Khóa luận Công tác thẩm định dự án đầu tư tại SeABank chi nhánh Hai Bà Trưng

Kiến nghị với Ngân hàng TMCP SeABank * Hỗ trợ CN trong công tác đào tạo cán bộ: SeABank cần hỗ trợ hơn nữa trong việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của CN. Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ; tiến hành tổ chức các hội thảo về công tác thẩm định, mời các chuyên gia giỏi, giàu kinh nghiệm về tiếp xúc nói chuyện, giúp đỡ, truyền đạt kinh nghiệm Có những biện pháp khen thưởng cũng như kỷ luật kịp thời để tạo được tinh thần làm việc tốt cho các cán bộ. * Hỗ trợ CN kinh phí hoạt động: hỗ trợ kinh phí cho CN trang bị đầy đủ các trang thiết bị và phương tiện làm việc nhằm tạo điều kiện làm việc tốt nhất để CN có thể phát huy hết tiềm năng của mình. * Hỗ trợ CN trong việc thẩm định: có văn bản hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục của quá trình thẩm định. Hỗ trợ về thông tin cho CN trong việc thẩm định. Nhằm giúp cho việc thẩm định diễn ra dễ dàng hơn.

doc89 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1902 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Công tác thẩm định dự án đầu tư tại SeABank chi nhánh Hai Bà Trưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơ sở hạ tầng trình Ban Giám đốc phê duyệt thực hiện - Lập dự trù mua sắm văn phòng phẩm nhằm trang bị đầy đủ tao điều kiện cho các phòng, ban làm việc; trình Ban Giám đốc triển khai và thực hiện. - Có kế hoạch tổ chức tốt công tác bảo vệ NH, đặc biệt là trong những ngày nghỉ lễ, tết hàng năm. - Xây dựng kế hoạch phòng chống cháy nổ trong NH. - Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với chính quyền địa phương trong công tác đảm bảo anh ninh trật tự cho NH. b. Công tác nhân sự: - Nghiên cứu chế độ chính sách tiềng lương, tiền thưởng, chế độ hưu trí, chế độ BHXH, để tham mưu cho Ban Giám Đốc vận dụng thực hiện cho các cán bộ nhân viên theo đúng quy định. - Trực tiếp lập các thủ tục để thực hiện chế độ nâng lương, trợ cấp thôi việc theo quy định của NH. - Nghiên cứu, hướng dẫn cho người lao động thực hiện việc ký kết hợp đồng theo đúng Bộ Luật lao động trình Ban Giám đốc thực hiện công tác ký Hợp đồng lao động với người lao động. - Tham mưu cho ban Giám đốc về chế độ thanh toán tiền lương, chế độ BHXH, BHYT và các chế độ chính sách khác. - Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ nhân viên, trình ban giám đốc phê duyệt và thực hiện. - Tổng hợp thống kê báo cáo nhân sự, lập danh sách quản lý cán bộ nhân viên, hoàn chỉnh hồ sơ bổ sung hàng năm theo đúng quy định, quản lý bảo mật hồ sơ nhân sự theo phân cấp. 2.1.2.7. Bộ phận bảo vệ: - Thực hiện công tác bảo vệ an ninh, an toàn trong toàn bộ hệ thống CN Hai Bà Trưng và cho khách hàng vào giao dịch tại NH. - Quản lý chặt chẽ việc thực hiện nội quy, quy định làm việc của NH cũng như việc chấm công và ra vào của cán bộ nhân viên trong NH. - Có trách nhiệm đảm bảo an toàn trong việc áp tải tiền và giấy tờ có giá. - Kiểm tra, nhắc nhở cán bộ nhân viên nghiêm túc thực hiện nội quy làm việc NH. - Giám sát, kiểm tra, nhắc nhở và thực hiện tốt công tác phòng chống cháy nổ trong NH - Thực hiện các công việc khác khi có yêu cầu của Phòng HCNS cũng như sự chỉ đạo của Ban Giám đốc. 2.1.2.8. Bộ phận tạp vụ - Chịu trách nhiệm vệ sinh dọn dẹp trong NH. - Mua sắm những công cụ dụng cụ sử dụng cho công tác vệ sinh trong NH - Thực hiện công tác phù hợp khi được chỉ đạo. 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của SeABank chi nhánh Hai Bà Trưng. 2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn Bảng số liệu về huy động vốn ( đơn vị: tỷ VNĐ ) Nội dung 2007 -Tổng nguồn vốn 332,44 -Vốn huy động 278,57 -Tỷ lệ: huy động/ tổng nguồn 83,79% Bảng số liệu về cơ cấu nguồn vốn (đơn vị: tỷ VNĐ ) Chỉ tiêu Năm 2007 Tỷ lệ (%) Nhận vốn điều chuyển từ trung tâm 25,32 7,63 Vốn tiền gửi 278,57 83,79 Vốn vay ngân hàng nước ngoài 12,7 3,82 Nguồn vốn khác 15,85 4,76 Tổng cộng 332,44 100 Với sự tích cực hoạt động trong công tác huy động vốn, bằng nhiều biện pháp như: đa dạng hoá các hình thức huy động, áp dụng lãi suất linh hoạt, thực hiện nhiều chương trình khuyến mại và tặng quà đối với hoạt động gửi tiết kiệm … công tác huy động vốn của SeABank CN Hai Bà Trưng đã đạt những kết quả nhất định.Trong tổng nguồn vốn của CN thì vốn huy động chiếm tỷ lệ cao ( 83,79 % ). Điều này phản ánh sự thành công trong công tác huy động vốn của CN, đặc biệt là với một CN chỉ mới được thành lập và đi vào hoạt động từ cuối năm 2006. Về mặt cơ cấu vốn tiền gửi, nguồn tiền gửi tiết kiệm huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng lớn. Điều này cũng là hợp lý đối với một CN mới được thành lập. Nguyên nhân xuất phát từ cơ chế lãi suất có sự thay đổi, từ những tác động khách quan của thị trường tài chính, dẫn tới sự tăng trưởng đột ngột của tiền gửi dân cư này. Nguồn vốn huy động từ dân cư đang chiếm tỷ trọng cao và tương đối ổn định. Nó hứa hẹn mở ra một triển vọng mới cho CN trong việc giải quyết nhu cầu vốn cho vay trung và dài hạn – một trong những khó khăn chung của toàn hệ thống NHTM Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn. Về đối tượng cho vay: Năm 2007 dư nợ cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm 75,27% dư nợ, trong khi đó dư nợ cho vay doanh nghiệp quốc doanh đạt 24,73% tổng dư nợ cho vay. Điều này cũng hoàn toàn dễ hiểu khi nước ta trong đang giai đoạn tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp thuộc sỡ hữu nhà nước, số lượng các Công ty cổ phần tăng lên nhanh chóng. Về công tác thu nợ: Công tác thu nợ đạt được nhiều kết quả khả quan do CN có những bịên pháp thích hợp, chủ động thu hồi các khoản nợ đến hạn và quá hạn. Cùng với sự đổi mới của các doanh nghiệp quốc doanh và sự phát triển của doanh nghiệp ngoài quốc doanh, CN đã làm tốt các chính sách chế độ của Nhà nước, cùng với khách hàng khắc phục khó khăn không để nợ nần dây dưa. Nội dung 2007 Doanh số cho vay 379,65 Doanh số thu nợ 295.87 Thu nợ cuối kỳ 212.71 Chi tiết theo loại hình doanh nghiệp +Quốc doanh 93,88 +Ngoài quốc doanh 285,76 +Cho vay khác 21,17 Tổng doanh số thu nợ năm 2007 là 295,87 tỷ đồng. Chính nhờ công tác thu nợ đạt kết quả tốt nên nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay chiếm tỷ trọng nhỏ (0,36%). Về dư nợ cho vay: Tổng dư nợ năm 2007 là 212,71 tỷ đồng. Về cho vay bằng ngoại tệ: Cùng với quá trình hội nhập kinh tế và để đa dạng hoá các hình thức tín dụng, cùng với việc cho vay bằng VNĐ thì hình thức cho vay bằng ngoại tệ của CN cũng đã và đang trong quá trình