TỔNG QUAN
1.1. Lý do chọn đề tài:
Trong năm 2008 vừa qua, nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều biến động lớn diễn ra nhanh chóng và khó dự báo, tình hình lạm phát tăng cao 23,1% (1) vào những tháng đầu năm. Để đối phó, chính phủ đã phải thực hiện hàng loạt các chính sách thắt chặt tiền tệ, thông qua việc thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ra các quyết định (số1317/QĐ-NHNN ngày 10 tháng 6 năm 2008 và quyết định số 1326/QĐ-NHNN ngày 10 tháng 6 năm 2008) để nâng mức lãi suất cơ bản từ 12% lên mức 14% và lãi suất tái cấp vốn từ 13% lên mức 15%. Vào những tháng cuối năm 2008, nền kinh tế trở nên đình đốn và lâm vào tình trạng suy thoái. Để kích cầu nền kinh tế, Ngân hàng Nhà nước đã 5 lần điều chỉnh giảm lãi suất cơ bản, giảm lãi suất chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn, chỉ trong khoảng thời gian hơn 2 tháng (từ ngày 1/10/2008 đến ngày 22/12/2008) lãi suất cơ bản giảm từ 14% xuống còn 8,5%, dẫn đến lãi suất liên ngân hàng giảm từ 15,67% xuống 8,48%. Mặt khác, cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra trên thế giới, được khởi nguồn từ Mỹ bằng cuộc khủng hoảng địa ốc, cho vay dưới chuẩn đã nhanh chóng lan nhanh sang các lĩnh vực tài chính, tiền tệ, kinh tế, lao động, việc làm và các khu vực, các nước khác. Không ngoại lệ, tuy có chậm hơn một số nước nhưng Việt Nam cũng bị tác động rất lớn và khá rộng. Từ những tác động trên, kinh tế Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn. Nền kinh tế giảm sút, đồng tiền bị mất giá gây ảnh hưởng không tốt đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp cũng như cá nhân. Hoạt động của các ngân hàng thương mại bị ảnh hưởng đáng , xuất phát từ tính chất của sản phẩm dịch vụ các ngân hàng là “nhạy cảm, không cất trữ được, không bền vững và không độc quyền”, do có liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan như kinh tế, chính trị, xã hội nên hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn gắn với rủi ro. Từ đó gây ra những thiệt hại không nhỏ cho ngân hàng. Hơn nữa, ngân hàng kinh doanh không những chỉ huy động vốn và cho vay mà còn rất nhiều lĩnh vực khác như thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối, chứng khoán, góp vốn liên doanh, dịch vụ thẻ đại lý, Vì vậy có thể nói rằng rủi ro ngân hàng rất đa dạng.
Tuy nhiên hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng, nhưng đồng thời cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao. Đặc biệt rủi ro tín dụng có khả năng xảy ra cao hơn trong năm 2008, do ảnh hưởng không tốt của nền kinh tế, khả năng thanh toán trong dân cư giảm, ngân hàng có khả năng thu hồi nợ chậm, mất vốn.
Trong các lĩnh vực tín dụng của MHB thì cho vay xây dựng nhà là một trong những hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận. Đây là lĩnh vực cho vay tập trung chủ yếu vào trung và dài hạn. Trong năm qua, với mức lãi suất cho vay cao, cùng giá cả vật tư xây dựng tăng cao, thì việc cho vay xây dựng nhà là một hoạt động hết sức rủi ro. Qua quá trình tìm hiểu và thực tập tại ngân hàng tôi quyết định chọn đề tài: “Đánh giá rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long - chi nhánh An Giang” nhằm tìm hiểu những rủi ro mà ngân hàng gặp phải.
53 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1514 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đánh giá rủi ro tín dụng trong cho vay xây dựng nhà tại MHB chi nhánh an giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng PTN ĐBSCL-CN An Giang
SVTH: Văn Thùy Như Ngọc Hân Trang 31
- Hầu hết các khoản vay xây dựng nhà ở đều có tài sản thế chấp, việc thẩm định tài
sản thế chấp được tiến hành theo đúng pháp luật, định giá tài sản theo khung giá nhà
nước. Nên hạn chế được phần nào rủi ro.
- Tăng cường công tác quản trị rủi ro, thực hiện nghiêm ngặt mô hình quản lý tín
dụng tại chi nhánh theo công văn số 1821/NHN-TD ngày 28/12/2007 về việc chỉnh sửa
mô hình bộ máy quản ký tín dụng tại chi nhánh, phòng giao dịch theo định hướng lập
thêm
y nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp
thờ
àng thực hiện phân tích rõ nguyên nhân
tình
hợp
với
i công đoạn trong công tác tín dụng đều phải có người giám sát
dụng, để kịp thời chấn chỉnh những sai sót, có biện
phá
ốn, nhu cầu thanh toán…, phục vụ cho phát
triể
gân hàng chứa đựng nhiều tiềm ẩn rủi ro
mà
Sau ong cho vay xây dựng nhà ở của
Ngân h
phòng quản lý rủi ro và hỗ trợ kinh doanh. Thực hiện phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng MHB theo quyết
định số 59/2007/QD9-NHN_HĐQT ngày 3/12/2007
- Tăng cường giám sát và xử lý nợ sau khi cho va
i những rủi ro có thể xảy ra, đôn đốc khách hàng thanh toán nợ khi phát hiện nợ quá
hạn, nợ xấu. Đồng thời tranh thù sự hỗ trợ, giúp đỡ từ chính quyền địa phương và các
ngành chức năng có liên quan phục vụ cho xử lý nợ.
- Đối với các khoản quá hạn, nợ xấu Ngân h
hình thực tế từng khoản vay có biện pháp xử lý thích hợp cho từng trường hợp cụ
thể. Khởi kiện, bán đấu giá, tìm người mua tài sản…kể cả việc sử dụng dự phòng để xử
lý và xem xét đến trường hợp được miễn giảm.
- Trong cho vay xây dựng nhà ở Ngân hàng thực hiện giải ngân từng lần phù
tiến độ thi công và múc độ hoàn thành của công trình nhằm giám sát, kiểm tra chặt
chẽ việc sử dụng vốn của khách hàng tránh tình trạng sử dụng vốn sai mục đích, không
xây cất nhà đúng như trong bản vẽ cũng như trong giấy phép xây dựng đã đăng ký.
- Bộ phận kiểm soát tín dụng, tín dụng nội bộ đã tăng cường công tác kiểm tra kiểm
soát theo quy định, mọ
việc tuân thủ chấp hành quy định, quy trình tín dụng. Nhằm phát hiện sai sót trong việc
chấp hành quy định, quy trình tín
p quản lý tốt hơn.
4.3. Những nguyên nhân chủ dẫn đến rủi ro tín dụng trong cho vay xây dựng nhà
tại MHB chi nhánh An Giang:
Ngân hàng ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền kinh tế
hàng hoá, để giải quyết nhu cầu phân phối v
n, mở rộng sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế, cá nhân với đặc thù kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Vì vậy, hoạt động n
chúng ta khó có thể lường trước được.
