Hoạt động khai thác vốn của NHTM phục thuộc rất nhiều vào chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ. Muốn hoạt động trên có hiệu quả thì cần phải:
Thứ nhất, Ngân hàng Nhà nước cần bổ sung, hoàn thiện các chính sách, cơ chế thúc đẩy phát triển nghiệp vụ ngân hàng.
- Trên cơ sở các bộ luật của Nhà nước cần nhanh chóng xây dựng hoàn chỉnh đồng bộ hệ thống các văn bản hướng dẫn về hoạt động ngân hàng để các NHTM thực hiện.
- Sửa đổi và hoàn thiện cơ chế thanh toán để đáp ứng yêu cầu đổi mới các nghiệp vụ.
- Ban hành cơ chế phát hành và sử dụng các phương tiện thanh toán điện tử: thẻ thanh toán, thẻ tín dụng.nhằm giúp các NHTM cổ phần nhanh chóng triển khai các dịch vụ thanh toán thẻ có hiệu quả
- Ban hành cơ chế về quản lý dịch vụ ngân hàng, tạo điều kiện phát triển hệ thống dịch vụ của các NHTM. Giao quyền cho các NHTM quyết định các loại dịch vụ cần thu phí, mức thu phí của từng loại dịch vụ theo nguyên tắc thương mại.
Thứ hai, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, hoàn thiện kỹ thuật công nghệ và cơ chế quản lý của các trung tâm thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước cần thiết lập các trung tâm thanh toán bù trừ theo khu vực và quốc gia, đồng thời hiện đại hoá công nghệ thanh toán tiến tới thực hiện thanh toán bừ trừ tự động.
Thứ ba, nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường mở, đa dạng các công cụ, giấy tờ có giá giao dịch tại thị trường mở như: trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty, trái phiếu công trình. để thị trường này hoạt động sôi động hơn, trở thành hậu thuẫn vững chắc cho việc đảm bảo thanh khoản.
73 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1797 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đánh giá năng lực nguồn vốn và khả năng mở rộng nguồn vốn của ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
16,05 tỷ đồng năm 2003.
Trong giai đoạn 2001-2003, nếu lấy năm 2001 là gốc, thì vốn huy động năm 2003 đã tăng 117,6% so với năm 2001, còn cho vay và đầu tư tăng 113%. Như vậy tốc độ tăng trưởng của vốn huy động là cao hơn tốc độ tăng trưởng của dư nợ cho vay và đầu tư.
Về hiệu suất sử dụng vốn được tính bằng tỷ lệ% giữa việc sử dụng vốn và huy động vốn, phản ánh trong 100 đồng vốn huy động được thì có bao nhiêu đồng để cho vay và đầu tư. Năm 2001, hiệu suất sử dụng vốn huy động là 76,98%, có nghĩa là trong 100 đồng vốn chỉ sử dụng hết 76,98 đồng. Hiệu suất sử dụng vốn chưa cao và có xu hướng giảm. Năm 2002, hiệu suất sử dụng vốn đạt 74,35% và giảm còn 75,35% năm 2003. Nguồn vốn huy động của ngân hàng chưa được sử dụng một cách hiệu quả gây ứ đọng vốn. Liệu nguồn vốn huy động với một lượng lớn hơn dư nợ cho vay có đủ đáp ứng về mặt thời hạn hay không, ta xem xét sự cân xứng giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn về mặt thời hạn.
Xét về thời hạn
Bảng 1-11:
2001
2002
2003
Ngắn hạn
1. Vốn huy động (tỷ đồng)
2. Sử dụng vốn (tỷ đồng)
(2)/(1) (%)
2059,58
1487,96
72,24
3026,15
1904,93
62,94
3939,32
2408,05
61,12
Trung - dài hạn
1. Vốn huy động (tỷ đồng)
2. Sử dụng vốn (tỷ đồng)
(2)/(1) (%)
328,61
350,14
106,55
897,8
1012,43
112,76
1257,68
1508
119,9
Vốn huy động ngắn hạn dư thừa quá lớn so với nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn. Năm 2002, sử dụng vốn ngắn hạn đạt 62,94% so với vốn ngắn hạn huy động được. Đến năm 2003, tỷ lệ này giảm xuống còn 61,12%. Những phân tích trên cho thấy mặc dù sử dụng vốn ngắn hạn các năm có tăng nhưng vẫn chưa sử dụng hết số vốn của ngân hàng, nguyên nhân là do tốc độ tăng trưởng của vốn ngắn hạn lớn hơn tốc độ tăng trưởng của cho vay và đầu tư ngắn hạn.
Tình hình sử dụng vốn trung dài hạn của ngân hàng thì ngược lại. Năm 2001, vốn huy động dài hạn không đủ đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư phải tài trợ bằng vốn ngắn hạn là 6,55%. Năm 2002 mức tài trợ là 12,76% (vẫn đảm bảo tỷ lệ cho phép sử dụng 20% vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn đối với NHTM cổ phần ). Năm 2003, ngân hàng vẫn tiếp tục rơi vào tình trạng thiếu vốn dài hạn, mức tài trợ của vốn ngắn hạn là 19,9%, gần hết mức tỷ lệ cho phép sử dụng vốn ngắn hạn cho vay dài hạn.
Những phân tích trên cho thấy, mặc dù vốn huy động trung và dài hạn năm sau có tăng so năm trước trong 3 năm gần đây song vẫn chưa đủ đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn.
Tóm lại hiệu suất sử dụng vốn của ngân hàng chưa cao, dư thừa về vốn ngắn hạn song lại thiếu hụt vốn dài hạn. Ngân hàng đã phải sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay và đầu tư dài hạn.
Xét cân đối vốn huy động và sử dụng vốn theo loại tiền tệ.
Bảng 1-12:
2001
2002
2003
VND
1. Huy động vốn (tỷ đồng)
2. Sử dụng vốn (tỷ đồng)
(2)/(1) (%)
1582,89
1282,16
81
2557,24
1982,31
77,51
3326,08
2604,54
78,3
Ngoại tệ
1. Huy động vốn (tỷ đồng)
2. Sử dụng vốn (tỷ đồng)
(2)/(1) (%)
805,31
555,94
69,03
1366,72
935,05
68,41
1870,92
1311,51
70,1
Năm 2001, việc cho vay và đầu tư bằng VND đạt 81% vốn huy động được, tỷ lệ này lại giảm xút ở các năm sau, đạt 78,3% năm 2003. Như vậy, ngân hàng không sử dụng hết số VND huy động được.
Hiệu suất sử dụng vốn ngoại tệ của ngân hàng chưa cao, chỉ đạt 69,03% năm 2001. Tuy nhiên công tác sử dụng vốn ngoại tệ đang dần được cải thiện, hiệu suất sử dụng vốn ngoại tệ đạt 70,1% vào năm 2003. Việc ngân hàng chưa sử dụng hết vốn ngoại tệ một phần do sự kiểm soát của Ngân hàng Nhà nước, hạn chế tình trạng đô la hoá trong các giao dịch của ngân hàng.
Tóm lại thực trạng sử dụng vốn của Techcombank còn chưa cao, dư thừa về vốn ngắn hạn song lại thiếu vốn dài hạn. Điều này dẫn đến mặc dù ngân hàng huy động được lượng vốn lớn hơn nhưng vẫn phải đi vay trên thị trường 2, dẫn đến nguồn vốn huy động được không được sử dụng hết gây ứ đọng vốn, trong khi vẫn phải trả chi phí huy động, quản lý vốn.
2.4. Chi phí nguồn vốn huy động và chênh lệch lãi suất.
Chi phí nguồn vốn huy động: Trong chi phí tổng nguồn vốn thì chi phí lãi phải trả cho nguồn vốn huy động là một yếu tố rất quan trọng và ảnh hưởng lớn đến chất lượng, hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, nó chiếm tỷ trọng lớn nhất và biến động mạnh nhất. Việc tăng nguồn vốn huy động trong điều kiện chi phí lãi phải trả cho nguồn vốn huy động quá cao sẽ là nguyên nhân gây khó khăn cho việc giải quyết đầu ra của nguồn vốn hoặc làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Do đó, việc xem xét chi phí lãi phải trả cho nguồn vốn huy động và sự biến động của chi phí này cần được xem là việc làm thường xuyên trong công tác quản trị nguồn vốn huy động, là một nội dung quan trọng trong việc đánh giá tình hình huy động vốn của ngân hàng.
