TÓM TẮT
Đánh giá hiệu quả của 3 nền đáy trong hệ thống tuần hoàn nuôi tôm càng xanh hậu bị trên bể composite bao gồm các nghiệm thức sau: bể đáy cát, bể đáy san hô có lớp lưới và bể đáy không, vận tốc dòng chảy của bể là 7,5 lít trên phút. Trọng lượng trung bình ban đầu trong bể từ 14-17 g, mật độ từ 15-30 con trên bể.
Sau thí nghiệm trọng lượng trung bình của tôm tăng trưởng trong bể đáy cát, bể đáy san hô, bể đáy không lần lượt là 0,15 g/ngày; 0,14 g/ngày; 0,11 g/ngày. Trong khi đó tỷ lệ sống trung bình trong bể đáy cát, bể đáy san hô, bể đáy không lần lượt là 94%; 83%; 89%. So sánh sự tăng trưởng và tỷ lệ sống trung bình trong bể đáy cát, bể đáy san hô, bể đáy không là khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Tuy nhiên khả năng thành thục sinh dục của tôm trong bể đáy cát cao hơn bể đáy san hô và bể đáy không.
MỤC LỤC
CHƯƠNG TRANG
Trang tựa
Lời cảm tạ iii
Tóm tắt iv
Mục lục v
Danh sách các chữ viết tắt vi
Danh sách các hình vii
Danh sách các bảng viii
Chương 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu 2
1.3. Nội dung 2
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Đặc điểm sinh học tôm càng xanh 3
2.1.1. Đặc điểm phân loại 3
2.1.2. Phân bố 3
2.1.3. Hình thái 4
2.1.4. Môi trường sống 5
2.1.5. Chu kỳ sống 7
2.1.6. Lột xác và tăng trưởng 8
2.1.7. Thành thục sinh dục 8
2.1.8. Sinh sản 9
2.1.9. Dinh dưỡng 10
2.2. Công nghệ sản xuất tôm càng xanh toàn đực 11
2.2.1. Phương pháp chuyển đổi giới tính tôm càng xanh đực tạo tôm
cái giả 11
2.2.2. Kiểm tra chất lượng tôm sau khi vi phẫu loại bỏ tuyến đực 11
2.2.3. Kiểm tra nhiễm sắc thể giới tính của tôm mẹ thông qua thế hệ F1 11
2.3. Hệ thống nuôi vỗ thành thục tôm bố mẹ 12
2.3.1. Nuôi trong ao đất 12
2.3.2. Nuôi trong bể xi măng 12
2.3.3. Nuôi trong bể composite 13
2.3.4. Sơ lược nuôi tôm cá tuần hoàn trên bể composite 13
Chương 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 15
3.1. Thời gian và đia điểm 15
3.1.1. Thời gian 15
3.1.2. Địa điểm 15
3.2. Vật liệu 15
3.2.1. Đối tượng thí nghiệm 15
3.2.2. Hệ thống nuôi và nguồn nước sử dụng 15
3.2.3. Dụng cụ và hoá chất đo môi trường 16
3.3. Phương pháp 16
3.3.1. Bố trí thí nghiệm 16
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.3.2.1. Đánh giá các biến động môi trường trong các hệ thống tuần hoàn khác nhau nuôi tôm càng xanh hậu bị 17
3.3.2.2. Đánh giá các chỉ tiêu tăng trưởng và tỷ lệ sống 17
3.3.2.3. Đánh giá chỉ tiêu thành thục sinh dục 17
3.3.2.4. Kỹ thuật chăm sóc và cho ăn 18
3.4. Xử lý số liệu 18
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 19
4.1. Ao lắng 19
4.1.1. Nhiệt độ 19
4.1.2. Độ pH 19
4.1.3. Một số yếu tố khác 20
4.2. Môi trường của từng bể nuôi trong 3 nghiệm thức thí nghiệm 20
4.2.1. Yếu tố nhiệt độ và pH 20
4.2.2. Yếu tố nitrite và amonia 22
4.3. Các yếu tố khác 24
4.4. Môi trường của từng nghiệm thức thí nghiệm 25
4.4.1. Yếu tố nhiệt độ và pH 25
4.4.2 Số ngày có nhiệt độ, pH quá ngưỡng trong các nghiệm thức 30
4.4.3 Lượng oxy hòa tan (DO) trong các nghiệm thức 31
4.4.4 Độ trong của các nghiệm thức thí nghiệm 31
4.4.5 Khảo sát lượng amonia và nitrite trong các nghiệm thức 32
4.4.6 Số ngày có hàm lượng amonia và nitrite quá ngưỡng 35
4.5. Đánh giá tỷ lệ sống và tăng trưởng của tôm trong các nghiệm thức 36
4.5.1. Tỷ lệ sống 36
4.5.2. Tăng trưởng 37
4.5.3. Số lượng tôm thành thục trong các nghiệm thức 37
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 39
5.1. Kết luận 39
5.2. Đề xuất 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO 41
PHỤ LỤC 43
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HỆ THỐNG TUẦN HOÀN HỞ NUÔI TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii) HẬU BỊ TRÊN BỂ COMPOSITE CHO SẢN XUẤT ĐÀN TOÀN ĐỰC
54 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1822 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đánh giá hiệu quả hệ thống tuần hoàn hở nuôi tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) hậu bị trên bể composite cho sản xuất đàn toàn đực, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng
bình buổi sáng (trên đƣờng chéo) và pH trung bình buổi sáng (dƣới
đƣờng chéo)
Nước đầu vào (1) Nước đầu ra (2) Nước trong bể (3)
Nước đầu vào (1)
0,0008
(30,62
(1)
1,050;
29,76
(2)
1,151)
0,0031
(30,62
(1)
1,050;
29,83
(3)
1,208)
Nước đầu ra (2)
0,7542
(7,32
(1)
0,089;
7,33
(2)
0,055)
0,1817
(29,83
(3)
1,208;
29,76
(2)
1,151)
Nước trong bể (3)
0,0997
(7,32
(1)
0,089;
7,37
(3 )
0,055)
0,1767
(7,37
(3)
0,055;
7,33
(2)
0,055)
Ghi chú: (1) trung bình nước vào, (2) trung bình nước ra, (3) trung bình nước trong bể.
Theo bảng 4.31ở mục nhiệt độ buổi sáng chúng tôi đã ghi nhận được như sau:
Nhiệt độ trung bình buổi sáng (nước đầu vào; nước đầu ra) và (nước đầu vào;
nước trong bể) là khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tuy nhiên nhiệt độ trung
bình buổi sáng trong bể 29,83oC nằm trong ngưỡng thích hợp cho tôm.
Theo bảng 4.31 ở mục pH buổi sáng chúng tôi cũng ghi nhận được:
Độ pH trung bình của nước đầu vào, nước trong bể, nước đầu ra là khác biệt
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Độ pH trung bình trong bể 7,37 nằm trong
ngưỡng thích hợp cho tôm tăng trưởng.
Tương tự như trên chúng tôi cũng ghi nhận được nhiệt độ và pH buổi chiều.
28
Bảng 4.32. Bể đáy san hô: giá trị p của trắc nghiệm t giữa nhiệt độ
trung bình buổi chiều (trên đƣờng chéo) và pH trung bình buổi chiều
(dƣới đƣờng chéo)
Nước đầu vào (1) Nước đầu ra (2) Nước trong bể (3)
Nước đầu vào (1)
0,00003
(32,17
(1)
1,293;
31,26
(2)
1,321)
0,0027
(32,17
(1)
1,293;
31,37
(3)
1,423)
Nước đầu ra (2)
0,0805
(7,95
(1)
0,322;
7,74
(2)
0,195)
0,1977
(31,37
(3)
1,423;
31,26
(2)
1,321)
Nước trong bể (3)
0,2690
(7,95
(1)
0,322;
7,88
(3)
0,239)
0,0182
(7,88
(3)
0,239;
7,74
(2)
0,195)
Ghi chú: (1) trung bình nước vào, (2) trung bình nước ra, (3) trung bình nước trong bể.
Theo bảng 4.32 ở mục nhiệt độ buổi chiều chúng tôi ghi nhận như sau:
Nhiệt độ trung bình giữa (nước đầu vào; nước đầu ra) và (nước đầu vào; nước
trong bể) là khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Nhiệt đô trung bình trong bể
31,37
oC cao hơn ngưỡng thích hợp của tôm. Đối chiếu chỉ tiêu nhiệt độ ở nghiệm thức
này với hai nghiệm thức còn lại thì có thể thấy nghiệm thức san hô có lượng nhiệt cao
hơn.
Theo bảng 4.32 ở mục pH buổi chiều chúng tôi ghi nhận được:
Độ pH trung bình của nước trong bể và nước đầu ra là khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p < 0,05). Trong khi đó độ pH trung bình của nước trong bể 7,88 nằm trong
ngưỡng của tôm.
iii) Nghiệm thức 3 (bể đáy không)
Tương tự như trên đây là bảng số liệu đã được xử lý từ số liệu ghi nhận hàng
ngày trong hệ thống bể đáy không trong suốt quá trình thí nghiệm.
29
Bảng 4.33. Bể đáy không: giá trị p của trắc nghiệm t giữa nhiệt độ trung
bình buổi sáng (trên đƣờng chéo) và pH trung bình buổi sáng (dƣới
đƣờng chéo)
Nước đầu vào (1) Nước đầu ra (2) Nước trong bể (3)
Nước đầu vào (1)
0,0008
(30,61
(1)
1,054;
29,73
(2)
1,140)
0,0019
(30,61
(1)
1,054;
29,79
(3)
1,186)
Nước đầu ra (2)
0,6714
(7,31
(1)
0,089;
7,30
(2)
0,063)
0,1942
(29,79
(3)
1,186;
29,73
(2)
1,140)
Nước trong bể (3)
0,1041
(7,31
(1)
0,089;
7,36
(3)
0,077)
0,0222
(7,36
(3)
0,077;
7,30
(2)
0,063)
Ghi chú: (1) trung bình nước vào, (2) trung bình nước ra, (3) trung bình nước trong bể.
