TÓM TẮT KHÓA LUẬN Xuất phát từ bản chất của BHXH là nhằm bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ không may gặp phải các rủi ro trong cuộc sống và cũng từ thực tế nghiên cứu công tác quản lý chi trả BHXH trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trong suốt thời gian thực tập vừa qua, bên cạnh những kết quả đạt được không thể phủ nhận thì cũng vẫn còn không ít khó khăn, vướng mắc để đưa pháp luật BHXH vào thực tế đời sống. Em xin trình bày những nghiên cứu của mình trong đề tài khóa luận: “Công tác quản lý chi trả BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2007-2010. Thực trạng và giải pháp”.
Chương 1 em xin trình bày khái quát những lý luận chung nhất về BHXH và công tác quản lý chi trả BHXH như khái niệm, vai trò, hệ thống các chế độ BHXH, quỹ BHXH; khái niệm, vai trò, nguyên tắc của quản lý chi trả BHXH; nội dung và quy trình quản lý chi trả BHXH bắt buộc; cuối cùng là các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi trả chế độ BHXH như nhóm yếu tố về thu, nhóm yếu tố sinh học, nhóm yếu tố về quản lý tài chính và nhóm yếu tố về điều kiện KT-XH.
Chương 2 em xin trình bày về thực trạng công tác quản lý chi trả các chế độ BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Tuyên Quang. Trong chương này sau khi đã trình bày khái quát về đặc điểm KT-XH của tỉnh Tuyên Quang và cơ quan BHXH tỉnh em có đi sâu vào phân tích công tác quản lý chi trả BHXH bắt buộc tại địa bàn tỉnh trên các mặt như: quản lý đối tượng hưởng và mức hưởng, công tác kế hoạch tài chính và chi trả BHXH, công tác quản lý chế độ chính sách, công tác giải quyết đơn thư khiếu nại và thực trạng chi trả các chế độ BHXH bắt buộc thông qua việc đưa ra các số liệu phân tích. Từ đó có những đánh giá chung về những mặt đạt được và còn hạn chế trong công tác quản lý chi trả BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2007-2010.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
MỤC LỤC
MỤC LỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHXH VÀ QUẢN LÝ CHI TRẢ BHXH
1.1. Tổng quan về BHXH
1.1.1 Khái niệm 3
1.1.2 Vai trò của BHXH 4
1.1.3 Hệ thống các chế độ BHXH 5
1.1.4 Quỹ BHXH 6
1.1.4.1. Khái niệm 6
1.1.4.2. Đặc điểm 7
1.2. Khái niệm, vai trò và nguyên tắc của quản lý chi trả BHXH
1.2.1. Khái niệm 8
1.2.2. Vai trò của quản lý chi trả chế độ BHXH 8
1.2.3. Nguyên tắc chi trả các chế độ BHXH 9
1.3. Nội dung quản lý chi BHXH bắt buộc
1.3.1. Quản lý đối tượng được hưởng các chế độ BHXH bắt buộc 10
1.3.2. Quản lý điều kiện hưởng và mức hưởng BHXH bắt buộc . 13
1.3.3. Quản lý việc chi trả các chế độ cho người được thụ hưởng 13
1.3.4. Lập báo cáo quyết toán, báo cáo thống kê tình hình chi trả chế độ theo quy định của Luật Kế toán và Luật Thống kê. 16
1.4. Quy trình quản lý chi trả BHXH bắt buộc
1.4.1. Phân cấp quản lý chi 18
1.4.2. Lập, xét duyệt dự toán chi BHXH 18
1.4.3. Tổ chức chi trả BHXH 19
1.4.3.1. Các phương thức chi trả BHXH 19
1.4.3.2. Trách nhiệm tổ chức chi trả các chế độ BHXH 21
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi trả chế độ BHXH
1.5.1. Nhóm yếu tố về thu 22
1.5.2. Nhóm các yếu tố sinh học 23
1.5.3. Nhóm yếu tố về quản lý tài chính BHXH 24
1.5.4. Nhóm yếu tố về điều kiện kinh tế - xã hội 24
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI TRẢ CÁC CHẾ ĐỘ BHXH BẮT BUỘC TẠI BHXH TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2007-2010
2.1 Khái quát chung về đặc điểm KT- XH của tỉnh Tuyên Quang và công tác BHXH tại cơ quan BHXH tỉnh Tuyên Quang
2.1.1. Giới thiệu chung về tỉnh Tuyên Quang 25
2.1.2. Khái quát chung về BHXH tỉnh Tuyên Quang 26
2.2 Tình hình thực hiện công tác quản lý chi trả các chế độ BHXH ở BHXH tỉnh Tuyên Quang
2.2.1. Công tác quản lý đối tượng hưởng và mức hưởng 27
2.2.2. Công tác kế hoạch tài chính và chi trả BHXH 29
2.2.2.1. Công tác kế hoạch tài chính
2.2.2.2. Công tác chi trả BHXH.
2.2.3. Công tác quản lý chế độ chính sách
2.2.4. Công tác giải quyết đơn thư khiếu nại
2.2.5. Thực trạng công tác chi trả các chế độ BHXH bắt buộc
2.2.5.1. Thực trạng chi trả chế độ ốm đau, thai sản,DS-PHSK 40
2.2.5.2. Thực trạng chi trả chế độ TNLĐ - BNN 42
2.2.5.3. Thực trạng chi trả chế độ hưu trí, tử tuất 43
2.3. Đánh giá chung tình hình thực hiện chi trả các chế độ BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Tuyên Quang. 44
2.3.1.Những mặt đạt được 44
2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân 45
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI TRẢ CÁC CHẾ ĐỘ BHXH BẮT BUỘC TẠI BHXH TỈNH TUYÊN QUANG 48
3.1. Định hướng phát triển BHXH tỉnh trong thời gian tới
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chi trả chế độ BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Tuyên Quang 49
3.2.1 Củng cố và hoàn thiện các mô hình chi trả đang được thực hiện 50
3.2.2 Đào tạo, nâng cao tinh thần trách nhiệm và trình độ chuyên môn cán bộ làm công tác quản lý chi trả 52
3.2.3 Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải tiến quy trình và thủ tục trong công tác chi trả 53
3.2.4 Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền 55
3.2.5 Đầu tư phương tiện tin học, nối mạng trong toàn ngành BHXH để nâng cáo chất lượng quản lý các hoạt động BHXH 55
3.2.6 Bảo tồn và tăng trưởng quỹ BHXH 56
3.2.7 Đầu tư cho phương tiện đi lại và công tác đảm bảo an toàn tiền mặt trong quá trình chi trả
3.1.8 Hoàn thiện công tác cấp sổ BHXH 57
3.3. Một số kiến nghị nhằm thực hiện tốt công tác quản lý chi trả BHXH
3.3.1 Đối với Nhà nước 58
3.3.1.1.Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về BHXH 58
3.3.1.2. Cân đối lại nguồn quỹ BHXH 59
3.3.1.3. Hoàn thiện về mặt chế độ, chính sách 59
3.3.2. Đối với cơ quan BHXH 65 .68
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC MỘT SỐ CHẾ ĐỘ HƯỞNG BHXH TẠI BHXH TỈNH
TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời khá sớm, phát triển theo quá trình phát triển của xã hội và đến nay đối với bất cứ một quốc gia nào thì BHXH cũng đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với người lao động và hệ thống an sinh xã hội quốc gia. Ở nước ta, BHXH được Đảng và nhà nước rất coi trọng, BHXH trở thành một trong những chính sách xã hội cơ bản nhất cùng với cứu trợ xã hội và ưu đãi xã hội góp phần đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
Công tác quản lý chi trả các chế độ BHXH có thể coi là một khâu trọng yếu trong việc thực hiện các chế độ, chính sách BHXH. Quản lý chi trả các chế độ BHXH nếu được thực hiện tốt sẽ gián tiếp tạo đà cho công tác thu BHXH, đây cũng chính là làm cho hoạt động BHXH phát triển, từ đó góp phần làm cho mục đích của chính sách BHXH phát huy vai trò hơn nữa. Quá trình tạo lập và sử dụng quỹ Bảo hiểm xã hội của cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Tuyên Quang đã thu được nhiều thành tựu: phí thu ngày càng tăng, chi trả đúng đối tượng, luôn hoàn thành kế hoạch. Tuy nhiên, trong những năm vừa qua việc chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang vẫn còn nhiều tồn tại hạn chế và những vấn đề bất cập như: vẫn tồn tại tình trạng trục lợi Bảo hiểm xã hội của các cá nhân và tổ chức lợi dụng khe hở của Luật BHXH, sự phức tạp của các thủ tục hành chính Điều đó đòi hỏi phải từng bước đưa công tác quản lý chi trả BHXH theo đúng quy định của Pháp luật và yêu cầu của nhân dân. Để thực hiện quản lý chi trả các chế độ BHXH được tốt hơn em xin được nêu ra một số ý kiến của bản thân qua việc nghiên cứu đề tài "Công tác quản lý chi trả BHXH trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2007-2010. Thực trạng và giải pháp."
