lớp tế bào của tế bào sơ cấp.
4.3. Khảo sát khả năng sống của tế bào sau bảo quản
4.3.1. Thời gian phát triển đầy một lớp của tế bào thứ cấp
Để so sánh thời gian phát triển đầy một lớp của tế bào thứ cấp, tiến hành cấy
chuyền tế bào sơ cấp. Thời gian tế bào thứ cấp phát triển đầy một lớp đƣợc trình
bày ở Bảng 4.3
Bảng 4.3. Thời gian trung bình phát triển đầy một lớp của tế bào thứ cấp (giờ)
Tuổi phôi
Thời gian (giờ)
Trypsin lạnh Trypsin ấm
8 ngày 23,00 22,00
9 ngày 23,33 21,67
10 ngày 23,67 23,00
Trung bình 23,33 22,22
Chỉ số P P > 0,05
38
Hình 4.3. Tế bào thứ cấp phát triển đầy một lớp
19
20
21
22
23
24
25
26
th
ời
g
ia
n
(g
iờ
)
8 9 10
tuổi phôi (ngày)
Trypsin ấm trypsin ấm
Biểu đồ 4.3. Thời gian trung bình phát triển đầy một lớp của tế bào thứ cấp
Dựa vào Bảng 4.3 và Biểu đồ 4.3, chúng tôi nhận thấy:
Tế bào sơ cấp đƣợc điều chế bằng quy trình trypsin lạnh cho ra tế bào thứ cấp
có thời gian phát triển đầy một lớp là 23,33 giờ, chậm hơn so với quy trình trypsin
39
ấm (22,22 giờ). Nhƣng sự khác biệt này hoàn toàn không có ý nghĩa (P > 0,05).
So sánh thời gian phát triển đầy một lớp của tế bào thứ cấp có nguồn gốc từ
phôi 8, 9, 10 ngày tuổi, chúng tôi nhận thấy: với các tế bào đƣợc tách bằng trypsin
lạnh, thời gian phát triển đầy một lớp của tế bào thứ cấp từ phôi 8, 9 và 10 ngày tuổi
tƣơng đƣơng nhau (tƣơng ứng là 23,00; 23,33 và 23,67 giờ), sự khác biệt này không
có ý nghĩa xét về thống kê (P > 0,05). Khi tách tế bào bằng trypsin ấm, thời gian
phát triển đầy một lớp của tế bào thứ cấp từ phôi 10 ngày tuổi dài nhất (23 giờ), kế
tiếp là phôi 8 ngày tuổi (22 giờ) và phôi 9 ngày tuổi cho thời gian phát triển của tế
bảo thứ cấp ngắn nhất (21,67 giờ); tuy nhiên, xét về mặt thống kê thì sự khác biệt về
thời gian này không có ý nghĩa (P > 0,05).
Tuổi phôi và phƣơng pháp tách tế bào không ảnh hƣởng đến sự phát triển của
tế bào thứ cấp. Ngoài ra, khi so sánh thời gian trung bình phát triển đầy một lớp của
tế bào sơ cấp và thứ cấp dựa vào Bảng 4.2 và Bảng 4.3, chúng tôi nhận thấy thời
gian làm đầy một lớp tế bào thứ cấp ngắn hơn so với tế bào sơ cấp mặc dù số lƣợng
tế bào đƣa vào nuôi cấy thứ cấp (2,5 x 106) thấp hơn so với khi nuôi cấy sơ cấp
(4x10
6). Kết quả này cho thấy qua lần cấy chuyển đầu tiên, tế bào xơ phôi gà thứ
cấp có khả năng phát triển in vitro cao hơn tế bào sơ cấp.
