MỞ ĐẦU CHƯƠNG I
1.1 Đặt vấn đề:
Hiện nay xu thế phất triển kinh tế-xã hội, đô thị hóa,CN hóa đang diễn ra hết sức mạnh mẽ với nhịp độ cao thì vấn đề môi trường bức xúc liên quan đến các hoạt động dân sinh, công nghiệp,dịch vụ đã nảy sinh và đang cần có sự nghiên cứu giải quyết hợp lí nhằm huướng tới phát triển bền vững.Trong đó việc quản lí môi trường tại cấp cơ sở của các doanh nghiệp là một trong những vấn đề cấp bách,còn nhiều khó khăn và bất cật.
Trước hiện trạng đó,đề tài:”Đánh giá mức độ ô nhiễm nước thải tại công ty TNHH Gold On Vina, và đề xuất giải pháp hoàn thiện,được thực hiện nhằm đưa ra giải pháp cải tiến thực trạng quản lí môi trường của Doanh nghiệp.
1.2 Mục tiêu đề tài:
- Đánh giá hiện trạng quản kí môi trường của công ty.
- Đề xuất các giải pháp quản lí, cải tiến phù hợp dựa trên phương pháp quản lí hiện trạng được áp dụng.
1.3 Nội dung đề tài:
- Tìm hiểu cơ sở lí luận của quản lí môi trường.
- Thu thập các dữ liệu và khảo sát hiện trạng môi trường của công ty.
- Đánh giá thực trạng quản lí môi trường tai công ty.
- nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải tiến cho công tác quản lí môi trường.
1.4 Phương pháp thực hiện:
Đề tài được thực hiện dựa trên phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập và nghiên cứu tài liệu.
- Thu thập thông tin.
- -So sánh,đánh giá,phân tích.
43 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1851 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đánh giá mức độ ô nhiễm nước thải tại công ty TNHH Gold On Vina, và đề xuất giải pháp hoàn thiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đều do các cấp chính quyền hoặc các cơ quan quản lí nhà nước về môi trường cấp theo sự phân định về pháp luật.Có nhiều loại giấy phép khác nhau như :
Giấy thẩm định môi trường.
Giấy thỏa thuận môi trường .
Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường.
Giấy phép thải chất ô nhiễm, …
Việc cấp hoặc không cấp các loại giấy phép hoặc các loại ủy quyền khác cũng là một công cụ quan trọng để kiểm soát môi trường.Việc cấp giấy này là có thể rút hoặc tậm treo các giấy phép tùy theo nhu cầu của nền kinh tế quốc gia hay các lợi ích xã hội khác và thường xuyên yêu cầu phải trả lệ phí để trang trải các chi phí cho chương trình kiểm soát ô nhiễm.Việc sử dụng các loại giấy phép kép theo sự giám sát và thường xuyên yêu cầu phải báo cáo về các hoạt động có liên quan đến giấy phép.
2.2.1.4 Thanh tra môi trường :
Đây là một biện pháp thiết yếu trong quản lí môi trường theo phương cách pháp lí.Thanh tra môi trường là biện pháp tiết yếu cưỡng chế sự tuân thủ pháp luật, các qui định, hướng dẫn, tiêu chuẩn bảo vệ môi trường đối với mọi tổ chức, cơ quan, tập thể và các cá nhân trong xã hội đồng thời cũng là biện pháp đảm bảo quyền tự do dân chủ cho mọi người khiếu nại, khiếu tố về mặt môi trường.
2.2.1.5 Đánh giá tác động môi trường :
Đánh giá tác động môi trường là một công cụ quan trọng trong quản lí môi trường hay phương cách pháp lí, nhằm phòng ngừa ô nhiễm và suy thoái tài nguyên thiên nhiên.
Đánh giá tác động môi trường của một dự án là một quá trình nghiên cứu, xác định, phân tích, đánh giá dự báo những tác động lợi hại, trước mắt và lâu dài ma việc thực hiện hoạt động của dự án có thể gây ra đối với tài nguyên thiên nhiên và chất lượng môi trường sống của con người trên cơ sở đó xem xét và đề xuất các biện pháp phòng, tránh, khắc phục tiêu cực của dự án.
2.2.2 Công cụ kinh tế :
Ưu điểm của phương cách kinh tế là khuyến khích sử dụng các biện pháp chi phí-hiệu quả để đạt được mức ô nhiễm có thể chấp nhận được.Các công cụ này kích thích sự phát triển công nghệ và tri thức chuyên sâu về kiểm soát ô nhiễm trong khu vực, cung cấp tính linh động trong các công nghệ kiểm soát môi trường.Công cụ kinh tế loại bỏ được yêu cầu của chính phủ về một lượng lớn thông tin chi tiết cần thiết để xác định mức độ kiểm soát khả thi va thích hợp với mỗi nhà máy và sản phẩm.
Nhược điểm của phương cách này là tác động của các công cụ kinh tế đối với chất lượng môi trường là không thể dự đoán được như trong phương cách pháp lí trruyeenf thống, vì những người gây ô nhiễm có thể lựa chọn giải pháp riêng của họ.Chúng đòi hỏi phải có những thể chế phức tạp và buộc thi hành.
Nói chung, công cụ kinh tế bổ sung cho các qui định môi trường trực tiếp, để nâng cao khoản thu nhập, nhằm tai trợ cho các hoạt động kiểm soát môi trường ô nhiễm hoặc các biện pháp môi trường khác, tạo ra sự kích thích để thực hiện các qui định tốt hơn, kích thích sự đổi mới kĩ thuật.Tuy nhiên, các công cụ kinh tế không chỉ thực hiện và thành công được nếu không có các qui định pháp lí.Chỉ riêng áp dụng các qui định kinh tế thì sẽ không đảm bảo chất lượng môi trường một cách chắc chắn.
Dưới đay là các công cụ dùng trong quản lí môi trường theo phương cách kinh tế.
2.2.2.1 Các lệ phí ô nhiễm :
Các lệ phí ô nhiễm đặt ra các chi phí phải trả để kiểm soát lượng ô nhiễm thêm, nhưng lại để mức tổng chất lượng môi trường là ổn định.Việc áp dụng chúng đặc biệt thích hợp khi có thể ước tính lượng tương đối đối với lượng tổn thất do lượng ô nhiễm tăng lên gây ra và không thích hợp khi các nhà quản lí đòi hỏi phải đạt được sự chắc chắn trong thực hiện được mức chất lượng môi trường.Chúng gồm các lệ phí thải nước hoặc thải khí, lệ phí người sử dụng, lệ phí sản phẩm, lệ phí hành chính.
Các lệ phí thải nước và thải khí là loại lệ phí mà người xả thải phải trả một khoảng tiền nhất định cho mỗi đơn vị chất ô nhiễm xả thải vào nguồn nước mặt hay bầu khí quyển.
Phí không tuân thủ hoặc loại phí đánh vào những người gây ô nhiễm khi họ xả thải vượt quá mức qui định.
Phí đối với người dùng là khoản thu trực tiếp cho các chi phí sử lí ô nhiễm cho tập thể hay công cộng.
Lệ phí sản phẩm là loại lệ phis được cộng thêm vào giá các sản phẩm hoặc các đầu vào của các sản phẩm gây ra ô nhiễm hoặc là ở giai đoạn sản xuất, hoặc ở giai đoạn tiêu dùng hoặc vì nó đã thiết lập mottj hệ thống thải đặc biệt.
Lệ phí hành chính là cá phí phải trả cho cơ quan nhà nước về những dịch vụ như đăng kí hóa chất hoặc việc thực hiện và cưỡng chế thi hành các quy định về môi trường.
2.2.2.2 Tăng giảm thuế :
Tăng giảm thuế dùng để khuyến khích sự tiêu thụ các sản phẩm an toàn về môi trường.Công cụ này sử dụng kết hợp hai loại phụ thu, cộng vào phí các sản phẩm khác :phụ thu dương thu đối với các sản phẩm gây ô nhiễm, phụ thu âm thu với các sản phẩm thay thế sạch hơn.
Khuyến khích về thuế bao gồm ưu đãi thuế, khấu hao nhanh những khoản thu đầu tư công nghiệp vào thiết bị lam giảm ô nhiễm.Phạm vi mà những khuyến khích về thuế có thể được sử dụng cho các mục đích môi trường, tùy vào hệ thống đánh thuế riêng biệt.