2. Mục đích nghiên cứu đề tàiMục đích của việc nghiên cứu đề tài này nhằm:
- Làm rõ vai trò của công tác quản lý chi trả các chế độ tại BHXH tại BHXH tỉnh Tuyên Quang.
- Đánh giá công tác quản lý chi trả BHXH tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2007-2010.
- Đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi trả các chế độ BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Tuyên Quang, giúp cho công tác chi trả được thực hiện tốt hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Là các văn bản pháp quy liên quan đến vấn đề chi chế độ BHXH bắt buộc, công tác quản lý chi trả chế độ BHXH bắt buộc.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các vấn đề về chi các chế độ BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2007-2010.
4. Phương pháp nghiên cứuKhoá luận có sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp, kết hợp phân tích tâm lý để phản ánh tổng quát, chi tiết về thực trạng chế độ BHXH nói chung và công tác quản lý chi trả tại BHXH tỉnh Tuyên Quang nói riêng.
5. Kết cấuNgoài phần mở bài và kết luận. Kết cấu luận văn tốt nghiệp của em được chia thành 3 chương. Cụ thể như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận chung về BHXH và quản lý chi trả BHXH.
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi trả các chế độ BHXH bắt buộc giai đoạn 2007- 2010 ở BHXH tỉnh Tuyên Quang.
- Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi trả các chế độ BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Tuyên Quang.
80 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 3360 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Công tác quản lý chi trả Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2007-2010, Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ao động với việc thực hiện đúng chính sách BHXH. Đặc biệt có những chủ sử dụng lao động còn tạo điều kiện khuyến khích cho công nhân viên chức của mình làm đủ thủ tục để thanh toán hết quyền lợi của người lao động theo cách hiểu là được hưởng bình quân 1 năm theo chế độ Nhà nước đã qui định.
- Cán bộ làm công tác chi trả của BHXH các huyện, thị xã phần lớn chưa được đào tạo cơ bản về nghiệp vụ BHXH và quản lý tài chính, mặt khác, lại đang hoạt động trong một cơ chế bao cấp, cơ chế mà trong đó nhiệm vụ chi trả được thực hiện độc lập với các hoạt động BHXH khác, nay chuyển sang hoạt động trong một cơ chế mới trong đó có quyền lợi về BHXH luôn gắn với nghĩa vụ đóng BHXH của người lao động và đơn vị sử dụng lao động. Vì vậy, đòi hỏi cán bộ làm công tác chi trả ngoài việc phải có ý thức trách nhiệm cao trong việc phục vụ đối tượng, còn phải có nghiệp vụ về BHXH, về quản lý tài chính để phân tich và đánh giá hiệu quả của công tác quản lý chi trả các chế độ BHXH. Đây thực sự là một chuyển đổi khó khăn cả về nhận thức và trình độ chuyên môn mà không phải cán bộ nào cũng có khả năng thích ứng ngay được.
- Đối tượng hưởng các chế độ BHXH đông, thuộc nhiều trường hợp khác nhau dẫn đến không tránh khỏi sai sót, chậm trễ trong khâu giải quyết, chi trả chế độ.
- Phương tiện đi lại và đảm bảo an toàn tiền mặt trong qúa trình đi thực hiện chi trả chưa được trang bị, vì vậy BHXH các huyện, thị xã mà trước hết là các cán bộ làm công tác chi trả đã gặp nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nhất là các huyện ở xa trung tâm.
- Lệ phí chi trả thấp, chưa khuyến khích được cán bộ làm công tác chi trả ở các đại lý chi trả, nhất là ở các xã có ít đối tượng và các xã vùng sâu, vùng xa. Vì vậy, trên thực tế ở nhiều xã thuộc thuộc địa bàn tỉnh không thành lập được các đại lý chi trả.
- Từ 01/01/1995 hoạt động BHXH được thực hiện theo cơ chế mới, nhưng việc chuẩn bị hồ sơ và chứng từ khi xét duyệt, thanh toán các chế độ BHXH của nhiều đơn vị sử dụng lao động vẫn còn nặng nề về thủ tục hành chính, giấy tờ nhiều, thời gian còn kéo dài, nhất là trong việc xét duyệt và chi trả các chế độ ốm đau, thai sản, TNLĐ- BNN. Đây thực sự là một trở ngại lớn cho cơ quan BHXH và cũng là một trong những nguyên nhân chính để có những ý kiến cho rằng cơ quan BHXH gây phiền hà cho người lao động.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI TRẢ CÁC CHẾ ĐỘ BHXH BẮT BUỘC TẠI BHXH TỈNH TUYÊN QUANG
3.1. Định hướng phát triển của BHXH tỉnh trong thời gian tới
Trong nhiệm kỳ 2005- 2010, BHXH tỉnh đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao qua các năm và cả trong nhiệm kỳ. Giữ vững và phát huy kết quả đạt được, trong nhiệm kỳ mới 2010- 2015 Đảng ủy BHXH tỉnh đã đề phương hướng, mục tiêu nhiệm vụ cho mình, cụ thể như sau:
- Hàng năm tổ chức quản lý thu - chi BHXH, BHYT đạt và vượt kế hoạch được BHXH Việt Nam giao cho; đồng thời tích cực thu nợ đọng BHXH ở những đơn vị có số nợ lớn.
- Giải quyết kịp thời các chế độ BHXH, BHYT và trả kết quả theo cơ chế “một cửa”.
- Thực hiện cấp sổ BHXH, thẻ BHYT theo đúng quy định, kịp thời đến tay đối tượng.
- 100% cán bộ, đảng viên và quần chúng trong cơ quan được nghiên cứu, quán triệt, học tập các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Pháp luật của Nhà nước.
- Hàng năm Đảng bộ và các chi bộ trực thuộc đạt “ Trong sạch, vững mạnh”.
- Phấn đấu hàng năm 100% đảng viên đủ tư cách hoàn thành nhiệm vụ; trong đó có 80% trở lên đạt đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Trong nhiệm kỳ phấn đấu kết nạp được từ 8 đảng viên trở lên.
- Hàng năm các tổ chức quần chúng trong cơ quan đạt loại vững mạnh; đơn vị tự vệ đạt loại khá trở lên.
Đối với công tác chi trả BHXH tỉnh tiếp tục tập trung chỉ đạo các phòng nghiệp vụ, BHXH các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ chi trả ngay từ tháng đầu, quý đầu năm 2010 theo đúng kế hoạch, nhiệm vụ được giao.
Tranh thủ sự quan tâm chỉ đạo của BHXH Việt Nam, Tỉnh ủy - HĐND -UBND tỉnh, sự hỗ trợ giúp đỡ của các Sở, Ban ngành, các đơn vị SDLĐ và NLĐ trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện và giải quyết các chế độ chính sách BHXH để công tác chi đạt hiệu quả nhất.
Tiếp tục kiện toàn lại bộ máy theo hướng tinh gọn, nâng cao trình độ năng lực quản lý, năng lực công tác của đội ngũ các bộ làm công tác chi trả chế độ của BHXH tỉnh, đặt con người vào vị trí trung tâm và mang quyết định tới sự phát triển trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính trong nội bộ ngành, thực hiện việc niêm yết các thủ tục quy định về hồ sơ xét hưởng các chế độ BHXH từ cấp tỉnh tới các huyện, thành phố, đặc biệt là tổ chức thực hiện tốt quy trình tiếp nhận, xét duyệt hồ sơ hưởng các chính sách BHXH cho NLĐ theo Luật, giảm bớt các giấy tờ thủ tục không cần thiết, tạo điều kiện giải quyết chế độ được thuận lợi, nhanh chóng; tiến tới thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông; phân cấp quản ly một số nội dung, nhiệm vụ, nhiệm vụ của ngành cho BHXH các huyện, thành phố; phân công quy định rõ trách nhiệm của người đứng đầu nhiệm vụ được giao.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chi trả chế độ BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Tuyên Quang
So với các ngành khác thì ngành BHXH còn khá non trẻ, nhưng đã đạt được một số thành tựu quan trọng. Song BHXH Việt Nam nói chung và BHXH tỉnh Tuyên Quang nói riêng đang đứng trước những khó khăn, đó là trong khi nguồn thu vào quỹ BHXH còn hạn hẹp do mặt bằng về thu nhập của người lao động chưa thực sự cao, phạm vi đối tượng tham gia BHXH đã được mở rộng nhưng đối tượng tham gia lại chưa cao trong khi đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH lại càng tăng nhanh, nên có ảnh hưởng không nhỏ đến việc bảo tồn và tăng trưởng qũy BHXH.
