Khóa luận Công tác tham dự thầu tại công ty cổ phần LICOGI 13- Thực trạng và giải pháp

Là một cá thể hạch toán độc lập, tuy nhiên LICOGI 13 cũng là một thành viên hoạt động chịu sự tác động của các điều kiện vĩ mô và sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật. Do đó bất cứ những chính sách nào của các cơ quan nhà nước nhằm điều chỉnh hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và các công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nói riêng đều có thể tác động đến hiệu quả công tác tham dự thầu của công ty. Do đó nếu các chính sách vĩ mô được đưa ra phù hợp thì sẽ có tác động tích cực đến chất lượng công tác tham dự thầu. Trên cơ sở đó, một số đề xuất đối với cơ quan quản lý nhà nước được đưa ra như sau: - Thứ nhất: Cần có biện pháp hoàn thiện khuân khổ pháp luật, xây dựng chính sách đầu tư hợp lý để khuyến khích đầu tư. Khi hoạt động đầu tư diễn ra sôi nổi thì một hệ quả là “thị trường” đầu thầu xây dựng cũng phát triển theo. - Thứ hai: Tăng cường chi phí cho công tác giáo dục, cân đối động bộ giữa các loại giáo dục: Đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp. Động thời cử thêm sinh viên sau Đại học đi du học. Biện pháp này nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong tương lai, trong đó bao gồm đội ngũ cán bộ đấu thầu - Thứ ba: Xây dựng hệ thống thông tin liên lạc từ nước ngoài vào trong nước để mở rộng cơ hội đầu tư cho các chủ đầu tư. Điều này đồng nghĩa với việc mở ra nhiều cơ hội hơn cho các nhà thầu trong việc tiếp cận các gói thầu - Thứ tư: Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư của nhà nước, nhờ đó có thể chọn ra những dự án khả thi, góp phần hạn chế sự lãng phí nguồn lực đối với chủ đầu tư cũng như đối với các nhà thầu khi tham gia đấu thầu

doc98 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1865 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Công tác tham dự thầu tại công ty cổ phần LICOGI 13- Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
với giá cả cạnh tranh nhất. 3. Nhà thầu có đội ngũ cán bộ quản lý, kĩ thuật và công nhân lành nghề đã thi công nhiều công trình có tính chất tương tự ở nhiều địa phương khác nhau được chủ đầu tư và khách hàng đánh giá rất cao. 4. Nhà thầu giảm một phần chi phí quản lý chung do có bộ máy quản lý gọn nhẹ và có hiệu quả cao. 5. Giảm một phần lợi nhuận định mức của nhà thầu để tăng sức cạnh tranh. Có thể thấy việc chuẩn bị tốt một bộ HSDT cộng với năng lực, uy tín và kinh nghiệm đã làm nên thành công của công ty trong gói thầu “ Xử lý nền một số hạng mục thuộc dây chuyền sản xuất chính nhà máy xi măng Thăng Long” nói riêng và tất cả các công trình công ty đã giành quyền thi công trong thời gian qua nói chung. 1.2.4. Đánh giá thực trạng công tác tham dự thầu của công ty trong thời gian qua Cùng với xu hướng phát triển của xã hội, đặc biệt là sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước, ngành xây dựng đóng vai trò mũi nhọn và có những bước phát triển vượt bậc. Công nghiệp xây dựng thu hút ngày càng nhiều doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực này. Với lợi thế là một công ty có kinh nghiệm trong công nghiệp xây dựng suốt gần nửa thế kỷ qua, LICOGI 13 đã biết tận dụng và phát huy thế mạnh để củng cố vị thế lá cờ đầu trong ngành xây dựng. Công ty luôn biết nắm bắt xu thế phát triển của thị trường và đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp với xu thế đó. Một minh chứng là LICOGI 13 từ chỗ ban đầu chỉ hoạt động với vai trò của một nhà thầu đơn thuần thì nay đã chủ động đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, vừa làm nhà thầu, vừa làm chủ đầu tư. Tuy mới chỉ có 7 năm kinh nghiệm trong vai trò một nhà đầu tư song những dự án mà công ty làm chủ đầu tư lại có quy mô không hề nhỏ, từ đó cho thấy khả năng của LICOGI 13 trong công tác thi công và quản lý công trình ngày càng được nâng cao, có khả năng thi công các công trình quy mô lớn. Về kết quả hoạt động tham dự thầu của công ty trong những năm gần đây, chúng ta có thể theo dõi qua bảng tổng kết sau : Bảng 11 : Bảng kết quả hoạt động tham dự thầu trong 4 năm 2005-2008 Stt Năm Tên công trình Chủ đầu tư-Hình thức đấu thầu Nguồn vốn Loại hình công việc Ghi chú 1 2005 Xi măng Thăng Long Công ty cổ phần xi măng Thăng Long-Cạnh tranh hạn chế Vốn tự có + vốn vay Xử lí nền móng một số hạng mục thuộc dây chuyền sản xuất chính Giá dự = 29.755.007.352 đ => trượt thầu - Nguyên nhân: Giá dự thầu của liên danh IDC – Bạch Đằng bỏ giá thấp nhất là 1.765.007.352 đ,tương đương 6% - Nguyên nhân: Liên danh IDC - Bạch Đằng hiện có toàn bộ thiết bị thi công đặt tại công trường gần địa điểm xây dựng dự án này, đồng thời liên danh này cũng đưa giá thiết bị đầu vào cho dự án thấp hơn 2 2005 Thủy điện Bản Chat – Gói 2 Tổng công ty điện lực Việt Nam – Chỉ định thầu Vốn ngân sách Xây dựng cơ bản khu phụ trợ lán trại Giá trúng thầu = 9.842.938.780đ 3 2005 Xây dựng HTKT khu nhà để bán & cho thuê Hà Phong Công ty cổ phần Hà Phong Tự có + vay thương mại San nền, đường giao thông nội bộ Giá dự thầu = 23.626.153.770 đ => Trượt thầu. - Đánh giá chung: Bên mời thầu không mời các nhà thầu tham dự lễ mở thầu => không có thông tin về các đối thủ cạnh tranh trong gói thầu này - Biện pháp khắc phục: Trước khi quyết định tham dự thầu cần có thông tin đáng tin cậy về gói thầu tham dự và về chủ đầu tư. 4 2005 Xi măng Thăng Long Công ty cổ phần Xi măng Thăng Long Vốn tự có + vốn vay Xử lý nền móng một số hạng mục thuộc dây chuyền sản xuất chính (gói 2) Giá dự thầu = 26.715.850.249 đ => trúng vì giá dự thầu thấp nhất, tiến độ nhanh nhất 5 2006 Phần móng nhà và căn hộ cho thuê Công ty trách nhiệm hữu hạn T&M Việt Nam – cạnh tranh rộng rãi Vốn tự có + vốn vay TM Giai đoạn 1: Thi công toàn bộ móng nhà Giá dự thầu = 7.810.001.507 đ => Thua thầu - Nguyên nhân: Giá dự thầu của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng CN 1.302.334.000 đ - Nguyên nhân: Giá vật liệu đầu vào cao, - Khắc phục: Tính toán hợp lí hơn, đầu tư 6 2006 Mở rộng nhà máy Xi măng Yên Bái Công ty cổ phần Xi măng Yên Bái – đấu thầu rộng rãi Vốn tự có + Vay TM Thi công toàn bộ hệ thống xử lí nền móng các hạng mục công trình Giá dự thầu = 6.979.405.068 đ = trúng thầu - Thắng thầu do: Giá bỏ thầu thấp hơn mức giá - Tiến độ hợp với hồ sơ mời thầu. 7 2006 Thi công san nền và xây lắp trụ sở bộ công an Tổng cục hậu cần bộ công an Ngân sách San nền và xây lắp 8 2006 Xây dựng hạ tầng kĩ thuật khu đô thị cột 5- cột 8 mở rộng Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng ( LICOGI) – chỉ định thầu Vốn tự có + vốn vay Xây dựng tuyến đường bao và kè đá phía biển KĐT