2.2.2.3 Các khoản trợ cấp :
Các khoản trợ cấp bao gồm các khoản tiền trợ cấp, các khoản vay với lãi suất thấp, khuyến khích về thuế, để khuyến khích những người gây ô nhiễm thay đổi hành vi hoặc giảm bớt chi phí trong việc giảm ô nhiễm môi trường mà những người gây ô nhiễm phải chịu.Trợ cấp có thể tạo ra một sự khuyến khích đối với con công nghiệp trong việc giảm bớt các chất thải của mình.Song, nó không kiềm chế sự tiếp tục hoạt động của các công nghiệp ô nhiễm cao, cũng không khuyến khích những sự thay đổi trong QTSX Trong nguyên vật liệu đầu vào gây ô nhiễm.Hơn nữa, chính người tiêu dùng phải trả chứ không phải doanh nghiệp phải chịu các chi phí dùng để trợ cấp việc kiểm soát những ô nhiễm đó.
2.2.2.4 Kí quỹ - hoàn trả :
Phương cách kí quỹ và hoàn trả là những người tiêu dùng phải trả thêm một số tiền khi mua các sản phẩm có nhiều khả năng gây ô nhiễm.Công cụ này cũng được áp dụng đối với các sản phẩm bền lâu hoặc có thể sử dụng lại hoặc là không bị tiêu hao, tiêu tán trong quá trình tiêu dùng.
Ưu điểm là phần lớn việc quản lí vẫn nằm trong khu vực tư nhân và cũng khuyến khích được xây dựng cho các bên thứ ba nhằm thiết lập các dich vụ hoàn trả khi người sử dụng không tham gia.
Nhược điểm là chi phí quản lí các chương trình kí quỷ- hoàn trả rơi vào khu vực tư nhân.Cách đền bù duy nhất là nâng cao giá.
2.2.2.5 Các khuyến khích cưỡng chế thực thi :
Các khuyến khích buộc thực thi là các công cụ kinh tế gắn với sự điều hành trực tiếp.Chúng được thiết kế để khuyến khích những người xả thải làm đúng những tiêu chuẩn và qui định môi trường.Các khuyến khích thực thi bao gồm phí hoặc tiền phạt do lam không đúng, cam kết thực hiện đúng và qui trchs nhiệm pháp lí.Chúng cũng bao gồm từ chối trợ cấp cộng đồng, tài trợ hoặc đình chỉ một phần hoặc toàn bộ các hoạt động của nhà máy.
2.2.2.6 Tạo ra thị trường mua bán “quyền” xả thải ô nhiễm :
Theo phương pháp này có thể tạo ra thị trường trong đó những người tham gia có thể mua “quyền”được gây ô nhiễm thực tế hay tiềm tàn hoặc hốc thể bán các “quyền”này cho người tham gia khác.Sự tạo ra thị trường nói chung được thực hiện dưới môt hoặc hai hình thức :các giấy phép có thể bán hoặc được bảo hiểm trách nhiệm.
2.2.3 Công cụ kĩ thuật :
Các công cụ kĩ thuật quản lí môi trường thự hiện vai trò kiểm soát và giám sát về chất lượng và thành phần môi trường, về sự hình thành và cách phân bố chất ô nhiễm trong môi trường.
Các công cụ kinh tế quản lí môi trường có thể bao gồm các đánh giá môi trường, hệ thống quản lí môi trường, kiểm toán môi trương, hệ thống quan trắc môi trường, xử lí chất thải tái chế và xử dụng chất thải.
Các công cụ kĩ thuật được coi là những công cụ hành động quan trọng của các tổ chức trong công tác bảo vệ môi trường thông qua việc thực hiện các công cụ kĩ thuật, các cơ quan tổ chức có thể có những thông tin đầy đủ, chính xác về hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường dồng thời có những biện pháp, giải pháp phù hợp để xử li, hạn chế các tác động tiêu cực đối với môi trường.
2.2.4 Công cụ giáo dục và truyền thông môi trường :
2.2.4.1 Giáo dục môi trường :
Giáo dục môi trường là một quá trình hoạt động thông qua hoạt động giáo dục chính qui và không chính qui nhằm giúp con người có được dự hiểu biết, kĩ năng và giá trị tạo điều kiện cho họ tham gia vào phát triển một xã hội bền vững về sinh thái.
Mục đích của giáo dục môi trường là nhằm vận động những kiến thức và kĩ năng vào giữ gìn, bảo tồn và sử dụng môi trường theo cách bền vững cho cả thế hệ hiện tại và tương lai.Giáo dục môi trường gồm những nôi dung chủ yếu :
Đưa giáo dục môi trường vào trường học.
Cung cấp thông tin cho những người có quyền ra quyết định.
Đào tạo chuyên gia về môi trường.
2.2.4.2 Truyền thông môi trường :
Mục tiêu của truyền thông môi trường gồm :
Thông tin cho người bị tác động bởi các vấn đề môi trường từ đó giúp họ quan tâm đến các giải pháp khắc phục.
Huy động các kinh nghiệm, kĩ năng, bí quyết địa phương tham gia vào các chương trình bảo vệ môi trường.
Thương lượng hòa giải các xung đột, khiếu nại, tranh chấp về môi trường giữa các cơ quan và trong nhân dân.
Tạo cơ hội cho các thành phần cho xã hội tham gia bảo vệ môi trường, xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường.
Khả năng thay đổi các hành vi sẽ được hữu hiệu hơn thông qua đối thoại thường xuyên trong xã hội.
Truyền thông môi trường có thể thực hiện thông qua những phương thức sau
Chuyển thông tin đến từng cá nhân qua việc tiêp xúc tại nhà, cơ quan, điện thoại, …
Chuyển thông tin tới các nhóm thông qua hội thảo huấn luyện, họp nhóm, tham gia khảo sát.
Chuyển thông tin qua các phương tiện thông tin đại chúng :báo chí, tivi, tò rơi, …
Tiếp cận truyền thông qua những buổi biểu diễn lao động, hội diễn, …
2.3 Hệ thống quản lí nhà nước về quản lí môi trường :
Để việc quản lí môi trường có hiệu quả, hoạt động quản lí môi trường cần phải có một tổ chức độc lập, đủ mạnh để chỉ đạo và thực hiện hàng loạt các vấn đề mang tính chất tổng hợp, liên ngành có heejthoongs tổ chức chặt chẽ từ trung ương đến địa phương.
Tổ chức quản lí cấp trung ương :chức năng và nhiệm vụ của cơ quan này là đề ra chính sách, lập kế hoạch và ban hành luật pháp môi trường, đồng thời thiết lập một qui trình xây dựng công cụ quản lí và tổ chức thực hiện.
Tổ chức quản lí cấp vùng :có nhiệm vụ điều phối và giám sát việc thực hiện pháp luật môi trường theo cấp tỉnh, cấp vùng.
Tổ chức quản lí cấp địa phương :các cơ quan môi trường trung ương có trách nhiệm truyền đạt các nguyên tắc chỉ đạo do các viện nghiên cứu và bộ phận chức năng soạn thảo xuống các tỉnh, huyện, …
Các tổ chức môi trương địa phương mới chính là nơi thực hiện điều quan trọng đối với các tổ chức ở cấp này là phải hoạt động có hiệu quả ngay trên địa bàn cụ thể với các địa điểm cụ thể.Ngoài ra các tổ chức này cần chú trọng đến công tác giáo dục nâng cao nhận thức môi trường.
CHƯƠNG III
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY GOLD ON VINA
3.1 Giới thiệu công ty
3.1.1 sơ lược về công ty
Công ty TNHH Gold On Vina đang thực hiện đầu tư theo giấy phép đầu tư số 472043000037 do Bộ kế hoạch đầu tư cấp ngày 21/12/2006.
3.1.2 vị trí địa lí
Nằm trong địa bàn xã Hiệp Phước,huyện Nhơn Trạch,tỉnh Đồng Nai.Trực thuộc khu công nghiệp Nhơn Trạch III.
3.1.3 Các ngành nghề kinh doanh
Sản xuất vải từ sợi polyetar và các sản phẩm may mặc.
3.1.4
PGĐ
Kĩ thuật
PGĐ
Nội chính
PGĐ
Kinh doanh
Phòng kĩ thuật
Phòng tổ chức hành chính
Phòng
Kinh tế kế hoạch
Phòng
Môi trường
Phòng xuất nhập khẩu
Phòng tài chính kế toán
Phòng tiếp thị
Nhà máy sơi polyeste
Nhà máy se sợi
Giám Đốc
Hình 1.Sơ đồ tổ chức của công ty Gold On Vina
Lực lượng nhân sự :
Nhà máy sợi polyester :548 người
Nhà máy se sợi :310 người
Chính sách nhân sự :
Công ty có những chính sách khuyến khích nhân viên làm việc như hàng năm đều có bình bầu và khen thưởng.Những sáng kiến của nhân viên dù nhỏ đều được xem xét và đề nghị khen thưởng.Công đoàn công ty tổ chức đại diện cho người lao động hoạt động có hiệu quả nhằm đảm bảo các chế độ chính sách cho người lao dộng cả về thu nhập và điều kiện làm việc, khuyến khích tinh thần làm việc sáng tạo.