phát triển. Điều kiện vay vốn: Ngoài điều kiện quy định như đối với vay bằng VNĐ thì các tổ chức kinh tế muốn vay ngoại tệ phải có các điều kiện sau: - Đối với các tổ chức kinh tế được phép kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp: phải có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu (nếu là mặt hàng Nhà nước quản lý bằng hạn ngạch thì phải có Quota và hợp đồng ngoại thương hợp pháp - đã đăng ký tại Bộ Thương mại). - Đối với tổ chức kinh tế xuất nhập khẩu ủy thác: thì phải có hợp đồng ủy thác nhập khẩu hợp pháp và có các tài liệu chứng tỏ đơn vị nhận ủy thác là tổ chức kinh tế được phép kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp, việc nhập khẩu tuân theo những quy định của Nhà nước. Năm 2007 doanh số cho vay bằng ngoại tệ của CN đạt hơn 4 triệu USD. Để có được kết quả trên, trước tiên phải kể đến sự lãnh đạo chỉ đạo sát sao, kịp thời của Ban lãnh đạo CN, đồng thời CN có một đội ngũ cán bộ tận tuỵ, năng động, sáng tạo trong hoạt động, luôn bám sát các doanh nghiệp, đảm bảo cho vay và thu nợ đúng hẹn và sử dụng đúng mục đích. Thực hiện phương châm “Đi vay để cho vay”, CN thực hiện cho vay tất cả các thành phần kinh tế như: Cho vay đầu tư xây dựng cơ bản, cho vay đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dịch vụ... Điều đó đã nói lên CN đã ngày càng đảm bảo cung ứng vốn cho nhu cầu phát triển về xây dựng cơ bản cũng như các hoạt động sản xuất kinh doanh khác. Năm 2007, hoạt động tín dụng của SeABank CN Hai Bà Trưng đã đạt được thành tựu rất đáng khích lệ, lãi thu từ hoạt động cho vay là: 40,8 tỷ đồng. Và mặc dù mới chỉ được thành lập từ cuối năm 2006 nhưng đã trở thành một trong những CN hoạt động hiệu quả nhất của SeABank . 2.1.3.3. Các hoạt động kinh doanh khác của chi nhánh. Về TTQT, CN đã mở L/C thực hiện hợp đồng mua bán quốc tế cho khách hàng. Năm 2007, tại CN phát hành 20 L/C nhập khẩu với giá trị 11 triệu USD. Thanh toán 28 món L/C nhập khẩu trị giá 3,5 triệu USD. Thông báo 03 L/C xuất khẩu trị giá hơn 53.000 USD. Thông báo 40 món nhờ thu đến với tổng giá trị trên 858.000 USD. Thanh toán 42 món nhờ thu với tổng số tiền là 937.000 USD Về nghiệp vụ bảo lãnh, CN đã thực hiện các loại bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền tạm ứng, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm, bảo lãnh vay vốn nước ngoài. Thực hiện bảo lãnh tại CN là các khách hàng đang có quan hệ tín dụng với CN, và chủ yếu thực hiện bảo lãnh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác của CN đã bước đầu được triển khai như: dịch vụ trả hộ lương cho công nhân, dịch vụ trả hộ tiền đền bù cho ngân sách Nhà nước... và đã đạt được kết quả tốt. Trong những năm tới CN đã đưa ra mục tiêu thực hiện tốt và mở rộng các dịch vụ này đến mọi thành phần kinh tế. 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SEABANK CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG 2.2.1. Thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng TMCP SeABank chi nhánh Hai Bà Trưng Công tác thẩm định của NH luôn có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt động tín dụng. Vì vậy quy trình thẩm định không ngừng được củng cố và hoàn thiện. Theo quyết định của Tổng Giám đốc hướng dẫn quy chế cho vay đối với khách hàng, quy trình thẩm định một dự án như sau : Sơ đồ: Quy trình thẩm định DAĐT ở Ngân hàng TMCP SeABank chi nhánh Hai Bà Trưng Nghiên cứu hồ sơ khách hàng, hồ sơ vay vốn Thẩm định sự cần thiết của dự án TĐ tính đầy đủ, hợp pháp của hồ sơ Thẩm định tổng quát Đánh giá mức độ tin cậy, uy tín, năng lực của chủ đầu tư Điều tra thực tế Đánh giá tình hình SXKD của DN Thẩm định về phương diện thịtrường Thẩm định chi tiết Thẩm định về kỹ thuật công nghệ Thẩm định về phương diện tài chính Thẩm định về tổ chức quản lý Thẩm định các phương diện KT-XH khác Lập tờ trình thẩm đinh Tính đầy đủ, hợp pháp của hồ sơ Đánh giá của cán bộ TD Tính khả thi, hiệu quả của p/a SXKD Khả năng trả nợ của khách hàng vượt mức phán quyết Thuộc mức phán quyết của GĐ chi nhánh Đề xuất biện pháp hạn chế Mức độ rủi ro có thể xảy ra Kiểm tra lại hồ sơ, tài liệu phương pháp tính toán nêu trong tờ trình thẩm định Phòng TTĐ Bổ sung các điều kiện liên quan Đánh giá, quyết định có cho vay hay không Đánh giá có cho vay hay không * Tiếp nhận hồ sơ dự án * Thẩm định * Quyết định cho vay, hoặc trình hội sở nếu vượt thẩm quyền. * Lập, ký hợp đồng tín dụng khế ước vay vốn * Giải ngân cho vay Quy trình thẩm định một dự án có thể được mô tả dưới dạng sơ đồ sau : Các hồ sơ xin vay vốn được chủ dự án gửi đến Phòng tín dụng của CN trực tiếp quản lý địa bàn. Cán bộ tín dụng của CN trực tiếp nhận hồ sơ của khách hàng. Sau khi nhận hồ sơ dự án, cán bộ tín dụng phải ký nhận về ngày tháng nhận đủ hồ sơ và danh mục hồ sơ. Cán bộ tín dụng sẽ kiểm tra sơ bộ về tính đầy đủ, tính pháp lý của hồ sơ và tư cách pháp nhân của người vay. Cán bộ tín dụng hướng dẫn người vay bổ sung hoàn thiện văn bản còn thiếu hoặc không đảm bảo tính pháp lý. Đối với những dự án chuyển tiếp để đảm bảo nhanh chóng cho người vay, cán bộ tín dụng phải đối chiếu danh mục các tài liệu và yêu cầu doanh nghiệp cung cấp thêm những tài liệu cần thiết. Công tác thẩm định tại CN diễn ra theo đúng quy định mà Giám đốc (Phó Giám đốc) cho vay hoặc tổ chức nếu từ chối cho vay CN phải có văn bản trả lời chủ dự án và gửi cấp quản lý NH để báo cáo. Trường hợp dự án vượt thẩm quyền CN thì CN gửi hồ sơ trình lên hội sở. Hồ sơ dự án được thành lập thành hai bản, một bản tại Phòng tín dụng CN, 1 bản gửi lên trụ sở chính. Sau khi kiểm tra toàn bộ hồ sơ vay vốn, cán bộ tín dụng sẽ chuyển hồ sơ cho Phòng thẩm định. Cuối cùng là ý kiến chính thức của Giám đốc CN cho vay hay không cho vay, mức cho vay, thời hạn, lịch rút vốn vay, lịch trả nợ, các biện pháp bảo đảm nợ vay. 2.2.