Chi trả là kết quả của quá trình thực hiện chính sách BHXH, là khâu cuối cùng của công tác giải quyết các chính sách BHXH liên quan đối với người lao động bị suy giảm sức lao động của mình- chế độ TNLĐ- BNN, chế độ ốm đau, thai sản... cho đối tượng hưởng lương hưu và các loại trợ cấp BHXH khi đã hoàn thành nghĩa vụ.
Để đảm bảo tốt công tác quản lý chi trả BHXH tỉnh Tuyên Quang nói riêng và của ngành BHXH nói chung phát triển hơn nữa đáp ứng được nhu cầu của người tham gia BHXH, tạo được sự tin cậy của người lao động vào chính sách BHXH, tôi xin đưa ra một số giải pháp cụ thể như sau:
3.2.1. Củng cố và hoàn thiện các mô hình chi trả đang được thực hiện
Là một tỉnh miền núi có địa giới hành chính rộng (từ trụ sở cơ quan BHXH đến điểm chi trả có nơi từ 60-70 Km) đường xá đi lại khó khăn, biên chế của ngành còn ít. Vì vậy cần củng cố và hoàn thiện các mô hình chi trả đang thực hiện đó là:
- Mô hình chi trả trực tiếp tại nơi tập trung đông dân cư, có nhiều đối tượng chi nên mô hình này giúp cơ quan BHXH quản lý chặt chẽ được sự biến động tăng, giảm đối tượng hưởng BHXH, thông qua các tổ trưởng tổ hưu trí và sự quản lý chi trả trực tiếp của cán bộ công chức viên chức cơ quan BHXH, giúp cơ quan BHXH tổ chức chi trả trực tiếp đến tận tay đối tượng hưởng BHXH đồng thời nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng và thắc mắc khiếu nại của đối tượng liên quan đến công tác quản lý chi trả, để kịp thời giải đáp các thắc mắc, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi trái pháp luật (nếu có) trong thụ hưởng chính sách BHXH thông qua phản ánh, tố giác của đối tượng.
- Mô hình chi trả thông qua các đại lý chi trả: Việc ở chính quyền địa phương lựa chọn giới thiệu người để cơ quan BHXH ký hợp đồng đại lý chi trả luôn đảm bảo các điều kiện: Có phẩm chất đạo đức tốt; có tinh thần trách nhiệm cao; có hiểu biết về công tác quản lý tài chính, tiền mặt; gia đình có kinh tế khá để bố trí làm đại lý chi trả đồng thời lựa chọn địa điểm chi trả thuận lợi, an toàn. Ngoài ra cơ quan BHXH còn ký hợp đồng trách nhiệm giữa cơ quan BHXH với UBND xã, phường.
Hình thức chi trả này khắc phục được hạn chế vì biên chế của cơ quan BHXH trong giai đoạn hiện nay, vừa đảm bảo chi trả thuận lợi đối với đối tượng hưởng BHXH thông qua sự quản lý, giám sát và giúp đỡ của chính quyền địa phương nơi tổ chức chi trả.
- Chi trả trực tiếp tại trụ sở cơ quan BHXH đối với các chế độ như: Trợ cấp BHXH một lần, Trợ cấp lần đầu, Mai táng phí và tuất một lần...
Hình thức chi trả này gắn kết chặt chẽ trong các khâu như: Bộ phận giải quyết chế độ chính sách với bộ phận KH-TC để khi chế độ chính sách của người lao động được giải quyết thì kịp thời chi trả đến tận tay đối tượng hưởng BHXH đảm bảo thuận tiện, chính xác và an toàn.
- Chi trả thông qua các đơn vị sử dụng lao động đối với chế độ: ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe...
Do đặc điểm của chế độ này thường phát sinh với lượng tiền của từng người ít, địa bàn làm việc của người lao động không tập trung (dải dác ở các tổ, đội, phân xưởng trong phạm vi 1 đơn vị, lâm trường, xí nghiệp...)
Hình thức chi trả này khắc phục được hạn chế về biên chế của cơ quan BHXH song thông qua hình thức này cũng nêu cao được vai trò trách nhiệm của đơn vị sử dụng lao động trong việc quản lý ngày giờ công; tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động trong việc nhận trợ cấp và chế độ BHXH được thụ hưởng, đảm bảo an toàn về tiền mặt trong tổ chức chi trả.
Với các mô hình chi trả như trên đảm bảo cho mạng lưới chi trả cơ quan BHXH được mở rộng, đáp ứng được yêu cầu phục vụ nhanh nhất, thuận lợi nhất cho đối tượng được thụ hưởng BHXH. Đồng thời, phù hợp với thực trạng phát triển của nền kinh tế trong điều kiện hệ thống tài chính tiền tệ chưa phát triển, mạng lưới ngân hàng chưa mở rộng đến các địa bàn dân cư, các loại hình chi trả như hiện tại cơ những ưu điểm như: Quản lý chặt chẽ sự biến động tăng, giảm của đối tượng, chi trả thuận lợi, nhanh chóng đến tận tay đối tượng được thụ hưởng các chế độ BHXH, biên chế của cơ quan BHXH không tăng song vẫn đảm bảo thực hiện tốt trách nhiệm phục vụ đối tượng chi trả các chế độ BHXH, gắn kết được vai trò trách nhiệm của Đảng ủy, chính quyền địa phương và các đơn vị sử dụng lao động trong việc thực hiện các chế độ BHXH theo tinh thần Chỉ thị 15/TW của Bộ chính trị, hạn chế được thắc mắc, khiếu kiện thông qua việc nắm bắt tình hình để giải thích kịp thời nhằm góp phần ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
3.2.2. Đào tạo, nâng cao tinh thần trách nhiệm và trình độ chuyên môn cán bộ làm công tác quản lý chi trả
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá VIII) nêu rõ: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của Cách mạng gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng”. Ở bất kỳ lĩnh vực hay ngành nghề nào, trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức của người cán bộ là một yêu cầu vô cùng quan trọng. Đối với BHXH cũng vậy nhất là trong khâu quản lý chi trả phục vụ người lao động thì tinh thần trách nhiệm, sự tâm huyết với nghề nghiệp cũng như trình độ chuyên môn của người cán bộ bảo hiểm là hết sức cần thiết để đảm bảo nguyên tắc “ Chi đúng, chi đủ, kịp thời, chính xác, an toàn”.
Vì vậy, đào tạo đội ngũ cán bộ bảo hiểm nói chung và cán bộ bảo hiểm làm công tác chi trả nói riêng có phẩm chất và năng lực, có bản lĩnh chính trị vững vàng trên cơ sở lập trường giai cấp công nhân, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo sự chuyển tiếp liên tục và vững vàng giữa các thế hệ cán bộ nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị được giao là một vấn đề cấp thiết.
Biện pháp:
* Xây dựng giáo trình chuyên ngành về BHXH;
* Đưa chương trình giảng dạy BHXH vào các trường đại học, cao đẳng, trung học thuộc khối kinh tế;
* Cần tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng và kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức hệ thống BHXH từ khâu quy hoạch, thi tuyển, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá sử dụng, quản lý đến việc xây dựng tiêu chuẩn nghiệp vụ, chế độ chính sách đặc thù, cải thiện thu nhập... theo hướng dưới đây:
- Rà soát lại các văn bản cán bộ, công chức của ngành, nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung để hoàn thiện phù hợp với các văn bản pháp quy của Nhà nước mới ban hành và phù hợp với thực tế quản lý điều hành của ngành;
- Căn cứ vào chiến lược phát triển của ngành để xây dựng quy hoạch cán bộ, đặc biệt là cán bộ từ TW đến địa phương nhằm đào tạo đội ngũ cán bộ đủ về số lượng, dồi dào về năng lực chuyên môn, năng lực quản lý, đáp ứng yêu cầu phát triển ngành trong giai đoạn mới;
- Xuất phát từ tính chất đặc thù của ngành, cần xúc tiến việc nghiên cứu xây dựng và đề nghị với cơ quan chức năng Nhà nước ban hành hệ thống tiêu chuẩn nghiệp vụ đầy đủ riêng cho công chức nghành BHXH làm căn cứ pháp lý để tuyển dụng, bố trí công chức làm đúng ngành nghề, đúng việc, đúng nhu cầu của ngành và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức của ngành;
- Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cả nội dung chương trình lẫn phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, hướng trọng tâm vào các kiến thức cơ bản chuyên ngành BHXH, nâng cao chất lượng lý luận chính trị, quản lý hành chính Nhà nước, quản lý ngành trong cơ chế mới, pháp luật, tin học, ngoại ngữ và các kỹ năng hành chính nghiệp vụ khác. Sớm xây dựng giáo trình đào tạo chuyên ngành BHXH;
- Xây dựng trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chế độ, chính sách đặc thù đối với công chức ngành BHXH phù hợp với tính chất đặc thù trong hoạt động của ngành nhằm tạo động lực khuyến khích động viên cán bộ, công chức nâng cao chất lượng thực thi công vụ, tránh bình quân trong hưởng thụ. Xây dựng chính sách phù hợp để có thể thường xuyên thay thế số cán bộ, công chức trình độ, năng lực hạn chế, bất cập với yêu cầu, nhiệm vụ của ngành hoặc thoái hoá, sa sút phẩm chất, đạo đức, kém ý thức tổ chức kỷ luật... và để tuyển chọn được những người có đức, có tài vào ngành;
Đặc biệt đối với những cán bộ, công chức làm công tác chi trả BHXH cần có những chính sách khuyến khích như: tăng lệ phí chi trả, ưu tiên những cán bộ làm công tác chi trả ở các xã vùng sâu, vùng xa.