Theo bảng 4.33 ở mục nhiệt độ buổi sáng chúng tôi đã ghi nhận được:
Nhiệt độ trung bình của (nước đầu vào; nước đầu ra) và (nước đầu vào; nước
trong bể) là khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tuy nhiên nhiệt độ trung bình của
nước trong bể 29,79oC nằm trong ngưỡng thích hợp của tôm.
Từ bảng 4.33 ở phần pH buổi sáng được thể hiện cụ thể như sau:
Độ pH nước trung bình của nước trong bể và nước đầu ra là khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p < 0,05). Độ pH nước trung bình trong bể 7,36 nằm trong ngưỡng của
tôm.
Tương tự như trên số liệu về nhiệt và pH buổi chiều được ghi nhận dưới bảng
sau:
Bảng 4.34. Bể đáy không: giá trị p của trắc nghiệm t giữa nhiệt độ trung
bình buổi chiều (trên đƣờng chéo) và pH trung bình buổi chiều (dƣới
đƣờng chéo)
Nước đầu vào (1) Nước đầu ra (2) Nước trong bể (3)
Nước đầu vào (1)
0,0001
(32,19
(1)
1,315;
31,24
(2)
1,303)
0,0005
(32,19
(1)
1,315;
31,34
(3)
1,387)
Nước đầu ra (2)
0,0255
(7,94
(1)
0,327;
7,75
(2)
0,212)
0,21512
(31,34
(3)
1,387;
31,24
(2)
1,303)
Nước trong bể (3)
0,2799
(7,94
(1)
0,327;
7,88
(3)
0,232)
0,0071
(7,88
(3)
0,232;
7,75
(2)
0,212)
30
Ghi chú: (1) trung bình nước vào, (2) trung bình nước ra, (3) trung bình nước trong bể.
Kết quả thể hiện ở bảng 4.34 ở mục nhiệt độ buổi chiều như sau:
Nhiệt độ trung bình giữa (nước đầu vào; nước đầu ra) và (nước đầu vào; nước
trong bể) là khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tuy nhiên nhiệt độ trung bình
của nước trong bể 31,34oC cao hơn nhiệt độ thích hợp của tôm.
Theo bảng 4.34 thì độ pH nước trung bình (nước đầu vào; nước đầu ra) và
(nước trong bể; nước đầu ra) là khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Độ pH nước
trung bình trong bể 7,88 nằm trong ngưỡng thích hợp đối với tôm.
4.4.2 Số ngày có nhiệt độ, pH quá ngƣỡng trong các nghiệm thức
Bảng 4.35. Giá trị p của trắc nghiệm t giữa số ngày trung bình có pH quá
ngƣỡng (trên đƣờng chéo) và số ngày trung bình có nhiệt độ quá ngƣỡng
(dƣới đƣờng chéo)
Bể đáy cát (1) Bể đáy san hô (2) Bể đáy không (3)
Bể đáy cát (1)
0,7277
(2,09
(1)
; 2,13
(2)
)
0,5728
(2,09
(1)
; 2,50
(3)
)
Bể đáy san hô (2)
0,2532
(5,00
(1)
; 5,33
(2)
)
0,6096
(2,50
(3)
; 2,13
(2)
)
Bể đáy không (3)
1
(5,00
(1)
; 5,00
(3)
)
0,2532
(5,33
(2)
; 5,00
(3)
)
Ghi chú: (1) Số ngày trung bình bể cát, (2) số ngày trung bình bể san hô, (3) số ngày trung bình bể đáy không
Trong quá trình thí nghiệm nhiệt độ có ngày đạt mức 36oC cho nên phần nào
cũng ảnh hưởng đến sức khỏe của tôm. Nhưng theo M.B.New và W.C.Valenti (2000)
tôm trưởng thành có khả năng chịu được nhiệt độ rộng từ 18 34oC.
Số ngày trung bình quá ngưỡng nhiệt độ và pH của hệ thống bể cát, bể san hô có
lớp lưới, bể đáy không là khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Trong hệ thống bể cát và không lót đáy có số ngày trung bìnnh nhiệt độ quá
ngưỡng là 5 ngày, trong hệ thống bể san hô có lớp lưới số ngày trung bình 5,33 ngày
cao hơn bể không lót đáy và bể cát, do đó số lần sốc nhiệt của tôm trong hệ thống bể
san hô có lớp lưới cao cho nên tôm thường bị stress và ảnh hưởng đến sức khỏe của
tôm.
Tuy nhiên nhiệt độ trong hai buổi sáng và chiều thì thấy rằng loại đáy bố trí ở
trong bể không gây ảnh hưởng nhiều đến nhiệt độ trong bể. Lý do đây là hệ thống tuần
31
hoàn, nước ra vào liên tục, nhiệt độ trong bể phụ thuộc chủ yếu vào nhiệt độ của ao
lắng.
Ngoài ra còn do hệ thống ống dẫn nước đầu vào quá nhỏ, bị đốt nóng thành ống
khi trời nắng làm cho nhiệt độ nước trong ống tăng khi được cấp vào bể nuôi.
Độ pH quá ngưỡng biến động từ 8,6 9,4, với pH cao sẽ gây bất lợi cho tôm, khi
pH tăng thì làm cho lượng amonia tăng có thể gây độc cho tôm.
4.4.3 Lƣợng oxy hòa tan (DO) trong các nghiệm thức
Ghi chú: (1) DO trung bình bể đáy cát, (2) DO trung bình bể đáy san hô, (3) DO trung bình bể đáy không.
Nhìn chung lượng DO trung bình sáng và chiều trong hệ thống bể cát từ
4,75 5,29 mg/l, trong hệ thống bể san hô từ 4,7 5,17 mg/l, trong hệ thống bể không lót
đáy từ 4,81 5,27 mg/l thích hợp cho tôm, theo M.B.New và W.C.Valenti (2000) DO
thích hợp cho tôm từ 3 7 mg/l.
Hàm lượng DO trong hệ thống bể cát và bể san hô, bể san hô và bể không lót
đáy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tuy nhiên lượng DO cao thích hợp
cho nhu cầu oxy của tôm không ảnh hưởng lớn đối với sự sinh trưởng của tôm.
4.4.4 Độ trong của các nghiệm thức thí nghiệm
Bảng 4.37. Gía trị p của trắc nghiệm t so sánh độ trong của bể đáy
cát, bể đáy san hô, bể đáy không
Bể đáy san hô (2) Bể đáy không (3)
Bể đáy cát (1)
8,05.10
-13
(24,77
(1) ± 2,979;
28,12
(2) ± 3,542)
0,000663
(24,77
(1) ± 2,979;
25,97
(3) ± 3,696)
Bể đáy san hô (2) 4,74.10-8
Bảng 4.36. Gía trị p của trắc nghiệm t DO trung bình buổi chiều (trên
đƣờng chéo) và DO trung bình buổi sáng (dƣới đƣờng chéo)
Bể đáy cát (1) Bể đáy san hô (2) Bể đáy không (3)
Bể đáy cát (1)
0,0021
(5,29
(1) ± 0,274;
5,17
(2) ± 0,219)
0,5714
(5,29
(1) ± 0,274;
5,27
(3) ± 0,210)
Bể đáy san hô (2)
0,1354
(4,75
(1) ± 0,351;
4,70
(2) ± 0,373)
0,0004
(5,27
(3) ± 0,210;
5,17
(2) ± 0,219)
Bể đáy không (3)
0,1115
(4,75
(1) ± 0,351;
4,81
(3) ± 0,361)
0,0052
(4,81
(3) ± 0,361;
4,70
(2) ± 0,373)
32
(28,12
(2) ± 3,542;
25,97
(3) ± 3,696)
Ghi chú: (1) độ trong trung bình bể đáy cát, (2) độ trong trung bình bể đáy san hô, (3) độ trong trung bình
bể đáy không.
Độ trong trung bình trong hệ thống bể cát, san hô, bể không lót đáy có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Độ trong trung bình của hệ thống bể cát 24,8 cm,
bể san hô có lưới 28,9 cm, bể không lót đáy 26,24 cm. Nhận thấy độ trong ở bể cát thấp
nhất trong 3 nghiệm thức đáy bể, chúng tôi có nhận định sơ bộ như sau:
Có thể do lượng cát quá ít không đủ để lắng đọng hay giử lại những chất cặn
hữu cơ lơ lửng.
Có thể là do các chất bùn cặn lơ lửng trong ao lắng được bơm liên tục lên bể qua
lượng nước đầu vào.
Độ sâu của nước trong bể thấp và bể thí nghiệm tương đối nhỏ.
Đây là hệ thống tuần hoàn nên nước trong bể bị xáo trộn liên tục.
Trong hệ thống bể san hô có độ trong cao vì nền đáy san hô có khả năng lắng
các chất bùn cặn và các chất thải dưới khe hở của lớp san hô dưới lớp lưới.
Độ trong trong 3 nghiệm thức thí nghiệm khác nhau, tuy nhiên không ảnh
hưởng lớn đến hoạt động bắt mồi của tôm.
4.4.5 Khảo sát lƣợng amonia và nitrite trong các nghiệm thức
Với việc đánh giá hiệu quả của 3 nền đáy trong cùng môt hệ thống tuần hoàn thì
chúng tôi chú trọng đến chỉ tiêu nitrite và amonia do chúng ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khỏe, tỷ lệ sống và thành thục sinh dục của tôm.