đây là một số nguyên nhân dẫn đến rủi ro tr
àng PTN ĐBSCL Chi nhánh An Giang
4.3.1. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan:
a. Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật:
Trong những năm gần đây, Quốc hội, Ủy ban thường vụ quốc hội, Chính phủ, Ngân
hàng Nhà nước và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều luật, văn bản dưới luật
hướng dẫn thi hành luật liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, luật và
các văn bản đã có song việc triển khai vào hoạt động ngân hàng thì lại hết sức chậm
chạp và còn gặp phải nhiều vướng mắc bất cập như một số văn bản về việc cưỡng chế
thu hồi nợ. Những văn bản này đều có quy định: Trong những hợp khách hàng không
trả được nợ, NHTM có quyền xử lý tài sản đảm bảo nợ vay. Trên thực tế, NHTM không
Đánh giá rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Phương
Ngân hàng PTN ĐBSCL-CN An Giang
SVTH: Văn Thùy Như Ngọc Hân Trang 32
làm được điều này vì ngân hàng là một tổ chức kinh tế, không phải là cơ quan quyền lực
nhà nước, không có chức năng cưỡng chế buộc khách hàng bàn giao tài sản đảm bảo
cho
ng quá trình đó, Ngân hàng phải mất một khoảng thời gian dài thông
thường bảo nợ vay bị xuống cấp, giá tài
sản giả g không thể thu hồi được đầy đủ
các
dụng cho nền kinh tế trong điều kiện thiếu
mộ cố gắng chạy theo thành tích,
mở không cân xứng thì sẽ gia tăng
nguy cơ
thời tiết. Do thiên tai,
lũ l
ốn vay của khách hàng vay xây dựng nhà ở quá cao so với các điều kiện
về bảo nhiều phương án, dự án không thực hiện
được v u cho vay thì ngân hàng sẽ gặp nhiều rủi
ro.
ình rủi ro cao. Chính vì thế
ngâ
ngân hàng để xử lý hoặc việc chuyển tài sản đảm bảo nợ vay để Tòa án xử lý qua
con đường tố tụng… cùng nhiều các quy định khác dẫn đến tình trạng NHTM không thể
giải quyết được nợ tồn đọng, tài sản tồn đọng.
Để có thể thu hồi được các khoản nợ quá hạn, nợ xấu, ngân hàng thường tiến hành
bán đấu giá tài sản thế chấp. Tuy nhiên để có thể tiến hành bán đấu giá tài sản thế chấp
đúng pháp luật, Ngân hàng phải làm các thủ tục pháp lý cần thiết theo đúng quy định
pháp luật. Tro
là một năm. Điều đó có thể làm cho tài sản đảm
m so với ban đầu khi thẩm định khiến ngân hàn
khoản nợ.
b. Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập:
Hiện nay ở VN chưa có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh nghiệp và
ngân hàng. Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC) của NHNN đã hoạt động đã
quá một thập niên và đã đạt được những kết quả bước đầu rất đáng khích lệ trong việc
cung cấp thông tin kịp thời về tình hình hoạt động tín dụng nhưng chưa phải là cơ quan
định mức tín nhiệm doanh nghiệp một cách độc lập và hiệu quả, thông tin cung cấp còn
đơn điệu, thiếu cập nhật và ngoài ra việc kết nối thông tin với trang Web – CIC qua
đường X25 của Chi cục tin học ngân hàng còn nhiều trục trặc, chưa đáp ứng được đầy
đủ yêu cầu tra cứu thông tin tại TP.HCM. Đó cũng là thách thức cho hệ thống ngân
hàng trong việc mở rộng và kiểm soát tín
t hệ thống thông tin tương xứng. Nếu các ngân hàng
rộng tín dụng trong điều kiện môi trường thông tin
nợ xấu cho hệ thống ngân hàng.
4.3.2. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan:
a. Nguyên nhân từ phía khách hàng:
- Đối tượng khách hàng là các hộ nông dân, thu nhập thường bấp bênh, không ổn
định, phụ thuộc vào biến động của thị trường, điều kiện khí hậu,
ụt, làm năng suất sản xuất không cao, hoặc do biến động của thị trường giảm giá
thành sản phẩm, tăng chi phí, làm lợi nhuận không cao, thu nhập của người dân không
ổn định gây thiệt hại cho người dân và gây rủi ro cho Ngân hàng.
- Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích: đa số khách hàng khi vay vốn ngân hàng
đều có các phương án vay vốn cụ thể, phương án trả nợ khả thi. Tuy nhiên, trong quá
trình sử dụng vốn vay có một số khách hàng đã sử dụng vốn sai với mục đích vay vốn.
- Nhu cầu v
đảm tiền vay của ngân hàng nên đã có
à ngân hàng khó có thể cho vay hoặc nế
b. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng:
- Lãi suất cho vay thường cao hơn các ngành nghề khác: Do loại hình cho vay xây
dựng nhà có thời hạn là trung - dài hạn, nên đây là loại h
n hàng thường áp dụng mức lãi suất cho vay rất cao so với các ngành nghề khác nên
khi người vay gặp khó khăn thì việc lãi suất cho vay cao sẽ càng gây khó khăn hơn cho
khách hàng trong việc trả nợ gốc và nợ lãi cho ngân hàng.
Đánh giá rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Phương
Ngân hàng PTN ĐBSCL-CN An Giang
SVTH: Văn Thùy Như Ngọc Hân Trang 33
- Đối với hình thức cho vay có tài sản đảm bảo hình thành từ vốn vay, ngân hàng
thiêu sự giám sát chặt chẽ đối với tài sản hình thành từ vốn vay. Do không có đủ điều
kiện để theo dõi sát sao tiến độ thi công, số lượng vật tư, hàng hóa tham gia vào dự án.
Nên có một số khách hàng đã nâng không số lượng, giá trị so với thực tế. Kết quả là giá
trị đích thực của tài sản hình thành từ vốn vay giảm. Vì vậy, nếu ngân hàng có áp dụng
biện pháp xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ thì giá trị tài sản có khả năng xử lý thu
hồi
khách hàng của cán bộ ngân hàng, một phần do
hệ
dụn
thông tin không đầy đủ
dẫn
là do tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng nên
Ngâ
ngân hàng
có c
iều hay ít. Ngân hàng PTN ĐBSCL - chi nhánh An Giang cũng không ngoại
lệ, tuy nhiên RRTD trong ngân hàng có sự quản lý tốt trong hoạt động
tín dụng.
nợ là rất thấp so với số vốn ngân hàng đã đầu tư. Và như vậy rủi ro, tổn thất cho
ngân hàng là rất lớn.
- Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay: Các cán bộ tín dụng thường có thói
quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá
trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản
cho vay cần phải được quản lý một cách chủ động để đảm bảo sẽ được hoàn trả. Theo
dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và
của ngân hàng nói chung. Việc theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm buộc
khách hàng tuân thủ các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và
ngân, từ đó có thể hạn chế được rủi ro tín dụng. Tuy nhiên trong thời gian qua ngân
hàng thực hiện chưa được tốt công tác này, và còn nhiều thiếu sót. Điều này một phần
do yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho
thống thông tin quản lý phục vụ còn lạc hậu, không cung cấp được kịp thời, đầy đủ
các thông tin mà ngân hàng yêu cầu.
