LỜI MỞ ĐẦU
− Dưa leo (Cucumis sativus L.) là một trong những loại rau ăn trái,được sử dụng rộng
rãi trong bữa ăn hàng ngày dưới dạng quả tươi, xào, trộn, muối dưa, đóng hộp Ngoài ra,
dưa leo còn là mặt hàng có giá trị xuất khẩu. Tuy nhiên sản xuất dưa leo gặp rất nhiều trở
ngại, đặc biệt là sự gây hại của nhiều loại sâu bệnh. Để phòng trừ sâu bệnh hại dưa leo,
nông dân chủ yếu dùng thuốc hóa học. Điều này không những ảnh hưởng đến sức khỏe
người sản xuất, đến môi trường mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiêu dùng và
làm giảm giá trị của sản phẩm, hạn chế đến khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, đặc
biệt là thị trường xuất khẩu. Vì vậy việc nghiên cứu tình hình sâu bệnh hại trên cây dưa
leo và sử dụng các chế phẩm sinh học sẽ góp phần thay thế các loại thuốc trừ sâu hóa
học, tăng giá trị thương phẩm của trái dưa leo góp phần phát triển sản xuất rau quả an
toàn, giảm thiểu ô nhiễm cho cộng đồng là rất cần thiết. Đó cũng là lý do để sinh viên
thực hiện khóa luận “ Đánh giá hiệu quả phòng trừ sâu, bệnh hại bằng chế phẩm sinh
học trên cây dưa leo trong nhà màng tại khu nông nghiệp công nghệ cao thành phố
Hồ Chí Minh”.
− Mục đích đề tài: thí nghiệm được thực hiên vào thời điểm mà xã hội đang bức bách
việc rau “bẩn” tràng ngập trên thị trường không thể kiểm soát nỗi và nhu cầu rau sạch
ngày càng tăng cao. Đề tài được hiện với mục đích xác định chất lượng các chế phẩm
sinh học trong sản xuất thực tiễn và tuyên truyền việc ứng dụng công nghệ sạch trong sản
xuất đến nông dân.
− Giới hạn của đề tài: vì thời gian và điều kiện thực hiện có giới hạn, chuyên đề chỉ
thực hiện từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2010 tại khu nông nghiệp công nghệ cao thành
phố Hồ Chí Minh.
− Ý nghĩa khoa học và thực tế của đề tài
+ Ý nghĩa khoa học: kết quả nghiên cứu của chuyên đề là cơ sở khoa học góp phần
xây dựng biện pháp phòng trừ sâu hại theo hướng an toàn và hiệu quả,đồng thời là
tài liệu tham khảo cho những nghiên cứu tiếp theo về phòng trừ sâu hại cho cây rau
nói chung và cây dưa leo nói riêng
+ Ý nghĩa thực tiễn: kết quả nghiên cứu của khóa luận cung cấp thêm thông tin có ích
cho nông dân trong sản xuất rau, góp phần quản lý đồng ruộng có hiệu quả,vừa nâng
cao được năng suất cây trồng, giảm chi phí, tăng thêm lợi nhuận, vừa đảm bảo an
toàn, không làm ảnh hưởng đến sức khoẻ con người và môi trường.
47 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 3107 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đánh giá hiệu quả phòng trừ sâu, bệnh hại bằng chế phẩm sinh học trên cây dưa leo trong nhà màng tại khu nông nghiệp công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngày. Vòng đời trung bình ở
Đồng bằng Sông Hồng 30-45 ngày. Trứng thường được đẻ ở mặt dưới của lá. Sâu non
tuổi nhỏ thường sống tập trung 3-5 con một chỗ. Bọ rùa phát triển mạnh trong các
tháng có nhiệt độ cao. Bọ rùa xuất hiện trong suốt cả vụ khoai tây, nhưng hại nhiều
nhất vào tháng 9-10 trên khoai tây vụ đông, hoặc tháng 3-4 trên khoai tây vụ Xuân.
Trong các tháng mùa đông mật độ bọ rùa thấp, gây hại không đáng kể. Phần lớn bọ
rùa qua đông (Diapause) vào các tháng 11 cho đến tháng 2 năm sau.
- Biện pháp phòng trừ: Nếu đất vụ trước đã trồng cây thuộc họ cà hoặc bầu bí nên
dọn sạch tàn dư, cỏ dại trước vụ gieo trồng sau đó cày bừa kỹ, bỏ trống ruộng ít nhất 1
tuần để hạn chế nguồn sâu lây sang hại khoai tây. Khi mật độ bọ rùa cao thì phun các
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 12 MSSV: 207111028
thuốc trừ sâu ở liều khuyến cáo. Các thuốc có thể sử dụng để trừ bọ rùa 28 chấm là:
Cyperkill, Sherpa, Tập kỳ, Delfin, Xentary, Pegasus, Trebon, Baythroid, Fastac,
Confidor.
1.2.4. Nhện đỏ (Tetranychus sp)
Giới: Animalia
Ngành: Arthropoda
Lớp: Arachnida
Bộ: Trombidiformes
Họ: Tetranychidae
Chi: Tetranychus
Hình 1.4: Nhện đỏ
- Đặc điểm sinh học: Giai đoạn trứng khoảng 3-8 ngày, một nhện đỏ cái có thể đẻ
khoảng 90 trứng; nhện non khoảng 4-12 ngày, trưởng thành sông khoảng 10-20 ngày.
Vào các tháng hè nhiệt độ cao, nhện đỏ có thể hoàn thành một thế hệ khoảng 9-12 ngày;
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 13 MSSV: 207111028
các tháng mùa đông lạnh hơn thời gian có thể hoàn thành một thế hệ khoảng 28-30 ngày.
Nhện đỏ xuất hiện gây hại quanh năm.
- Đặc điểm hình thái:
+ Trưởng thành: có màu đỏ hồng hay đỏ nhạt, con cái thân hình gần tròn, con đực thân
thuôn hơn, có 8 chân, thân dài khoảng 0,3 - 0,5 mm, bề ngang khoảng 0,2 - 0,4 mm.
+ Trứng: hình cầu dẹt, ở giữa có một lông cong, lúc mới đẻ có màu hồng, sau chuyển
thành màu đỏ tươi, lúc sắp nở màu đỏ nâu.
+ Nhện non: mới nở có 6 chân, kích thước thân khoảng 0,2 mm, nhện non lột xác lần
1 thành nhện tiền trưởng thành 1, có 8 chân, kích thước cơ thể khoảng 0,3 mm, lột xác
lần 2 thành tiền trưởng thành 2, kích thước cơ thể khoảng 0,35 mm, lột xác lần thứ 3
thành nhện trưởng thành.
- Đặc điểm gây hại: Nhện đỏ là loại nhện gây hại quan trọng trên nhiều loại cây, chúng
sống ở cả hai mặt lá bánh tẻ đến lá trưởng thành, thường tập trung dọc hai bên gân chính
của lá, di chuyển chậm chạp. Nhện gây hại làm lá cây chuyển thành màu hung đỏ. Tại
nơi chúng sống có thể có một lớp mạng nhện bao phủ được tạo bởi các sợi tơ ngắn và
mảnh.
- Các loại nhện này đều sống trên lá, cuống lá, búp cây, dùng vòi hút dạng kim châm
hút dịch cây làm cây sinh trưởng kém, búp cây bị mù xoè nhiều, lá cây bị hại biến màu
nâu lốm đốm đến màu tím đồng, trên mặt lá có nhiều bụi bẩn màu trắng xám. Cây bị hại
nặng mép lá non cong lên, lá rụng dần, năng suất bị giảm nghiêm trọng. Những năm gần
đây một số vùng khô hạn, sử dụng nhiều loại thuốc trừ sâu, trồng nhiều giống chè mới
nên tác hại của nhện có chiều hướng gia tăng.
- Biện pháp phòng trừ tổng hợp: Trồng và chăm sóc cây khoẻ mạnh để có thể chống
chịu được nhện hại như trồng cây che bóng và tủ gốc để tăng độ ẩm, bón phân cân đối và
đầy đủ đáp ứng dinh dưỡng cho cây sinh trưởng phát triển mạnh, tưới nước dạng phun
mưa cho cây trong mùa khô, thu hoạch đúng lứa, vệ sinh đồng ruộng và diệt cỏ dại. Loại
bỏ các cây dại và trồng xa các cây là ký chủ của nhện như cây cao su, cây bông, cây có
múi…
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 14 MSSV: 207111028
1.2.5. Bệnh phấn trắng ( Erysiphe cichoracearum)
Hình 1.5: Bệnh phấn trắng
- Bệnh phấn trắng: Là bệnh hại phổ biến ở nhiều vùng. Bệnh hại chủ yếu trên lá làm
cho vàng, khô và rụng dẫn đến cây sinh trưởng, phát triển kém làm giảm năng suất, chất
lượng .