Do đó việc ghi nhận số liệu và theo dõi được xử lý hàng ngày để kịp thời hạn
chế những nguy cơ gây hại cho tôm có thể xảy ra. Dưới đây là các bảng kết quả đã
được xử lý thu gọn theo thứ tự: bể đáy cát, bể đáy san hô có lưới và bể đáy không.
Bảng 4.38. Bể đáy cát: giá trị p của trắc nghiệm t giữa NO2-N trung bình
(trên đƣờng chéo) và NH4-N trung bình (dƣới đƣờng chéo)
Nước đầu vào (1) Nước đầu ra (2) Nước trong bể (3)
Nước đầu vào (1)
0,000352
(0,11
(1)
0,026;
0,14
(2)
0,026)
1,49.10
-7
(0,11
(1)
0,026;
0,16
(3)
0,030)
33
Nước đầu ra (2)
0,0288
(0,22
(1)
0,045;
0,31
(2)
0,063)
4,7.10
-6
(0,16
(3)
0,030;
0,14
(2)
0,026)
Nước trong bể (3)
0,0244
(0,22
(1)
0,045;
0,34
(3)
0,089)
0,0977
(0,34
(3)
0,089;
0,31
(2)
0,063)
Ghi chú: ( 1) trung bình nước vào, (2) trung bình nước ra, (3) trung bình nước trong bể .
Bảng 4.39. Bể đáy san hô: giá trị p của trắc nghiệm t giữa NO2-N trung bình
(trên đƣờng chéo) và NH4-N trung bình (dƣới đƣờng chéo)
Nước đầu vào (1) Nước đầu ra (2) Nước trong bể (3)
Nước đầu vào
(1)
8,71.10
-5
(0,11
(1) ± 0,032;
0,15
(2) ± 0,035)
1,75.10
-7
(0,11
(1)
0,032;
0,16
(3)
0,035)
Nước đầu ra (2)
0,0047
(0,22
(1)
0,037;
0,35
(2)
0,017)
0,0005
(0,16
(3)
0,035;
0,15
(2)
0,035)
Nước trong bể
(3)
0,0059
(0,22
(1)
0,037;
0,37
(3)
0,064)
0,5887
(0,37
(3)
0,064;
0,35
(2)
0,017)
Ghi chú: ( 1) trung bình nước vào, (2) trung bình nước ra, (3) trung bình nước trong bể.
Bảng 4.40. Bể đáy không: giá trị p của trắc nghiệm t giữa NO2-N trung bình
(trên đƣờng chéo) và NH4-N trung bình (dƣới đƣờng chéo)
Nước đầu vào (1) Nước đầu ra (2) Nước trong bể (3)
Nước đầu vào (1)
5,33.10
-5
(0,11
(1)
0,026;
0,15
(2)
0,033)
8,51.10
-7
(0,11
(1)
0,026;
0,16
(3)
0,036)
Nước đầu ra (2)
0,0095
(0,21
(1)
0,046;
0,31
(2)
0,064)
2,53.10
-5
(0,16
(3)
0,036;
0,15
(2)
0,033)
Nước trong bể (3)
0,0115
(0,21
(1)
0,046;
0,33
(3)
0,070)
0,1413
(0,33
(3)
0,070;
0,31
(2)
0,064)
Ghi chú: ( 1) trung bình nước vào, (2) trung bình nước ra, (3) trung bình nước trong bể .
Theo số liệu từ 3 bảng 4.38, 4.39, 4.40 ở mục hàm lượng nitrite chúng tôi ghi
nhận được:
Chỉ tiêu nitrite:
Lượng nitrite trung bình của (nước đầu vào; nước đầu ra), (nước đầu vào; nước
trong bể) và (nước trong bể, nước đầu ra) là khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
34
Hiệu quả xử lý chất thải hữu cơ lơ lửng trong nước được đánh giá thông qua khả
năng thải amonia, nitrite...trong bể ra ngoài, nghĩa là lượng nitrite nguồn nước trong bể
và nước đầu ra có chỉ số đo là như nhau. Qua số liệu xử lý thống kê, chỉ số nitrite trung
bình của nước trong bể đáy cát, bể đáy san hô, bể đáy không đều là 0,16 mg/l. Tuy
nhiên với lượng nitrite này thì cao hơn ngưỡng thích hợp của tôm, theo M.B.New và
W.C.Valenti (2000) lượng nitrite phải dưới 0,1 mg/l. Trong khi đó lượng nitrite nước
đầu ra của bể đáy san hô và bể đáy không đều 0,15 mg/l. Riêng bể đáy cát là 0,14 mg/l
thấp hơn bể đáy cát và bể đáy không. Vì vậy, qua số liệu xử lý lượng lưu lại ở bể đáy
san đáy cát, bể đáy không và bể đáy san hô lần lượt là 0,02 mg/l; 0,01 mg/l; 0,01 mg/l.
Chỉ số nitrite lưu lại trong bể đáy cát gấp 2 lần (0,02/0,01) bể đáy san hô và đáy
không.
Dựa vào kết quả dư lượng nitrite còn lại ở nguồn nước trong bể, ta có thể thấy
phần nào hệ thống bể đáy san hô và bể đáy không là có hiệu quả hơn, mặc dù hiệu quả
là không cao.
Chỉ tiêu amonia:
Kết quả số liệu ở 3 bảng 4.38, 4.39 và 4.40 về lượng amonia từ 3 nghiệm thức
(bể đáy cát, bể đáy san hô, bể đáy không) chúng tôi có kết luận sau:
Lượng amonia trung bình của (nước đầu vào; nước đầu ra) và (nước đầu vào;
nước trong bể) là khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Tuy nhiên lượng amonia
trung bình trong bể đáy cát, bể đáy san hô, bể đáy không lần lượt là 0,34 mg/l; 0,37
mg/l và 0,33 mg/l, cả 3 chỉ số amonia này đều cao hơn ngưỡng thích hợp của tôm, theo
New (1990) lượng amonia thấp hơn 0,1 mg/l. Tuy nhiên cả 3 chỉ số amonia này là
amonia tổng số, gây độc cho tôm khi pH tăng, theo M.B.New và W.C.Valenti (2000)
khi pH 8,5 9,0 thì amonia tổng số cao hơn 1 mg/l. Điều này cũng tạo ra những kết quả
không mong muốn từ quá trình thử nghiệm 3 nghiệm thức. Trong quá trình nuôi tác
động của hệ đáy lọc không đủ xử lý, làm giảm lượng amonia nên chúng tôi cố gắng
hạn chế một số ảnh hưởng gây độc trực tiếp đến tôm của amonia bằng kiểm soát pH,
nước vào và ra phải liên tục...Cũng tương tự như so sánh chỉ số dư lượng amonia lưu
lại trong bể ở hệ thống bể đáy cát, bể đáy san hô, bể đáy không tương ứng là 0,03 mg/l;
0,02 mg/l và 0,02 mg/l thì có thể nhìn nhận sơ bộ là khả năng xử lý amonia ở bể đáy
35
cát thấp nhất. Mặc dù vậy nhưng chỉ số amonia trung bình trong nghiệm thức bể đáy
cát và đáy không là thấp hơn so với bể đáy san hô, nghĩa là lượng ô nhiễm trong 2
nghiệm thức (bể đáy cát và đáy không) thấp hơn lượng ô nhiễm trong nghiệm thức đáy
san hô và đó có thể là lý do chính dẫn đến tỷ lệ sống và thành thục trong bể san hô là
thấp nhất.
Tuy nhiên trong quá trình thí nghiệm, các chỉ số đo lượng nitrite và amonia từ
nguồn nước đầu vào (ao lắng) thường lớn hơn ngưỡng cho phép, có thể là nguồn nước
bị ô nhiễm từ sông, đây là một trong những hạn chế của đề tài. Do điều kiện không cho
phép nên chúng tôi không xử lý nước ao lắng trước khi cho chạy vào hệ thống tuần
hoàn nên số liệu đo lường các chỉ số nitrite cũng như amonia ngay từ ban đầu là đã khá
cao so với cho phép. Chúng tôi nhận định vấn đề này và hy vọng sẽ có những phương
pháp xử lý hay bố trí lại cho phù hợp với yêu cầu nghiên cứu hơn.
4.4.6 Số ngày có hàm lƣợng amonia và nitrite quá ngƣỡng
Bảng 4.4.1. Giá trị p của trắc nghiệm t giữa số ngày trung bình có NO2-N
quá ngƣỡng trên (đƣờng chéo) và số ngày trung bình có NH4-N quá
ngƣỡng (dƣới đƣờng chéo)
Bể đáy cát (1) Bể đáy san hô (2) Bể đáy không (3)
Bể đáy cát (1)
0,7952
(6,84
(1)
; 6,34
(2)
)
0,5892
(6,84
(1)
; 5,83
(3)
)
Bể đáy san hô (2)
0,1346
(2,92
(1)
; 2,17
(2)
)
0,2010
(6,34
(2)
; 5,83
(3)
)
Bể đáy không (3)
0,6376
(2,92
(1)
; 2,67
(3)
)
0,4744
(2,17
(2)
; 2,67
(3)
)
Ghi chú:(1) Số ngày trung bình bể cát, (2) số ngày trung bình bể san hô, (3) số ngày trung bình bể đáy không.
Số ngày trung bình có hàm lượng nitrite và amonia quá ngưỡng trong hệ thống
bể đáy cát, bể đáy san hô có lưới và bể đáy không là khác biệt không có ý nghĩa thống
kê (p > 0,05).
Chất nitrite và amonia là chất độc khi hàm lượng cao hơn ngưỡng thích hợp của
tôm, trong quá trình nuôi hàm lượng nitrite có ngày đạt 0,2 mg/l, mức cho phép là dưới
0,1 mg/l với hàm lượng nitrite cao làm cho tôm bị chết, trong hệ thống bể đáy cát trung
bình có 6,84 ngày lượng nitrite đạt mức 0,2 mg/l, bể san đáy hô có lưới là 6,34 ngày,
bể không lót đáy là 5,83 ngày.
