Khóa luận Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Công đoàn đường sắt Việt Nam đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước

" Công tác đào tạo , bồi dưỡng cán bộ Công đoàn ngành đường sắt Việt Nam đáp ứng yêu cầu Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước" là một đề tài mang tính chất tổng quát cao, nghiên cứu trong phạm vi toàn ngành. Nó có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp hiện nay và đối với Công đoàn đường sắt Việt Nam. Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu không nhiều nội dung đề tài đề cập đến quá lớn, phạm vi rộng. Trong khi đó trình độ năng lực của bản thân còn hạn chế, vì vậy không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được ý kiến chỉ dẫn, đóng góp của các nhà hoạt động thực tiễn, các thầy giáo, cô giáo, các đồng chí làm công tác tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ để đề tài được hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Thầy Nguyễn Anh Tuấn – Giảng viên, Phó trưởng khoa Công đoàn- Trường Đại học Công đoàn cùng tập thể cán bộ công nhân viên ngành đường sắt Việt Nam, Khoa Công đoàn, Phòng đào tạo Trường đại học Công đoàn đã giúp đỡ em hoàn thiện khoá luận này.

doc97 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1310 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Công đoàn đường sắt Việt Nam đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
được gắn chặt với việc phân bổ sử dụng, chưa tạo thành quy chế bắt buộc. Việc đổi mới nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng của ngành còn chậm, chưa đáp ứng được phong trào quần chúng. Hình thức bồi dưỡng, ttập huấn còn đơn điệu, chưa phân loại cụ thể hình thức bồi dưỡng thích hợp. Chưa xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cụ thể cho từng năm, quý dẫn đến bị động trong việc quản lý còn lỏng lẻo thiếu đồng bộ. Đối với bản thân cán bộ Công đoàn nhiều đồng chí tích cực học tập song cũng còn những đồng chí chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của việc nâng cao trình độ kiến thức để đáp ứng yêu cầu thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, một số cán bộ còn ngại đi học, tư tưởng bằng lòng với bằng cấp đã có. Một số cán bộ chỉ coi trọng việc học tập những môn quản lý kinh tế, nghiệp vụ kinh doanh, coi nhẹ các môn lý luận chính trị. Nhiều lớp tập huấn, bồi dưỡng mở chưa kịp thời và phụ thuộc vào thời gian và điều kiện làm việc của chuyên môn. Chưa xây dựng được hoàn chỉnh đội ngũ cán bộ làm giảng viên chính thức của ngành. Nguyên nhân: Về khách quan: Nhiều nơi chính quyền chưa tạo điều kiện cho Công đoàn chủ động tổ chức hoạt động như: Tạo điều kiện về thời gian hoạt động, về kinh phí, về phương tiện, cơ sở vật chất cần thiết, chưa dành tiếng nói trên diễn đàn chung, chưa tạo điều kiện Công đoàn tiếp xúc với công nhân, viên chức lao động, lắng nghe tâm tư nguyện vọng của người lao động để phản ánh với chính quyền, chính quyền cũng chưa lắng nghe ý kiến của Công đoàn để giải đáp những thắc mắc về quyền lợi của quần chúng. Vì vậy đã gây cho quần chúng lao động tâm lý chưa coi Công đoàn là chổ dựa để bảo vệ lợi ích cho mình từ đó các hoạt động của tổ chức Công đoàn chưa được công nhân ủng hộ 100%. Kinh phí phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ còn eo hẹp, các chế độ chính sách tiền lương, tiền thưởng…chưa thực sự tạo động lực cho cán bộ đi học, chưa thu hút giáo viên giỏi, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc giảng dạy còn nhiều bất cập. Về chủ quan. Công đoàn chưa thể hiện rõ, mạnh mẽ vai trò của mình trong ý thức lẫn ý chí hành động. Công đoàn chưa kịp thời đề xuất và chưa mạnh dạn trình bày với cấp uỷ Đảng, vói chính quyền để có được vai trò làm chủ. Đây không phải là đề xuất về chức vụ địa vị mà đề xuất đúng vị trí xứng đáng của mình là đại diện cho quần chúng lao động để bảo vệ lợi ích cho họ, không vì thế mà tiếng nói không có trọng lượng, hay bị bỏ qua. Công tác đào tạo bồi dưỡng của Công đoàn ngành đường sắt Việt Nam tuy còn một số mặt tồn tại đã nêu ra ở trên nhưng bên cạnh đó, Đảng các cấp Công đoàn và chuyên môn đã nhận thấy những mặt tồn tại và đang củng cố khắc phục, đạt kết quả cao hơn trong thời gian tới. Kinh nghiệm rút ra từ hoạt động Công đoàn. Từ thực trạng trên để phát huy những thành tích đã đạt được và khắc phục những mặt còn hạn chế về hoạt động Công đoàn trong nền kinh tế thị trường nhằm thực hiện chức năng vốn có của tổ chức Công đoàn là bảo vệ lợi ích hợp pháp chính đáng cho công nhân, viên chức và lao động; chức năng tham gia quản lý; chức năng giáo dục thì công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Công đoàn cần tập trung vào các vấn đề: - Không ngừng xây dựng mối quan hệ giữa Công đoàn và chính quyền cũng như các tổ chức đoàn thể khác. Chính quyền cần có quan niệm đúng rằng tổ chức Công đoàn có mạnh thì mọi chủ trương kế hoạch do chính quyền đưa ra mới được quần chúng lao động hưởng ứng, tích cực thực hiện. - Cần xây dựng nội dung bồi dưỡng theo khối Công đoàn từ đó phân loại đối tượng, trình độ để xây dựng nội dung cho phù hợp với loại hình cơ sở mà mình bồi dưỡng. Cần nêu những điển hình, những việc làm cụ thể để từ đó rút kinh nghiệm. - Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Công đoàn phải xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, từ đặc thù nghề nghiệp, thực trạng và nhu cầu đội ngũ cán bộ, thường xuyên đổi mới nội dụng, hình thức và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cho phù hợp với từng đối tượng, từng hoàn cảnh, thời điểm mục tiêu của lớp học. - Xây dựng kế hoach đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Công đoàn phải bám sát nhiệm vụ chính trị của Đảng uỷ, của ban lãnh đạo liên hiệp đường sắt. Xác định những nhiệm vụ công tác và hoàn thành dứt điểm kế hoạch đặt ra. - Đào tạo, bồi dưỡng gắn liền với quy hoạch, tuyển chọn, đề bạt, sử dụng cán bộ. Có những biện pháp khuyến khích về tinh thần, vật chất và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ đi học. Đồng thời quản lý chặt chẽ cán bộ đi học, coi việc đi học là việc thực hiện nhiệm vụ cơ quan, có kiểm tra đánh giá kết quả và ý thức học tập. - Thường xuyên tổ chức các hội thảo, tạo đàm, tổng kết đánh gía về công tác đào tạo, bồi dưỡng. Qua đó rút ra được những kinh nghiệm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng. Phần thứ ba Phương hướng, biện pháp và những đề xuất, kiến nghị nâng cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng cán bộ Công đoàn ngành đường sắt Việt Nam trong chiến lược đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ là công tác có ý nghĩa quyết định thắng lợi cho mỗi hoạt động của đời sống xã hội nói chung. Nó có ý nghĩa vun trồng con người để đạt những yêu cầu tiêu chuẩn cần thiết giúp cho việc bố trí, sử dụng con người có hiệu quả nhất. Đồng thời về phương diện tổ chức, công tác đào tạo còn mang tính chiến lược tạo nguồn, xây dựng đội ngũ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, thực hiện nhiệm vụ trước mắt và lâu dài. Công tác đào tạo, bồi dưỡng các bộ là quá trình tác động đến con người nhằm làm cho con người lĩnh hội và nắm vững những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo… một cách có hệ thống bằng các cộng cụ cơ bản là trường lớp, giáo trình và các đồ dùng dạy và học khác. Xuất phát từ yêu cần nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng – dân chủ – văn minh vững bước đi lên Chủ nghĩa xã hội. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định: “ Đưa nước ta khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nguồn lực con người, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng an ninh được tăng cường, thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản, vị thế của nuớc ta trên trường quốc tế được nâng cao”. Sự phát triển vượt bậc về khoa học công nghệ làm thay đổi toàn bộ nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế nước ta nói riêng. Những bước phát triển đó cũng là cơ hội nhưng cũng là thách thức của nền kinh tế đất nước trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Mặt khác quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là môi trường thực tiễn để rèn luyện tuyển chọn và đào tạo cán bộ, nâng cao phẩm chất kiến thức, năng lực của đội ngũ cán bộ. Luôn nắm vững và thực hiện đúng những quan điểm nguyên tắc của chủ nghĩa Mác – Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Hiện nay, trong quá trình phát triển nền kinh tế của đất nước, tri thức ngày càng chiếm vị trí quan trọng, điều đó đặt ra cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nói chung và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Công đoàn ngành đường sắt nói riêng những yêu cầu mới để giáo dục, đào tạo những con người Việt Nam giàu về trí tuệ, trong sáng về tâm hồn, khoẻ mạnh về thể chất, có tinh thần phấn đấu vươn lên vì tương lai của đất nước. ý thức được điều đó, công tác tập huấn đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Công đoàn được coi là công tác thường xuyên của Công đoàn ngành đường sắt Việt Nam sau mỗi kỳ đại hội, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ được các cấp Công đoàn ngành rất quan tâm. Do vậy, việc đổi mới tổ chức, nâng cao năng lực và bản lĩnh đội ngũ cán bộ Công đoàn được xem là giải pháp quan trọng nhất để đảm bảo Công đoàn trong xã hội. Muốn vậy, việc nâng cao chất lượng công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ Công đoàn cần được nghiên cứu và thực hiện tích cực trong thời gian tới. I. phương hướng đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Công đoàn ngành đường sắt Việt Nam trong những năm tới. Từ khi thành lập đến nay, Công đoàn Việt Nam luôn quan tâm và coi trọng công tác đào tạo cán bộ Công đoàn. Đội ngũ cán bộ Công đoàn nhìn chung được nâng cao về trình độ đáp ứng yêu cầu của mỗi thời kỳ cách mạng. Trong những năm qua thực hiện đường lối của Đảng, sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Công đoàn ngành đường sắt Việt Nam đã chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Công đoàn. Nhờ nhận thức đúng đắn và làm tốt công tác đào tạo đã giúp cho đội ngũ cán bộ Công đoàn khẳng định được mình trong điều kiện mới. Điều đó hoàn toàn đúng với thực tế “ cán bộ nào phong trào đó”, cán bộ là một trong những yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại đối với mọi công việc, đồng thời góp phần nâng cao vị trí, vai trò của tổ chức Công đoàn trên các lĩnh vực hoạt động. Thực hiện tinh thần nghị quyết Đại hội VII, Đại hội VIII, Công đoàn Việt Nam nghị quyết 3B khoá VII về đổi mới tổ chức, cán bộ và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nghị quyết số 05 khoá VIII về vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ Công đoàn trong tình hình mới. Phương hướng đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Công đoàn ngành đường sắt Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước được thể hiện qua một số nội dung sau. * Về công tác xây dựng Công đoàn vững mạnh. Phấn đấu đến năm 2004 có từ 80% Công đoàn cơ sở vững mạnh trở lên, trong đó Công đoàn cơ sở lượng đoàn viên đông phấn đấu có từ 70% – 80% Công đoàn cơ sở vững mạnh. Trong toàn ngành đến năm 2004 phấn đấu không có Công đoàn cơ sở yếu kém. * Về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Công đoàn. Xây dựng và định hướng quy hoạch công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Công đoàn đến năm 2004 phấn đấu 80% Công đoàn chuyên trách có trình độ Đại học, 100% chủ tịch Công đoàn cơ sở được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Công đoàn và đáp ứng đủ cán bộ nguồn, cán bộ chủ chốt và cán bộ Công đoàn ngành, các xí nghiệp theo yêu cầu của ban tổ chức trung ương. Mở rộng các hình thức đào tạo, tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Công đoàn, kỹ năng hoạt động Công đoàn trong ngành kinh tế thị trường cho cán bộ Công đoàn cơ sở. Sau mỗi kỳ Đại hội, chú trọng các lớp tập huấn ngắn ngày ở các xí nghiệp, Công đoàn cơ sở với các hình thức như: Tổ chức các cuộc thi cán bộ Công đoàn giỏi, tuyên truyền viên giỏi ở Công đoàn các xí nghiệp và các cơ sở để nâng cao trình độ Ban chấp hành Công đoàn cơ sở. Xây dựng đội ngũ giảng viên làm công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận nghiệp vụ cộng tác Công đoàn, có đầu tư thích đáng về tài chính cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Công đoàn hàng năm kịp thời. II. những biện pháp nâng cao. Nắm vững mục tiêu, phương hướng công tác đào tạo đội ngũ cán bộ Công đoàn ngành đường sắt Việt Nam. Nghị quyết 3B của hội nghị lần thứ III Ban chấp hành Tổng liênđoàn khoá VII ngày 10/12/1994 đã đề ra phương hướng nghiệp vụ, trọng tâm của công tác cán bộ gồm 3 mặt: - Xây dựng và tuyển chọn cán bộ Công đoàn. - Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ Công đoàn. - Chính sách đối với cán bộ Công đoàn. Nghị quyết của ban chấp hành Tổng liên đoàn lần thứ 05 khoá VIII tháng 11 năm 2000 về một số vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ Công đoàn như sau: - Xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng trên cơ sở lập trường giai cấp công nhân, tuyệt