3.2 Tình hình hoạt động của công ty :
3.2.1 Sản phẩm :
Sản phẩm nhà máy sợi polyester
Bảng 1.Sản phẩm của nhà máy sợi polyester
STT
Tên sản phẩm
Sản phẩm của nhà máy(tấn/tháng)
Nhà máy sợi
polyester
1
Hạt chíp nhựa
Tấn/tháng
6900
2
Bông
Tấn/tháng
6300
3
Sợi POY
Tấn/tháng
1650
4
Sợi SDY
Tấn/tháng
1350
5
Sợi DTY
Tấn/tháng
1590
Sản phẩm của nhà máy se sợi :
Bảng 2.Sản phẩm của nhà máy se sợi
STT
Tên sản phẩm
Đơn vị tính
Sản lượng
1
Sợi thiên nhiên
Kiện
2812
2
Sợi nhân tạo
Kiện
1239
3
Sợi tổng hợp
Kiện
2970
3.2.2 Máy móc, thiết bị :
Nhà máy sợi polyester
Bảng 3.Máy móc, thiết bị nhà máy sợi polyester
STT
Bảng máy móc thiết bị
Số lượng
Nơi sản xuất
Năm hoạt động
1
Thiết bị công đoạn poly
01
Đài Loan
2005
2
Thiết bị công đoạn cuốn sợi
01
Đài Loan
2005
3
Thiết bị công đoạn se giã sợi
01
Đài Loan
2005
4
Thiết bị tự động hóa
01
Đài Loan
2005
5
Kho thự động
01
Đài Loan
2005
6
Thiết bị công dụng
01
Đài Loan
2005
7
Thiết bị chế bông poly
01
Đài Loan
2005
8
Thiết bị chế bông
01
Đài Loan
2005
9
Lò hơi
01
Đài Loan
2005
Nhà máy se sợi :
Bảng 4.Máy móc, thiết bị của nhà máy se sợi
STT
Tên máy móc, thiết bị
Số lượng
Nơi sản xuất
Năm hoạt động
1
Máy trộn bông
4
Nhật
2004
2
Máy phun bông
3
Nhật
2004
3
Máy kết bông
4
Nhật
2004
4
Máy
chải bông
47
Thụy Sĩ-Nhật
2004
5
Máý
cuốn sợi
4
Nhật
2004
6
Máy
chải tinh
24
Nhật
2004
7
Máy căng sợi
4
Nhật
2004
8
Máy se thô
20
Nhật
2004
9
Máy se tinh
80
Nhật
2004
10
Máy
tự động cuốn ống
31
Nhật
2004
3.2.3 Nguyên vật liệu, nhiên liệu :
Nhà máy sợi polyester
Bảng 5.Nguyên liệu hóa chất, nhiên liệu của nhà máy sợi polyester
STT
Tên nguyên liệu
Đơn vị tính
Khối lượng
1
PTA
Tấn /tháng
9956
2
IPA
Tấn /tháng
104
3
EG
Tấn /tháng
3876
4
DEG
Tấn /tháng
50
5
TiO2
Tấn /tháng
22
6
Sb(AC)3
Tấn /tháng
48
7
Dầu DO
m3 /tháng
1001
Nhà máy se sợi
Bảng 6.Nhà máy se sợi
STT
Nguyên liệu
Đơn vị tính
Số lượng
1
Bông Rayon
Tấn /tháng
840
2
Bông thiên nhiên
Tấn /tháng
420
3
Bông nhân tạo
Tấn /tháng
300
3.2.4 Hệ thống cung cấp điện nước :
Cấp điện :điện năng được cung cấp vào lưới điện nội bộ 110 KV nối với trạm biến thế sau đó tải vào đường dây 22 KV để cung cấp năng lượng cho nhà maý.
Cấp nước :nước thô lấy từ sông tại ngã 3 hợp lưu của sông Đồng Hôn, sông Bơn.Nước thô được xử lý tại xả Phước Thiền, sau đó bơm vào ống dẫn chạy đến bể chứa.Nước cung cấp cho hệ thống phòng cháy chữa cháy cũng lấy từ nguồn này(PCCC)
3.3 Quy trình sản xuất của các nhà máy và các vấn đề môi trường có liên quan
3.3.1 Nhà máy sợi polyester
3.3.1.1 Quy trình sản xuất
EG
Chất xú tác
TiO2
Hệ thống xúc tác
Tháp chưng cất EG
Ester hóa giai đoạn 1
Khuấy trộn
Se sợi
Cắt phôi
Phản ứng
Kho chứa phôi
kéo
Ngưng tụ
Phân loại
Soli PTA
EG
Ester hóa giai đoạn 2
Hình 2.Quy trình sản xuất dây chuyền trùng ngưng
PET phôi
Đánh cuộn sơi chỉ PTY
Đóng gói
Kiểm tra
Đánh cuộn sợi
POY
Làm nguội
Kết tinh
Làm khô
Se sợi
Kéo căng
Đánh cuộn sợi SDY
Kho chứa
Quy trình sản xuất sợi chỉ thô
Lọc
Hình 3.Quy trình công nghệ sản xuất sợi chỉ thô
F/O
Quy trình công nghệ đánh bóng sợi
Hình 4.Quy trình công nghệ đánh bóng sợi chỉ
Sợi
Cắt
Sấy
Đóng kiện
Máy xếp
Gấp nếp
Lưu kho
Kéo sợi
Nước nóng
Kéo căng
Kéo căng
Nước lạnh
Sợi
Phối trộn F/O
Phối trộn
Quy trình công nghệ sản xuất sợi PE nguyên liệu
Sợi polyester
Sợi PE nguyên liệu
Làm nguội
Hệ thống lưu thông dầu thành phẩm
Hệ thống hút bụi sợi
Kéo sợi
Se sợi
Hình 5.Quy trình công nghệ sản xuất sợi PE nguyên liêu
3.3.1.2 Nguồn ô nhiễm chính
a. Nước thải
Nước dùng cho sản xuất :tổng lượng nước bình quân tháng cấp cho sản xuất, sinh hoạt của công nhân viên và tưới cây khuôn viên trong nhà máy là 2000 m3 /ngày.đêm
Trong đó :
Nước cấp sinh hoạt :40 m3/ngày.đêm
Nước cấp sản xuất :1300 m3/ngày.đêm
Nước bổ sung cho hệ thống gia nhiệt :600 m3/ngày.đêm
Nước tưới cây, tạo ẩm đường nội bộ :100 m3/ngày.đêm
Nguồn nước thải phát sinh trong nhà máy gồm có :nước mưa chảy tràn, nước thải từ hoạt động sản xuất, nước thải sinh hoạt của cán bộ công nhân viên.
Nước thải công nghiệp
Nước thải sản xuất
Nước thải sản xuất từ nhà máy polyester chủ yếu phát sinh do hoạt động rửa thiết bị, nước từ phối trộn nguyên liệu của các xưởng sản xuất phôi PET, xưởng PET nguyên liệu, xưởng sản xuất sợi chỉ thô, xưởng đánh bóng sợi và nước thải từ hệ thống xử lí khí thải của lò hơi.
Tổng lưu lượng khoảng 960 m3/ngày.đêm (tính bằng 80% lượng nước cấp vào)
Đặc trưng cưa nước thải là lượng COD cao, chứa nhiều dầu khoáng và chất phụ gia.
Nước thải sinh hoạt
Nguồn phát sinh nước thải chủ yếu là do từ nhà vệ sinh và các hoạt động sinh hoạt của cán bộ công nhân trong nhà máy.
Hiện nay, tổng số nhân vieenn của nhà máy là 487 người, lượng nước dùng cho nhu cầu sinh hoạt khoảng 30 m3/ngày.đêm, lượng nước thải trung bình là 25 m3/ngày.đêm
Nước mưa chảy tràn
So với nước thải công nghiệp thì nước mưa được xem như nguồn nước sạch có thể thải trực tiếp ra môi trường, tuy nhiên trong quá trình chảy tràn nước mưa có thể cuốn theo những chất cặn bã, rác, đất, cát…có trên bề mặt vào trong nước mưa.Do đó, nước mưa chảy tràn cũng được kiểm soát chất lượng để tránh làm gia tăng hàm lượng các chất gây ô nhiễm.
b. Chất thải rắn và chất thải nguy hại
Chất thải rắn sinh hoạt của nhà máy bao gồm vỏ hộp giấy, vỏ lon, chai lọ, chất thải rắn từ khu vực nhà vệ sinh với khối lượng trung bình khoảng 4300 kg/tháng.