- Bệnh xuất hiện ở thời kỳ cây trưởng thành gây hại trên các bộ phận của cây như lá,
thân quả. Trên lá, vết bệnh là các đốm màu xanh vàng không định hình nằm rải rác ở mặt
trên lá. Vết bệnh có thể nằm dọc các gân lá, có màu nâu vàng gây cháy khô lá. Cây bị
bệnh nặng, vết bệnh lan sang quả. Ở mặt dưới lá bị bệnh và bên trong quả bị nhiễm bệnh
có lớp mốc trắng xám, hạt bị nhiễm bệnh thường bị lép và lớp bột màu trắng ở trên bề
mặt. Hàm lượng dinh dưỡng cũng bị ảnh hưởng khi nhiễm nấm.
- Nguyên nhân gây bệnh – Đặc điểm phát sinh, phát triển bệnh: Nấm gây bệnh là nấm
Peronospora manshurica gây ra.Nguồn bệnh tồn tại trong quả, mô cây bệnh và tàn dư làm
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 15 MSSV: 207111028
ảnh hưởng đến vụ sau. Hạt được trồng trong đất ẩm và cằn cõi cây con dễ nhiễm bệnh từ
lớp vỏ ngoài của hạt.
- Bệnh phấn trắng thường phát triển mạnh trong điều kiện nhiệt độ khoảng 200C. Bệnh
gây hại nặng từ tháng 3 đến tháng 5 trong vụ đông xuân vào giai đoạn cây có từ 4 – 5 lá
kép.
- Bệnh phấn trắng thường phát triển mạnh trong điều kiện nhiệt độ khoảng 200C. Bệnh
gây hại nặng từ tháng 3 đến tháng 5 trong vụ đông xuân vào giai đoạn cây có từ 4 – 5 lá
kép. Biện pháp phòng trừ: Sau khi thu hoạch xong thu gom sạch sẽ những tàn dư của cây
, đem ra khỏi ruộng rồi tiêu hủy. Xử lý hạt giống trước khi gieo bằng thuốc bảo vệ thực
vật.Ở những ruộng thường bị bệnh gây hại nên phun thuốc phòng trừ bệnh khi bệnh
chớm xuất hiện bằng một trong các loại thuốc như: Aliette 80WP 0,25%, Cavil, Ridomil
Gold 68 WP, Diboxylin 23 L, 4 SL, 8SL...
1.2. Phòng trừ sâu, bệnh hại trên cây dưa leo
- Trước những năm 1990, công tác phòng trừ sâu, bệnh hại trên cây dưa leo chủ yếu
dựa vào biện pháp hóa học. Tuy nhiên, biện pháp hóa học đã gây nhiều ảnh hưởng tiêu
cực đến sức khỏe con người và môi trường sống. Vì vậy, hầu hết sản xuất dưa leo của các
nước phát triển đang dần đi vào sản xuất an toàn (Caldwell và cộng sự ,2005).Một số loại
thuốc hóa học gốc đồng và gốc lưu huỳnh được khuyến cáo sử dụng hợp lý trong chương
trình phòng trừ bệnh cây. Đặc biệt, nấm đối kháng Trichoderma (Trichoderma
harzianum) ,vi khuẩn đối kháng (Bacillus thuringiensis) được sử dụng rộng rãi để trừ
bệnh hại dưa leo ở nhiều nước trên thế giới. Chế phẩm dầu neem cũng được sử dụng để
trừ một số bệnh hại (Caldwell và cộng sự , 2005).Trong sản xuất dưa leo hữu cơ, các chế
phẩm có nguồn gốc sinh học và thảo mộc được sử dụng rộng rãi để trừ các loài sâu hại
như: Chế phẩm neem, dầu khoáng (bịt lỗ thở của sâu chích hút), nhóm cúc tổng hợp
(Pytherin), Abamectin… ( Babadoost, M, (2006). Một số loài thiên địch được sử dụng trừ
bọ trĩ hại dưa leo trong nàh kinh như: bọ xít đen nhỏ Orius spp, nhện nhỏ bắt mồi…
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 16 MSSV: 207111028
- Ở Việt Nam, việc phòng trừ sâu, bệnh hại trên cây dưa leo chủ yếu dựa vào biện pháp
hóa học. Nông dân phải phun nhiều loại thuốc và phun nhiều lần trong 1 vụ, từ đó gây ra
ô nhiễm môi trường và tăng chi phí sản xuất.
+ Tại Sóc Trăng số loại thuốc trừ sâu sử dụng cho dưa leo là 15 loại và thuốc trừ
bệnh là 13 loại , biện pháp phòng trừ chủ yếu là phun thuốc hoá học, nồng độ sử dụng
tăng gấp 2-3 lần so với khuyến cáo.
+ Việc sử dụng thuốc BVTV quá liều lượng ,còn ảnh hưởng trực tiếp đến môi
trường ,trong quá trình phun thuốc có tới 50% lượng thuốc bị rơi xuống đất, một phần
bị keo đất giữ lại ,một phần bị rửa trôi gây ra ô nhiễm môi trường nước.Việc sử dụng
thuốc bảo vệ gây hậu quả xấu cho sinh quần như tính chống thuốc của dịch hại, sự suy
giảm về quần thể sinh vật có lợi,xuất hiện các dịch hại mới.
+ Trong nghiên cứu về thành phần thiên địch của sâu hại dưa chuột, Hà Quang Hùng
(2004) cho rằng, biện pháp sinh học trong quản lý dịch hại tổng hợp được coi là biện
pháp bền vững. Trong nghiên cứu của mình về ruồi ăn rệp tác giả đã thu thập được 7
loài ăn rệp. Ấu trùng của ruồi ăn rệp họ Syphidae ăn tất cả các loài rệp muội, cả ấu
trùng có thể tiêu thụ 253,86 rệp/6 ngày.
+ Theo Nguyễn Thị Kim Oanh (1996), rệp muội hại dưa leo có tới 20 loài kẻ thù tự
nhiên, trong đó có 2 loài ruồi ăn rệp (Dẫn theo Hà Quang Hùng, 2005).
+ Để phòng trừ các bệnh hại dưa chuột (nhất là đối với hiện tượng bệnh sương mai
giả có triệu chứng tương tự như triệu chứng lá cây đốm vàng, khô lụi) nên kiểm tra lại
và chọn cách phòng trừ trước mắt như sau:
+ Kiểm tra ở giai đoạn cây con đến trước khi cây ra hoa: ở giai đoạn này trên cây
dưa chuột trồng vụ xuân hè sớm và vụ thu đông thường bị bệnh sương mai giả. Chúng
gây hại mạnh vào khoảng 20-30 ngày sau trồng. Cần theo rõi, phát hiện sớm, khi cần
thiết có thể phun thuốc 1-2 lần, mỗi lần cách nhau 7 ngày.
+ Ở giai đoạn từ khi ra hoa đến thu hoạch: Các loại bệnh nói trên thường phát sinh
rộ, gây hại nặng, có mật độ nhiều, tỷ lệ bệnh cao ở thời điểm cây ra hoa, có quả rộ đến
thu hoạch quả đầu tiên. Nếu điều kiện thời tiết thuận lợi cho bệnh trong vụ xuân hè,
cần phun thuốc phòng trừ 2-3 lần, mỗi lần cách nhau 5-7 ngày Phun đúng loại thuốc
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 17 MSSV: 207111028
cho từng loại bệnh và phải ngừng phun thuốc để bảo đảm thời gian cách ly an toàn
trước thu quả 10 ngày. Cách phun thuốc theo chỉ dẫn trên nhãn bao thuốc.
+ Thu gom tiêu hủy thân lá cây sau thu hoạch, cầy đất, phơi ải. Lên luống cao, rãnh
thoát nước nhanh, chống đất quá trũng, ẩm ướt, đọng nước trước và sau khi trồng.
+ Luân canh với trồng nước như cây lúa, hoặc các cây họ thập tự bắp cải, su hào,
hoặc các cây khác không bị các loài bệnh hại dưa chuột.
- Cây dưa leo có khá nhiều sâu hại,vì vậy đã có nhiều biện pháp phòng trừ được nghiên
cứu để có thể tạo ra được sản phẩm an toàn và hiệu quả, một trong những biện pháp đang
được hướng tới cho các loại cây trồng nói chung là biện pháp phòng trừ tổng hợp. Theo
J.E. Funderburk (1993), phòng trừ tổng hợp là một phương pháp phòng trừ dịch hại theo
kiểu sinh thái (Dẫn theo Nguyễn Công Thuật, 1995). Trong phòng trừ tổng hợp các loài
thiên địch của sâu bệnh hại giữ một vai trò rất quan trọng. Một số thiên địch của sâu hại
rau như nhện sói, bọ rùa đỏ, ruồi ăn rệp, bọ xít … chúng có khả năng khống chế sự phát
triển của một số loài sâu như sâu khoang, sâu tơ, rầy, rệp… Khi nghiên cứu về vai trò của
ruồi ăn rệp muội (Syrphus ribessi Linne) H.V. Weem (1954) cho rằng khi mật độ quần
thể sâu non của ruồi ăn rệp lên cao chúng co khả năng khống chế quần thể rệp từ 70-
100%.