Trong thực tế các NHTM đều đã quan tâm đến việc đánh giá chi phí trả lãi cho nguồn vốn huy động thông qua chỉ tiêu lãi suất bình quân đầu vào, nội dung này thường được xem xét trong phần đánh giá thu nhập và chi phí của ngân hàng.
Công thức: LS(hđ) = *100
hd
Trong đó: i: Loại nguồn vốn huy động
n: Tổng loại nguồn vốn huy động
LS(hđ): Lãi suất bình quân của nguồn vốn huy động trong kỳ
hdi: Số dư bình quân vốn huy động loại i
LShdi: Lãi suất bình quân nguồn vốn huy động loại i
hd: Tổng nguồn vốn huy động bình quân trong kỳ
Trong thời gian qua, lãi suất huy động liên tục có sự biến đổi, do đó chi phí vốn huy động được điều chỉnh thường xuyên theo điều kiện thị trường và chiến lược của ngân hàng. Trong năm 2003, do cuộc chạy đua về lãi suất huy động giữa các ngân hàng quốc doanh đẩy lãi suất tiền gửi lên cao. Trong điều kiện đó ngân hàng Techcombank cũng phải đưa ra mức lãi suất cao để có thể thu hút tiền gửi dẫn đến chi phí cho nguồn vốn huy động của Techcombank là khá cao. Số liệu huy động vốn của ngân hàng những năm qua cho thấy huy động vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động, đây là điều kiện để giảm giá cả đầu vào của tín dụng, tạo điều kiện hạ giá đầu ra.
Chênh lệch lãi suất bình quân: Chênh lệch lãi suất bình quân giữa đầu vào và đầu ra đã xấu đi từ cuối năm 1998 trở lại đây. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 5 lần hạ lãi suất cơ bản VND từ 0,75% xuống 0,6%. Cục dự trữ liên bang Mỹ cắt giảm lãi suất 11 lần đưa lãi suất cơ bản USD giảm từ 6,5%/ năm xuống còn 1,75%/ năm (mức thấp nhất trong vòng 40 năm qua). Lãi suất trên thị trường quốc tế cũng như Việt Nam giảm dẫn đến rủi ro lớn về lãi suất, chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động hạn hẹp. Mặt khác trong nền kinh tế thị trường, một khung tỷ suất lợi nhuận bình quân đã chi phối hầu hết các doanh nghiệp, họ đòi hỏi lãi suất cho vay của ngân hàng phải giảm thấp. Quy mô tổng tài sản và chênh lệch lãi suất giảm sẽ làm thu nhập ròng của ngân hàng giảm, ảnh hưởng trực tiếp đến doanh lợi của ngân hàng.
Ta hãy xét chênh lệch lãi suất bình quân của Techcombank trong thời gian qua.
Bảng 1-13:
Đơn vị: VND: %/ tháng
USD: %/ năm
1. Lãi suất bằng VND
Lãi suất cho vay
- Lãi suất cho vay khách hàng tốt nhất
- Lãi suất cho vay cao nhất
Lãi suất tiền gửi
- Kỳ hạn 3 tháng
- Kỳ hạn 9 tháng
- Kỳ hạn 12 tháng
2. Lãi suất bằng USD
2.1 Lãi suất cho vay
- Lãi suất cho vay thấp nhất
- Lãi suất cho vay cao nhất
2.2 Lãi suất tiền gửi
- Kỳ hạn 3 tháng
- Kỳ hạn 9 tháng
- Kỳ hạn 12 tháng
31/12/2001
0,74
0,95
0,58
0,6
0,615
4,75
5,6
1,57
1,8
2,1
31/12/2002
0,78
0,96
0,62
0,685
0,7
4,8
5,7
1,6
1,9
2,2
31/12/2003
0,75
0,92
0,6
0,65
0,67
5,0
5,5
1,6
1,9
2,2
Mục tiêu của Techcombank là:
Lãi suất cho vay khách hàng tốt nhất = LS tiền gửi kỳ hạn 3 tháng + 0,27%/ tháng.
Trên thực tế mức chênh lệch chỉ đạt khoảng 0,16%/ tháng năm 2001; 0,16%/tháng năm 2002 và 0,15%/ tháng năm 2003. Như vậy việc thực hiện mục tiêu chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra 0,27%/ tháng là khó thực hiện do lãi suất tiền gửi ở mức cao trong khi lãi suất cho vay khó nâng cao do cạnh tranh giữa các ngân hàng.
Liệu ngân hàng Techcombank đưa ra mức lãi suất huy động cao để thu hút tiền gửi thì có đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng hay không, ta hãy xem xét bảng sau:
Bảng 1-14:
2001
2002
2003
1. Tổng thu từ lãi và các khoản thu có tính chất lãi
- Doanh thu lãi cho vay
- Doanh thu lãi tiền gửi
- Thu lãi góp vốn mua cổ phần
- Thu khác về hoạt động tín dụng
2. Chi trả lãi tiền gửi và tiền vay
3. Thu nhập từ lãi
4. Doanh thu từ các khoản phí, dịch vụ và kinh doanh ngoại hối
5. Chi phí từ các khoản phí, dịch vụ và kinh doanh ngoại hối
6. Thu nhập từ các khoản phí, dịch vụ và kinh doanh ngoại hối
7. Thu nhập hoạt động thuần
67,94
51,84
15,8
0,1
0,2
56,84
11,1
11,79
2,62
9,17
20,27
154,21
120,6
33,1
0,12
0,39
130,81
23,4
19,75
5,03
14,72
38,12
283,45
208,1
74,0
0,28
0,97
214,66
68,79
28,05
7,38
20,67
89,46
Đơn vị: Tỷ đồng
2.5. Đánh giá về hoạt động huy động vốn của techcombank.
2.5.1. Những kết quả đạt được.
Qua phân tích ở trên ta thấy hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng của ngân hàng đã đạt được những thành công nhất định, đảm bảo phục vụ tốt công tác sử dụng vốn của ngân hàng.
Thành tựu nổi bật nhất: Ngân hàng trong những năm qua đã tạo lập được nguồn vốn dần theo hướng ổn định và ngày càng tăng trưởng, phục vụ đầy đủ và hiệu quả cho hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn ngân hàng tự huy động đủ đáp ứng cho nhu cầu vốn đầu tư và vốn kinh doanh của ngân hàng.
Nhận thức đúng đắn vai trò, vị trí quan trọng của công tác nguồn vốn và điều hành vốn trong hoạt động, lãnh đạo ngân hàng luôn tập trung quan tâm chỉ đạo công tác này, coi tạo vốn là điều kiện tiên quyết để nâng cao thế và lực trong cạnh tranh, khẳng định uy tín của ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong năm 2004 và những năm tiếp theo.
a. Những kết quả về quy mô nguồn vốn.
Tổng nguồn vốn của ngân hàng tăng liên tục trong gian đoạn 2001 - 2003 với tốc độ cao, đạt 5305,87 tỷ đồng vào cuối năm 2003. Hầu hết các nguồn vốn đều tăng trưởng ổn định qua các năm, đồng thời cơ cấu nguồn vốn cũng dần thay đổi theo hướng có lợi cho hoạt động kinh doanh mặc dù tốc độ thay đổi còn chậm. Nhìn chung sự tăng lên nhanh chóng của tổng nguồn vốn chủ yếu là do sự tăng lên của nguồn vốn huy động.
b. Về quy mô nguồn vốn huy động.
Doanh số huy động vốn vượt xa doanh số tín dụng, nguồn vốn huy động luôn có tốc độ tăng trưởng cao, năm 2003 vốn huy động tăng 266,67% so với năm
2000 và đạt 5197 tỷ đồng.
Để đạt được kết quả này ngân hàng đã chú trọng đến các hình thức huy động vốn nhờ đó mà nguồn vốn huy động tăng nhanh. Tỷ trọng vốn huy động trong tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng luôn ở mức cao và ổn định. Cụ thể là năm 2001 tỷ trọng vốn huy động trong tổng nguồn vốn kinh doanh là 95,63%; năm 2002: 96,65% và năm 2003: 96,64%. Nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn chứng tỏ ngân hàng đang dần khẳng định uy tín của mình với khách hàng.
c. Kết quả về chất lượng nguồn vốn huy động.