3.2.3 Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải tiến quy trình và thủ tục trong công tác chi trả
Để đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong công tác chi trả trước hết cần tuân thủ nghiêm túc các qui định về hồ sơ và quy trình giải quyết các chế độ BHXH ban hành kèm theo Quyết định số 1584 và văn bản sau bổ xung sửa đổi 1584 của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam để thực hiện giải quyết đúng - đủ - kịp thời các chế độ BHXH đối với người lao động đồng thời xây dựng hoàn thiện quy chế làm việc có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng chức năng của cơ quan BHXH, quy định rõ việc tiếp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết các chế độ BHXH (chế độ ngắn hạn không quá 7 ngày, chế độ dài hạn không quá 15 ngày).
Thực hiện tốt quy chế 1 cửa để tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đã giải quyết, quá trình tiếp nhận hồ sơ có ghi rõ bằng biên bản hoặc phiếu giao nhận hồ sơ có ghi rõ thời hạn nhận kết quả giải quyết xong các chế độ mà người lao động được thụ hưởng, trong quá trình giải quyết các chế độ trong thời hạn ghi trên phiếu tổ công tác có trách nhiệm phối hợp với các phòng chức năng để tổ chức luân chuyển chứng từ theo đúng quy định giữa các phòng chức năng để khi bộ phận tiếp nhận và giải quyết theo quy chế 1 cửa trả kết quả, các phòng chức năng thuộc BHXH tỉnh chuẩn bị các điều kiện cần thiết để chi trả (hồ sơ, danh sách chi trả, tiền mặt). Cải cách này góp phần rút ngắn thời gian giải quyết chế độ để tổ chức chi trả ngay, kịp thời đến tận tay đối tuợng góp phần nâng cao năng lực và hiệu quả giải quyết công việc của cấp tỉnh, rút ngắn quy trình và đề cao trách nhiệm vật chất ở mỗi khâu công việc, giảm thời gian chờ đợi của người được hưởng chế độ BHXH.
Một trong những khâu cải cách thủ tục hành chính trong chi trả chế độ BHXH đó là ứng dụng công nghệ tin học trong quản lý chi trả, công tác này đã có chương trình phần mềm nhằm quản lý hồ sơ và lập danh sách chi trả và chương trình phần mềm xét duyệt hồ sơ hưởng BHXH hàng tháng: Mọi dữ liệu về hồ sơ hưởng BHXH hàng tháng của đối tượng được quản lý trên chương trình phầm mềm do BHXH Việt Nam xây dựng và thống nhất quản lý trong toàn ngành. Căn cứ các dữ liệu về hồ sơ đã được đối chiếu và quản lý chặt chẽ, hàng tháng được cập nhật bổ xung các dữ liệu tăng, giảm để kịp thời in danh sách chi trả gửi cho BHXH các huyện, thị xã và phòng Kế hoạch tài chính của BHXH tỉnh kịp thời chi trả cho đối tượng thay cho việc lập danh sách chi trả thủ công trước đây. Nội dung này giảm được lao động sống trong việc lập thủ tục chi trả, với chương trình phần mềm quản lý hồ sơ và lập danh sách chi trả, thực hiện đảm bảo cho việc quản lý đối tượng được chặt chẽ hơn.
Thông qua các chương trình phần mềm xét duyệt hồ sơ hưởng BHXH các dữ liệu được chuyển sang chương trình phần mềm quản lý hồ sơ và lập danh sách chi trả giúp cho chất lượng công tác chi trả được nâng cao: Từ khâu xét duyệt hồ sơ đến khâu chi trả được nhanh hơn, chính xác hơn.
3.2.4 Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền
Để đạt được mục tiêu chiến lược phát triển ngành BHXH nói chung và công tác chi trả BHXH nói riêng, phải đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền rộng rãi đến mọi người lao động, các ngành, các cấp.
* Nội dung tuyên truyền:
- Tuyên truyền mục đích của BHXH, sự khác nhau giữa BHXH với Bảo hiểm thương mại. Bảo hiểm thương mại lấy lợi nhuận làm mục đích cho các hoạt động của mình, còn hoạt động BHXH là những hoạt động không phải vì mục đích lợi nhuận mà vì sự an toàn, an sinh con người, vì con người, đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong suốt cuộc đời con người: từ khi còn trong bụng mẹ, đến khi về già.
- Tuyên truyền về chế độ chính sách BHXH. Đây là nội dung tuyên truyền rất quan trọng, làm cho người lao động hiểu rõ chế độ chính sách BHXH, từ đó họ tự giác tham gia BHXH, họ hiểu rõ trách nhiệm và quyền lợi của mình trong việc tham gia BHXH.
3.2.5 Đầu tư phương tiện tin học, nối mạng trong toàn ngành BHXH để nâng cáo chất lượng quản lý các hoạt động BHXH
Đầu tư công nghệ thông tin vào quản lý tài chính quỹ BHXH từ các khâu: kế hoạch, thực hiện thanh quyết toán thu- chi, hệ thống sổ sách biểu mẫu kế toán, thống kê phân tích tài chính và dự báo xu thế... sẽ tiết kiệm thời gian, công sức tiền bạc và số người tham gia làm công tác quản lý tài chính, giúp các đơn vị thấy rõ tình hình tài chính ở nhiều góc độ khác nhau.
Đối với công tác chi trả BHXH, việc áp dụng công nghệ quản lý bằng máy vi tính sẽ góp phần quan trọng vào mục đích nâng cao hiệu quả quản lý.
Đối với việc quản lý hồ sơ đối tượng BHXH, được quản lý, lưu trữ chi tiết các tiêu thức theo hồ sơ gốc của hơn 4 vạn đối tượng trong tỉnh, sẽ tạo tiền đề cho việc quản lý thống nhất trong toàn hệ thống. Số liệu có tính nhất quán và chính xác cao do được áp dụng thống nhất phương pháp tính toán ở tất cả các đơn vị. Phát hiện nhanh chóng các sai sót trong tính toán mức hưởng đối với các hồ sơ cũ. Quản lý chặt chẽ biến động, giúp loại trừ khả năng giả mạo hồ sơ và kê khống đối tượng hưởng. Cung cấp thông tin nhanh chóng cho yêu cầu quản lý.
Rõ ràng, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào nghiệp vụ quản lý BHXH nói chung và công tác chi trả BHXH nói riêng là một hướng phát triển tất yếu, đã và sẽ đem lại hiệu quả rất cao.
3.2.6 Bảo tồn và tăng trưởng quỹ BHXH
Như chúng ta đã biết, thực hiện tốt công tác chi trả các chế độ sẽ là nhân tố thúc đẩy hiệu quả thu, ngược lại, công tác thu thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác chi trả. Như vậy tất yếu đặt ra vấn đề: Bảo tồn và tăng trưởng quỹ BHXH, bởi vì quỹ BHXH tăng trưởng thì công tác chi trả cho các chế độ mới được thuận lợi và đảm bảo.
Để tăng nguồn thu cho quỹ BHXH cần có những biện pháp sau đây:
* Mở rộng đối tượng tham gia
Đối tượng tham gia BHXH là yếu tố quan trọng bậc nhất trong việc đảm bảo an toàn xã hội và tăng nguồn đóng góp vào quỹ BHXH. Hầu hết các nước trên thế giới đều quan tâm đến các giải pháp tăng số lượng người tham gia.
- Mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc: Chẳng hạn các doanh nghiệp sử dụng từ 5 lao động trở lên.
- Mở rộng đối tượng tham gia BHXH tự nguyện.
Trong tương lai tiến tới thực hiện BHXH toàn dân để mọi người không còn lo lắng, yên tâm làm việc hơn vì đã có chính sách BHXH quan tâm.