1.3. Vài nét về chế phẩm Abamertin và Trichoderma
1.3.1. Chế phẩm Abamectin
- Đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về nông sản sạch, việc sản xuất và sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật (BVTV) nguồn gốc sinh học càng ngày càng phát triển. Nhiều loại thuốc
BVTV nguồn gốc sinh học thế hệ mới tiếp tục ra đời. Ngoài đặc điểm chung là có độ an
toàn cao với người và môi trường, những loại thuốc thế hệ mới này cũng có một số đặc
điểm mới so với các thuốc sinh học trước đây
- Chất Abamectin và Amamectin
+ Là các chất được chiết xuất trong môi trường nuôi cấy loài xạ khuẩnStreptomyces
avermitilis. Hai chất này có cấu tạo hóa học và tính chất gần giống nhau, trong đó
Emamectin có hiệu lực diệt sâu mạnh hơn. Thuốc có tác động diệt sâu qua đường tiếp
xúc, vị độc và có khả năng thấm sâu, hiệu lực diệt sâu nhanh và mạnh không thua kém
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 18 MSSV: 207111028
thuốc hóa học. Do hiệu lực mạnh nên lượng hoạt chất sử dụng rất thấp, chỉ từ 3-5 g/ha,
trong đó Emamectin mạnh hơn Abamectin. Thuốc có phổ tác dụng rộng, phòng trừ
được nhiều loại sâu miệng nhai, sâu chích hút và nhện hại cho nhiều loại cây trồng, đặc
biệt sử dụng cho rau, hoa cảnh, các cây ăn quả và cây công nghiệp có giá trị cao.
+ Ở nước ta hiện nay các hoạt chất trên được đăng ký với nhiều tên thương mại của
nhiều đơn vị và được sử dụng rất phổ biến, trong đó có các thuốc Đầu Trâu Bi-sad, Đầu
Trâu Merci, Proclaim… Thuốc Đầu Trâu Bi-sad 0,5ME chứa 0,5% Emamectin dưới
dạng siêu nhũ, dùng phòng trừ rầy nâu, sâu cuốn lá lúa, sâu tơ bắp cải, sâu vẽ bùa
cam… pha liều lượng 10-15ml/10l nước, hiệu lực diệt sâu sau 1 ngày đã đạt trên 75%.
- Hỗn hợp Abamectin và dầu khoáng.
+ Dầu khoáng có tác dụng bít lỗ thở làm sâu ngạt thở mà chết, ngoài ra còn xua đuổi
sâu trưởng thành không đến đẻ trứng và làm ung trứng. Chế phẩm dầu khoáng dùng hòa
nước phun lên cây để trừ sâu (gọi là Petroleum Spray Oil) ngày càng sử dụng phổ biến.
Đặc biệt trong phương pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên cây có múi, dầu
khoáng được coi là sản phẩm chủ lực ở nhiều nước. Dầu không độc hại với người và
môi trường.
+ Chất Abamectin hỗn hợp với dầu khoáng làm tăng hiệu lực diệt sâu do tác động bổ
sung và khả năng loang trải, bám dính tốt của dầu, cũng được dùng để phòng trừ các
loại sâu miệng nhai, sâu chích hút và nhện hại cho nhiều loại cây trồng. Thuộc nhóm
này có các chế phẩm Đầu Trâu Bihopper, Feat… Thuốc Feat 25EC chứa 0,5% chất
Abamectin và 24,5% dầu khoáng, dùng phòng trừ bọ trĩ hại dưa hấu, dưa leo, dòi đục lá
cà chua, nhện đỏ cam, quýt… pha liều lượng 12-15ml/10l nước. Cây cam, quýt được
phun thuốc Feat cho trái bóng đẹp và chất lượng tốt hơn rõ rệt.
v Cơ chế tác động
- Thuốc có khả năng thấm sâu qua lớp biểu bì lá để diệt các loài sâu nhỏ nằm phía dưới
lá như nhện đỏ, bọ trĩ, rầy, rệp, sâu vẽ bùa, dòi đục lá..
- Cơ chế chính : Avermectin tác động trên tế bào thần kinh và tế bào cơ, ngăn sự truyền
tín hiệu từ những nơron trung gian đến kích thích những nơron vận động, do GABA là
chất truyền thần kinh bị tắc nghẽn.
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 19 MSSV: 207111028
- Xảy ra trong những tế bào thần kinh và tế bào cơ yếu Avermectin cũng như Ivermectin
liên kết đặc hiệu đến kênh glutamate-gated chloride mở kênh, gia tăng tính thấm của
màng tế bào dẫn tới sự đi vào những Ion clo, dẫn tới sự phân phân cực của của tế bào cơ
và tế bào thần kinh và không còn trả lời những kích thích đầu vào.
- Kết quả sự phân cực dẫn tới tình trạng liệt và chết trực tiếp hoặc gián tiếp do đói.
Vài kết quả nghiên cứu cho thấy rằng vai trò khử cực hơn là vai trò phân cực của
Avermectin trên kênh glutamate-clorua .
Hình 1.6: Cơ chế tác động của Abamectin
Sự liên kết đặc hiệu của glutamate hay avermectin đến kênh glutamate-gated-clorua dẫn
đến mở kênh và ion clorua đi vào gây nên sự phân cực
.
Hình 1.7: Cơ chế gây độc
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 20 MSSV: 207111028
1.3.2. Chế phẩm Trichoderma
- Nấm đối kháng là những thành viên quan trọng trong hệ vi sinh vật ( pomch và công
tác viên, 1920). Chúng thường tiết ra các men kháng sinh gây độc đối với các nâm gây
bệnh hoặc nấm kháng cạnh tranh điều kiện sống với các nấm gây bệnh. Sự phân biệt của
chúng dựa vào điều kiện địa lý, tình trạng đất , dinh dưỡng và các điều kiện về sinh
trưởng và phát triển và thảm thực vật trong từng khu vực. Nấm đối kháng có thể kìm hãm
sự phát triển của nâm gây bệnh , giúp cây hồi phục sinh trưởng và phát triển. Một số loài
nấm đối kháng được tìm thấy như: Penicillin axalicum, P.Vermiculata, P.Chregsogtum ,
Trichoderma sp, là đối kháng của nấm gây bệnh: Fusarium, Pythium Rhizoctonia
solani...( Martin và các cộng tác viên ,1995)
v Cơ chế đối kháng của nấm Trichoderma:
- Sự đối kháng của nấm trichoderma thông qua nhiều cơ chế. Vào năm 1932, Weidling
đã mô tả hiện tượnh nấm Trichoderma ký sinh nấm gây bệnh nên đặt tên cho hiện tượng
là “ giao thoa sợi nấm” ( cnyder,1976). Hiện tượng giao thoa gồm ba giai đoạn như :
+ Sợi nấm Trichoderma vây quanh nấm gây bệnh.
+ Sau sự bao quanh, sợi nấm trichoderma thắt chặt đấn các sợi nấm gây bệnh.
+ Cuối cùng sợi nấm Trichoderma đâm xuyên qua các sợi nấm gây bệnh làm cho chất
nguyên sinh trong nấm gây bệnh bị phân hủy dẫn đến nấm bệnh bị chết. Sau này khi
quan sát dưới kính hiể vi thì hiện tượng trên được mô tả như sau: tại những điểm
nấm Trichodrma tiếp xúc với nấm gây bệnh đã làm cho nấm gây bệnh teo lại và bị
chết ( Dubey,1995). Ngược lại ở những chỗ nấm không tiếm xúc với nâm gây bệnh
thì nấm vẫn chết mặc dù không tiếp xúc với Trichoderma. Từ đó Agrowcal và các
cộng sự (1979,1996) đã khẳng định rằng Trichoderma có khả năng tiết ra chất gây
độc làm chết các loại nấm gây bệnh.
v Các hệ enzyme trao đổi của Trichoderma
- Trichoderma có thể sinh rất nhiều loại enzyme ngoại bào như chitinase, glucanase,
xylase, lipase, pectinase, cellulase, protease, … để phân hủy xác thực vật và tế bào nấm
bệnh trong đời sống hoại sinh và ký sinh của chúng. Sau đây là một số hệ enzyme điển
hình ở Trichoderma.
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 21 MSSV: 207111028
· Hệ enzyme cellulase:
- Cellulose là chất trùng hợp với tiểu đơn vị là D-glucose nối nhau bởi liên kết beta-1,4-
glycosidic, cellulose được sử dụng như một nguồn năng lượng carbon ở rất nhiều vi sinh
vật tiết ra cellulase.
- Hệ enzyme cellulase ở Trichodermaspp được phân thành ba lớp:
+ Beta-1,4-D-glucanase (cellobiohydrolase) giải phóng đơn vị cellobiosyl từ chuỗi
cellulose.