4.3.2. Khảo sát khả năng sống của tế bào sau bảo quản
Để xác định khả năng sống của tế bào xơ phôi gà sau thời gian bảo quản,
chúng tôi sử dụng tế bào sơ cấp và tế bào thứ cấp (cấy chuyển 2 lần) bảo quản ở
nhiệt độ -1960C với cùng số lƣợng 6 x 106 tế bào/ống bảo quản. Sau 5 ngày bảo
quản trong bình Nitơ lỏng, tế bào đƣợc hồi phục và xác định khả năng sống của tế
bào trên môi trƣờng nuôi cấy. Đếm số lƣợng tế bào sống sau hồi phục chúng tôi thu
đƣợc kết quả ở Bảng 4.4
Bảng 4.4. Tỷ lệ tế bào sống sau khi phục hồi
Tế bào Tỷ lệ tế bào sống (%)
Tế bào sơ cấp 0
Tế bào thứ cấp 65
40
Tế bào xơ phôi gà sơ cấp đƣợc phục hồi sau khi bảo quản trong bình Nitơ
lỏng không có khả năng bám và phát triển (Hình 4.4), còn tế bào thứ cấp có khả
năng bám và phát triển trên bề mặt bình nuôi cấy (Hình 4.5).
Hình 4.4. Tế bào xơ phôi gà sơ cấp sau khi hồi phục
Hình 4.5. Tế bào xơ phôi gà thứ cấp sau khi hồi phục
41
Kết quả này theo chúng tôi có thể do tế bào sơ cấp mới đƣợc tách ra từ phôi
gà nên khả năng thích nghi với điều kiện sống in vitro chƣa cao, tính ổn định chƣa
hoàn thiện nên tế bào không thể bám và phát triển nhƣ tế bào thứ cấp.
Khi bảo quản tế bào xơ phôi gà, ngoài việc đảm bảo những nhu cầu cho sự
sống của tế bào nhƣ bổ sung huyết thanh, DMSO… nên chọn tế bào xơ phôi gà thứ
cấp để tiến hành bảo quản.
4.4. Quy trình điều chế tế bào xơ phôi gà trong điều kiện Việt Nam
Sau khi tiến hành theo quy trình thể hiện ở Sơ đồ 3, chúng tôi xây dựng đƣợc
cơ bản quy trình điều chế tế bào xơ phôi gà trong điều kiện Việt Nam. Quy trình
điều chế đƣợc trình bày ở Sơ đồ 4:
42
Sơ đồ 4. Quy trình điều chế tế bào xơ phôi gà
Trứng gà có phôi 9 (hoặc 10) ngày tuổi
Xử lý và tách mô
Tách tế bào bằng
phƣơng pháp trypsin lạnh
Đếm số lƣợng tế bào
Nuôi cấy sơ cấp:
4*10
6
tế bào/ bình 25 cm2
Cấy chuyển 2 lần
Thu hoạch, đếm tế bào và bảo
quản -1960C trong 5 ngày
Hồi phục tế bào
Theo dõi sự
phát triển
của tế bào
Phục vụ nhu cầu sử dụng
43
Chƣơng 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Số lƣợng tế bào tách đƣợc từ phôi 9 và 10 ngày tuổi tƣơng đƣơng nhau và
cao hơn số tế bào tách đƣợc từ phôi 8 ngày tuổi.
Số tế bào tách đƣợc bằng quy trình trypsin lạnh (49,73 x 106) cao hơn số tế
bào tách đƣợc bằng quy trình trypsin ấm (25,51 x 106).
Tuổi phôi và phƣơng pháp tách tế bào không ảnh hƣởng đến sự phát triển của
tế bào in vitro.
Tế bào xơ phôi gà thứ cấp có khả năng phát triển trong điều kiện in vitro cao
hơn tế bào xơ phôi gà sơ cấp.
Tế bào xơ phôi gà thứ cấp sau khi bảo quản trong Nitơ lỏng 5 ngày có khả
năng bám và phát triển trên bề mặt bình nuôi cấy.
5.2. Đề nghị
Nuôi cấy tế bào CEF trong nhiều loại môi trƣờng khác nhau và mật độ khác
nhau để xác định môi trƣờng thích hợp nhất.