Nguồn vốn huy động của ngân hàng đã dần được chuyển dịch theo cơ cấu hợp lý hơn. Qua những số liệu phân tích ở phần 2.3 thì nguồn vốn huy động chưa thật hợp lý về cơ cấu thời hạn và loại tiền tệ, song không thể phủ nhận nguồn vốn huy động đang thay đổi theo xu hướng ngày càng hợp lý hơn, tỷ trọng nguồn vốn trung dài hạn tăng dần qua các năm, tỷ trọng vốn huy động bằng ngoại tệ cũng tăng.
d. Kết quả trong quan hệ với khách hàng.
Đối với hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng, khách hàng giữ một vị trí quan trọng. Các khách hàng gửi tiền còn đem lại cho ngân hàng một khoản thu nhập ổn định vì ngoài gửi tiền họ còn sử dụng các dịch vụ của ngân hàng như thanh toán, tư vấn đầu tư, chuyển tiền nhanh...Việc duy trì thu hút khách hàng có được thực hiện tốt hay không sẽ ảnh hưởng đến quy mô, chất lượng vốn huy động của ngân hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng. Trong những năm qua, ngân hàng đã thực hiện tốt việc quản lý, duy trì và khai thác mối quan hệ với khách hàng, đặc biệt chú trọng việc mở rộng địa bàn hoạt động, tăng thị phần trong những khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng mới; tạo dựng hình ảnh Techcombank trong công chúng dân cư và khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các đô thị lớn, đặc biệt là tại Hà Nội, Đà Nẵng... phù hợp với chiến lược phát triển của ngân hàng.
e. Thành công trong việc đa dạng hoá hình thức huy động.
Techcombank là một trong những ngân hàng cổ phần có sự đa dạng hoá về các sản phẩm huy động vốn. Hiện tại ngoài các loại tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm bằng VND, USD,EUR... với các kỳ hạn từ 1 tháng đến 24 tháng có mức lãi suất tương đối linh hoạt so với nhiều ngân hàng thương mại khác. Techcombank đã phát hành thêm sản phẩm “thẻ tiết kiệm phát lộc” huy động tiền gửi dân cư với nhiều ưu điểm hấp dẫn như: Lãi suất cao, được chuyển nhượng, được cầm cố bảo lãnh, được xác nhận số dư...Cuối năm 2002, Techcombank triển khai sản phẩm “tiết kiệm định kỳ vì tương lai” theo hình thức gửi góp hàng kỳ (1,3 hoặc 6 tháng) với nhiều ưu điểm về lãi suất bảo hiểm thân thể, chuyển nhượng, thụ hưởng và ưu đãi khi vay vốn.
2.5.2. Những tồn tại và nguyên nhân.
a. Những tồn tại.
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác huy động vốn của ngân hàng vẫn còn nổi lên những tồn tại, khó khăn có ảnh hưởng hạn chế đến kết quả hoạt động và vị trí vai trò của ngân hàng.
Nguồn vốn huy động đạt mức tăng trưởng cao nhưng tiền gửi tổ chức tín dụng khác chiếm một tỷ trọng lớn và có xu hướng gia tăng, đây là dấu hiệu chưa tốt trong chính sách huy động vốn của ngân hàng.
Cơ cấu thời hạn của vốn huy động bất hợp lý, tỷ trọng vốn ngắn hạn quá lớn (năm 2003, vốn ngắn hạn chiếm 75,8% ). Các năm sau vốn ngắn hạn có xu hướng giảm hơn năm trước nhưng tốc độ giảm còn chậm.
Cơ cấu vốn bằng VND và các loại tiền tệ khác chưa hợp lý. Vốn VND chiếm 64% (năm 2003). Việc huy động vốn ngoại tệ dù được quan tâm chú trọng nhưng chưa đạt kết quả cao, tỷ trọng vốn ngoại tệ còn thấp trong tổng nguồn vốn.
Không cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn về cấu trúc kỳ hạn, dư thừa vốn ngắn hạn song lại thiếu vốn dài hạn. Tỷ trọng vốn ngắn hạn tài trợ cho nhu cầu sử dụng vốn trung và dài hạn là 19,9%(năm 2003) đẩy ngân hàng vào nguy cơ rủi ro tín dụng.
Hiệu suất sử dụng vốn không tăng và có xu hướng giảm.
Chi phí huy động vốn cao. Nguồn vốn huy động có mức tăng trưởng cao một phần do ngân hàng đã đẩy mức lãi suất huy động lên cao làm thu hẹp chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay để có thể cạnh tranh được với các ngân hàng khác. Điều này làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng.
Tỷ trọng tiền gửi thanh toán còn thấp và chưa có xu hướng gia tăng.
b. Nguyên nhân.
Những hạn chế trong công tác huy động vốn của ngân hàng những năm qua chủ yếu xuất phát từ những nguyên nhân sau:
Nguyên nhân khách quan:
Nguyên nhân thuộc về môi trường vĩ mô:
+ Môi trường kinh tế còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ bất ổn định như dịch bệnh, và những nguy cơ bất ổn định do bị ảnh hưởng của môi trường bên ngoài. Những biến động của nền kinh tế đã ảnh hưởng bất lợi đến huy động vốn: Sốt giá đất, thị trường bất động sản biến động bất thường tác động đến tâm lý đầu tư của người dân khiến một lượng khá lớn vốn chảy vào thị trường này. Tình hình khan hiếm ngoại tệ diễn ra trong thời gian dài gây áp lực cạnh tranh về lãi suất.
+ Môi trường pháp lý: Do là loại hình NHTM cổ phần nên chịu sự quản lý chặt chẽ của Ngân hàng Nhà nước, hạn chế khả năng chủ động của ngân hàng.
+ Cạnh tranh của các NHTM trên địa bàn về khả năng cung ứng dịch vụ mới, lãi suất huy động và cho vay ngày càng gay gắt đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Thêm vào đó các kênh huy động vốn khác ngoài ngân hàng như các công ty bảo hiểm, tiết kiệm bưu điện, trái phiếu kho bạc cũng ảnh hưởng đáng kể đến lượng vốn huy động vào ngân hàng.
Nguyên nhân thuộc về khách hàng:
+ Thu nhập bình quân, tỷ lệ tiết kiệm trong dân chúng còn ở mức thấp. Khách hàng còn chưa thực sự tin vào hình thức ngân hàng cổ phần, e ngại rủi ro.
+ Có một bộ phận nhỏ trong dân chúng vẫn chưa quen với việc sử dụng các tiện ích của ngân hàng, tâm lý sợ tiền mất giá khiến họ ngần ngại gửi tiền vào ngân hàng.
Nguyên nhân thuộc về ngân hàng.
Những thành công đạt được trong công tác huy động vốn của ngân hàng là sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên ngân hàng. Tuy nhiên số năm hoạt động của ngân hàng chưa dài, đa số cán bộ tại ngân hàng còn rất trẻ, đầy nhiệt huyết, được trang bị kiến thức đầy đủ song kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực ngân hàng còn hạn chế.
Do mục tiêu của ngân hàng là hướng tới đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ dẫn đến cơ cấu vốn huy động và cho vay của ngân hàng mất cân đối, cho vay ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao.
Việc quảng bá hình ảnh, thương hiệu Techcombank chưa được đẩy mạnh.
2.6. Đánh giá hoạt động của techcombank với một số NHTM cổ phần khác.
Tính đến ngày 31/12/2002, xét về tổng tài sản thì Techcombank xếp thứ 4 trong số các NHTM cổ phần Việt Nam, đứng sau ACB, Eximbank và Sacombank; xét về kết quả kinh doanh (thu nhập trước khi trích dự phòng) thì Techcombank xếp thứ 6 trong số các NHTM cổ phần Việt Nam, đứng sau ACB, Eximbank, Sacombank, Eastbank (Đông á), NHTM cổ phần quân đội.
Bảng 1-15:
Đơn vị: Tỷ đồng
Ngân hàng
Tổng TS
Kết qủa kinh doanh
Nguồn vốn huy động
Dư nợ tín dụng
Trích dự phòng
LN trước thuế
Tổng cộng
ACB
Eximbank
Sacombank
Techcombank
Eastbank
9364
5061
4298,3
4059,8
3125
13,3
60,4
19,1
32,78
4,3
164,6
0
81,1
5,34
81,5
177,9
60,4
100,2
38,12
85,8
8620
4770
3856,2
3923,96
1767,84
3708
3027
3300
2103,3
1712
Tính đến 31/12/2003, Techcombank đứng thứ 5 trong các NHTM cổ phần phía bắc và đứng thứ 8 trong hệ thống NHTM cổ phần Việt Nam xét về kết quả kinh doanh.
