Khóa luận Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn đô thị và đề xuất giải pháp quản lý phù hợp với điều kiện kinh tế - Xã hội tỉnh Bình Dương đến 2025

PHẦN MỞ ĐẦU1.1 Đặt vấn đề Môi trường Việt Nam trong 10 năm đã chịu những tác động đáng kể do tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh chóng cùng với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa và gia tăng khai thác tài nguyên thiên nhiên. Do đó môi trường ngày càng có vị trí quan trọng trong đời sống thường ngày. Chất thải rắn(CTR) vẫn đang là vấn đề bức xúc, gây ô nhiễm nghiêm trọng đến môi trường, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của cộng đồng và phát triển bền vững của Việt Nam. Tổng khối lượng chất thải rắn phát sinh cả nước mỗi năm vào khoảng 28 triệu tấn. Dự báo tổng lượng chất thải rắn sẽ phát sinh đến năm 2015 khoảng 43,6 triệu tấn; năm 2020 khoảng 67,6 triệu tấn; năm 2025 khoảng 91 triệu tấn.(BộTN&MT 2010 ) Cùng với sự phát triển chung của đất nước, qua nhiều năm liên tục thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa, tỉnh Bình Dương đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích kinh tế - xã hội, thì còn phát sinh lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị nhưng vẫn chưa được quản lý và kiểm soát chặt chẽ. Công tác thu gom, xử lý chất thải rắn đô thị đạt khoảng 81%, chủ yếu tập trung tại các khu vực nội thị (HoàngPhạm 2010). Công ty công trình đô thị, các đội vệ sinh dân lập thu gom, vận chuyển và xử lý chôn lấp tại các bãi chôn lấp chất thải rắn bảo đảm tiêu chuẩn hợp vệ sinh, còn lại đều là các bãi rác lộ thiên hoặc đổ tự nhiên. Một số bãi rác cũng đang quá tải, lượng rác thu gom phải chuyển chở đến nơi xử lý mới rất xa. Còn lại hầu hết các chất thải rắn nguy hại đều phải xử lý chung cùng các loại rác thải khác. Đây đang là một nguy cơ ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe cộng đồng. Đang trên đà phát triển công nghiệp, một trong những thách thức lớn của Bình Dương là thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, gắn phát triển kinh tế – xã hội với nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Vì vậy việc nghiên cứu và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn đô thị phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của Tỉnh Bình Dương là vấn đề cần thiết và cấp bách mà hiện chưa có đề tài nghiên cứu nào đề cập đến. Chính vì vậy tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn đô thị và đề xuất giải pháp quản lý phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương đến 2025” làm luận văn tốt nghiệp đại học ngành kỹ thuật môi trường của Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp Hồ Chí Minh. 1.2 Tổng quan tài liệu Vấn đề chất thải rắn nói chung và chất thải rắn đô thị nói riêng đang được Nhà nước và các cơ quan tổ chức quan tâm. Nên trong thời gian qua đã có rất nhiều các nhà nghiên cứu khoa học quan tâm. Trước hết phải kể đến các nghiên cứu ở Viện Môi Trường và Tài Nguyên TP HCM. Trong đó, có các đề tài nghiên cứu về hiện trạng, quy hoạch và công nghệ xử lý chất thải rắn như sau: - Tác giả Nguyễn Thanh Phong (Phong)với đề tài “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp khả thi xử lý chất thải rắn khu liên hợp Nam Bình Dương phục vụ cho phát triển bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh” đã đưa ra các công nghệ xử lý CTR gồm các công nghệ tái chế, chôn lấp hợp vệ sinh, xử lý chất thải công nghiệp, nước rỉ rác cho khu liên hợp. Đồng thời xây dựng chương trình quản lý và giám sát chất lượng môi trường cho khu liên hợp Nam Bình Dương. - Đề tài: “Nghiên cứu, đánh giá thực trạng chất thải rắn. Đề** xuất các giải pháp quản lý phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương đến năm 2010” của Th.S Nguyễn Văn Phước (Phước 2006). Trong nghiên cứu này tác giả đã thu thập số liệu thực tế về chất thải rắn trên địa bàn tỉnh cho thấy rõ hiện trạng CTR, hiện trạng quản lý, thu gom, vận chuyển, xử lý CTR. Và đã đưa ra các biện pháp quản lý phù hợp với tỉnh Bình Dương. Không ngừng ở đó, trong các trường đại học trên khắp cả nước cũng có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực này với nhiều mảng đề tài khác nhau. Đại học Kỹ Thuật –Công Nghệ, Đại Học Bách Khoa TP HCM, Đại Học Khoa Học Tự Nhiên cũng tham gia tích cực nghiên cứu ở lĩnh vực này. Đại học Kỹ Thuật –Công Nghệ thì có một số đề tài như sau: Vào năm 2005 Phan Thị Lâm Tuyền (Tuyền 2005)đã bảo vệ đề tài: “Nghiên cứu quy hoạch hệ thống chất thải rắn tại huyện Di Linh- Tỉnh Lâm Đồng” đã phân tích và giúp chúng ta thấy rõ các tác động tích cực và tiêu cực, gián tiếp hoặc trực tiếp, giai đoạn trước mắt hay lâu dài của các hoạt động có liên quan đến chất thải rắn; Về mảng nghiên cứu hiện trạng đã được rất nhiều tác giả chú ý quan tâm: “Khảo sát, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực quản lý và xử lý chất thải rắn ở Thị xã Gò Công” của tác giả Lê Nguyên Kim Ngân (Ngân 2008)đã đánh giá và đề xuất được biện pháp phân loại thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn cho Thị Xã Gò Công. Đại học Bách Khoa có những nghiên cứu sau đây:“Nghiên cứu xây dựng hệ thống quản lý lực lượng thu gom chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh” được thực hiện bởi Trần Nhật Nguyên (Nguyên 2008). Đề tài đã phân tích đánh giá thực trạng lực lượng thu gom chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Tp Hồ Chí Minh. Dự báo các vấn đề có liên qua đến quản lý CTR đến năm 2020 và đề xuất xây dựng hệ thống quản lý thu gom chất thải rắn sinh hoạt; Luận văn tốt nghiệp đại học của Trương Văn Hiếu (Hiếu 2008)“Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và đề xuất quản lý CTR sinh hoạt cho TP Tam Kỳ - Quãng Ngãi”. Luận văn đã khảo sát đánh giá hiện trạng thu gom CTR và nhận thức của người dân về CTRSH. Từ những vấn đề hiện trạng thu gom CTR tác giả đã đề xuất giải pháp quản lý CTRSH tại Tp Tam Kỳ. Lĩnh vực chất thải rắn cũng được nhiều quan tâm từ trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên Tp Hồ Chí Minh: Tác giả Nguyễn Phú Khánh (Khánh 2007)“Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt tại Thị xã Tân An – tỉnh Long An”. Nghiên cứu và đánh giá hiện trạng rác thải sinh hoạt đối với môi trường tại Thị xã Tân An- Long An. Đồng thời xây dựng các giải pháp quản lý CTRSH nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường và tăng cường tiết kiêm năng lượng thông qua việc phân loại; Sinh viên Dương Hoàng Vũ (Vũ 2005)với đề tài “Nghiên cứu hiện trạng và xây dựng các giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt tại Thị xã Bà Rịa – Vũng Tàu”. Tác giả đã đi sâu vào phân tích và làm rõ tác động môi trường rác thải sinh hoạt trên địa bà Thị xã Bà Rịa –Vũng Tàu. Từ những cơ sở đó xây dựng được các giải pháp quản lý để kiểm soát rác thải sinh hoạt phù hợp trên địa bàn thị xã. Những đề tài nghiên cứu về chất thải rắn nói chung và Bình Dương nói riêng trong thời gian qua rất nhiều Các nghiên cứu này góp phần làm cho việc quản lý ngày càng hoàn thiện hơn, dần đi sâu vào lĩnh vực chuyên môn và giải quyết được một số vấn đề đang đặt ra. Tuy nhiên các đề tài trên vẫn chưa có đóng góp nhiều cho việc quản lí chất thải rắn nói chung và chất thải rắn đô thị nói riêng để đảm bảo sự trong lành cho môi trường, tiết kiệm năng lượng thông qua tái chế và đảm bảo phát triển bền vững bảo vệ môi trường. Qua phân tích trên đây, cho thấy vấn đề cần thiết là tìm ra những giải pháp rỏ ràng và khả thi nhất để quản lý chất thải rắn đô thị áp dụng thực tế phù hợp cho địa bàn tỉnh Bình Dương. Để bổ sung vào các vấn đề và hạn chế đã được trình bày, trong đề tài nghiên cứu này sẽ trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu: Hiện trạng chất thải rắn đô thị của Bình Dương hiện nay như thế nào ? làm thế nào để quản lý chất thải rắn đô thị tại tỉnh Bình Dương? Để trả lời câu hỏi đó, trong đề tài sẽ giải quyết các vấn đề nghiên cứu sau đây: 1. Hiện trạng hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị và công tác quản lý CTR đô thị ở tỉnh Bình Dương như thế nào? 2. Những bên liên quan nào đến quản lý chất thải rắn đô thị? Những chính sách nào đã được Tỉnh Ban hành liên quan đến quản lý CTR đô thị? 3. Dự báo tốc độ phát sinh chất thải rắn đô thị tỉnh Bình dương trong tương lai đến năm 2025 4. Đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp chất thải rắn đô thị ở tỉnh Bình Dương 1.3 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu luận văn Đánh giá hiện trạng, dự báo chất thải rắn đô thị của tỉnh Bình Dương đến năm 2025 và đề xuất các biện pháp quản lý. Các mục tiêu cụ thể của luận văn 1. Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn đô thị và công tác quản lý chất thải rắn đô thị ở tỉnh Bình Dương. 2. Phân tích các bên liên quan trong việc quản lý chất thải rắn đô thị. Đánh giá hiệu quả của các chính sách quản lý chất thải rắn đô thị của Tỉnh Bình Dương 3. Dự báo tốc độ phát sinh chất thải rắn đô thị tỉnh Bình dương trong tương lai đến năm 2025 4. Đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp chất thải rắn đô thị ở tỉnh Bình Dương 1.5 Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu tổng quát các đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Dương dựa trên các tài liệu có sẵn, bao gồm niên giám thống kê, các thành phố thị xã, thị trấn trong toàn tỉnh. Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2011. 1.6 Ý nghĩa đề tài Ý nghĩa khoa học - Nghiên cứu tổng quan về chất thải rắn dựa trên những tài liệu có cơ sơ khoa học, được nhiều người biết và sử dụng như là tài liệu tham khảo. - Đưa ra cái nhìn tổng quát hơn về chất thải rắn đô thị cũng như giá trị thực sự của chất thải rắn, biến những cái bỏ đi thành những thứ có thể sử dụng được. Ý nghĩa thực tiễn - Việc nghiên cứu và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn góp phần cung cấp các dịch vụ vệ sinh đô thị ngày càng tiên tiến phù hợp với điều kiện phát triển của xã hội. - Chất lượng vệ sinh đô thị ngày càng được nâng cao, ý thức bảo vệ môi trường của dân được cải thiện, góp phần đem lại một môi trường sạch đẹp, văn minh cho tỉnh Bình Dương Tính mới của đề tài - Khảo sát chất thải rắn đô thị trên toàn địa bàn tỉnh Bình Dương - Áp dụng hệ số phát thải của WHO cho CTRCN, CTRNN.