Chất thải công nghiệp nguy hại
Chất thải công nghiệp nguy hại phát sinh từ hoạt động của nhà máy được kê ở bảng 7
Bảng 7.Các chất thải nguy hại phát sinh trong nhà máy
STT
Tên hóa chất
Trạng thái tồn tại(rắn/lỏng/bùn)
Số lượng(kg/tháng)
Mã CTNH
1
Bóng đèn huỳnh quang
Rắn
12.76
160106
2
Pin,acquy thải
Rắn
27.14
160112
3
Màn hình máy vi tính và các linh kiện điện tử thải,có thành phần nguy hại
Rắn
6.4
160113
4
Máy biến áp va tụ điện chứaPCB
Rắn
2.65
190201
5
Dầu thải
Lỏng
254
170204
6
Giẻ lau
Rắn
194
180201
Tổng cộng
496.95
Chất thải công nghiệp không nguy hại
Chất thải rắn công nghiệp không nguy hại tại nhà máy phát sinh từ quá trình sản xuất và bảo trì, sữa chữa thiết bị, bao gồm bao bì giấy, gỗ, nguyên liệu rơi vãi, các loại sợi PET, DTY không đạt chât lượng bị loại bỏ, kim loại phế liệu, nhựa phế liệu, …với khối lượng trung bình khoảng 1710 kg/tháng.Ngoài ra, bùn thải phát sinh ra từ hệ thống xử lí nước thải của nhà máy cũng phát sinh khoảng 55 tấn/tháng
3.3.2 Nhà máy se sợi
3.3.2.1 Quy trình sản xuất
Sợi thô
Đánh tơi
Chải sợi
Se sợi
Xử lí sợi
Se chỉ
Bụi
Bụi, sợi vải
Cuốn chỉ
Hình 6.Quy trình sản xuất se sợi
3.3.2.2 Nguồn ô nhiễm chính
a. Nước thải lưu lượng nước dùng cho nhà máy se sợi là 40 m3/ngày
Lưu lượng nước thải dùng cho nhà máy là 30 m3/ngày gồm nước thải sinh hoạt của công nhân viên và nước thải từ quá trình sản xuất.
b. Khí thải
Bụi phát sinh từ công đoạn đánh tơi, chải sợi, se sợi, se chỉ và cuốn chỉ.
c. Chất thải rắn
Rác thải từ sinh hoạt là 1147 kg/tháng
Chất thải rắn công nghiệp là 4671 kg/tháng
Chất thải nguy hại là 511.5 kg/tháng
3.4 Hiện trạng môi trường của công ty
3.4.1 Hiện trạng môi trương nước
Hiện trạng chất lượng nước mặt
Kết quả phân tích chất lượng nước mặt sông Thị Vải, sông Đồng Môn và đập Bà Kí được trình bày trong bảng 8 và vị trí lấy mẫu trong bảng 9
Bảng 8.Kết quả phân tích chất lượng nước mặt
STT
Thông số
Đơn vị
NM1
NM2
NM3
TCVN5942-1995
1
Ph
-
7.3
6.9
6.5
5.5-9
2
COD
mgO2/l
24
22
10
35
3
BOD5
mgO2/l
14
14
5
25
4
SS
mg/l
47
33
39
80
5
N-NH4+
mg/l
0.1
3.2
0.2
1
6
N-NO3-
mg/l
6
5
2
15
7
N-NO2-
mg/l
0.06
0.08
0.07
0.05
8
Sunphat
mg/l
0.09
0.2
0.07
-
9
Florua
mg/l
0.55
0.62
0.4
1.5
10
Tổng sắt
mg/l
0.1
0.1
0.4
2
11
Chì
mg/l
KPH
KPH
Vết
0.1
12
Dầu mỏ
mg/l
KPH
KPH
KPH
0.3
13
Tổng phenol
mg/l
0.001
0.005
0.002
0.02
14
Tổng nitơ
mg/l
1.1
1.7
1.2
-
15
Mangan
mg/l
0.1
0.2
0.09
0.8
16
E-coli
MPN/100ml
0
0
0
-
17
ciliform
MPN/100ml
110
3600
2300
10000
Nguồn :phân hiệu nghiên cứu KHKT và bảo hộ lao động TPHCM, tháng 5/2007
Ghi chú :
TCVN 5942-1995 :Chất lượng nước-tiêu chuẩn chất lượng nước mặt
KPH :không phát hiện
Bảng 9. Vị trí lấy mẫu nước mặt
STT
Kí hiệu
Vị trí
1
NM1
Mẫu nước cống Lò Rèn.
2
NM2
Mẫu nước sông Thị Vải tại cửa xả rạch Bà Ký.
3
NM3
Mẫu nước sông Thị Vải tại cửa xả rạch Bà Ký.
Nhận xét :so sánh kết quả phân tích với TCVN 5942-1995, cho thấy hầu hết các tiêu chuẩn đều đạt yêu cầu, riêng chỉ tiêu nitrat ở tất cả các mẫu đều vượt tiêu chuẩn cho phép nhưng không nhiều.
Hiện trạng chất lượng nước mặt
Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm được trình bày trong bảng 10 và vị trí lấy mẫu nước mặt được trình bày trong bảng 11
Bảng 10.Kết qur phân tích chất lượng nước ngầm
STT
Thông số
Đơn vị
NM1
NM2
NM3
TCVN 5944-1995
1
Ph
-
5.7
5.2
4.9
6.5-8.5
2
Màu
Pt-Co
0
0
0
5
3
Độ cứng tổng cộng
mlg/l
18
31
19
300
4
TDS
mlg/l
29
37
29
750
5
Clorua
mlg/l
27
27
26
600
6
Florua
mlg/l
KPH
KPH
KPH
1
7
N-NO3-
mlg/l
4.1
4.3
4.1
45
8
N-NO2-
mlg/l
0.7
0.6
0.6
3(*)
9
Sunphat
mlg/l
3
3
3
400
10
Mangan
mlg/l
KPH
KPH
KPH
0.5
11
Tổng sắt
mlg/l
0.04
0.05
0.04
5
12
Chì
mlg/l
KPH
KPH
KPH
0.05
13
Thủy ngân
mlg/l
KPH
KPH
KPH
0.001
14
Kẽm
mlg/l
KPH
KPH
KPH
5
15
E-coli
MPN/100ml
2
3
2
0
16
Coliform
MPN/100ml
10
12
10
3
Nguồn :phân viện nghiên cứu KHKT và bảo hộ lao động TPHCM, tháng 5/2007
Ghi chú :
TCVN 5944-1995 :giá trị giới hạn cho phép các thông số và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước ngầm.
(*) Tiêu chuẩn nuwowvs sạch kèm theo quyết định số 09/2005/QĐ- BYT ngày 11/3/2005 của bộ trưởng bộ y tế
KPH :không phát hiện
Bảng 11. Vị trí lấy mẫu nước ngầm
STT
Kí hiệu
Vị trí
1
NM1
Mẫu nước ngầm nhà máy cấp nước Nhơn Trạch
2
NM2
Mẫu nước giếng khu dân cư Lò Rèn
3
NM3
Mẫu nước giếng trục lộ 319B
Nhận xét
So sánh với TCVN 5944-1995 cho thấy nước ngầm có pH chưa đạt yêu cầu, nước có dấu hiệu nhiễm vi sinh.
CHƯƠNG IV
CÁC GIẢI PHÁP CẢI TIẾN CHO CÔNG TÁC
QUẢN LÍ MÔI TRƯỜNG
4.1 Hiện trạng quản lí
4.1.1 Hiện trạng quản lí môi trường tại công ty – tổ chức đội ngũ cán bộ trong công tác quản lí môi trường
Công ty có phòng môi trường gồm 10 nhân viên có kiến thức về môi trường, trưởng phòng môi trường phân công nhân viên thực hiện quản lí hệ thống nước thải tại nhà máy.
Tổ chức đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ môi trường tuy chưa thật sự mạnh nhưng đã từng bước đáp ứng được nhu cầu thực hiện công tác quản lí môi trường.
Công tác tuân thư luật pháp về bảo vệ môi trường
Việc thực hiện công tác quản lí nhà nước về ngăn ngừa ô nhiễm môi trường và bảo vệ môi trường trong công ty dựa trên các quy định do nhà nước và bộ tài nguyên và môi trường ban hành.Bảng 13 dưới đây là cơ sở pháp lí đang được áp dụng tại công ty.
Bảng 13.Các văn bảng pháp lí về bảo vệ môi trường áp dụng ở công ty
STT
Nơi ban hành
Nội dung chính
1
Quốc Hội
Luật bảo vệ môi trường 2005
2
Chính phủ
Nghị định 80/2006/NĐ-CP về qui định chi tiết vsf hướng dẫn thi hành một số điều luật BVMT
Nghị định 21/2008/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 80/2006/NĐ-CP về việc qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật về bảo vệ môi trường.