cột 5 – cột 8 mở rộng, TP Hạ Long – Quảng Ninh Giá dự thầu = 34.302.789.227đ -kết quả: trúng thầu 9 2006 Xi măng Thăng Long Công ty cổ phần Xi măng Thăng Long – cạnh tranh hạn chế ( 3 nhà thầu trong nước) Vốn tự có và vốn vay Xử lí một số hạng mục thuộc dây chuyền sản xuất chính còn lại của nhà máy xi măng ( không bao gồm cảng và cầu dẫn, băng tải từ tram đặt về nhà máy) Giá dự thầu = 37.511.889.600 đ => trúng thầu - Nguyên nhân: Giá và tiến độ thấp nhất so với 3 nhà thầu 10 2006 Trung tâm huấn luyện và thi đấu TDTT – CAND Ban quản lí dự án – DA134/BCA – cạnh tranh rộng rãi Ngân sách Xây lắp nhà ở VĐV cấp 2 và phục vụ vận động Giá dự thầu = 13.516.133.000 đ => không trúng thầu - Nguyên nhân: Giá chào thầu cao hơn giá thấp nhất thuộc công ty cổ phần cơ giới xây lắp – Tổng Cty xây dựng Hà Nội ( 13.442.706.000 đ) 11 2007 Tòa nhà tri thức Công ty cổ phần tập đoàn công nghệ CMC Tự có + vay Thi công cọc khoan nhồi Giá dự thầu = 10.350.621.708 đ => Không trúng thầu do phương án kinh tế và tài chính không phù hợp. 12 2007 Mở rộng dây chuyền sản xuất nhà máy XM Nghi Sơn Công ty Xi măng Nghi Sơn – Đầu tư rộng rãi Tự có + Vốn vay Thi công xây dựng cơ bản mỏ đá vôi phía Bắc Giá dự thầu = 51.180.103.959 đ => Trúng thầu 13 2008 Xây dựng tuyến đường bao biển Lán Bè – Cột 8, Hạ Long Tổng Cty xây dựng và phát triển hạ tầng – đầu tư hạn chế Vốn tự có + vốn vay TM + vốn huy động Thi công toàn bộ móng đường, mặt đường, vỉa hè, hệ thống thoát nước giai đoạn 1 Giá dự thầu = 19.185.716.758 đ => Thắng thầu ( Nguồn : tự tổng hợp) Trên đây chỉ dẫn ra một vài gói thầu lớn mà công ty đã tham dự trong 4 năm 2005- 2008. Song từ đó cũng phần nào thấy được số lượng và quy mô các gói thầu mà công ty đã tham dự 1.2.4.1- Những kết quả đạt được : Trải qua gần 50 năm xây dựng và phát triển, LICOGI 13 được khách hàng, chủ đầu tư trong nước và quốc tế biết đến như là một nhà thầu chuyên nghiệp trong lĩnh vực thi công xây lắp bằng cơ giới: mặt bằng, nền móng và hạ tầng kỹ thuật công trình dân dụng, công cộng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi. Đặc biệt, LICOGI13 đã tham gia thi công rất nhiều công trình trọng điểm quốc gia, các công trình có vốn đầu tư nước ngoài với yêu cầu kỹ thuật, chất lượng cao. Trong công tác tham dự thầu với vai trò một nhà thầu chuyên nghiệp, LICOGI đã đạt được những thành tựu nổi bật như sau: Một là, tỷ lệ thắng thầu khá cao. Kể từ khi thành lập và đi vào hoạt động trong lĩnh vực đấu thầu, công ty đã tham dự và trúng thầu với một số lượng gói thầu khá lớn. có thể thấy trong 10 năm trở lại đây, công ty đã thực hiện gần 60 công trình lớn, trong đó: Công trình công nghiệp:16 công trình Công trình dân dụng: 11 công trình Công trình giao thông: 15 công trình Công trình thủy lợi, thủy điện: 8 công trình Công trình hạ tầng kĩ thuật: 7 công trình Bên cạnh đó, phải kể đến gần chục công trình công ty đang triển khai thực hiện, dự kiến sẽ hoàn thành trong năm 2009 đến 2011. Tỷ lệ thắng thầu là một chỉ tiêu đơn giản và khách quan đánh giá hiệu quả hoạt động tham dự thầu của một nhà thầu. Chỉ tiêu này được tính bằng tỷ lệ giữa các gói thầu công ty đã trúng và tổng số các gói thầu đã tham gia thống kê trong thời kì phân tích. So sánh tỷ lệ thắng thầu giữa các nhà thầu trong cùng một giai đoạn có thể đánh giá được vị trí của mỗi nhà thầu trong ngành. So sánh tỷ lệ thắng thầu của một nhà thầu trong các giai đoạn khác nhau để rút ra xu hướng phát triển của nhà thầu theo thời gian. Từ đó tìm ra nguyên nhân, các yếu tố tác động đến sự thay đổi trong tỷ lệ đó để đưa ra biện pháp khắc phục hay tiếp tục phát huy. Biểu đồ 3 : Tỷ lệ trúng thầu của công ty trong 4 năm 2005-2008 Nhìn vào biểu đồ tỷ lệ trúng thầu của công ty trong 4 năm 2005-2008, có thể thấy con số 76% không phải là một tỷ lệ thấp. Điều đó đã phần nào nói lên kết quả hoạt động tham dự thầu của công ty trong 4 năm kể trên. Tuy nhiên nếu so sánh tỷ lệ này với giai đoạn 4 năm trước – 81% thì ta thấy tỷ lệ thắng thầu đã giảm đi đáng kể. Nguyên nhân cho thực tế này có thể hiểu là do gần đây, song song với vai trò một nhà thầu, công ty còn đồng thời là chủ đầu tư trong một số dự án. Do đó, trong thời gian này, khi tham dự một gói thầu với cương vị một nhà thầu thì khả năng đáp ứng các yêu cầu về tài chính cũng như phương tiện kỹ thuật để thực hiện gói thầu sẽ hạn chế hơn so với các nhà thầu đơn thuần. Bởi lẽ đây là giai đoạn mà máy móc thiết bị cũng như lực lượng lao động của công ty đang bị phân phối cho các dự án mà công ty chính là chủ đầu tư. Do đó để thực hiện đồng thời một gói thầu nữa thì việc đảm bảo vốn cũng như huy động nhân công, máy móc sẽ gặp khó khăn. Trong trường hợp cần thiết, có thể sẽ phải đi thuê máy móc và thuê gia công ngoài đối với nguyên vật liệu. Điều này sẽ đẩy chi phí thực hiện công trình lên cao. Do đó công ty không thể đưa ra một mức giá chào thầu mang tính cạnh tranh như trước đây. Hai là, quy mô nhiều gói thầu thực hiện khá lớn. Quy mô các gói thầu đã trúng và đã thực hiện của một nhà thầu cũng góp phần đánh giá mức độ thành công trong hoạt động tham dự thầu, đồng thời cũng là một tiêu thức khách quan đánh giá uy tín của nhà thầu. Một công ty có kinh nghiệm trong việc thi công các gói thầu có quy mô lớn đồng nghĩa với một nhà thầu có uy tín và năng lực. Khi xem xét lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư và bên mời thầu cũng coi đây là một căn cứ để đánh giá khả năng và mức độ đáp ứng của nhà thầu đối với yêu cầu của công việc, đặc biệt trong các công trình lớn. Công ty cổ phần LICOGI 13 sau gần 50 năm kinh nghiệm đã nhận thầu và thi công rất nhiều công trình với quy mô khác nhau. Trong số các gói thầu đã trúng có thể nhận thấy số lượng các gói thầu có trị giá trên 10 tỷ đồng đạt khoảng 20 công trình, chiếm khoảng 30% số lượng các công trình đã thực hiện. Có thể ra một vài công trình điển hình công ty đã nhận thi công trong những năm gần đây Bảng 12 : Một số công trình lớn đã thực hiện từ 2003 đến nay STT Tính chất công việc Tổng giá trị hợp đồng Giá trị do nhà thầu thực hiện Thời gian khởi công Thời gian hoàn thành Tên cơ quan ký hợp đồng Tên nước 1 Các hợp đồng đóng và khoan cọc nhồi nhà máy xi măng Phúc Sơn 42,246,000,000VND 49,523,000,000 VND 2003 2004 Công ty xi măng Phúc Sơn Đài Loan 2 Khoan cọc nhồi nhà máy xi măng Sông Thao 15,288,000,000VND 15,288,000,000 VND 2005 2005 CTCP đầu tư xây dựng HDU4 Việt Nam 3 Nhà máy xi măng Thăng Long : Khoan cọc nhồi D1200, D800 Đóng cọc BTCT 40x40 26,716,000,000VND 26,716,000,000 VND 11/2005 8/2006 CTCP xi măng Thăng Long Việt nam 4 Nhà máy xi măng Thăng Long : Đúc và đóng cọc BTCT 30x30, 40x40 37,552,000,000 VND 37,552,000,000 VND 4/2005 9/2006 CTCP xi măng Thăng Long Việt Nam ( nguồn : tự tổng hợp) Ba là, địa bàn hoạt động khá rộng Địa bàn hoạt động của công ty, hay nói cách khác, các công trình thuộc các gói thầu công ty đã thắng không chỉ là các công trình thuộc khu vực đồng bằng và miền núi phía Bắc mà còn trải dài vào khu vực miền Trung và Nam bộ. Điều đó đủ để chứng minh uy tín và khả năng của công ty trong việc thực hiện những gói thầu xây lắp. Bốn là, loại hình công việc ở các gói thầu đã trúng khá phong phú Tính đa dạng về loại hình công việc thực hiện trong các gói thầu là một chỉ tiêu định tính góp phần phản ánh sự đa dạng hóa hay chuyên môn hóa của mỗi nhà thầu trong lĩnh vực hoạt động của mình. Tổng kết các gói thầu công ty đã thắng, có thể thấy rằng loại hình công việc ở các gói thầu rất đa dạng, bao gồm các hoạt động từ san nền, đóng cọc, đổ bê tông, làm kết cấu móng, ....