docx95 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 3224 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn đô thị và đề xuất giải pháp quản lý phù hợp với điều kiện kinh tế - Xã hội tỉnh Bình Dương đến 2025, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3904.8 324724098 Diện tích BCL ≥ 50 ha ≥ 50 ha ≥ 50 ha Tái chế 50% CTR CN(tấn/năm) 134376448 155451236 176526023.5 CTR SH(tấn/năm) 22801725 25080954.5 27545037.5 ∑ CTR(tấn/năm) 157178173 180532190.5 204071061 Diện tích BCL 10-30 ha 10-30 ha 30-50 ha Tái chế 75% CTR CN(tấn/năm) 67188224 77725618 88263011.75 CTR SH(tấn/năm) 11400862.5 12540477.25 13772518.75 ∑ CTR(tấn/năm) 78589086.5 90266095.25 102035530.5 Diện tích BCL 10-30 ha 10-30 ha 10-30 ha Bảng 4.7 ở trên đã trình bày diện tích bãi chôn lấp trong tương lai dựa vào dự báo khối lượng và việc tái chế rác thải ở Bình Dương. Từ đây có thể thấy lợi ích của việc tái chế rác thải. Qua các dự báo khối lượng thì năm 2011: CTRSH là 1.195.628,12 tấn, CTRNN là 235.567.140 tấn, CTRCN là 235.033.237 tấn, đến năm 2025 thì con số này đã lên tới: CTRSH 1.509.317,31 tấn, CTRNN 507.439.300 tấn, CTRCN là 353.052.046 tấn. Khối lượng rác ngày càng tăng nhanh, gây áp lực lớn đối với xã hội. Trước tình hình đó thì để giảm tác động môi trường của CTR đô thị, trong chương 4 sẽ đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của Tỉnh Bình Dương. CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ PHÙ HỢP VỚI ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH Trên cơ sở đã phân tích ở những chương trước, chương 5 sẽ đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn đô thị phù hợp với điều kiện kinh tế- xã hội Bình Dương. Nội dung trình bày : (1) Xây dựng chiến lược quản lý CTR ĐT bằng phương pháp phân tích SWOT. (2) Các giải pháp phối hợp các bên liên quan. 5.1 Xây dựng định hướng chiến lược quản lý CTR ĐT bằng phương pháp phân tích SWOT Căn cứ vào sơ đồ hệ thống quản lý CTR ĐT trong phụ lục E, phân tích SWOT cho thấy Các điểm mạnh của hệ thống QLCTR hiện nay Các phòng trong Chi cục BVMT và các đô thị đã có sự phân công trách nhiệm và nhận thức rõ ràng về công tác xử lý chất thải. Cơ sở hạ tầng hệ thống thu gom vận chuyển tương đối hoàn chỉnh. Đội ngũ cán bộ, chuyên gia nhiệt tình, có quyết tâm cao . Định hướng các hoạt động ưu tiên cho các đô thị trong địa bàn tỉnh (là những nguồn phát sinh lớn và nhu cầu phát sinh trong tương lai tương ứng với tốc độ tăng dân cư đô thị). Các điểm yếu hiện nay: Chưa thực hiện tốt công tác phân loại rác tại nguồn và tái sinh tái chế rác thải. Nhận thức về CTRCN của doanh nghiệp thấp dẫn đến việc không xác định được đối tượng có chức năng thu gom chất thải phát sinh trong doanh nghiệp là ai. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ phân bố nhiều ngoài KCN, gây khó khăn cho công tác thu gom, vận chuyển chất thải. Thiếu cơ sở hạ tầng (trạm trung chuyển quá ít và không hợp vệ sinh) trang thiết bị phục vụ cho công tác thu gom trung chuyển (xe ép rác). Chưa đủ kinh nghiệm và năng lực quản lý hiệu quả các dự án xử lý rác thải tiên tiến. Năng lực và trách nhiệm quản lý CTR chưa được quy định rõ ràng, chưa tập trung và phát huy đầy đủ ở các cấp quản lý. Các cơ hội của QLCTR tại Bình Dương: Được lảnh đạo thành phố quan tâm Nhiều thành phần (tư nhân, nhà nước, tổ chức nước ngoài..) sẳn sàng đầu tư vào hệ thống quản lý rác thải đô thị. Có nhiều cơ hội vay vốn nước ngoài (ODA,BOT,…) Phương tiện thông tin đại chúng sẵn sàng. Người dân ủng hộ với Nhà nước trong các chương trình bảo vệ môi trường. Sự gia tăng mạnh mẽ nhu cầu sử dụng rác thải làm nguyên liệu và năng lượng đầu vào Các thách thức QLCTR phải đối mặt: Gia tăng nhanh chóng dân số đô thị dẫn đến gia tăng nguồn phát sinh CTR vfa tạo áp lực không nhỏ đến hệ thống thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý hiện tại. Thiếu các quy định, chính sách phù hợp trong việc quản lý. Thiếu kinh phí đầu tư cho các chương trình dự án quản lý và xử lý rác thải. Hệ thống pháp lý chưa hoàn thiện. Ý thức cộng đồng về BVMT còn thiếu và yếu. Từ những phân tích SWOT trên đây, có thể kết xuất các định hướng phát triển hệ thống quản lý CTR tại Bình dương, nhằm mục tiêu bảo vệ môi trường cho Bình Dương như sau: Các chiến lược phát huy điểm mạnh giành lấy cơ hội: Lập dự án vay vốn Lập dự án kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước. Xây dựng các tiêu chí lựa chọn dự án quản lý ,xử lý rác tối ưu ( tài chính, môi trường, công nghệ) Xây dựng chương trình nâng cao năng lực quản lý Tận dụng các phương tiện thông đại chúng để tuyên truyền công tác bảo vệ môi trường. Tăng cường tính thực thi của hệ thống pháp luật thông qua thanh tra, kiểm tra và xử phạt. Các chiến lược để điểm yếu không làm mất cơ hội Xây dựng qui hoạch tổng thể quản lý CTR ĐT Xây dựng, triển khai dự án phân loại rác từ nguồn Lựa chọn các dự án xử lý rác bằng công nghệ tiên tiến Hiện đại hóa các bộ phận thu gom, vận chuyển Xây dựng các chương trình quan trắc môi trường tại các bãi chôn lấp để kiểm soát ô nhiễm môi trường Tiếp tục khắc phục các điểm thiếu sót bất cập của các qui định, chính sách hiện hành. Xây dựng các chương trình giáo dục, nâng cao ý thức cộng đồng. Tái sinh, tái chế rác thải Các chiến lược phát huy điểm mạnh để khắc phục vượt qua thử thách Kêu gọi các dự án đầu tư của các cơ quan, tổ chức, thành phần kinh tế, đẩy mạnh công tác xã hội hóa công tác chất thải rắn. Xây dựng các chương trình nâng cao năng lực quản lý nhà nước. Xây dựng các chương trình giáo dục, nâng cao ý thức cộng đồng. Xây dựng cơ chế quản lý thống nhất, đồng bộ. Các chiến lược không để thử thách làm phát triển điểm yếu Hoàn thiện các quy định, chính sách cho phù hợp. Tạo điều kiện thu hút đầu tư nhờ vào cơ chế hỗ trợ chính sách về thuế, tài chính. Đẩy mạnh công tác xử lý vi phạm cưỡng chế, phạt hành chính. Qua phân tích và kết hợp giữa Điểm mạnh- Điểm yếu- Cơ hội- Thách thức có thể rút ra các chiến lược chính ưu tiên cho hệ thống QLCTR ĐT tại Bình Dương như sau: 1. Xây dựng các chương trình nâng cao năng lực quản lý nhà nước Mục đích: nâng cao kiến thức về quản lý nhà nước, các quy định về quản lý CTRĐT, tác động và khả năng giảm thiểu tại nguồn, phân loại và các biện pháp tái sử dụng, tái chế, xử lý và tiêu hủy CTRĐT. Đối tượng đào tạo, tập huấn: Phòng KSON và quản lý chất thải (CCBVMT) Phòng TNMT các Huyện Phòng XD và môi trường (BQL các KCN) Đơn vị đầu tư hạ tầng KCN Nội dung tập huấn: Kiến thức về quản lý nhà nước Các quy định của nhà nước về BVMT, quản lý CTRĐT Tác động và các khả năng giảm thiểu chất thải tại nguồn Phân loại và các biện pháp xử lý, tiêu hủy CTRĐT . Nội dung, phương pháp và kế hoạch triển khai các hoạt động quản lý CTRĐT 2. Khắc phục các điểm thiếu sót bất cập của các quy định, chính sách hiện hành Để thực hiện quản lý hệ thống chất thải rắn đô thị một cách tốt nhất, việc hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp quy là không thể thiếu. Đối với một hệ thống quản lý với khối lượng công việc khá lớn như tại Tỉnh Bình Dương, hệ thống văn bản pháp quy cần được hoàn thiện với một số các văn bản chủ yếu như sau: (1) Quy