- Công việc quản lý nợ và đôn đốc khách hàng trả nợ không được cán bộ tín dụng và
cán bộ quản lý thực hiện liên tục.
- Cán bộ tín dụng ở Ngân hàng còn thiếu, đa số là các cán bộ trẻ nên thiếu kinh
nghiệm trong quá trình thẩm định. Trong quá trình thẩm định khách hàng đôi khi cán bộ
tín dụng còn chưa sâu sát, còn chủ quan thậm chí có trường hợp chỉ chú trọng vào tài
sản thế chấp, chưa chú trọng vào việc thẩm định phương án kinh doanh, phương án trả
nợ của khách hàng có khả thi hay không. Đối với một số khách hàng mới, cán bộ tín
g không nắm bắt được hoàn cảnh và khả năng trả nợ vay của họ. Đối với khách hàng
cũ vay lại, công tác thẩm định lại mang tính chủ quan, thiếu cẩn trọng, làm sai quy trình.
- Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích
đến việc cho vay không hiệu quả. Công tác bám sát địa bàn, theo dõi việc sử dụng
vốn của khách hàng có đúng mục đích hay không còn hạn chế.
- Nợ xấu phát sinh một phần
n hàng quá chú trọng đến yếu tố tìm kiếm khách hàng, đặt lợi nhuận lên cao hơn
mức độ rủi ro của các khoản vay.
- Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa thực sự hiệu quả:
trong tình hình cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt như hiện nay, vai trò của
CIC là rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác để các
ác quyết định cho vay hợp lý. Đáng tiếc là hiện nay ngân hàng dữ liệu của CIC chưa
đầy đủ và thông tin còn quá đơn điệu, chưa được cập nhật và xử lý kịp thời.
Tóm lại, rủi ro tín dụng luôn tồn tại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và
phát sinh từ rất nhiều nguyên, có thể do nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan. Tùy
thuộc vào phương pháp quản lý tín dụng của ngân hàng có hiệu quả hay không mà
RRTD nh
là khá thấp, do
Đánh giá rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Phương
Ngân hàng PTN ĐBSCL-CN An Giang
SVTH: Văn Thùy Như Ngọc Hân Trang 34
Chương 5:
T SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHMỘ O
VAY XÂY DỰNG NHÀ TẠI MHB CHI NHÁNH AN GIANG
5.1
o vay mục đích nhà ở khác tăng
17%
trong lĩnh vực này là rất cao, nhiều rủi ro tiềm ấn cho thị
trườ
u chi qua thẻ. Do đó dư nợ
cho
ẩm định cho
các
ế cá thể tăng trưởng chậm 5,48% so với năm 2008,
đạt
o đó, công tác thẩm định cho các khoản vay trung
5.2.
i pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng là
biện
u đây là một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay xây dựng
nhà
. Định hướng phát triển của MHB chi nhánh An Giang trong năm 2009:
- Trong năm 2009, Ngân hàng PTN ĐBSCL Chi nhánh An Giang vẫn tiếp tục định
hướng phát triển cho vay nhà ở, tốc độ cho vay xây dựng nhà mới, mua nhà ở, sửa chữa
nhà ở, thanh toán mua bán nhà qua ngân hàng và ch
và chiếm 24,25%/ trên tổng dư nợ tại chi nhánh.
- Nuôi trồng thuỷ sản là thế mạnh của tỉnh An Giang, tuy nhiên đối tượng này hiện
đang gặp khó khăn về mặt tiêu dùng sản phẩm, dự báo sẽ còn kéo dài đến 2009. Do đó,
ngân hàng sẽ hạn chế cho vay đối với các khoản vay với mục đích nuôi trồng thủy sản.
Vì ngân hàng nhận thấy rủi ro
ng biến động bất thường.
- Nhóm sản phẩm chi nhánh An Giang sẽ thực hiện trong năm 2009 là tài trợ xuất
nhập khẩu khoán, hỗ trợ du học, đầu tư chứng khoán và thấ
các cho các sản phẩm này có phát sinh nhưng chưa cao.
- Các sản phẩm có sử dụng vốn tài trợ như: RDF II, AFD, JBIC, chi nhánh An
Giang sẽ tập trung tăng trưởng mạnh như nhà ở tại các khu dân cư, cho vay đầu tư tài
sản cố định, máy móc thiết bị tăng gần 40%/ tổng dư nợ. Do đó, công tác th
khoản vay này cần được chú trọng nhiều hơn trong năm 2009.
- Để giảm áp lực của cán bộ kinh doanh và thực hiện theo định hướng chung của
MHB, Chi nhánh An Giang sẽ tập trung tăng trưởng dư nợ cho vay đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ (Cty TNHH, doanh nghiệp tư nhân) là 84% so với năm 2008, đạt
26,08%/ tổng dư nợ, cho vay kinh t
73,75%/tổng dư nợ.
- NHPTN ĐBSCL chi nhánh An Giang sẽ sử dụng vốn trung, dài hạn nhiều hơn. Từ
đó dư nợ theo thời gian từ 36 tháng – 60 tháng tăng trưởng khá cao là 41,75 % so với
năm 2008, đạt 33.67%/ tổng dư nợ. D
dài hạn sẽ được tiến hành nhiều hơn.
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay xây dựng nhà ở:
Chúng ta đều nhận thấy, khi rủi ro tín dụng xảy ra thì không chỉ ảnh hưởng đến kết
quả kinh doanh của ngân hàng mà kéo theo là một quá trình xử lý phức tạp, kéo dài
thạm chí gây ra sự mệt mỏi về tâm lý. Do vậy giả
pháp tối ưu mà mỗi ngân hàng cần lựa chọn.
Sa
.
5.2.1. Đối với ngân hàng:
- Ngân hàng phải luôn coi trọng công tác tín dụng và phẩm chất cán bộ tín dụng. Có
chính sách tín chi tiết rõ ràng, phân quyền phán quyết cụ thể, quy định rõ chức năng
nhiệm vụ cho từng bộ phận liên quan đến việc cho vay, thu nợ thậm chí là xử lý nợ, …
Đánh giá rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Phương
Ngân hàng PTN ĐBSCL-CN An Giang
SVTH: Văn Thùy Như Ngọc Hân Trang 35
Hiê
công tác kiểm tra kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, thậm chí
nội
chọ
uật. Có như vậy, không những kỷ cương trong hoạt động tín dụng và uy tín của
TC
o
vay
o ra được sự thông thoáng cần thiết, nhưng đồng
thờ
iếu giữa số liệu trên chứng
từ, nhất tình trạng nâng
khố
n nay, một số ngân hàng đã ban hành sổ tay tín dụng có chất lượng, mang lại hiệu
quả tốt trong hoạt động tín dụng, tạo điều kiện tốt cho hoạt động tín dụng.
- Thực hiện đúng quy trình, nghiệp vụ từ khi xét duyệt cho vay tới khi thu hồi nợ,
xử lý nợ. Luôn coi trọng
bộ chi nhánh nên tổ chức các đoàn kiểm tra chéo, thực tế việc tổ chức kiểm tra cheo
đã cho kết quả tích cực.