đến xây dựng hoàn chỉnh công trình. Điều này cho thấy công ty có thể đảm nhiệm nhiều loại công việc khác nhau, có thể thi công một phần hạng mục công trình hoặc toàn bộ công trình. Đây chính là minh chứng cho tính « đa năng » của LICOGI 13 trong lĩnh vực xây lắp. Ngoài những kết quả đạt được nêu trên, không thể không kể đến sự tích cực đầu tư cho bộ máy cán bộ và hệ thống máy móc thiết bị của công ty. Nếu như nhìn vào hồ sơ năng lực nhà thầu của công ty trước năm 2005, có thể thấy hệ thống máy móc của công ty còn thiếu đồng bộ và ít bổ sung thiết bị mới. Tuy nhiên, kể từ sau năm 2005, công ty đã tiến hành nâng cấp và đầu tư mới một loạt hệ thống thiết bị thi công với công nghệ hiện đại. Nếu như trước đây, trong các gói thầu, tài sản thuộc sở hữu của công ty chỉ chiếm tối đa là 80% thì cho đến nay, công ty đã gần như không phải đi thuê máy móc thiết bị. Điều này một mặt góp phần làm giảm chi phí đầu vào, tức là sẽ giảm giá dự thầu, mặt khác củng cố lòng tin đối với chủ đầu tư. Như vậy, khả năng thắng thầu sẽ được nâng cao. 1.2.4.2- Những tồn tại và nguyên nhân a. Những tồn tại cần khắc phục : Đối với công tác tham dự thầu của công ty, bên cạnh những thành tựu đạt được vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục. Có thể dẫn ra một số hạn chế nổi bật như sau: Thứ nhất, đa số các gói thầu đã trúng đều thuộc lĩnh vực xây lắp. Như đã nêu trên, lĩnh vực kinh doanh chính của LICOGI 13 là nhận thầu xây lắp và kinh doanh vật liệu xây dựng. Tuy nhiên đa số những gói thầu mà công ty tham gia mới chỉ là các gói thầu xây lắp. Còn các gói thầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu các gói thầu đã trúng của công ty. Thông thường vật liệu xây dựng thuộc phạm vi kinh doanh của LICOGI 13 nhằm phục vụ trực tiếp cho các gói thầu xây lắp của công ty. Nhưng điều đó cũng cho thấy cung cấp vât liệu xây dựng đơn thuần chưa phải là thế mạnh của LICOGI 13. Điều này đồng nghĩa với việc trong các gói thầu cung cấp hàng hoá, uy tín và năng lực của công ty chưa thực sự đủ mạnh để có thể giành được hợp đồng. Thứ hai, tỷ lệ trúng thầu năm 2008 giảm nhiều so với các năm trước. Có thể nhận thấy trong năm 2008, công ty chỉ tham gia thi công khoảng 5 công trình các loại. Nếu đánh giá một cách tổng thế thì có thể nói đây cũng chưa phải là tỷ lệ thấp nhất trong tất cả các năm. Tuy nhiên nếu kết hợp đánh giá sự phát triển của công nghiệp xây dựng trong nước và thâm niên hoạt động trong lĩnh vực xây lắp của công ty thì đây chưa phải là con số tương xứng với tiềm lực của LICOGI 13. Thứ ba, một số gói thầu đã thua với nguyên nhân đáng tiếc. Qua đánh giá HSDT của một số gói thầu đã thua, có thể thấy công tác chuẩn bị HSDT của công ty được thực hiện khá công phu. Tuy nhiên có một số gói thầu công ty đã thua do chính những nguyên nhân chủ quan b.Nguyên nhân của những tồn tại Những hạn chế trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Dưới đây là những nguyên nhân chủ yếu và có tác động trực tiếp nhất đến chất lượng công tác tham dự thầu của công ty trong thời gian qua. Một là, do chịu tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế Nguyên nhân thứ nhất có thể kể ra đối với xu hướng đi xuống của công ty trong lĩnh vực đấu thầu kể từ năm 2008 là do chịu tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Nền kinh tế Việt Nam tuy không chịu ảnh hưởng quá sâu sắc từ sự suy thoái của nền kinh tế Mỹ, song những tác động tiêu cực của nó đến nền sản xuất trong nước là không thể phủ nhận. Một trong các lĩnh vực chịu tác động rõ rệt nhất của cuộc khủng hoảng là xây dựng cơ bản. Chính vì thế việc giảm số lượng các hợp đồng công ty nhận được kể từ năm 2008 là điều có thể lý giải được. Hai là, công tác tổ chức nhân sự đấu thầu còn nhiều hạn chế : Thứ nhất, có thể nhận thấy công ty chưa hề có phòng chức năng chuyên môn thực hiện công tác nghiên cứu, phân tích thị trường. Do đó, việc thu thập, phân tích và tổng hợp thông tin về các gói thầu, về đánh giá tính khả thi khi quyết định tham dự thầu vẫn do các kĩ sư xây dựng đảm nhiệm. Đây là một trong các lý do dẫn đến một số trường hợp đưa ra quyết định không đúng đắn trong việc có tham dự thầu hay không. Nhiều trường hợp thua thầu chỉ vì không đánh giá đúng năng lực của đối thủ cạnh tranh. Sai lầm ngay từ bước đầu đã dẫn đến lãng phí về mặt nguồn lực, đồng thời bỏ lỡ các cơ hội đầu tư có tính khả thi cao . Ba là, năng lực cạnh tranh của nhà thầu chưa thực sự cao. Nhìn vào tỉ lệ trúng thầu trong thời gian qua cũng có thể khẳng định một phần nguyên nhân là do năng lực cạnh tranh của nhà thầu còn chưa thực sự cao . Điều này thể hiện rõ ràng thông qua các gói thầu tổ chức đấu thầu theo hình thức cạnh tranh hạn chế hoặc chỉ định thầu. Có một số gói thầu do tổng công ty LICOGI làm chủ đầu tư nhưng LICOGI 13 không được giao thầu. Ngoài ra, một hệ quả của năng lực cạnh tranh chưa cao là loại hình công việc trúng thầu. Tuy rằng loại hình công việc có phong phú, song tỷ lệ so sánh giữa chúng rất chênh lệch, đa số đều thuộc lĩnh vực xây lắp như đã nêu trên. Điều này cho thấy năng lực cạnh tranh của công ty trong các gói thầu cung cấp hàng hóa vẫn còn khá yếu kém. Bốn là, công tác nghiên cứu HSMT chưa thực sự hiệu quả Việc tìm hiểu các thông tin về gói thầu một cách chính xác và đầy đủ là việc làm hết sức quan trọng đối với một nhà thầu chuyên nghiệp. Nếu bước đầu tiên này không được thực hiện tốt sẽ rất dễ dẫn đến sai lầm khi đưa ra quyết định cuối cùng là có tham dự thầu hay không. Đối với công ty LICOGI 13, hầu hết các gói thầu khi đã tiến hành mua HSMT thì đều quyết định tham dự. Sau khi nghiên cứu HSMT, công ty sẽ tiến hành lập ngay HSDT và tham gia đấu thầu mặc dù trong quá trình nghiên cứu phát hiện thấy những