định về quản lý chất thải rắn đô thị tại Bình Dương Quy định này sẽ chi tiết hóa các quy định của Chính phủ về quản lý chất thải rắn đô thị; đồng thời tạo cách ứng xử cụ thể phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Nội dung chủ yếu của quy định này bao gồm: Quy định về cách thức tồn trữ, phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý, chôn lấp cuối cùng chất thải rắn đô thị. Quy định về cách thức thu, nộp và quản lý phí vệ sinh (phí thu gom, vận chuyển, xử lý và quản lý đối với chất thải rắn đô thị). Quy định rõ các hành vi, cách ứng xử đối với công tác quản lý chất thải rắn đô thị của các chủ thề từ trách nhiệm của các chủ nguồn thải, chủ thu gom vận chuyển, xử lý và trách nhiệm của các ban ngành, chính quyền địa phương. (2) Các quy trình kỹ thuật và quy chuẩn chất lượng vệ sinh trong quá trình thực hiện Quy định này nêu rõ các quy trình thực hiện công tác thu gom, vận chuyển, chôn lấp chất thải rắn. Đây là cơ sở cho các đơn vị thu gom, vận chuyển trên địa bàn tỉnh thực hiện nhằm đảm bảo chất lượng vệ sinh. Các quy chuẩn về chất lượng vệ sinh là cơ sở pháp lý và cơ sở kỹ thuật để các cơ quan quản lý Nhà nước kiểm tra, giám sát chất lượng vệ sinh trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Đây cũng là các cơ sở pháp lý và kỹ thuật để đánh giá các hồ sơ thầu trong đấu thầu các công tác vệ sinh đô thị trên địa bàn tỉnh. Đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát việc thực hiện công tác thu gom và phân loại rác thải ở các doanh nghiệp. 3. Xây dựng, triển khai dự án phân loại rác từ nguồn. Đối với chất thải sinh hoạt tại các hộ gia đình phân làm 2 loại chính: Chất thải hữu cơ dễ bị phân hủy bởi vi khuẩn, vi sinh vật có trong môi trường tự nhiên ( các loại thức ăn thừa, lá cây, củ ,quả,..). Thành phần này thường chiếm tỷ lệ lớn từ 65- 85% trong rác thải sinh hoạt. Sau khi phân hủy, chúng trở thành những chất mùn hữu ích cho trồng trọt. Chất thải khó phân hủy: Kim loại, thủy tinh, giấy, chất dẻo.. thành phần này có thể tái sử dụng lại được. Trong mỗi hộ gia đình sử dụng 2 túi nilong chứa 2 loại chất thải. Để dễ dàng nhận biết loại chất thải cần phân loại, hạn chế sự nhầm lẫn các loại chất thải với nhau thì có thể phần biệt bằng túi nylon và thùng rác hộ gia đình như sau: Túi ny lon Chất liệu của túi chứa là loại túi PE. Hiện nay trên Thế Giới đang sử dụng phổ biến loại túi polymer có khả năng phân hủy sinh học để đựng chất thải thực phẩm đã phân loại. Màu sắc của túi ny lon nên phân theo loại rác: Đối với rác thực phẩm: màu xanh lá cây cho loại chất thải này, vì màu xanh lá tượng trưng cho cây cỏ, rau, thực phẩm,… Đối với rác còn lại: Sử dụng màu xám để chứa chất thải còn lại, đây cũng là màu dễ sản xuất do có thể sử dụng các sản phẩm tái chế từ nhựa. Túi sẽ được thiết kế theo dạng túi thông dụng trên thị trường hiện nay, không có quai xách nhằm trách trường hợp người dân sử dụng vào các mục đích khác.Trên mỗi loại túi nylon đựng chất thải sẽ in biểu tượng của loại chất thải cần phân loại và dòng chữ ghi rõ loại chất thải đó để người tham gia phân loại dễ dàng nhận biết. RÁC CÒN LẠI HÃY PHÂN LOẠI RÁC TẠI NGUỒN RÁC THỰC PHẨM HÃY PHÂN LOẠI RÁC TẠI NGUỒN Hình 5. 1 Mẫu túi chứa chất thải đã phân loại cho chương trình phân loại rác tại nguồn Túi sẽ được sản xuất với nhiều loại kích cỡ khác nhau, tương ứng với dung tích của các loại thùng chứa đưa vào sử dụng cho nhiều đối tượng trong chương trình (trường học, văn phòng, nhà hàng, khách sạn,…). Thùng chứa rác hộ gia đình Chất liệu thùng chứa cũng được làm từ nhựa PE. Màu sắc của thùng chứa rác cũng tương ứng với màu sắc của túi nylon của từng loại chất thải được phân loại. Màu xanh lá ứng với chất thải thực phẩm và màu xám ứng với chất thải còn lại. Hai loại thùng chứa chất thải cũng được in biểu tượng và logo tương tự như hai loại túi chứa nêu trên.Trên bề mặt nắp của mỗi thùng chứa sẽ in hình minh họa chất thải cần phân loại, giúp cho người dân dễ dàng nhận biết loại chất thải cần bỏ vào thùng (Hình 5.2). Chất thải thực phẩm Chất thải còn lại Hình 5. 2 Minh họa cho các loại chất thải được in trên nắp thùng chứa rác. Đối tượng đầu tư thùng trong dự án là hộ gia đình, dung tích thùng chứa là 15 lít, cho cả loại chất thải thực phẩm và chất thải còn lại. Ngoài loại thùng 10 L và 20 L dành cho hộ gia đình, thùng chứa sẽ được sản xuất với nhiều dung tích lớn hơn cho nhiều đối tượng như: nhà hàng, khách sạn, quán ăn,… Dung tích đề xuất là: 50L, 100L. Đối với chất thải công nghiệp và các xí nghiệp có thể phân ra làm 3 loại chất thải: Chất thải có thể tái chế được: kim loại, giấy, thủy tinh, chất dẻo… Chất thải khác tùy theo đặc điểm của từng cơ sở sản xuất. Chất thải nguy hại gồm kim loại nặng, chất phóng xạ, các hóa chất độc hại…. Đối với chất thải nông nghiệp có thể phân ra làm 2 loại chất thải: Chất thải chăn nuôi chủ yếu từ phân gia súc gia cầm và nước tiểu, nước dội rửa chuồng trại. Chất thải trồng trọt là những phế thải còn lại sau thu hoạch hoa màu, cây trồng ngắn ngày và lâu năm,…. Đối với bệnh viện, trạm y tế có thể chia ra làm 3 loại chính : Chất thải sinh hoạt thông thường từ sinh hoạt của nhân viên y tế, bệnh nhân và người thăm nuôi. Chất thải y tế: bông băng, ống chuyền dịch, ống chích, bình lọc máu…đã qua sử dụng của bệnh nhân, chất thải là hóa chất, phóng xạ, thuốc gây độc…và chất thải sinh hoạt của khoa lây nhiễm, vật dụng thải bỏ của bệnh nhân lây nhiễm. Chất thải là bệnh phẩm bao gồm phần bị hoại tử của quá trình phẫu thuật,các xét nghiệm máu… 4. Hiện đại hóa các bộ phận thu gom, vận chuyển và trung chuyển Thu gom Việc chuyển đổi các loại phương tiện 3, 4 bánh tự chế là rất cần thiết để đảm bảo vệ sinh trong quá trình thu gom. Như vậy với những yêu cầu đặt ra phương án chuyển đổi xe 3, 4 bánh tự chế được thực hiện như sau: Thu gom rác hộ dân với cự ly ≤ 1,5 km: Hiện nay, đánh giá các phương tiện đang sử dụng thì thùng rác 660L (bánh lớn và bánh nhỏ) có hiệu quả cao trong công tác thu gom chất thải rắn từ các hộ dân. Khả năng thu gom rác khoảng 150 – 200 hộ dân, cự ly thu gom 1,5-2 km (cự ly gần với trạm trung chuyển). Xe có hai loại bánh lớn và bánh nhỏ nên phù hợp với mọi địa hình. Suất đầu tư thấp, mỗi thùng mới có chi phí từ 5 – 6 triệu đồng/thùng. Thu gom rác hộ dân với cự ly > 1,5 km: Hiện tại có hai loại phương tiện sử dụng hiệu quả nhất gồm: xe tải 0,55 – 01 tấn và xe ép. Xe tải 0,55 – 01 tấn: có cải tiến hệ thống thủy lực nâng hạ thùng xe. Thùng xe kín (hở mui) có khả năng lưu giữ nước rỉ rác, khi xe đầy rác, công nhân chỉ việc phủ bạt nhựa hạn chế mùi hôi phát tán. Khả năng cơ động cao và phù hợp mọi địa hình. Suất đầu tư trung bình, khoảng 110 – 160 triệu đồng/chiếc. Tuy nhiên, hệ số nén rác thấp, khoảng 1,5:1. Lợi thế của xe tải nhỏ khoảng 550 kg là có thể đi vào những hẻm nhỏ có bề ngang từ 2,5 đến 3 m. Điều này thuận lợi cho công tác thu gom tại các hộ gia đình trong hẻm. Xe ép rác: là phương tiện chuyên dùng trong thu gom vận chuyển rác, dải tải trọng từ 1,8 tấn – 15 tấn. Để phù hợp với việc thu gom thì chỉ cần sử dụng xe ép rác từ 2 đến 2,5 tấn. Chi phí đầu tư khoảng 600 triệu đến 800 