36
Hàm lượng amonia cao trong bể có ngày đạt từ 0,5 mg/l trở lên, với hàm lượng
này có thể gây độc cho tôm theo Nguyễn Thanh Phương và ctv (2003) và Nguyễn Việt
Thắng (1995) hàm lượng amonia dưới 0,1 mg/l, trong hệ thống bể đáy cát có số ngày
trung bình có hàm lượng amonia cao là 2,92 ngày, bể đáy san hô có lưới là 2,17 ngày
và bể đáy không 2,67 ngày.
4.4.7 Đánh giá tỷ lệ sống và tăng trƣởng của tôm trong các nghiệm thức
4.5.1. Tỷ lệ sống
Ghi chú: (1) trung bình bể đáy cát, (2) trung bình bể đáy san hô, (3) trung bình bể đáy không.
Kết quả số liệu trong bảng 4.42 ở mục tỷ lệ sống chúng tôi ghi nhận được:
Số liệu so sánh tỷ lệ sống của (bể đáy cát; bể đáy san hô) và (bể đáy san hô; bể
đáy không) là khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Trên thực tế chúng tôi
ghi nhận tỷ lệ sống của hệ thống bể đáy cát đạt 94 , bể đáy san hô 83 , bể đáy không
89 . Ở bể đáy san hô có tỷ lệ sống thấp là vì bị ô nhiễm dưới lớp lưới, các chất cặn,
thức ăn thừa lắng đọng dưới lớp lưới phân hủy tạo chất độc đối với tôm, làm cho tôm
bị chết, được thể hiện cụ thể qua chỉ số amonia cao trong bể và việc xử lý nitrite ra
ngoài không hoàn toàn của bể đáy san hô và đồng thời lượng nitrite lưu lại trong bể
cao. Ngoài ra lớp lưới ở bể đáy san hô lâu ngày bị đóng rong làm tắt nghẽn lỗ thoát
dòng chảy không đưa được chất cặn ra ngoài do đó nó ảnh hưởng đến tỷ lệ sống.
Bảng 4.42. Gía trị p của trắc nghiệm t về tỷ lệ sống trung bình ( trên
đƣờng chéo) và tăng trọng trung bình ( dƣới đƣờng chéo)
Bể đáy cát (1) Bể đáy san hô (2) Bể đáy không (3)
Bể đáy cát (1)
0,0503
(0,94
(1) ± 0,055;
0,83
(2) ± 0,182)
0,0836
(0,94
(1) ± 0,055;
0,89
(3) ± 0,110)
Bể đáy san hô (2)
0,7726
(0,15
(1) ± 0,095;
0,14
(2) ± 0,063)
0,3536
(0,83
(2) ± 0,182;
0,89
(3) ± 0,110)
Bể đáy không (3)
0,3979
(0,15
(1) ± 0,095;
0,11
(3) ± 0,063)
0,3902
(0,14
(2) ± 0,063;
0,11
(3) ± 0,063)
37
4.5.2. Tăng trƣởng
Bảng 4.43. Trọng lƣợng ban đầu của tôm
Số bể Bể đáy cát Bể đáy san hô Bể đáy không
1 6,65 6,45 5,65
2 14 19,85 17,8
3 21,38 24,63 25,47
Trung bình 14,01 16,98 16,31
Trọng lượng ban đầu trong hệ thống bể đáy cát, bể đáy san hô có lưới, bể đáy
không là khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Tỷ lệ tăng trọng được thực
hiện dựa vào việc cân đo trọng lượng tôm thí nghiệm định kỳ 29-33 ngày trên lần bằng
cân điện tử. Quan sát thấy tôm có màu sắc sáng, trong, không có hiện tượng đen thân
và đóng rong, do dòng chảy dược thiết kế gần mặt đáy với vận tốc dòng chảy là 7,5 lít
trên phút.
Theo số liệu từ bảng 4.42 phân tích ở mục trọng lượng chúng tôi ghi nhận được:
So sánh sự tăng trưởng trung bình trong bể đáy cát, bể đáy san hô, bể đáy không
là khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Tuy nhiên khả năng tăng trọng trung
bình trong bể đáy cát, bể đáy san hô, bể đáy không lần lượt là 0,15 g/ngày; 0,14 g/ngày;
0,11 g/ngày. Như vậy sự tăng trọng của nghiệm thức đáy cát là cao nhất, do trọng
lượng ban đầu của nhóm tôm khảo sát là tôm nhỏ, tôm trong giai đoạn trưởng thành,
cho tỷ lệ tăng trọng là cao nhất.
4.5.3. Số lƣợng tôm thành thục trong các nghiệm thức
Biểu đồ 4.1. Số con thành thục sinh dục
38
Kết quả thể hiện ở đồ thị 4.1, qua các đợt thí nghiệm khả năng thành thục của
tôm trong hệ thống bể cát cao hơn hệ thống bể đáy không và bể đáy san hô. Tuy nhiên
trong hệ thống bể san hô có lưới khả năng thành thục của tôm là thấp nhất trung bình là
2,25 con trên đợt và trong hệ thống cát là 16,25 con trên đợt và hệ thống bể không lót
đáy là 6,75 con trên đợt. Khả năng thành thục của tôm tăng qua các đợt thí nghiệm: đợt
1 số tôm thành thục ít là do thí nghiệm mới được bố trí, tôm còn nhỏ, chưa trưởng
thành, nên tỷ lệ thành thục thấp, đợt thí nghiệm thứ 3 số con thành thục ở bể đáy san hô
không có, nguyên nhân là do ô nhiễm môi trường nước xảy ra (chỉ số aminia cao _bảng
4.39) trong bể làm tôm chết nhiều, tôm chết trước khi thành thục sinh dục.
Qua biểu đồ ta thấy tỷ lệ thành thục ở nghiệm thức bể cát là cao nhất, đồng thời
với trọng lượng ban đầu thả là thấp nhất nên chúng tôi có ý kiến về phần nhận xét này
như sau:
Đáy cát là nền đáy rất gần với nền đáy ngoài tự nhiên, phù hợp với sinh lý tôm.
Có thể tôm ở nghiệm thức bể đáy cát được nuôi thuần trong bể vào giai đoạn
nhỏ nên thời gian thích nghi, tăng trưởng và sinh trưởng liên tục dẫn đến khả năng
thành thục tự nhiên là cao nhất
39
Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
5.1. Kết luận
Nhiệt độ trung bình buổi chiều ở cả 3 nghiệm thức đều quá ngưỡng thích hợp
hợp của tôm. Nhưng trong nghiệm thức 2 (bể đáy san hô) có số ngày nhiệt quá ngưỡng
cao hơn nghiệm thức 1(bể đáy cát) và nghiệm thức 2 (bể đáy không).
Độ pH trung bình buổi sáng và buổi chiều ở 3 nghiệm thức đều nằm trong
ngưỡng thích hợp của tôm.
Hàm lượng nitrite trung bình ở 3 nghiệm thức bể đáy cát, bể đáy san hô, bể đáy
không đều như nhau, lượng lưu lại trong bể đáy cát cao hơn bể đáy san hô và bể đáy
không.
Hàm lượng amonia trong nghiệm thức bể đáy san hô cao hơn bể đáy cát và bể
đáy không.
Hiệu quả đưa amonia và nitrite ra ngoài của ba hệ thống bể đáy cát, bể đáy san
hô, bể đáy không là không hoàn toàn. Tuy nhiên hiệu quả đưa amonia và nitrite ra
ngoài của hệ thống bể đáy cát thấp hơn hệ thống bể đáy san hôn và bể đáy không.
Đối với các nền đáy khác nhau ảnh hưởng đến khả năng thành thục và tỷ lệ sống
của tôm càng xanh. Bể đáy cát có tỷ sống và thành thục sinh dục cao hơn bể đáy san hô
có lớp lưới và bể đáy không.
Sự tăng trọng của tôm ở bể đáy cát, bể đáy san hô có lớp lưới, bể đáy không là
khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Hệ thống cấp nước gần mặt đáy tạo dòng chảy cho tôm và đẩy thức ăn thừa,
chất cặn ra ngoài, đồng thời giúp cho tôm không bị đóng rong. Tuy nhiên dòng chảy
yếu làm lắng đọng thức ăn thừa và cặn dưới lớp lưới của bể đáy san hô làm cho môi
trường dưới đáy bể bị ô nhiểm.
Tăng giá thể để hạn chế sự ăn thịt lẫn nhau của tôm càng xanh trong bể nuôi.
Nguồn nước cấp từ sông Rạch Chiếc không đạt chất lượng khi cấp vào ao lắng
cho nên ảnh hưởng đến sức khỏe của tôm.
40
5.2. Đề xuất
Cần có nghiên cứu nền đáy san hô nghiền nhỏ không lót lưới dưới đáy so sánh
với các hệ thống khác để còn kết luận về hệ thống nuôi có nền đáy phù hợp.
Hệ thống cấp nước ở gần mặt đáy với tốc độ dòng chảy là 15 lít trên phút.
Các đối tượng thí nghiệm phải cùng lứa và có trọng lượng bằng nhau.
Cần đánh giá chỉ tiêu vi sinh vật trong hệ thống bể nuôi.
Nước cấp vào ao lắng phải được xử lý trước khi bơm trực tiếp lên bể.
Sơ đồ xử lý nước ao lắng
Nước vào
Nước ra
Hệ thống bể
Lọc cơ học Lọc sinh học Bể lắng
Ao lắng
41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng việt
1. Lương Đình Chung, 1999. Kỹ thuật sản xuất giống và nuôi tôm càng xanh. Nhà
xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 70 trang.