+ Endo-1,4-D-glucanase phân cắt liên kết glucosidic bên trong cấu trúc cellulose.
+ Beta-1,4-D-glucanase phân cắt cello-oligosaccharide thành glucose khử.
+ Quá trình thuỷ phân cellulose có sự phối hợp của ít nhất 1 hai
+ Enzyme chlobiohydrolase, hai enzyme endoglucanase và một enzyme beta-
glucosidase (Huiet al. 2001), Trichoderma reesei RUT C30 được biết là chủng có khả
năng tạo nhiều cellulase, Trichoderma hazianum T3 cũng là một chủng rất hiệu quả khi
sử dụng để kiểm soát đối với Pythium, chủng này được biết cũng tạo nhiều loại enzyme
cellulase.
· Hệ enzymechitinase:
- Chitin l polysaccharide có nhiều trong tự nhiên, chúng tham gia trong hầu hết cấu
trúc polyme ở nấm và côn trùng, công thức hóa học: [C8H13NO5]n.
- Công thức cấu tạo:
+ Chitin có cấu tạo và chức năng gần giống với cellulose, trong tự nhiên, chitin là chất
hữu cơ chiếm thứ hai sau cellulose về số lượng, chitin thay thế một phần hay toàn bộ
cellulose trong thành tế bào của một số loài thực vật.
+ Chitin là chất rắn vô định hình, không tan trong nước và hầu hết các acid, alcol,
dung môi hữu cơ khác. Tuy nhiên, chitin có thể bị thủy giải bởi acid vô cơ mạnh (HCl
đậm đặc) hoặc bằng enzyme vi sinh vật.
+ Enzyme chitinase l thủy giải chitin, chitinase xúc tác cắt liên kết C1 và C4 của 2
đơn vị: beta-1,4-N-acetylglucosamine (GlcNac). Hệ enzyme chitinase được phân thành
3 lớp (Sahai và Manocha, 1992):
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 22 MSSV: 207111028
+ Chitobiosidase: enzyme này giải phóng đơn vị diacetylchitobiose.
+ Endochitinase: phân cắt liên kết bền trong cấu trúc chitin ở vị trí bất kì, phóng thích
các loại đường đa như chitotetraose, chitotriose, diacet lchitobi- - ose; endochitinase
được cho là có vai trò quan trọng trong quá trình kí sinh nấm.
+ Beta-1,4-N-acetylglucosaminedase: phân cắt chitotetraose, chitotriose,
diacetylchitobiose thành GlcNac monomer.
+ Glucosamine là sản phẩm phân giải cuối cùng, glucosamine là một đường khử có
nhóm amin tự do nên vừa có đặc tính của hexo monosaccharide vừa mang đặc tính của
nhóm amino.
+ Người ta đã tinh chế được rất nhiều enzyme chitinase, trong đó phổ biến nhất là
endochitinase có kích thước 42 kDa, sau đó là N-acetyl-b-D-glucosaminidase có kích
thước 70 – 73 kDa. Ngoài ra cũng có endochitinase 37 kDa và 33 kDa (Cruz và cộng
sự, 1992), chitobiosidase kDa (Harman và cộng sự, 1993), exochitinase 28 kDa (Dean
và cộng sự, 1998), beta-1,4-N-acetylglucosaminidase 102 kDa có vai trò duy nhất trong
việc gây ra sự biểu hiện của các enzyme thủy phân chitin khác nhau nhưng chưa được
tinh chế (Harman và cộng sự, 1995).
+ Enzyme chitinase của Trichoderma spp được xem là enzyme có hoạt tính thủy phân
mạnh, hoạt động thủy phân của chitinase cũng kết hợp với các enzyme khác như beta-
glucanase, sự phối hợp với các enzyme phân giai chitin và glucan đã dẫn đến sự tăng
cường hoạt động thủy phân. Tuy nhiên, quan trọng hơn là chitinase làm tăng hiệu quả
kháng nấm của các hợp chất không có bản chất enzyme. Theo báo cáo của Lorito và các
cộng sự (1994), cho biết có sự phối hợp hoạt động giữa các enzyme thủy phân chititn
với các hợp chất tự nhiên cũng như tổng hợp có ảnh hưởng lên màng tế bào (MAC).
v Hệ enzyme beta - glucanase
- Beta – glucan trong vách tế bào nấm thường ở dạng beta-1,3-glucan và phần nhánh là
dạng beta-1,6-glucan, beta-glucanase cũng là một hệ enzyme quan trọng của Trichoderma
spp trong đặc tính kí sinh nấm, gồm 2 lớp enzyme chính: beta-1,3-glucannase v beta-1,6-
glucanase.
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 23 MSSV: 207111028
- Beta-1,3-glucanase:là enzyme phân cắt liên kết O-glycosidic của beta-1,3-glucan nhờ
2 cơ chế:
- Exo-beta-1,3-glucanase phân cắt giải glucose ở cuối chuỗi liên kết polyme.
- Endo-beta-1,3-glucanase cắt lin kết beta ở vị trí bất kì trong chuỗi polysaccharide,
giải oligosaccharide.
- Trichoderma spp. phân giải beta-1,3-glucan thường kết hợp giữa hai hoạt tính exo và
endo-1,3-glucanase, beta-1,3-glucanase có vai trò chính trong quá trình hoại sinh và ký
sinh nấm, ngoài ra beta-1,3-glucanse giúp thực vật chống lại mầm bệnh.
- Các vách tế bào nấm bệnh khác nhau cho chất tạo ra những mức độ hoạt tính khác
nhau của enzyme beta-glucanase, bằng chứng trực tiếp cho thấy sự liên quan của beta-
glucanase đối với sự ký sinh đã được chứng minh bởi Lorito và cộng sự (1994), và đã
tách chiết invitro được một endo-beta-1,3-glucanase 78 kDa có khả năng ức chế sự nảy
mầm của một số bào tử khi phối hợp với một GlcNAcase. Ở một số chủng khác nhau như
chủng T – 24, người ta cũng tách chiết được một endo-beta-1,3-glucanase có kích thước
tương tự, có khả năng ức chế sự phát triển của Sclerotium rofsii khi kết hợp với một
ensochitinase 43 kDa (El-Katatny v cộng sự, 2001), T. har CECT 2413 cho thấy có thể
tạo ra ít nhất enzyme beta-1,3-glucanase ngoại bào, Lora và cộng sự (1995) đã tạo dạng
gen và cDNA của một beta-1,6-endoglucanase có kích thước 43 kDa, có thể ức chế sự
phát triển của nhiều nấm bệnh khi phối hợp với các enzyme thủy phân khác.
- Beta-1,6-glucanase: trong điều kiện đặc biệt, Trichoderma spp tiết beta-1,6-
glucanase, enzyme này phân cắt liên kết beta-1,6-glucan trong vách tế bào nấm.
v Hệ enzyme protease
- Theo Delgado và Jarana (2000) khi khảo sát trên Trichoderma harvey đã xác định
nhiều loại protease khác nhau tùy thuộc điều kiện môi trường có pH thấp và bổ sung
chitin, glucose, amon, … T.har tiết ra protease acid như là tác nhân điều hòa, để đáp ứng
nhu cầu phân hủy những protein ngoại bào như chitinase, glucanase, cellulase, ngược lại
protease có tính base hoặc trung tính được T.har sinh ra trong môi trường có nguồn C
khó bị phân hủy như vách tế bào nấm.
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 24 MSSV: 207111028
- Người ta đã tách chiết được một protease 42 kDa không nhạy cảm với pepsatin có
liên quan đến sự giảm sút enzyme cellulase từ T.reesei QM 9414 trong điều kiện tạo
cellulase (Haab v cộng sự, 1990).
- Trong một nghiên cứu khác của Dunaevesky và cộng sự (2000), một protease 73 kDa
thuộc nhóm protease serin đã được tách chiết từ việc nuôi cấy T. har.
- Protease của Trichoderma spp có vai trò trong việc tấn công ký chủ bằng cách thủy
phân protein vốn l một phần của bộ khung vách tế bào.
v Vai trò của nấm Trichoderma trong việc phòng trị bệnh cây
· Mối tương tác giữa nấm Trichoderma và tác nhân gây bệnh cây
- Trichoderma (giai đoan hữu tính là chi Hypocrea) là loại nấm sinh sản vô tính được
tìm thấy trong đất của mọi vùng khí hậu. Loài nấm này có tốc độ sinh phân hủy vách tế
bào (cell wall degrading enzymes, CWDEs) như: cellulases, chitinases, glucanases...
đồng thời cũng là nhà máy sản xuất kháng sinh quan trọng. Đa số các dòng nấm
Trichoderma sống quanh rễ được ứng dụng trong nông nghiệp đều có khả năng phân cắt
Hình 1.8: Hoạt động tương tác giữa nấm ký sinh Trichoderma và nấm ký
chủ. Giai đoạn 1: Nấm ký sinh tiết ra các hợp chất polymers tiến đến ký chủ.