triệu đồng/chiếc. Các đội thu gom rác dân lập chưa đủ điều kiện về tài chính do đó nguồn vốn được cấp dựa trên sự phối hợp giữa ngân hàng với Ủy ban nhân dân tỉnh và các huyện/thị xã, Công ty, Xí nghiệp công trình công cộng để thực hiện hỗ trợ đầu tư. Ngân hàng cho người dân lập vay để chuyển đổi. Trung chuyển Xây thêm trạm trung chuyển rác để quảng đường vận chuyển rác ngắn lại đảm bảo an toàn vệ sinh đô thị. Vị trí xây dựng trạm ép rác kín cách xa trường học, bệnh viện, cơ quan hành chính sự nghiệp, nhà thờ - chùa, chợ, cơ quan ngoại giao bán kính tối thiểu là 100m. Qui định về hạ tầng kỹ thuật: Tường rào bao quanh với chiều cao tối thiểu là 5m; Nhà bao che kín toàn bộ khu vực tiếp nhận CTRSH; Mặt bằng được tráng bằng bê tông chịu lực (chịu được tải trọng của xe ép); Hệ thống thu nước CTRSH (nước rửa sàn và nước rác); Hệ thống thoát nước mưa; Hệ thống xử lý nước rác (nếu có), mùi hôi khu tiếp nhận CTRSH; Trạm cân (đối với trạm ép rác sử dụng cho nhiều huyện/thị xã); Hệ thống cung cấp điện, nước; Hệ thống chiếu sáng; Hệ thống rửa xe; Có cổng bảo vệ. Vận chuyển Đầu tư mới xe ép rác và xe phải đảm bảo về mặt kỹ thuật như sau: Công suất phương tiện vận chuyển cơ giới phải phù hợp với lượng chất thải phát sinh trên địa bàn vận chuyển và cự ly vận chuyển. Với cự ly vận chuyển trung bình dưới 30 km nên sử dụng các xe vận chuyển từ 07 tấn trở xuống. Với cự ly trung bình từ 40 đến 70km nên sử dụng xe vận chuyển từ 10 đến 15 tấn. Thiết bị vận chuyển phải đảm bảo kín, không rò rỉ nước rác trong quá trình vận chuyển. Hiện nay, xe ép rác kín sử dụng hệ thống ép bằng thủy lực vẫn là phương tiện hữu hiệu nhất và thông dụng nhất để thu gom vận chuyển chất thải rắn. Tái sinh, tái chế rác thải Đối với rác thải sinh hoạt có khối lượng lớn dùng công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh. Một phần chất thải sinh hoạt có hàm lượng chất hữu cơ cao sẽ được tận dụng chế biến thành phân hữu cơ tổng hợp theo hai công nghệ: Công nghệ 1 là ủ lên men hiếu khí, sục gió cưỡng bức kết hợp với đảo trộn. Công nghệ 2 là xử lý rác thải theo phương pháp sinh học để sản xuất phân hữu cơ tổng hợp và điện. Đối với chất thải công nghiệp sau khi phân loại tại nguồn, thu gom, vận chuyển đến khu liên hiệp xử lý chất thải rắn để xử lý. Tại khu xử lý được phân loại các vật liệu có ích tái chế, các chất thải nguy hại xử lý theo công nghệ hóa rắn và ổn định là chính còn đốt là phụ. Đối với chất thải nông nghiệp: Các phế thải từ quá trình trồng trọt như là rơm rạ, cây xanh…thì áp dụng mô hình sản xuất phân hữu cơ sinh học hoặc có thể dùng làm chất đốt cho bà con nông dân. Các phế thải từ quá trình chăn nuôi chủ yếu là từ phân gia súc gia cầm và nước tiểu, nước dội rửa chuồng trại. Từ đó có thể đề xuất các biện pháp giảm thiểu chất thải như sau: xây dựng hầm Biogas để thu gom chất thải và tạo ra năng lượng sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày; kết hợp chăn nuôi chuồng trại với nuôi cá dưới ao để tận dụng phân chăn nuôi làm thức ăn cho cá. 6. Xây dựng các chương trình tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thức cộng đồng có hiệu quả. Tuyên truyền cho hộ dân Việc tuyên truyền cho đối tượng hộ gia đình được thực hiện thông qua các cuộc họp tổ dân phố vào buổi tối. Người trực tiếp tuyên truyền là lực lượng tình nguyện viên và Đoàn viên thanh niên với sự hỗ trợ của các Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố. Tất cả các tổ dân phố thuộc các phường trên địa bàn sẽ được hướng dẫn cách thức phân loại rác tại nguồn và kết hợp phát tờ bướm của chương trình. Ngoài việc tuyên truyền bằng lời và cung cấp các tờ rơi cho người tham dự, các các tình nguyện viên sẽ chiếu phim để tạo sự trực quan, sinh động trong buổi tuyên truyền.Và các tình nguyện viên cũng tham gia vào các hoạt động giáo dục môi trường như tuyên truyền lưu động, tổ chức trò chơi cho trẻ em tại khu dân cư… Các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp – cụm công nghiệp: Các doanh nghiệp thường thiếu nhận thức và kiến thức về: Quy chế quản lý chất thải rắn Các định nghĩa cơ bản và phân loại chất thải rắn Các chủ nguồn thải chất thải rắn cũng thiếu kiến thức về tránh phát sinh, tái sử dụng và thu hồi chất thải rắn, bao gồm công nghệ sạch. Cần có hoạt độ tuyên truyền và giáo dục để cải thiện trong nhận thức và kiến thức về lĩnh vực này cho các doanh nghiệp trên địa bàn. Phương thức thực hiện: Tổ chức hội thảo các doanh nghiệp và CSSX về vấn đề quản lý CTRCN do Chi cục BVMT chủ trì, mục đích là bước đầu nâng cao nhận thức cho các chủ CSSX, chủ doanh nghiệp vì họ sẽ là nhân tố tuyên truyền tiếp theo cho các thành viên trong đơn vị sản xuất. Treo băng rôn, khẩu hiệu tuyên truyền với nội dung dễ hiểu, sinh động. Tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn cho các ngành nghề sản xuất tiêu biểu. Tuyên truyền giáo dục cho các đối tượng khác Trường học: các cán bộ phụ trách đoàn đội tại các trường học trên địa bàn tỉnh, sau khi được tập huấn về kỹ năng phân loại rác sẽ hướng dẫn lại cho các học sinh, sinh viên trường mình thông qua các buổi sinh hoạt tập thể của toàn trường. Bên cạnh việc tuyên truyền, hướng dẫn của các cán bộ phụ trách đoàn - đội, chương trình có hỗ trợ cung cấp các áp phích hướng dẫn kỹ thuật phân loại rác cụ thể bằng hình ảnh trực quan sinh động và băng rôn biểu ngữ của chương trình được treo ở trước trường. Ngoài ra thì cấp tiểu học có thể triển khai chương trình: “Thu gom vỏ hộp sữa đã qua sử dụng để đưa vào tái chế”. Những cơ sở giáo dục sẽ có hệ thống giỏ rác riêng dành cho các loại rác có thể tái chế. Khi vứt rác, học sinh sẽ phải phân loại rác hữu cơ, rác tái chế để bỏ vào những giỏ rác tương ứng. Bước đầu của việc phân loại rác sẽ bắt đầu từ những vỏ hộp sữa. Sau khi uống xong, các em phải đem rửa vỏ hộp, xếp lại rồi mới vứt vỏ hộp vào thùng rác tái chế. Chương trình này có thể được mở rộng đến các khối Trung học cơ sở và Trung học phổ thông trên toàn địa bàn. Bậc đại học, cao đẳng tổ chức các cuộc thi học thuật: “Môi trường và con người”, “Ngày hội tái chế”….nhằm nâng cao nhận thức trong việc phân loại rác cho sinh viên. Các đối tượng còn lại (siêu thị, khu thương mại, chợ,…): Đối với các đối tượng này thì việc tuyên truyền được Phòng Tài Nguyên Môi Trường các huyện, thị xã thực hiện và quản lý. Cán bộ của Phòng sau khi được tập huấn sẽ tổ chức các buổi hướng dẫn cho đại diện các nguồn thải này. Chương trình sẽ hỗ trợ tuyên truyền bằng các tờ ápphích hướng dẫn. Tuyên truyền chung qua Đài phát thanh và truyền hình: Chương trình truyền thông qua phát thanh và truyền hình BTV2 được thực hiện chung cho toàn Tỉnh. Dự kiến chương trình phát sóng như sau: Truyền hình: 2 phút buổi sáng và 2 phút buổi tối mỗi ngày. Truyền thanh: 3 phút cho sáng sớm, giữa trưa và tối mỗi ngày. 5.2 Giải pháp phối hợp các bên liên quan Căn cứ trên Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan liên quan quản lý chất thải rắn đô thị của Tỉnh sẽ được thực hiện việc quản lý chất thải rắn như sau: Sở Tài nguyên và Môi trường với Chi cục Bảo vệ Môi trường sẽ giữ các chức năng về quản lý chất thải rắn như sau: +/ Kiểm soát