vấn đề bất lợi làm giảm sức cạnh tranh của công ty. Thậm chí trong một số trường hợp như gói thầu “ xây dựng hạ tầng kĩ thuật khu nhà để bán và cho thuê Hà Phong”, nguyên nhân thua thầu không được bên mời thầu giải thích rõ ràng. Từ đó có thể thấy một sai sót của nhà thầu là chưa tìm hiểu đầy đủ thông tin đáng tin cậy về gói thầu tham dự và về chủ đầu tư. Đối với những trường hợp như vậy, việc lãng phí về mặt thời gian và nguồn lực là không thể phủ nhận, thậm chí đồng thời còn có thể bỏ lỡ những gói thầu khả thi khác. Năm là, công tác lập HSDT chưa được thực hiện tốt Đối với việc thua một số gói thầu thi công xây lắp, nguyên nhân chính là do giá bỏ thầu cao hơn so với nhà thầu thắng thầu.Việc này có thể giải thích từ việc tính giá vật liệu đầu vào cao, chi phí thuê máy móc thiết bị nhiều, giải pháp kĩ thuật chưa thực sự tối ưu. Có thể dẫn ra ví dụ về trường hợp gói thầu «  nhà máy xi măng Thăng Long ». Giá dự thầu của LICOGI 13 là 29.755.007.352 đ, trong khi đó liên danh IDC – Bạch Đằng bỏ giá thấp nhất là 1.765.007.352 đ, thấp hơn 6% - Nguyên nhân: Liên danh IDC - Bạch Đằng hiện có toàn bộ thiết bị thi công đặt tại công trường gần địa điểm xây dựng dự án này, đồng thời liên danh này cũng đưa giá thiết bị đầu vào cho dự án thấp hơn. Trong khi đó LICOGI 13 dự kiến khi thi công công trình này sẽ phải đi thuê ngoài một số máy móc thiết bị, thêm vào đó lại không có xưởng gia công nguyên vật liệu ngay tại công trường nên chi phí thi công bị đẩy lên cao dẫn đến việc thua thầu. Chương II Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu tại công ty cổ phần LICOGI 13 2.1.Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới Trong điều kiện cụ thể của nền kinh tế đang diễn biến theo chiều hướng phức tạp, ban lãnh đạo công ty cổ phần LICOGI 13 đã đề ra định hướng phát triển là đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, trong đó lấy xây dựng dân dụng, công nghiệp, kết cấu hạ tầng, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng làm mũi nhọn. Hoạt động kinh doanh đảm bảo an toàn và hiệu quả, chất lượng, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường, xây dựng bộ máy có tính chuyên nghiệp cao, đào tạo cán bộ quản lý, công nhân kĩ thuật tay nghề cao để đáp ứng tình hình phát triển chung của xã hội. Bên cạnh việc tiếp tục nâng cao uy tín, chủ động tìm kiếm và làm chủ những dự án lớn, công ty sẽ phấn đấu trở thành một nhà đầu tư lớn trong lĩnh vực xây dựng và kinh doanh địa ốc, phấn đấu cổ phiếu được giao dịch trên TTCK trước năm 2010. Đây là một quyết định đúng đắn thể hiện khả năng nhạy bén trong việc nắm bắt nhu cầu thị trường của ban lãnh đạo công ty. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới được cụ thể hóa như sau : - Đối với lĩnh vực sản xuất kinh doanh : Một là, đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh trong tình hình mới đối với các ngành nghề truyền thống như xây dựng hạ tầng và xử lý nền móng. Hai là, nghiên cứu phát triển sản phẩm vật liệu xây dựng, chú trọng sản phẩm bê tông với định hướng xu thế bước đi thích hợp theo phát triển của thị trường và phù hợp xu thế phát triển chung. Ba là, chú trọng đầu tư và nâng cao năng lực xây dựng dân dụng nhà cao tầng, xây dựng công trình ngầm. Bốn là, tiếp tục tìm kiếm các dự án, các cơ hội đầu tư để tự đầu tư liên doanh, liên kết, tạo hiệu quả vốn đầu tư, chủ động tạo việc làm cho lĩnh vực xây dựng và sản xuất vật liệu, - Đối với vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh : + Nâng cao năng lực máy móc thiết bị hiện có, đầu tư mới vào các thiết bị hiện đại để đáp ứng yêu cầu kĩ thuật của các công trình có quy mô lớn, kĩ thuật phức tạp. + Xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực, kinh nghiệm chuyên môn, nhiệt tình trong công việc. Xây dựng môi trường làm việc tốt tạo điều kiện cho người lao động yên tâm công tác và cống hiến cho công việc + Nâng cao năng lực tài chính, đảm bảo cho quá trình phát triển lâu dài và vững chắc của công ty. Tăng cường vốn điều lệ bằng cách phát hành thêm cổ phiếu để đạt tỷ lệ vốn điều lệ trên tổng tài sản trên 30%, dần tiếp cận và niêm yết cổ phiếu trên TTCK, liên doanh hợp tác góp vốn để huy động vốn cho đầu tư phát triển. 2.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu tại công ty cổ phần LICOGI 13 Như đã phân tích ở trên, những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động tham dự thầu của công ty LICOGI 13 xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Sau đây là một số giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của công ty: 2.2.1. Giải pháp hoàn thiện quy trình tham dự thầu : Theo dõi quy trình tham dự thầu của công ty qua « sơ đồ quy trình tham dự thầu », có thể rút ra một hạn chế : sơ đồ quy trình công ty đưa ra dường như chỉ phù hợp với các gói thầu thực hiện theo hình thức chỉ định thầu hoặc cạnh tranh hạn chế. Quy trình bắt đầu từ việc tiếp nhận yêu cầu của khách hàng. Điều này hoàn toàn không phù hợp với các gói thầu tổ chức đầu thầu theo hình thức cạnh tranh rộng rãi. Chính vì công ty đã áp dụng mô hình này cho cả các gói thầu cạnh tranh rộng rãi nên mới dẫn đến tình trạng thụ động trong việc tìm hiểu thông tin về gói thầu. Tuy đã hoạt động như một công ty hạch toán độc lập trong lĩnh vực xây dựng hơn 10 năm nay nhưng lề thói làm việc của một công ty con trực thuộc tổng công ty mẹ và hoàn toàn phụ thuộc vào thông tin từ tổng công ty mẹ vẫn còn tồn tại cho đến ngày nay. Rõ ràng cách làm việc này không còn phù hợp với thực tế. Công ty cần chủ động, linh hoạt điều chỉnh quy trình tham dự thầu cho phù hợp với hình thức đấu thầu. Đối với hình thức đấu thầu cạnh tranh rộng rãi thì công tác tìm hiểu, thu thập thông tin là đặc biệt quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến việc ra quyết định tham dự thầu và đến kết quả sau này. Điều này đòi hỏi trong các gói thầu cạnh tranh rộng rãi, công tác thu thập, tìm hiểu thông tin phải được đặt lên hàng đầu. Một cách khái quát, đối với tất cả các hình thức đấu thầu, hoạt động tham dự thầu của công ty nên thực hiện đúng quy trình và có hiệu quả các công tác sau : - Thu thập thông tin về gói thầu - Mua và nghiên cứu HSMT - Lập và trình duyệt HSDT - Nộp HSDT và tham dự mở thầu - Ký kết và thực hiện hợp đồng - Sửa đổi hợp đồng 2.2.2. Giải pháp hoàn thiện công tác nghiên cứu, đánh giá hồ sơ mời thầu Cần xem xét kỹ khi tham gia đấu thầu, cần có hồ sơ tài liệu một cách đầy đủ, chính xác, từ đó đưa ra quyết định có tham dự thầu hay không. Bài học này được rút ra từ việc công ty đã thua thầu một cách đáng tiếc trong một số gói thầu mà nguyên nhân thua thầu không được làm rõ. Từ đó đặt ra