Cấy chuyển tế bào nhiều lần để khảo sát khả năng phát triển của tế bào ở các
thế hệ khác nhau.
Bảo quản tế bào CEF trong thời gian lâu hơn để kiểm tra khả năng sống và
phát triển của tế bào sau bảo quản.
Khảo sát một số yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả nuôi cấy nhƣ: nồng độ CO2,
thời gian thay môi trƣờng, thời điểm tiến hành cấy chuyển…
44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Văn Hanh, 1978. Kỹ thuật nuôi cấy tế bào động vật. Tủ sách Đại học
Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
2. Phan Kim Ngọc, 2002. Giáo trình thực tập cơ sở Công Nghệ Sinh Học Động
Vật. NXB Đại Học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh.
3. Nguyễn Đức Lƣợng, Lê Thị Thủy Tiên, 2002. Công Nghệ Tế Bào. NXB Đại
Học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh.
TÀI LIỆU TỪ INTERNET
4. Bonnie L. Wallace, Felicia F. Piel, William J. Hillegas, James Varani, 2001.
Growth Kinetics of Primary CEF Cells on Hillex Microcarriers in Sigma's
TiterHigh™ CEF Basal Medium with 2% Bovine Calf Serum. SoloHill
Engineering Inc. and The University of Michigan, Ann Arbor, MI, USA.
rterly/January_2001.html
5. John A. Ryan, 2004. General Guide for Cryogenically Storing Animal Cell
Cultuers, Corning Incorporated – Life Sciences, Acton, MA 01720.
malcc.pdf
6. John A. Ryan, 2004. Introduction to Animal Cell Culture, Corning Incorporated
– Life Sciences, Acton, MA 01720.
www.corning.com/Lifesciences/technical_information/techDocs/intro_animal_c
ell_culture.pdf
7. www.pharma.ethz.ch/.../protocols/Hemato.gif
8.
9.
ination.pdf
10.
11.
rterly/January_2001/Jan_01_CEF_Cells.html
45
12.
13.
up_guide.pdf
14.
46
PHỤ LỤC
1. Thành phần và cách pha hóa chất, môi trƣờng
Pha môi trƣờng EMEM (pha một lít).
Cho 500 ml nƣớc cất khử ion vào bình thuỷ tinh.
Cho một gói EMEM dạng bột (9,6g một gói) vào bình sao cho bột không dính
vào thành, lắc kĩ để bột tan. Khuấy từ tối thiểu một giờ để bột tan hoàn toàn. Làm
đầy thành một lít.
Lọc tiệt trùng môi trƣờng với lƣới lọc 0,22 m và máy hút chân không trong tủ
cấy vô trùng.
Chắt ra một lọ nhỏ để ở 370C trong 48 giờ để kiểm tra sự tiệt trùng. Phần còn lại trữ
trong ngăn dƣới của tủ lạnh
Phƣơng pháp pha glutamine (pha một lít).
Cân 29,2g glutamine và cho vào một lít, không cho bột dính vào thành lọ.
Đong một lít nƣớc khử ion và cho vào lọ sao cho tan hết bột ở thành lọ. Trộn
tối thiểu 15 phút để hoà tan.
Khi tan hết, lọc với lƣới lọc 0,22 m và máy hút chân không. Khi lọc xong
chiết ra lọ 5ml.
Trữ lạnh đông.
Phƣơng pháp pha dung dịch P/S (Penicillin/Streptomycine) để pha 500ml
(trong 1ml có 40000UI Penicillin và 40000 g Streptomycine).
Lấy 20 lọ benzylpenicillin 1000000UI và 20 lọ Streptomycine Sulfate 1g. Bóc
bỏ lớp vỏ để lộ phần cao su.
Lấy xilanh hút 10ml nƣớc khử ion vào mỗi lọ Penicillin, 5ml vào mỗi lọ
Streptomycine. Khi bột tan hút Penicillin và Streptomycine từ lọ cho vào lọ 500ml.