chất lượng vệ sinh tại Khu liên hiệp xử lý thông qua đội ngũ giám sát hoặc tiến dần tới việc giám sát bằng hệ thống quan trắc tự động. Việc kiểm soát thực hiện đối với các chỉ tiêu đầu ra về chất lượng không khí, chất lượng nước ngầm, nước mặt, chất lượng đất,… +/ Xây dựng các văn bản về kiểm soát chất lượng vệ sinh từ thu gom, vận chuyển đến chôn lấp chất thải rắn, các văn bản về quản lý lực lượng rác dân lập, thu phí vệ sinh, xã hội hóa, phân loại chất thải rắn tại nguồn, các quy trình kỹ thuật chuẩn trong công tác thu gom, vận chuyển, trung chuyển và xử lý chất thải rắn. +/ Xây dựng các chương trình, kế hoạch cụ thể theo từng năm trong quản lý chất thải rắn trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Chủ trì thực hiện chương trình nâng cao. +/ Kêu gọi các dự án đầu tư vào lĩnh vực xử lý chất thải rắn với kỹ thuật mới, tiên tiến theo hướng tiết kiệm tài nguyên, biến chất thải thành sản phẩm phục vụ đời sống. Sở Xây dựng với phòng Quản lý Nhà, Trụ sở và Hạ tầng Kỹ thuật thực hiện các công việc sau: +/ Xây dựng các tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật, định mức để xây dựng và vận hành các bãi chôn lấp, trạm trung chuyển. +/ Kiểm tra, giám sát việc xây dựng các bãi chôn lấp và trạm trung chuyển theo đúng tiêu chuẩn đã đề ra. +/ Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các thị xã/huyện kiểm soát chất lượng vệ sinh trong khâu thu gom, vận chuyển, trung chuyển. Ủy ban nhân dân các huyện/thị xã giao nhiệm vụ cho hai phòng Tài nguyên Môi trường và phòng Quản lý đô thị thực hiện các chức năng sau: +/ Phòng Quản lý đô thị: kiểm soát chất lượng vệ sinh trong quá trình xây dựng; không để chất thải rắn xà bần đổ bậy bằng cách yêu cầu các đơn vị xây dựng phải có hợp đồng với đơn vị xử lý, san lấp xà bần. +/ Phòng Tài nguyên và Môi trường: kiểm soát chất lượng vệ sinh từ khâu thu gom, vận chuyển đến trung chuyển trên địa bàn của từng huyện/thị xã đối với chất thải rắn sinh hoạt; phối hợp với thanh tra của huyện xử phạt những đối tượng vi phạm; tổ chức đấu thầu hoạt động thu gom chất thải rắn trên địa bàn huyện/thị xã mình hoặc ký hợp đồng đặt hàng với đơn vị vận chuyển, trung chuyển tại địa bàn của mình; triển khai các chương trình nâng cao chất lượng vệ sinh trên địa bàn mình theo chủ trương chung của tỉnh. Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất (hoặc Công ty đầu tư cơ sở hạ tầng khu công nghiệp): Quản lý chất lượng vệ sinh trong khu công nghiệp của mình; yêu cầu các đơn vị hoạt động trong khu công nghiệp phải thực hiện đấu thầu (hoặc ký hợp đồng trực tiếp) với các đơn vị thu gom, vận chuyển chất thải rắn đô thị có chức năng để có thể giám sát được chất lượng vệ sinh. 5.3 Một số biện pháp hỗ trợ khác Hợp tác quốc tế Tranh thủ giúp đỡ tối đa của Quốc tế, nhất là nguồn viện trợ cho công tác cải thiện môi trường của các cơ quan Liên hợp quốc, các tổ chức phi chính phủ, quốc tê, các nước bạn bè. Trao đổi hợp tác kỹ thuật với các nước đang phát triển đặc biệt là các nước trong khu vực. Sự giúp đỡ có thể dưới nhiều hình thức: Viện trợ, thiết bị, đào tạo, giúp đỡ kỹ thuật hoặc cho vay vốn. Tăng cường hợp tác quốc tế, thiết lập các mối quan hệ và tham gia tích cưc vào các hoạt động quốc tế nhằm: Trao đổi thông tin trong lĩnh vực CTR Chuyển giao công nghệ xử lý chất thải Trao đổi kinh nghiệm và chuyên gia Tham gia các hội thảo, các khóa đào tạo Kêu gọi các dự án trong lĩnh vực xử lý chất thải rắn dưới dạng BOT. Biện pháp khác Bên cạnh những quy định của Nhà nước về công tác quản lý chất thải rắn, chính quyền địa phương ở Bình Dương cũng góp phần vào công tác thông qua một số hoạt động như sau: Xây dựng chính sách hỗ trợ giá phân cho doanh nghiệp làm phân rác, quy hoạch những vùng đất bạc màu để cung cấp phân bón từ khu xử lý nhằm cải tạo đất. Khuyến khích thành lập các doanh nghiệp tư nhân và cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước với ưu đãi (Miễn giảm thuế doanh thu, thuế lợi túc hoặc cho vay với lãi suất ưu đãi,..) để khuyến khích việc thu gom triệt để chất thải rắn cũng như hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc lắp đặt các công nghệ mới trong sản xuất để giảm thiểu chất thải, hỗ trợ các đơn vị tham gia chương trình sản xuất sạch hơn,…. Tăng cường hợp tác trong nước, quốc tế, các doanh nghiệp, cơ quan nghiên cứu dưới hình thức như hội thảo, tập huấn chuyên đề,.. nhằm trao đổi thông tin, kinh nghiệm trong việc quản lý chất thải rắn, chuyển giao công nghệ, trợ giúp tài chính đồng thời nắm bắt những kiến thức và kỹ thuật tiên tiến cũng như nâng cao năng lực quản lý và trang thiết bị. PHẦN 3: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ Kết luận Trong những năm vừa qua cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, bộ mặt của Bình Dương ngày một thay đổi. Quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa đã mang lại cho Bình Dương nhiều khu dân cư mới, nhiều khu thương mại, khu công nghiệp, đường xá khang trang hơn và rộng đẹp hơn. Nhưng bên cạnh đó việc quản lý chất thải rắn ở các đô thị đang là một yêu cầu cấp bách và cần thiết cho Bình Dương hiện tại và trong tương lai. Việc nghiên cứu và đề xuất giải pháp quản lý CTRĐT phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của Bình Dương là rất cần thiết nhằm bảo vệ môi trường. Mục tiêu chính của luận văn là phân tích, đánh giá hiện trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến chất thải rắn đô thị, tính toán dự báo chất thải rắn đô thị đến năm 2025 và đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp với điều kiện kinh tế -xã hội của tỉnh Bình Dương. Qua quá trình thực hiện luận văn từ 4/2011 đến cuối tháng 6/2011 kết quả nghiên cứu được tóm tắt như sau: Đã phân tích được một số những yếu tố về điều kiện tự nhiên và các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội có liên quan đến chất thải rắn đô thị. Kết quả cho thấy là đây cũng là những yếu tố làm cho việc quản lý và xử lý chất thải rắn gặp trở ngại. Đã tập trung vào việc phân tích hiện trạng quản lý và công tác quản lý chất thải rắn đô thị. Qua phân tích thấy rằng hệ thống quản lý chất thải rắn tỉnh Bình Dương về nhiều mặt cho thấy là hiệu quả hoạt động chưa cao và còn nhiều điều chưa hợp lý. Trong công tác quản lý thì vấn đề ô nhiễm trong khâu thu gom, vận chuyển đang ngày càng gia tăng. Phương tiện thu gom phần lớn không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và không đảm bảo vệ sinh môi trường. Các điểm tập kết chất thải rắn (điểm hẹn, trạm trung chuyển) chưa được đầu tư xây dựng đúng mức. Hệ thống vận chuyển chưa đáp ứng nhu cầu vận chuyển chất thải rắn hàng ngày gây nên tình trạng chất thải rắn tồn đọng trong khu dân cư. Đặc biệt, CTRĐT rất ít được phân loại để thu hồi các thành phần có khả năng tái chế, tái sử dụng và quan trọng là trong chất thải rắn đưa và đi chôn lấp có cả chất thải nguy hại. Những vấn đề trên đang làm ô nhiễm môi trường và đe dọa sức khỏe cộng đồng trên địa bàn Tỉnh. Đã phân tích các bên liên quan trong quản lý CTRĐT và đánh giá hiệu quả của các chính sách quản lý CTRĐT nhằm để đưa ra giải pháp phối hợp các bên liên quan trong giải