Trong kinh doanh các ngân hàng thành công đều là các ngân hàng xác định được đối tượng khách hàng mục tiêu phù hợp với vị thế và tiềm lực của mình. Eximbank hướng tới các doanh nghiệp hoạt động xuât nhập khẩu, ACB và Sacombank hướng tới đối tượng khách hàng thể nhân có thu nhập cao và các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ. Đông á thì lấy hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu là nghiệp vụ trọng tâm. Với Techcombank, đối tượng khách hàng doanh nghiệp hiện nay chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ(SMEs).
Ta thấy, ngoại trừ ACB huy động được một lượng vốn rất lớn thì các NHTM cổ phần khác đều có một lượng vốn huy động vừa phải trong đó Techcombank có số vốn huy động tương đối lớn đạt 3923,96 tỷ đồng. Có thể nói Techcombank đã thành công trong việc tăng quy mô vốn huy động, đây là điều kiện thuận lợi để Techcombank có thể cạnh tranh với các NHTM cổ phần khác.
Tuy nhiên tỷ lệ vốn tự có/ tổng nguồn vốn huy động của Techcombank thấp chỉ đạt 3,46% trong khi tỷ lệ này của EAB: 12,27%; ACB: 4,9%; Sacombank là 7%. Điều này cho thấy quy mô vốn tự có mà chủ yếu là vốn điều lệ của Techcombank còn thấp, nguồn vốn của Techcombank chủ yếu từ huy động và đi vay, nguồn vốn tự tạo lập được còn thấp. Bên cạnh đó do vốn điều lệ thấp trong khi quy mô tài sản luôn tăng khiến ngân hàng không đảm bảo hệ số an toàn vốn (Cook). Vốn điều lệ thấp làm khả năng cạnh tranh về vốn của Techcombank không cao.
Ta hãy so sánh cơ cấu vốn huy động của các NHTM cổ phần trên để thấy rõ khả năng cạnh tranh về vốn.(số liệu năm 2002)
Bảng 1-16:
TCB
EAB
ACB
SACOM
Vốn huy động từ thị trường 1
Vốn huy động từ thị trường 2
45,01
54,99
97,8
2,2
96,2
3,8
97,7
2,3
Đơn vị: %
Trong khi các ngân hàng khác huy động vốn chủ yếu từ dân cư và tổ chức kinh tế, vốn huy động từ thị trường 2 chỉ chiếm một phần nhỏ thì Techcombank lại chủ yếu huy động vốn từ thị trường 2. Điều này cho thấy uy tín cũng như khả năng huy động vốn trong dân cư của Techcombank còn thấp.
Nguyên nhân của tình trạng trên một phần do mạng lưới chi nhánh của Techcombank chưa sâu rộng. Trong khi các ngân hàng như EAB có tới 26 chi nhánh và phòng giao dịch, Sacombank có tới 59 địa điểm và phòng giao dịch thì Techcombank chỉ có 14 chi nhánh và phòng giao dịch.
Tóm lại là khả năng cạnh tranh về vốn của Techcombank chưa cao.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường huy động vốn tại Techcombank
3.1. Kế hoạch kinh doanh.
3.1.1. Các cơ hội và thách thức mới.
a. Các cơ hội mới.
Nền kinh tế Việt Nam đang tiếp tục có bước phát triển tích cực.
Quy mô thị trường tài chính đang được phát triển theo chiều sâu với việc các dịch vụ ngân hàng ngày càng trở nên quen thuộc và cần thiết với đại chúng và toàn xã hội.
Các dòng vốn đầu tư dài hạn từ nước ngoài, đặc biệt là dòng vốn tư nhân đang tăng trưởng mạnh mẽ.
b. Các thách thức mới.
Sức ép về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% theo quy định của Ngân hàng Nhà nước làm giảm phần nào sự tăng trưởng về tài sản của Techcombank do quy mô vốn điều lệ còn nhỏ.
Sức ép cạnh tranh ngày càng lớn từ các NHTM quốc doanh, NHTM cổ phần cũng đang trong quá trình cải tổ cơ cấu mạnh mẽ. Các ngân hàng nước ngoài ngày một mở rộng phạm vi hoạt động theo chính sách tự do hoá dần dần khu vực tài chính theo các cam kết quốc tế của Việt Nam. Các tổ chức tài chính mới đang hình thành tham gia chia sẻ thị trường ngày càng nhiều.
Cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường lao động gây nên khó khăn trong việc thu hút và giữ những cán bộ có năng lực, trình độ cao - yếu tố chính đảm bảo cho ngân hàng có được thế cạnh tranh lâu dài. Sự đan chéo các sản phẩm ngân hàng, tài chính, tiền tệ, đầu tư, bảo hiểm đã và đang mở rộng phạm vi và quy mô cạnh tranh lên gấp nhiều lần.
Techcombank có mặt tại 4 thành phố lớn : Hà Nội , thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, đây là những thành phố tập trung nhiều ngân hàng hoạt động với mức độ cạnh tranh gay gắt.
3.1.2. Các định hướng ưu tiên trong công tác kinh doanh.
Nâng cao chất lượng kinh doanh và quản trị trên tất cả các phương diện.
Tiếp tục các chương trình hiện đại hoá công nghệ làm cơ sở cho việc phát triển và đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ ngân hàng trên nền tảng công nghệ cao và tạo sức cạnh tranh cho ngân hàng.
Đẩy mạnh đầu tư hơn nữa phát triển dịch vụ ngân hàng phục vụ dân cư nhằm cụ thể hoá chiến lược dài hạn phát triển ngân hàng bán lẻ của Techcombank trên các đô thị lớn trên nền tảng các chương trình marketing đồng bộ và chú trọng khách hàng.
Tiếp tục mở rộng thực thi chiến lược nhằm vào các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ (SMEs), các doanh nghiệp có hàm lượng sử dụng dịch vụ ngân hàng cao phù hợp với quy mô và khả năng của bản thân ngân hàng.
Phát triển mạng lưới tại các vùng trọng điểm của đất nước nhằm tiếp tục mở rộng nền tảng khách hàng dân cư và doanh nghiệp vừa và nhỏ, chuẩn bị cho các bước phát triển lớn trong những năm gần đây.
3.2. Giải pháp nhằm mở rộng hoạt động huy động vốn của Techcombank
3.2.1. Đa dạng hoá nguồn vốn và các dịch vụ liên quan đến huy động vốn.
Việc mở rộng đa dạng hoá các nghiệp vụ của ngân hàng không thể coi là vấn đề ngắn hạn, nhất thời, vì nó trước hết là mục tiêu phát triển xã hội lâu dài, hơn nữa nghiệp vụ ngân hàng, nhất là những dịch vụ hiện đại đòi hỏi lượng vốn đầu tư ban đầu rất lớn. Vì vậy, ngân hàng phải dựa vào lợi thế và khả năng cạnh tranh của mình để hoạch định chiến lược phát triển nghiệp vụ một cách phù hợp chính xác. Trên cơ sở đó xác định hướng đầu tư, mức đầu tư và lựa chọn công nghệ hợp lý.
Ngân hàng nên tiến hành đa dạng hoá nghiệp vụ và đầu tư dần từng bước theo phương châm: khai thác triệt để ưu thế cạnh tranh của mình so với các NHTM khác trên địa bàn. Đảm bảo cung cấp các tiện ích tốt nhất, tiện lợi, an toàn, nhanh chóng, chính xác nhằm thu hút khách hàng quan hệ thanh toán với ngân hàng, gửi tiền vào ngân hàng.
a. Một số biện pháp trong ngắn hạn có thể áp dụng hay mở rộng bao gồm
áp dụng các hình thức tiền gửi mới như đưa ra các hình thức tiết kiệm mới ngoài các hình thức ngân hàng đang áp dụng như tiết kiệm hưởng lãi bậc thang, tiết kiệm bằng VND bảo đảm giá trị theo vàng, tiết kiệm bằng vàng, áp dụng các hình thức huy động mới như tiết kiệm hưu trí, tiết kiệm có thưởng. Đây là những hình thức huy động vốn mới nếu được phổ biến rộng rãi trong công chúng sẽ làm tăng tỷ trọng nguồn vốn huy động trong dân cư - nguồn vốn rẻ và có tính ổn định cao
Cung cấp tối đa các tiện ích nhằm thoả mãn cao nhất sự mong đợi của người gửi tiền như: mở rộng mạng lưới giao dịch, đa dạng hoá các sản phẩm nguồn vốn, các hình thức trả lãi (trả lãi trước, trả lãi theo quý...).