* Tiếp tục lấy nguyên tắc hạch toán cân đối thu chi quỹ làm căn bản trong trong chính sách BHXH. Trên cơ sơ nguyên tắc này, cần xác định mức đóng và mức trợ cấp hợp lý theo từng thời kỳ phù hợp với sự biến động của giá cả, khả năng đầu tư tăng trưởng nguồn quỹ.
* Đầu tư nguồn quỹ nhàn rỗi
Với mục tiêu hoạt động của BHXH là tự cân đối thu- chi, do đó quỹ BHXH luôn phải có một lượng tiền tích luỹ để chi các chế độ trợ cấp dài hạn như: hưu trí, tử tuất, thương tật. Lượng tiền tích luỹ này phải được hoạt động đầu tư để bảo tồn giá trị và tăng trưởng. Quỹ BHXH nhằm để đảm bảo chi trả các trợ cấp cho người thụ hưởng, nó liên quan đến lợi ích của rất nhiều người. Vì vậy, đầu tư quỹ BHXH có những đặc điểm và nguyên tắc nhất định đó là: Tính hiệu quả; độ an toàn cao; khả năng thanh toán và có lợi ích cho xã hội. Hiệu quả của đầu tư (lãi đầu tư) là sự tăng lên toàn bộ giá trị đầu tư được tính trong một giai đoạn nhất định (thường là 1 năm). Lãi đầu tư làm tăng thu cho quỹ BHXH đồng không làm tăng tỷ lệ đóng góp BHXH.
Để đảm bảo an toàn cho quỹ BHXH thì phải lựa chọn cách đầu tư và lĩnh vực đầu tư để giảm thiểu rủi ro. Quỹ BHXH phải chi thường xuyên, nhất là chi trả các trợ cấp BHXH dài hạn, do đó, khi đầu tư phải lưu ý khả năng có thể rút được tiền ngay, đặc biệt là tiền mặt. Điều này đòi hỏi các nhà đầu tư bảo hiểm phải cân nhắc lĩnh vực đầu tư không nhất thiết phải là lĩnh vực đầu tư có lợi nhuận cao nhất nhưng rủi ro lớn hoặc lĩnh vực có nhiều lợi nhuận nhưng vốn lại bị tồn đọng lâu như bất động sản.
3.2.7 Đầu tư cho phương tiện đi lại và công tác đảm bảo an toàn tiền mặt trong quá trình chi trả
Đây là một tồn tại mà cho đến nay về cơ bản cơ quan BHXH vẫn chưa khắc phục được, trong khi đó hàng tháng các huyện, thị xã vẫn phải đảm bảo chi trả an toàn quỹ tiền mặt. phương tiện vận chuyển chủ yếu là bằng xe máy. Tồn tại trên nếu không sớm được khắc phục, sẽ là một trong những nguyên nhân làm mất hoặc thất thoát tiền của đối tượng trong quá trình quản lý chi trả.
3.2.8 Hoàn thiện công tác cấp sổ BHXH
Mục đích của công tác cấp sổ BHXH nhằm quản lý chặt chẽ các đối tượng tham gia và đóng BHXH giúp cho người lao động có cơ sở pháp lý kiểm tra giám sát kết quả đóng và thực hiện các chế độ BHXH của người sử dụng lao động. Tạo điều kiện thuận lợi và đảm bảo sự công bằng cho người lao động khi chuyển nơi làm việc vẫn duy trì được quyền lợi BHXH... Ngoài ra, sổ BHXH còn là cơ sở giải quyết các tranh chấp phát sinh giữa người lao động, người sử dụng lao động với cơ quan BHXH.
Việc cấp sổ BHXH phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tính trung thực trong việc kê khai thời gian làm việc, thời gian đóng BHXH.
- Việc cấp sổ BHXH phải được thực hiện tại đơn vị cơ sở.
- Phải được ghi chép chính xác, đầy đủ theo hồ sơ gốc của mỗi người đã xác định trong tờ khai cấp sổ BHXH.
- Trong sổ không được tẩy, xoá và sửa chữa tuỳ tiện, không được sử dụng sai mục đích.
3.3 Một số khuyến nghị nhằm thực hiện tốt công tác quản lý chi trả BHXH bắt buộc.
3.3.1. Đối với Nhà nước
Mục tiêu của BHXH là nhằm phục vụ người lao động, vì lợi ích và quyền lợi của số đông người lao động, vì vậy sẽ rất khó để có thể thực hiện tốt mục tiêu này nếu chỉ có sự nỗ lực từ một phía cơ quan BHXH, mà đòi hỏi cần phải có sự chỉ đạo chặt chẽ, sâu sát của các cơ quan quản lý cấp trên, của các cấp Đảng ủy, chính quyền, cơ quan quản lý Nhà nước.
3.3.1.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về BHXH.
Nền kinh tế thị trường xã hội hóa cao đòi hỏi phải có sự thay đổi trong việc điều chỉnh các mối quan hệ xã hội – pháp luật nói chung và các chế độ BHXH nói riêng. Hệ thống các vản bản quy phạm pháp luật về BHXH ở nước ta hiện nay còn khá nhiều bất cập như trong quá trình triển khai thực hiện chế độ, chính sách việc nghiên cứu, bổ sung, ban hành văn bản hướng dẫn chưa kịp thời, các văn bản thì thường xuyên thay đổi dẫn đến sự chồng chéo giữa các văn bản ban hành trong chính cơ quan BHXH hay cũng như các văn bản của các cơ quan có liên quan thiếu sự thống nhất nhiều khi là trái ngược nhau. Yêu cầu đặt ra để nâng cao hiệu lực của các văn bản pháp luật BHXH là:
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành Luật BHXH theo đúng chương trình, kế hoạch đã đặt ra.
- Chủ động đánh giá hệ thống văn bản, chính sách đã ban hành, rà soát để loại bỏ những văn bản đã hết hiệu lực cũng như thiếu tính thực tiễn để kịp thời bổ sung, hoàn thiện nhằm đáp ứng tốt quyền lợi của người lao động.
- Có sự phối hợp đồng bộ, nhất quán giữa các Bộ, cơ quan liên quan trong việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về BHXH nhằm tránh sự chồng chéo, vướng mắc cho người lao động trong quá trình tìm hiểu về quyền lợi BHXH của mình.
3.3.1.2. Cân đối lại nguồn quỹ BHXH.
Thực tế hiện nay nguồn quỹ BHXH đang ngày càng mất cân đối một cách trầm trọng. Quỹ BHXH dùng để chi trả cho các chế độ ngắn hạn thì ngày càng dư thừa do khoản chi chế độ ít, thời gian ngắn trong khi quỹ dùng chi trả cho các chế độ dài hạn thì ngày một thâm hụt, thu không đủ chi. Điều này đòi hỏi Nhà nước cần xem xét để có những biện pháp hữu hiệu nhằm cân đối lại quỹ BHXH như tăng tỷ lệ % đóng góp của người lao động và chủ sử dụng lao động dành cho chế độ dài hạn, tăng mức đóng góp của các bên tham gia, mở rộng hình thức đầu tư quỹ…Quan trọng nhất là tuyên truyền, động viên, gắn kết quả thu nộp với việc giải quyết chế độ chính sách ở cơ quan BHXH nhằm tạo niềm tin trong nhân dân để họ thấy được quyền và nghĩa vụ của mình tham gia đầy đủ với quyền lợi của mình. Từ đó mở rộng được nguồn thu cho quỹ BHXH cũng như giảm thiểu được tình trạng chậm đóng, nợ đọng BHXH kéo dài như hiện nay.
3.3.1.3. Về mặt công tác chính sách
- Trước hết tập trung vào việc sửa đổi, bổ sung các mẫu biểu có liên quan đến công tác quản lý chi trả, đến việc thanh, quyết toán của các đại lý chi trả với cơ quan BHXH, tạo điều kiện để các đại lý chi trả dễ thực hiện nhưng đồng thời vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý của ngành.
- Chính sách BHXH phải có những thay đổi cho phù hợp với tình hình hiện nay:
* Đối với chế độ trợ cấp ốm đau
- Ngành BHXH cần quy định chặt chẽ về thời hạn giải quyết trợ cấp ốm đau, đối với các đơn vị sử dụng lao động và người lao động phải được giải quyết dứt điểm trong tháng hoặc trong quý: quy định thời gian tối thiểu đóng BHXH trước khi được hưởng; thời hạn tối đa là 12 tháng hoặc 24 tháng được hưởng trợ cấp cho chế độ trợ cấp ốm đau dài ngày, không thể quy định như hiện nay. Sau điều trị, nếu chưa đủ điều kiện hưởng hưu, nên có chế độ trợ cấp tàn phế cho những người mất sức lao động từ 81% trở lên, mức trợ cấp tính theo lương tối thiểu và cao hay thấp tuỳ thuộc vào số năm đóng BHXH nhiều hay ít. Chế độ trợ cấp nghỉ thực hiện biện pháp dân số kế hoạch hoá gia đình nên chuyển sang cho chế độ trợ cấp thai sản quản lý.