yêu cầu cụ thể với công tác nghiên cứu hồ sơ mời thầu như sau : Khi nhận được thông tin về việc tổ chức đấu thầu, trưởng phòng KTKT xem xét các yêu cầu của khách hàng, khai thác tìm hiểu để có được những thông tin cần thiết về dự án bao gồm nhưng không giới hạn các nội dung dưới đây: + Loại công trình: Tên công trình, địa điểm, quy mô công trình + Chủ đầu tư + Nguồn vốn + Tư vấn thiết kế, Tư vấn đấu thầu + Hình thức đấu thầu + Số lượng nhà thầu tham gia + Thời gian mở thầu + Tiêu chuẩn kỹ thuật + Tiến độ thi công + Tổng mức đầu tư, dự toán công trình Lợi thế của Công ty trong mối quan hệ với Chủ đầu tư, tư vấn. Sau khi đã có đầy đủ các thông tin cần thiết nêu trên, các phòng ban có liên quan phân tích về khả năng thắng thầu khi tham dự thầu. Từ đó đi đến quyết định có tham dự thầu hay không. Một hạn chế có thể nhận thấy đối với vấn đề tổ chức nhân sự thực hiện công tác đấu thầu của công ty là công ty chưa có phòng chức năng riêng với các cán bộ kinh tế chuyên làm nhiệm vụ nghiên cứu thị trường. Trong thời gian tới, phòng kinh tế- kĩ thuật vẫn phải đảm nhiệm đồng thời chức năng này. Như vậy cần phải thường xuyên tổ chức các cuộc họp giữa các phòng ban để trao đổi, phân tích, tổng hợp thông tin liên quan đến gói thầu. Phạm vi tìm hiểu thông tin bao gồm : - Tìm hiểu nhu cầu xây lắp, từ đó tiếp cận các gói thầu mới. - Tìm hiểu thông tin về giá cả, trên cơ sở đó có biện pháp điều chỉnh chi phí kịp thời. Cần đặc biệt quan tâm đến nguồn cung cấp nguyên vật liệu vì nó liên quan đến giá vận chuyển, một trong các yếu tố có thể đẩy giá dự thầu lên cao. - Nhu cầu máy móc thiết bị và lao động : nên thuê ngoài hay vận chuyển đến công trình. - Tìm hiểu về đối thủ cạnh tranh : một hạn chế của công ty cổ phần LICOGI 13 là khi đã mua HSMT thì gần như chắc chắn sẽ tham dự mặc dù trong quá trình phân tích đã phát hiện ra nhiều hạn chế của mình so với đối thủ cạnh tranh. Điều này dẫn tới một kết quả xấu, gây lãng phí cả về thời gian, tiền bạc và nguồn nhân lực của công ty, mặc dù kết quả này gần như đã được dự tính trước. Như vậy, trong thời gian tới, công ty cần chú ý hơn trong việc đánh giá lợi thế của mình so với đối thủ cạnh tranh. Trong trường hợp đánh giá khả năng thắng thầu thấp so với các đối thủ thì nên rút lui ngay từ đầu để tránh lãng phí nguồn lực cho công ty. Để có nguồn thông tin đầy đủ và chính xác, nhà thầu cần xây dựng mối quan hệ tốt với các chủ đầu tư, ban quản lý dự án, cơ quan chức năng có thẩm quyền ra quyết định đầu tư và có trách nhiệm tổ chức đấu thầu, đồng thời tích cực tìm hiểu thông tin về gói thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng. Về mặt lâu dài, đối với vấn đề nhân sự, công ty cần phải xây dựng cho mình một đội ngũ các cán bộ kinh tế chuyên môn về phân tích thị trường như phân tích biến động giá cả, phân tích báo cáo tài chính, phân tích và đánh giá rủi ro... 2.2.3. Giải pháp hoàn thiện công tác lập hồ sơ dự thầu Trong tất cả các nhân tố tác động đến kết quả của hoạt động tham dự thầu thì chất lượng HSDT vẫn là nhân tố có ảnh hưởng quyết định nhất. Do đó, khi đề xuất biện pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu thì không thể không chú ý tới các giải pháp nâng cao chất lượng HSDT. Về mặt quy trình, cần phân chia việc thực hiện lập HSDT làm ba mảng công việc chính : + Mảng kĩ thuật + Mảng tài chính + Mảng pháp lý Mảng tài chính là một nội dung đặc biệt quan trọng trong HSDT. Trong quá trình mở thầu, đây sẽ là nội dung được đưa ra xem xét đầu tiên, và có ảnh hưởng quyết định đến kết quả tham dự thầu. Khi chuẩn bị nội dung mảng tài chính, nhà thầu nên thực hiện theo quy trình sau : Sơ đồ : QUY TRÌNH CHUẨN BỊ NỘI DUNG MẢNG TÀI CHÍNH Khi thực hiện theo quy trình trên cần chú ý khi sau khi xác định giá dự thầu, nếu thấy giá không hợp lý với giá trị gói thầu hoặc với tiềm lực tài chính của công ty thì cần quay lại nghiên cứu, bóc tách lại bản tiên lượng để đưa ra giá dự thầu hợp lý hơn. Để có một bộ HSDT khả thi cần chuẩn bị tốt cả về mặt nội dung và hình thức - Về hình thức: cần có phương pháp sắp xếp các giấy tờ có liên quan, trình bày thông tin cần thiết một cách đầy đủ, rõ rang và khoa học, tránh gây khó khăn cho bên mời thầu trong việc chấm điểm HSDT. - Về nội dung: HSDT cần trình bày đầy đủ các nội dung theo yêu cầu của HSMT và các văn bản pháp quy có liên quan. Đặc biệt chú ý tới việc tính giá dự thầu. Theo kết quả thống kê, đa số các công trình trượt thầu đều xuất phát từ nguyên nhân giá dự thầu cao hơn nhà thầu khác. Từ đó giải pháp khắc phục chính là cần điều chỉnh lại giá dự thầu, bắt đầu từ các yếu tố cấu thành nên chi phí thực hiện gói thầu. Giá dự thầu của một gói thầu bao gồm các mảng chi phí lớn sau : - Chi phí nguyên vật liệu - Chi phí nhân công - Chi phí máy móc thiết bị Trên cơ sở đó, giải pháp được đưa ra dựa trên việc tính toán, điều chỉnh chi phí của từng mảng sao cho hợp lý, tối ưu nhất Đối với nguyên vật liệu : Trước khi tiến hành lập HSDT cần nghiên cứu giá cả nguyên vật liệu tại địa phương nơi công trình sẽ được thi công. Cần đảm bảo chắc chắn về nguồn cung cấp nguyên vật liệu trong quá trình thi công nếu thắng thầu. Chi phí nguyên vật liệu cấu thành nên giá dự thầu sẽ được tính theo giá nguyên vật liệu dự tính tại địa phương trong thời gian thi công công trình. Thông thường các nguyên vật liệu mua về thường là nguyên vật liệu thô, chưa qua xử lý. Việc tiến hành gia công và vận chuyển đến chân công trình cũng góp phần làm gia tăng giá thành nguyên vật liệu đầu vào một cách đáng kể. Do đó, việc đưa ra giải pháp để hạ chi phí này xuống mức thấp nhất có thể cũng là một vấn đề đáng quan tâm. Một trong những giải pháp được đưa ra là tổ chức gia công và xử lý nguyên vật liệu thô ngay tại công trường để giảm chi phí vận chuyển. Đối với máy móc thiết bị  và lao động : Cần tính toán, so sánh giữa các phương án đi thuê máy móc và lao động tại địa phương với phương án di chuyển các nguồn lực này từ công ty đến công trường. Phương án nào có chi phí thấp nhất sẽ là phương án tối ưu. Về lâu dài, đối với máy móc thiết bị cần cân nhắc một số vấn đề sau : Đối với một số máy móc thiết bị còn có thể cải tiến, nâng cao công nghệ hiện tại ( máy trộn vữa, máy trộn bê tông, máy ép cọc...) thì chỉ cần mua linh kiện để thay thế và lắp ráp Đầu tư mới vào các thiết bị có tính chất quan trọng, quyết định phần lớn giá trị công trình và phải được sử dụng thường xuyên : máy đầm đất, máy phát hầm... Cần cân nhắc mua hay thuê ngoài đối với các thiết bị có công nghệ thay đổi liên tục và được sử dụng ít. Có kế hoạch quản lý chặt chẽ việc sử dụng hiệu quả tài sản cố định. Đối với việc hạch toán giá dự