Rửa lại các lọ nhƣ trên.
Làm đầy thành 500ml với nƣớckhử ion.
Chia nhỏ ra lọ 1ml và 4ml.
47
Trữ -200C.
Pha dung dịch kháng nấm FU (Fungizone): pha 50ml dung dịch trong đó có
500 g Amphotericine B/ml.
Lấy một lọ kháng nấm Amphotericine B (25mg/lọ), dùng xilanh bơm 10ml
nƣớc cất khử ion vào lọ thuốc, lắc cho tan. Sau khi bột tan hút dung dịch từ lọ vào
lọ 100ml. Bơm 10ml nƣớc cất để tráng sạch.
Làm đầy thành 50ml
Chia thành lọ nhỏ 2ml. trữ -200C.
Môi trƣờng nuôi cấy tế bào xơ phôi gà: EMEM + 10% FBS
EMEM tổng hợp 100 ml
FBS 10 ml
Glutamine 2,92% 1 ml
HEPES 1M 1 ml
Sodium bicarbonate 7% 1,5 ml
P/S 0,25 ml
FU 0,5 ml
Quy trình pha trypan blue 0.22%
Cho 1l nƣớc cất khử ion vào chai thủy tinh. Cho 8,5g NaCl vào, khuấy cho
NaCl tan đều.
Cân 2,2g trypan blue cho vào chai, khuấy từ trong khoảng 1 giờ.
Chia vào các ống 10 ml. Bảo quản ở 40C.
Dung dịch trypsin 0,25%
Stock trypsin 0,5% 10X 0,5 ml
BPS đã khử trùng 9,5 ml
Bảo quản ở 40C
Quy trình pha PBSA (phosphate bufferd saline solution A) pha 200ml.
Cho 200ml nƣớc cất khử ion vào chai thuỷ tinh có nắp. Cho 2 viên PBSA vào.
Hấp tiệt trùng ở 1210C trong 15 phút. Lƣu ý không đƣợc vặn nắp quá chặt.
Sau khi hấp xong vặn chặt nắp, trữ lạnh 40C.
48
2. Bảng xử lý thống kê
2.1. Số lƣợng tế bào tách từ phôi
Trypsin ấm
One-way ANOVA: SO TE BAO 8 - 9 versus TUOI PHOI 8 - 9
Analysis of Variance for SO TE BA
Source DF SS MS F P
TUOI PHO 1 0,11130 0,11130 11,97 0,006
Error 10 0,09296 0,00930
Total 11 0,20426
Individual 95% CIs For Mean
Based on Pooled StDev
Level N Mean StDev -------+---------+---------+---------
8 6 7,2277 0,0576 (--------*--------)
9 6 7,4203 0,1236 (--------*--------)
-------+---------+---------+---------
Pooled StDev = 0,0964 7,20 7,30 7,40
One-way ANOVA: SO TE BAO 9 - 10 versus TUOI PHOI 9 - 10
Analysis of Variance for SO TE BA
Source DF SS MS F P
TUOI PHO 1 0,0168 0,0168 1,12 0,316
Error 10 0,1506 0,0151
Total 11 0,1673
Individual 95% CIs For Mean
Based on Pooled StDev
Level N Mean StDev ----------+---------+---------+------
9 6 7,4203 0,1236 (----------*----------)
10 6 7,4951 0,1218 (-----------*----------)
----------+---------+---------+------
Pooled StDev = 0,1227 7,40 7,50 7,60
One-way ANOVA: SO TE BAO 8 - 10 versus TUOI PHOI 8 - 10
Analysis of Variance for SO TE BA
Source DF SS MS F P
TUOI PHO 1 0,21454 0,21454 23,63 0,001
Error 10 0,09078 0,00908
Total 11 0,30532
Individual 95% CIs For Mean
Based on Pooled StDev
Level N Mean StDev -----+---------+---------+---------+-
8 6 7,2277 0,0576 (------*-------)
10 6 7,4951 0,1218 (-------*------)
-----+---------+---------+---------+-
Pooled StDev = 0,0953 7,20 7,32 7,44 7,56
49
Trypsin lạnh
One-way ANOVA: SO TE BAO 8 - 9 versus TUOI PHOI 8 - 9
Analysis of Variance for SO TE BA
Source DF SS MS F P
TUOI PHO 1 0,1596 0,1596 14,09 0,004