3
Chính phủ
Nghị định 81/2006/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
Nghị định 117/2009/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường thay thế nghị định 81/2006/NĐ-CP.
4
Chính phủ
Nghị định số 34/2005/NĐ-CP qui định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.
5
Chính phủ
Nghị định số 50/2007/NĐ-CP về quản lí chất rắn thải.
6
Chính phủ
Nghị định sooss 147/2007/NĐ-CP về phí BVMT đối với chất thải rắn
7
Chính phủ
Quyết định sô 115/1999/QĐ-TTG về qui chế quản lí chất thải nguy hại.
8
Bộ TN-MT
Nghị định số 67/2003/NĐ-CP về phí BVMT đối với nước thải.
9
Bộ TN-MT
Quyết định số 62/2002/QĐ-PKHCNMT qui chế BVMT khu công nghiệp.
10
Bộ TN-MT
Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT về việc bắt buộc TCVN về môi trường
11
Bộ TN-MT
TCVN 5944-1995 giá trị giới hạn cho phép của các thông số và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước ngầm.
TCVN 5942-1995 chất lượng nước, tiêu chuẩn chất lượng nước mặt
TCVN 5945-2005 nước thải công nghiệp, tiêu chuẩn xả thải.
TCVN 5937-2005 tiêu chuẩn chất lượng không khí
TCVSCN (3733/2002/QĐ-BYT) tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp.
4.1.3 Các giải pháp quản lí vad xử lí chất thải
4.1.3.1 Giảm thiểu ô nhiễm không khí
a.Giảm ô nhiễm giao thông
Ô nhiễm bụi giao thông chỉ mang tính chất tạm thời trong quá trình tập kết nguyên liệu và xuất sản phẩm bằng các phương tiện vận tải.Tuy nhiên nhà máy đã quan tâm trong việc hạn chế lượng bụi phát sinh bằng các biện pháp.
Thượng xuyên chăm sóc và trồng cây xanh theo qui định nhằm tạo sự thoáng mát trong khuôn viên của nhà máy cũng như ngăn bụi phát tán ra môi trường xung quanh
Bê tông hóa toàn bộ đường nội bộ, sân bãi và kho chứa nguyên vật liệu.
Thường xuyên tạo ẩm dường và khuôn viên nội bộ của nhà máy vào mùa nắng mỗi khi xe tải ra vào xuất nhập nguyên liệu, sản phẩm.
Tiến hành bảo trì vận hành đúng tải đối với phương tiện vận chuyển và phương tiện bốc dở hàng nhằm giảm thiểu lượng khí thải động cơ.
b.Giảm thiểu ô nhiễm từ quá trình sản xuất
Kiểm soát khí thải :hệ thống kiểm soát khí thải liên tục và tự động được lắp đặt tại đỉnh ống khói để kiểm soát lượng khí thải ra.Hệ thống này báo động nếu thành phần khí thải vượt quá tiêu chuẩn và tự động thông báo cho người vận hành giảm bớt năng lượng thải hoặc sữa chữa ngay để giảm bớt ô nhiễm.
4.1.3.2 Giảm thiểu ô nhiễm do nước thải
a.Nước thải chảy tràn
Công ty đã thiết lập hệ thống mương rãnh kín với các hố gas có song chắn rác nhằm thu gom lượng nước mưa chảy tràn trên bề mặt các phân xưởng sau đó dẫn vào hệ thống thoát nước chung của khu công nghiệp.
Để giảm bớt lượng cặn khi nước mưa chảy tràn qua mặt bằng nhà xưởng, công ty đã bêtông hóa đường nội bộ, sân bãi, kho chưa nguyên liệu thường xuyên cử người quét dọn sạch sẽ, thu gom nguyên liệu rơi vãi trên bề mặt kho bãi.
b.Nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt được xử lí sơ bộ bằng bể tự hoại rồi theo mương dẫn tập trung tại hố thu gom, sau đó nước thải sẽ được bơm lên hệ thống xử lí nước thải.
c.Nước thải từ hoạt động sản xuất
Nước thải từ các nhà máy sẽ được xử lí tại hệ thống xử lí nước thải của nhà máy khi được đưa vào hệ thống xử lí nước thải của khu công nghiệp.
Bể điều hòa
Bể vớt dầu
Hố thu gom
Lọc tinh
Nước chảy từ nhà máy polyester,
se sợi
Bể khử trùng
Máy thổi khí
Bể SBR
Hệ thống XLNT
Bánh bùn
Thùng pha trộn hóa chất
Máy ép bùn
Bể cô đặc bùn
Hình 7.Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lí nước thải nhà máy polyester, se sợi
Chức năng của từng công trình đơn vị xử lí nước thải như sau :
Song chắn rác :nước thải từ nhà máy được gom vào bể thu gom.Toàn bộ nước thải đi qua sàn lược rác thô có thiết bị cào tự động và gạt rác liên tục, rác được gạt vào thùng chứa nằm trong bể thu gom.
Hố thu gom :vừa làm nhiệm vụ thu gon rác thải, nước thải từ nhà máy về để bơm lên hệ thống xử lí và vừa là bể lắng cát.
Lọc tinh :máy lọc rác tinh sẽ giữ lại toàn bộ phần rác có kích thước lớn hơn hoặc bằng 0.75mm trước khi nước thải đi tiếp vào bể tách dầu mỡ.
Bể vớt dầu :làm nhiệm vụ tách dầu ra khỏi nước thải bằng hệ thống máng gạt trên bề mặt cho nước thai đi sang bể SBR được xử lí một cách hiệu quả.Máng gạt dầu có máy gạt dầu sẽ tách lớp dầu mỡ lên trên bề mặt nước thải và thu gom dầu vào hố chứa dầu.Ván dầu sau khi tách được gom chuyển cho công ty xử lí chất thải nguy hại.
Để điều hòa :điều hòa lưu lượng và chất lượng nước thải đầu vào.
Bể SBR :gai đoạn xử lí sinh học, trong điều kiện sục khí của hệ thống phân phối khí và chế độ dinh dưỡng, pH thích hợp, các vi khuẩn hiếu khí sẽ phân hủy các chất hữu cơ tạo thành các bông bùn.Thực chất của việc phân hủy chất hữu cơ là vi sinh vật hiếu khí sử dụng chất dinh dưỡng có trong nước thải là chất dinh dưỡng cho quá trình sinh trưởng và phát triển.Bể SBR kết hợp cả bể lắng, sau khi quá trình sục khí xảy ra khoảng 3 tiếng thì ngừng và các bông cặn bắt đầu lắng.Bùn vi sinh trong bể SBR được kiểm tra nồng độ định kì trong phòng thí nghiệm, khi nồng độ bùn vi sinh dư so với nồng độ cần thiết trong bể thì sẽ chuyển đến bể chứa bùn.Bể SBR xử lí nước thải theo mẽ, nước thải sau xử lí chảy qua bể khử trùng.
Bể khử trùng :nước thải sau khi được xử lí được đưa vào bể khử trùng bằng trọng lực.Bể khử trùng được thiết kế theo vách ngăn, có các tấm chắn dòng có nhiệm vụ trộn đều hóa chất clorine.Clorine là chất khử trùng nước thải.Nước thải sau khi qua bể khử trùng phải đạt loại B.
Bể cô đặc bùn :có nhiệm vụ ổn định làm cô cạn bùn thải và bùn sẽ được trộn với polime cation để giúp vón cục, để tách nước tăng hiệu quả của quá trình ép bùn.
Máy ép bùn :tách nước ra khỏi bùn, tạo bùn thành dạng bánh để tồn trữ và vận chuyển.
4.1.3.3 Giảm thiểu ô nhiễm do chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp và chất thải nguy hại
Chất thải rắn sinh hoạt được thu gom vào các thùng chứa rồi giao cho hợp tác xã môi trường vận chuyển và xử lí.
Chất thải nguy hại được lưu trữ tai kho chưa chất thải của nhà máy.Công ty đã đăng kí quản lí chủ nguồn chất thải nguy hại theo số đăng kí 343/SĐK-TNMT do Sở TNMT cấp ngày 4/6/2008.