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng TMCP SeABank chi nhánh Hai Bà Trưng Thẩm định bộ hồ sơ xin vay vốn Theo quy định hiện hành tại quyết định 324/2006/QĐ - NHNN của NH nhà nước Việt Nam và quyết định của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP SeABank CN Hai Bà Trưng về cho vay trung và dài hạn (kiểm tra tính pháp lý và đồng bộ, đầy đủ các loại giấy tờ trong bộ hồ sơ). Thẩm định dự án về mặt kỹ thuật : * Nhận xét chung : Sự cần thiết phải đầu tư * Tiền dự án : Báo cáo khả thi đã được cấp có thẩm quyền duyệt, tên sản phẩm làm ra, thị trường tiêu thụ, công suất thiết kế, tổng giá trị thiết bị nhập khẩu. * Tổng chi phí đầu tư và nguồn vốn : Tổng vốn đầu tư theo VNĐ hoặc quy đổi theo tỷ giá nhất định ; nguồn vốn (chú ý đến nguồn vốn vay) phải ghi rõ số tiền vay, tỷ trọng vốn vay trong tổng dự toán đặc biệt là vốn vay trung hạn hay dài hạn, số tiền vay, lãi suất. * Tổ chức xây dựng dự án : đảm bảo thực hiện đúng Nghị định 52/NĐ-CP về quản lý xây dựng cơ bản, thời gian xây dựng và khai thác dự án. * Thẩm định khả năng cung cấp đầu vào sản xuất : nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho dự án (nguồn cung cấp điện, nhiên liệu, lao động và các yếu tố đầu vào khác như nguồn cung cấp bao bì, phụ tùng thay thế). * Thẩm định thị trường tiêu thụ sản phẩm. - Nhu cầu thị trường hiện tại : tiêu thụ trong nước, ngoài nước, mức thu nhập bình quân đầu người của từng vùng thị trường tiêu thụ, thói quen, tập quán tiêu dùng của người địa phương. Công thức tính nhu cầu thị trường như sau: Tổng mức tiêu thụ = Tổng tồn kho đầu kỳ + Tổng SP sản xuất trong kỳ + Tổng nhập khẩu - Tổng xuất khẩu - Tổngtồn kho cuối kỳ Công thức trên có thể áp dụng để tính nhu cầu cho từng loại sản phẩm cùng loại trong thời gian nhất định (năm/quý) và phạm vi thị trường nhất định. - Xác định nhu cầu thị trường tương lai khidự án đi vào hoạt động : Xác định số lượng (giá trị) sản phẩm đã tiêu dùng trong 3 – 5 năm gần đây, tìm quy luật biến động, dự kiến nhu cầu trong tương lai thông qua tốc độ tăng trưởng bình quân : Nhu cầu tiêu thụ năm sau = Lương tiêu thụ năm trước x Tốc độ tăng trưởng bình quân Thẩm định kế hoạch sản xuất kinh doanh : * Xác định công suất của thiết bị trong thời gian vay nợ NH. - Công suất lý thuyết là công suất lớn nhất mà dự án có thể đạt được trong các điều kiện sản xuất lý thuyết (máy móc thiết bị sản xuất 24h/ngày và 365 ngày/năm). - Công suất thiết bị : là công suất mà dự án có thể thực hiện được trong điều kiện sản xuất bình thường. Các điều kiện sản xuất bình thường có thể kể đến là : máy móc thiết bị hoạt động đúng quy trình công nghệ, không gián đoạn vì những lý do đột xuất, các yếu tố đầu vào được đảm bảo đầy đủ liên tục. Công suất thiết kế được xác định theo công thức sau : Công suất thiết kế (1 năm) = CSTK trong 1h của máymóc thiết bị chủ yếu x Số giờ làm việc trong 1 ca x Số ca trong một ngày x Số người làm việc trong 1 năm Công suất khả dụng : Công suất thiết kế đã mang tính thực tế hơn so với công suất lý thuyết nhưng vẫn khó đạt được vì vậy cần xem xét công suất khả dụng, là công suất có thể đạt được trong điều kiện sản xuất thực tế có tính đến trường hợp ngừng hoạt động do các sự cố xảy ra. Sau khi đã xác định công suất của thiết bị ta tính tổng các chiphí đầu vào tương ứng với công suất đã xác định và xác định doanh số đầu ra tương ứng với nguồn trả nợ. * Xác định doanh số theo công suất dự kiến. - Xác định giá bán bình quân : sản phẩm sản xuất ra bán theo phương thức gì, bán buôn hay bán lẻ, giá bán hiện tại là bao nhiêu, so sánh với giá bán các sản phẩm cùng loại trên thị trường, xu hướng biến động giá cả trong tương lai. Đơn giá bình quân tính theo phương pháp bình quân số học gia quyền như sau: Đơn giá bán bình quân : Pi Trong đó : Pi : Đơn giá bình quân sản phẩm loại i Qi : Số lượng sản phẩm loại i N : Số sản phẩm loại i - Xác định số lượng sản phẩm tiêu thụ trong năm : Sau khi đã xác định được công suất, ta xác định sản lượng sản xuất ra trong năm kế hoạch, ước tính tỷ lệ tồn kho cuối kỳ và từ đó tính được số lượng sản phẩm tiêu thụ trong năm kế hoạch. - Xác định doanh số tiêu thụ trong năm kế hoạch Doanh số tiêu thụ = Đơn giá bình quân X Khối lượng sản phẩm tiêu thụ * Xác định chi phí đầu vào trong các năm trả nợ. - Chi phí biến đổi (biến phí) : là những chi phí biến động tỷ lệ thuận với khối lượng sản xuất và tiêu thụ. Bao gồm nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, điện nước, nhiên liệu… Từ đó tính biến phí cho một đơn vị sản phẩm. Tổng CP biến đổi = Biến phí cho 1 đơn vị sản phẩm X Sản lượng - Chi phí cố định (định phí) : là những chi phí không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ. Bao gồm khấu hao tài sản cố định theo tỷ lệ khấu hao, chi phí bảo trì, sửa chữa máy móc thiết bị định kỳ, chi phí thuê đất, nhà xưởng, tiền lãi vay trung - dài hạn… Từ hai khoản chi phí trên tính tổng chi phí cho cả năm sản xuất, bằng định phí cộng biến phí. Thẩm định dự án về mặt tài chính * Khả năng trả nợ Tổng thu –Tổng chi = Lãi gộp Lãi gộp – thuế thu nhập = lợi nhuận ròng Tỷ lệ lợi nhuận ròng dùng để trả lãi NH : tuỳ theo tính chất của doanh nghiệp, lợi nhuận ròng dùng để trả nợ là phần lợi nhuận còn lại sau khi doanh nghiệp đã trích quỹ khen thưởng và phúc lợi. Tỷ lệ lợi nhuận ròng dùng để trả nợ = Lợi nhuận dùng để trả nợ X 100% Tổng số lợi nhuận ròng Nguồn trả nợ vay = số khấu hao cơ bản + phần lợi nhuận ròng dùng để trả nợ + các nguồn khác(thuế thu nhập được để lại, lợi nhuận kinh doanh phụ khác…) Công thức tính thời gian thu hồi vốn vay và thời gian thu hồi vốn đầu tư theo phương pháp. Thời gian thu hồi vốn vay = KHCB năm + phần lợi nhuận + nguồn khác dùng để trả nợ Tổng số vốn vay Thời gian thu hồi vốn đầu tư = KHCB năm + phần lợi nhuận + nguồn khác dùng để trả nợ Tổng số vốn đầu tư vào dự án * Phân tích điểm hoà vốn : Điểm hoà vốn là giao điểm của đường biểu diễn doanh thu và đường biểu diễn chi phí. Tại điểm hoà vốn tổng doanh thu bằng tổng chi phí, điểm hoà vốn thấp thì dự án càng có hiệu quả, tính rủi ro thấp. Các DAĐT có điểm hoà vốn đạt dưới 60% là chấp nhận được. - Xác định sản lượng hoà vốn : Sản lượng hoà vốn = Tổng định phí Mức lãi gộp 1 đơn vị sản phẩm Trong đó : mức lãi gộp 1 đơn vị sản phẩm bằng đơn giá bình quân trừ đi biến phí đơn vị sản phẩm. - Xác định doanh số hoà vốn Doanh thu hoà vốn = 1- Tổng định phí Tổng biến phí Doanh số bán trong năm -Điểm hoà vốn tiền tệ : Điểm hoà vốn tiền tệ = Tổng định phí – KHCB năm Tổng doanh thu –tổng biến phí - Điểm hoà vốn trả nợ Điểm hoà vốn trả nợ = Tổng định phí – KHCB + Nợ phải trả + thuế thu nhập Tổng doanh thu – tổng biến phí * Tính thu nhập thuần : Gọi Ri là số thu nhập ròng nhận được năm i, i chạy từ 1đến t. Tổng vốn đầu tư đưa dự án vào khai thác là c, lãi suất chiết khấu là r (% năm) Ta có : Trường hợp vốn đầu tư kéo dài trong nhiều tháng hoặc nhiều năm, ta phải quy đổi giá trị đầu tư đển thời điểm đưa dự án vào khai thác. Khi NPV = 0 thì thu nhập vừa đủ bù đắp chi phí đầu tư, khi NPV 0, NPV càng lớn thì càng tốt.Khi so sánh hai hay nhiều dự án thì ta chọn dự án nào có NPV lớn nhất. * Hệ số thu hồi vốn nội tại Để đánh giá hiệu quả của DAĐT ta có thể kết hợp tính hệ số IRR. IRR là mức lãi suất chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại của các khoản thu của dự án bằng giá trị hiện tại của chi phí đầu tư. Nếu IRR bằng lãi suất tiền gửi thì nhà đầu tư nên gửi tiết kiệm với độ an toàn cao hơn. Nếu IRR bằng lãi suất tiền vay và việc đầu tư chủ yếu bằng vốn vay thì lợi nhuận của dự án chi đủ trả lãi suất NH. Do vậy IRR phải lớn hơn lãi suất cho vay thì việc đầu tư vào dự án mới có ý nghĩa về mặt kinh tế. * Khả năng thanh toán tức thời (còn gọi là tỷ lệ lưu hoạt của dự án). Căn cứ vào các báo cáo tài chính do đơn vị cung cấp (báo cáo của 3 năm gần nhất) để tính các chỉ số sau : Tỷ lệ lưu hoạt = Giá trị tài sản có lưu động Các khoản nợ ngắn hạn và nợ khác đến hạn Tỷ lệ cấp thời (chỉ số thanh toán nhanh = Tài sản có lưu động – trị giá tồn kho Tài sản nợ ngắn hạn Về mặt lý thuyết, tỷ lệ thanh toán tức thời phải lớn hơn 1, tỷ lệ càng lớn thì khả năng thanh toán càng chắc chắn. Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt = Tiền mặt, chứng chỉ có giá (tín phiếu, kỳ phiếu) Các khoản nợ đến hạn * Phân tích các trường hợp rủi ro có thể xảy ra đối với dự án Phân tích các trường hợp có thể xảy ra rủi ro bằng cách đưa ra các giả định thay đổi sản lượng, đơn giá bán, tăng chi phí sản xuất…để kiểm tra tính hiệu quả khả thi, độ ổn định và khả năng trả nợ của dự án. Cụ thể là xem xét các trường hợp sau : + Trường hợp sản lượng giảm 5%, 10% hoặc 15%… (mức giảm nhiều hay ít tuỳ thuộc vào tính chất của dự án, khả năng tổ chức sản xuất, thị trường tiêu thụ….) ta tính lại tổng doanh thu và tính lại chi phí biến đổi (biến phí) để kiểm tra kinh doanh lỗ hay lãi, khả năng trả nợ, tính lại NPV, IRR của dự án. + Trường hợp biến phí tăng 5%, 10%…do giá nguyên, nhiên vật liệu tăng, tiền lương công nhân tăng, nhưng giữ nguyên sản lượng và doanh số tiêu thụ, kiểm tra tính hiệu quả và khả năng trả nợ, tính NPV và IRR của dự án. + Trường hợp giá bán sản phẩm giảm 5%, 10%, 15%…nhưng giữ nguyên sản lượng tiêu thụ, giữ nguyên chi phí sản xuất, do vậy doanh số bán sẽ giảm và khả năng trả nợ của dự án thay đổi thế nào, ta tính NPV và IRR của dự án… + Dự đoán thay đổi về chính sách kinh tế của nhà nước, các chính sách về thuế, về khuyến khích sản xuất, việc thực hành các khu công nghiệp, xu hướng phát triển sản xuất kinh doanh ngành nghề về thị trường…có ảnh hưởng tích cực hay bất lợi cho DAĐT. Thẩm định điều kiện an toàn vốn vay + Trong trường hợp thế chấp bằng chính dự án về nguyên tắc NH TMCP SeABank CN Hai Bà Trưng có thể chấp thuận, nhưng cần xác định rõ giá trị tài sản và cơ sở pháp lý để NH có thể phát mãi được tài sản và tiền phát mại có thể đủ để trả nợ vay. + Xác định giá trị tài sản thế chấp Giá trị tài sản bao gồm hai phần là phần vật chất và phần phi vật chất. Phần vật chất gồm tổng giá trị mua các thiết bị lẻ, giá phụ tùng thay thế kèm theo, giá trị tài sản vật chất tính theo giá CIF. Phần phi vật chất như chi phí đào tạo, chuyển giao công nghệ, chi phí hoa hồng, lãi vay…không được tính là giá trị bảo đảm vay vốn vì khi phát mại thì phần phi vật chất không bán được. + Yêu cầu cơ sở pháp lý : Đối với doanh nghiệp Nhà nước, phải có văn bản cam kết thế chấp các tài sản của doanh nghiệp bao gồm các tài sản đã đang và sẽ đầu tư vào công trình. Có các giấy tờ, văn bản cần thiết chứng minh quyền sở hữu hợp pháp tài sản thế chấp như giấy giao đất, giấy phép xây dựng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Kết luận + Nếu rõ ý kiến đề nghị đồng ý hay từ chối cho vay của cán bộ tín dụng + Ghi ý kiến của trưởng phòng tín dụng, đồng ý hay từ chối cho vay. + Ý kiến quyết định của Giám đốc CN 2.2.3. Tình hình thẩm định tại Ngân hàng TMCP SeABank chi nhánh Hai Bà Trưng: Ta có thể nhìn nhận một cách tổng quát về tình hình thực hiện công tác thẩm định năm qua bảng sau : Năm 2007 Số tiền các dự án xin vay 524,56 Số được duyệt 359,65 % được duyệt 68,56 Như vậy, các dự án đưa đến NH xin vay vốn không phải được chấp nhận một cách dễ dàng. Ngân hàng sẽ thẩm định kỹ càng trước khi cho vay, ta có thể nhận thấy tỷ lệ % số tiền được xét duyệt cho vay không phải là cao. Những dự án đưa đến NH xin vay vốn đã bị loại bỏ khá nhiều với những lý do khác nhau, có thể do doanh nghiệp hoặc bản thân dự án có vấn đề khó khăn nên không được NH chấp nhận cho vay. Có những dự án bị từ chối cho vay ngay khi xin vay ở CN, có dự án thì khi đưa đến phòng thẩm định của NH mới bị từ chối, điều này có thể thấy công tác thẩm định được phối hợp xét duyệt từ CN đến hội sở. 2.2.4.Ví dụ cụ thể về công tác thẩm định dự án tài chính: GIỚI THIỆU KHÁCH HÀNG: Tên doanh nghiệp CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG IP Thành viên góp vốn Gồm 07 thành viên với cơ cấu vốn góp như sau : Họ tên Giá trị góp vốn Ông Nguyễn Trung Thủy 3.000.000.000 VND (30%) Ông Nguyễn Trọng Huấn 2.400.000.000 VND (24%) Bà Nguyễn Hương Giang 2.000.000.000 VND (20%) Bà Đặng Thị Thân 1.000.000.000 VND (10%) Ông Nguyễn Trọng Hòa 1.000.000.000 VND (10%) Bà Đặng Thị Hương Thủy 300.000.000 VND (3%) Ông Nguyễn Như Thành 300.000.000 VND (3%) Tổng 10.000.000.000 VND NHU CẦU KHÁCH HÀNG: Số tiền xin vay: 118,500 USD (Một trăm mười tám nghìn năm trăm Đô la Mỹ). Hình thức vay: Cho vay ngắn hạn từng lần. Mục đích: Bổ sung vốn nhập khẩu điện thoại VoIP theo hợp đồng ngoại số 01-2007/IPTEL - Yealink.. Lãi suất: Theo quy định của SeABank. Thời hạn xin vay: 3 tháng Tài sản đảm bảo: Thế chấp hệ thống máy móc thiết bị bao gồm: Hệ thống Voice IP, trạm BTS (đã được liệt kê cụ thể trong chứng thư thẩm định giá) QUAN HỆ VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG: Quan hệ với các tổ chức tín dụng khác: Qua thông tin từ khách hàng và từ CIC cung cấp ngày 11/22/2007 hiện Công ty cổ phần tập đoàn IP có quan hệ tín dụng như sau: Tổ chức tín dụng Dư nợ hiện tại Loại nợ VP Bank Thăng Long 1.910.550.000VNĐ Đủ tiêu chuẩn Quan hệ với SeABank: Đây là lần đầu tiên khách hàng đặt quan hệ tín dụng với SeABank. Nhận xét: Công ty cổ phần tập đoàn viễn thông IP hiện chưa có nợ không đủ tiêu chuẩn tại các tổ chức tín dụng, được đánh giá là khách hàng có uy tín trong việc thanh toán nợ, gốc cho NH, chấp hành đầy đủ các quy định của NH. TÌNH HÌNH KINH DOANH: STT Chỉ số Năm 2007 I Chỉ tiêu thanh khoản 1 Khả năng thanh toán hiện hành (lần) 11.45 2 Khả năng thanh toán nhanh (lần) 8.75 3 Khả năng thanh toán tức thời (lần) 0.31 II Chỉ tiêu hoạt động 1 Vòng quay vốn lưu động (lần) 2.20 2 Thời gian 01 vòng quay vốn lưu động (ngày) 163.94 3 Vòng quay hàng tồn kho (lần) 7.26 4 Thời gian 01 vòng quay hàng tồn kho (ngày) 49.62 5 Kỳ thu tiền bình quân (ngày) 93.93 6 Hiệu xuất