Error 10 0,1133 0,0113
Total 11 0,2729
Individual 95% CIs For Mean
Based on Pooled StDev
Level N Mean StDev --+---------+---------+---------+----
8 6 7,5159 0,1082 (-------*-------)
9 6 7,7466 0,1046 (--------*-------)
--+---------+---------+---------+----
Pooled StDev = 0,1064 7,44 7,56 7,68 7,80
One-way ANOVA: SO TE BAO 9 - 10 versus TUOI PHOI 9 - 10
Analysis of Variance for SO TE BA
Source DF SS MS F P
TUOI PHO 1 0,0009 0,0009 0,04 0,852
Error 10 0,2522 0,0252
Total 11 0,2531
Individual 95% CIs For Mean
Based on Pooled StDev
Level N Mean StDev --+---------+---------+---------+----
9 6 7,7466 0,1046 (--------------*-------------)
10 6 7,7291 0,1987 (--------------*-------------)
--+---------+---------+---------+----
Pooled StDev = 0,1588 7,60 7,70 7,80 7,90
One-way ANOVA: SO TE BAO 8 - 10 versus TUOI PHOI 8 - 10
Analysis of Variance for SO TE BA
Source DF SS MS F P
TUOI PHO 1 0,1363 0,1363 5,32 0,044
Error 10 0,2560 0,0256
Total 11 0,3923
Individual 95% CIs For Mean
Based on Pooled StDev
Level N Mean StDev ---------+---------+---------+-------
8 6 7,5159 0,1082 (---------*---------)
10 6 7,7291 0,1987 (--------*---------)
---------+---------+---------+-------
Pooled StDev = 0,1600 7,50 7,65 7,80
-0,0073
50
So sánh trypsin ấm và trypsin lạnh
One-way ANOVA: SO TE BAO versus QUY TRINH
Analysis of Variance for SO TE BA
Source DF SS MS F P
QUY TRIN 1 0,7201 0,7201 27,08 0,000
Error 34 0,9042 0,0266
Total 35 1,6243
Individual 95% CIs For Mean
Based on Pooled StDev
Level N Mean StDev --+---------+---------+---------+----
1 18 7,3810 0,1525 (-----*------)
2 18 7,6639 0,1730 (------*-----)
--+---------+---------+---------+----
Pooled StDev = 0,1631 7,32 7,44 7,56 7,68
Ghi chú: 1 – Trypsin ấm
2 – Trypsin lạnh
2.2. Thời gian làm đầy một lớp tế bào sơ cấp
Trypsin ấm
One-way ANOVA: THOI GIAN 8,9 versus TUOI PHOI 8,9
Analysis of Variance for THOI GIA
Source DF SS MS F P
TUOI PHO 1 6,0 6,0 0,58 0,489
Error 4 41,3 10,3
Total 5 47,3
Individual 95% CIs For Mean
Based on Pooled StDev
Level N Mean StDev --------+---------+---------+--------
8 3 23,667 3,215 (--------------*-------------)
9 3 25,667 3,215 (-------------*--------------)
--------+---------+---------+--------
Pooled StDev = 3,215 21,0 24,5 28,0
One-way ANOVA: THOI GIAN 9, 10 versus TUOI PHOI 9, 10
Analysis of Variance for THOI GIA
Source DF SS MS F P
TUOI PHO 1 8,2 8,2 0,56 0,497
Error 4 58,7 14,7
Total 5 66,8
Individual 95% CIs For Mean
Based on Pooled StDev
Level N Mean StDev --+---------+---------+---------+----
9 3 25,667 3,215 (--------------*---------------)
10 3 28,000 4,359 (--------------*--------------)
--+---------+---------+---------+----
Pooled StDev = 3,830 20,0 24,0 28,0 32,0
51
One-way ANOVA: THOI GIAN 8,10 versus TUOI PHOI 8,10
Analysis of Variance for THOI GIA
Source DF SS MS F P