2. Nguyễn Văn Hảo, Nguyễn Tuần, Hoàng Thị Thủy Tiên, Lâm Quyền, Nguyễn
Đức Minh, Nguyễn Nhứt, Huỳnh Thị Hồng Châu, 2004. Kết quả bước đầu sản xuất
giống tôm càng toàn đực. Tuyển tập nghề cá Sông Cửu Long số đặc biệt: tr 159-175.
Nhà xuất bản Nông nghiệp, Tp. Hồ Chí Minh.
3. M.B.New và S.Singholka, 1985. Sổ tay nuôi tôm càng xanh (Trương Quang Trí
dịch). Nhà xuất bản tổng hợp Hậu Giang, Khoa Thủy Sản Trường Đại Học Cần Thơ.
140 trang.
4. Nguyễn Thanh Phương, Trần Ngọc Hải, Trần Thị Thanh Hiền, MarcyN. Wilder,
2003. Nguyên lý và kỹ thuật sản xuất giống tôm càng xanh (Macrobrachium
rosenbergii). Nhà xuất bản Nông nghiệp,TP. Hồ Chí Minh. 127 trang.
5. Phạm Văn Trang, Trần Văn Vỹ, Nguyễn Duy Khóat, 1993. Nuôi tôm nước ngọt
và nước lợ xuất khẩu. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 112 trang.
6. Nguyễn Thị Thanh Thủy, 2002. Kỹ thuật sản xuất giống tôm càng xanh. Nhà
xuất bản Nông nghiệp,TP. Hồ Chí Minh. 67 trang.
7. Vũ Thế Trụ,1994. Cải tiến kỹ thuật nuôi tôm tại Việt Nam. Nhà xuất bản Nông
nghiệp, TP. Hồ Chí Minh. 201 trang.
8. Phạm Văn Tình, 2004. 46 câu hỏi đáp về sản xuất giống và nuôi tôm càng xanh
(Macrobrachium rosenbergii). Nhà xuất Nông nghiệp,TP. Hồ Chí Minh. 70 trang.
9. Phạm Văn Tình, 2004. Kỹ thuật nuôi tôm càng xanh. Nhà xuất Nông nghiệp,TP.
Hồ Chí Minh. 45 trang.
10. Nguyễn Việt Thắng, 1993. Một số đặc điểm sinh học và ứng dụng qui trình kỹ
thuật sản xuất giống tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii de Man 1879) ở
Đồng Bằng Nam Bộ. Luận án phó tiến sĩ khoa học Trường Đại Học Thủy Sản Nha
Trang. 175 trang.
42
11. Nguyễn Việt Thắng, 1995. Kỹ thuật nuôi tôm càng xanh. Nhà xuất bản Nông
nghiệp, Tp. Hồ Chí Minh. Trang.
Tài liệu tiếng anh
12. Amir Sagi, Dan Cohen, Yoram Milner, 1989. Effect of androgenic gland
ablation on morphotypic differentation and sexual characteristics of male freshwater
prawns, Macrobrachium rosenbergii. General and comparative endocrinology 77:
p.15-22. Life sciences institute, the Hebrew University of Jerusalem. Jerusalem, Israel.
13. Amir Sagi and Dan Cohen, 1990. Growth, maturation and progeny of sex-
reversed Macrobrachium rosenbergii males. World aquaculture report 21: p.87-90.
Aquaculture production technology (Israel) Ltd. Jerusalem, Israel.
14. Michael Bernard New and Wagner Cotroni Valenti, 2000. Freshwater prawn
culture the farming of Macrobrachium rosenbergii. Blackwell Science, USA. p435.
15. Mireille Charmantier-Daures and Guy Charmantier, 2003. Mass culture of
Cancer irroratus larvae (crustacea, decapoda): adaptation of a flow-through sea-water
systerm. Aquaculture: p.25-39, france.
16. Michael Bernard New , 1990. Freshwater prawn cultrure: a review. Aquaculture
88: 99-143.
17. Michael Bernard New., 2002. Farming freshwater prawn. A manual for the
culture of the giant river prawn (Macrobrachium rosenbergii). FAO fisheries technical
428. Food and Argiculture of the United Nations. 207 pages.
18. Ferene Pekar, 1995. Fish pond dynamics and fish pond management. Can Tho,
Viet Nam. p.445.
19. R.Savolainen, K.Ruohonen and J.Tulonen, 2003. Effects of bottom substrate
and presence of shelter in experimental tanks on growth and survival of signal crayfish,
Pacifastacus leniusculus (Dana) juveniles. Aquaculture Research
20. Su Mei Chen and Jim Chu Chen, 2002. Effects of pH on survival, growth,
molting and feeding of giant freshwater prawn Macrobrachium rosenbergii.
Aquaculture 218: p.613–623. Deparment of Aquaculture, National Taiwan Ocean
University. Keeling, Taiwan.
43
PHỤ LỤC
1. Phƣơng phápWinkler
1.1 Nguyên tắc
Trong nước Mn2+ và NaOH phản ứng tạo kết tủa Mn(OH)2. Hydroxide Mn II bị oxy
hòa tan trong nước oxy hóa tạo thành MnO2 kết tủa màu nâu.
Khi thêm H2SO4 đậm đặc vào, phản ứng oxy hóa giữa KI và MnO2 xảy ra, giải
phóng I2. I2 được định lượng bằng dung dịch Na2S2O3 và từ đó tính ra được hàm lượng
oxy hòa tan trong nước.
2Mn(OH)2 + O2 2MnO2 + 2H2O
2MnO2 + 4H
+
+ I
-
Mn
2+
+ I2 + 2H2O
1.2 Hóa chất
Dung dịch kiềm i-ốt: hòa tan 33 g NaOH vào một ít nước cất. Thêm 10 g KI và 1 g
NaN3 thêm nước vào vừa đủ 100 ml.
Dung dịch MnSO4: hòa tan 34,6 g MnSO4.H2SO4 trong nước cất, lọc và pha loãng
thành 100 ml.
Dung dịch chuẩn Na2S2O3: chuẩn bị dung dịch Na2S2O3 0,1 N chuẩn từ dung dịch
chuẩn có sẵn trên thị trừơng.
Dung dịch tinh bột 1%: hòa tan 1 g tinh bột với 100 ml nước và đun sôi trong vài
phút.
Dung dịch H2SO4 đậm đặc.
1.2 Cách tiến hành
Cho mẫu vào đầy chai thủy tinh (nút mài thủy tinh) có thể tích 250 -300 ml, cho
vào mẫu nước 2 ml dung dịch MnSO4 và 2 ml dung dịch kiềm i-ốt, đậy nắp lại và lắc
đều bằng cách lật ngược chai, để kết tủa lắng vài phút (nước có hàm lượng ion Cl-cao
cần để lắng 10 phút).
Thêm vào 2 ml H2SO4 dọc theo thành cổ chai, đậy nắp lại và lắc đều cho đến khi kết
tủa hoàn toàn hòa tan và I2 được phân tán đều. Sau đó lấy ra 50 ml để chuẩn độ với
dung dich Na2S2O3 0,1 N chuẩn cho đến khi dung dịch có màu vàng nhạt, thêm vào 1
ml dung dịch tinh bột và tiếp tục chuẩn độ cho đến khi màu xanh hoàn toàn biến mất.
44
Oxy hòa tan (mg/l)= (V ml dung dịch Na2S2O3 chuẩn x 0,1 x 8 /50) x 1000.
2. Phƣơng pháp chuẩn độ bằng EDTA
2.1 Nguyên tắc
Ca và Mg ở pH 10 với sự hiện diện của thuốc nhuộm eriochrome black T có màu
đỏ rượu nho. Khi các ion này tạo phức hợp với EDTA (ethylene dimethyl tetra acetate),
dung dịch sẽ trở thành không màu.Do cần sự hiện diện của Mg để có được điểm đổi
màu rõ nét, Mg được thêm dưới dạng MgEDTA. sự rõ nét của điểm đổi màu sẽ tăng
khi pH cao. Tuy nhiên nếu pH quá cao Ca(OH)2 và Mg(OH)2 sẽ kết tủa và thuốc
nhuộm sẽ đổi màu pH 10 ± 0,1 là thích hợp nhất. Thời gian chuẩn độ không nên quá 5
phút. sự cản trở phản ứng của kim loại nặng có thể được loại bỏ bằng sự tạo phức hợp
của kim loại này với cyanide.
Phương pháp này được áp dụng đối với nước uống, nước bề mặt và nước thải sinh
hoạt cũng như nước thải công nghiệp. để tránh việc dùng một lượng lớn chất chuẩn độ,
nên dùng thể tích mẫu dưới 25 mg CaCO3.
2.2 Hóa chất
Dung dịch đệm: hòa tan 16,9 g NH4Cl trong 143 ml NH4OH, thêm vào 1,25 g
MgDTA và pha loãng tới 250 ml với nước cất, 1,25 g MgDTA có thể được tạo thành
bằng cách hòa tan 1,179 g Na2EDTA.2H2O và 0,780 g MgSO4.7H2O hay 0,644 g
MgCl2.6H2O trong 50 ml H2O. Cất trong chai thủy tinh hay plastic với nắp đóng kỹ. Sử
dụng trong một tháng.
Chỉ thị màu: trộn 0,5 g eriochrome black T và 100 g NaCl để tạo hỗn hợp bột khô.
Nếu điểm đổi màu không rõ, phải chuẩn bị lại dung dịch này.
Dung dịch chuẩn EDTA 0,01 M: Hòa tan 3,723 g Na2EDTA trong 1 ít nước cất rồi
pha loãng tới 1 lít. Chuẩn độ lại dung dịch chuẩn với dung dịch chuẩn Ca.