- Ngoài ra, việc quy định doanh nghiệp giữ lại 2% tiền đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) và giải quyết chế độ ốm đau, thai sản cho người lao động sau đó quyết toán với tổ chức BHXH đã gây khó khăn cho doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp ít lao động, doanh nghiệp nhiều lao động nữ. vì nhiều khi số tiền giữ lại không đủ chi mà chế độ báo cáo tài chính phức tạp trong khi doanh nghiệp không nắm chắc được chính sách nên giải quyết chế độ cho người lao động không đúng quy định nên chăng để cơ quan BHXH quản lý thống nhất số tiền này hoặc cần nghiên cứu quy định có khoản chi phí quản lý trong thực hiện giải quyết chế độ ốm đau, thai sản cho người lao động đối với đơn vị sử dụng lao động để đảm thực hiện chế độ được đầy đủ, kịp thời.
* Đối với chế độ thai sản
- Chế độ thai sản một mặt nên quy định nới rộng thời gian đóng BHXH trước khi hưởng chế độ BHXH từ 12 tháng trở lên với những trường hợp mới tham gia BHXH, Mặt khác, cần linh động với những trường hợp khó khăn như khó sinh phải nghỉ việc để dưỡng thai ngay từ khi có thai nên chưa đóng BHXH đủ 6 tháng trong vòng 12 tháng BHXH mà trước đó có thời gian dài đã đóng BHXH.
* Đối với chế độ TNLĐ- BNN
- Cần bổ sung điều kiện về thời gian tham gia BHXH ít nhất là 6 tháng trước khi xảy ra tai nạn mới được hưởng trợ cấp tai nạn lao động. Trong khoảng 6 tháng này, nếu xảy ra tai nạn lao động thì chủ lao động phải chịu toàn bộ chi phí điều trị và phải trả trợ cấp tai nạn lao động cho người lao động. Có như vậy mới ràng buộc người sử dụng lao động trong việc sắp xếp, bố trí công việc cho người lao động mới vào làm việc một cách phù hợp và thực hiện tốt công tác huấn luyện an toàn lao động. Đồng thời nên loại bỏ quy định khi bị tai nạn lao động trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc được xác định là tai nạn lao động nhằm loại bỏ kẽ hở dễ lợi dụng: cố tình nhầm lẫn tai nạn giao thông với tai nạn lao động vì chế độ BHXH hiện nay không chỉ giới hạn trong cán bộ công chức, viên chức Nhà nước mà đã mở rộng đến người lao động làm việc có tham gia BHXH ở các thành phần kinh tế.
- Bên cạnh đó cần bổ sung Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày vì danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày đã được ban hành từ năm 1987, trong khi thực tế hiện nay có một số trường hợp ốm đau dài ngày nhưng chưa được bổ sung vào danh mục chữa bệnh dài ngày, gây thiệt thòi cho người lao động. Mặt khác, trong thực tế có một số bệnh do không có hướng dẫn chi tiết nên khó khăn trong quá trình thực hiện, Phiếu hoặc Biên bản hội chẩn không ghi thời gian cần nghỉ việc để điều trị bệnh nên đã không đảm bảo căn cứ giải quyết dẫn đến tranh chấp, khiếu kiện.
* Đối với chế độ hưu trí
- Với cách tính lương hưu theo quy định của pháp luật BHXH hiện hành thì thực tế tỷ lệ hưởng lương hưu bình quân giữa nam và nữ cơ bản không có chênh lệch và tỷ lệ tối đa bằng 75% đối với nữ đạt được khá rễ ràng vì chỉ cần có đủ 25 đóng BHXH (trong đó nam cần 30 năm đóng BHXH), năm 2008 tỷ lệ lương hưu bình quân của nam là 69,2% và của nữ là 70,1% (cao hơn 0,9%). Tuy nhiên, lương hưu bình quân tháng của lao động nữ so với lao động nam vẫn thấp hơn, chỉ đạt 90%, nguyên nhân do tiền lương bình quân tháng làm căn cứ tính lương hưu của nữ thấp hơn nam vì tổng thời gian làm việc đến khi nghỉ hưu của nữ ít hơn nam (chế độ tiền lương không quy định nâng lương khác giữa lao động nữ và nam). Theo số thống kê người nghỉ hưu năm 2008 thì tiền lương bình quân tháng làm căn cứ tính lương hưu của nữ chỉ gần bằng 90% tiền lương bình quân của lao động nam.
Việc mức lương hưu tuyệt đối của lao động nữ so với lao động nam thấp hơn và so với thu nhập là vấn đề cần sớm nghiên cứu để có giải pháp phù hợp, đảm bảo đời sống của lao động nữ không những khi nghỉ hưu mà cả khi còn đang làm việc.
- Nâng cao tuổi nghỉ hưu của lao động nữ làm việc trong khối HCSN nhưng trên tinh thần tự nguyện nhằm phát huy hết được khả năng cũng như kinh nghiệm của họ; đối với lao động nữ làm việc trong khối lao động trực tiếp thì có thể giữ nguyên tuổi nghỉ hưu nhưng nếu họ có yêu cầu ở lại khi đến tuổi quy định thì cũng nên xem xét tạo điều kiện cho họ. Ngoài việc tăng dẫn tuổi nghỉ hưu chung, cần nghiên cứu quy định giảm dần khoảng cách chênh lệch về tuổi nghỉ hưu so với lao động nam (hiện nay là 5 tuổi).
- Tiền lương làm cơ sở đóng BHXH phải căn cứ vào cơ chế tiền lương ở từng khu vực sản xuất, hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp liên doanh... để xác định cho hợp lý. Có thể quy định mức sàn đóng và mức trần đóng BHXH cụ thể đối với từng ngành nghề, khu vực, loại hình, đặc điểm, tính chất, công việc để đảm bảo khoảng cách hợp lý với những người hưởng lương hưu.
- Đối tượng vắng mặt ở địa phương có giấy ủy quyền lĩnh lương hưu và trợ cấp BHXH nên quy định là có hiệu lực trong 6 tháng (còn 3 tháng như đang thực hiện là hơi ngắn ).
* Đối với chế độ tử tuất
Một trong những bất cập nổi bật khiến dư luận hết sức quan tâm, bức xúc khi thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) là chế độ tử tuất dành cho đối tượng thụ hưởng. Cụ thể, các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần theo khoản 2, Điều 66 của Luật BHXH, quy định: “Người chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 64 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hàng tháng quy định tại khoản 2 Điều 64 của luật này”.
Hiểu đúng phạm vi điều chỉnh của các điều luật về chế độ tử tuất, nhóm đối tượng là thân nhân của người lao động chết chỉ được hưởng trợ cấp tuất một lần khi cha, mẹ, người nuôi dưỡng, vợ (chồng) dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và con đủ 15 tuổi trở lên, nếu không còn đi học; đủ 18 tuổi trở lên, nếu còn đi học. Nếu còn một trong các đối tượng thuộc diện trên cũng buộc phải hưởng trợ cấp tuất hàng tháng mà không được hưởng một lần.
Xin nêu một ví dụ: Ông Nguyễn Văn A là chuyên viên, có thời gian công tác đóng BHXH bắt buộc 30 năm, đột ngột lâm bạo bệnh qua đời, mức lương bình quân 5 năm cuối cùng trước khi chết là 3 triệu đồng. Bố, mẹ đẻ, bố mẹ vợ hưởng lương hưu, vợ mới 50 tuổi, chỉ còn một con tròn 17 tuổi đang học lớp 11. Theo quy định, chỉ có con ông được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng 325.000 đồng (50% mức lương tối thiểu chung hiện hành) và hưởng 12 tháng là hết (đủ 18 tuổi).
Nếu nhận trợ cấp tuất một lần, gia đình ông A sẽ được một khoản tiền là 135 triệu đồng (45 tháng lương bình quân, theo khoản 1, Điều 67 Luật BHXH), trong khi con ông A nhận trợ cấp tuất hàng tháng trong một năm là 3,9 triệu đồng, quá thiệt thòi cho thân nhân, mặt khác xét về bình đẳng giữa nghĩa vụ - quyền lợi cũng không tương xứng với thời gian đóng BHXH của ông A.