Hoạt động tư vấn khách hàng: Trình độ dân trí ở Việt Nam chưa cao, lĩnh vực tài chính ngân hàng còn khá mới mẻ với rất nhiều người, do đó, ngân hàng có thể cung cấp cho khách hàng những thông tin về thị trường trong và ngoài nước, lập dự án, phân tích dự án, tư vấn pháp lý, tư vấn tài chính cho khách hàng. Tính khả thi của hoạt động này cao do ngân hàng có lượng thông tin lớn, quan hệ rộng và đội ngũ nhân viên có chuyên môn am hiểu thị trường.
Nghiên cứu mở rộng các dịch vụ tiện ích ngân hàng như mở rộng công tác thanh toán, triển khai dịch vụ rút tiền tự động ATM, đẩy mạnh nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ để thu hút tài khoản cá nhân, tranh thủ các nguồn vốn thanh toán vãng lai.
Tăng cường dịch vụ quản lý tài chính, chi trả lương cho công nhân viên tại các doanh nghiệp. ở các nước phát triển việc trả lương cho nhân viên đều thông qua ngân hàng. Tại Việt Nam, nghiệp vụ này còn mới mẻ song tính khả thi cao. Hiện nay Techcombank đang thực hiện chi trả lương cho nhân viên các doanh nghiệp là khách hàng truyền thống của Techcombank. Hoạt động này tạo ra một lượng tài khoản và tiền gửi khá lớn từ các doanh nghiệp và nhân viên của họ.
Tiếp tục mở rộng dịch vụ Home banking: Ngày nay khách hàng chỉ cần ở nhà cũng biết được các thông tin về tỷ giá, lãi suất; xem thông tin về các dịch vụ khách hàng; theo dõi số dư và phát sinh trên tài khoản; trao đổi thư điện tử với ngân hàng. Khách hàng không phải tốn thời gian, tiền bạc để xem những thông tin cần biết. Ngân hàng nên đa dạng hoá các thông tin trên website của ngân hàng mình, nhất là luôn cập nhật các thông tin liên quan đến lãi suất huy động và các loại hình huy động mới ngân hàng cung cấp.
b. Về mặt trung dài hạn ngân hàng cần triển khai các hình thức kỳ phiếu chứng chỉ tiền gửi
Qua phân tích về thực trạng huy động vốn tại ngân hàng cho thấy tỷ trọng nguồn vốn trung dài hạn còn thấp so với nhu cầu sử dụng vốn trung dài hạn. Vì vậy, ngân hàng cần tăng cường khai thác nguồn vốn trung dài hạn thông qua phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi với thời hạn từ 2 đến 3 năm.
c. Thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để người dân biết quyền lợi được bảo hiểm tiền gửi của mình khi gửi tiền, đồng thời tăng mức bảo hiểm tiền gửi để người dân yên tâm hơn khi gửi tiền vào ngân hàng.
Sử dụng các biện pháp khuyến khích người dân gửi tiền vào như nếu khách hàng gửi nhiều tiền thì sẽ được miễn phí một số lần nhất định giao dịch thanh toán hay chuyển tiền qua ngân hàng, khách hàng gửi tiền kỳ hạn dài thì lãi suất phải cao hơn.
Chúng ta biết rằng các sản phẩm dịch vụ mới của một ngân hàng sẽ nhanh chóng bị các ngân hàng khác bắt chước nhưng không vì thế mà ngân hàng lại không đưa ra sản phẩm mới mà ngược lại ngân hàng phải luôn đẩy mạnh nghiên cứu phát triển sản phẩm, dịch vụ mới, cải tiến sản phẩm, dịch vụ sẵn có. Ngân hàng phải thường xuyên đổi mới sản phẩm bắt nhịp nhanh chóng với sự thay đổi trong xu hướng sử dụng sản phẩm của khách hàng. Sản phẩm của ngân hàng phải luôn đảm bảo nhanh chóng, an toàn, tiện lợi và kinh tế.
Cơ hội để phát triển và ứng dụng các dịch vụ mới của các ngân hàng tại Việt Nam nói chung và Techcombank nói riêng sẽ là rất lớn trong thời gian tới nhờ việc mở rộng phạm vi hoạt động cho các NHTM và sự ra đời và hoàn thiện của các thị trường như thị trường chứng khoán, thị trường tiền tệ, thị trường hối đoái... Xu hướng chứng khoán hoá các công cụ nợ là tất yếu và các giao dịch kỳ hạn, quyền chọn sẽ nhanh chóng trở nên phổ biến. Do vậy, Techcombank cần nhanh chóng nghiên cứu và chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết cho việc ứng dụng các sản phẩm mới, từ đó đa dạng hoá danh mục sản phẩm cung cấp ra thị trường.
3.2.2. áp dụng nhiều phương pháp định giá các dịch vụ liên quan đến tiền gửi.
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh việc định giá các dịch vụ ngân hàng mà cụ thể là định giá các dịch vụ liên quan đến tiền gửi là rất quan trọng. Một mặt ngân hàng phải trả một mức lãi suất đủ lớn để có thể thu hút và duy trì sự ổn định trong lượng tiền gửi của khách hàng. Mặt khác, để đảm bảo sự tồn tại ngân hàng phải cố gắng hạn chế việc trả lãi suất quá cao vì điều này làm giảm mức thu nhập tiềm năng của ngân hàng.
Thực tế, trong một thị trường tài chính cạnh tranh tương đối hoàn hảo, từng ngân hàng riêng lẻ ít có khả năng kiểm soát lãi suất tiền gửi dài hạn, giá cả do chính thị trường xác định. Trong trường hợp này, nhà quản lý ngân hàng cần quyết định xem ngân hàng có nên nâng cao mặt bằng lãi suất nhằm tăng cường khả năng huy động vốn hay nên chấp nhận việc giảm quy mô tiền gửi do việc duy trì lãi suất thấp hơn mức bình quân trên thị trường. Việc định giá các dịch vụ tiền gửi là cơ sở để ngân hàng đưa ra mức lãi suất huy động hợp lý, có thể giải quyết được mâu thuẫn giữa việc tăng quy mô nguồn vốn và đảm bảo mức lợi nhuận dự kiến.
a. Định giá tiền gửi theo phương pháp tổng hợp chi phí - thu nhập.
Ngân hàng tiến hành định giá tiền gửi độc lập, tách biệt khỏi các khoản cho vay và các dịch vụ khác. Đồng thời mỗi dịch vụ liên quan đến tiền gửi thường được định giá sao cho khoản thu đủ bù đắp tất cả hay phần lớn chi phí cho việc cung cấp dịch vụ đó. Giá của các dịch vụ này được xác định theo công thức tổng hợp chi phí thu nhập như sau:
Chi phí ngân hàng Chi phí hoạt động Chi phí quản lý chung
phải trả cho một đơn = cho một đơn vị dịch + dự tính phân bổ cho bộ +
vị dịch vụ tiền gửi vụ tiền gửi phận nhận tiền gửi
định mức lợi nhuận
+ từ một đơn vị
dịch vụ tiền gửi
Phương pháp định giá theo chi phí như công thức trên khuyến khích ngân hàng đặt giá sát hơn với chi phí nhưng đòi hỏi ngân hàng phải tính toán chính xác chi phí cho mỗi dịch vụ tiền gửi. Ngân hàng phải tính toán tỷ lệ chi phí cho mỗi nguồn vốn (căn cứ vào tỷ lệ dự trữ băt buộc, chi phí bảo hiểm tiền gửi, số dư tiền dự phòng để đảm bảo khả năng thanh toán) nhân tỷ lệ chi phí với tỷ lệ quỹ tương ứng rồi cộng các kết quả thu được để xác định chi phí nguồn vốn trung bình của ngân hàng.
b. Sử dụng chi phí cận biên để xác định lãi suất tiền gửi.