sử dụng tài sản (lần) 1.00 7 Hiệu xuất sử dụng tài sản cố định (lần) 1.83 III Chỉ tiêu cơ cấu vốn 1 Nợ phải trả/ tổng tài sản (%) 5.27 2 Nợ phải trả/ Vốn chủ sở hữu (%) 5.57 3 Hệ số tài trợ TSCĐ (bằng VCSH) (%) 67.81 4 Hệ số thích ứng dài hạn của TSVĐ (%) 67.20 IV Chỉ tiêu lợi nhuận 1 Tổng thu nhập trước thuế/ Doanh thu thuần (%) 5.44 2 Lợi nhuận gộp/ Doanh thu thuần (%) 17.46 3 Tổng thu nhập trước thuế/ Tổng tài sản (%) 3.41 4 Tổng thu nhập trước thuế/ VCSH (%) 3.60 5 Tổng thu nhập trước thuế/ Tài sản tài chính (%) 14.29 Doanh thu của Công ty trong 03 năm qua đang có những bước phát triển rất tốt, liên tục tăng qua các năm. Cụ thể năm 2005 doanh thu là 1.4 tỷ, năm 2006 là trên 3,2 tỷ và tính đến thời điểm 06/11/2007 doanh thu của Công ty đã đạt trên 9,8 tỷ. Cùng với sự tăng trưởng của doanh thu thì lợi nhuận sau thuế cũng có sự tăng trưởng tương ứng, năm 2005 lợi nhuận sau thuế là trên 32 triệu, năm 2006 trên 110 triệu và đến thời điểm 06/11/2007 lợi nhuận sau thuế của Công ty đã đạt trên 534 triệu.Nhìn vào kết quả kinh doanh có thể thấy Công ty đang có sự phát triển bền vững và ổn định qua các năm. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH: 1.Phân tích các chỉ tiêu tài chính: - Hệ số thanh toán hiện hành và thanh toán nhanh của Công ty trong năm qua đều lớn hơn 1 điều đó chứng tỏ Công ty có đủ khả năng thanh toán cho những khoản nợ ngắn hạn. Tại thời điểm 06/11/2007 hệ số thanh toán hiện hành là 11,45 lần, hệ số thanh toán nhanh là 8,75 lần, sở dĩ chỉ số này cao trong thời điểm 06/11/2007 là do dư nợ của Công ty tại thời điểm này thấp chứ không phải là do Công ty quá tập trung đầu tư vào tài sản lưu động (tài sản lưu động tại thời điểm 06/11/2007 chỉ chiếm 35,8 % tổng tài sản), trong thời gian tới khi Công ty nhận tài trợ của NH thì hệ số thanh toán sẽ hợp lý hơn. - Nhìn vào khả năng sinh lời có thể thấy, khả năng sinh lời của Công ty liên tục tăng qua các năm, năm 2006 hệ số lãi ròng/doanh thu thuần là 4.03 %, năm 2007 là 5,44 %. ROA năm 2006 là 3,24%, năm 2007 là 5,43%. Năm 2007 mặc dù Công ty có sự thay đổi về định hướng kinh doanh tuy nhiên các chỉ tiêu sinh lời vẫn phát triển tốt, điều này chứng tỏ tính đúng đắn và hợp lý trong định hướng phát triển sắp tới của Công ty. - Chỉ số Nợ phải trả / Nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty trong các năm qua nhìn chung là thấp năm 2005 là 0,56%, năm 2006 là 1,15%, năm 2007 là 0,06 % đây là tỷ lệ rất an toàn cho Công ty cho thấy hoạt động của Công ty chủ yếu được tài trợ bằng nguồn vốn chủ sở hữu, tuy nhiên trong thời gian tới để mở rộng kinh doanh, Công ty cần có sự tài trợ của NH. - Vòng quay tài sản lưu động của Công ty năm 2006 là 0,92 vòng, tính đến 06/11/2007 chỉ số này là 2,19 vòng. Điều này cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng tài sản ngày càng hiệu quả 2.Phân tích kết quả kinh doanh. Kết quả kinh doanh của Công ty trong những năm vừa qua cho thấy những dấu hiệu rất khả quan. Lợi nhuận liên tục tăng qua các năm, năm 2005 lợi nhuận sau thuế là 32,2 triệu, năm 2006 lợi nhuận sau thuế tăng 2,4 lần đạt 110,2 triệu. Năm 2007 mặc dù chưa hết năm tuy nhiên lợi nhuận đã tăng 3,8 lần so với năm 2006 đạt trên 534 triệu, điều này một mặt cho thấy công việc kinh doanh của Công ty đang tiến triển rất tốt, mặt khác cũng thấy được tính đúng đắn, hợp lý cũng như tiềm năng trong lĩnh vực cung cấp thiết bị, dịch vụ điện thoại VoIP mà Công ty đang triển khai. NHU CẦU VAY VỐN VÀ KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CỦA KHÁCH HÀNG: 1. Thẩm định phương án kinh doanh: Căn cứ vào phương án kinh doanh, hợp đồng đầu vào, đầu ra mà khách hàng gửi tới, CBTD đã thẩm định và đưa ra phương án như sau: Phương án kinh doanh máy điện thoại VoIP của Công ty Cổ phần Tập đoàn viễn thông IP: ĐVT: USD. Chỉ tiêu Số tiền Doanh thu 197,400.00 Tổng chi phí 172,489.12 Giá mua 153,450 Chi phí bảo hiểm 99.74 Thuế nhập khẩu 7,672.5 Thuế VAT đầu vào (10%) 16,122.22 Chi phí bán hàng 7,600 Chi phí vận chuyển 500 Chi phí Ngân hàng Trong đó: Phí quản lý tín dụng: 1%/STNN/năm Phí cấp tín dụng: 0,035%/STNN Lãi suất: 0,58%* 03 tháng. Phí mở và thanh toán LC (0.5% trị giá LC) 3,166.88 296.25 41.48 2,061.9 767.25 Chênh lệch VAT phải nộp 3,617.78 Lợi nhuận trước thuế 24,910.88 Thuế thu nhập doanh nghiệp 6,975.05 Lợi nhuận sau thuế 17,935.83 Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/Doanh thu 12,62% Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu 9,09% Nhận xét về tính khả thi của phương án: Căn cứ vào phương án, cũng như các hợp đồng đầu ra và đầu vào có thể thấy đây là phương án kinh doanh hiệu quả, lợi nhuận của phương án (sau khi đã trừ đi chi phí NH) đạt trên 300 triệu, tỷ suất lợi nhuận trước thuế/ doanh thu tốt: 12,62 %. Tỷ lệ vốn tự có tham gia vào phương án là 30%, tỷ lệ vốn vay tham gia vào phương án là 70%. Tỷ lệ này phù hợp với quy định của SeABank, với quy chế tín dụng hiện hành. Trong tương lai điện thoại VoIP là xu hướng phát triển của mạng viễn thông thông qua sự phát triển của mạng thế hệ kế tiếp NGN (Next Generation Network). Phân tích mô hình SWOT có thể thấy được tiềm năng của điện thoại VoIP. Điểm mạnh: Điện thoại VoIP có tính kinh tế cao, sử dụng điện thoại IP có thể tiết kiệm tới 60 % chi phí so với điện thoại truyền thống trong các cuộc gọi đường dài, quốc tế. Công nghệ điện thoại VoIP cho phép thực hiện cuộc gọi qua nhiều thiết bị đầu cuối khác nhau. Điện thoại VoIP dễ dàng sử dụng, các thao tác chỉ như một điện thoại thông thường, không cần phải có những kiến thức về PC. Điểm yếu: Điểm yếu của điện thoại VoIP chính là chi phí đầu tư ban đầu cao. Chi phí cho một điện thoại VoIP là 51.15 USD (theo giá của Công ty nhập về) tức là cao hơn một điện thoại truyền thống thông thường. Chất lượng cuộc gọi, trên thực tế đây chỉ là điểm yếu khi kết nối Internet qua đường truyền Dial – Up. Khi dùng đường truyền Dial – Up tốc độ đường truyền trung bình chỉ đạt 56 Kb/s, trong khi tốc độ đường truyền của một cuộc điện thoại thông thường yêu cầu 64Kb/s do đó chất lượng cuộc gọi sẽ thấp. Cơ hội : Sự bùng nổ của Internet về cả mặt số lượng và chất lượng đang tạo điều kiện thuận lợi cho điện thoại VoIP. Hiện nay số lượng người được tiếp cận Internet đang tăng lên từng phút tại nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam, thêm vào đó đường truyền hiện nay sử dụng chủ yếu là ADSL với tốc độ đường truyền đạt 128 Kb/s do đó chất lượng cuộc gọi qua điện thoại VoIP sẽ được đảm bảo như với điện thoại truyền thống. Quá trình toàn cầu hóa đang đưa