4.1.3.4 Các biện pháp khác
a.An toàn vệ sinh lao động
Ngoài các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm, công ty còn chú trọng đến vấn đề vệ sinh lao động nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực đến sức khỏe công nhân như :
Chấp hành đúng các điều lệ an toàn vệ sinh lao động
Trang bị các thiết bị bảo hộ lao động cho cong nhân viên trong công ty như quần áo bảo vệ lao động.khẩu trang…
Thường xuyên tập huấn về an toàn lao đọng cho công nhân viên
Tổ chức kiểm tra sức khỏe định kì cho công nhân viên
b. Phòng chống cháy nổ
Các biện pháp phòng chống cháy nổ của công ty bao gồm
Thường xuyên kiểm tra bảo trì, bảo dưỡng máy móc, thiết bị định kì đảm bảo vận hành đúng công suất và phòng chống cháy nổ xảy ra
Thường xuyên kiểm tra hệ thống điện, phòng chống chập điện
Lắp đặt hệ thống báo cháy, hệ thống thông tin báo động
Các thiết bị PCCC được kiểm tra thường xuyên và ở trạng thái sẵn sàng
Đối với các thiết bị điện có tính toán dây dẫn có tiết diện hợp lí với cường độ dòng điện, có thiết bị bảo vệ quă tải…
Tuyên truyền giáo dục về phòng cháy chữa cháy
4.1.4 Những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lí môi trường
4.1.4.1 những thuận lợi
Các cấp lãnh đạo của công ty quan tâm,chỉ đạo,đầu tư kinh phí,nhân lực,phương tiện,cơ sở vật chất phục vụ cho công tác BVMT.
Công ty đã quan tâm đầu tư,xây dựng hệ thống xử lí nước thải,khí thải góp phần bảo vệ môi trường,chất thải rắn sinh hoạt đượ thu gom khá tốt.
Công ty thường xuyên kiểm tra công tác BVMT tại các nhà máy.
Công ty có công tác tuyên truyền vận động,giáo dục toàn công nhân viên trong công ty BVMT.
Công tác quan trắc,giám sát chất lượng nước trên các tuyến sông để công tác cung cấp nước phục vụ cho sản xuất của các nhà máy trong công ty được thực hiện thường xuyên để có giải pháp quản lí,khai thác,sử dụng vá bảo vệ hợp lí.
4.1.4.2 Những khó khăn
Nhân viên trong các nhà máy của công ty chưa nhận thức đầy đủ và đúng đắn về tầm quan trọng của công tác BVMT.
Các phong trào về BVMT chưa được phát động và duy trì một cách thường xuyên, liên tục nên chưa tạo được sức lan tỏa, đọng viên mọi người tích cực tham gia.
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí môi trường tại công ty
4.2.1 Mục tiêu phát triển của công ty
Mục tiêu hoạt động của công ty là không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất trong các lĩnh vực kinh doanh của công ty nhằm tối đa hóa lợi nhuận của công ty, cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao thu nhập cho người lao động thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, phát triển công ty ngày càng lớn mạnh và bền vững.
Lấy sản xuất làm nền tảng duy trì mọi hoạt động của công ty.
Lấy hoạt động sản xuất làm mũi nhọn.Phát huy và đẩy mạnh hoạt động đầu tư tài chính.Bên cạnh đó công ty còn chú trọng đến việc tuân thủ pháp luật để bảo vệ môi trường, tạo lập và nâng cao hình ảnh doanh nghiệp thân thiện với môi trường của công ty nhằm gián tiếp đạt được các mục tiêu về kinh tế.
Giải pháp cải tiến hệ thống QLMT theo ISO 14001
Việc xây dựng hệ thống quản lí môi trường theo ISO 14001 cho công ty sẽ mang lại rất nhiều lợi ích gồm :
Giảm thủ tục, hạn chế trùng lặp :việc áp dụng một tiêu chuẩn quốc tế duy nhất có thể giảm bớt các công việc kiểm định do khách hàng, các nhà chức trách tiến hành.Một khi tránh được các yêu cầu không nhất quán công ty có thể tiêt kiệm được chi phí thanh tra, xác nhận.
Đáp ứng nhu cầu kinh tế xã hội :việc đăng kí ISO 14001 có thể đáp uengs nhu cầu của công chúng về trách nhiệm của công ty.Công ty đăng kí theo tiêu chuẩn ISO 14001 có thể tranh thủ được lòng tin của công chúng.Chứng minh rằng công ty đã cam kết và đáng tin cậy về những vấn đề liên quan đến môi trường.
Bảo vệ môi trường tốt hơn :một hệ thống quản lí môi trường hoàn chỉnh sẽ giúp công ty thực hiện tốt các chương trình BVMT của mình.Những yếu tố cơ bản của ISO 14001 không tạo thành một chương trình hoàn chỉnh để BVMT, nhưng nó sẽ tạo thành một cơ sở cho chương trình quản lí môi trường.
Ngăn ngừa ô nhiễm :việc ứng dụng ISO 14001 trên qui mô quốc tế sẽ tạo ra những điều kiện ưu đãi để triển khai các hoạt động phòng tránh ô nhiễm.Nếu áp dụng hệ thống ISO 14001 công ty sẽ tránh được tình trạng thường xuyên bị động những vấn đề về môi trường.Chương trình hệ thống quản lí môi trường sẽ phân tích rõ nguyên nhân ô nhiễm môi trường và đề ra biện pháp để phòng tránh ô nhiễm.Qua việc thực hiện hệ thống quản lí môi trường, nó sẽ góp phần hạn chế lãng phí, ngăn ngừa ô nhiễm, thúc đẩy việc sử dụng hóa chất và vật liệu thay thế ít độc hại, tiết kiệm năng lượng, giảm chi phí thông qua biện pháp tái chế.Mấu chốt của việc đè phòng ô nhiễm ở chỗ tiến hành công việc kết hợp với vấn đề môi trường, chiến lược kinh doanh.Việc đề phòng ô nhiễm có tác động làm giảm chi phí thông qua việc tiết kiệm nguyên vật liệu và năng lượng.
Tiết kiệm chi phí đầu vào :việc thực hiện hệ thống quản lí môi trường sẽ tiết kiệm nguyên vật liệu đầu vào bao gồm :nước, năng lượng, nguyên vật liệu, hóa chất…sự tiết kiệm này sẽ trở nên quan trọng và có ý nghĩa nếu nguyên vật liệu là nguồn khan hiếm khó tái tạo được điện năng, than, dầu…
Chứng minh sự tuân thủ pháp luật :việc sử lí hiệu quả sẽ đạt được những tiêu chuẩn do pháp luật qui định và vì vậy tăng cường uy tín của công ty, tiêu chuẩn ISO 14001 là một bằng chứng chứng minh thực tế công ty đáp ứng được các yêu cầu của pháp luật về môi trường mang đến uy tín cho công ty.
Lợi ích nội bộ :một hệ thống quản lí môi trường phù hợp với tiêu chuẩn ISO 14001 có khả năng làm cho công ty tiết kiệm được chi phí của công ty thông qua việc cải thiện môi trường trong các hoạt động của công ty.Nos cũng giúp cho công ty theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện của công ty nó hỗ trợ việc đào tạo các nhân viên về trách nhiệm của họ đối với việc bảo vệ và cải thiện môi trường.
Thỏa mãn nhu cầu của khách hàng trong nước và ngoài nước :điều này rất hữu ích với công ty vì công ty chuyên sản xuất để phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu.Khách hàng trong những nước phát triển có xu thế chọn lựa mua hàng hóa của tổ chức có hệ thống quản lí môi trường hiệu quả như ISO 14001.
Gia tăng thị phần :tiêu chuẩn ISO 14001 mang đến uy tín cho công ty.Điều này sẽ đem lại lợi ích cạnh tranh cho công ty đối với những công ty tương tự và gia tăng thị phần hiện tại.
Xây dựng niềm tin cho các bên có liên quan :hệ thống quản lí môi trường nhằm vào việc thỏa mãn nguyện vọng nhiều bên liên quan như nhân viên, công chúng, khách hàng…những người có ảnh hưởng đến sự thịnh vượng của công ty và niềm tin của họ trong công ty có giá trị to lớn.So với yêu cầu của ISO 14001 thì hiện tại công ty vẫn chưa xây dựng được hệ thống văn bản tài liệu để thực hiện các yêu cầu của tiêu chuẩn này.Trong công ty còn tồn tại vấn đề như các hoạt động môi trường chưa được quản lí một cách có hệ thống, nhận thức về môi trường của công nhân viên chức trong công ty còn chưa sâu sắc và nhận thức về quản lí môi trường vẫn chua được chuyên biệt hóa.
Do vậy, việc áp dụng HTQLMT theo IS0 14001 sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc cải thiện hiệu quả QLMT tại công ty.Lúc này, sơ đồ chỉ đạo theo HTQLMT ISO 14001 sẽ được thiết lập với vai trò và trách nhiệm cụ thể của từng thành viên, hệ thống văn bản tài liệu cũng được xây dựng theo đúng tiêu chuẩn đảm bảo cho các quy trình QLMT trong công ty được thực hiện có hệ thống và được cải tiến liên tục.