đối trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có phẩm chất đạo đức, trình độ, năng lực đủ về số lượng đồng bộ về cơ cấu để đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ của Công đoàn trong thời kỳ mới. Đảm bảo đủ nguồn cán bộ cho mỗi kỳ đại hội Công đoàn các cấp. - Từng bước nâng cao chất lượng cán bộ Công đoàn về mọi mặt, đặc biệt là tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn công tác Công đoàn và kỹ năng hoạt động Công đoàn đảm bảo đủ cán bộ đáp ứng yêu cầu của Đảng, của Công đoàn trong giai đoạn cách mạng mới. Hội nghị đã đề ra phương hướng nhiệm vụ trọng tâm của công tác cán bộ gồm: - Tổ chức thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ. - Củng cố kiện toàn công tác quản lý cán bộ. - Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ Công đoàn. - Thực hiện chính sách cán bộ. Công đoàn ngành đường sắt Việt Nam là một trong những Công đoàn ngành lớn, trực thuộc Tổng liên đoàn lao động Việt Nam luôn quán triệt các nghị quyết các quan điểm cơ bản của Đảng và công tác cán bộ. Xây dựng đội ngũ cán bộ xuất phát từ quan điểm đường lối của Đảng và yêu cầu nhiệm vụ của ngành trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Xây dựng đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ phải dựa trên cơ sở giữ vững và tăng cường bản chất giai cấp công nhân của Đảng, gắn xây dựng tổ chức và đổi mới nội dung hoạt động Công đoàn, thông qua hoạt động thực tiễn và phong trào cách mạng của quần chúng để lựa chọn, quy hoạch, bồi dưỡng đào tạo cán bộ. Ban thường vụ Công đoàn ngành đường sắt Việt Nam thống nhất lãnh đạo trên cớ sở thực hiện nguyên tắc “tập trung dân chủ”, “tập thể chỉ huy, cá nhân phụ trách”, thủ trưởng cơ quan là người chịu trách nhiệm về các quyết định đó. Công đoàn ngành đường sắt Việt nam lấy mục tiêu sau để xây dựng phương hướng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ: Xây dựng đội ngũ cán bộ Công đoàn, nòng cốt là cán bộ chủ chốt ở các cấp Công đoàn, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có kiến thức, có năng lực; thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Công đoàn và gắn bó với Công đoàn, giám đấu tranh bảo vệ quyền và lợi ích cho người lao động. Từng bước khắc phục tình trạng hẫng hụt cán bộ của đội ngũ Công đoàn, đảm bảo sự chuyển tiếp giữa các thế hệ cán bộ … Để thực hiện tốt mục tiêu trên thì Công đoàn đường sắt Việt Nam cần làm tốt các yêu cầu sau: - Cần được yêu cầu được đào tạo lý luận nghiệp vụ Công đoàn vào quy chuẩn bắt buộc đối với cán bộ Công đoàn từ cơ sở trở lên, vừa trực tiếp khai thông đổi mới tổ chức, cán bộ và hoạt động Công đoàn, vừa đặt nền tảng cho chiến lược đổi mới, nâng cao nhận thức cho các cấp Công đoàn về tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng. - Cần xậy dựng đội ngũ cán bộ Công đoàn mà nòng cốt là đội ngũ cán bộ chủ chốt của các cấp Công đoàn, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có kiến thức, có năng lực thực hiện hức năng nhiệm vụ của Công đoàn và gắn bó với tổ chức Công đoàn, giám đấu tranh bảo vệ quyền lợi cho người lao động; từng bước khắc phục tình trạng hẫng hụt của đội ngũ cán bộ Công đoàn, đảm bảo chuyển tiếp giữa các thế hệ cán bộ. Trước mắt cần tập trung: + Xây dựng quy chế tuyển chọn đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Công đoàn. + Xây dựng chính sách đối với cán bộ Công đoàn. - Củng cố tổ chức và tăng cường đội ngũ cán bộ làm công tác đào tạo trong hệ thống Công đoàn. Trước mắt cần thống nhất chỉ đạo, quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Công đoàn từ Công đoàn ngành đến tổ Công đoàn, phân công công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Công đoàn. Có kế hoạch đầu tư nâng cao cơ sở vật chất để nâng cao chất lượng giảng dạy của các lớp đào tạo. Xây dựng các quy định, quy chế quản lý, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Công đoàn trong toàn hệ thống. Quy định phân cấp quản lý và phân cấp đào tạo; quy định tuyển chọn cử cán bộ đi học; quy định chế độ khuyến khích ưu đãi đối với công nhân, cán bộ Công đoàn có thành tích trong quá trình học tập; ưu tiên thi tuyển đối với các cán bộ Công đoàn vùng sâu vùng xa, khu vực ngoài quốc doanh…Đưa nền nếp công tác xây dựng thực hiện kế hoạch và chế độ báo cáo công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Công đoàn, đánh giá việc sử dụng cán bộ sau đào tạo hàng năm. - Tiếp tục tổng kết thực tiễn; nghiên cứu xây dựng lý luận Công đoàn trong cơ chế thị trường ở Việt Nam. Đổi mới nội dụng chương trình, hình thức, phương thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Công đoàn. Bồi dưỡng cho phù hợp với thực tiễn của từng loại đối tượng. Nghiên cứu áp dụng phương pháp giảng dạy tích cực để cán bộ vừa học, vừa nghiên cứu, trau dồi kinh nghiệm, vừa đóng góp giải pháp thực tiễn, làm phong phú thêm lý luận và kỹ năng nghiệp vụ Công đoàn. - Tăng cường các lớp đào tạo lại, tập huấn, bồi dưỡng ngắn ngày với số lượng học viên vừa phải. Ưu tiên mở lớp tại chổ cho cán bộ Công đoàn vùng sâu vùng xa, khu vực ngoài quốc doanh không có điều kiện đi học tập trung. - Đào tạo, bồi dưỡng theo đặc điểm của đối tượng. + Nếu là cán bộ Công đoàn chuyên trách: Những cán bộ Công đoàn đã có kinh nghiệm về công tác Công đoàn, nắm được kiến thức cơ bản về nghiệm vụ lý luận về công tác Công đoàn thì việc đào tạo, bồi dưỡng chủ yếu tập trụng vào những nội dung mới theo chuyên đề mang tính chuyên sâu. Đi vào kỹ năng, kỹ xảo; đào tạo họ trở thành các chuyên gia hoạt động Công đoàn. + Nếu là cán bộ Công đoàn không chuyên trách: Nên đào tạo, bồi dưỡng theo các hình thức ngắn hạn, những kiến thức cơ bản về nghiệp vụ công tác Công đoàn, các chuyên đề đi sâu vào kỹ năng thực hành, các chính sách có liên quan tới người lao động. + Đối với cán bộ trong diện quy hoạch, kế cận cương vị chủ chốt được chọn từ phong trào công nhân lao động, những người giỏi nghề trọng đội ngũ công nhân, kỹ sư, cử nhân có nhiệt huyết hoạt động xã hội, có năng khiếu hoạt động Công đoàn thì đưa đi đào tạo chính quy, toàn diện. + Đối với cán bộ từ tổ trưởng, tổ phó Công đoàn ở cơ sở thì hàng năm cho đi tập huấn công tác Công đoàn. 2. Xác định tiêu chuẩn từng chức danh của cán bộ Công đoàn phù hợp với điều kiện hiện nay của Công đoàn ngành. Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ tổ chức bộ máy đã được rà soát bổ sung điều chỉnh hợp lý để xác định chức năng tiêu chuẩn, cơ cấu và số lượng cán bộ lãnh đạo. Về cơ cấu, chú ý cơ cấu thành phần công nhân, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số ở những vị trí cần thiết. Cơ cấu, độ tuổi hợp lý, nên cấu tạo ba độ tuổi kế tiếp nhau, đan xen giữa các thế hệ cán bộ lớn tuổi và nhỏ tuổi, giữa cán bộ trẻ và cán bộ trưởng thành. Tuổi bình quân của cán bộ Công đoàn ngành toàn quốc không vượt quá 50, của cấp trên cơ sở khoảng 40, của cơ sở khoảng 30. Về tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo, dựa vào tiêu chuẩn chung của cán bộ Công đoàn theo nghị quyết 3B/NQ-TLĐ là: Có bản lĩnh chính trị vững vàng, nhiệt tình công tác Công đoàn, có kiến thức quản lý kinh tế xã hội, luật pháp, hiểu biết về chuyên môn ngành, nghề, nắm vững lý luận kỹ năng, nghiệp vụ công tác Công đoàn, có năng lực hoạt động thực tiễn, trung thực được quần chúng tín nhiệm. Để đáp ứng yêu cầu hoạt động của Công đoàn trong tình hình hiện nay, việc lựa chọn cán bộ lãnh dạo cần được chú ý những cán bộ đã qua công tác và trưởng thành từ phong trào công nhân Công đoàn, vững vàng kiên định mục tiêu con đường xã hội chủ nghĩa của Đảng, chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ, có năng lực quản lý, chỉ đạo, có khả năng quy tụ, đoàn kết đội ngũ cán bộ có đạo đức và lối sống trong sáng, không cơ hội, không tham những, không tham vọng cá nhân, có sức khoẻ và tuổi đời để đảm bảo nhiệm vụ ít nhất 5 năm trở lên. Mỗi cấp Công đoàn cần xây dựng thành tiêu chuẩn cụ thể theo từng chức danh cán bộ lãnh đạo. Chú ý về năng lực cán bộ lãnh đạo Công đoàn ngành, nghề toàn quốc, cần có trình độ Đại học, chuyên môn nghiệp vụ cao cấp lý luận chính trị, trung cấp lý luận chính trị và nghiệp vụ Công đoàn trở lên. Có khả năng tham gia xây dựng chủ trương và hướng dẫn công tác Công đoàn trong phạm vi cả nước, của địa phương của ngành. Cán bộ lãnh đạo cán bộ Công đoàn cấp trên cơ sở cần có trình độ Đại học chuyên môn nghiệp vụ, trung cấp lý luận chính trị, trung cấp lý luận chính trị và nghiệp vụ công tác Công đoàn trở lên. Chủ tịch Công đoàn cơ sở cũng cần có trình độ trung cấp chuyên môn nghiệp vụ hoặc tay nghề bậc cao được bồi dưỡng cơ bản về lý luận chính trị, lý luận và nghiệp vụ công tác Công đoàn trở lên. Ngoài tiêu chuẩn trên, cần có tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ bầu cử, cán bộ chuyên viên nghiệp vụ. Có thể được tuyển chọn cán bộ làm công tác Công đoàn phải được tiến hành trên cơ sở tiêu chuẩn cán bộ và thông qua bầu cử ( và cán bộ ) bầu cử hoặc thông qua thi tuyển ( cán bộ làm chuyên môn quản lý) theo đúng quy định của Đảng, Nhà nước và của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam. Việc đánh giá cán bộ phải được thực hiện có nền nếp hàng năm. Phải tiến hành theo quy định chặt chẽ, dân chủ, công khai. Tập hợp lãnh đạo từng cấp Công đoàn căn cứ và tiêu chuẩn cán bộ và kết quả công tác thực tế của cán bộ để đánh giá về phẩm chất, năng lực, trình độ, sức khoẻ, tuổi đời. Khi đánh gá cần kết hợp đánh giá cán bộ với nhận xét của cơ quan quản lý cán bộ. Khi đánh giá là phân chia cán bộ thành các loại: Số có triển vọng giao nhiệm vụ cao hơn, số hoàn thành tốt tiếp tục giữ cương vị hiện tại lâu hơn, số cần bồi dưỡng thêm để đảm đương tốt nhiện vụ, số phải điều chỉnh, thay thế do sức khẻo, năng lực, tuổi cao. Kết quả đánh giá phân loại cán bộ dựa vào sự giới thiệu của cán bộ lãnh đạo đương chức, cơ quan tổ chức và quần chúng thông qua việc thăm dò, lấy phiếu tín nhiệm, tập thể lãnh đạo từng cấp Công đoàn có trách nhiệm trực tiếp lựa chọn và quyết định chính sách cán bộ dự bị của cấp mình. Danh sách cán bộ cần xây dựng lại được phân thành hai loại: Một là, các cán bộ dự bị có đủ điều kiện thay thế cho cán bộ đương chức từ nay đến Đại hội Công đoàn các cấp và Đại hội IX Công đoàn Việt Nam. Hai là, cán bộ trẻ có nhiều triển vọng để đào tạo lâu dài kế cận cho các chức vụ lãnh đạo của năm tiếp theo. Mỗi chức danh cán bộ lãnh đạo đương chức cần chuẩn bị từ hai đến ba cán bộ dự bị cho yêu cầu thay thế ngay, có thể chọn cấp phó thay thế cho cấp trưởng hoặc cấp dưới một cấp, nhưng phải đảm bảo tiêu chuẩn và độ tuổi khi đảm nhận chức vụ còn công tác được ít nhất 5 năm trở lên. Cán bộ dự bị cho lâu dài có thể chọn riêng nhưng khi đảm nhận chức vụ phải có tuổi đời còn công tác ít nhất 10 năm trở lên. 3. Nâng cao trình độ và năng lực cho cán bộ Công đoàn. Nâng cao trình độ cho cán bộ Công đoàn nói chung, cán bộ Công đoàn ngành đường sắt Việt Nam nói riêng là nhu cầu không thể thiếu được trong quá trình chuyển đổi. Hàng năm phải có kế hoạch đào tạo, đào tạo lại cán bộ Công đoàn các cấp, nhất là cán bộ chuyên trách, từ uỷ viên ban chấp hành Công đoàn trở lên, nhất là cán bộ mới tham gia hoạt động ban chấp hành Công đoàn lần đầu được tập huấn nội dung và phương pháp hoạt động Công đoàn. Mỗi cán bộ Công đoàn phải có kế hoạch tự học tập, bồi dưỡng rèn luyện để nâng cao nhận thức chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực công tác và trình độ văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học. Phân công cán bộ Công đoàn cấp trên, hoặc mời cán bộ Công đoàn làm công tác đào tạo đến giảng từng chuyên đề. Làm công tác tập huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ, kỹ năng hoạt động Công đoàn, hoặc các Trường trung cấp Công đoàn ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Nam Định hoặc các trung tâm bồi dưỡng cán bộ. Xây dựng các quy định, quy chế phân cấp quản lý và đào tạo quy định, tuyển chọn cử cán bộ đi học, quy định chế độ chính sách ưu đãi đối với công nhân, cán bộ Công đoàn đã có thành tích trong quá trình hoạt động, ưu tiên thi tuyển đối với cán bộ Công đoàn vùng sâu, vùng xa, khu vực ngoài quốc doanh. Đánh giá việc sử dụng cán bộ sau đào tạo phải được tiến hành hàng năm. Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Công đoàn ngành đường sắt Việt Nam được quy định như sau: - Công đoàn các Tổng công ty chịu trách nhiệm chính về công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cán bộ Công đoàn các cở sở thành viên trực thuộc Tổng công ty. - Công đoàn ngành đường sắt Việt Nam chịu trách nhiệm bồi dưỡng nghiệp vụ và các chuyên đề cần thiết cho Chủ tịch, Phó chủ tịch Công đoàn các Công ty, xí nghiệp, các Công đoàn cơ sở trực thuộc và xét chọn cán bộ gửi đi đào tạo, trong cả nước và nước ngoài. - Công đoàn có chính sách khuyến khích cán bộ Công đoàn học tập, bồi dưỡng, nâng cao trình độ và đào tạo lại như: Trợ cấp cho cán bộ đi học, sử dụng cán bộ sau khi học xong. - Nâng cao trí tuệ cho cán bộ nói chung, cán bộ Công đoàn nói riêng là việc làm hết sức thiết thực. Trong quá trình hội nhập, giao lưu mở cửa, chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp sang cơ chế thị trường đang đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết. Cơ chế thị trường chuyển dịch cơ cấu kinh tế buộc mỗi con người phải đối mặt với nhiều vấn đề cuả xã hội với những hạn chế yếu kém của bản thân. Chỉ có thể nắm bắt được kinh tế thị trường, điều khiển được nó khi có đủ kiến thức và năng lực. Do đó việc học tập thường xuyên luôn là nghĩa vụ, quyền lợi của mỗi người nói chung và của cán bộ Công đoàn ngành đường sắt Việt Nam nói riêng. Mỗi cán bộ Công đoàn phải có kế hoạch tự học tập, bồi dưỡng để rèn luyện, để nâng cao nhận thức chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực công tác và trình độ văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học… Có như vậy mới phù hợp từng người và mang lại hiệu quả thiết thực. Mỗi người phải tự soi mình và tiêu chuẩn bố trí cho mình thời gian học tập thích hợp. Học tập nâng cao nhận thức, trình độ phải trở thành nhu cầu tự thân, tự giác thường xuyên của mỗi cán bộ Công đoàn các cấp của ngành. Cán bộ phải là gương cho công nhân viên chức học tập noi theo. 4. Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo phù hợp với từng đối tượng. Công đoàn ngành đã phân lại đối tượng Công đoàn chuyên trách, bán chuyên trách, cán bộ chủ chốt để xây dựng nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho phù hợp. Để thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Công đoàn, Công đoàn ngành phải kết hợp với Trường Đại học Công đoàn để nắm chắc chương trình, nội dung đào tạo cho phù hợp với đối tượng đã phân loại quy hoạch. Nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Công đoàn của ngành cần đáp ứng được yêu cầu mục tiêu là: Cán bộ Công đoàn vừa là nhà hoạt đông xã hội, vừa là nhà quản lý kinh tế – xã hội vừa là nhà hoạt đông Công đoàn. + Với đào tạo chính quy: Tuyển chọn cán bộ gửi đi đào tạo dài hạn (4 năm) tại Trường Đại học Công đoàn theo các chuyên ngành như quản trị kinh doanh và Công đoàn, quản trị kinh doanh, bảo hộ lao động, xã hội học…Xuất phát từ tình hình cán bộ của ngành thì các cán bộ gửi đi đào tạo dài hạn phải có hướng chọn từ các xí nghiệp Công ty Công đoàn có sở trực thuộc (những cán bộ này nhất thiết phải nằm trong diện quy hoạch kế cận). + Với Công tác bồi dưỡng cán bộ Công đoàn các ngành: Tập trung bồi dưỡng cho những cán bộ đương chức có trình độ Đại học chuyên môn mới được bầu vào làm chủ tịch Công đoàn. Những chủ tịch Công đoàn không chuyên trách, những uỷ viên ban chấp hành Công đoàn ngành trung ương và Công đoàn của các liên hiệp xí nghiệp, Công đoàn cơ sở nên bồi dưỡng theo các chuyên đề mà hiện nay Trường Đại học Công đoàn đang tập huấn theo các Công đoàn ngành và Liên đoàn lao động địa phương với các chuyên đề sau: - Phương pháp hoạt động của cán bộ Công đoàn trong nền kinh tế thị trường. - Công tác tuyên truyền công nhân, viên chức lao động. - Bồi dưỡng công tác tổ chức cán bộ. - Phương pháp hoạt động của Chủ tịch Công đoàn và xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh. - Bồi dưỡng kiến thức quản lý kinh tế trong nền kinh tế thị trường. - Bồi dưỡng kiến thức pháp luật (Luật lao động, Luật Công đoàn, Luật doanh nghiệp), những bộ luật, pháp luật của Nhà nước ban hành. - Bồi dưỡng kỹ năng hoạt động Công đoàn: Kỹ năng đàm phán ký kết thoả ước lao động tập thể, hướng dẫn giao kết hợp đồng lao động, giải quyết tranh chấp lao động, phương pháp thuyết phục vận động quần chúng gia nhập vào tổ chức Công đoàn. Bồi dưỡng phương pháp đối thoại, nghệ thuật giao tiếp ứng xử với người lao động, người sử dụng lao động. Trên đây là những nội dung cần thiết phải bồi dưỡng cho cán bộ Công đoàn của ngành, đặc biệt là những cán bộ ở các xí nghiệp mà trong thực tế họ rất lúng túng về phương pháp hoạt động Công đoàn. Với đặc thù của ngành đường sắt nằm dài trên toàn quốc. Do đó Công đoàn ngành phải tăng cường các lớp đào tạo lại, tập huấn, bồi dưỡng ngắn ngày với số lượng học viên vừa phải. Ưu tiên mở lớp tại chỗ cho cán bộ Công đoàn vùng sâu,vùng xa, khu vực ngoài quốc doanh không có điều kiện đi học tập trung. Tổ chức các hình thức hội thảo, hội nghị chuyên đề nhằm trau dồi kinh nghiệm hoạt động và đổi mới các phương thức hoạt động trong các tổ chức Công đoàn trong ngành. Xây dựng các mô hình, điển hình văn hoá. Thường xuyên phối hợp chặt chẽ giữa các cấp Công đoàn và chính quyền, tranh thủ sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng và các hoạt động thực tiễn của các cấp của Công đoàn. 5. Hình thức đào tạo, bồi dưỡng. Là một ngành có địa bàn hoạt động rộng trên phạm vi toàn quốc, được phân bổ trên tất cả các vùng, lãnh thổ, thành phố, đồng bằng, miền núi xa xôi. Đặc điểm của ngành đường sắt Việt Nam là sản xuất kinh doanh đặc thù, vì vậy căn cứ vào đặc điểm của ngành, tình hình sản xuất kinh doanh của cơ sở để có hình thức đào tạo, bồi dưỡng cho phù hợp. - Hình thức đào tạo dài hạn: Đối với cán bộ trẻ, nhiệt tình tâm huyết với công tác Công đoàn, những công nhân ưu tú, nằm trong diện quy hoạch, kế cận lâu dài. - Đào tạo tại chức: Tuỳ theo từng điều kiện hoạt động của từng đơn vị, địa bàn đơn vị đóng để cử cán bộ đi học Đại học tại chức mở ở các Liên đoàn lao động địa phương. - Đào tạo ngắn hạn: Đào tạo Đại học phần lý luận nghiệp vụ Công đoàn cho cán bộ Công đoàn các cấp. Đây là một hình thức đào tạo phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của cán bộ Công đoàn ngành đường sắt Việt Nam hiện nay. - Công đoàn ngành chọn những đối tượng cán bộ Công đoàn cơ sở, cấp trên cơ sở có trình độ trung cấp chuyên môn theo học lớp Đại học phần lý luận nghiệp vụ Công đoàn. Trong thời gian một tháng tập trung hoặc hai tháng tập trung một lần, mỗi lần 20 ngày, học 9 học phần theo quy định chuyên ngành Quản trị kinh doanh và Công đoàn của Trường Đại học Công đoàn. Đào tạo theo hình thức Đại học phần lý luận, nghiệp vụ Công đoàn là hình thức thuận lợi cho người học. Phù hợp với tổ chức và đặc điểm, thời gian cho Công đoàn ngành và cơ sở nhất là Công đoàn ở các doanh nghiệp sản xuất. 6. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng. Để có kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng phải có nguồn kinh phí phục vụ cho công tác này. Do đó, Công đoàn ngành đường sắt Việt Nam chủ động trong việc xây dựng kinh phí từ nhiều nguồn như: - Nguồn kinh phí đào tạo của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam. - Nguồn kinh phí do cơ sở đóng góp. Ngoài ra có thể có nhiều nguồn kinh phí của các tổ chức quốc tế tài trợ. 7. Tổ chức thực hiện tốt công tác quy hoạch các cán bộ. Công tác quy hoạch cán bộ phải được thực hiện thường xuyên và đồng bộ ở tất cả các cấp Công đoàn trên các mặt công việc sau: * Tạo nguồn cán bộ: Việc tạo nguồn cán bộ Công đoàn phải xem xét trước tiên từ đội ngũ công nhân, viên chức lao động thông qua phong trào quần chúng ở cơ sở phát hiện, lựa chọn các cá nhân điển hình tiên tiến có nhiệt tình, năng khiếu hoạt động Công đoàn để bồi dưỡng cán bộ trở thành cán bộ Công đoàn. Cần xác định rõ lực lưỡng cán bộ Công đoàn không chuyên trách là nguồn bổ sung cho lực lượng cán bộ chuyên trách, cán bộ Công đoàn cấp dưới là nguồn bổ sung cho cán bộ Công đoàn cấp trên. Đối với cán bộ nghiệp vụ trong cơ quan Công đoàn, có thể xem xét, tuyển chọn từ các cán bộ, chuyên gia giỏi, tổ chức thi tuyển từ các sinh viên tốt nghiệp Đại học chuyên ngành. * Xây dựng tiêu chuẩn và tuyển chọn cán bộ Công đoàn. Căn cứ vào tiêu chuẩn cán bộ, công chức mà Đảng đã quy định và yêu cầu cụ thể của từng chức danh cán bộ Công đoàn, ngoài tiêu chuẩn chung cần có tiêu chuẩn đối với cán bộ bầu cử, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ, cán bộ quản lý, tiêu chuẩn cán bộ Công đoàn ở các cấp khác nhau…Việc tuyển chọn cán bộ làm công tác Công đoàn phải được tiến hành trên cơ sở tiêu chuẩn cán bộ và thông qua bầu cử hoặc thông qua thi tuyển ( với cán bộ làm chuyên môn quản lý ) theo đúng quy định của Đảng, Nhà nước, Tổng liên đoàn. Phải thống nhất quy định về tiêu chuẩn bầu cử, tiêu chuẩn chức danh cán bộ Công đoàn các cấp và quy định thi tuyển cán bộ Công đoàn. * Xây dựng kế hoạch thực hiện quy hoạch cán bộ. Hàng năm, các cấp Công đoàn phải tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ. Dự báo nhu cầu cán bộ của cấp mình để có kế hoạch bổ sung thay thế. Chuẩn bị lực lượng cán bộ, giữ nguồn bổ sung cho các cấp Công đoàn và các cấp uỷ Đảng, và Nhà nước khi cần. Đồng thời đánh giá kết quả công tác, quy hoạch cán bộ để bổ sung, điều chỉnh. Tổ chức các lớp bổ túc, cho những cán bộ được lựa chọn để có điều kiện thi vào trường Đại học Công đoàn. * Đề bạt cán bộ. Việc đề bạt cán bộ chủ yếu thực hiện ở cơ quan Công đoàn ngành và cán bộ chuyên trách. - Bộ máy tổ chức và lãnh đạo các ban văn phòng thực hiện theo nghị quyết thường vụ. - Việc đề bạt một số chức danh tăng cường cho các ban văn phòng chỉ thực hiện khi có chủ trưởng của ban thường vụ. +Thường vụ xét và để bạt trưởng phó ban, chánh phó văn phòng và có trách nhiệm báo cáo với ban thường vụ trong kỳ họp gần nhất. + Khi cần bổ sung phó ban, phó văn phòng ( cấp phó ) ban tổ chức dự kiến giới thiệu người, trưởng ban được giới thiệu vào chức danh cấp phó của ban mìmh. Ngoài ra thủ trưởng cơ quan có thể mở rộng đối tượng giới thiệu người vào chức danh cần bổ sung trong cơ quan để thường vụ thường trực xét quyết định bổ nhiệm giới thiệu bằng phiếu kín. Đối với cán bộ Công đoàn ở các đơn vị xí nghiệp, ở các đơn vị trực thuộc, trước khi xét quyết định bổ nhiệm, tăng cường công tác cán bộ cho cơ quan Công đoàn ngành phải trao đổi ý kiến với cấp uỷ cơ sở và thường vụ Công đoàn với cán bộ công tác. + Đối với chuyên viên đang công tác ở cơ quan Công đoàn ngành trước khi quyết định bổ nhiệm thì thủ trưởng cơ quan trao đổi với cấp uỷ và Công đoàn cơ quan. Nếu cần có thể tổ chức tham khảo ý kiến rộng rãi; hình thức, đối tượng tham khảo ý kiến do thủ trưởng cơ quan quyết định, nhưng phải đảm bảo tập trung dân chủ và trách nhiệm của thủ trưởng trong công tác cán bộ; việc lấy ý kiến tham khảo bằng phiếu kín. Ban tổ chứ tổng hợp lập hồ sơ, tờ trình rồi trình thừơng vụ, thường trực. 8. Củng cố kiện toàn công tác quản lý cán bộ. Nêu cơ sở các quy định của Trung ương Đảng và chính phủ về công tác cán bộ. Phải cụ thể hoá bằng những quy định phù hợp với điều kiện và tình hình quản lý cán bộ Công đoàn để áp dụng trong toàn thể hệ thống. Bao gồm: Những quy định về phân cấp quản lý cán bộ Công đoàn; tuyển chọn cán bộ, nâng ngạch và chuyển ngạch; quy hoạch cán bộ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, đánh giá cán bộ, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển cán bộ, quản lý hồ sơ cán bộ Công đoàn là cơ sở để thực hiện tốt việc bố trí, sử dụng cán bộ, phục vụ tốt cho công tác quy hoạch cán bộ và công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ Công đoàn. 9. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ Công đoàn. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Công đoàn nhằm tập trung nâng cao trình độ cho những cán bộ đang hoạt động, nhất là cán bộ Công đoàn ở cơ sở, cán bộ Công đoàn không chuyên trách, cán bộ Công đoàn ngoài quốc doanh, đồng thời chuẩn bị đội ngũ cán bộ Công đoàn lâu dài. Đào tạo cán bộ Công đoàn những năm tới phải căn cứ vào sự phát triển của tổ chức, nhu cầu cán bộ, quy hoạch cán bộ, yêu cầu chuẩn bị cán bộ chủ chốt, dự nguồn trong các kỳ Đại hội. Phải phân loại cán bộ và căn cứ vào tiêu chuẩn cán bộ để có hình thức đào tạo thích hợp. Hàng năm phải có kế hoạch đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ Công đoàn các cấp nhất là cán bộ chuyên trách. Mở các lớp tập huấn cán bộ ngắn ngày, tạo điều kiện cho cán bộ Công đoàn không chuyên trách, từ uỷ viên ban chấp hành Công đoàn cơ sở trở lên nhất là cán bộ mới tham gia ban chấp hành Công đoàn lànn đầu, được tập huấn về nội dung và phương pháp hoạt động Công đoàn. Củng cố tổ chức và tăng cường đội ngũ cán bộ làm công tác đào tạo trong hệ thống Công đoàn. Trước mắt cần thống nhất chỉ đạo, bồi dưỡng cán bộ Công đoàn từ Công đoàn ngành trung ương đến Công đoàn cơ sở. Có kế hoạch đầu tư nâng cao chất lượng giảng viên trong hệ thống Công đoàn ngành, đảm bảo năng lực cho cán bộ Công đoàn xứng đáng là nguời cán bộ Công đoàn giỏi trong hoạt động quản lý, hoạt động kinh tế và họat động Công đoàn. Xây dựng đội ngũ Đảng viên kiêm chức là cán bộ Công đoàn có trình độ năng lực và kinh nghiệm ở các Liên đoàn lao động Tỉnh, Thành phố và các Công đoàn ngành Trung ương để làm công tác tập huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ, kỹ năng hoạt động Công đoàn. Xây dựng các quy định, quy chế để quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Công đoàn trong toàn hệ thống như: Quy định phân cấp quản lý và phân cấp đào tạo, quy định tuyển chọn, cử cán bộ đi học, quy định chế độ khuyến khích đối với công nhân, cán bộ Công đoàn có thành tích trong quá trình học tập. Ưu tiên thi tuyển cán bộ Công đoàn vùng sâu, vùng xa, khu vực ngoài quốc doanh…Đưa vào nền nếp công tác xây dựng, thực hiện kế hoạch và báo cáo kịp thời và công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ Công đoàn, đánh giá việc sử dụng cán bộ sau đào tạo hàng năm ở các Công đoàn xí nghiệp, Công