- Luôn nâng cao chất lượng, hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Việc bổ nhiệm các
chức danh liên quan đến công tác cho vay phải thực sự khách quan, đúng quy trình, lựa
n người có đủ năng lực và phẩm chất thực sự. Việc bố trí cán bộ tín dụng phải được
chọn lọc và phù hợp với năng lực thực tế cũng như lĩnh vực công việc được phân công.
- Cần quan tâm nhiều hơn đến việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ và tạo điều
kiện thuận lợi cho cán bộ trong công tác, đồng thời phải căn cứ vào kết quả công tác của
họ để có đãi ngộ, đối xử công bằng: Đối với cán bộ có thành tích xuất sắc, cần biểu
dương, khen thưởng cả về vật chất lẫn tinh thần tương xứng với kết quả họ mang lại, kể
cả việc nâng lương trước hạn hoặc đề bạt lên đảm nhiệm ở vị trí cao hơn; đối với cán bộ
có sai phạm, tuỳ theo tính chất, mức độ mà có thể giáo dục thuyết phục hoặc phải xử lý
kỷ l
TD sẽ ngày càng nâng cao mà chất lượng tín dụng chắc chắn sẽ được cải thiện đáng
kể.
- Cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay sau khi cho
vay.
- Một trong những giải pháp hữu hiệu là bản thân cán bộ liên quan đến công tác ch
phải luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp.
5.2.2. Đối với việc nhận bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay:
- Khi nhận bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay, TCTD cần phân
loại khách hàng và vận dụng linh hoạt điều kiện về mức vốn tự có của khách hàng tham
gia vào dự án cho phù hợp với tình hình thực tế. Cụ thể: Nếu là khách hàng truyền
thống, có uy tín với TCTD thì chỉ cần có mức vốn tự có tham gia vào dự án bằng 15%
tổng giá trị dự án đầu tư là TCTD có thể nhận tài sản hình thành từ vốn vay làm tài sản
bảo đảm để xem xét cho vay. Nhưng nếu là khách hàng mới quan hệ tín dụng, hoặc
khách hàng ít tín nhiệm hơn thì tuỳ từng trường hợp mà tỷ lệ trên cần áp dụng ở mức
cao hơn. Như vậy, không những vừa tạ
i cũng gắn trách nhiệm của khách hàng với tài sản nhiều hơn để khi cần xử lý tài sản
thu hồi nợ đỡ bị thiệt thòi cho TCTD.
- Cần tăng cường quản lý tài sản hình thành từ vốn vay, đặc biệt là vật tư hàng hoá
tham gia vào dự án thông qua khâu thanh toán vốn. Muốn vậy, khi cho vay TCTD nên
thoả thuận với khách hàng cho vay theo dự án, giải ngân thanh toán trên cơ sở chứng từ,
hoá đơn liên quan đến giá cả vật tư, hàng hoá tham gia vào dự án nhưng phải được kiểm
soát chặt chẽ. Khi cần thiết có thể tiến hành kiểm tra, đối ch
hoá đơn với thực tế phát sinh nhằm hạn chế đến mức thấp
ng số lượng, giá trị vật tư, hàng hoá để tham ô, lợi dụng.
5.2.3. Bán các khoản nợ quá hạn cho công ty mua bán nợ:
Tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3, Ban chấp hành trung ương Đảng khóa IX đã xác
định : “Chính phủ quy định biện pháp giải quyết dứt điểm các khoản nợ không có khả
năng thanh toán của doanh nghiệp đối với ngân sách nhà nước và ngân hàng đồng thời
Đánh giá rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Phương
Ngân hàng PTN ĐBSCL-CN An Giang
SVTH: Văn Thùy Như Ngọc Hân Trang 36
có giải pháp để ngăn ngừa sự tái phát. Thành lập công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng
của doanh nghiệp nhà nước để xử lý nợ và tài sản không cần dùng, tạo điều kiện để lành
mạnh hóa tình hình tài chính doanh nghiệp”. Như vậy, công ty mua bán nợ và tài sản
tồn
ị trường tài
sản
ng ty mua bán nợ,
giú
ó trụ sở làm việc tại Washington (Mỹ). Ủy ban tổ chức họp
thư
ra các nguyên tắc trong
quả
lý rủi ro tín dụng trong mọi sản phẩm và hoạt động của mình, đặc biệt là các sản
phẩ
đọng của doanh nghiệp đã được thành lập theo Quyết định số: 109/2003/QĐ/TTG
ngày 5/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ.
Việc ra đời công ty này nhằm tạo ra công cụ mới thích hợp với nền kinh tế thị
trường để giúp các doanh nghiệp xử lý nợ và tài sản tồn đọng, để nhằm lành mạnh hóa
tài chính doanh nghiệp, đặc biệt là góp phần giải quyết những tồn tại về tài chính nhằm
thúc đẩy nhanh hơn quá trình sắp xếp, cổ phần hóa, giao, khoán, bán và cho thuê doanh
nghiệp: Xử lý các khoản nợ và tài sản tồn đọng trước và sau khi chuyển đổi doanh
nghiệp, các khoản nợ và tài sản được loại trừ khi xác định giá trị doanh nghiệp, góp
phần thúc đẩy tiến trình hình thành, phát triển của thị trường chứng khoán, th
, cũng như sự phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường trong nền kinh tế đi đôi với
việc tạo lập khung pháp luật bảo đảm sự quản lý và giám sát của Nhà nước.
Ngân hàng tiến hành thực hiện bán các khoản nợ quá hạn cho cô
p ngân hàng hạn chế được rủi ro tín dụng.
5.2.4. Ứng dụng các nguyên tắc của Basel về quản lý nợ xấu:
Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng là một ủy ban bao gồm các chuyên gia giám sát
hoạt động ngân hàng được thành lập vào năm 1975 bởi các thống đốc ngân hàng trung
ương của nhóm G10. Ủy ban này bao gồm các đại diện cao cấp của các cơ quan giám
sát nghiệp vụ ngân hàng và ngân hàng trung ương của các nước Bỉ, Canada, Pháp, Đức,
Ý, Nhật Bản, Hà Lan, Thụy Điển, Vương quốc Anh và Mỹ. Giúp việc cho ủy ban Basel
là ban thư ký thường trực c
ờng niên tại trụ sở ngân hàng thanh toán quốc tế (BIS) tại Washington (Mỹ) hoặc tại
thành phố Basel (Thụy Sĩ).
Nguyên tắc Basel về quản lý nợ xấu - những định hướng trong xây dựng mô hình
quản lý rủi ro tín dụng hiện đại
Quan điểm của Ủy ban Basel là: sự yếu kém trong hệ thống ngân hàng của một quốc
gia, dù quốc gia phát triển hay đang phát triển, sẽ đe dọa đến sự ổn định về tài chính
trong cả nội bộ quốc gia đó. Vì vậy, nâng cao sức mạnh của hệ thống tài chính là điều
mà Ủy ban Basel quan tâm. Ủy ban Basel không chỉ bó hẹp trong phạm vi các nước
thành viên mà mở rộng mối liên hệ với các chuyên gia trên toàn cầu. Ủy ban Basel đã
ban hành 17 nguyên tắc về quản lý nợ xấu mà thực chất là đưa
n trị rủi ro tín dụng, đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong hoạt động cấp tín dụng.