4.2.3 Giải pháp nâng cao năng lực QLMT
Việc quản lí và BVMT tại các nhà máy của công ty là một trong những nhiệm vụ của công tác quản lí của công ty.Để bảo vệ môi trường, nhận thức và hành động của các nhân viên có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đối với sự phát triển bền vững của môi trường.Vì vậy, công ty sẽ tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực quản lí, BVMT ở các nhà máy cho các cán bộ quản lí của các nhà máy nhằm nâng cao năng lực quản lí, nhằm giúp họ hiểu được tầm quan trọng của môi trường từ đó nần cao được năng lực BVMT.Lớp tập huấn được tổ chức thành hai đợt trong một năm, mỗi đợt năm ngày, vào các buoir tối trong tuần.
Khóa tập huấn nâng cao năng lực về QLMT
Mục tiêu lâu dài của khóa tập huấn nâng cao năng lực quản lí, nhận thức của các cán bộ quản lí của các nhà máy trong lĩnh vực sản xuất về vai trò của môi trường trong công tác quản lí.
Mục tiêu trước mắt của lớp tập huấn là nâng cao nhận thức về hệ thống văn bản pháp luật về BVMT hiện hành của trung ương và địa phương, bồi dưỡng và nâng cao kiến thức BVMT.
Nội dung chính của lớp tập huấn :khóa tập huấn đưa ra đánh giá về tác động của các hoạt động sản xuất tại các nhà máy và các hoạt động khác lên môi trường,các giải pháp áp dụng để thực hiện công tác bảo vệ môi trường nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng đa năng của các công ty đối tác trong khi bảo vệ tốt môi trường
Bổ sung các kiến thức về quản lí nhà máy, bảo vệ môi trường cảnh quan của công ty
Kiến thức về môi trường, quản lí môi trường, xử lí chất thải.
Áp dụng các phương pháp lồng ghép BVMT với hoạt động sản xuất của nhà máy.
Xây dựng các chương trình hành động cụ thể và điều chỉnh các vấn đề chưa hợp lí, bổ sung các vấn đề còn thiếu của hệ thống văn bản pháp lí, chính sách về môi trường.
Giải pháp giáo dục, truyền thông môi trường
Giáo dục môi trường trong công ty là một trong những nội dung, biện pháp giáo dục môi trường cộng đồng có ý nghĩa thực tiễn, sinh động và mang lại hiệu quả rõ rệt trong việc nâng cao nhận thức về BVMT cho cán bộ công nhân viên.Nhưng thông tin về BVMT là tờ rơi, tranh cổ động, áp phích tuyên truyền về ngày môi trường thế giới, chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn…được dán trên các bảng thông tin đặt nơi có nhiều công nhân viên chức qua lại, sẽ có tác động tốt trong viecj truyền đạt những thông tin về môi trường.Việc tổ chức phong trào xanh, sạch, đẹp trong công ty là hướng công nhân viên chức vào những việc làm cụ thể về BVMT trong thực tiễn sản xuất và cũng trên cơ sở đó nần cao nhận thức BVMT cho người lao động.Thông qua phong trao BVMT trong công ty người lao động sẽ tự giác làm chủ trong việc ngăn ngừa giảm thiểu sự ô nhiễm môi trường tại nơi làm việc cũng như ngăn ngừa sự ô nhiễm đến môi trường xung quanh.Như vậy, giáo dục môi trường trong công ty sẽ góp phần mang lại hiêuh quả BVMT cũng như lợi ích về kinh tế như tạo ra những sản phẩm sạch có chất lượng cao, tăng uy tín cho sản phẩm đối với người tiêu dùng, môi trường lao động của công ty cũng được cải thiện
Giải pháp cải tiến về quản lí và xử lí chất thải
Xử lí khí thải
Do khí thải từ nhà máy polyester và nhà máy se sợi thải ra các chất ô nhiễm như SO2, NO2, CO, bụi nên cần xây dựng hệ thống xử lí cho hai nhà máy này.Công ty đã lựa chọn phương pháp thích hợp để xử lí khí thải.
Công trình xử lí nước thải
ống khói thải
Tháp hấp thụ
Quạt hút
Khí thải
Hình 8 .Sơ đồ công nghệ xử lí khí thải
Các thiết bị chủ yếu được sản xuất bằng inox để tránh ăn mòn hóa học và chịu nhiệt độ cao.Thiết bị gồm 1 tháp hấp thụ với tấm chắn lỗ và lớp vật liệu tiếp xúc.Dàn ống nhựa châm lỗ phân phối nước đặt ở phần trên các tháp hấp thụ nhiệt.Nước rơi từ trên xuống tấm châm lỗ tạo lớp bọt và máng nước.Khoảng 80%-90% SO2, NO2 và khí độc khác sẽ được các tháp hấp thụ.Trong khối vật liệu đệm, do bề mặt tiếp xúc giữa không khí và nước tăng lên nên hiệu quả hấp thụ của chất khí cũng tăng lên.
Nguyên lí hoạt động của tháp hấp thụ :khí thải sẽ được xử lí bầng thiết bị hấp thụ 2 cấp :cấp 1 là thiết bị dạng đĩa, cấp 2 là thiết bị dạng đệm.Dung dịch được sử dụng trong thiết bị là nước hoặc dung dịch kiềm nhẹ.Sau khi qua các thiết bị xử lí, phần lớn bụi và 1 phần hơi khí độc hại được loại trừ ra khỏi khí thải.Khí thải tiếp tục được quạt hút đưa lên ống khói để thải ra ngoài.
Sử lí chất thải rắn
Chất thải rắn phát sinh trong quá trình hoạt động của nhà máy bao gồm 2 loại chính :
Chất thải công nghiệp ;lượng chất thải này mỗi nhà máy sẽ tiến hành thu gom và phân loại.
Chất thải không nguy hại :loại chất thải nầy sẽ được thu gom riêng và bán như phế liệu
Chất thải nguy hại :công ty sẽ lập một danh sách các nguồn chất thải nguy hại và các đặc tính của chúng.Chất thải nguy hại sẽ được phân loại dựa vào hệ thống phân loại cua VN.Sau đó, công ty sẽ hợp đồng với các công ty có chức năng đén thu gom và đem đi xử lí.
Rác thải sinh hoat :chủ yếu là các loại giấy.Vấn đề thu gom và xử lí rác thải sinh hoạt được kiến nghị như sau :
Trong các nhà máy và các kkhu vực hành chính của công ty sẽ được trang bị 2 loại giỏ đựng rác theo đúng tiêu chuẩn :1 giỏ đựng các loại rác cứng khó xử lí, 1 giỏ đựng rác mềm dễ xử lí.
Mỗi ngày rác thải sẽ được thu gom 1 lần.Rác thu gom đã phân loại được tập trung lại để vận chuyển đến nơi tập trung chính.Tại đay, rác sẽ được cho vào bồn chứa rác chuyên dụng của công ty lắp đặt.Các bồn định kì sẽ được các cơ quan đối tác của công ty đến thu gom và đưa vào quy trrinhf xử lí rác thải.
Giải pháp về sản xuất sạch
Sản xuất sạch hơn có ý nghĩa quan trọng đối với công ty, nó giúp công ty tăng lợi nhuận,giảm chất thải.Các lợi ích này được trình bày cụ thể như sau:
Giảm chi phí sản xuất :sản xuất sạch hơn giúp làm giảm việc sử dụng lãng phí nguyên liệu,năng lượng trong quá trình sản xuất,thông qua việc sử dụng nguyên vật liệu và năng lượng một cách hiệu quả hơn.
Ngoài ra việc áp dụng sản xuất sạch hơn còn có nhiều khả năng thu hồi và tái tạo,tái sử dụng các phế phẩm,tiết kiệm được nguyên vật liệu đầu vào và chi phí xử lí chất thải.
Giảm chi phí xử lí chất thải :sản xuất sạch sẽ làm khối lượng nguyên vật liệu thoát đi vào dòng thải và ngăn ngừa ô nhiễm tại nguồn,do đó sẽ làm giảm khối lượng và tốc độ độc hại của chât thải cuối vào đường ống.Vi vậy chi phí liên quan đến xử lí chất thải sẽ giảm và chất lượng môi trường sẽ được cải thiện.
Cơ hội thị trường mới sẽ được mở rộng :nhận thức về vấn đề môi trường của người tiêu dùng ngày nay cũng được cải thiện phần nào,tạo ra nhu cầu sản xuất xanh sạch trên thị trường quốc tế được nâng cao.Điều này đã mở ra một cơ hội thị trường mới và sản xuất ra sản phẩm chất lượng cao,với giá cạnh tranh hơn nếu tập trung vào sản xuất sạch hơn.