đoàn cơ sở, Công đoàn ngành Trung ương. Hàng năm phải có kế hoạch tăng cường nguồn lực, đầu tư khoảng 10% đến 19% nguồn tài chính Công đoàn cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Công đoàn đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ kinh phí cho đào tạo cho cán bộ Công đoàn ở các cấp. Nghiên cứu đáp ứng phương pháp giảng dạy tích cực để cán bộ vừa giảng dạy vừa nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm, vừa đóng góp giải pháp thực tiễn, làm phong phú thêm lý luận và kỹ năng nghiệp vụ Công đoàn. 10. Tổ chức thực hiện chế độ chính sách chế độ. Chính sách cán bộ Công đoàn là một bộ phận trong chính sách chung của Đảng và Nhà nước. Công đoàn ngành và các cấp Công đoàn cần thực hiện đúng, đầy đủ chính sách chung cho cán bộ Công đoàn thuộc trách nhiệm quản lý của mình đồng thời có các chế độ đãi ngộ thích hợp cho cán bộ Công đoàn trong lĩnh vực cụ thể để khuyến khích và tạo điều kiện cho cán bộ Công đoàn hoạt động như: *Thực hiện nâng lương thường xuyên hàng năm. - Việc xét nâng lương thường xuyên, hàng năm đối với cán bộ Công đoàn chuyên trách thực hiện theo thông tư hướng dẫn số 03/ TCCP-BCTL ngày 11/3/1996 của Bộ trưởng- Trưởng ban tổ chức Chính phủ và hướng dẫn số 739/ TLĐ ngày 15/6/1996 của Đoàn chủ tịch Tổng liên đoàn lao động Việt Nam. - Việc phân cấp: Quyết định lương, thực hiện theo văn bản số 1225/TLĐ ngày 12/9/1994 của Đoàn chủ tịch Tổng liên đoàn lao động Việt Nam cụ thể như sau: Lương ngạch chuyên viên, cao cấp từ hệ số 4,92 trở lên: Công đoàn ngành xét đề nghị Tổng liên đoàn và Tổng liên đoàn xét đề nghị ban tổ chức Trung ương quyết định. Lương ngạch chuyên viên cán sự nhân viên và các trường hợp do Tổng liên đoàn uỷ quyền thì Công đoàn ngành quyết định. * Phụ cấp trách nhiệm và chính sách cán bộ: + Chủ tịch, Phó chủ tịch, Trưởng phó ban Công đoàn ngành đường sắt Việt Nam thực hiện theo văn bản số 684/TLĐ ngày 24/8/1993 của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam. + Chủ tịch, Phó chủ tịch Công đoàn chuyên trách Tổng Công ty thực hiện theo văn bản số 145/TLĐ ngày 28/12/1996 của Đoàn chủ tịch Tổng liên đoàn lao động Việt Nam: - Chủ tịch Công đoàn chuyên trách ở các cơ sở, doanh nghiệp hưởng lương chuyên viên nghiệp vụ cộng với phụ cấp chênh lệch để bằng lương Phó giám đốc, Phó chủ tịch Công đoàn chuyên trách hưởng lương chuyên viên, nghiệp vụ và được phụ cấp chức vụ bằng mức phụ cấp trách nhiệm của Trưởng phòng doanh nghiệp. - Chủ tịch Công đoàn chuyên trách ở các đơn vị sự nghiệp cơ quan được hưởng phụ cấp chức vụ bằng phụ cấp chức vụ Phó giám đốc. Phó chủ tịch Công đoàn chuyên trách được hưởng phụ cấp chức vụ bằng mức phụ cấp chức vụ Trưởng phòng. - Những doanh nghiệp có biên chế chuyên trách nhưng Chủ tịch Công đoàn không thực hiện chuyên trách thì Chủ tịch Công đoàn được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 10% lương cấp bậc, chức vụ đang làm do doanh nghiệp chi trả. - Những doanh nghiệp chưa đủ tiêu chuẩn bố trí cán bộ chuyên trách thì Chủ tịch Công đoàn được hưởng một khoản trợ cấp trách nhiệm từ 0,3 – 0,5 mức lương tối thiểu và do cơ sở chi trả. - Cán bộ được hưởng phụ cấp trách nhiệm, khi thôi giữ chức vụ đó không được bảo lưu hệ số phụ cấp chức vụ. III. Một số đề xuất, kiến nghị với nhà nước, tổng liên đoàn lao động, Công đoàn ngành đường sắt Việt Nam. 1. Đối với Tổng liên đoàn lao động Việt Nam. - Cần xây dựng các đề án kế hoạch công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Công đoàn trong thời kỳ tới, đồng thời phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng và ban hành chính sách bảo vệ cán bộ Công đoàn, tạo nguồn kinh phí cho Công đoàn này được phát triển thêm nữa. 2. Đối với Trường Đại học Công đoàn. - Cần phối hợp chặt chẽ với Công đoàn ngành trong việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Công đoàn ngành đường sắt Việt Nam tại trường, phối hợp mở các lớp Đại học tại chức, đào tạo ngắn ngày, các lớp bồi dưỡng mở tại cơ sở của ngành. Cung cấp tài liệu giáo trình hỗ trợ giảng viên cho Công đoàn ngành trong việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Công đoàn. 3. Đối với Công đoàn ngành đường sắt Việt Nam. - Công đoàn ngành tiến hành rà soát lại trình độ tiêu chuẩn của cán bộ Công đoàn từ tổ trưởng Công đoàn đến Công đoàn ngành. Trên cơ sở quy định của ban tổ chức Trung ương, pháp lệnh công chức, quy định của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, của ngành về công tác cán bộ và kết quả khảo sát lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng. Những cán bộ không đủ tiêu chuẩn về trình độ thì yêu cầu bắt buộc phải phẩn đấu vươn lên hoặc bố trí công việc khác cho phù hợp. - Phân cấp rõ ràng và giao trách nhiệm cụ thể hơn cho các cấp Công đoàn trong việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Công đoàn hàng năm. - Cần tổ chức nhiều hơn nữa các cuộc thi tay nghề, thi cán bộ Công đoàn giỏi cho tất cả cán bộ Công đoàn từ cấp thường vụ Công đoàn cơ sở trở lên, qua đó đánh giá được thực chất cán bộ Công đoàn để từ đó có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho phù hợp. - Đầu tư thêm kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng thành lập quỹ đào tạo, bồi dưỡng với nguồn trích từ ngân sách của Công đoàn và huy động từ các nguồn khác. Qua quá trình thực tập, nghiên cứu đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của ngành đường sắt Việt Nam, có thể nói rằng ngành đường sắt đã rất thành công trong việc tìm ra hướng đi thích hợp cho mình để tồn tại và phát triển trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đã làm cho bộ máy tổ chức, hoạt động Công đoàn; thu nhập của cán bộ, công nhân, viên chức và lao động cùng lợi nhuận của Ngành tăng lên rõ rệt. Những kết quả đó có phần đóng góp không nhỏ của tổ chức Công đoàn. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, ngành đường sắt vẫn có một số mặt còn tồn tại. Mong rằng những ý kiến đề xuất trên sẽ góp phần khắc phục những hạn chế đó, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nâng cao công tác Công đoàn, thúc đẩy hoạt động sản suất kinh doanh của ngành ngày càng phát triển và thành công hơn nữa trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Công đoàn. Kết luận " Công tác đào tạo , bồi dưỡng cán bộ Công đoàn ngành đường sắt Việt Nam đáp ứng yêu cầu Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước" là một đề tài mang tính chất tổng quát cao, nghiên cứu trong phạm vi toàn ngành. Nó có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp hiện nay và đối với Công đoàn đường sắt Việt Nam. Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu không nhiều nội dung đề tài đề cập đến quá lớn, phạm vi rộng. Trong khi đó trình độ năng lực của bản thân còn hạn chế, vì vậy không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được ý kiến chỉ dẫn, đóng góp của các nhà hoạt động thực tiễn, các thầy giáo, cô giáo, các đồng chí làm công tác tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ để đề tài được hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Thầy Nguyễn Anh Tuấn – Giảng viên, Phó trưởng khoa Công đoàn- Trường Đại học Công đoàn cùng tập thể cán bộ công nhân viên ngành đường sắt Việt Nam, Khoa Công đoàn, Phòng đào tạo Trường đại học Công đoàn đã giúp đỡ em hoàn thiện khoá luận này. Hà Nội, Tháng 5 năm 2003. SVTH: Phạm Hoài Phương Tài liệu tham khảo 1. Những vấn đề về chủ nghĩa Mác - LêNin, NXB Sự thật. 2. LêNin toàn tập Tiếng Việt T44. 3. Hồ Chí Minh toàn tập, NXB Sự thật, Hà Nội 1981. 4. Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, NXB Sự thật, Hà Nội 2002. 5. Hồ Chí Minh về công tác Cán Bộ, NXB Sự thật, Hà Nội 1997. 6. Nghị quyết Trung Ương 3 khoá VIII. 7. Văn kiện đại hội Công đoàn lần thứ VIII Công đoàn Việt Nam. 8. Nghi quyết 3B TLĐLĐVN khoá VII. 9. Xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam trong thời kỳ CNH- HĐH Đất nước. 10. Những hiểu biết cần thết đối với Cán Bộ Công đoàn, NXB LĐ HN 1999. 11. Giáo trình lý luận và nghiệp vụ Công đoàn 3 tập, NXB Lao Động 1999. 12. Nghị quyết 05/TLĐ Ban chấp hành TLĐ khoá VIII. 13. Báo cáo số 53/TLĐ và 1064/TLĐ về tình hình cán bộ Công đoàn. Công tác đào tạo, bồi dưỡng Cán bộ Công đoàn. 14. Báo cáo tóm tắt một số vấn đề đào tạo, bồi dưỡng Cán bộ Công đoàn trong sự nghiệp Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất nước, mã số 98/86/TLĐ. 15. Các báo cáo tổng kết công tác Công đoàn ngành, Công đoàn cơ sở trực thuộc ngành đường sắt Việt Nam từ năm 1997 đến 2002. 16. Nghị quyết số 01/NQ của Ban chấp hành Đảng uỷ Đường sắt Việt Nam ngày 02/01/2002. …. Mục lục Nội dung Trang Lời nói đầu 01 Phần thứ nhất Những vấn đề lý luận cơ bản về cán bộ, công tác cán bộ, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn trong sự nghiệp Công nghiệp hoá, hiện đại hóa. I. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về giai cấp công nhân, Cán bộ và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. 1. Giai cấp công nhân theo quan điểm của Mác-Lênin. 04 2. Vị trí, tầm quan trọng của cán bộ trong sự nghiệp cách mạng. 5 3. Chủ nghĩa Mác-Lênin về tiêu chuẩn cán bộ 6 4. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị, trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý cho cán bộ là nhiệm vụ thường xuyên. 7 II. Quan điểm của Chủ tịch hồ chí minh và của đản cộng sản việt nam về cán bộ và công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ. 1. Tầm quan trọng của cán bộ và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. 2. Những quan điểm của Chủ Tịch Hồ Chí Minh về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. 9 3. Những quan điểm cơ bản của Đảng cộng sản Việt Nam về cán bộ và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. 12 III. Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam với công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ Công đoàn. 1. Khái niệm về đào tạo, bồi dưỡng. 15 2. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức cho cán bộ và cán bộ Công đoàn. 16 3. Tình hình đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ Công đoàn. 18 4. Quan điểm về xây dựng đội ngũ cán bộ Công đoàn. 20 5. Mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ Công đoàn. 21 IV. công tác cán bộ và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 1.Quan niệm của Hồ Chí Minh về vai trò, Nhiệm vụ của công đoàn và Cán bộ công đoàn. 22 2. Những yêu cầu khách quan đặt ra cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Công đoàn trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 23 3. Công tác cán bộ và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Công đoàn hiện nay 24 Phần thứ hai Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Công đoàn của Công đoàn ngành đường sắt việt nam nhằm đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước i. quá trình hình thành và phát triển ngành đường sắt việt nam. 30 ii. tình hình công nhân, viên chức, lao động và hoạt động của Công đoàn ngành đường sắt Việt Nam. 1. Đặc điểm tình hình công nhân, viên chức, lao động và hoạt động của Liên hiệp đường sắt Việt Nam. 2. Hệ thống tổ chức và hoạt động của công đoàn ngành đường sắt Việt Nam. 35 3. Các mặt họat động Công đoàn trong thời gian qua. 37 III. thực trạng đội ngũ cán bộ Công đoàn hiện nay và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Công đoàn ngành đường sắt Việt Nam. 1. Về cơ cấu số lượng. 43 2. Về trình độ cán bộ Công đoàn. 45 3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Công đoàn ngành đường sắt. 49 4. Kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Công đoàn ngành đường sắt Việt Nam. 55 5. Đánh giá kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Công đoàn ngành đường sắt Việt Nam. 65 Phần thứ ba Phương hướng, biện pháp và những đề xuất, kiến nghị nâng cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng cán bộ Công đoàn ngành đường sắt Việt Nam trong chiến lược đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước 70 I.phương hướng đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Công đoàn ngành đường sắt Việt Nam trong những năm tới. 71 I. những biện pháp nâng cao. 2. Nắm vững mục tiêu, phương hướng công tác đào tạo đội ngũ cán bộ Công đoàn ngành đường sắt Việt Nam. 73 3. Nâng cao trình độ và năng lực cho cán bộ Công đoàn. 78 4. Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo phù hợp với từng đối tượng. 80 5. Hình thức đào tạo, bồi dưỡng. 82 6. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng. 7. Tổ chức thực hiện tốt công tác quy hoạch các cán bộ. 83 8. Củng cố kiện toàn công tác quản lý cán bộ. 9. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ Công đoàn. 85 10. Tổ chức thực hiện chế độ chính sách chế độ. 87 III. Một số đề xuất, kiến nghị với nhà nước, tổng liên đoàn lao động, Công đoàn ngành đường sắt Việt Nam. 1. Đối với Tổng liên đoàn lao động Việt Nam. 88 2. Đối với Trường Đại học Công đoàn. 89 3. Đối với Công đoàn ngành Đường sắt Việt Nam. 89 Nhận xét của cơ sở thực tập …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. Nhận xét của giáo viên hướng dẫn ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docN0081.doc
Tài liệu liên quan