Các nguyên tắc này tập trung vào các nội dung cơ bản sau đây:
- Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp (3 nguyên tắc): trong nội dung này, Ủy
ban Basel yêu cầu Hội đồng quản trị phải thực hiện phê duyệt định kỳ chính sách rủi ro
tín dụng, xem xét rủi ro tín dụng và xây dựng một chiến lược xuyên suốt trong hoạt
động của ngân hàng (tỷ lệ nợ xấu, mức độ chấp nhận rủi ro…). Trên cơ sở này, Ban
Tổng giám đốc có trách nhiệm thực thi các định hướng này và phát triển các chính sách,
thủ tục nhằm phát hiện, đo lường, theo dõi và kiểm soát nợ xấu trong mọi hoạt động, ở
cấp độ của từng khoản tín dụng và cả danh mục đầu tư. Các ngân hàng cần xác định và
quản
m mới phải có sự phê duyệt của Hội đồng quản trị hoặc Ủy ban của Hội đồng quản
trị.
Đánh giá rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Phương
Ngân hàng PTN ĐBSCL-CN An Giang
SVTH: Văn Thùy Như Ngọc Hân Trang 37
- Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh (4 nguyên tắc): các ngân hàng cần xác định rõ
ràng các tiêu chí cấp tín dụng lành mạnh (thị trường mục tiêu, đối tượng khách hàng,
điều khoản và điều kiện cấp tín dụng…). Ngân hàng cần xây dựng các hạn mức tín dụng
cho từng loại khách hàng vay vốn và nhóm khách hàng vay vốn để tạo ra các loại hình
rủi ro tín dụng khác nhau nhưng có thể so sánh và theo dõi được trên cơ sở xếp hạng tín
dụng nội bộ đối với khách hàng trong các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Ngân hàng
phải có quy trình rõ ràng trong phê duyệt tín dụng, các sửa đổi tín dụng với sự tham gia
của các bộ phận tiếp thị, bộ phận phân tích tín dụng và bộ phận phê duyệt tín dụng cũng
như trách nhiệm rạch ròi của các bộ phận tham gia, đồng thời, cần phát triển đội ngũ
nhân viên quản lý rủi ro tín dụng có kinh nghiệm, kiến thức nhằm đưa ra các nhận định
thận
chất của mỗi khoản tín dụng.
Ủy
sản có tiềm năng rủi ro của ngân hàng.
ị, bộ phận phân tích tín
dụn rạch ròi của các bộ phận
tham
trọng trong việc đánh giá, phê duyệt và quản lý rủi ro tín dụng. Việc cấp tín dụng
cần được thực hiện trên cơ sở giao dịch công bằng giữa các bên, đặc biệt, cần có sự cẩn
trọng và đánh giá hợp lý đối với các khoản tín dụng cấp cho các khách hàng có quan hệ.
- Duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp (10 nguyên
tắc): Các ngân hàng cần có hệ thống quản lý một cách cập nhật đối với các danh mục
đầu tư có rủi ro tín dụng, bao gồm cập nhật hồ sơ tín dụng, thu thập thông tin tài chính
hiện hành, dự thảo các văn bản như hợp đồng vay… theo quy mô và mức độ phức tạp
của ngân hàng. Đồng thời, hệ thống này phải có khả năng nắm bắt và kiểm soát tình
hình tài chính, sự tuân thủ các giao kèo của khách hàng … để phát hiện kịp thời những
khoản vay có vấn đề. Ngân hàng cần có hệ thống khắc phục sớm đối với các khoản tín
dụng xấu, quản lý các khoản tín dụng có vấn đề. Các chính sách rủi ro tín dụng của
ngân hàng cần chỉ rõ cách thức quản lý các khoản tín dụng có vấn đề. Trách nhiệm đối
với các khoản tín dụng này có thể được giao cho bộ phận tiếp thị hay bộ phận xử lý nợ
hoặc kết hợp cả hai bộ phận này, tùy theo quy mô và bản
ban Basel cũng khuyến khích các ngân hàng phát triển và xây dựng hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ trong quản lý rủi ro tín dụng, giúp phân biệt các mức độ rủi ro tín
dụng trong các tài
Như vậy, trong xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng, nguyên tắc Basel có một
số điểm cơ bản:
- Phân tách bộ máy cấp tín dụng theo các bộ phận tiếp th
g và bộ phận phê duyệt tín dụng cũng như trách nhiệm
gia.
- Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý rủi ro tín dụng.
- Xây dựng một hệ thống quản lý và cập nhật thông tin hiệu quả để duy trì một quá
trình đo lường, theo dõi tín dụng thích hợp, đáp ứng yêu cầu thẩm định và quản lý rủi ro
tín dụng.
Những ứng dụng của nguyên tắc Basel về quản lý nợ xấu trong xây dựng mô hình
quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng:
- Thực hiện phân tách chức năng bán hàng, chức năng thẩm định, quản lý rủi ro tín
dụng và chức năng quản lý nợ trong hoạt động cấp tín dụng cho các doanh nghiệp. Theo
đó, toàn bộ việc xây dựng giới hạn tín dụng trên cơ sở xác định rủi ro tổng thể (thông
qua thực hiện xếp hạng tín dụng, phân tích ngành, khả năng phát triển của khách hàng
trong tương lai…) sẽ do bộ phận quản lý rủi ro tín dụng thực hiện độc lập, đảm bảo tính
khách quan cũng như hạn chế sự phân tán thông tin khi cung cấp các sản phẩm tín dụng
(cho vay, tài trợ thương mại…). Đối với đánh giá các rủi ro giao dịch (được hiểu theo
nghĩa xem xét từng lần vay cụ thể), tùy theo mức độ phức tạp và/hoặc giới hạn tín dụng
Đánh giá rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Phương
Ngân hàng PTN ĐBSCL-CN An Giang
SVTH: Văn Thùy Như Ngọc Hân Trang 38
được xác định, có thể giao cho bộ phận quan hệ khách hàng trực tiếp thực hiện thẩm
định hoặc giao cho bộ phận phân tích tín dụng (đối với những doanh nghiệp có dư nợ
lớn, tính phức tạp của các khoản vay cao). Cách thức này sẽ giúp đáp ứng nhu cầu
khách hàng một cách nhanh chóng và phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam. Trên
cơ sở sự phân tách trên, bộ phận quan hệ khách hàng sẽ chịu trách nhiệm tiếp xúc, tiếp
nhận các yêu cầu của khách hàng, cung cấp thông tin cho bộ phận quản lý rủi ro tín
dụng, đồng thời kiểm tra giám sát quá trình thực hiện các cam kết của khách hàng (sử
dụng vốn vay, các cam kết về bảo đảm tiền vay…). Bộ phận quản lý rủi ro tín dụng thực
hiện việc “giám sát song song” quá trình bộ phận quan hệ khách hàng thực hiện các
quyết định phê duyệt tín dụng để phát hiện các dấu hiệu rủi ro cũng như can thiệp kịp
thời như giám sát việc thực hiện kiểm tra sử dụng vốn vay, kiểm tra tài sản bảo đảm, các
điều kiện giải ngân… Như vậy, quá trình đánh giá rủi ro tín dụng được thực hiện một
các
p hiện thực hóa các mục tiêu đó, đảm
bảo
. Đồng thời, cần nâng
cao
h tổng thể, liên tục trước, trong và sau khi cho vay, nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro
tín dụng, khắc phục được tình trạng không kịp thời khi chỉ sử dụng một cơ chế hậu kiểm
của kiểm tra nội bộ.
- Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm pháp lý của bộ phận quan hệ
khách hàng, quản lý rủi ro tín dụng và quản lý nợ. Sự rạch ròi trong phân định trách
nhiệm sẽ đảm bảo tính công bằng trong đánh giá chất lượng công việc, là điều kiện để
quá trình xử lý các dấu hiệu rủi ro tín dụng được nhanh chóng, hịêu quả và kịp thời
cũng như tạo sự yên tâm trong suy nghĩ, hành động của cán bộ các bộ phận. Đồng thời,
mỗi bộ phận trong chức năng, nhiệm vụ của mình cần xây dựng các mục tiêu trong hoạt
động cấp tín dụng (tỷ lệ nợ xấu chấp nhận được, số lượng và nhóm khách hàng cần thiết
lập, mức độ tăng trưởng tín dụng…), các giải phá
sự phối hợp uyển chuyển, nhịp nhàng giữa các bộ phận tác nghiệp khi thực thi các
mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng đã đề ra, phù hợp với đặc thù của mỗi ngân hàng cũng
như chính sách tín dụng mà ngân hàng đó đề ra.
- Tiêu chuẩn hóa cán bộ theo dõi rủi ro tín dụng để đáp ứng các yêu cầu của nguyên
tắc Basel. Theo đó, cần xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý rủi ro tín dụng có kinh nghiệm,
có kiến thức và khả năng nhanh nhạy khi xem xét, đánh giá các đề xuất tín dụng. Ngân
hàng có thể xây dựng một hệ tiêu chuẩn đối với cán bộ rủi ro tín dụng như trình độ
chuyên môn, kinh nghiệm thực tế, có thời gian trải qua công tác tại bộ phận quan hệ
khách hàng… Những yêu cầu này sẽ giúp cho đội ngũ cán bộ quản lý rủi ro tín dụng có
đủ trình độ, kinh nghiệm thực tế để xử lý nhanh chóng, hiệu quả và một sự thận trọng
hợp lý trong quá trình phân tích, thẩm định và giám sát tín dụng
tính chuyên nghiệp của cán bộ ngân hàng, theo đó mỗi cán bộ ngân hàng trong chức
năng, nhiệm vụ của mình phải thực hiện một cách đầy đủ, hết trách nhiệm và thái độ tất
cả vì công việc chung trong xử lý mối quan hệ giữa các bộ phận.
- Xây dựng cơ chế trao đổi thông tin hiệu quả, đảm bảo sự liên lạc thường xuyên,
liên tục và cập nhật kịp thời các thông tin trọng yếu giữa các bộ phận chức năng trong
hoạt động cấp tín dụng. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng hiện đại theo nguyên tắc Basel
chỉ có thể thành công khi giải quyết được vấn đề cơ chế trao đổi thông tin, đảm bảo sự
phân tách các bộ phận chức năng để thực hiện chuyên môn hóa và nâng cao tính khách
quan nhưng không làm mất đi khả năng nắm bắt và kiểm soát thông tin của bộ phận
quản lý rủi ro tín dụng. Muốn vậy, những thông tin trọng yếu trong quá trình cho vay
cần phải được bộ phận quan hệ khách hàng cập nhật định kỳ và/hoặc đột xuất và chuyển
tiếp những thông tin này cho bộ phận quản lý rủi ro tín dụng phân tích, đánh giá những
rủi ro tiềm ẩn. Như vậy, sự vận hành của mô hình mới có thể thông suốt và giảm thiểu
những e ngại của bộ phận quản lý rủi ro tín dụng trong các nhận định cấp tín dụng.
Đánh giá rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Phương
Ngân hàng PTN ĐBSCL-CN An Giang
Đồng thời, ngân hàng cần xây dựng hệ thống thông tin và phân tích thông tin toàn diện,
cung ứng nguồn thông tin chính xác, đáng tin cậy cho các bộ phận chuyên môn có liên
quan. Các phân tích về ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế đang được các ngân hàng bắt
đầu thực hiện để xây dựng kho dữ liệu phân tích tín dụng nhưng chưa được đầy đủ và
thiếu tính kết nối, hỗ trợ giữa các ngân hàng trong chia sẻ thông tin. Sự hợp tác một
các
ụng trong một vài năm trở
lại
ng.
ăm 2004, ủy ban Basel đã xây dựng Hiệp định mới về “Tiêu chuẩn vốn
quố
ựa trên
hệ hàng sẽ xác
địn
en Default - tỷ trọng tổn thất ước tính;
hách hàng tại thời điểm khách hàng
khô
ô g qua các biến số trên, ngân hàng sẽ xác định được EL
ới mỗi kỳ hạn xác định, tổn thất có thể ước tính được tính toán dựa trên công thức
sau:
h toàn diện giữa các ngân hàng trong xây dựng và chia sẻ cơ sở dữ liệu thông tin về
doanh nghiệp, về ngành là con đường ngắn nhất để hoàn thiện hệ thống thông tin và
giảm chi phí khai thác thông tin một cách hợp lý nhất.
- Nâng cao tính thực tiễn và khả năng đánh giá chính xác của hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ, thực hiện xếp hạng tín dụng theo định kỳ và duy trì một cách liên tục để
làm cơ sở trong xây dựng chính sách khách hàng về giới hạn tín dụng, áp dụng hình
thức bảo đảm tiền vay thích hợp, các định hướng tín dụng với từng khách hàng. Xếp
hạng tín dụng là một công cụ hiệu quả, mang tính khoa học trong quản trị rủi ro tín dụng
thông qua lượng hóa các đánh giá và đưa ra các quyết định phù hợp. Hệ thống xếp hạng
tín dụng khách hàng mới được các ngân hàng Việt Nam ứng d
đây và còn cần nhiều trải nghiệm để sửa đổi, hiệu chỉnh cho phù hợp với điều kiện
thực tế. Do đó, hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đang và sẽ là một trong
những công việc trọng tâm để nâng cao chất lượng tín dụ
5.2.5. Ứng dụng phương pháp ước tính tổn thất tín dụng dựa trên hệ thống cơ
sở dữ liệu đánh giá nội bộ-IRR trong quản lý rủi ro:
Tháng 6 n
c tế” - mà chúng ta vẫn gọi là Basel II. Theo đó, các ngân hàng sẽ sử dụng hệ thống
cơ sở dữ liệu của nội bộ để đánh giá vấn đề rủi ro tín dụng, từ đó xác định hệ số an toàn
vốn tối thiểu.
Như vậy, theo yêu cầu của Basel II, các ngân hàng sẽ sử dụng các mô hình d
thống dữ liệu nội bộ để xác định khả năng tổn thất tín dụng. Các ngân
h các biến số như:
- PD - Probability of Default: xác suất khách hàng không trả được nợ;
- LGD: Loss Giv
- EAD: Exposure at Default - tổng dư nợ của k
ng trả được nợ.