thế giới lại gần nhau hơn bao giờ hết, đi cùng với nó là xu thế mở cửa, nhu cầu giao tiếp trò truyện. Đây cũng chính là môi trường cho sự phát triển của điện thoại VoIP. Thách thức: Thách thức của điện thoại VoIP là giấy phép cung cấp dịch vụ. Trên thực tế đây chỉ là thách thức tại một số quốc gia trong đó có Việt Nam. Hiện nay Công ty VoIP đã nhận được giấy phép cung cấp dịch vụ VoIP loại hình “PC to PC trong nước và quốc tế” và “PC to Phone chiều đi quốc tế”, điều này có nghĩa là Công ty mới chỉ thu tiền cước đối với gọi điện thoại Internet đi quốc tế, trong tương lai Công ty sẽ xin cấp giấy phép cung cấp dịch vụ gọi điện thoại Internet trong nước. Như vậy thông qua phân tích có thể kết luận phương án kinh doanh của Công ty Cổ phần Tập đoàn Viễn thông Ip là hoàn toàn khả thi. 2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SEABANK CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG 2.3.1. Những thành tựu đã đạt được Thành công của hoạt động thẩm định đầu tư tín dụng dự án tại TMCP SeABank CN Hai Bà Trưng trong thời gian qua là đã góp phần mở rộng các hoạt động, nâng cao doanh số cho vay cũng như chất lượng tín dụng, giảm bớt nợ quá hạn và các rủi ro tín dụng. Với Ban lãnh đạo, các kết luận, kiến nghị rút ra từ nghiệp vụ thẩm định tín dụng DAĐT của cán bộ tín dụng là cơ sở rất quan trọng để Hội đồng tín dụng cũng như Tổng Giám đốc xem xét quyết định các khoản vay. Từ đó Ban lãnh đạo có kế hoạch quản lý, điều hành hoạt động cho vay phù hợp và hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng ngay từ khâu đầu tiên trong quy trình cho vay. Đối với chủ dự án, các kết quả thẩm định tín dụng DAĐT cũng như các yêu cầu của NH đốivới việc lập dự án, các ý kiến đóng góp chủ đầu tư hoàn thiện dự án, tuân thủ các quy định về quản lý đầu tư, về tài chính kế toán cũng như các quy định, quy chế về cho vay của Nhà nước. Ngoài ra, với trình độ chuyên môn và kiến thức sâu rộng của mình, các cán bộ thẩm định còn đóng vai trò như nhà tư vấn giúp cho chủ DAĐT về các lĩnh vực như nguồn cung cấp đầu vào, phương thức tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ, phương án địa điểm, lựa chọn thị trường… Mặc dù hoạt động thẩm định tín dụng DAĐT tại SeABank CN Hai Bà Trưng chỉ mới thực hiện được trong một thời gian ngắn nhưng những gì mà NH đạt được là rất đáng khích lệ. Những kết quả đạt được có thể kể đến là: 2.3.1.1. Về phương pháp thẩm định. Trước đây công tác thẩm định thuần túy xem xét trên góc độ tài chính bằng một số chỉ tiêu giản đơn. Hiện nay, các chỉ tiêu thẩm định tín dụng đang được sử dụng tại Sebank CN Hai Bà Trưng là tương đối thông dụng ở Việt Nam và trên thế giới. Các phương pháp tính toán, hệ thống các chỉ tiêu phân tích đa dạng, khoa học chính xác và hợp với quy định của Nhà nước, với đặc thù của hoạt động NH. Vì vậy, các doanh nghiệp, chủ dự án dễ dàng so sánh đối chiếu với phương án tính toán của họ và chấp nhận những điều khoản mà NH đưa ra trong hợp đồng tín dụng về mức vay vốn, thời gian trả nợ, lãi suất. Nội dung thẩm định đầy đủ: thẩm định trước khi cho vay, trong khi cho vay và kiểm tra sau khi cho vay. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính như NPV, IRR, thời gian hoàn vốn… đã được đề cập tới làm cho kết quả thẩm định được toàn diện và chính xác hơn. Vấn đề giá trị thời gian của tiền được quan tâm và đưa vào nội dung thẩm định tài chính DAĐT. Dự án không chỉ được xem xé ở trạng thái tĩnh mà còn được phân tích trong trạng thái động. Do đó, SeABank CN Hai Bà Trưng đã xác định hiệu quả tài chính DAĐT tương đối chính xác. Thẩm định tín dụng DAĐT đã giúp cho NH lựa chọn được những dự án có hiệu quả để cho vay. Các biểu tính về khả năng trả nợ của dự án, những biện pháp bù đắp, biểu tính lãi cho vay, thu nợ đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hồi gốc và lãi của NH. Qua đó, chất lượng và hiệu quả hoạt động cho vay của NH được nâng cao, đảm bảo phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. 2.3.1.2. Về thiết bị thông tin. Hoạt động thẩm định DAĐT đã được sự quan tâm, đầu tư thích đáng. SeABank CN Hai Bà Trưng đã trang bị các loại máy tính hiện đại cho cán bộ thẩm định, đảm bảo trang bị 1 máy vi tính / người. Ngoài ra, mỗi cán bộ thẩm định đều được trang bị một máy tính cầm tay rất thuận tiện cho việc tính toán các chỉ tiêu tài chính. Một số phần mềm ứng dụng cho soạn thảo, tính toán, lưu trữ đã được đưa vào sử dụng hỗ trợ cho các hoạt động thẩm định, làm tăng đáng kể tốc độ và tính chính xác của các chỉ tiêu. Thông tin sử dụng cho hoạt động thẩm định được khai thác từ nhiều nguồn khác nhau: từ trong nội bộ hệ thống NH đến các nguồn bên ngoài qua báo chí, các văn bản, tài liệu của các Bộ, ngành liên quan, các báo giá thị trường, từ trung tâm phòng ngừa rủi ro của NH Nhà nước… phục vụ kịp thời, đắc lực cho các hoạt động thẩm định. 2.3.1.3. Về độ ngũ cán bộ. Đội ngũ cán bộ thẩm định được tuyển chọn kỹ lưỡng và không ngừng được đào tạo nâng cao trình độ, kiến thức; vậy nên NH đã xây dựng được đội ngũ cán bộ thẩm có kiến thức về thị trường, kinh tế, tài chính , NH, đặc biệt là kiến thức thẩm định tài chính DAĐT và môi trường đầu tư, tình hình đầu tư tại Việt Nam. Đội ngũ cán bộ tại SeABank CN Hai Bà Trưng có tuổi đời còn rất trẻ ( phần lớn sinh sau năm 1980 ) nên rất năng động và nhiệt tình trong công việc. 2.3.1.4. Về tổ chức điều hành. SeABank CN Hai Bà Trưng đã xây dựng được một quy trình thẩm định từ hội sở đến CN. Những dự án có tầm quan trọng đặc biệt, đòi hỏi nguồn vốn lớn vượt quá mức phán quyết của CN đều gửi tới bộ phận tái thẩm định ở Hội sở SeABank thẩm định lại. Vì thế, các thông tin, kết quả thẩm định được sàng lọc, kế thừa và có độ chính xác cao. Việc phân định rõ ràng quyền hạn và nhiệm vụ giữa Phòng dự án và bộ phận tái thẩm định ở hội sở đã làm cho trách nhiệm thẩm định của các bộ phận này được nâng cao, tạo được sức mạnh tập thể và loại bỏ được rủi ro đạo đức của cán bộ NH. Trên đây là một số đóng góp và thành tựu đáng khích lệ của hoạt động thẩm định tín dụng DAĐT tại SeABank CN Hai Bà Trưng trong thời gian qua. Tuy nhiên, xét một cách khách quan, toàn diện thì bên cạnh những kết quả đáng mừng đó, công tác thẩm định tín dụng DAĐT vẫn còn nhiều hạn chế cần được khắc phục. 2.3.2. Những tồn tại cần khắc phục. 2.3.2.1. Đội ngũ cán bộ còn thiếu kinh nghiệm Đội ngũ cán bộ tại SeABank CN Hai Bà Trưng ngoài những ưu điểm còn có một số hạn chế nhất định; do tuổi đời còn rất trẻ nên hạn chế lớn nhất của họ là chưa có nhiều kinh nghiệm. Giải quyết vấn đề này không thể trong