Giai đoạn 2: Các sản phẩm có trọng lượng phân tử thấp (do vách tế bào ký chủ
bị phân hủy) tiến đến ký chủ và hoạt hóa gene hoạt động của nấm ký sinh
(trích từ Vinale &ctv., 2008).
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 25 MSSV: 207111028
các carbohydrates, chlor phenols và các loại nông dược chứa xenobiotic (Harman &
Kubicek, 1998; Harman & ctv., 2004). Cơ chế tác động chính của nấm Trichoderma là ký
sinh (Harman & Kubicek, 1998) và tiết ra các kháng sinh (Sivasithamparam &
Ghisalberti, 1998) trên các loài nấm gây bệnh trưởng nhanh, sản sinh nhiều bào tử và là
nguồn sản xuất các loại enzymes.
- Quá trình ký sinh của nấm Trichoderma diễn ra khá phức tạp, bao gồm việc nhận ra
ký chủ, tấn công, xâm nhập và tiêu diệt. Trong suốt tiến trình này, nấm Trichoderma tiết
các enzymes phân hủy vách tế bào (CWDEs) thủy phân vách tế bào của nấm ký chủ
thành các oligomers đơn giản hơn (Kubicek & ctv., 2001; Woo & ctv., 2006). Tác động
này là do khả năng cảm ứng của chúng đối với các phân tử tiết ra từ sự hiện diện của ký
chủ để tiết ra các enzymes phân hủy (Harman & ctv., 2004).
- Các loài nấm Trichoderma spp. đối kháng hữu hiệu đều chứa nhiều loại enzymes
phân hủy nên giử vai trò quan trọng trong việc phòng trừ sinh học (Harman và Kubicek,
1998; Kubicek & ctv., 2001). Lorito (1998) đã tinh chế và khảo sát đặc tính của các
enzymes phân hủy vách tế bào (CWDEs) của các dòng nấm Trichoderma. Kết quả cho
thấy dù thử nghiệm riêng lẻ hay phối hợp, các protein này đều có khả năng đối kháng các
loài nấm bệnh với phổ rất rộng trên các chi Rhizoctonia, Fusarium, Alternaria, Ustilago,
Venturia, Colletotrichum và ngay cả với các loài thuộc lớp Oomycetes như Pythium và
Phytophthora (với vách tế bào bị thiếu chitin).
- Việc áp dụng các loài vi sinh đối kháng để phòng trừ sinh học tõ ra có nhiều lợi ích
trong nông nghiệp vì các tác nhân đối kháng này tiếp tục sinh sản và phát triển sau khi áp
dụng. Tuy nhiên, việc áp dụng cần chọn các dòng chuyên biệt phù hợp cho môi trường
phát triển như nhiệt độ, pH, ẩm độ… (Lorito và Scala, 1999). Các tác nhân này sẽ tiết
CWDEs khi có nguồn carbon như mono-hay polysaccharides, keo chitin hay khi có tế
bào nấm bệnh. Trong nhiều trường hợp, sự phối hợp giữa các loài Trichoderma mang
nhiều enzyme đối kháng đã cho hiệu quả cao hơn trong việc phòng trị bệnh cây, ngay cả
khi so với các loại thuốc trừ bệnh tổng hợp (Baek & ctv., 1999; Carsolio & ctv., 1999).
- Ở nấm Trichoderma spp., người ta đã tìm được 18 loại kháng sinh do chúng tiết ra
(Vinale & ctv., 2008). Các kháng sinh có trọng lượng phân tử cao và các peptaibols đều
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 26 MSSV: 207111028
phân cực và có ảnh hưởng nhiều đến hoạt động tạo khuẩn ty của các vi sinh vật. Khi khảo
sát loài T. harzianum tiết ra β-glucanases ký sinh trên nấm bệnh, Lorito & ctv. (1996) đã
xác định được chất kháng sinh thuộc nhóm peptaibols ức chế khả năng tổng hợp β-
glucans của nấm ký chủ, làm chúng không thể tái tạo được vách tế bào, giúp enzyme β-
glucanases hoạt động hiệu quả hơn.
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung thí nghiệm
- Điều tra sâu tình hình sâu,bệnh hại trên cây dưa leo trong điều kiện nhà màng.
- Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng chế phẩm Abamectin và Trichoderma trong
phòng trừ bệnh trên dưa leo.
- Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng chế phẩm Abamectin trong phòng trừ sâu trên
dưa leo.
2.2. Phương pháp thí nghiệm
2.2.1 Điều tra sâu tình hình sâu,bệnh hại trên cây dưa leo trong điều kiện nhà màng.
- Định kỳ điều tra: kể từ khi cây được 10 ngày tuổi trở đi việc điều tra được tiến hành
hằng ngày. Khi mật độ sâu bệnh đạt đến ngưỡng phòng trừ: đối với với bọ trĩ là 2-3
con/lá, 5-7 con/lá đối với bọ phấn trắng. Và đối với bệnh phấn trắng là từ 4-6 lá/cây
(ngưỡng này theo kinh nghiệm của cán bộ kỹ thuật của trung tâm). Điều tra trước khi
phun thuốc và sau phun thuốc 3, 7, 14, 21 ngày đối với sâu hại và đối với bệnh hại là
trước khi phun thuốc và sau khi phun thuốc 3, 7, 14-21ngày.
- Phương pháp theo dõi: điều tra theo phương pháp 5 điểm chéo góc. Mỗi điểm 10 cây,.
Mỗi cây 3-5 lá đối với sâu hại (tùy theo giai đoạn sinh trưởng) và 5-10 lá đối với bệnh
(tùy theo từng giai đoạn sinh trưởng)
2.2.2 Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng chế phẩm Abamectin trong phòng trừ sâu hại
trên dưa leo.
+ Công thức 1: Phun thuốc Admire (Imidacloprid) 050 EC: Liều lượng phun là
10ml/8 lít nước.
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 27 MSSV: 207111028
+ Công thức 2: Phun thuốc sinh học Reasgan (Abamectin) 1,8 EC. Liều lượng phun là
5ml/10 lít.
- Tiến hành xử lý khi mật độ bọ trĩ dạt đến 2-3 con/lá bọ phấn trắng đạt đến 5-7 con/lá,
đối với bệnh hại thì 2-5 lá/ cây. Tiến hành điều tra sâu hại trước khi phun thuốc 1 ngày và
sau kh phun thuốc 3, 7, 14 và 21 ngày.
2.2.3 Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng chế phẩm Trichoderma trong phòng trừ bệnh
trên dưa leo
+ Công thức 1: Phun thuốc Anvil (Hexanconazolel) 5SC. Liều lượng phun 25ml/8
lít nước.
+ Công thức 2: Sử dụng thuốc trừ bệnh sinh học Tri–Na (nấm đối kháng
Trichoderma > 108 tb/g). Liều lượng phun 100ml/8 lít nước
- Đối với bệnh hại thì 2-5 lá/ cây. Tiến hành điều tra sâu hại trước khi phun thuốc 1
ngày và sau kh phun thuốc 3, 7, 14 và 21 ngày.
2.3. Thời gian, địa điểm, vật liệu thí nghiệm và phương pháp xử lý số liệu
2.3.1 Thời gian thí nghiệm
- Thời gian từ 20/05/2010 đến 01/07/2010
2.3.2 Địa điểm thí nghiệm
- Trung tâm Nghiên cứu & Phát triển Nông nghiệp Công nghệ cao thành phố Hồ
Chí Minh
2.3.3 Vật liệu thí nghiệm
- Cây dưa leo trong nhà màng, bảng theo dõi, kính lúp, hộp đựng bọ trĩ và bọ phấn
trắng
2.3.4 Phương pháp xử lý số liệu
Đối với bệnh
Tỷ lệ xuất hiện
ỷ ệ ấ ệ ệ (%) = ố â ó ệ ố â đ ề × 100
Tỷ lệ hại
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 28 MSSV: 207111028
ỷ ệ ạ (%) = ổ ốđ ể ị ạ ổ ốđ ể đ ề × 100
Bảng 2.2: Mức độ gây hại dược quan sát trên các bộ phận của cây:
Mức độ Ký hiệu Thân (%) Lá (%)
Có xuất hiện ít + 1-3 1-5
Xuất hiện ít trung bình ++ 3-7 6-10
Xuất hiện nhiều +++ 7-15 10-20
Xuất hiện rất nhiều ++++ >15 >20
Bảng 2.3: Mức độ gây hại được quan sát trên các bộ phận của cây:
Mức độ Ký hiệu Ngọn (%) Lá (%)
Có xuất hiện gây hại không đáng kể + 1-5 1-15
Xuất hiện ít gây hại trung bình ++ 6-15 16-30
Xuất hiện nhiều gây hại nặng +++ 16-25 31-50
Xuất hiện nhiều gây hại nặng ảnh hưởng
đến năng xuất
++++ >25 >50
CHÚ Ý:
* Đối với bọ trĩ, bọ phấn trắng: phân theo 3 cấp như sau:
- Cấp 1: nhẹ(+) ( xuất hiện rải rác)
- Cấp 2:trung bình (++;+++) (phân bố dưới 1/3)
- Cấp 3:nặng (++++) (phân bố trên 1/3)
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 29 MSSV: 207111028
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thành phần sâu bệnh hại trên cây dưa leo trong nhà màng tại khu nông nghiệp
công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh
- Kết quả theo dõi ở bảng 3.1 cho thấy, trong điều kiện nhà màng, có 4 loại sâu hại và
thiên địch tấn công dưa leo là bọ trĩ (Thrips palmi), bọ phấn trắng (Bemisia tabaci), nhện
đỏ (Tetranychus sp) và bọ rùa 28 chấm (Epilachna). Bọ trĩ và bọ phấn trắng điều là nhóm
hút chích còn nhện đỏ và bọ rùa 28 chấm là loài ăn sâu hại. số liệu này cũng cho thấy
trong điều kiện nhà màng cây dưa leo hầu như không bị các loài sâu miệng nhai tấn công.