- EL: Expected Loss - tổn thất có thể ước tính.
Th n
V
SVTH: Văn Thùy Như Ngọc Hân Trang 39
Chúng ta sẽ xem xét lần lượt ba chỉ tiêu cấu thành công thức trên.
Thứ nhất, PD - xác suất không trả được nợ: cơ sở của xác suất này là các số
liệu về các khoản nợ trong quá khứ của khách hàng, gồm các khoản nợ đã trả, khoản nợ
trong
EL = PD x EAD x LGD
hạn và khoản nợ không thu hồi được. Theo yêu cầu của Basel II, để tính toán được
nợ trong vòng một năm của khách hàng, ngân hàng phải căn cứ vào số liệu dư nợ của
Đánh giá rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Phương
Ngân hàng PTN ĐBSCL-CN An Giang
khá
dữ liệu tài chính liên quan đến các hệ số tài chính của khách hàng cũng như
các
lý, khả năng
ngh
hiệu khả năng
ch hàng trong vòng ít nhất là 5 năm trước đó. Những dữ liệu được phân theo 3 nhóm
sau:
- Nhóm
đánh giá của các tổ chức xếp hạng
- Nhóm dữ liệu định tính phi tài chính liên quan đến trình độ quản
iên cứu và phát triển sản phẩm mới, các dữ liệu về khả năng tăng trưởng của
ngành,…
- Những dữ liệu mang tính cảnh báo liên quan đến các hiện tượng báo
không trả được nợ cho ngân hàng như số dư tiền gửi, hạn mức thấu chi…
Từ những dữ liệu trên, ngân hàng nhập vào một mô hình định sẵn, từ đó tính được
xác xuất không trả được nợ của khách hàng. Đó có thể là mô hình tuyến tính, mô hình
probit… và thường được xây dựng bởi các tổ chức tư vấn chuyên nghiệp.
Thứ hai, EAD: Exposure at Default - tổng dư nợ của khách hàng tại thời
điểm khách hàng không trả được nợ. Đối với khoản vay có kỳ hạn, EAD được xác
định không quá khó khăn. Tuy nhiên, đối với khoản vay theo hạn mức tín dụng, tín
dụng tuần hoàn thì vấn đề lại khá phức tạp. Theo thống kê của ủy ban Basel, tại thời
điểm không trả được nợ, khách hàng thường có xu hướng rút vốn vay tới mức gần xấp
xỉ h n mức được cấp. Do đó, ủy ban Basel II yêu cầu tính EAD như sau:
ều này dẫn đến những khó khăn lớn trong
ạ
SVTH: Văn Thùy Như Ngọc Hân Trang 40
EAD = Dư nợ bình quân + LEQ x Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân
Trong đó, LEQ - Loan Equivalent Exposure là tỷ trọng phần vốn chưa sử dụng có
nhiều khả năng sẽ được khách hàng rút thêm tại thời điểm không trả được nợ. “LEQ x
Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân” chính là phần dư nợ khách hàng rút thêm tại
thời điểm không trả được nợ ngoài mức dư nợ bình quân.
Việc xác định LEQ - tỷ trọng phần vốn rút thêm có ý nghĩa quyết định đối với độ
chính xác của ước lượng về dư nợ của khách hàng tại thời điểm không trả được nợ. Cơ
sở xác định LEQ là các số liệu quá khứ. Đi
tính toán. Ví dụ, khách hàng uy tín, trả nợ đầy đủ thường hiếm khi rơi vào tình trạng
này, do đó, không thể tính chính xác được LEQ của một khách hàng tốt. Ngoài ra, một
số vấn đề dẫn đến sự phức tạp của LEQ có thể còn gồm: loại hình kinh doanh của khách
hàng, khả năng khách hàng tiếp cận với thị trường tài chính, quy mô hạn mức tín dụng,
tỷ lệ dư nợ đang sử dụng so với hạn mức,…
Thứ ba, LGD: tỷ trọng tổn thất ước tính - đây là tỷ trọng phần vốn bị tổn thất
trên ng chỉ bao gồm
tổn khi khách hàng
không trả được nợ, đó là lãi suất đến hạn nhưng không được thanh toán và các chi phí
hành chính có thể phát sinh như: chi phí xử lý tài sản thế chấp, các chi phí cho dịch vụ
pháp lý và một số chi phí liên quan.
ỷ trọng tổng thất ước tính có thể tính toán theo công thức sau đây:
tổng dư nợ tại thời điểm khách hàng không trả được nợ. LGD khô
thất về khoản vay mà còn bao gồm các tổn thất khác phát sinh
T
LGD = (EAD - Số tiền có thể thu hồi)/EAD
Đánh giá rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Phương
Ngân hàng PTN ĐBSCL-CN An Giang
SVTH: Văn Thùy Như Ngọc Hân Trang 41
Trong đó, số tiền có thể thu hồi bao gồm các khoản tiền mà khách hàng trả và các
khoản tiền thu được từ xử lý tài sản thế chấp, cầm cố. LGD cũng có thể được coi là
100% - tỷ lệ vốn có thể thu hồi được. Theo thống kê của ủy ban Basel, tỷ lệ thu hồi vốn
thường mang giá trị rất cao (70% - 80%) hoặc rất thấp (20 - 30%). Do đó, chúng ta
không nên sử dụng tỷ lệ thu hồi vốn bình quân. Theo nghiên cứu của ủy ban Basel, hai
yếu tố giữ vai trò quan trọng nhất quyết định khả năng thu hồi vốn của ngân hàng khi
khách hàng không trả được nợ là tài sản bảo đảm của khoản vay và cơ cấu tài sản của
khách hàng. Cơ cấu tài sản của khách hàng được nhắc đến ở đây với ý nghĩa thứ tự ưu
tiên trả nợ khác nhau của các khoản phải trả trong trường hợp doanh nghiệp phải phá
sản. Trên thực tế, khi một doanh nghiệp phá sản, tỷ lệ thu hồi vốn từ các khoản vay của
ngân hàng thường cao hơn tỷ lệ thu hồi vốn từ trái phiếu bởi ngân hàng có quyền được
ưu ó, khi kinh tế trong tình trạng
suy
ợc mua bán trên thị trường. Ngân hàng
có
ng sẽ ước tính các luồng tiền trong tương lai, khoảng thời
gian
, ngân hàng sẽ xác định được EL -
tổn
ối thiểu
tron
cơ quan giám sát.
c khoản cho vay doanh nghiệp, các khoản cho vay
doa
tiên trả nợ trước các nhà đầu tư trái phiếu. Bên cạnh đ
thoái, tỷ lệ thu hồi vốn cũng sụt giảm. Ngành nghề kinh doanh cũng ảnh hưởng nhất
định đến tỷ lệ thu hồi vốn: các khách hàng hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp nặng
thường cho tỷ lệ thu hồi vốn cao hơn các khách hàng kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ.
Hiện nay, tồn tại ba phương pháp chính để tính LGD:
- Một là, Market LGD - tỷ trọng tổn thất căn cứ vào thị trường. Phương pháp này
được sử dụng khi các khoản tín dụng có thể đư
thể xác định tỷ trọng tổn thất của một khoản vay căn cứ vào giá của khoản vay đó
một thời gian ngắn sau khi nó được xếp vào hạng không trả được nợ. Giá này được tính
trên cơ sở ước tính của thị trường bằng phương pháp hiện tại hóa tất cả các dòng tiền có
thể thu hồi được của khoản vay trong tương lai.