Sản xuất sạch hơn tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện hệ thống quản lí môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001,chứng chỉ ISO 14001 mở ra một thị trường mói và với khả năng tiếp cận thị trường xuất nhập khẩu tốt hơn.
Cải thiện tình hình công ty :sản xuất sạch hơn góp phần khá lớn vào việc tạo dựng diện mạo mới,một thương hiệu mới cho chính công ty.Khi quá trình sản xuát sạch hơn được áp dụng vào qui trình sản xuất,công ty sẽ nhận được sự đồng tình giúp đỡ của các cơ quan chức năng và tất cả mọi người.
Tiếp nhận nguồn tài chính tốt hơn :các dự án đầu tư cho sản xuất sạch hơn bao gồm các thông tin về tính khả thi về mặt kĩ thuật,kinh tế và môi trường.Đây là cơ sở cho việc tiếp cận sự hổ trợ của ngân hàng và các quỹ môi trường.Các cơ quan tài chính quốc tế đã nhận thức rõ các vấn đề bảo vệ môi trường và xem xét các vấn đề vay vốn từ gốc độ bảo vệ môi trường.
Môi trường làm việc tốt hơn :sản xuất sạch hơn có ý nghĩa quan trọng đối với việc bảo vệ tài nguyên môi trường trong sạch hơn,mà còn áp dụng được nhu cầu và các chuẩn mực,qui định các luật bảo vệ môi trường ban hành.
Các biện pháp sản xuất sạch hơn cụ thể được áp dụng cho công ty gồm một số giải pháp về những thay đổi trong vận hành nhằm giammr sự phát sinh ra các chất gây ô nhiễm được liệt kê như sau :
Giảm tiêu hao nguyên vật liệu và sự mất mác sản phẩm bằng biện pháp chống thất thoát do trán,rò rỉ,….
Kiểm tra các bộ phận trước khi đưa vào vận hành để giảm thiểu phế phẩm
Tách riêng các chất thải để tăng khả năng thu hồi hoặc tái sinh.
Tối ưu hóa các thông số vận hành như :nhiệt độ,áp suất,thời gian phản ứng,….để giảm bớt các sản phẩm phụ hoặc tái sinh thêm lượng chất thải.
Tăng cường công tác huấn luyện đội ngũ công nhân viên một cách chuyên nghiệp,có trình độ cao trong quá trình sản xuất nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Đánh giá nhu cầu vận hành và loại trừ những công đoạn không cần thiết đến chất lượng sản phẩm.
Thu hồi các nguồn vật liệu bị tràn hoặc để thất thoát ra ngoài để tái sử dụng.
Cải thiện công tác quản lí,kiểm kê nguyên vật liệu đầu vào và giảm thiểu sản phẩm không đạt chất lượng và quá hạn sử dụng.
Cải thiện qui trình bảo dưỡng để tránh tổn thất do hư hỏng máy móc,thiết bị.
Tắt điện,khóa nước cẩn thận khi không sử dụng.
Ngăn ngừa việc thất thoát và chảy tràn,giảm thiểu lượng chất thải phát sinh do chảy tràn và thất thoát xảy ra ban đầu.
Tách riêng các dòng chất thải,sự tách biệt tại nguồn có thể giảm bớt lượng chất thải nguy hại.
Rèn luyện nhân sự :các công nhân đóng vai trò chủ chốt.Một chiến dịch cụ thể nhằm giảm thiểu chất lượng chất thải sinh ra đòi hỏi phải kết hợp một chương trình huấn luyện nhân viên có hiệu quả,chỉ dẫn nhân viên phải làm như thế nào để phát hiện ra sự rò rỉ,tràn hay thất thoát nguồn nguyên vật liệu.Những người vận hành quá trình và nhân viên bảo trì phải tham gia khóa tập huấn bỏ sung chuyên sâu phương pháp ngăn ngừa ô nhiễm.
Bảo toàn năng lượng nhiệt :điều chỉnh tỉ lệ không khí và nhiên liệu tối ưu cho nồi hơi va lò hơi,tiến hành bảo trì định kì nhằm giảm thiểu sự thất thoát.
Bảo toan năng lượng điện :thực hiện các phương pháp quản lí nội tại như tắt toàn bộ các thiết bị và đèn không sử dụng đến.
Thay đổi nguyên vật liệu đầu vào :thay đổi hẳn nguyên liệu có tính độc hại cao bằng nguyên liệu có tính độc hại thấp hơn hoặc không độc hại nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Làm sạch nguyên vật liệu thô trước khi đưa vào sử dụng để giảm tối đa lượng chất thải sinh ra.
Tái chế và tái sử dụng.
Đối với rác thải sinh hoạt,lựa ra giấy,bao nilong.lọ thủy tinh,…để bán cho các cơ quan có nhu cầu sử dụng để tái chế.
Đối với các loại sợi chưa đạt yêu cầu sẽ được tái sử dụng và tái chế thành một sản phẩm khác của nhà máy.
Đối với xỉ tro ướt,bụi tro và bánh bùn xử lí khí thải co chứa lưu huỳnh có thể vận chuyển đến các nhà máy gạch làm nguyên liệu để sản xuât gạch hoặc nguyên liệu để làm đường.
CHƯƠNG V
KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
5.1 Kết luận
Đề tài đánh giá mức độ ô nhiễm nước thải của công ty TNHH Gold On Vina và đề xuất giải pháp hoàn thiện được thực hiện và đạt được một số kết quả có thể tóm lược như sau :
Sự ra đời và phát triển của công ty đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế,kĩ thuật,công nghệ và xã hội của khu công nghiệp Nhơn Trạch III nói riêng và tỉnh Đồng Nai nói chung trong suốt những năm vừa qua.Trong quá trình hoạt động,công ty không ngừng quan tâm đến vấn đề môi trường.Cơ sở vật chất phục vụ cho vấn đề BVMT đã được quí công ty quan tâm hàng đầu từ hệ thống xử lí nước thải đến khí thải cho đến thiết bị phòng cháy chữa cháy.Chất thải rắn và chất thải nguy hại được thu gom và có phương pháp xử lí hiệu quả nhất đảm bảo vệ sinh môi trường.Ngoài ra vấn đề an toàn trong quá trình lao động sản xuất cũng được đặt biệt chú trọng cụ thể qua chế độ ưu đãi cho người lao động,các quyền mà người lao động có,các chính sách chế độ mà người lao động được hưởng trong quá trình làm viêc(BHYT,BHXH,…).
Công ty đã đạt được tiêu chuẩn môi trường Việt Nam như đã cam kết.
Tuy vậy một số vấn đề về QLMT vẫn còn tồn tại song song với quá trình phát triển của công ty.Hiện nay,công ty chỉ có nhân viên nhân phòng môi trường và một số ít lãnh đạo nắm rõ vấn đề về môi trường,còn công nhân ở nhà máy chưa được đào tạo kiến thức chuyên sâu về vấn đề môi trường.Các hoạt động,tuyên truyền về môi trường chưa được phát huy và khai thác một cách triệt để.Vì vây,đã làm ảnh hưởng đến công tác quản lí môi trường tại công ty nói riêng và tỉnh nói chung.
Trên cơ sơ nghiên cứu lí thuyết về công cụ QLMT và dựa trên thực trạng QLMT của công ty,đề tài đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lí môi trường tại công ty.Các giải pháp bao gồm :cải biến HTQLMT theo ISO 14001,nâng cao chất lượng quản lí môi trường,giáo dục và tuyên truyền bảo vệ môi trường,cải tiến hệ thống xử lí nguồn nước thải và sản xuất sạch hơn.
5.2 Kiến nghi
Từ kết qua nghiên cưu đề tài đề xuất kiến nghị như sau :
Để cải thiện công tác QLMT tại công ty,các giải pháp sau cần được công ty tiếp tục nghiên cứu và triển khai thực hiện :
Xây dựng hệ thống QLMT ISO14001.
Tổ chức lớp tập huấn nâng cao năng lưc QLMT.
Thực hiện hoạt động giáo dục,tuyên truyền bảo vệ môi trường.
Cải tạo hệ thống xử lí nước thải.
Áp dụng giải pháp sản xuất sạch hơn.
Trên cơ sở đó,các hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài gồm :
Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng HTQLMT theo ISO 14001 của công ty.
Nghiên cứu phương pháp xử lí chất thải.
Nghiên cứu làm thế nào để áp dụng qui trình sản xuất sạch hơn vào quá trình sản xuất một cách hiệu quả nhất.
Tham khảo một số phương pháp sản xuất sạch hơn mang tính khả thi theo tiêu chuẩn quốc tế.
Kéo căng