Dung dịch Ca chuẩn: cho 1,000 g CaCO3 (muối tiêu chuẩn hoặc dạng đặc biệt có
hàm lượng kim loại nặng, kim loại kiềm và Mg thấp) vào bình 500 ml erlen. Đặt 1
phểu thủy tinh ở miệng bình, rồi từ từ thêm vào HCl (1 + 1) cho tới khi hòa tan CaCO3
hoàn toàn. Thêm vào 200 ml nước cất và đun sôi vài phút để loại bỏ CO2. Để lạnh, khi
thêm vài giọt chỉ thị màu methyl red và chỉnh dung dịch tới màu cam với NH4OH 3 N
45
hay HCl (1+1), nếu cần. chuyển toàn bộ dung dịch sang bình có thể tích 1 ít và pha
loãng tới 1 lít.
2.3 Cách tiến hành
Pha loãng 25 ml mẫu (hoặc 1 thể tích nhỏ hơn sao cho lượng dung dịch chuẩn được
sử dụng không quá 15 ml) thành 50 ml. Thêm 1÷2 ml dung dịch đệm và một ít bôt chỉ
thị màu, dung dịch mẫu có màu đỏ rượu.
Chuẩn độ từ từ với dung dịch chuẩn EDTA cho tới dung dịch chuyễn hoàn toàn
sang mau xanh da trời. Trong khi chuẩn độ cần lắc đều mẫu, khi vệt màu đỏ cuôi cùng
biến mất, chỉ cần thêm vài giọt dung dịch chuẩn. Thời gian chuẩn độ tính từ lúc cho
dung dịch đệm vào không nên quá 5 phút.
Độ cứng (mg CaCO3/L) = T x Bx 100/ V mẫu
T: thể tích dung dịch chuẩn đã sử dụng (ml).
B: lượng CaCO3 tương ứng với 1 ml EDTA.
V: thể tích mẫu.
Bảng 4.2. Bể đáy cát B2: giá trị p của trắc nghiệm F giữa nhiệt độ buổi
sáng (trên đƣờng chéo) và pH buổi sáng (dƣới đƣờng chéo)
Nước đầu vào (1) Nước đầu ra (2) Nước trong bể (3)
Nước đầu vào (1)
0,2477
(30,65
(1)
1,201;
29,76
(2)
1,294)
0,1710
(30,65
(1)
1,201;
29,84
(3)
1,333)
Nước đầu ra (2)
0,3076
(7,31
(1)
0,155;
7,32
(2)
0,145)
0,3941
(29,84
(3)
1,333;
29,76
(2)
1,294)
Nước trong bể (3)
0,4933
(7,31
(1)
0,155;
7,39
(3)
0,155)
0,3017
(7,39
(3)
0,155;
7,32
(2)
0,145)
Ghi chú: (1) trung bình nước vào, (2) trung bình nước ra, (3) trung bình nước trong bể.
46
Bảng 4.3. Bể đáy cát B2: giá trị p của trắc nghiệm F giữa nhiệt độ buổi
chiều (trên đƣờng chéo) và pH buổi chiều (dƣới đƣờng chéo)
Nước đầu vào (1) Nước đầu ra (2) Nước trong bể (3)
Nước đầu vào (1)
0,4451
(32,19
(1)
1,343;
31,26
(2)
1,323)
0,3385
(32,19
(1)
1,343;
31,38
(3)
1,406)
Nước đầu ra (2)
0,0271
(7,90
(1)
0,453;
7,71
(2)
0,366)
0,2896
(31,38
(3)
1,406;
31,26
(2)
1,323)
Nước trong bể (3)
0,0343
(7,90
(1)
0,453;
7,82
(3)
0,370)
0,4579
(7,82
(3)
0,370;
7,71
(2)
0,366)
Ghi chú: (1) trung bình nước vào, (2) trung bình nước ra, (3) trung bình nước trong bể.
Ghi chú: (1) trung bình nước vào, (2) trung bình nước ra, (3) trung bình nước trong bể.
Bảng 4.5. Bể đáy cát B3: giá trị p của trắc nghiệm F giữa nhiệt độ buổi
sáng (trên đƣờng chéo) và pH buổi sáng (dƣới đƣờng chéo)
Nước đầu vào (1) Nước đầu ra (2) Nước trong bể (3)
Nước đầu vào (1)
0,3202
(30,65
(1)
1,198;
29,78
(2)
1,260)
0,2558
(30,65
(1)
1,198;
29,84
(3)
1,286)
Nước đầu ra (2)
0,3752
(7,30
(1)
0,152;
7,29
(2)
0,148)
0,4249
(29,84
(3)
1,286;
29,78
(2)
1,260)
Nước trong bể (3)
0,2376
(7,30
(1)
0,152;
7,34
(3)
0,164)
0,1512
(7,34
(3)
0,164;
7,29
(2)
0,148)
Ghi chú: (1) trung bình nước vào, (2) trung bình nước ra, (3) trung bình nước trong bể.
Bảng 4.4. Bể đáy cát B2: giá trị p của trắc nghiệm F giữa NO2-N (trên
đƣờng chéo) và NH4-N (dƣới đƣờng chéo)
Nước đầu vào (1) Nước đầu ra (2) Nước trong bể (3)
Nước đầu vào (1)
0,2835
(0,11
(1) ± 0,032;
0,13
(2)
± 0,032)
0,1290
(0,11
(1) ± 0,032;
0,15
(3) ± 0,045)
Nước đầu ra (2)
0,0006
(0,22
(1) ± 0,071;
0,30
(2) ± 0,122)
0,2867
(0,15
(3) ± 0,045;
0,13
(2)
± 0,032)
Nước trong bể (3)
0,0001
(0,22
(1) ± 0,071;
0,35
(3) ± 0,134)
0,3040
(0,35
(3) ± 0,134;
0,30
(2) ± 0,122)
47
Bảng 4.6. Bể đáy cát B3: giá trị p của trắc nghiệm F giữa nhiệt độ buổi
chiều (trên đƣờng chéo) và pH buổi chiều (dƣới đƣờng chéo)
Nước đầu vào (1) Nước đầu ra (2) Nước trong bể (3)
Nước đầu vào (1)
0,4813
(32,16
(1) ±1,362;
31,26
(2) ± 1,368)
0,3503
(32,16
(1) ± 1,362;
31,33
(3) ± 1,420)
Nước đầu ra (2)
0,0295
(7,90
(1) ± 0,451;
7,68
(2) ± 0,367)
0,3678
(31,33
(3) ± 1,420;
32,26
(2) ± 1,368)
Nước trong bể (3)
0,1012
(7,90
(1) ± 0,451;
7,81
(3) ± 0,392)
0,2683
(7,81
(3) ± 0,392;
7,68
(2) ± 0,367)
Ghi chú: (1) trung bình nước vào, (2) trung bình nước ra, (3) trung bình nước trong bể.
Ghi chú: (1) trung bình nước vào, (2) trung bình nước ra, (3) trung bình nước trong bể.
Bảng 4.8. Bể đáy cát C4: giá trị p của trắc nghiệm F giữa nhiệt độ buổi
sáng (trên đƣờng chéo) và pH buổi sáng (dƣới đƣờng chéo)
Nước đầu vào (1) Nước đầu ra (2) Nước trong bể (3)
Nước đầu vào (1)
0,2202
(30,59
(1) ± 1,178;
29,75
(2) ± 1,281)
0,2345
(30,59
(1) ± 1,178;
29,82
(3) ± 1,275)
Nước đầu ra (2)
0,1792
(7,34
(1) ± 0,179;
7,31
(2) ± 0,164)
0,4810
(29,82
(3) ± 1,275;
29,75
(2) ± 1,281)
Nước trong bể (3)
0,4651
(7,34
(1) ± 0,179;
7,37
(3) ± 0,179)
0,2030
(7,37
(3) ± 0,179;
7,31
(2) ± 0,164)
Ghi chú: (1) trung bình nước vào, (2) trung bình nước ra, (3) trung bình nước trong bể.
Bảng 4.7. Bể đáy cát B3: giá trị p của trắc nghiệm F giữa NO2-N (trên
đƣờng chéo) và NH4-N (dƣới đƣờng chéo)
Nước đầu vào (1) Nước đầu ra (2) Nước trong bể (3)
Nước đầu vào (1)
0,0045
(0,11
(1) ± 0,024;
0,14
(2) ± 0,046)
0,0437
(0,11
(1) ± 0,024;
0,17
(3) ± 0,036)
Nước đầu ra (2)
0,00002
(0,23
(1) ± 0,063;
0,34
(2) ± 0,134)
0,1701
(0,17
(3) ± 0,036;
0,14
(2) ± 0,046)
Nước trong bể (3)
9,06.10
-7
(0,23
(1) ± 0,063;
0,37
(3) ± 0,152)
0,2363
(0,37
(3) ± 0,152;
0,34
(2) ± 0,134)
48
Bảng 4.9. Bể đáy cát C4: giá trị p của trắc nghiệm F giữa nhiệt độ buổi
chiều (trên đƣờng chéo) và pH buổi chiều (dƣới đƣờng chéo)
Nước đầu vào (1) Nước đầu ra (2) Nước trong bể (3)
Nước đầu vào (1)
0,4784
(32,22
(1) ± 1,382;
31,24
(2) ± 1,374)
0,3213
(32,22
(1) ± 1,382;
31,35
(3) ± 1,453)
Nước đầu ra (2)
0,1422
(8,05
(1) ± 0,534;
7,92
(2) ± 0,474)
0,3022
(31,24
(2) ± 1,374;
31,35
(3) ± 1,453)
Nước trong bể (3)
0,1770
(8,05
(1) ± 0,534;
8,01
(3) ± 0,483)
0,4427
(8,01
(3) ± 0,483;
7,92
(2) ± 0,474)
Ghi chú: (1) trung bình nước vào, (2) trung bình nước ra, (3) trung bình nước trong bể.