một sớm một chiều mà cần phải có thời gian nhất định. 2.3.2.2. Về phương pháp thẩm định. Các chỉ tiêu chính trong công tác thẩm định tại SeABank CN Hai Bà Trưng như NPV, IRR, thời gian thu hồi vốn , khả năng trả nợ đã được chú ý sử dụng. Tuy nhiên, để đánh giá hiệu quả của một dự án không thể tập trung vào một mặt nào đó mà phải xem xét trên nhiều khía cạnh khác nhau. Vì vậy, hệ thống chỉ tiêu thẩm định tài chính DAĐT phải vừa đủ, có mối liên hệ chặt chẽ với nhau để phản ánh kết quả đầu tư một cách đầy đủ, chính xác, toàn diện. Cán bộ thẩm định cần thấy rõ mối liên hệ này để có cái nhìn toàn diện sâu sắc hơn về dự án. Ngân hàng chưa có một hệ số định mức tiêu chuẩn cho các chỉ tiêu hiệu quả tài chính ở từng ngành từng lĩnh vực mà các hệ số này mang tính ước lệ là chủ yếu. Cũng như các NHTM khác, hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Sebank CN Hai Bà Trưng là một loại hình đầu tư tài chính. Do đó, trong quá trình thẩm định, NH chủ yếu tập trung vào việc xem xét khả năng trả nợ hàng năm của dự án và dừng lại ở việc tính toán nguồn trả nợ hàng năm từ lợi nhuận sau thuế và khấu hao mà ít quan tâm đến hiệu quả tài chính cuối cùng của toàn bộ dự án. Điều này chưa đúng với bản chất và mục tiêu của công tác thẩm định. 2.3.2.3. Khó khăn về thông tin. Nguồn thông tin thu thập được sử dụng trong quá trình thẩm định chủ yếu dựa vào hồ sơ xin vay vốn và luận chứng kinh tế kỹ thuật do khách hàng cung cấp. Bên cạnh đó, NH cũng dựa vào những thông tin khác từ việc phỏng vấn khách hàng và khảo sát thực tế của cán bộ NH. Ngân hàng cũng quan tâm từ sách, báo, tạp chí… thông tin từ bạn hàng của chủ đầu tư, thông tin từ trung tâm thông tin CIC của Ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên, những thông tin này thường thay đổi thường xuyên vì vậy việc sử dụng thông tin cũ chưa được xử lý trong quá trình thẩm định là thiếu khách quan. 2.3.2.4. Về thời gian thẩm định. Thời gian thẩm định một số dự án có thể kéo dài tới hơn 1 tháng tính từ thời điểm nhận được đơn xin thẩm định. Thời gian kéo dài như vậy sẽ làm mất đi cơ hội của nhà đầu tư. Chương III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SEABANK CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU CỦA SEABANK TRONG THỜI GIAN TỚI. SeABank có chiến lược tập trung vào các ngành kinh tế có thế mạnh tại từng địa phương và của cả nước như: xuất khẩu than, thủy sản, nông sản, đóng tàu và vận tải biển, năng lượng, nhiên liệu và các ngành công nghiệp cơ bản khác. SeABank vinh dự là một trong số ít các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính NH được trao giải thưởng cho nhóm Dịch vụ Tài chính của "Top trade services 2007". Điều này chứng tỏ sự ghi nhận của xã hội, của nhà nước và cộng đồng doanh nghiệp về sự phát triển không ngừng của SeABank. Đồng thời là nguồn cổ vũ động viên cán bộ nhân viên SeABank tiếp tục nỗ lực phấn đấu hoàn thành các mục tiêu đề ra, đưa SeABank phát triển vững mạnh và đóng góp nhiều hơn nữa cho xã hội và cộng đồng. Kế hoạch năm 2008 của SeABank là tăng vốn điều lệ thành 5.000 tỉ đồng, tổng tài sản đạt 40.000 tỉ, tổng dư nợ 27.000 tỉ, huy động vốn đạt 29.500 tỉ, tỉ lệ nợ quá hạn khống chế ở mức dưới 0,5%. SeABank sẽ mở rộng thêm 35 điểm giao dịch, nâng tổng số điểm giao dịch của NH lên thành 85 điểm tại các tỉnh, thành phố kinh tế trọng điểm của cả nước, hướng tới mục tiêu trở thành NH bán lẻ đa năng, hiện đại. Trong 3 năm tới, SeABank sẽ phát triển mạnh mẽ lĩnh vực NH bán lẻ phục vụ các khách hàng cá nhân, hộ gia đình, sản xuất kinh doanh nhỏ. Mục tiêu, đến năm 2010 SeABank có tổng tài sản tối thiểu đạt 73 nghìn tỷ đồng; vốn điều lệ tối thiểu là 7 nghìn tỷ đồng; khoảng 1 triệu khách hàng; với khoảng 200 điểm giao dịch; số lượng cán bộ, nhân viên ước tính 2000 người. 3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 3.2.1 Chú trọng đến việc tuyển chọn và đào tạo cán bộ thẩm định: - Để xây dựng được một đội ngũ cán bộ thẩm định có năng lực, có trình độ, NH cần chú trọng đến công tác chọn lọc cán bộ, ngay từ bước đầu cần tuyển chọn những cán bộ có năng lực trong công tác thẩm định. Sau đó phải không ngừng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao tay nghề cho các cán bộ đã được lựa chọn, đặc biệt là đối với cán bộ lãnh đạo phụ trách công tác thẩm định; bằng cách tổ chức những lớp học, những khoá huấn luyện về nghiệp vụ, tổ chức những buổi hội thảo … - NH đồng thời phải chú ý đến việc tăng cường trách nhiệm của cán bộ tín dụng và lãnh đạo Phòng, ban giám đốc trong việc quyết định cho vay và theo dõi, kiểm soát món vay, tránh đại khái, qua loa, hời hợt, thiếu tinh thần trách nhiệm. Những sai phạm của cán bộ thẩm định phải được xem xét, xử lý kỷ luật một cách nghiêm túc. Có như vậy mới có thể có được những cán bộ tốt, có đủ năng lực cũng như đạo đức nghề nghiệp để có thể đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của công tác thẩm định. 3.2.2. Xây dựng và hoàn thiện phương pháp thẩm định Để có thể hoàn thiện hơn nữa phương pháp thẩm định, NH cần phải xây dựng được một hệ thống định mức tiêu chuẩn phản ánh hiệu quả tài chính cho từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể. Khi đã có được hệ thống định mức này thì cần phải xây dựng được phương pháp tính toán sao cho hợp lý dựa trên những định mức này. Phải chú ý tới những tác động khách quan từ bên ngoài như lạm phát, tình hình kinh tế của đất nước, của quốc tế … Đây chính là vấn đề mà NH phải xem xét lại. Các chỉ tiêu thẩm định xét về mặt nội dung hầu hết được xây dựng tính toán từ các thành phần liên quan đến doanh thu và chi phí của dự án. Hiệu quả của dự án là sự so sánh giữa hai kết quả trên, do đó có xác định chính xác hai yếu tố bên trong từng trường hợp mới đánh giá đúng hiệu quả của DAĐT. Khi xác định doanh thu và chi phí cần phải nắm vững tất cả các khoản có thể phát sinh từ các loại doanh thu và chi phí chung đến tất cả các loại doanh thu và chi phí riêng có của các dự án đặc thù. Một số tính toán chi phí trong xây dựng chủ yếu dựa trên định mức của Nhà nước, trong đó có những định mức không còn phù hợp với những định mức thực tế việc đánh giá dự án mới chỉ dừng lại ở mặt tĩnh, các đánh giá về yếu tố ảnh hưởng đến dự án như lạm phát ít được tính tới. 3.2.3. Tìm hiểu và xây dựng hệ thống thông tin về khách hàng Tìm hiểu khách hàng, DAĐT từ các luồng thông tin chính thống, ngoại ngạch, có thể thu thập thông tin từ bạn hàng của khách hàng, từ những đối tượng có liên quan đến khách hàng, uy tín của khách hàng trong công tác thanh toán, chỗ đứng của