Từ thực tế thực hiện Luật BHXH, chúng tôi xin kiến nghị Quốc hội xem xét để bổ sung Điều 66 là “Căn cứ điều kiện cụ thể, thân nhân người lao động chết được lựa chọn chế độ trợ cấp tuất hàng tháng hoặc một lần” để bảo đảm quyền lợi cho đối tượng, đồng thời tăng thêm tính an sinh, ưu việt của chính sách BHXH của Đảng và Nhà nước.
* Đối với chế độ DS-PHSK
Điều kiện để người lao động được hưởng chế độ nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe (DSPHSK) sau ốm đau khi người đó đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ ba mươi ngày trở lên trong năm và trong khoảng thời gian ba mươi ngày kể từ ngày người lao động trở lại làm việc mà sức khỏe còn yếu.
Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, nghỉ hàng tuần theo quy định. Thời gian này được tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch, không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia BHXH của người lao động (khoản 1 Điều 9 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006). Quy định như vậy là nhằm bảo vệ sức khỏe cho người lao động khi không may họ bị ốm đau phải nghỉ việc, nhất là những người lao động trong khu vực kinh tế tư nhân có được khoản thu nhập nhất định bù đắp chi phí cho việc phục hồi sức khỏe sau ốm đau (vì khi nghỉ việc họ không được hưởng tiền lương, tiền công).
Tuy nhiên không phải tất cả mọi người lao động sau ốm đều có đủ điều kiện như quy định trên để được nghỉ việc hưởng trợ cấp DS-PHSK. Thực tế, có nhiều người lao động bị ốm đau, sau một đợt điều trị tại bệnh viện từ mười lăm đến hai mươi ngày, họ rất mệt, phải nghỉ ngơi để phục hồi sức khỏe nhưng không được hưởng trợ cấp DS-PHSK vì không đủ điều kiện (phải đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ ba mươi ngày trở lên trong một năm mới được nghỉ DS-PHSK). Đối với những bệnh khá nặng và có thể nguy hiểm tới tính mạng, có trường hợp phải phẫu thuật, nhưng do khó khăn về kinh tế, trong khi chi phí nằm viện là không nhỏ, nên khi bệnh tạm ổn, họ không thể nằm viện điều trị lâu hơn mà phải xuất viện sớm hơn ba mươi ngày, bác sĩ kê đơn thuốc thêm một số ngày và có ghi thêm vào giấy ra viện cần nghỉ ngơi, dưỡng sức một thời gian nữa. Song, thời gian nghỉ ngơi thêm đó không được tính để hưởng chế độ ốm đau theo quy định của Luật BHXH và như vậy sẽ không đủ điều kiện để được hưởng trợ cấp DS-PHSK.
Một vấn đề khác liên quan đến thủ tục, hồ sơ giải quyết trợ cấp DS-PHSK đề nghị cơ quan BHXH quyết toán. Theo quy định của Luật BHXH, hồ sơ gồm: Danh sách người đã hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động lập; văn bản đề nghị giải quyết trợ cấp DS-PHSK. Trong quá trình thực hiện, hồ sơ này đã được đơn giản hóa chỉ còn 01 Danh sách người lao động đề nghị hưởng trợ cấp nghỉ DS-PHSK sau ốm đau (mẫu số C68a-HD ban hành kèm theo Quyết định số 51/2007/QĐ-BTC ngày 22/6/2007 của Bộ Tài chính) do đơn vị sử dụng lao động lập, trong đó có phần xác nhận của Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn lâm thời (theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP: Số ngày nghỉ DS-PHSK do người sử dụng lao động và Ban chấp hành Công đoàn cơ sở hoặc ban chấp hành Công đoàn lâm thời quyết định). Tuy nhiên, thực tế hiện nay có rất nhiều đơn vị sử dụng lao động thuộc khu vực kinh tế tư nhân không có tổ chức Công đoàn nên không có xác nhận của Công đoàn vào Danh sách người lao động đề nghị hưởng trợ cấp nghỉ DS-PHSK sau ốm đau (mẫu C68a-HD) để đơn vị lập hồ sơ quyết toán chi trợ cấp DS-PHSK với cơ quan BHXH. Điều này vừa khó cho đơn vị sử dụng lao động, vừa khó cho cơ quan BHXH khi thực hiện chính sách này đối với người lao động.
Thiết nghĩ, cần có sự sửa đổi, bổ sung quy định về nghỉ DS-PHSK, tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sử dụng lao động và cơ quan BHXH trong việc thực hiện chế độ này và hơn ai hết chính là đảm bảo quyền lợi của người lao động tham gia BHXH.
Trong thời gian tới, Quốc hội cần tiếp tục nghiên cứu, cải tiến, tiếp tục hoàn thiện quy định đối với công tác quản lý chi trả BHXH theo hướng đơn giản hoá, giảm bớt thủ tục hành chính phiền hà nhưng đảm bảo quản lý có hiệu quả, với mục tiêu phục vụ người lao động tốt hơn.
Đối với việc thành lập đại lý chi trả, BHXH huyện, thị xã cần trao đổi để có hợp đồng trực tiếp với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, thay cho việc ký hợp đồng với các cá nhân được chính quyền địa phương giới thiệu như hiện nay, sau đó tuỳ thuộc vào đối tượng hưởng BHXH có ở xã, phường, thị trấn vào sự thảo thuận với cơ quan BHXH, Uỷ ban nhân dân sẽ lựa chọn người và ký với họ để thành lập đại lý chi trả.
Ngoài ra, cũng cần nghiên cứu nâng các mức xử phạt, bổ sung hình thức xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về BHXH (nhất là vi phạm về thực hiện tham gia, đóng BHXH) và giao thẩm quyền xử lý vi phạm về BHXH cho tổ chức BHXH thực hiện để đảm bảo người lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc được tham gia và hưởng BHXH đầy đủ, kịp thời và kiểm tra, xử lý nghiêm việc thực hiện bố trí lao động nữ không đúng với quy định của pháp luật./.
3.3.2. Đối với cơ quan BHXH
3.3.2.1. Nâng cao công tác đào tạo, sử dụng cán bộ
Ngành BHXH nước ta tuy đã xây dựng được một hệ thống có quy mô rộng khắp nhưng vẫn mắc phải một số vướng mắc từ phía cán bộ của ngành vì phần lớn cán bộ ngành BHXH hiện nay được chuyển từ Liên đoàn lao động và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sang do vậy kiến thức chuyên sâu và kinh nghiệm quản lý còn khá hạn chế. Cán bộ được đào tạo chuyên ngành BHXH còn rất ít cũng như kỹ năng tin học, pháp luật còn hạn chế. Do vậy, xây dựng phương hướng đào tạo, phát triển cán bộ BHXH là hết sức cần thiết:
- Tiến hành đào tạo và đào tạo lại kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ BHXH các cấp, quan tâm tới nguồn nhân lực mà phải bắt đầu từ việc tuyển dụng cán bộ ngành không chỉ chú ý tới số lượng mà phải quan tâm tới chất lượng cán bộ, tổ chức các lớp tập huấn ngắn hạn về các kỹ năng mềm như tuyên truyền, quản lý hồ sơ, chi trả, tiếp xúc công dân…Đồng thời hoàn thiện các kỹ năng tin học, pháp luật cho cán bộ toàn ngành.
- Định kỳ phát động và duy trì phong trào thi đua trong toàn ngành tập trung vào việc hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, phục vụ nhân dân chu đáo, có cuộc sống lành mạnh, mẫu mực…ở từng người cán bộ.
- Định kỳ hàng quý, sáu tháng, hàng năm kiểm tra, kiểm điểm việc thực hiện các chương trình hành động của ngành về chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, quy chế quản lý tài chính của ngành…để kịp thời phát hiện, uốn nắn những sai sót, lệch lạc và giải quyết dứt điểm những tồn tại, vướng mắc đưa ngành phát triển đi lên.
- Thực hiện cơ chế dân chủ công khai, tạo bầu không khí làm việc thoải mái, gần gũi trong cơ quan BHXH để phát huy tối đa tinh thần đoàn kết, khả năng trí tuệ của người cán bộ đóng góp cho công tác BHXH nói chung.
3.3.2.2. Mở rộng nguồn thu BHXH
Nước ta đang trên con đường hội nhập quốc tế, kinh tế tăng trưởng không ngừng, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện và nâng cao. Đảng và nhà nước ta đã có chủ trương thực hiện BHXH cho mọi người lao động ở tất cả thành phần kinh tế thể hiện trong Luật lao động. Khi mọi người lao động đều được tham gia vào bảo hiểm xã hội chính là đã tạo ra mạng lưới bảo vệ rộng khắp, che chắn cho mọi người lao động không rơi vào cảnh nghèo khó.Do vậy, để mở rộng nguồn thu bảo hiểm xã hội, cần phải mở rộng hơn nữa đối tượng tham gia.