Điều này cũng dễ hiểu, vì kích thước các loài sâu hút chit khá nhỏ bé nên chúng có thể
xâm nhiễm vào bên trong nhà màng qua các khe hở. Trái lại các loài sâu miệng nhai, kích
thước quá lớn nên không thể xâm nhập qua các khe hở này. Như vậy trong điều kiện nhà
màng đối tượng sâu hại trên cây dưa leo cần quan tâm là nhóm sâu chích hút.
- Bọ trĩ và bọ phấn trắng thì xuất hiện rất là nhiều, chúng gây hại đáng kể cho cây dưa
leo nên phải cần đến sự can thiệp của các loại thuốc đểhạn chế tác hại của chúng.
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 30 MSSV: 207111028
Bảng 3.1: Các loại sâu, bệnh điều tra được trên cây dưa leo trong nhà màng tại khu nông
nghiệp công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh
STT
Tên Việt
Nam
Bộ Tên khoa học
Bộ phận
bị hại
Mức độ
phổ biến
1
Bệnh phấn
trắng
Eysiphales
Erysiphe
cichoracearum De
Candolle
Lá ++
2 Bọ trĩ Thripidea Thrips pami Karny
Ngọn,
đọt non
++
3
Bọ rùa 28
chấm
Coccinelliae
Epilachna
Vigintioctomacucuta
Lá,trái
non
+
4 Bọ phấn Homoptera Bemisia tabaci) Lá, +++
5 Nhện đỏ Acarina
Tetranychus
cinnabarinus
Quả +
3.1.1 Diễn biến bọ trĩ trên dưa leo và biện pháp phòng trừ sâu bằng chế phẩm sinh học
và thuốc hóa học
- Bọ trĩ là loại côn trùng xuất hiện sớm nhất, ngay khi cây được 7-8 lá và gây hại trong
suốt quá trình sinh trưởng và phát triển của cây. Các bộ phận này khi bọ trĩ phá hại
thường có vết châm đổi màu hoặc sần sùi công queo,khô quắt làm ảnh hưởng đến quá
trình sinh trưởng và năng suất của dưa leo sau này.
- Vì vậy nghiên cứu khả năng chống chịu của chúng đối với các loại thuốc bảo vệ thực
vật là rất quan trọng, từ những kết quả điều tra được chúng ta lấy đó làm cơ sở cho công
tác dự tính, dự báo phòng trừ và sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật phù hợp.
- Kết quả điều tra diễn biến mật độ và tỷ lệ hại của bọ trĩ trên cây dưa leo được thể hiện
ở bảng dưới đây.
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 31 MSSV: 207111028
Bảng 3.2: Diễn biến bọ trĩ trên dưa leo và biện pháp phòng trừ sâu bằng chế phẩm sinh
học và thuốc hóa học
STT
Ngày điều
tra
Giai đoạn
sinh trưởng
của cây
Mật độ (con/cây) Tỷ lệ hại
Abamectin Imidacloprid Abamectin Imidacloprid
1 03/06/2010
Cây được
7-8 lá
2,9 2,8 28,5% 27,5%
2 07/06/2010
Cây được
9-10 lá
1,3 1 12,5% 9,5%
3 10/06/2010
Cây được
10-15 cập
cành cấp 1
0,7 1,3 6,5% 12,5%
4 14/06/2010
Bắt đầu ra
hoa
0,8 1,5 7,5% 15%
5 21/06/2010
Giai đoạn
cây bắt đầu
ra lứa quả
đầu tiên
0,7 2,3 6,5% 23,5%
6 28/06/2010
Giai đoạn
cây chuẩn
bị thu lứa
thứ 1
0,7 1,2 7% 12%
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Huỳnh Khắc Luyện
Ghi chú: : : Phun thu
Biểu đồ 3.1: Diễn biến b
phẩm sinh học và thuốc hóa h
- Qua bảng số liệu 3.2 và biểu đ
công thức phun thuốc abamectin
27,5% và thất nhất là 9,5%.
- Mật độ bọ trĩ ở hai nghiệm th
2,9 và thấp nhất là 0,7 con/cây, còn
cây.
- Mật độ bọ trĩ ở nghiệm thức
đạt đỉnh cao nhất vào các ngày 03/06 (2,9 con/cây), sau đó gi
sau đó 7 ngày giảm còn 0,7con/cây (ngày 10/06) và gi
cho đến ngày thu hoạch đầu tiên
- Nguyên nhân của sự biến độ
năng phòng ngừa của chế phẩm sinh h
bọ trĩ chết ít hơn so với thuốc trừ
sau 7 ngày chế phẩm sinh học m
0
5
10
15
20
25
30
03/06 07/06
GVHD: TS. Nguy
32 MSSV:
ốc
ọ trĩ trên dưa leo và biện pháp phòng trừ
ọc
ồ 3.1 trên cho ta thấy: Tỷ lệ hại của bọ tr
là 28,5% thấp nhất là 6,5% và ở hóa h
ức Abamectin và Imidacloprid là: Abamectin
ở Imidacloprid cao nhất là 2,8 và thấp nh
Abamectin giảm dần từ 2,9 con/cây cho đế
ảm xuống còn 12,5con/cây
ữ ổn định, ít có dao đ
.
ng mật độ này có liên quan đến khả năng tiêu di
ọc, trong giai đoạn đầu khi mới đư
sâu hóa học (sau 3 ngày) nhưng khi bước sang giai đo
ới khảng định tình ổn định và khả năng ph
10/06 14/06 21/06 28/06
ễn Thị Hai
207111028
sâu bằng chế
ĩ ở cao nhất ở
ọc cao nhất là
cao nhất là
ất là 1 con/
n 0,7 con/cây,
ộng về mật độ
ệt và khả
ợc phun thuốc
ạn
òng trừ dài lâu
Sinh Học
Hóa Học
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 33 MSSV: 207111028
của mình là tốt hơn hẳng so với thuốc trừ sâu hóa học bằng chứng là suốt trong quá trình
sinh trưởng, phát dục và thu hoạch lứa dưa leo đầu tiên mật dộ bọ trĩ ít có biến động cụ
thể là sau 3 ngày mật độ bọ trĩ là 6.5; sau 7 ngày là 7,5; sau 14 ngày là 6,5 và khi thu
hoạch lứa đầu tiên la sau 25 ngày phát hiện là 7.
- Diễn biến mật độ của bọ trĩ ở nghiệm thức Imidacloprid phức tạp hơn, vào đợt quan
trắc đầu tiên mật độ từ 2,7 con/cây giảm xuống còn 1 con/cây vào đợt quan trắc thứ 2,
sau đó lại tăng lên 1,3 con/cây :vào đợt quan trắc thứ 3 mật độ bọ trĩ tiếp tục tăng lên
1,5con/cây sau 10 ngày; và đến ngày 21/06 tăng cao bất ngờ khi tăng gần bằng mật độ lúc
mới phát hiện 2,3 con/cây. Sau đó mật độ giảm dần xuống còn 1,2 con/cây (ngày 28/06).
- Trong trường hợp này, nguyên nhân là do sự kháng thuốc của bọ trĩ và còn do sự can
thiệp lần 2 của con người (phun thuốc trừ sâu lần 2) nên đã làm cho mật độ bọ trĩ có lúc
tăng lên một cách đột ngột rồi giảm xuống ở mức 1,2 con/cây vào lúc thu hoạch.
- Tính bất ổn định này là do các thuốc trừ sâu hóa học không có tính bám dính trên thân
cây dưa leo và khả năng bay hơi nhanh nên khi bọ trĩ tấn công cây dưa leo chúng bị các
chất độc trong thuốc trừ sâu hóa học làm cho chúng chết liền. Nhưng ngày sau khi lứa bọ
trĩ mới xuất hiện chúng phát triển rất nhanh (tăng lên 2,3con/cây) buộc con người phải
can thiệp thêm lần 2 để hạ mật độ của bọ trĩ xuống lại nhưng vẫn nằm trong khoảng nguy
hiểm (trên 11% theo biểu đồ).