TUOI PHO 1 28,2 28,2 1,92 0,238
Error 4 58,7 14,7
Total 5 86,8
Individual 95% CIs For Mean
Based on Pooled StDev
Level N Mean StDev -----+---------+---------+---------+-
8 3 23,667 3,215 (-----------*------------)
10 3 28,000 4,359 (-----------*-----------)
-----+---------+---------+---------+-
Pooled StDev = 3,830 20,0 25,0 30,0 35,0
Trypsin lạnh
One-way ANOVA: THOI GIAN 8, 9 versus TUOI PHOI 8, 9
Analysis of Variance for THOI GIA
Source DF SS MS F P
TUOI PHO 1 88,2 88,2 3,89 0,120
Error 4 90,7 22,7
Total 5 178,8
Individual 95% CIs For Mean
Based on Pooled StDev
Level N Mean StDev ---------+---------+---------+-------
8 3 22,333 3,055 (----------*----------)
9 3 30,000 6,000 (----------*----------)
---------+---------+---------+-------
Pooled StDev = 4,761 21,0 28,0 35,0
One-way ANOVA: THOI GIAN 9,10 versus TUOI PHOI 9, 10
Analysis of Variance for THOI GIA
Source DF SS MS F P
TUOI PHO 1 0,7 0,7 0,03 0,872
Error 4 90,7 22,7
Total 5 91,3
Individual 95% CIs For Mean
Based on Pooled StDev
Level N Mean StDev ------+---------+---------+---------+
9 3 30,000 6,000 (--------------*--------------)
10 3 30,667 3,055 (--------------*---------------)
------+---------+---------+---------+
Pooled StDev = 4,761 25,0 30,0 35,0 40,0
52
One-way ANOVA: THOI GIAN 8, 10 versus TUOI PHOI 8,10
Analysis of Variance for THOI GIA
Source DF SS MS F P
TUOI PHO 1 88,2 88,2 3,89 0,120
Error 4 90,7 22,7
Total 5 178,8
Individual 95% CIs For Mean
Based on Pooled StDev
Level N Mean StDev ---------+---------+---------+-------
8 3 22,333 3,055 (----------*----------)
9 3 30,000 6,000 (----------*----------)
---------+---------+---------+-------
Pooled StDev = 4,761 21,0 28,0 35,0
So sánh trypsin ấm và trypsin lạnh
One-way ANOVA: THOI GIAN versus TRYPSIN
Analysis of Variance for THOI GIA
Source DF SS MS F P
TRYPSIN 1 16,1 16,1 0,74 0,401
Error 16 345,6 21,6
Total 17 361,6
Individual 95% CIs For Mean
Based on Pooled StDev
Level N Mean StDev -+---------+---------+---------+-----
1 9 25,778 3,667 (------------*------------)
2 9 27,667 5,454 (------------*------------)
-+---------+---------+---------+-----
Pooled StDev = 4,647 22,5 25,0 27,5 30,0
Ghi chú: 1 – Trypsin ấm
2 – Trypsin lạnh
2.3. Thời gian làm đầy một lớp tế bào thứ cấp
Trypsin ấm
One-way ANOVA: Thoi Gian 8 - 9 versus Tuoi Phoi 8 - 9
Analysis of Variance for TG89
Source DF SS MS F P
8 VA 9 1 0,17 0,17 0,02 0,893
Error 4 32,67 8,17
Total 5 32,83
Individual 95% CIs For Mean
Based on Pooled StDev
Level N Mean StDev ----+---------+---------+---------+--
8 3 22,000 2,000 (--------------*---------------)
9 3 21,667 3,512 (--------------*--------------)
----+---------+---------+---------+--
Pooled StDev = 2,858 18,0 21,0 24,0 27,0
53
One-way ANOVA: Thoi Gian 9 - 10 versus Tuoi Phoi 9 - 10
Analysis of Variance for TG9 10