3.3.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chính sách BHXH
Bảo hiểm xã hội Việt Nam mới đi vào hoạt động theo cơ chế mới, hạch toán độc lập, cân đối thu chi nên việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền về bảo hiểm xã hội là hết sức cần thiết.
- Tuyên truyền chính sách, pháp luật và các chế độ bảo hiểm xã hội, giải đáp hướng dẫn việc thực hiện các chế độ, kết quả các mặt hoạt động của ngành. Bên cạnh đó, tăng cường phối hợp với cơ quan thông tin đại chúng ( Đài truyền hình, truyền thanh …) để tuyên truyền sâu rộng hơn về bảo hiểm xã hội. Nội dung tuyên truyền phải ngắn gọn, dễ hiểu, gây được sự chú ý của mọi người.
- Tổ chức các cuộc hội nghị, các cuộc họp trong đó có đại diện của cơ quan bảo hiểm xã hội, chủ sử dụng lao động, đại diện người lao động để nhằm mục đích tuyên truyền về bảo hiểm xã hội, giúp bên tham gia hiểu rõ tính pháp luật của bảo hiểm xã hội, nắm được quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Đồng thời qua đó thu thập tổng hợp các ý kiến thắc mắc đóng góp từ phía người lao động, người sử dụng lao động để đưa ra các biện pháp phù hợp với nguyện vọng của họ.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu các nội dung về bảo hiểm xã hội được quy định trong luật theo từng nội dung, theo từng chuyên đề với các hình thức: thi viết, thi tuyên truyền viên giỏi, tiểu phẩm văn nghệ…
3.3.2.4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý
Hầu hết cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh đều có máy vi tính nhưng số lượng cán bộ bảo hiểm xã hội biết sử dụng thành thạo thì còn hạn chế. Các cán bộ của ngành bảo hiểm xã hội mới chỉ dừng lai ở việc bắt đầu mới sử dụng máy vi tính mà chưa khai thác hết hiệu quả máy tính đem lại trong công tác quản lí bảo hiểm xã hội tự nguyện. Chính vì vậy trong những năm tiếp theo phổ cập hóa tin học trong ngành là nhiệm vụ cấp thiết để có thể giảm bớt thủ tục cũng như thời gian giải quyết chế độ cho người lao động, tạo được tác phong công vụ cần thiết cho cán bộ chuyên ngành.Muốn vậy BHXH cần mở các lớp đào tạo tin học cho tất cả các cán bộ trong ngành bảo hiểm xã hội cả về các kĩ năng sử dụng máy tính và kĩ năng khai thác hiệu quả phần mềm.
3.3.2.5. Tăng cường cơ chế phối hợp liên ngành trong quản lý BHXH
Nhìn chung, các chế độ BHXH ở nước ta hiện nay vẫn chưa thực sự hoàn chỉnh, chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu của người tham gia, cơ chế quản lý vẫn còn nhiều điều chưa hợp lý, công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành còn nhiều hạn hẹp, mức xử phạt vi phạm hành chính còn thấp chưa đủ răn đe, điều kiện áp dụng còn cứng nhắc....
Chính vì vậy tăng cường cơ chế phối hợp liên ngành giữa các cơ quan có liên quan như: Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục thuế, Bộ Y Tế, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, BHXH Việt Nam trong việc tuyên truyền, xây dựng văn bản hướng dẫn thi hành luật BHXH cũng như thực hiện kiểm tra, giám sát quá trình hoạt động đối với các đơn vị BHXH cấp cơ sở để quản lý toàn diện các mặt hoạt động của các cơ quan, doanh nghiệp, hợp tác xã…tránh tình trạng doanh nghiệp trốn tránh nghĩa vụ đối với nhà nước và người lao là một điều thực sự cần thiết nhằm đảm bảo cho ngành BHXH phát triển đúng hướng và thực hiện được mục tiêu lâu dài của ngành.
3.3.2.6. Cải cách thủ tục hành chính
Hành chính quan liêu, cửa quyền hách dịch đó là những tồn tại của những năm bao cấp nó còn ảnh hưởng tới một số ít cán bộ viên chức trong ngành bảo BHXH. Cải cách thủ tục hành chính và tác phong làm việc chuyển nhanh thói quen hành chính sự vụ sang tác phong phục vụ linh hoạt tận tâm, tạo môi trường làm việc lành mạnh, ý thức tuân thủ pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện cơ chế “ một cửa” nhằm giảm bớt những phần công việc giấy tờ không cần thiết, tạo điều kiện tốt nhất cho người lao động đến giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội là nhiệm vụ đầu tiên khi muốn nâng cao vai trò của BHXH trong hệ thống các chính sách xã hội, và đưa BHXH đến gần hơn với người dân.
3.3.3. Đối với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương.
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương trong việc thực hiện chính sách BHXH cho người sử dụng lao động và người lao động từ việc quan tâm tới công tác tuyên truyền, thông tin đại chúng tới mọi thành phần kinh tế và người dân trong địa phương đến việc giám sát kiểm tra việc thực hiện chế độ BHXH theo đúng luật định.
Cần gắn trách nhiệm của các cơ quan liên quan và chính quyền địa phương các cấp với cơ quan BHXH trong việc quản lý đối tượng tham gia BHXH ngay từ khi thành lập doanh nghiệp, đăng ký hoạt động sản xuất kinh doanh và quá trình tổ chức thực hiện, UBND tỉnh cần chỉ đạo ngành Lao động thương binh và Xã hội, Y tế, Thanh tra nhà nước, BHXH tỉnh tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ BHXH, BHYT tại cơ quan BHXH, các đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh định kỳ và đột xuất để kịp thời nắm bắt, sửa chữa các sai phạm trong công tác giải quyết chi và chi trả BHXH cho người lao động.
KẾT LUẬN
BHXH là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta, đã và đang phát huy vai trò hết sức to lớn, chính sách này thể hiện trình độ văn minh, tiềm lực và sức mạnh kinh tế, khả năng tổ chức và quản lý nhà nước, từ đó góp phần ổn định đời sống của hàng triệu người lao động và gia đình họ khi gặp phải những trường hợp ốm đau, bệnh tật, mất mát trong cuộc sống.
Bảo hiểm xã hội là một nhu cầu khách quan của người lao động. Vì vậy nó trở thành quyền về con người. Quản lý chi bảo hiểm xã hội có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của BHXH Tuyên Quang nói riêng và bảo hiểm xã hội Việt Nam nói chung. Công tác quản lý chi có tác dụng ổn định và phát triển quỹ bảo hiểm xã hội, đảm bảo cho việc chi trả các chế độ BHXH, góp phần ổn định kinh tế xã hội, trật tự và an toàn xã hội.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Phạm Đức Trọng đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Trong quá trình thực hiện do thời gian và hiểu biết còn hạn chế nên sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự thông cảm và phản hồi tích cực từ phía thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. TS. Dương Xuân Triệu, CN. Nguyễn Văn Gia – Quản trị Bảo hiểm xã hội – NXB Lao động xã hội. Năm 2009.
[2]. TS. Phạm Đỗ Nhật Tân, TS. Nguyễn Thị Kim Phụng - Giáo trình BHXH – NXB Lao động xã hội. Năm 2009.
[3]. Báo cáo tổng kết từ năm 2005 đến 2010 của BHXH tỉnh Tuyên Quang.
[4]. Các văn bản quy định chế độ Bảo hiểm xã hội của Bộ lao động Thương binh xã hội (lưu hành nội bộ).
[5]. Luật BHXH số 71/QH 11 ngày 29/6/2006.
[6]. Nghị định số: 152/2006/NĐ-CP Hà Nội ngày 22/12/2006 của Chính phủ.
[7]. Quyết định số: 845/QĐ/BHXH Hà Nội ngày 18/6/2007 của BHXH Việt Nam quy định quản lý chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc.
[8]. Tài liệu thu chi từ năm 2007 đến 20010 của BHXH tỉnh Tuyên Quang.
[9]. Tài liệu hướng dẫn cấp sổ BHXH.
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
Họ và tên người HDKH: Thầy Phạm Đức Trọng
Chức vụ: Giảng viên
Nhận xét khóa luận tốt nghiệp của:
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Trang
Lớp: Đ3BH4 Khóa: 3
Đề tài: Công tác quản lý chi trả BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2007-2010. Thực trạng và giải pháp.
........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Hà Nội, ngày….tháng….năm…
Người nhận xét
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI PHẢN BIỆN
Họ và tên người phản biện khóa luận:
Chức vụ:
Nhận xét khóa luận tốt nghiệp của:
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Trang
Lớp: Đ3BH4 Khóa: 3
Đề tài: Công tác quản lý chi trả BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2007-2010. Thực trạng và giải pháp.
....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Hà Nội, ngày…..tháng….năm….
Người nhận xét
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa luan tot nghiep.doc