- Qua bảng điều tra số liệu và biểu đồ trên ta thấy rằng thuốc trừ sâu hóa học tuy có khả
năng tiêu diệt nhanh, mạnh hơn chế phẩm sinh học nhưng tính ổn định và khả năng
phòng trừ dài lâu lại kém. Trong khi đó các chế phẩm sinh học tuy thời gian tiêu diệt kém
hơn nhưng luôn giữ tính ổn định trong suốt quá trình sinh trưởng, phát dục và thu hoạch
của dưa leo.
3.1.2 Diễn biến bọ phấn trắng trên dưa leo và biện pháp phòng trừ sâu bằng chế phẩm
sinh học và thuốc hóa học
- Bọ phấn trắng phát hiện sau cây được 11 ngày tuổi nhưng mật độ rất thấp và xuất hiện
nhiều sau 18 ngày tuổi. Sau đây là bảng theo dõi tình hình bọ phấn trắng.
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 34 MSSV: 207111028
Bảng 3.3: Diễn biến bọ phấn trắng trên dưa leo và biện pháp phòng trừ sâu bằng chế
phẩm sinh học và thuốc hóa học
STT
Ngày điều
tra
Giai đoạn
sinh trưởng
của cây
Mật độ (con/cây) Tỷ lệ hại
Abamectin Imidacloprid Abamectin Imidacloprid
1 01/06/2010
Cây được
5-7 lá
0,5 0,7 4,8% 6,8%
2 07/06/2010
Cây được
9-10 lá
6,9 7,3 69,2% 72,6%
3 10/06/2010
Cây được
10-15 cập
cành cấp 1
5,8 4,8 57,8% 47,8%
4 14/06/2010
Bắt đầu ra
hoa
2,3 3,4 23,4% 34,2%
5 21/06/2010
Giai đoạn
cây bắt đầu
ra lứa quả
đầu tiên
0,8 3,2 8,2% 31,8%
6 28/06/2010
Giai đoạn
cây chuẩn
bị thu lứa
thứ 1
0,8 3,6 7,6% 36,4%
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 35 MSSV: 207111028
Biểu đồ 3.2: So sánh khả năng tiêu diệt và phòng trừ của chế phẩm sinh học và
thuốc hóa học đối với bọ phấn trắng
- Diễn biến bọ phấn trắng diễn ra rất phước tạp: ngày 01/06 chỉ mới xuất hiện 0,5
con/cây nhưng tới ngày 07/06 thì số lượng bọ phấn trắng tăng cao bất ngờ 7 con/cây. Tới
đây chúng ta can thiệp vào bằng thuốc trừ sau hóa học và chế phẩm sinh học thi ta được
kết quả như sau:
- Ở thuốc trừ sâu hóa học bọ phấn trắng chết rất nhanh, bọ phấn trắng giảm từ 7,3
xuống còn 4,8 và tiếp tục giảm xuống 3,4 sau 7 ngày phung thuốc. Đến ngày 14 sau phun
thuốc thì số lượng bọ trĩ giảm đến mức thấp nhất 3con/cây nhưng mật độ bọ trĩ lại có dấu
hiệu tăng lên vào những ngày chuẩn bị thu lứa trái đầu tiên 3,6 con/cây. Nguyên nhân là
do thuốc trừ sâu hóa học có độc tố mạnh nhưng khả năng bám dính thấp nên chỉ có tác
dụng ngắn và có dấu hiệu trở lại của bọ phấn trắng.
- Còn ở nghiệm thức Abamectin thì bọ phấn trắng chiều hướng diễn biến đúng theo dự
tính. Sau khi phát hiện với số lượng nhiều thì bắt đầu có sự can thiệp của con người bằng
các chế phẩm sinh học và đạt được kết quả thật tốt như mong muốn. Sau đây là kết quả
của quá trình theo dõi: ngày 01/06 sau khi phát hiện bọ phấn trắng có xuất hiện nhưng
với mật độ thấp chưa đến 0,5 con/cây thì chỉ chỉ sau 7 ngày thì số lượng bất ngờ tăng cao
0
10
20
30
40
50
60
70
80
01/06 07/06 11/06 18/06 21/06 28/06
Sinh học
Hóa học
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 36 MSSV: 207111028
lên gấp 14 lần (gần 7 con/cây vào ngày 07/06) nguyên nhân là do khi phát hiện bọ phấn
trắng nhưng không có sự can thiệp kịp thời nên số lượng bọ phấn trắng tăng nhanh. Sau
đó thì khi có sự can thiệp thì số lượng giảm dần cụ thể là sau 3 ngày phun thuốc giảm còn
5,8 con/cây tiếp tục sau 7 ngày thì giảm còn 2,3 con/cây và sau 14 ngày phun thuốc thì
giảm xuống dưới 1 con/ cây và được giữ cho đến ngày thu hoạch đầu tiên.
- Kết luận: Kết quả theo dõi ở 2 bảng trên cho ta thấy thuốc trừ sâu hóa học là những
chất cực độc cho côn trùng nhưng sau 1 thời gian (sau 21 ngày) bọ phấn trắng có dấu
hiệu kháng thuốc và quay trở lại gây ảnh hưởng đến năng suất của dưa leo. Còn ở chế
phẩm sinh học thì tác dụng tức thời thì lại chậm nhưng hiệu quả dài lâu là tốt. Bọ phấn
trắng không có cơ hội quay trở lại, chiều hướng dài lâu là rất tốt. Chi phí cho phương
pháp phòng trừ hóa học thì cao hơn so với sinh học dù chế phẩm sinh học có giá thị
trường cao hơn so với thuốc trừ sâu hóa học nhưng do sự hiệu quả của các chế phẩm sinh
học nên khi phát hiện chỉ cần 1 lần phun thuốc là có thể phòng trừ cho cả vụ còn ở thuốc
trừ sâu hóa học tuy giá thành rẽ hơn nhưng hiệu quả dài lâu là kém nên phải tái phun
thuốc lần 2 lần 3… Do đó việc sử dụng chế phẩm sinh học trong phòng trừ và tiêu diệt
sâu bệnh hại là khả thi và hiệu quả hơn là dùng thuốc trừ sâu hóa học.
3.2. Hiệu quả phòng trừ bệnh hại bằng các chế phẩm sinh học
- Bệnh phấn trắng xuất hiện sau khi được khoảng 25 ngày tuổi và phát triển mạnh sau
30 ngày tuổi
- Bệnh xuất hiện phá hại ngay từ thời kỳ cây con. Ban đầu trên lá xuất hiện những
chòm nhỏ mất màu xanh hóa vàng, dần dần được bao phủ bởi một lớp nấm trắng dày đặc
như bột phấn, bao trùm cả phiến lá (không bị giới hạn bởi gân lá). Lá bệnh chuyển dần từ
màu xanh sang vàng lá khô cháy và dễ rụng. Bệnh nặng lớp phấn trắng xuất hiện trên cả
thân, cành, hoa làm hoa khô và chết. Cây bị bệnh sinh trưởng yếu, phẩm chất kém, năng
suất thấp.
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 37 MSSV: 207111028
Bảng 3.4: Diễn biến bệnh phấn trắng trên dưa leo và biện pháp phòng trừ sâu bằng chế
phẩm sinh học và thuốc hóa học
STT
Ngày điều
tra
Giai đoạn sinh trưởng của
cây
Mật độ bệnh
Trichoderma Hexanconazolel
1 11/06
Cây được 13-15 cặp cành
cấp một
4,6 5,8
2 14/06 Cây bắt đầu ra hoa 5,0 4,2
3 18/06 Cây bắt đầu có quả nhỏ 5,8 2,4
4 21/06
Giai đoạn cây bắt đầu ra lứa
quả đầu tiên
/ 1,4
5 28/06
Giai đoạn cây chuẩn bị thu
lứa thứ 1
/ 0,6
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 38 MSSV: 207111028
Biểu đồ 3.3: so sánh khả năng tiêu diệt và phòng trừ của chế phẩm sinh học
và thuốc hóa học.
- Bệnh phấn trắng ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất sau này của dưa leo. Tình
hình bệnh phấn diễn ra rất phước tạp và rất khó kiểm soát.
- Ở công thức sử dụng các chế phẩm sinh học bệnh được phát hiện vào ngày 10/06
nhưng với tỷ lệ rất thấp chỉ 0,6% nhưng đến ngày 14/06 thì bệnh đột ngột tăng cao lên
7,4%. Saukhi phát hiện bệnh với tỷ lệ cao, cán bộ ký thuật đã sử dụng biện pháp hóa học
phun.. Đến ngày 21/06 thì bệnh bắt đầu giảm dần còn 6% và đến ngày 28/06 bệnh giữ ở
mức 3,2%.