Bảng 4.10. Bể đáy cát C4: giá trị p của trắc nghiệm F giữa NO2-N (trên
đƣờng chéo) và NH4-N (dƣới đƣờng chéo)
Nước đầu vào (1) Nước đầu ra (2) Nước trong bể (3)
Nước đầu vào (1)
0,2192
(0,12
(1) ± 0,032;
0,14
(2) ± 0,039)
0,1751
(0,12
(1) ± 0,032;
0,16
(3) ± 0,040)
Nước đầu ra (2)
0,0039
(0,21
(1) ± 0,071;
0,30
(2) ± 0,105)
0,4362
(0,16
(3) ± 0,040;
0,14
(2) ± 0,039)
Nước trong bể (3)
2,5.10
-6
(0,21
(1) ± 0,071;
0,34
(3) ± 0,148)
0,02003
(0,34
(3) ± 0,148;
0,30
(2) ± 0,105)
Ghi chú: (1) trung bình nước vào, (2) trung bình nước ra, (3) trung bình nước trong bể.
Ghi chú: (1) trung bình nước vào, (2) trung bình nước ra, (3) trung bình nước trong bể.
Bảng 4.11. Bể đáy san hô B5: giá trị p của trắc nghiệm F giữa nhiệt độ buổi
sáng (trên đƣờng chéo) và pH buổi sáng (dƣới đƣờng chéo)
Nước đầu vào (1) Nước đầu ra (2) Nước trong bể (3)
Nước đầu vào (1)
0,3441
(30,64
(1) ± 1,218;
29,76
(2) ± 1,272)
0,2300
(30,64
(1) ± 1,218;
29,85
(3) ± 1,320)
Nước đầu ra (2)
0,4685
(7,31
(1) ± 0,148;
7,31
(2) ± 0,148)
0,3677
(29,85
(3) ± 1,320;
29,76
(2) ± 1,272)
Nước trong bể (3)
0,1977
(7,31
(1) ± 0,148;
7,36
(3) ± 0,164)
0,1765
(7,36
(3) ± 0,164;
7,31
(2) ± 0,148)
49
Bảng 4.12. Bể đáy san hô B5:giá trị p của trắc nghiệm F giữa nhiệt độ
buổi chiều (trên đƣờng chéo) và pH buổi chiều (dƣới đƣờng chéo)
Nước đầu vào (1) Nước đầu ra (2) Nước trong bể (3)
Nước đầu vào (1)
0,3875
(32,15
(1) ± 1,352;
31,27
(2) ± 1,395)
0,2272
(32,15
(1) ± 1,352;
31,37
(3) ± 1,467)
Nước đầu ra (2)
0,0153
(7,91
(1) ± 0,455 ;
7,67
(2) ± 0,359)
0,3220
(31,37
(3) ± 1,467;
31,27
(2) ± 1,395)
Nước trong bể (3)
0,1743
(7,91
(1) ± 0,455;
7,79
(3) ± 0,411)
0,1089
(7,79
(3) ± 0,411;
7,67
(2) ± 0,359)
Ghi chú: (1) trung bình nước vào, (2) trung bình nước ra, (3) trung bình nước trong bể.
Bảng 4.13. Bể đáy san hô B5:giá trị p của trắc nghiệm F giữa NO2-N
(trên đƣờng chéo) và NH4-N (dƣới đƣờng chéo)
Nước đầu vào (1) Nước đầu ra (2) Nước trong bể (3)
Nước đầu vào (1)
0,0312
(0,11
(1) ± 0,032;
0,14
(2) ± 0,048)
0,0116
(0,11
(1) ± 0,032;
0,16
(3) ± 0,053)
Nước đầu ra (2)
0,0004
(0,23
(1) ± 0,071;
0,32
(2) ± 0,116)
0,3348
(0,16
(3) ± 0,053;
0,14
(2) ± 0,048)
Nước trong bể (3)
0,00002
(0,23
(1) ± 0,071;
0,37
(3 ) ± 0,134)
0,2142
(0,37
(3 ) ± 0,134;
0,32
(2) ± 0,116)
Ghi chú: (1) trung bình nước vào, (2) trung bình nước ra, (3) trung bình nước trong bể.
Bảng 4.14. Bể đáy san hô B7: giá trị p của trắc nghiệm F giữa nhiệt độ buổi
sáng (trên đƣờng chéo) và pH buổi sáng (dƣới đƣờng chéo)
Nước đầu vào (1) Nước đầu ra (2) Nước trong bể (3)
Nước đầu vào (1)
0,2417
(30,82
(1)
± 1,054;
29,98
(2) ± 1,145)
0,1898
(30,82
(1)
± 1,054;
30,04
(3) ± 1,169)
Nước đầu ra (2)
0,3317
(7,31
(1) ± 0,152;
7,33
(2) ± 0,158)
0,4293
(30,04
(3) ± 1,169;
29,98
(2) ± 1,145)
Nước trong bể (3)
0,0562
(7,31
(1) ± 0,152;
7,37
(3) ± 0,182)
0,1124
(7,37
(3) ± 0,182;
7,33
(2) ± 0,158)
Ghi chú: (1) trung bình nước vào, (2) trung bình nước ra, (3) trung bình nước trong bể.
50
Bảng 4.15. Bể đáy san hô B7: giá trị p của trắc nghiệm F giữa nhiệt độ buổi
chiều (trên đƣờng chéo) và pH buổi chiều (dƣới đƣờng chéo)
Nước đầu vào (1) Nước đầu ra (2) Nước trong bể (3)
Nước đầu vào (1)
0,4630
(32,37
(1) ± 1,210;
31,48
(2) ± 1,197)
0,2901
(32,37
(1) ± 1,210;
31,62
(3) ± 1,289)
Nước đầu ra (2)
0,0542
(7,96
(1) ± 0,467;
7,72
(2) ± 0,387)
0,2592
(31,62
(3) ± 1,289;
31,48
(2) ± 1,197)
Nước trong bể (3)
0,4385
( 7,96
(1) ± 0,467;
7,88
(3) ± 0,458)
0,0733
(7,88
(3) ± 0,458;
7,72
(2) ± 0,387)
Ghi chú: trung bình nước vào, (2) trung bình nước ra, (3) trung bình nước trong bể.
Bảng 4.16. Bể đáy san hô B7: giá trị p của trắc nghiệm F giữa NO2-N (trên
đƣờng chéo) và NH4-N (dƣới đƣờng chéo)
Nước đầu vào (1) Nước đầu ra (2) Nước trong bể (3)
Nước đầu vào (1)
0,2174
(0,11
(1) ± 0,032;
0,14
(2) ± 0,037)
0,1290
(0,11
(1) ± 0,032;
0,15
(3) ± 0,04)
Nước đầu ra (2)
1,96.10
-10
(0,22
(1) ± 0,071;
0,33
(2) ± 0,237)
0,3617
(0,15
(3) ± 0,04;
0,14
(2) ± 0,037)
Nước trong bể (3)
1.10
-6
(0,22
(1) ± 0,071;
0,35
(3) ± 0,170)
0,0302
( 0,35
(3) ± 0,170;
0,33
(2) ± 0,237)
Ghi chú: trung bình nước vào, (2) trung bình nước ra, (3) trung bình nước trong bể.
Bảng 4.17. Bể đáy san hô C3: giá trị p của trắc nghiệm F giữa nhiệt độ buổi
sáng (trên đƣờng chéo) và pH buổi sáng (dƣới đƣờng chéo)
Nước đầu vào (1) Nước đầu ra (2) Nước trong bể (3)
Nước đầu vào (1)
0,2173
(30,62
(1) ± 1,203;
29,78
(2) ± 1,310)
0,2084
(30,62
(1) ± 1,203;
29,84
(3) ± 1,314)
Nước đầu ra (2)
0,2283
(7,35
(1) ± 0,187;
7,35
(2) ± 0,170)
0,4878
(29,84
(3) ± 1,314;
29,78
(2) ± 1,310)
Nước trong bể (3)
0,3197
(7,35
(1) ± 0,187;
7,40
(3) ± 0,195)
0,1127
(7,40
(3) ± 0,195;
7,35
(2) ± 0,170)
Ghi chú: (1) trung bình nước vào, (2) trung bình nước ra, (3) trung bình nước trong bể.
51
Bảng 4.18. Bể đáy san hô C3: giá trị p của trắc nghiệm F giữa nhiệt độ buổi
chiều (trên đƣờng chéo) và pH buổi chiều (dƣới đƣờng chéo)
Nước đầu vào (1) Nước đầu ra (2) Nước trong bể (3)
Nước đầu vào (1)
0,4984
(32,21
(1) ± 1,392;
31,26
(2) ±1,393)
0,3512
(32,21
(1) ± 1,392;
31,35
(3) ± 1,451)
Nước đầu ra (2)
0,0168
(8,05
(1) ± 0,532;
7,85
(2) ± 0,421)
0,3533
(31,35
(3) ± 1,451;
31,26
(2) ± 1,393)
Nước trong bể (3)
0,1235
(8,05
(1) ± 0,532;
8,00
(3) ± 0,469)
0,1651
(8,00
(3) ± 0,469;
7,85
(2) ± 0,421)
Ghi chú: trung bình nước vào, (2) trung bình nước ra, (3) trung bình nước trong bể.
Ghi chú: (1) trung bình nước vào, (2) trung bình nước ra, (3) trung bình nước trong bể.
Bảng 4.20. Bể đáy không B9: giá trị p của trắc nghiệm F giữa nhiệt độ buổi
sáng (trên đƣờng chéo) và pH buổi sáng (dƣới đƣờng chéo)
Nước đầu vào (1) Nước đầu ra (2) Nước trong bể (3)
Nước đầu vào (1)
0,2511
(30,63
(1) ± 1,209;
29,72
(2) ± 1,299)
0,1891
(30,63
(1) ± 1,209;
29,80
(3) ± 1,329)
Nước đầu ra (2)
0,4898
(7,31
(1) ± 0,152;
7,30
(2) ± 0,155)
0,4165
(29,80
(3) ± 1,329;
29,72
(2) ± 1,299)
Nước trong bể (3)
0,1751
(7,31
(1) ± 0,152;
7,37
(3) ± 0,170)
0,1817
(7,37
(3) ± 0,170;
7,30
(2) ± 0,155)
Ghi chú: trung bình nước vào, (2) trung bình nước ra, (3) trung bình nước trong bể.