Ngoài việc sử dụng chỉ tiêu chi phí bình quân, ngân hàng nên sử dụng chỉ tiêu chi phí cận biên (chi phí tăng thêm cho một đồng vốn mới) trong việc định giá các khoản tiền gửi và các nguồn vốn khác của ngân hàng. Bởi vì sự thay đổi liên tục của lãi suất sẽ làm cho chi phí trung bình trở thành một tiêu chuẩn không trung thực trong việc định giá tiền gửi. Ví dụ, nếu lãi suất đang giảm, chi phí tăng thêm (chi phí cận biên) để huy động một nguồn vốn mới sẽ giảm xuống dưới mức chi phí nguồn vốn bình quân của ngân hàng. Khi đó một số khoản tín dụng, đầu tư có thể được coi là không sinh lợi khi đánh giá theo chi phí nguồn vốn trung bình nhưng lại có thể sinh lợi nếu đánh giá theo chỉ tiêu chi phí lãi cận biên bởi vì hiện tại ngân hàng đang huy động vốn với lãi suất thấp hơn để thực hiện các khoản tín dụng và đầu tư này.
Thay đổi chi phí
Tỷ lệ chi phí cận biên =
Số vốn huy động tăng thêm
Sự thay đổi chi phí = Lãi suât mới x Tổng số vốn huy động tại mức lãi suất mới - Lãi suất cũ x Tổng số vốn huy động tại mức lãi suất cũ.
c. Phương pháp định giá xâm nhập thị trường.
Xâm nhập thị trường là phương pháp định giá không nhấn mạnh tới vấn đề lợi nhuận, ít nhất là trong ngắn hạn. Ngân hàng nâng cao lãi suất, thường là cao hơn hẳn mặt bằng lãi suất thị trường hoặc thu phí dịch vụ thấp hơn mức phí thị trường để có thể thu hút được số lượng khách hàng tối đa. Ngân hàng hy vọng rằng sự tăng lên nhanh chóng của quy mô tiền gửi và của những khoản tín dụng sẽ bù đắp một phần sự giảm xút trong lợi nhuận cận biên.
Phương pháp này thường được các ngân hàng cổ phần mới như Techcombank áp dụng.
d. Định giá tiền gửi trên cơ sở mối quan hệ tổng thể với khách hàng.
Nhằm tranh thủ những khách hàng tốt nhất, ngân hàng tiến hành định giá tiền gửi theo số lượng dịch vụ mà khách hàng sử dụng. Những khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ có thể chỉ phải chịu lệ phí ở mức thấp thậm chí không phải trả lệ phí, còn những khách hàng không quan hệ thường xuyên với ngân hàng sẽ phải trả lệ phí cao. Việc sử dụng một số lớn các dịch vụ làm tăng sự phục thuộc của khách hàng vào ngân hàng.
e. Chính sách định giá mục tiêu trọng điểm.
Phương pháp này có thể áp dụng với những ngân hàng ở các thành phố lớn như Techcombank. Sử dụng phương pháp này ngân hàng xây dựng các chương trình quảng cáo hướng vào những người có thu nhập cao, có địa vị trong xã hội.
3.2.3. Đẩy mạnh nguồn vốn huy động từ thị trường bán lẻ.
Để có một nguồn vốn lớn và ổn định, ngân hàng cần đẩy mạnh huy động các khoản tiền gửi có quy mô nhỏ và trung bình trong dân cư ngoài việc tìm kiếm những khách hàng lớn. Muốn vậy phải mở rộng hoạt động của ngân hàng đến mọi tầng lớp dân cư trong xã hội bằng cách mở rộng mạng lưới chi nhánh hơn nữa. Tạo một mạng lưới kinh doanh rộng hơn ở các khu thương mại, khu công nghiệp đây là biện pháp để ngân hàng tăng khả năng tiếp cận với khách hàng tiềm năng.
Hiện nay Techcombank có 14 chi nhánh và phòng giao dịch, trong năm 2004 sẽ mở thêm các chi nhánh Bắc Ninh, Hưng Yên, Vũng Tàu, Cần Thơ.
3.2.4. Đẩy mạnh chính sách khách hàng, tạo lòng tin cho khách hàng khi đến giao dịch với ngân hàng.
Trong nền kinh thế thị trường, người dân có vô vàn cách để giữ gìn tàn sản trong đó hình thức tiết kiệm nào đáp ứng tốt nhất nhu cầu của họ sẽ được lựa chọn. Tiêu chí để lựa chọn hình thức gửi tiền của người dân là :
Tài sản của cải phải có độ an toàn cao nhất, số tiền tiết kiệm được giữ bí mật cho người gửi tiền.
Tài sản phải có tính linh hoạt cao, để chuyển đổi từ hình thức này sang hình thức khác tuỳ theo nhu cầu
Tài sản phải sinh lời theo thời gian.
Do đó muốn thu hút người dân gửi tiền vào thì chính ngân hàng phải thoả mãn tốt nhất nhu cầu của họ. Để khuyến khích người dân mua sản phẩm dịch vụ ngân hàng tức là gửi tiền vào ngân hàng thì phải tạo được lòng tin trong công chúng rằng ngân hàng có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu của họ.
Hiện nay trên địa bàn Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, mức độ cạnh tranh giữa các NHTM, quỹ tín dụng nhân dân, tiết kiệm bưu điện...trong việc thu hút vốn là rất gay gắt. Chính vì vậy, Techcombank cần nỗ lực để nâng cao uy tín của mình, nâng cao năng lực cạnh tranh kể cả năng lực hoạt động kinh doanh, tài chính, năng lực cán bộ và ứng dụng công nghệ mới.
Để nâng cao uy tín, ngân hàng phải chú trọng đến công tác thanh khoản, tránh rơi vào tình trạng thiếu hụt vốn thanh khoản dù chỉ là tạm thời bởi vì điều này sẽ làm mất lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng.
Ngân hàng cần thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra, giám sát nội bộ phát hiện những rủi ro tiềm ẩn trong kinh doanh, những tồn tại yếu kém trong công tác huy đông vốn. Những sai phạm không đúng với kế hoạch đề ra trong công tác huy động vốn cần được báo cáo kịp thời.
Mặc dù cần giảm thấp chi phí nhưng ngân hàng vẫn nên duy trì kinh phí đáng kể cho các hoạt động giao tiếp khuếch trương mà Techcombank hiện nay đang thực hiện còn chưa tốt.
Các hoạt động xúc tiến hỗn hợp có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với NHTM cổ phần. Bởi vì, nó kích thích việc sử dụng sản phẩm của ngân hàng, làm tăng mức độ trung thành của khách hàng hiện tại, thu hút thêm khách hàng tiềm năng, góp phần cải thiện tình hình thị phần còn qúa nhỏ hẹp của một ngân hàng cổ phần như Techcombank, đặc biệt làm tăng uy tín, hình ảnh của ngân hàng trên thị trường. Từ đặc điểm của NHTM cổ phần cũng như tình hình thị trường hiện nay, Techcombank nên có xúc tiến đẩy mạnh các hoạt động khuếch trương quảng cáo như sau:
Quảng cáo qua các phương tiện truyền tin như truyền hình, báo chí (báo chuyên nghành và các báo khác). Cần căn cứ vào thị trường mục tiêu của từng sản phẩm để lựa chọn cách quảng cáo cho phù hợp (loại báo nào, nếu trên truyền hình thì vào giờ nào). Đặc biệt ngân hàng có thể lựa chọn hình thức dán áp phích quảng cáo tại những nơi thích hợp như trung tâm thương mại, hội chợ...
Tiến hành các hoạt động giao tiếp công cộng (public relation) như công bố rộng rãi các báo cáo thường niên, tham gia các hoạt động từ thiện, đoàn thể, tổ chức hội thảo theo chuyên đề. Ngân hàng còn có thể khuếch trương thanh thế của mình bằng cách tài trợ cho các chương trình thể thao - văn hoá, hỗ trợ học bổng cho sinh viên nghành kinh tế. Tuy nhiên chi phí cho những hoạt động này thường rất tốn kém.
Đi đôi với hình thức quảng cáo là khuyến mại, hậu mãi, nhằm thu hút nguồn vốn vào ngân hàng. Các hình thức khuyến mại, hậu mãi đa dạng sẽ tạo ra sự thích thú cho khách hàng. Khách hàng không những hưởng lãi suất mà còn được hưởng những dịch vụ do khuyến mại mang lại như: trao thưởng cho khách hàng thường xuyên giao dịch, hình thức xổ số theo số tài khoản...