- Ở công thức dùng thuốc trừ bệnh hóa học thì khi phát hiện bệnh cũng ở tỷ lệ thấp
1,2% và cũng đột ngột tăng cao sau 4 ngày thì tỷ lệ bệnh đã là 11,4%. Việc phun thuốc
hóa học được tiến hành ngay sau đó. Nhờ vậy mà bệnh được kìm hãm ở mức thấp (biểu
đồ 3.2).
- Như vậy: Sử dụng chế phẩm Trichoderma phun qua lá không có hiệu quả phòng trừ
bệnh phấn trắng hại dưa leo và hiệu quả thấp hơn hẳn so với phun thuốc Hexanconazolel.
3.3. Ảnh hưởng của thuốc đến mật độ một số loài có ích (thiên địch) trên cây dưa leo
0
1
2
3
4
5
6
7
11/06 14/06 18/06 21/06 28/06
Sinh học
Hóa học
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 39 MSSV: 207111028
3.3.1. Mật độ bọ rùa ở các công thức.
- Kết quả điều tra ở bảng 3.5 cho thấy, mặc dù mức độ phổ biến của bọ rùa đỏ ở cả 2
nghiệm thức Abamectin và Hexanconazolel đều giống nhau (xuất hiện nhiều), nhưng khi
theo dõi diễn biến mật độ của bọ rùa đỏ chúng tôi nhận thấy mật độ của chúng trong
nghiệm thức Abamectin thấp hơn nghiệm thức Hexanconazolel .
- Mật độ bọ rùa ở nghiệm thức Abamectin có xu hướng tăng dần và đạt cao nhất vào
ngày 05/6 với 0,4 con/cây, sau đó lại giảm nhẹ còn 0,3 con/cây ở 2 giai đoạn sau.
- Đối với nghiệm thức Hexanconazolel, trong giai đoạn đầu mật độ bọ rùa cao hơn gấp
đôi so với nghiệm thức Abamectin, nhưng sau đó mật độ có xu hướng giảm ở giai đoạn
kế tiếp và tăng lên ở giai đoạn cuối.
- Như vậy, việc phun thuốc hóa học đã tiêu diệt bọ rùa ăn thịt có trên cây. Có lẽ, do bọ
rùa bị tiêu diệt nên bọ trĩ và bọ phấn trắng trên công thức hóa học tăng trở lại nhanh hơn
so với công thức phun thuốc sinh học (bọ rùa tiêu diệt bọ trĩ và trứng bọ phấn trắng).
Bảng 3.5: Diễn biến mật độ bọ rùa đỏ trên các công thức
STT Ngày điều
tra
Giai đoạn sinh trưởng của
cây
Mật độ (con/cây)
Abamectin Hexanconazolel
1 03/06 7-8 lá 0,20 0,50
2 07/06 Cây được 9-10 cặp cành cấp
một
0,20 0,50
3 15/06 Cây bắt đầu ra hoa 0,40 0,30
4 21/06 Giai đoạn cây bắt đầu ra lứa
quả đầu tiên
0,30 0,20
5 28/06 Giai đoạn cây chuẩn bị thu
lứa thứ 1
0,30 0,40
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 40 MSSV: 207111028
6 01/07 Giai đoạn thu xong lứa quả
thứ 1
0,30 0,60
Biểu đồ 3.4: Diễn biến mật độ bọ rùa trên 2 nghiệm thức
3.3.1 Diễn biến nhện sói ăn thịt.
- Trong nghiệm thức Hexanconazolel mật độ nhện sói tăng dần từ 0,3 đến 0,5 con/cây,
khi nguồn thức ăn trên đồng ruộng phong phú cũng là lúc mật độ nhện sói đạt cao nhất,
đỉnh cao là 0,5 con/cây, sau đó mật độ giảm nhẹ xuống còn 0,4 con/cây.
- Trong nghiệm thức Abamectin có sự khác biệt rất rõ, mật độ nhện tăng cao ở 2 giai
đoạn đầu (0,6 và 0,7 con/cây), nhưng khi bước vào giai đoạn sau mật độ nhện lại giảm
xuống rất nhanh chỉ còn 0,2 con/cây. Trường hợp này được lý giải không phải do thiếu
nguồn thức ăn mà do tác động của thuốc hoá học mà người nông dân sử dụng trong
phòng trừ, khi phun thuốc diệt sâu hại người ta cũng diệt luôn cả thiên địch của chúng.
- Kết quả diễn biến mật độ nhện sói được thể hiện qua bảng theo dõi và biểu đồ như sau
Bảng 3.6: Diễn biến mật độ nhện sói ăn thịt
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
03/06 07/06 15/06 21/06 28/06 01/07
Sinh học
Hóa học
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 41 MSSV: 207111028
STT Ngày điều
tra
Giai đoạn sinh trưởng của
cây
Mật độ (con/cây)
Abamectin Hexanconazolel
1 01/06 6-7 lá 0,3 0,60
2 04/06 Cây được 9 -10 lá 0,4 0,70
3 15/06 Cây bắt đầu ra hoa 0,4 0,20
4 20/06 Giai đoạn cây bắt đầu ra lứa
quả đầu tiên
0,5 0,30
5 28/06 Giai đoạn cây chuẩn bị thu
lứa thứ 1
0,5 0,40
6 01/07 Giai đoạn thu xong lứa quả
thứ 1
0,4 0,30
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
01/06 04/06 15/06 21/06 27/06 01/07
Sinh học
Hóa học
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Huỳnh Khắc Luyện
Biểu đồ 3.5: Diễn biến m
- Ở nghiệm thức sử dụng chế
nhưng không nhiều chỉ trong kho
ngày 01/06 đến ngày 05/06 thì t
sau đó có sự tăng lên 0,5 vào ngày 21/06 và đ
- Còn ở nghiệm thức sử dụng thu
theo dõi có sự giao động rất lớn c
01/06 với mật độ 0,6 thì sau 3 ngày có tăng lên 0,7 nhưng đ
khá nhiều bọ phấn trắng nên phả
đi. Làm giảm mật độ xuống ch
mức 0,3 và 0,4 vào 2 ngày là 21/06 và 29/06 nhưng l
giảm xuống còn 0,3.
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ Đ
4.1. Kết luận
- Trong điều kiện nhà màng, cây dưa leo b
Chúng gồm: bọ trĩ (Thrips palmi)
trắng có mật số cao và gây hại đáng k
- Bệnh phấn trắng do nấm (Erysiphe cichoracearum
trong nhà màng tại Củ Chi.
- Thuốc Abamectin 1,8EC, liề
bọ phấn trắng trong điều kiện nhà màng t
liều dùng 10ml/8 lít nước
- Sử dụng chế phẩm Trichoderma phun qua lá không cho hi
phấn trắng trên cây dưa leo trong nhà màng.
GVHD: TS. Nguy
42 MSSV:
Ghi chú: : : Phun thuốc
ật độ nhện ăn thịt trên 2 nghiệm thức
phẩm sinh học thì mật độ vẫn ổn định tuy có giao đ
ảng 0,2 kể từ ngày phát hiện có thiên đ
ăng lên 0,4. Mật độ 0,4 được giữ ổn định đ
ến ngày 01/07 giảm xuống 0,4.
ốc hóa học thì từ khi phát hiện cho đến ngày cu
ủa mật độ thiên địch cụ thể sau khi phát hi
ồng thời lúc này có xu
i phun thuốc nên đã làm mật độ của thiên đ
ỉ còn 0,2 vào ngày 05/06. Sau đó chúng có th
ại giảm vào ngày cuố
Ề NGHỊ
ị tấn công chủ yếu bởi các loài sâu chích hút.
, bọ phấn trắng và nhện đỏ. Trong đó bọ
ể cho cây dưa leo.
)gây hại chủ yếu cho cây dưa leo
u dùng 5ml/10 lít nước cho hiệu quả phòng tr
ốt hơn hẳn so với thuốc hóa học Admire 50EC,
ệu quả trong phòng tr
ễn Thị Hai
207111028
ộng
ịch từ 0,3 vào
ến ngày 15/06
ối cùng
ện vào ngày
ất hiện
ịch giảm hẳng
ể tăng lại
i cùng điều tra
trĩ và bọ phấn
ừ bọ trĩ và
ừ bệnh
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hai
Huỳnh Khắc Luyện 43 MSSV: 207111028
- Mật độ các loài bọ rùa và nhện bắt mồi trên công thức phun thuốc hóa học thấp hơn
hẳn so với trên công thức phun thuốc sinh học.
4.2. Đề nghị
- Khuyến cáo sử dụng rộng rãi chế phẩm Abamectin để trừ sâu chích hút trên cây dưa
leo trong nhà màng.
- Không nên sử dụng chế phẩm Trichoderma để phun qua lá trừ bệnh phấn trắng hại
dưa leo.
- Nghiên cứu, phân lập, tuyển chọn các chủng Trichoderma để sử dụng bón vào đất,
tăng cường khả năng kháng bệnh cho cây dưa leo trong nhà màng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- HUYNH KHAC LUYEN.pdf