sản phẩm dịch vụ của khách hàng trên thị trường. Phần lớn các doanh nghiệp khi họ có nhu cầu vay vốn NH, họ sẽ bằng mọi biện pháp để đạt được mục đích vì vậy hầu hết các thông tin từ nguồn cung cấp của doanh nghiệp phải được xem xét đánh giá lại bằng các nguồn thông tin ngoại ngạch khác. Xây dựng hệ thống thông tin về ngành hàng và khách hàng ngay từ khi họ còn là khách hàng tiềm năng để có được sự đánh giá chính xác về khách hàng trong một quá trình đồng thời tìm kiếm được các khách hàng tốt, dự án phương án tốt, tránh tình trạng chỉ bắt đầu tìm kiếm thông tin về khách hàng, khi họ đặt vấn đề quan hệ tín dụng với NH dễ dẫn đến tình trạng hiểu biết không đầy đủ về khách hàng và công việc của họ vội vã đưa ra các quyết định tín dụng. Hoàn thiện hệ thống thông tin để hình thành kho dữ liệu về ngành hàng và khách hàng. Hệ thống dữ liệu này phải đáp ứng được các yêu cầu sau: + Phản ánh được tính đặc thù của ngành hàng và khách hàng trong nền kinh tế và đối với việc vay vốn NH. + Phản ánh được thực trạng của ngành hàng, khách hàng về hoạt động kinh doanh,tài chính. + Những ảnh hưởng của cơ chế chính sách và triển vọng phát triển của ngành hàng, khách hàng. Các thông tin này không đòi hỏi phải là thông tin pháp quy, do đó cần thường xuyên cập nhật và phổ biến đến CN theo đường thông tin nội bộ nhằm phục vụ cho công tác thẩm định và quyết định tín dụng. 3.2.4. Cố gắng rút ngắn hơn nữa thời gian thẩm định. Phải đảm bảo thời gian thẩm định là ngắn nhất có thể, để đảm bảo không mất đi cơ hội đầu tư của khách hàng. Điều này đòi hỏi sự cố gắng nỗ lực của cán bộ thẩm định, đòi hỏi cán bộ thẩm định phải luôn làm việc nghiêm túc, chăm chỉ và có trách nhiệm cao. 3.2.5. Vấn đề thực hiện quy chế, cơ chế thẩm định dự án đầu tư: SeABank CN Hai Bà Trưng cần thường xuyên cập nhật các quy định, chủ trương của Nhà nước, của ngành NH, quán triệt để thực hiện triệt để chủ trương, định hướng chỉ đạo tín dụng cũng như các văn bản chỉ đạo trong từng thời kỳ cụ thể. Để tránh những thiếu sót, nhầm lẫn không đáng có về quy trình, thủ tục … trong công tác thẩm định DAĐT. Nghiêm túc thực hiện đầy đủ nội dung, nhiệm vụ với tinh thần trách nhiệm cao nhất của từng thành viên thẩm định và quyết định cho vay theo trình tự các bước, nội dung cụ thể trong từng bước công việc đã được quy định trong quy trình nghiệp vụ cho vay tại CN. 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ Để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác thẩm định DAĐT tại SeABank CN Hai Bà Trưng, em xin đưa ra một số kiến nghị sau: 3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước, Chính phủ Nền kinh tế nước ta đang trong thời kỳ hội nhập, phát triển; đang có những thay đổi mạnh mẽ cả về chất và lượng. Do đó việc xây dưng, cải thiện môi trường kinh doanh là hết sức cần thiết. Cần phải xây dựng được môi trường kinh doanh công bằng, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Để làm được việc này đòi hỏi Chính phủ cũng như các bộ ngành cần xây dựng chiến lược phát triển kinh tế hiệu quả, hợp lý và đồng bộ cũng như hoàn thiện hệ thống pháp luật trong kinh doanh. 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Ngân hàng nhà nước Việt Nam cần phải xây dựng một hệ thống các tiêu chuẩn, định mức hoàn thiện cũng như phải có những quy định, hướng dẫn cụ thể đối với việc thẩm định DAĐT , đặc biệt về quy trình và thủ tục thẩm định nhằm giúp cho việc thẩm định diễn ra được nhanh chóng thuận tiện và đi vào khuôn khổ. Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng CIC. Trung tâm tín dụng CIC là một trong những kênh thông tin quan trọng của NH, nó giúp ích cho các NH rất nhiều trong việc thẩm định các dự án. Tuy nhiên với một nền kinh tế đang phát triển sôi động như Việt Nam hiện nay thì cần phải nâng cao hơn nữa chất lượng thông tin, cũng như phải cập nhật các thông tin mới một cách liên tục; có như vậy mới có thể giúp ích hơn nữa cho sự phát triển của ngành NH. 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP SeABank * Hỗ trợ CN trong công tác đào tạo cán bộ: SeABank cần hỗ trợ hơn nữa trong việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của CN. Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ; tiến hành tổ chức các hội thảo về công tác thẩm định, mời các chuyên gia giỏi, giàu kinh nghiệm về tiếp xúc nói chuyện, giúp đỡ, truyền đạt kinh nghiệm … Có những biện pháp khen thưởng cũng như kỷ luật kịp thời để tạo được tinh thần làm việc tốt cho các cán bộ. * Hỗ trợ CN kinh phí hoạt động: hỗ trợ kinh phí cho CN trang bị đầy đủ các trang thiết bị và phương tiện làm việc nhằm tạo điều kiện làm việc tốt nhất để CN có thể phát huy hết tiềm năng của mình. * Hỗ trợ CN trong việc thẩm định: có văn bản hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục của quá trình thẩm định. Hỗ trợ về thông tin cho CN trong việc thẩm định. Nhằm giúp cho việc thẩm định diễn ra dễ dàng hơn. KẾT LUẬN Công tác thẩm định DAĐT không chỉ quan trọng đối với các NHTM mà còn có ý nghĩa đối với cả các chủ đầu tư. Công tác thẩm định DAĐT có tốt thì mới giảm thiểu được những rủi ro trong hoạt động tín dụng của NH cũng như đảm bảo cho thành công của dự án. Qua một thời gian thực tập tại SeABank CN Hai Bà Trưng, nhận thấy được những mặt mạnh cũng như những mặt hạn chế còn tồn tại trong công tác thẩm định DAĐT, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp như đã nêu trên nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác thẩm định dự án tại SeABank CN Hai Bà Trưng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Frederic S.Mishkin (2001), “Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính”, NXB Khoa học và Kỹ thuật. 2. PGS.TS. Nguyễn Hữu Tài, “ Lý thuyết tài chính tiền tệ”, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân. 3. PGS.TS.Lưu Thị Hương, “ Thẩm định tài chính dự án “, NXB Tài chính, Hà Nội. 4. TS. Phan Thị Thu Hà (2004), “ Ngân hàng thương mại “, NXB Thống kê. 5. TS. Nguyễn Minh Kiều (2006), “ Tiền tệ ngân hàng”, NXB Thống kê. 6. Luận văn tốt nghiệp khóa 44, 45 trường đại học Kinh tế Quốc dân. 7. Báo cáo kết quả kinh doanh 2007 và các tài liệu khác do SeABank chi nhánh Hai Bà Trưng cung cấp. 8. Cẩm nang tín dụng. 9. Pháp lệnh Ngân hàng nhà nước 1990. 10. Luật doanh nghiệp. 11. Luật các tổ chức tín dụng. 12. Nghị định 52/CP-NĐ. 13. Một số tài liệu từ trang web: www.saga.com.vn 14. Báo điện tử Vietnamnet: www.vietnamnet.vn 15. Thời báo kinh tế Việt Nam – www.vneconomy.com.vn MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10685.doc
Tài liệu liên quan