pháp quản lý CTRĐT của Tỉnh. Thực hiện tính toán, dự báo khối lượng chất thải rắn đô thị. Qua các dự báo khối lượng thì năm 2011: CTRSH là 1.195.628,12 tấn, CTRNN là 235.567.140 tấn, CTRCN là 235.033.237 tấn, đến năm 2025 thì con số này đã lên tới: CTRSH 55.090.074 tấn, CTRNN 492.889.600 tấn, CTRCN là 353.052.046 tấn. Khối lượng rác ngày càng tăng nhanh, gây áp lực lớn đối với xã hội. Từ đó cân đối được nhu cầu bãi chôn lấp CTR trong tương lai đến năm 2025. Đã đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn đô thị: Xây dựng định hướng chiến lược QL CTR ĐT dựa trên phương pháp phân tích SWOT. Các giải pháp quản lý phối hợp các bên liên quan Một số biện pháp hỗ trợ khác Tác giả hy vọng kết quả nghiên cứu này sẽ là tài liệu tham khảo cho nhà quản lý CTR và có thể triển khai áp dụng không những tại Bình Dương mà còn có thể áp dụng tại các địa phương khác. Kiến nghị Để phát triển kinh tế -xã hội tỉnh Bình Dương bền vững và thân thiện với môi trường, vấn đề quan trọng cần đặt ra là giải pháp quản lý phù hợp với điều kiện của tỉnh đến năm 2025: Hoàn thiện các quy chế, quy định, cơ chế chính sách để khuyến khích các thành phần tham gia quản lý chất thải rắn. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn; xây dựng, quản lý và phát triển thị trường trao đổi chất thải trên địa bàn tỉnh. Bố trí các thùng rác tại các khu vực công cộng và dọc theo đường phố trong thị xã, thị trấn. Đồng thời xây dựng thêm trạm trung chuyển, đầu tư xe ép rác mới. Các cơ sở công nghiệp cần có chính sách khuyến khích áp dụng quy trình mới hoặc công nghệ sạch theo hướng hiện đại hóa về thiết bị nhằm giảm thiểu chất thải nói chung và CTR nói riêng. Đẩy mạnh ứng dụng mô hình khu đô thị, khu dân cư sinh thái, KCN, CCN sinh thái, thân thiện với mô trường; mô hình điểm trên địa bàn tỉnh. Tăng tiền lệ phí vệ sinh để tăng nguồn thu cho kinh phí đầu tư và giảm chi phí hàng năm mà nhà nước phải cấp cho các dịch vụ vận chuyển và xử lý chất thải. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt Một số sách tham khảo [1]. Chế Đình Lý, 2009. Phân tích hệ thống môi trường. Viện Môi Trường và Tài Nguyên Tp Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Tp Hồ Chí Minh, 223 trang. [2]. Lê Văn Nãi,1999. Bảo vệ môi trường trong xây dựng cơ bản, Nhà xuất bản Kỹ thuật. [3]. Trần Hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng, Nguyễn Thị Kim Thái, 2001. Quản lý Chất thải rắn- Tập 1 Chất thải rắn đô thị, NXB Xây Dựng, Hà Nội. [4]. Nguyễn Văn Phước, 2007. Quản lý chất thải rắn. Nhà xuất bản Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh, 24-303. [5]. Cục thống kê Bình Dương, 2011. Niên Giám Thống kê 2010, Nhà xuất bản Thanh Niên. Tài liệu luận văn [6]. Trương Văn Hiếu, 2008. Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và đề xuất quản lý CTR sinh hoạt cho TP Tam Kỳ - Quãng Nam, Luận văn tốt nghiệp đại học ngành quản lý môi trường, Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh (Đại học Quốc Gia TP Hồ Chí Minh), TP Hồ Chí Minh. [7] Nguyễn Phú Khánh, 2007. Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt tại Thị xã Tân An – tỉnh Long An, Luận văn tốt nghiệp đại học ngành quản lý môi trường, Đại học Khoa học Tự nhiên Tp Hồ Chí Minh (Đại học Quốc Gia TP Hồ Chí Minh), TP Hồ Chí Minh. [8]. Lê Nguyên Kim Ngân, 2008. Khảo sát,đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực quản lý và xử lý chất thải rắn ở Thị xã Gò Công, Luận văn tốt nghiệp đại học ngành kỹ thuật môi trường, Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ TP Hồ Chí Minh. [9]. Trần Nhật Nguyên, 2008. Nghiên cứu xây dựng hệ thống quản lý lực lượng thu gom chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.”, Luận văn tốt nghiệp đại học ngành quản lý môi trường, Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh (Đại học Quốc Gia TP Hồ Chí Minh), TP Hồ Chí Minh. [10]. Nguyễn Thanh Phong. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp khả thi xử lý chất thải rắn khu liên hợp Nam Bình Dương phục vụ cho phát triển bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh Luận văn tốt nghiệp Cao học ngành quản lý môi trường,Viện Môi Trường và Tài Nguyên Thành phố Hồ Chí Minh (Đại học Quốc Gia TP Hồ Chí Minh), TP Hồ Chí Minh. [11]. Nguyễn Văn Phước, 2006. Nghiên cứu, đánh giá thực trạng chất thải rắn. Đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương đến năm 2010, Luận văn tốt nghiệp Cao học ngành quản lý môi trường, Viện Môi Trường và Tài Nguyên Thành phố Hồ Chí Minh (Đại học Quốc Gia TP Hồ Chí Minh), TP Hồ Chí Minh. [12]. Phan Thị Lâm Tuyền, 2005. Nghiên cứu quy hoạch hệ thống CTR tại huyện Di linh –Tỉnh Lâm Đồng, Luận văn tốt nghiệp đại học ngành quản lý môi trường, Luận văn tốt nghiệp đại học ngành kỹ thuật môi trường, Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ TP Hồ Chí Minh. [13]. Dương Hoàng Vũ, 2005. Nghiên cứu hiện trạng và xây dựng các giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt tại Thị xã Bà Rịa – Vũng Tàu, Luận văn tốt nghiệp đại học ngành quản lý môi trường, Đại học Khoa học Tự nhiên Tp Hồ Chí Minh (Đại học Quốc Gia TP Hồ Chí Minh), TP Hồ Chí Minh. Một số báo cáo, đề án [14]. Sở Tài Nguyên và Môi Trường Bình Dương, 2010. Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bình Dương giai đoạn 2005-2010 [20]. Sở Tài Nguyên và Môi Trường Bình Dương, 2007. Báo cáo hiện trạng thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn tỉnh Bình Dương năm 2007 [15]. Sở Tài Nguyên và Môi Trường Bình Dương,2009. Điều tra, khảo sát, thống kê, đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý CTRCN & CTNH của các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương. [16]. Sở Tài Nguyên và Môi Trường Bình Dương, 2009. Kiện toàn hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị Bình Dương. Tài liệu từ Internet: [17]. Bộ Tài Nguyên & Môi Trường, 2010. Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt đô thị ở Viêt Nam, 09/2010, [18]. Công ty môi trường tầm nhìn xanh. Giáo trình quản lý chất thải sinh hoạt, 01/2011 ,  [25]. Hoàng Phạm, 2010. Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bình Dương giai đoạn 2005 - 2010, 09/2010, Tài liệu Tiếng Anh [19]. Frank Kreith, George Tchobanoglous, 1994. Handbook of Solid Waste Management, The United States of America. [20]. WHO,1993. Rapid inventory. PHỤ LỤC PHỤ LỤC A SẢN LƯỢNG CÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2009 Sản phẩm Đơn vị 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 đá các loại 1000m3 1364 1635 1899 2791 4629 4261 5936 6811 7551 8202 8879 8031 9948 đất cao lanh tấn 71424 84794 131842 245402 293433 309941 296016 335962 264468 189142 127772 90500 130639 thức ăn gia súc tấn 120200 119932 140606 174496 162866 274995 417978 431327 540389 755082 957569 915737 927022 sữa đặt có đường triệu hộp 41 46 61 76 84 88 88 84 91 85 86 77 90 nước khoáng 1000 lít 3027 6267 5847 8303 10577 11273 15358 17502 17888 17822 20678 25135 23671 hạt điều nhân tấn 11733 9592 5719 8574 11326 14953 18242 19304 18533 12593 15239 17744 13564 thuốc lá bao các loại 1000 bao 15736 16562 37162 145688 190764 186134 203984 179334 169782 102712 113618 76651 62888 quần áo may sẵng 1000sp 10037 13183 16401 20918 22157 59314 97193 103736 124964 163002 210155 245713 259989 giầy dép da các loại 1000 đôi 14193 18598 24169 27952 29894 39977 49225 71248 66162 73906 78259 91381 72347 gỗ sẽ các loại 1000m3 20 32.5 40.1 17.2 54.9 207.7 198.5 174.4 95 102 186 108 239 sản phẩm giấy các loại tấn 27195 29547 32503 35333 39309 56576 70634 98762 106083 109095 135799 165725 180333 trang in typo trang 384 363 479 947 1131 1923 2462 3670 2980 3313 2548 2502 2450 thuốc viên các loại 1000 viên 77982 89417 95789 159808 190892 300231 446358 365652 616900 676894 557649 586158 671957 xà phòng các loại tấn 25616 20508 20931 16609 19321 33056 40730 32205 27778 21962 32465 58249 40084 kem đánh răng các loại 1000 ống 3696 7092 9402 6334 4743 7725 8531 7563 10928 8981 5656 3302 4669 sứ dân dụng 1000 cái 98742 97494 131197 133379 182151 225018 179454 177197 138723 135171 113691 105957 78799 gạch nung các loại 1000 viên 270934 278971 279567 389356 418600 584633 629479 848168 961217 1025061 1053535 929226 801060 ngói nung các loại 1000 viên 683 705 1149 1407 2353 2999 3497 1564 2307 2571 2944 2009 1828 sơn mày điêu khắc các loại 1000 sp 354 297 393 1139 397 407 832 1268 743 977 644 632 3650 hàng mộc các loại 1000 sp 693 693 1096 1274 3498 8256 13871 14479 14680 16295 21266 20379 22902 mì ăn liền 1000 tấn 6.8 8.8 16.1 23.6 22.7 37.5 50.4 70.1 89 135 134 119 244.7 thuốc trừ sâu 1000 tấn 1 1.5 1.6 1.7 1.6 2.1 2.9 2.8 3 4.4 4 4 4 THẢI LƯỢNG 200000 133333.3 125000 117647.1 125000 95238.1 68965.5172 71428.5714 66666.6667 45454.55 50000 50000 50000 sơn hóa học các loại 1000 tấn 1.3 2.2 5.4 8.3 11.9 21.8 28.9 35.5 37 50 68 68 76.4 bếp ga các loại 1000 cái 9 59 169 235 321 345 484 503 519 651 524 653 sản phẩm keo các loại tấn 81 2573 7364 8942 11268 20655 30522 20488 22851 50080 58910 50776 xà phòng thơm 1000 tấn 2.9 2 6.2 1.7 2.7 3.2 2.8 4 5 6 6 6 6.5 dây dẩn điện xe ô tô 1000 bộ 158 268 303 353 853 879 1482 1696 1804 1863 2439 2842 2224 tụ điện tử triệu cái 537 530 759 857 747 773 1968 1043 860 686 627 320 190 accuy 1000 kwh 561 32 71 123 223 309 316 318 409 339 379 lắp ráp ô tô cái 688 729 561 947 1689 3051 4618 5416 6216 2469 3648 3880 2831 “Nguồn: Niên giám thống kê 2009” PHỤ LỤC B DIỆN TÍCH CÁC LOẠI CÂY TRỒNG (ĐƠN VỊ: HA) NĂM CÂY HẰNG NĂM CÂY LÂU NĂM Cây lương thực Cây công nghiệp Tổng diện tích cây CN lâu năm Cà phê Cao su Hồ tiêu Điều Cây ăn quả 1999 27037 13230 102783 459 83855 2244 17824 6973 2000 26856 13342 107828 475 89813 249 1689 7087 2001 27234 13052 108441 491 92174 262 15113 7646 2002 26144 11463 110884 615 94585 786 13849 7844 2003 25506 11614 112116 574 98108 890 12208 9220 2004 25133 11248 113234 554 9897 884 12847 10143 2005 24722 10752 114678 547 100125 922 12753 10543 2006 23911 9581 116188 536 102574 985 1178 10845 2007 20975 7872 119254 432 106974 814 10791 8944 2008 16613 5102 121897 399 110528 664 10104 7826 2009 14324 4843 123147 324 112667 599 9384 7242 2010 12285 3923 13074 6 123411 535 6646 5848 DIỆN TÍCH VÀ SẢN LƯỢNG NÔNG NGHIỆP SẢN LƯỢNG NÔNG NGHIỆP (ĐƠN VỊ: TẤN )  Năm Lúa Lương thực Cây chất bột có củ Rau Mía Lạc Thuốc lá Mè 1997 68886 70676 98980 87802 179463 10263 299 47 1998 68221 70109 107732 92846 194856 10338 245 36 1999 70769 72865 120960 91984 186206 10288 218 47 2000 66629 68647 130768 93201 144605 8278 124 13 2001 66511 68630 132438 100811 154196 9283 163 12 2002 66964 69237 146123 103707 162325 8746 168 2 2003 67518 69694 150853 105461 164635 8342 170 2 2004 56967 68160 150377 93965 151697 7012 42 6 2005 59403 61249 127448 92581 68757 5859 23 13 2006 45883 47485 131564 92888 52588 4663 0 38 2007 43429 44698 127506 91888 64843 4190 0 61 2008 38964 40962 128588 88478 43110 3726 0 824 2009 37816 123996 86215 36585 30555 0 878 SẢN LƯỢNG NÔNG NGHIỆP (ĐƠN VỊ: TẤN ) 1997 Cây CN lâu năm Cây ăn quả Thịt hơi xuất chuồng Thủy sản KT nước ngọt Thủy sản nuôi trồng Khai thác gỗ sẽ Giấy Đũa tre xuất khẩu 1998 48320 12602 11875 195 221 17000 27195 2270811 1999 55958 14229 15629 198 225 27625 29547 2225330 2000 65505 15073 17630 202 229 34085 32503 2424628 2001 79303 21119 18807 211 232 14620 35333 2595210 2002 88469 28447 20220 219 248 46665 39309 2539467 2003 95590 30961 31516 230 274 176545 56576 1768363 2004 110771 34205 37445 292 955 168725 70634 1852331 2005 128678 34672 41519 408 1615 148240 98762 1038500 2006 139119 34896 41519 485 2583 80750 106083 1263472 2007 154359 32658 48291 516 3439 86700 109095 811113 2008 166209 34187 53445 534 4059 158100 135799 711699 2009 179936 20319 55062 344 4831 91800 165725 593179 2010 182152 21515 61227 295 5169 203150 180333 537491 PHỤ LỤC C DỰ BÁO KHỐI LƯỢNG CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT DÂN SỐ DỰ BÁO TỚI NĂM 2025 Năm r N*i+1 Ni +1/2 Dân số Ni+1 2010 0.011 2011 0.011 1637749 1628840 1637847 2012 0.011 1655864 1646855 1655963 2013 0.011 1674178 1665070 1674278 2014 0.011 1692695 1683487 1692797 2015 0.011 1711418 1702107 1711520 2016 0.011 1730347 1720933 1730450 2017 0.011 1749485 1739968 1749590 2018 0.011 1768835 1759213 1768941 2019 0.011 1788400 1778670 1788507 2020 0.011 1808180 1798343 1808288 2021 0.011 1828180 1818234 1828289 2022 0.011 1848400 1838345 1848511 2023 0.011 1868844 1858678 1868956 2024 0.011 1889515 1879235 1889628 2025 0.011 1910414 1900021 1910528 DỰ BÁO KHỐI LƯỢNG RÁC ĐẾN 2025 Năm Dân số HSPT(kg/người/ngày) Khối lượng rác (tấn/năm) 2011 1637847 0.73 43640433.3 2012 1655963 0.73 44123134.1 2013 1674278 0.73 44611137.3 2014 1692797 0.73 45104576.1 2015 1711520 0.73 45603450.4 2016 1730450 0.76 48002683 2017 1749590 0.76 48533626.6 2018 1768941 0.76 49070423.3 2019 1788507 0.76 49613184.2 2020 1808288 0.76 50161909.1 2021 1828289 0.79 52718713.3 2022 1848511 0.79 53301814.7 2023 1868956 0.79 53891346.3 2024 1889628 0.79 54487423.4 2025 1910528 0.79 55090074.9 NÔNG NGHIỆP Hệ số phát thải chất thải rắn nông nghiệp Sản xuất Đơn vị (U) HSPT(kg/U) Lúa gạo tấn 800 Đường (mía) tấn 300 Cà phê tấn 3500 Ngũ cốc khác tấn 700 Chăn nuôi trâu Con/năm 4000 Chăn nuôi lợn Con/năm 700 Chăn nuôi bò Con/năm 4000 (Nguồn: Tổ chức Y tế Thế giới (WHO),1993.) DỰ BÁO KHỐI LƯỢNG RÁC NÔNG NGHIỆP ĐẾN 2025 SX Lúa gạo Đường (mía) Cà phê Ngũ cốc khác Chăn nuôi trâu Chăn nuôi lợn Chăn nuôi bò Đơn vị kg/tấn sản phẩm kg/tấn sản phẩm kg/tấn sản phẩm kg/tấn sản phẩm kg/tấn sản phẩm kg/tấn sản phẩm kg/tấn sản phẩm HSPT 800 300 3500 700 4000 700 4000 2011 30336640 14349300 199150 3106460 27673200 4842810 126945200 2012 33256480 18961800 370300 4262720 32618400 5708220 125710400 2013 36176320 23574300 541450 5418980 37563600 6573630 124475600 2014 39096160 28186800 712600 6575240 42508800 7439040 123240800 2015 42016000 32799300 883750 7731500 47454000 8304450 122006000 2016 44935840 37411800 1054900 8887760 52399200 9169860 120771200 2017 47855680 42024300 1226050 10044020 57344400 10035270 119536400 2018 50775520 46636800 1397200 11200280 62289600 10900680 118301600 2019 53695360 136664800 358480 14121760 13446960 100287440 23413360 2020 56615200 148964800 397600 15443200 14436000 