Source DF SS MS F P
9 VA 10 1 2,7 2,7 0,25 0,643
Error 4 42,7 10,7
Total 5 45,3
Individual 95% CIs For Mean
Based on Pooled StDev
Level N Mean StDev ----+---------+---------+---------+--
9 3 21,667 3,512 (--------------*--------------)
10 3 23,000 3,000 (--------------*--------------)
----+---------+---------+---------+--
Pooled StDev = 3,266 17,5 21,0 24,5 28,0
One-way ANOVA: Thoi Gian 8 - 10 versus Tuoi Phoi 8 - 10
Analysis of Variance for TG8 10
Source DF SS MS F P
8 VA 10 1 1,50 1,50 0,23 0,656
Error 4 26,00 6,50
Total 5 27,50
Individual 95% CIs For Mean
Based on Pooled StDev
Level N Mean StDev ---------+---------+---------+-------
8 3 22,000 2,000 (---------------*---------------)
10 3 23,000 3,000 (---------------*---------------)
---------+---------+---------+-------
Pooled StDev = 2,550 20,0 22,5 25,0
Trypsin lạnh
One-way ANOVA: Thoi gian 8, 9 versus Tuoi phoi 8, 9
Analysis of Variance for T89
Source DF SS MS F P
89 1 0,17 0,17 0,03 0,866
Error 4 20,67 5,17
Total 5 20,83
Individual 95% CIs For Mean
Based on Pooled StDev
Level N Mean StDev ---+---------+---------+---------+---
8 3 23,000 1,000 (--------------*--------------)
9 3 23,333 3,055 (-------------*--------------)
---+---------+---------+---------+---
Pooled StDev = 2,273 20,0 22,5 25,0 27,5
4,820
54
One-way ANOVA: Thoi gian 9, 10 versus Tuoi phoi 9, 10
Analysis of Variance for T910
Source DF SS MS F P
910 1 0,17 0,17 0,03 0,874
Error 4 23,33 5,83
Total 5 23,50
Individual 95% CIs For Mean
Based on Pooled StDev
Level N Mean StDev ---+---------+---------+---------+---
9 3 23,333 3,055 (--------------*---------------)
10 3 23,667 1,528 (---------------*--------------)
---+---------+---------+---------+---
Pooled StDev = 2,415 20,0 22,5 25,0 27,5
One-way ANOVA: Thoi gian 8, 10 versus Tuoi phoi 8, 10
Analysis of Variance for T810
Source DF SS MS F P
810 1 0,67 0,67 0,40 0,561
Error 4 6,67 1,67
Total 5 7,33
Individual 95% CIs For Mean
Based on Pooled StDev
Level N Mean StDev -+---------+---------+---------+-----
8 3 23,000 1,000 (------------*-------------)
10 3 23,667 1,528 (-------------*-------------)
-+---------+---------+---------+-----
Pooled StDev = 1,291 21,0 22,5 24,0 25,5
So sánh trypsin ấm và trypsin lạnh
One-way ANOVA: THOI GIAN versus QUY TRINH
Analysis of Variance for THOI GIA
Source DF SS MS F P
QUY TRIN 1 5,56 5,56 1,12 0,306
Error 16 79,56 4,97
Total 17 85,11
Individual 95% CIs For Mean
Based on Pooled StDev
Level N Mean StDev --------+---------+---------+--------
1 9 22,222 2,587 (------------*------------)
2 9 23,333 1,803 (------------*-------------)
--------+---------+---------+--------
Pooled StDev = 2,230 21,6 22,8 24,0
Ghi chú: 1 – trypsin ấm
2 – trypsin lạnh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NGUYEN NGOC THANH THAO.pdf