thầu, cán bộ quản lý giá có nhiệm vụ : Dự toán chính xác giá cho từng phần riêng của gói thầu Dự báo về các chi phí cho từng phần lựa chọn khác nhau Lập kế hoạch chi phí  Lập ngân sách cho đấu thầu Một vấn đề nữa trong HSDT mà có thể là một trong các nguyên nhân gây ra thất bại của công ty, đó là phần trình bày khả năng ứng vốn. Đối với LICOGI 13, dường như đây là một chi tiết thể hiện hạn chế về mặt năng lực tài chính, mà vấn đề này đối với chủ đầu tư và bên mời thầu sẽ có ảnh hưởng một phần đến việc cân nhắc giao thầu. Bởi lẽ, một nhà thầu có khả năng ứng vốn bằng 0 thì không có gì đảm bảo công trình anh ta thi công không bị gián đoạn giữa chừng vì thiếu vốn. Khắc phục vấn đề này chính là nâng cao năng lực tài chính của công ty. 2.2.4.Khắc phục ảnh hưởng từ các yếu tố khách quan Đối với nhóm yếu tố khách quan, công ty cần chủ động phân tích, dự báo xu hướng diễn biến, đánh giá tác động của chúng và nhanh chóng đề ra biện pháp khắc phục ảnh hưởng cho phù hợp. Trong tình hình nền kinh tế đang gặp nhiều bất ổn như hiện nay, công ty cần vạch ra các biện pháp khắc phục các tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng toàn cầu. Theo nhận định của các nhà kinh tế, cuộc khủng hoảng kinh tế lần này có thể sẽ kéo dài trong khoảng từ 2-4 năm tiếp theo. Xây dựng là một trong các lĩnh vực chịu tác động trực tiếp và lớn nhất trong nền kinh tế. Diều đó cũng đồng nghĩa với việc để giành được các hợp đồng thi công trong thời gian tới sẽ vô cùng khó khăn. Do đó nếu không đưa ra được biện pháp đối đầu với nhân tố tác động tiêu cực này trong thời gian tới thì công ty khó có thể tồn tại và phát triển được. Bên cạnh đó, cần xác định rằng trong thời kỳ khủng hoảng, giá xây dựng ( bao gồm giá nguyên vật liệu, giá thuê máy móc, giá nhân công...) sẽ có nhiều biến động. Cần có biện pháp đánh giá được những biến động về giá để đưa ra giá dự thầu hợp lý và có tính cạnh tranh. 2.2.5. Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Sức cạnh tranh của một doanh nghiệp là năng lực, ưu thế của doanh nghiệp đó so với các đối thủ hoạt động trong cùng lĩnh vực. Tương tự như uy tín hay thương hiệu, nó là tài sản vô hình của một doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Sức cạnh tranh đối với một nhà thầu còn gọi là năng lực dự thầu. Năng lực này phụ thuộc vào nhiều yếu tố: chất lượng đội ngũ lao động, năng lực máy móc thiết bị, năng lực tài chính, uy tín và kinh nghiệm của công ty. Như vậy, muốn nâng cao sức cạnh tranh của nhà thầu cần phải đầu tư nâng cao chất lượng máy móc thiết bị, chất lượng nguồn nhân lực, năng lực tài chính cũng như củng cố, nâng cao uy tín của công ty. Bên cạnh đó cũng cần làm tốt công tác marketing, tiếp thị hình ảnh của công ty đến với các nhà đầu tư. Trong bối cảnh nền kinh tế nói chung và công nghiệp xây dựng nói riêng đang có những bước phát triển không ngừng, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng phải đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là sự cạnh tranh gay gắt trong nội bộ ngành. Trước tình hình đó, ban lãnh đạo công ty đã đưa ra một số biện pháp cụ thể nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của nhà thầu như sau: Đối với vấn đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực : Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, nguồn nhân lực luôn là một yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh. Như đã nói, chất lượng đội ngũ lao động có ảnh hưởng quyết định đến sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp. Đối với vấn đề đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, mục tiêu cụ thể của công ty trong thời gian tới như sau: Một là, từng bước xây dựng đội ngũ lao động có tính kỉ luật cao, có ý chí quyết tâm cao, trình độ chuyên môn kĩ thuật, kĩ năng trong thực hiện nhiệm vụ hợp tác đoàn kết thực hiện công việc Hai là, đào tạo bồi dưỡng và đầu tư cho công tác đào tạo cán bộ trẻ có tố chất trở thành các nhà quản lý, lãnh đạo có trình độ chuyên môn, có kiến thức pháp luật và quản lý đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong công việc, đáp ứng nhu cầu cạnh tranh và phát triển của nền kinh tế thị trường Ba là, cần có chiến lược thu hút nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác đấu thầu và có cơ chế giữ vững ổn định nguồn nhân lực hiện có Với đội ngũ cán bộ gốm hơn 700 kỹ sư, công nhân kỹ thuật lành nghề được đào tạo chính quy ở trong nước cũng như ở nước ngoài, tích lũy nhiều kinh nghiệm trong quản lý, có khả năng ứng dụng các công nghệ tiên tiến nhất để hội nhập thị trường xây dựng trong khu vực và hệ thống máy móc công nghệ thường xuyên được cập nhật, đổi mới, LICOGI 13 tự tin về khả năng đáp ứng những yêu cầu của khách hàng trong những công trình đòi hỏi áp dụng công nghệ phức tạp và tiên tiến nhất. Tuy nhiên bên cạnh đó công ty cũng cần chú ý đến một số vấn đề trong chính sách đãi ngộ đối với cán bộ công nhân viên. Cần nắm được tâm lý người lao động để có chính sách lương thưởng hợp lý. Xây dựng là một lĩnh vực yêu cầu mỗi người lao động khi tham gia làm việc trong ngành cần hy sinh rất nhiều thời gian cá nhân cho công việc. Do đó nếu không có một chế độ lương và phúc lợi hợp lý thì khó có thể giữ được người lao động và thu hút thêm nhân tài. Mặc dù công ty đã áp dụng và nhiều lần điều chỉnh mức lương theo cơ chế thị trường nhưng thực tế cho thấy lương trả cho người lao động vẫn còn tương đối thấp so với mức cống hiến của họ. Đây là một vấn đề hết sức quan trọng công ty cần điều chỉnh trong chính sách về nguồn nhân lực để tương lai có thể thu hút được một đội ngũ lao động xuất sắc. Nhìn chung, công ty cần đầu tư nhiều hơn nữa cho việc đào tạo đội ngũ nhân sự thực hiện công tác đấu thầu để có một đội ngũ chuyên gia giỏi, có khả năng chuyên môn cao trong việc phân tích, đánh giá hồ sơ mời thầu và lập hồ sơ dự thầu, đảm bảo khả năng thắng thầu cao Đối với vấn đề nâng cao năng lực máy móc thiết bị : Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản hiện có, đồng thời tăng cường chú ý đến vấn đề bảo trì, bảo dưỡng để đảm bảo chất lượng của máy móc thiết bị. Tích cực đầu tư mới vào các trang thiết bị hiện đại để nâng cao năng lực thi công. Tuy nhiên, cần có phương án đầu tư mua sắm hợp lý, đặc biệt đối với các máy móc thiết bị có công nghệ liên tục thay đổi, nếu không thường xuyên sử dụng thì đặc biệt hạn chế việc đầu tư mới. Trong trường hợp này, giải pháp hợp lý nhất là đi thuê máy thi công để tiết kiệm được một khoản chi phí lớn. Sử dụng máy móc thiết bị đúng công suất, đúng kĩ thuật để đảm bảo an toàn cho máy móc cũng như cho người lao động. Tránh việc lạm dụng quá mức khả năng