108115200 23166400 2021 59535040 161264800 436720 16764640 15425040 115942960 22919440 2022 62454880 173564800 475840 18086080 16414080 123770720 22672480 2023 65374720 185864800 514960 19407520 17403120 131598480 22425520 2024 68294560 198164800 554080 20728960 18392160 139426240 22178560 2025 71214400 210464800 593200 22050400 19381200 147254000 21931600 CÔNG NGHIỆP Hệ số phát thải chất thải rắn công nghiệp Ngành Đơn vị (U) HSPT(kg/U) Hóa chất Tấn 200 May mặc Tấn 33 Giấy Tấn 50 Giày da Tấn 130 Nhựa, cao su Tấn 230 Dược phẩm Tấn 186 Thực phẩm Tấn 300 (Nguồn: Tổ chức Y tế thế giới (WHO),1993) DỰ BÁO KHỐI LƯỢNG RÁC CÔNG NGHIỆP ĐẾN 2025 SX Hóa chất May mặc Giấy Giày da Nhựa, cao su Dược phẩm Chế biến thực phẩm 2011 1565000 1997753 9938540 2866079 1652550 125653894 91359420 2012 1613000 2161274 10681180 2914831 1652550 125656977 98783340 2013 1661000 2324795 11423820 2963583 1652550 125660059 106207260 2014 1709000 2488316 12166460 3012335 1652550 125663141 113631180 2015 1757000 2651837 12909100 3061086 1652550 125666223 121055100 2016 1805000 2815358 13651740 3109838 1652550 125669306 128479020 2017 1853000 2978879 14394380 3158590 1652550 125672388 135902940 2018 1901000 3142400 15137020 3207342 1652550 125675470 143326860 2019 1949000 3305921 15879660 3256093 1652550 125678552 150750780 2020 1997000 3469442 16622300 3304845 1652550 125681635 158174700 2021 2045000 3632963 17364940 3353597 1652550 125684717 165598620 2022 2093000 3796484 18107580 3402349 1652550 125687799 173022540 2023 2141000 3960005 18850220 3451100 1652550 125690882 180446460 2024 2189000 4123526 19592860 3499852 1652550 125693964 187870380 2025 2237000 4287047 20335500 3548604 1652550 125697046 195294300 PHỤ LỤC D- CÂN ĐỐI NHU CẦU BÃI CHÔN LẤP RÁC THẢI Tái chế 20% Tái chế 50% Tái chế 75% Năm CTR CN CTR SH ∑ CTR Diện tích BCL CTR CN CTR SH ∑ CTR Diện tích BCL CTR CN CTR SH ∑ CTR Diện tích BCL 2011 188026588.6 34912346.4 222938935 ≥ 50 ha 117516618 21820216.5 139336834.5 10-30 ha 58758309 10910108 69668417.25 10-30 ha 2012 194770522 35298507.2 230069029.2 ≥ 50 ha 121731576 22061567 143793143 10-30 ha 60865788 11030784 71896571.5 10-30 ha 2013 201514453.6 35688909.6 237203363.2 ≥ 50 ha 125946533.5 22305568.5 148252102 10-30 ha 62973267 11152784 74126051 10-30 ha 2014 208258385.8 36083660.8 244342046.6 ≥ 50 ha 130161491 22552288 152713779 10-30 ha 65080746 11276144 76356890 10-30 ha 2015 213596716.4 36482760 250079476.4 ≥ 50 ha 134376448 22801725 157178173 10-30 ha 67188224 11400863 78589086.5 10-30 ha 2016 220302250 38402146.4 258704396 ≥50 ha 138591406 24001341.5 162592748 10-30 ha 69295703 12000671 81296373.8 10-30 ha 2017 227007781.2 38826901.6 265834682.8 ≥ 50 ha 142806364 24266813.5 167073177.5 10-30 ha 71403182 12133407 83536588.55 10-30 ha 2018 233713314 39256338.4 272969652.4 ≥ 50 ha 147021321 24535211.5 171556532.5 10-30 ha 73510661 12267606 85778266.25 10-30 ha 2019 240418844.8 39690547.2 280109392 ≥ 50 ha 151236278 24806592 176042870 10-30 ha 75618139 12403296 88021435 10-30 ha 2020 247124377.6 40129527.2 287253904.8 ≥ 50 ha 155451236 25080954.5 180532190.5 10-30 ha 77725618 12540477 90266095.25 10-30 ha 2021 253829910 42174970.4 296004880.4 ≥50 ha 159666194 26359356.5 186025550.5 10-30 ha 79833097 13179678 93012775.25 10-30 ha 2022 260535441.4 42641452 303176893.4 ≥ 50 ha 163881151 26650907.5 190532058.5 10-30 ha 81940576 13325454 95266029.25 10-30 ha 2023 267240974 43113077 310354051 ≥ 50 ha 168096109 26945673 195041782 10-30 ha 84048054 13472837 97520891 10-30 ha 2024 273946506 43589938 317536444 ≥ 50 ha 172311066 27243712 199554778 10-30 ha 86155533 13621856 99777389 10-30 ha 2025 280652038 44072060 324724098 ≥ 50 ha 176526023.5 27545037.5 204071061 30-50 ha 88263012 13772519 102035530.5 10-30 ha PHỤ LỤC E SƠ ĐỒ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ BD Chính phủ UBND Tỉnh Xí nghiệp xử lý chất thải – C Ty Cấp thoát nước môi trường Phòng thanh tra MT Phòng quản lý CTR CT môi trường và đô thị BD Ban QL KCN Bình Dương Cộng đồng dân cư Các doanh nghiệp trong KCN Cát Tiến Chi cục Bảo vệ môi trường Lảnh đạo Sở TN&MT Các tổ chức tài trợ phi chính phủ Lãnh đạo các địa phương liên quan Các cơ quan thông tinh báo chí Các sở ban ngành khác Cảnh sát môi trường Trường ĐH, Viện nghiên cứu PHỤ LỤC F THÀNH PHẦN CTRCN PHÁT SINH STT NGÀNH CTRCN Sản xuất hóa chất Bao bì nhựa, thùng chứa không dính CTNH Carton không dính CTNH Ballet hư không dính CTNH Sản xuất thuốc BVTV Bao bì, thùng chứa không dính thuốc BVTV Dược phẩm, hóa mỹ phẩm Bao bì nhựa, thùng chứa, Carton, Ballet hư không dính CTNH Vỏ chai, vỏ thuốc không đạt yêu cầu Nguyên liệu thừa khi thay đổi dòng sản phẩm Cơ khí tạo hình từ kim loại và các ngành vật liệu khác Cơ khí, gia công cơ khí chính xác và tạo hình Phôi kim loại thừa không dính dầu nhớt thải Chính phẩm không đạt chất lượng Bao bì nhựa, giấy và Pallet không dính CTNH Cao su, keo Bao bì nhựa, giấy và Pallet không dính CTNH Chính phẩm không đạt chất lượng Nhựa, bao bì nhựa Phôi nhựa, màng nhựa không dính CTNH Bao bì nhựa, giấy và Pallet không dính CTNH Vật liệu gốm sứ, thuỷ tinh Bao bì nhựa, giấy và Pallet không dính CTNH Cặn men, phế phẩm thuỷ tinh, gốm sứ thải Sản xuất sơn, vecneer và mực in Bao bì nhựa, giấy và Pallet không dính CTNH Chế biến gỗ, sản xuất các sản phẩm gỗ Bao bì nhựa, giấy và Pallet không dính CTNH Gỗ vụn dăm bào và một số dây kim loại, dây đai kiện hành Giấy và in trên giấy Bùn giấy sử dụng thu hồi cơ học Vụn giấy, giấy carton thải Dệt nhuộm và may mặc Vải vụn, sợi dệt phế Bao bì nhựa, giấy, lõi giấy, ống chỉ và Pallet không dính CTNH Điện - điện tử Bao bì nhựa, giấy và Pallet không dính CTNH Chính phẩm không đạt chất lượng Các kim loại thải Thực phẩm Các sản phẩm, nguyên liệu không đạt chất lượng Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải sinh học Bao bì nhựa, giấy và Pallet hư không dính CTNH Thuộc da và sản xuất, gia công giày Vụn giày da thải Bao bì nhựa, giấy và Pallet không dính CTNH Khuôn đúc kim loại thải Phế phẩm thải Pin – acqui Bao bì nhựa, giấy và Pallet không dính chì và các CTNH khác Đầu tư cơ sở hạ tầng KCN Bùn thải của hệ thống xử lý nước thải sinh học Các đơn vị thu gom, tái chế chất thải Bao bì nhựa, giấy và Pallet không dính chì và các CTNH khác “Nguồn: Báo cáo Điều tra, khảo sát, thống kê, đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý CTRCN & CTNH của các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương, 2009” PHỤ LỤC G HÌNH ẢNH KHẢO SÁT THỰC TẾ Hình thức lưu trữ rác Công nhân thu gom rác Trạm trung chuyển Thuận Giao xe chở rác Thu gom rác tái chế - Thuận Giao Khảo sát chụp hình ngày : 22/05/2011 KHU XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN NAM BÌNH DƯƠNG Bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt Công nhân thu gom túi nylon Túi ny lon được thu gom Địa điểm tập kết túi nylon Rác nylon được rửa sạch, băm ra và phơi khô Công đoạn tái chế Hạt nhựa thành phẩm Xe ép rác

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxLE NGOC TU.docx
  • docCD.doc
  • docxTrang 64.docx
  • docxTrang 74.docx
Tài liệu liên quan