Do tính phức tạp và biến động nhanh chóng của tất cả các yếu tố trên thị trường nên ngân hàng cần phải xây dựng chiến lược xúc tiến hỗn hợp cụ thể, liên tục cho từng giai đoạn một. Khi thiết kế chương trình cần phải chú ý sao cho phù hợp với ngân sách dự kiến chi ra, truyền tải được đầy đủ nội dung cần thiết đến đúng các đối tượng mục tiêu, làm cho hình ảnh về ngân hàng mình ngày càng trở nên gần gũi, thân thuộc với mọi tầng lớp dân cư trong xã hội.
Trên cơ sở củng cố, nâng cao uy tín với khách hàng, ngân hàng cần nâng cao chất lượng chăm sóc khách hàng thể hiện ở chất lượng dịch vụ. Trong thời đại ngày nay, chất lượng dịch vụ trở thành tiêu điểm quyết định sự thành công của ngân hàng nói riêng và các ngành kinh doanh dịch vụ nói chung trên thị trường. Đối với một sản phẩm ngân hàng, trong các thuộc tính khác biệt, chất lượng dịch vụ là yếu tố chủ chốt mà hầu hết các ngân hàng ngày nay đều công nhận đó là lợi thế cạnh tranh cần phải tập trung nỗ lực để không ngừng cải thiện và nâng cao. Chất lượng dịch vụ là một chỉ tiêu mang tính định tính, rất phức tạp (thể hiện ở mức độ tin cậy, hài lòng). Chất lượng dịch vụ được phản ánh và thực hiện trong toàn bộ quá trình hoạt động chứ không đơn thuần ở bản thân dịch vụ được cung ứng.
Chất lượng dịch vụ tốt là yếu tố quan trọng quyết định sự trung thành của khách hàng, củng cố mối quan hệ bền vững giữa khách hàng và ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng phải nỗ lực tìm mọi cách để không ngừng cải tiến chất lượng dịch vụ. Muốn vậy ngân hàng phải tiến hành rà soát lại từng quy trình nghiệp vụ, tìm ra mặt còn tồn tại trong các khấu cung ứng sản phẩm để điều chỉnh cho thích hợp như tăng tốc độ thanh toán, nâng cao độ chính xác... Đặc biệt, ngân hàng phải đảm bảo rằng toàn thể nhân viên trong ngân hàng mình đều tận tâm, chu đáo, thể hiện ở tinh thần trách nhiệm cao khi phục vụ khách hàng. Điều này sẽ tạo ra tâm lý thoải mái, tin cậy cho khách hàng khi đến giao dịch cũng như đem lại sự hấp dẫn, thu hút cao cho sản phẩm của ngân hàng.
3.2.5. Tập trung nguồn lực để hiện đại hoá công nghệ ngân hàng.
Ngày nay, công nghệ ngân hàng được coi là chìa khoá, là đòn bẩy của sự phát triển. Hiện đại hoá công nghệ và mạng tin học sẽ giúp ngân hàng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, giảm chi phí lao động, tăng sức cạnh tranh. Tuy nhiên, để làm được điều này không phải đơn giản, nó đòi hỏi ngân hàng phải xây dựng được chiến lược công nghệ thông tin cho ngân hàng mình trên cơ sở nguồn lực về tài chính, nhân lực. Để triển khai thành công chiến lược hiện đại hoá công nghệ, ngân hàng cần lưu ý thực hiện các biện pháp cụ thể sau:
Cần tập trung mọi nguồn lực có thể cho khoa học công nghệ để đổi mới nhanh hoạt động ngân hàng theo hướng ngân hàng hiện đại, kinh doanh đa năng. Ngân hàng cần xác định rằng đầu tư cho phát triển công nghệ ngân hàng là đầu tư chiều sâu, không thể thiếu được. Nguồn vốn đầu tư cho công nghệ có thể lấy từ nguồn vốn tự có, nguồn vốn phát triển nghiệp vụ.
Tiêu chuẩn hóa dần dần và hiện đại hoá tất cả các nghiệp vụ trong ngân hàng mình. Tìm cách nâng dần hàm lượng công nghệ tin học cho sản phẩm từ đó cung ứng ra thị trường những sản phẩm hoàn hảo hơn, hiện đại hơn, hấp dẫn khách hàng hơn.
Tiếp tục triển khai phần mềm Globus trên toàn hệ thống Techcombank, đảm bảo việc cung cấp và lưu trữ thông tin đầy đủ, nhanh chóng và khoa học.
Nghiên cứu, tìm cách triển khai các dịch vụ ngân hàng mới dựa trên cơ sở áp dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đại như dịch vụ ngân hàng tại nhà (home banking) hay ngân hàng qua điện thoại (phone banking) đối với một số nghiệp vụ nhất định. Sau đó ngân hàng có thể phát triển các dịch vụ đó lên với nhiều nghiệp vụ hơn và triển khai thêm các dịch vụ mới nhằm mục tiêu là giảm tối thiểu việc khách hàng phải đến tận ngân hàng giao dịch.
3.2.6. Nâng cao trình độ quản lý và năng lực làm việc của cán bộ, nhân viên ngân hàng.
Như chúng ta đã biết, quá trình cung ứng sản phẩm dịch vụ ngân hàng có sự tham gia đồng thời của cả cơ sở vật chất, khách hàng và nhân viên ngân hàng.Nhân viên ngân hàng là yếu tố quan trọng trong quá trình cung ứng sản phẩm, chính họ đã tạo ra sự khác biệt hoá và góp phần tạo nên chất lượng cho sản phẩm ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng phải chú trọng đúng mức đến vấn đề con người trong ngân hàng, thực hiện những biện pháp cần thiết để đáp ứng đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng của nguồn nhân lực. Cụ thể là:
Thứ nhất, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ hiện hành. Để giúp ngân hàng tồn tại và phát triển trong thời đại ngày nay, mỗi nhân viên ngân hàng phải không ngừng trau dồi kỹ năng nghề nghiệp, phát huy trí sáng tạo trong công việc. Để người lao động thực sự quan tâm đến việc học tập và nâng cao trình độ thì ngân hàng cần phải có cơ chế khuyến khích cán bộ, nhân viên ngân hàng học tập bằng cách hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí; thực hiện chế độ khen thưởng; đề bạt những cán bộ, nhân viên chịu khó học tập và có kết quả thực trong công việc.
Song song với việc tự học tập của mỗi cán bộ nhân viên, ngân hàng nên định kỳ mở các lớp bồi dưỡng, đào tạo một cách có hệ thống các lĩnh vực quan trọng sau:
Đào tạo nghiệp vụ ngân hàng nói chung và nghiệp vụ huy động vốn nói riêng.
Đào tạo về ngoại ngữ, công nghệ thông tin.
Đào tạo kiến thức về chính trị, xã hội, văn hoá cộng đồng.
Trang bị về lí luận marketing:
+ Việc trang bị kiến thức marketing tạo điều kiện cho mỗi thành viên trở thành một mắt xích trong việc thu thập thông tin, xử lý thông tin từ đó đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng
+ Quán triệt đến mỗi cán bộ tín dụng, kế toán, kho quỹ... ngoài nhiệm vụ tác nghiệp chính còn có trách nhiệm như một cán bộ huy động vốn. Thực hiện việc giao chỉ tiêu kế hoạch huy động vốn đến từng phòng nghiệp vụ chức năng.
Đào tạo về kỹ năng giao tiếp: Để thu hút khách hàng gửi tiền thì tác phong, thái độ phục vụ của mỗi nhân viên ngân hàng phải thường xuyên được chăm lo. Nhân viên của Techcombank ngoài việc giỏi nghiệp vụ, còn là người bạn của dân, gợi ý cho họ, giúp đỡ họ gửi tiền vào ngân hàng mình.
Đào tạo nâng cao hiểu biết về pháp luật.
Việc mở những lớp này đòi hỏi phải có nguồn kinh phí thích hợp, phù hợp với từng loại trình độ và thiết thực cho từng công việc. Bên cạnh đó ngân hàng cần có sự phối hợp với các cơ quan khác, với đội ngũ chuyên gia giỏi ở các trường đại học trong nước cũng như ở nước ngoài.