hoạt động của máy móc để tăng ca máy, gây quá tải, thậm chí hỏng hóc và nguy hiểm cho người lao động. Đối với vấn đề nâng cao năng lực tài chính của nhà thầu : Năng lực tài chính trước hết chứng tỏ khả năng đảm bảo về vốn cho quá trình thi công. Muốn tạo lòng tin đối với nhà đầu tư, trước hết nhà thầu cần chứng tỏ mình có khả năng đảm bảo cho vốn được giải ngân đều. Có như vậy chất lượng và thời gian hoàn thành công trình mới được đảm bảo. Chính vì thế, việc nâng cao năng lực tài chính của nhà thầu cũng là một vấn đề hết sức quan trọng góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nhà thầu. Để nâng cao năng lực tài chính, công ty có thể tham khảo các biện pháp sau : - Sử dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn vốn hiện có. Đặc biệt tránh tình trạng sử dụng lãng phí và kém hiệu quả vốn đầu tư. Để làm tốt điều này, công ty cần thực hiện nghiêm túc công tác phân loại và đánh giá dự án đầu tư. Chỉ đầu tư vào các dự án khả thi và ít rủi ro, không đầu tư vào các dự án khó xác định lợi nhuận hoặc chứa đựng nhiều nhân tố bất lợi. Trong hoạt động tham dự thầu, công ty cần làm tốt hơn nữa công tác phân tích thông tin về gói thầu, tìm ra ưu thế và những điểm bất lợi của mình đối với các nhà thầu khác để đưa ra quyết định có tham dự thầu hay không. Làm tốt công tác này sẽ góp phần tiết kiệm được một khoản chi phí lớn so với việc tham gia dự thầu ồ ạt. Lập kế hoạch thu hút, phân bổ vốn một cách hợp lý. Đối với vấn đề này, công ty cần tăng cường xây dựng mối quan hệ và huy động vốn từ các tổ chức tài chính tín dụng, từ nguồn vốn nhàn rỗi trong tập thể người lao động bằng cách phát hành trái phiếu, cổ phiếu công ty. Ngoài ra, đối với những máy móc thiết bị tạm thời nhàn rỗi, công ty có thể cho thuê để tránh lãng phí hao mòn máy móc. Trong trường hợp công ty nhận thi công cùng lúc nhiều công trình thì cần lập kế hoạch huy động và phân bổ vốn theo từng giai đoạn sao cho hợp lý. Có thể áp dụng hình thức «  lấy ngắn nuôi dài », tức là đẩy mạnh việc kinh doanh vật liệu xây dựng để tạo nguồn vốn cho hoạt động xây lắp. Bên cạnh đó cần đẩy nhanh quá trình thanh quyết toán sau mỗi công trình để đảm bảo nguồn vốn cho các hoạt động đầu tư tiếp theo. Đối với nguồn vốn đầu tư phân bổ cho năm tài chính tiếp theo : Trước hết, cần phân tích doanh thu của các năm trước để dự báo doanh thu năm tiếp theo. Việc này có thể tiến hành dựa vào việc sử dụng công cụ phân tích và dự báo Analysis thuộc chức năng Tools trong Excel. Từ doanh thu dự kiến ta sẽ dự báo nguồn vốn cần huy động cho năm đó theo phương pháp tỷ lệ doanh thu. Sau khi xác định được tổng mức vốn cần huy động, ta sẽ phân bổ nhu cầu vốn cần tăng thêm. Kiểm soát thường xuyên và chặt chẽ đối với các khoản thu chi. Thực hiện tốt việc giảm thiểu chi phí phát sinh ngoài dự kiến, tiết kiệm các chi phí có liên quan như chi phí quản lý, chi phí hội họp, chi phí lưu thông… Ngoài ra cũng cần chú trọng : + Nâng cao tay nghề người lao động, tránh sai sót dẫn đến việc tốn chi phí khắc phục. + Đảm bảo tiến độ thi công để tránh phát sinh chi phí ngoài hợp đồng. + Lập kế hoạch đảm bảo nguồn vốn đối ứng ngay từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư. + Sử dụng lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư chiều sâu vào máy móc thiết bị, nhân sự và lĩnh vực kinh doanh phụ trợ. Tăng cường kinh doanh thêm các lĩnh vực phụ trợ cho xây dựng tạo thêm nguồn thu Tranh thủ sử dụng vốn của khách hàng, đối tác. Nâng cao hiệu quả phân tích tài chính để có các phương án tài chính khoa học và hiệu quả. Tham gia liên doanh liên kết trong những trường hợp cần thiết để nâng cao sức mạnh tài chính của nhà thầu. Giải pháp này xuất phát từ nguyên nhân thua thầu trong một số gói thầu mà khả năng ứng vốn của công ty bằng 0. Điều này tạo ra mối nghi ngờ đối với chủ đầu tư về khả năng đảm bảo vốn thường xuyên và liên tục cho dự án của nhà thầu. Trong trường hợp này, việc liên doanh, liên kết sẽ khắc phục được vấn đề nêu trên. Tạo ra thương hiệu uy tín, chất lượng, hiệu quả, nâng tầm cạnh tranh trong cơ chế thị trường Như đã trình bày ở trên, uy tín của công ty được xây dựng chủ yếu trên cơ sở chất lượng các công trình công ty đã thi công. Bên cạnh các tiêu chuẩn khác, chất lượng các công trình đã thực hiện của một nhà thầu chính là căn cứ để chủ đầu tư và bên mời thầu lựa chọn nhà thầu. Điều này góp phần tạo nên uy tín của nhà thầu. Do đó việc giám sát chặt chẽ quá trình thi công đảm bảo chất lượng công trình là vấn đề vô cùng quan trọng đối với hình ảnh công ty về mặt lâu dài. Để làm tốt vấn đề này, công ty cần phải tổ chức điều hành sản xuất và chỉ đạo tốt công tác thi công các công trình đã thắng thầu, quản lý tốt chất lượng kỹ thuật, an toàn lao động và luôn đảm bảo đúng tiến độ thi công các công trình. Để làm tốt các việc nêu trên, công ty cần : - Lập tiến độ thi công và giám sát chặt chẽ tiến độ qua sơ đồ mạng bằng phần mềm Microsoft Project. - Tổ chức bố trí, phân bổ nguồn lực máy móc thiết bị bằng biểu đồ GANTT, sơ đồ PERT, dùng các sơ đồ này làm căn cứ để theo dõi thứ tự, tiến độ các công việc, từ đó có biện pháp điều chỉnh tiến độ thực hiện công trình cho phù hợp. - Luôn bố trí cán bộ giám sát trực tiếp quá trình thi công tại công trường. Đội ngũ cán bộ giám sát phải bao gồm những kĩ sư có trình độ chuyên môn, có đủ năng lực và tinh thần trách nhiệm để thực hiện tốt từ khâu chuẩn bị nguyên vật liệu, máy móc thiết bị thi công, biện pháp thi công trong suốt quá trình thực hiện cho đến khi nghiệm thu, bàn giao công trình. - Cần chú ý áp dụng các biện pháp đảm bảo chất lượng công trình và các biện pháp an toàn lao động như phòng chống cháy nổ và đảm bảo môi trường. - Sau khi nghiệm thu, bàn giao công trình, cần có các biện pháp bảo hành công trình một cách kịp thời nếu phát hiện có sự cố. - Thường xuyên cải tiến hệ thống quản lý chất lượng cho phù hợp với xu hướng phát triển của khoa học công nghệ. Đồng thời với việc thực hiện tốt các giải pháp nêu trên, công ty phải nhạy bén, có giá trị chào thầu phù hợp, có tính đến các yếu tố trượt giá của chi phí, có phương án kiểm soát giá cả trong tình hình kinh tế giá cả có nhiều biến động. 2.3. Một số kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước và tổng công ty LICOGI 2.3.1- Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước. Là một cá thể hạch toán độc lập, tuy nhiên LICOGI 13 cũng là một thành viên hoạt động chịu sự tác động của các điều kiện vĩ mô và sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật. Do đó bất cứ những chính sách nào của các cơ quan nhà nước nhằm điều chỉnh hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và