Bảng 4.19. Bể đáy san hô C3: giá trị p của trắc nghiệm F giữa NO2-N (trên
đƣờng chéo) và NH4-N (dƣới đƣờng chéo)
Nước đầu vào (1) Nước đầu ra (2) Nước trong bể (3)
Nước đầu vào (1)
0,0762
(0,11
(1) ± 0,032;
0,15
(2) ± 0,045)
0,0880
(0,11
(1) ± 0,032;
0,16
(3) ± 0,042)
Nước đầu ra (2)
0,0093
(0,21
(1) ± 0,446;
0,31
(2) ± 0,138)
0,4683
(0,16
(3) ± 0,042;
0,15
(2) ± 0,045)
Nước trong bể (3)
1,86.10
-8
(0,21
(1) ± 0,446;
0,34
(3) ± 0,293)
0,0003
(0,34
(3) ± 0,293;
0,31
(2) ± 0,138)
52
Bảng 4.21. Bể đáy không B9: giá trị p của trắc nghiệm F giữa nhiệt độ buổi
chiều (trên đƣờng chéo) và pH buổi chiều (dƣới đƣờng chéo)
Nước đầu vào (1) Nước đầu ra (2) Nước trong bể (3)
Nước đầu vào (1)
0,4429
(32,17
(1) ± 1,365;
31,28
(2) ± 1,386)
0,3149
(32,17
(1) ± 1,365;
31,36
(3) ± 1,438)
Nước đầu ra (2)
0,2655
(7,91
(1) ± 0,464;
7,71
(2) ± 0,432)
0,3675
(31,36
(3) ± 1,438;
31,28
(2) ± 1,386)
Nước trong bể (3)
0,4528
(7,91
(1) ± 0,464;
7,85
(3) ± 0,470)
0,2273
(7,85
(3) ± 0,470;
7,71
(2) ± 0,432)
Ghi chú: trung bình nước vào, (2) trung bình nước ra, (3) trung bình nước trong bể.
Bảng 4.22. Bể đáy không B9: giá trị p của trắc nghiệm F giữa NO2-N
(trên đƣờng chéo) và NH4-N (dƣới đƣờng chéo)
Nước đầu vào (1) Nước đầu ra (2) Nước trong bể (3)
Nước đầu vào (1)
0,0076
(0,11
(1) ± 0,024;
0,15
(2) ± 0,044)
0,0091
( 0,11
(1) ± 0,024;
0,17
(3) ± 0,042)
Nước đầu ra (2)
1,643.10
-7
(0,21
(1) ± 0,071;
0,36
(2) ± 0,170)
0,4710
(0,17
(3) ± 0,042;
0,15
(2) ± 0,044)
Nước trong bể (3)
2,51.10
-10
(0,21
(1) ± 0,071;
0,39
(3) ± 0,063)
0,0895
(0,39
(3) ± 0,063;
0,36
(2) ± 0,170)
Ghi chú: trung bình nước vào, (2) trung bình nước ra, (3) trung bình nước trong bể.
Bảng 4.23. Bể đáy không B10: giá trị p của trắc nghiệm F giữa nhiệt độ buổi
sáng (trên đƣờng chéo) và pH buổi sáng (dƣới đƣờng chéo)
Nước đầu vào (1) Nước đầu ra (2) Nước trong bể (3)
Nước đầu vào (1)
0,2447
(30,62
(1) ± 1,197;
29,75
(2) ± 1,291)
0,2572
(30,62
(1) ± 1,197;
29,77
(3) ± 1,286)
Nước đầu ra (2)
0,4220
(7,30
(1) ± 0,155;
7,30
(2) ± 0,158)
0,4842
(29,77
(3) ± 1,286;
29,75
(2) ± 1,291)
Nước trong bể (3)
0,0598
(7,30
(1) ± 0,155;
7,34
(3) ± 0,184)
0,0868
(7,34
(3) ± 0,184;
7,30
(2) ± 0,158)
Ghi chú: trung bình nước vào, (2) trung bình nước ra, (3) trung bình nước trong bể.
53
Ghi chú: trung bình nước vào, (2) trung bình nước ra, (3) trung bình nước trong bể.
Ghi chú: trung bình nước vào, (2) trung bình nước ra, (3) trung bình nước trong bể.
Ghi chú: trung bình nước vào, (2) trung bình nước ra, (3) trung bình nước trong bể.
Bảng 4.24. Bể đáy không B10: giá trị p của trắc nghiệm F giữa nhiệt độ buổi
chiều (trên đƣờng chéo) và pH buổi chiều (dƣới đƣờng chéo)
Nước đầu vào (1) Nước đầu ra (2) Nước trong bể (3)
Nước đầu vào (1)
0,4910
(32,17
(1) ± 1,359;
31,25
(2) ± 1,362)
0,4008
(32,17
(1) ± 1,359;
31,29
(3) ± 1,396)
Nước đầu ra (2)
0,1756
(7,89
(1) ± 0,461;
7,71
(2) ± 0,417)
0,4096
(31,29
(3) ± 1,396;
31,25
(2) ± 1,362)
Nước trong bể (3)
0,4004
(7,89
(1) ± 0,461;
7,81
(3) ± 0,448)
0,2481
(7,81
(3) ± 0,448;
7,71
(2) ± 0,417)
Bảng 4.25: Bể đáy không B10: giá trị p của trắc nghiệm F giữa NO2-N (trên
đƣờng chéo) và NH4-N (dƣới đƣờng chéo)
Nước đầu vào (1) Nước đầu ra (2) Nước trong bể (3)
Nước đầu vào (1)
0,0340
(0,11
(1) ± 0,026;
0,16
(2) ± 0,04)
0,0363
(0,11
(1) ± 0,026;
0,17
(3) ± 0,04)
Nước đầu ra (2)
0,0001
(0,21
(1) ± 0,077;
0,30
(2) ± 0,134)
0,4875
(0,17
(3) ± 0,04;
0,16
(2) ± 0,04)
Nước trong bể (3)
0,00004
(0,21
(1) ± 0,077;
0,33
(3) ± 0,145)
0,3722
(0,33
(3) ± 0,145;
0,30
(2) ± 0,134)
Bảng 4.26. Bể đáy không C2: giá trị p của trắc nghiệm F giữa nhiệt độ buổi
sáng (trên đƣờng chéo) và pH buổi sáng (dƣới đƣờng chéo)
Nước đầu vào (1) Nước đầu ra (2) Nước trong bể (3)
Nước đầu vào (1)
0,2691
(30,62
(1) ± 1,207;
29,78
(2) ± 1,290)
0,2853
(30,62
(1) ± 1,207;
29,86
(3) ± 1,283)
Nước đầu ra (2)
0,4623
(7,34
(1) ± 0,176;
7,33
(2) ± 0,176)
0,4807
(29,86
(3) ± 1,283;
29,78
(2) ± 1,290)
Nước trong bể (3)
0,1206
(7,34
(1) ± 0,176;
7,40
(3) ± 0,200)
0,1027
(7,40
(3) ± 0,200;
7,33
(2) ± 0,176)
54
Bảng 4.27. Bể đáy không C2: giá trị p của trắc nghiệm F giữa nhiệt độ buổi
chiều (trên đƣờng chéo) và pH buổi chiều (dƣới đƣờng chéo)
Nước đầu vào (1) Nước đầu ra (2) Nước trong bể (3)
Nước đầu vào (1)
0,4777
(32,20
(1) ± 1,396;
31,20
(2) ± 1,387)
0,2920
(32,20
(1) ± 1,396;
31,34
(3) ± 1,482)
Nước đầu ra (2)
0,0544
(8,05
(1) ± 0,538;
7,86
(2) ± 0,453)
0,2731
(31,34
(3) ± 1,482;
31,20
(2) ± 1,387)
Nước trong bể (3)
0,0798
(8,05
(1) ± 0,538;
7,99
(3) ± 0,463)
0,4211
(7,99
(3) ± 0,463;
7,86
(2) ± 0,453)
Ghi chú: trung bình nước vào, (2) trung bình nước ra, (3) trung bình nước trong bể.
Ghi chú: trung bình nước vào, (2) trung bình nước ra, (3) trung bình nước trong bể.
Bảng 4.44. Số con thành thục sinh dục trong các đợt thí nghiệm
Bể đáy cát Bể đáy san hô Bể đáy không
Đợt 1 4 1 1
Đợt 2 11 5 8
Đợt 3 23 0 9
Đợt 4 27 3 9
Trung bình 16,25 2,25 6,75
Bảng 4.28. Bể đáy không C2: giá trị p của trắc nghiệm F giữa NO2-N (trên
đƣờng chéo) và NH4-N (dƣới đƣờng chéo)
Nước đầu vào (1) Nước đầu ra (2) Nước trong bể (3)
Nước đầu vào (1)
0,0069
(0,11
(1) ± 0,026;
0,14
(2) ± 0,046)
0,0138
(0,11
(1) ± 0,026;
0,15
(3) ± 0,044)
Nước đầu ra (2)
0,0125
(0,22
(1) ± 0,071;
0,28
(2) ± 0,105)
0,3916
(0,15
(3) ± 0,044;
0,14
(2) ± 0,046)
Nước trong bể (3)
0,0035
(0,22
(1) ± 0,071;
0,30
(3) ± 0,114)
0,3184
(0,30
(3) ± 0,114;
0,28
(2) ± 0,105)