Thứ hai, có chính sách tuyển dụng đúng, thu hút người có năng lực trình độ làm công tác ngân hàng.
Bên cạnh đó Techcombank nên xây dựng một phong cách văn hoá riêng cho ngân hàng mình. Với đặc điểm hiện nay là số nhân viên chưa quá đông, tuổi đời còn trẻ, ngân hàng có thể tiến hành các hoạt động giáo dục truyền thống một cách có hiệu quả; có những chính sách, chế độ đãi ngộ, quan tâm phù hợp. Từ đó, các nhân viên sẽ thêm gắn bó với ngân hàng; tận tâm chủ động trong công việc; cùng nhau đoàn kết xây dựng một môi trường kinh doanh văn hoá, hướng tới sự hoàn hảo để phục vụ khách hàng.
3.2.7. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa nguồn vốn và sử dụng vốn.
Tính cân xứng giữa nguồn vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng trong thời gian qua còn chưa hợp lý. Chính vì vậy, trong năm 2004 và những năm tiếp theo ngân hàng cần xử lý tốt mối quan hệ giữa nguồn vốn và sử dụng vốn. Huy động vốn phải gắn chặt với yêu cầu sử dụng có hiệu quả nguồn vốn. Việc sử dụng vốn là cơ sở để ngân hàng thực hiện mở rộng huy động vốn, hơn nữa tính hiệu quả của nguồn vốn không chỉ ở bản thân của việc huy động vốn mà còn phụ thuộc vào quá trình sử dụng vốn. Về mặt kinh tế, sử dụng vốn có hiệu quả sẽ đảm bảo cho ngân hàng có khả năng trang trải những nguồn vốn đã huy động, đảm bảo kinh doanh có lãi, tạo uy tín cho ngân hàng. Mặt khác, sử dụng vốn có hiệu quả thúc đẩy sự phát triển trong quan hệ giữa khách hàng - ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng trong thu hút vốn.
Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả chính là một cách tạo vốn và phát triển vốn bền vững nhất. Do vậy, cùng với chiến lược huy động vốn cần có chiến lược sử dụng vốn đúng đắn cho thời gian trước mắt và lâu dài một cách hiệu quả.
3.3. Kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ
Để thúc đẩy hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng, ngoài sự tích cực, năng động của bản thân ngân hàng còn rất cần có sự trợ giúp của chính phủ. Bởi vì, rất nhiều hoạt động, rất nhiều những nỗ lực cải cách cuả ngân hàng liên quan và chịu sự chi phối của các vấn đề kinh tế - chính trị - xã hội vượt quá tầm của ngân hàng. Sự trợ giúp đó cần được thể hiện bằng các giải pháp cụ thể sau:
Xây dựng một hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô ổn định và hợp lý tạo sự ổn định cho hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Chính phủ phải hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm tạo nên một hành lang pháp lý ổn định, đồng bộ, hiệu quả, minh bạch và đẩy mạnh công cuộc cải cách hành chính để tạo nên một môi trường kinh doanh bình đẳng cho tất cả mọi thể nhân và pháp nhân thuộc bất kỳ thành phần kinh tế nào.
Nhà nước nên có chính sách khuyến khích, giúp đỡ các NHTM cổ phần thoát khỏi tình trạng quá chật vật trong việc tăng vốn điều lệ.
Nhà nước nên tích cực trợ giúp hệ thống ngân hàng về cung cấp thông tin. Bởi vì, trong nền kinh tế thị trường, thông tin rất cần thiết và quan trọng cho sự thành công của ngân hàng. Chính phủ cần tổ chức cung cấp thường xuyên, cập nhật những thông tin kinh tế, diễn biến thị trường của các nước trong khu vực và thế giới. Điều đó giúp ngân hàng có quyết định đúng đắn, kịp thời để cạnh tranh.
Nhà nước có những chính sách đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, phát triển bưu chính viễn thông và Internet, tạo điều kiện cho các NHTM đa dạng hoá nghiệp vụ.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Hoạt động khai thác vốn của NHTM phục thuộc rất nhiều vào chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ. Muốn hoạt động trên có hiệu quả thì cần phải:
Thứ nhất, Ngân hàng Nhà nước cần bổ sung, hoàn thiện các chính sách, cơ chế thúc đẩy phát triển nghiệp vụ ngân hàng.
Trên cơ sở các bộ luật của Nhà nước cần nhanh chóng xây dựng hoàn chỉnh đồng bộ hệ thống các văn bản hướng dẫn về hoạt động ngân hàng để các NHTM thực hiện.
Sửa đổi và hoàn thiện cơ chế thanh toán để đáp ứng yêu cầu đổi mới các nghiệp vụ.
Ban hành cơ chế phát hành và sử dụng các phương tiện thanh toán điện tử: thẻ thanh toán, thẻ tín dụng...nhằm giúp các NHTM cổ phần nhanh chóng triển khai các dịch vụ thanh toán thẻ có hiệu quả
Ban hành cơ chế về quản lý dịch vụ ngân hàng, tạo điều kiện phát triển hệ thống dịch vụ của các NHTM. Giao quyền cho các NHTM quyết định các loại dịch vụ cần thu phí, mức thu phí của từng loại dịch vụ theo nguyên tắc thương mại.
Thứ hai, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, hoàn thiện kỹ thuật công nghệ và cơ chế quản lý của các trung tâm thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước cần thiết lập các trung tâm thanh toán bù trừ theo khu vực và quốc gia, đồng thời hiện đại hoá công nghệ thanh toán tiến tới thực hiện thanh toán bừ trừ tự động.
Thứ ba, nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường mở, đa dạng các công cụ, giấy tờ có giá giao dịch tại thị trường mở như: trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty, trái phiếu công trình... để thị trường này hoạt động sôi động hơn, trở thành hậu thuẫn vững chắc cho việc đảm bảo thanh khoản.
Kết luận
Qua việc nghiện cứu cơ sở lý luận về nguồn vốn cũng như thực trạng công tác huy động vốn tại Techcombank, khoá luận đã rút ra một số kết luận chủ yếu sau:
Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về vốn và vai trò của vốn huy động trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Phân tích thực trạng tổng nguồn vốn huy động trong mối tương quan với công tác sử dụng vốn của Techcombank trong những năm gần đây. Những thành công và hạn chế, nguyên nhân của hạn chế đó.
Giải pháp rút ra từ thực trạng hiện nay của ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quản hoạt động huy động vốn.
Những nghiên cứu tìm hiểu phân tích dựa trên phương pháp luận khoa học, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để đi đến các kết luận và kiến nghị. Hy vọng rằng các giải pháp đưa ra sẽ góp phần nhỏ bé, bổ sung vào quá trình lý luận về nghiệp vụ huy động vốn ở Techcombank.
Danh mục tài liệu tham khảo
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng - TS Tô Ngọc Hưng- Nhà xuất bản thống kê -2000.
Giáo trình lý thuyết tiền tệ và ngân hàng - Học viện Ngân hàng.
Tiền và hoạt động ngân hàng - Lê Vinh Danh- Nhà xuất bản chính trị quốc gia 1997.
Quản trị Ngân hàng thương mại - Peter S Rose.
Ngân hàng thương mại - Edward W Reed và Edward K Gill.
Báo cáo thường niên 2001, 2002,2003 của ngân hàng Techcombank.
Báo cáo thường niên 2002 của ngân hàng á Châu.
Báo cáo thường niên 2002 của ngân hàng Đông á.
Báo cáo thường niên 2002 của ngân hàng Eximbank
Báo cáo thường niên 2002 của ngân hàng Sacombank.
Tạp chí ngân hàng các số 7,9,10 năm 2002.
Tạp chí Ngân hàng các số 5,6,7,11 năm 2003.
Website: -
-
-
Mục lục
Trang
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Họ và tên giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Thái Hưng
Chức vụ:
Nhận xét khoá luận tốt nghiệp của sinh viên: Phạm Thị Thu Hiền
Lớp: 3042
Khoa: Tiền tệ - Thị Trường Vốn
Đề tài: “Đánh giá năng lực nguồn vốn và khả năng mở rộng nguồn vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam”
Số điểm: Bằng số:
Bằng chữ
Hà Nội, ngày tháng năm
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số liệu, kết luận trong khoá luận là chính xác, trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế đơn vị thực tập.
Tác giả khoá luận
Phạm Thị Thu Hiền
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36169.doc