các công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nói riêng đều có thể tác động đến hiệu quả công tác tham dự thầu của công ty. Do đó nếu các chính sách vĩ mô được đưa ra phù hợp thì sẽ có tác động tích cực đến chất lượng công tác tham dự thầu. Trên cơ sở đó, một số đề xuất đối với cơ quan quản lý nhà nước được đưa ra như sau: - Thứ nhất: Cần có biện pháp hoàn thiện khuân khổ pháp luật, xây dựng chính sách đầu tư hợp lý để khuyến khích đầu tư. Khi hoạt động đầu tư diễn ra sôi nổi thì một hệ quả là “thị trường” đầu thầu xây dựng cũng phát triển theo. - Thứ hai: Tăng cường chi phí cho công tác giáo dục, cân đối động bộ giữa các loại giáo dục: Đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp. Động thời cử thêm sinh viên sau Đại học đi du học. Biện pháp này nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong tương lai, trong đó bao gồm đội ngũ cán bộ đấu thầu - Thứ ba: Xây dựng hệ thống thông tin liên lạc từ nước ngoài vào trong nước để mở rộng cơ hội đầu tư cho các chủ đầu tư. Điều này đồng nghĩa với việc mở ra nhiều cơ hội hơn cho các nhà thầu trong việc tiếp cận các gói thầu - Thứ tư: Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư của nhà nước, nhờ đó có thể chọn ra những dự án khả thi, góp phần hạn chế sự lãng phí nguồn lực đối với chủ đầu tư cũng như đối với các nhà thầu khi tham gia đấu thầu 2.3.2- Kiến nghị với Tổng Công ty LICOGI - Thứ nhất: Tích cực tìm kiếm cơ hội, các gói thầu khả thi để giao cho các Công ty con trực thuộc Tổng công ty. Công việc này đòi hỏi phải có một đội ngũ nhân viên thực sự có năng lực trong việc tìm hiểu nhu cầu thị trường và nắm bắt cơ hội đầu tư - Thứ hai: Hoàn thiện công các thẩm định dự án đầu tư để lựa chọn những dự án khả thi giao cho các công ty con tiến hành thi công - Thứ ba: Thiết lập hệ thống thông tin liên lạc để phục vụ cho các Công ty trực thuộc Tổng công ty. Tổng công ty cần có biện pháp hỗ trợ các công ty con trong việc tìm hiểu thông tin về các gói thầu, về chủ đầu tư khi cần thiết. Nói tóm lại, tổng công ty phải giữ vai trò định hướng và luôn phối kết hợp với các công ty con trong việc tiếp cận thông tin và ra quyết định tham dự thầu PHẦN KẾT LUẬN Đối với mỗi doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều mong muốn thu được lợi nhuận cao nhất. Đối với một nhà thầu thì hiệu quả hoạt động kinh doanh thể hiện trước hết ở chất lượng công tác tham dự thầu hay nói cách khác là khả năng thắng thầu. Vì vậy việc tìm ra giải pháp để nâng cao khả năng thắng thầu là một trong các vấn đề chính và thường xuyên được đặt ra đối với mỗi nhà thầu Qua việc nghiên cứu thực trạng công tác tham dự thầu có thể thấy hoạt động tham dự thầu đã được dành một sự quan tâm thoả đáng và được thực hiện khá tốt. Kết quả đạt được của công ty trong thời gian qua chính là một minh chứng cho điều này. Công ty đã trúng thầu nhiều gói thầu có quy mô lớn, địa bàn hoạt động ngày càng được mở rộng, loại hình công việc ngày càng được đa dạng hoá. Công ty đang ngày càng củng cố uy tín và vị thế của mình trong con mắt các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Doanh thu từ hoạt động đấu thầu xây lắp luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của công ty. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng không thể không kể đến những khó khăn thách thức và những hạn chế cần khắc phục như: công tác tìm hiểu, nghiên cứu thông tin, công tác chuẩn bị HSDT đôi khi chưa được thực hiện tốt dẫn đến thua thầu đáng tiếc trong một số gói thầu. Tuy nhiên cho đến nay công ty đã từng bước khắc phục được một số tồn tại như đã đầu tư mua sắm bổ sung máy móc thiết bị, từ đó có thể giảm chi phí xây dựng. Tiếp tục giải quyết từng bước những khó khăn này, khả năng thắng thầu của công ty sẽ ngày càng được nâng cao và LICOGI 13 sẽ thực sự trở thành lá cờ đầu trong ngành xây dựng. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác tham dự thầu của công ty cổ phần LICOGI 13, tác giả xin đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của công ty . Danh mục tài liệu tham khảo TS. Đinh Đào Ánh Thủy (2008)-“ Bài giảng bộ môn đấu thầu” PGS.TS Từ Quang Phương (2007)- “Giáo trình kinh tế đầu tư”- NXB đại học kinh tế quốc dân PGS.TS Từ Quang Phương (2007)-“ Giáo trình quản lý dự án”- NXB Lao động xã hội. PGS.TS Phan Công Nghĩa (2002)-“Giáo trình thống kê đầu tư và xây dựng”-NXB thống kê. Luật đấu thầu (2007). NXB Chính trị quốc gia Hà Nội. Ngô Minh Hải (1999)- “ Quản lý đấu thầu- Thực trạng ở Việt Nam và kinh nghiệm quốc tế”- NXB GTVT Hà Nội. Báo đấu thầu Luận văn tốt nghiệp các khóa 44.45.46- Trường ĐH KTQD Các website: www.dauthau.evn.vn www.baomoi.com www.dauthau.mt.gov.vn www.giaxaydung.vn ………….. 10. Các tài liệu liên quan đến công ty cổ phần LICOGI 13 Hồ sơ năng lực nhà thầu Các báo cáo tài chính đã qua kiểm toán Các hồ sơ đấu thầu Các báo cáo tổng kết năm ………….. 11. Các văn bản pháp luật liên quan: - Thông tư 04/2005 /TT-BXD ngày 1/4/2005 của Bộ xây dựng về việc hướng dẫn lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng - Thông tư số 07/2006/TT-BXD ngày 13/10/2006 hướng dẫn việc điều chỉnh dự toán công trình xây dựng - Thông tư số 16/2005/TT-BXD ngày 13/10/2005 của Bộ xây dựng về việc hướng dẫn điều chỉnh dự toán chi phí xây dựng công trình Bảng phụ lục BMKT 720-01: Sổ tiếp nhận yêu cầu khách hàng BMKT 720-02: Kế hoạch chuẩn bị hồ sơ thầu BMKT 720-03: Phiếu yêu cầu làm hợp đồng BMKT 720-04: Hợp đồng kinh tế BMKT 720-05: Phụ lục hợp đồng BMKT 720-06: Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành BMKT 720-07: Biên bản thanh toán (hoặc Thanh lý hợp đồng) Danh mục bảng biểu và biểu đồ Bảng biểu Bảng 1: Tóm tắt tài sản của công ty trong 3 năm 2005-2007 6 Bảng 2: Sản lượng và doanh thu trong 3 năm 2005-2007 7 Bảng 3: Tên, địa chỉ và hạn ngạch ngân hàng thương mại cung cấp các hạn mức tín dụng 8 Bảng 4: Danh mục các hợp đồng đang tiến hành 9 Bảng 5: Dự án đầu tư công ty đang triển khai 10 Bảng 6: Nguồn nhân lực của công ty cổ phần LICOGI 13 15 Bảng 7: Danh mục thiết bị, xe máy thi công 20 Bảng 8: Bảng tổng kết kinh nghiệm trong các lĩnh vực hoạt động 26 Bảng 9: Tổng hợp kết quả mở thầu 53 Bảng 10: Tổng hợp giá dự thầu 61 Bảng 11: Bảng tổng kết hoạt động tham dự thầu trong 4 năm 2005-2008 65 Bảng 12: Một số công trình lớn đã thực hiện từ 2003 đến nay 71 Biểu đồ Biểu 1: Tốc độ tăng của sản lượng và doanh thu trong 3 năm 2005-2007 25 Biểu 2: Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng thắng thầu 28 Biểu 3: Tỷ lệ trúng thầu của công ty trong 4 năm từ 2005-2008 69

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21285.doc
Tài liệu liên quan