- Hai là, Workout LGD - tỷ trọng tổn thất căn cứ vào việc xử lý các khoản tín dụng
không trả được nợ. Ngân hà
dự kiến thu hồi được luồng tiền và chiết khấu các luồng tiền này. Việc xác định lãi
suất chiết khấu phù hợp là vấn đề mấu chốt và nan giải nhất.
- Ba là, Implied Market LGD - xác định tỷ trọng tổn thất căn cứ vào giá các trái
phiếu rủi ro trên thị trường.
Như vậy, thông qua các biến số LGD, PD và EAD
thất ước tính của các khoản cho vay. Nếu ngân hàng tính chính xác được tổn thất
ước tính của khoản cho vay thì sẽ mang lại cho ngân hàng rất nhiều ứng dụng chứ
không chỉ đơn thuần giúp ngân hàng xác định chính xác hơn hệ số an toàn vốn t
g mối quan hệ giữa vốn tự có với rủi ro tín dụng.
Khi ngân hàng cho vay các khách hàng tốt, hệ số rủi ro giảm xuống, và tất yếu dẫn
đến tài sản rủi ro tín dụng giảm. Kết quả là hệ số an toàn vốn tăng, điều này dẫn đến
hình ảnh ngân hàng trở nên đẹp hơn đối với thị trường và các
Trước hết việc áp dụng phương pháp IRB sẽ xác định đúng thực tế mức độ rủi ro
của từng trạng thái rủi ro gồm cá
nh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay bán lẽ, cho vay thế chấp bất động sản, chứng khoán
hóa, góp vốn cổ phần và các trạng thái không cân bằng khác.
Với việc xác định được tổn thất ước tính của một khoản cho vay, ngân hàng sẽ thực
hiện được thêm các mục tiêu sau:
- Thứ nhất, giúp ngân hàng tăng cường khả năng quản trị nhân sự, cụ thể là quản trị
đội ngũ cán bộ tín dụng. Theo lý thuyết quản trị, quản trị nhân sự bao gồm bốn vấn đề
Đánh giá rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Phương
Ngân hàng PTN ĐBSCL-CN An Giang
SVTH: Văn Thùy Như Ngọc Hân Trang 42
chính: (1) tuyển dụng; (2) đào tạo lại; (3) hệ thống lương thưởng; (4) vấn đề thăng tiến.
Trên thực tế, nhiều ngân hàng trên thế giới đã xây dựng hệ thống chấm điểm kết quả
công việc của cán bộ tín dụng để xác định mức lương và lộ trình thăng tiến phù hợp.
Với cán bộ tín dụng, lương và thưởng thường được dựa vào số dư nợ, số lượng khách
hàng và chất lượng tín dụng. Nếu cán bộ tín dụng có dư nợ cao nhưng chất lượng tín
dụng thấp thì lương - thưởng vẫn có thể rất thấp, và tất nhiên là không thể thăng tiến.
Như
heo “tuổi nợ”, chỉ có một số ít ngân hàng đã có hệ thống xếp hạng hiệu quả và
sử d
dụng, hay chứng khoán hóa các khoản vay của các ngân hàng thương mại
sau
PD ng phải có một cơ sở dữ liệu
đầy hần mềm xử lý dữ liệu hiện
đại8
ụng. Để đưa công
tác
các chi nhánh trong hệ
vậy, việc xác định mức tổn thất ước tính với từng danh mục cho vay của từng cán
bộ tín dụng sẽ định lượng rõ chất lượng tín dụng của từng cán bộ. Điều này buộc cán bộ
tín dụng phải luôn nỗ lực tránh rủi ro nếu không sẽ nhận mức lương - thưởng rất thấp
cho dù là cán bộ có thâm niên cao.
- Thứ hai, xác định tổn thất ước tính sẽ giúp ngân hàng xây dựng hiệu quả hơn Quỹ
dự phòng rủi ro tín dụng. Hiện nay, theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại
nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
của các tổ chức tín dụng, các ngân hàng Việt Nam đa phần vẫn áp dụng việc trích lập dự
phòng t
ụng phương pháp định tính để xác định mức độ rủi ro của các khoản tín dụng, từ đó
trích lập dự phòng theo tỷ lệ phù hợp6. Tuy nhiên, nếu ngân hàng xác định được chính
xác tổn thất ước tính thì việc trích lập trở nên đơn giản, hiệu quả và chính xác hơn rất
nhiều.
- Thứ ba, việc xác định được tổn thất ước tính, đặc biệt là xác định được PD - xác
suất khả năng vỡ nợ của khách hàng sẽ giúp ngân hàng nâng cao được chất lượng việc
giám sát và tái xếp hạng khách hàng sau khi cho vay.
- Thứ tư, việc xác định chính xác tổn thất có thể dự tính sẽ giúp ngân hàng xác định
chính xác được giá trị khoản vay. Điều này sẽ phục vụ hiệu quả cho việc thực hiện quy
trình swap tín
này. Đây là một xu thế tất yếu mà các ngân hàng thương mại Việt Nam sẽ hướng tới
vì swap tín dụng và chứng khoán hóa chính là những công cụ hiệu quả nhất để san sẻ rủi
ro và tạo tính linh hoạt trong quản lý danh mục các khoản cho vay của mỗi ngân hàng
thương mại.
Như vậy, việc xây dựng hệ thống ước tính tổn thất tín dụng dựa trên hệ thống cơ sở
dữ liệu đánh giá nội bộ - IRB là xu thế tất yếu của các ngân hàng thương mại Việt Nam
trong quá trình hội nhập. Tuy nhiên, việc tính toán bất kỳ chỉ tiêu nào trong số 3 chỉ tiêu
, LGD hay EAD luôn hết sức phức tạp, đòi hỏi ngân hà
đủ, được lưu trữ khoa học với những chương trình p
. Tất cả những vấn đề trên đều đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải đầu tư nguồn
lực về tài chính, con người, thời gian rất khổng lồ và đặc biệt phải có lộ trình khoa học.
5.2.5. Đẩy mạnh thu hồi nợ xấu thông qua tố tụng:
Việc khởi kiện đòi nợ cho vay của các ngân hàng trước toà án không những là một
biện pháp pháp lý mang lại hiệu quả không nhỏ cho ngân hàng mà ở đây còn mang tính
phòng ngừa chung, tức là thông qua hoạt động tố tụng của ngân hàng mà góp phần răn
đe, giáo dục những khách hàng dây dưa, chây ỳ không chịu trả nợ phải thực hiện nghĩa
vụ trả nợ cho ngân hàng đúng như cam kết trong các Hợp đồng tín d
thu hồi nợ xấu thông qua các hoạt động tố tụng trong hệ thống các ngân hàng thương
mại được quản lý thống nhất và đảm bảo các bước quy trình theo quy định pháp luật.
Các phòng khách hàng (hoặc phòng nghiệp vụ kinh doanh) tại
thống Ngân hàng thương mại cần thực hiện những nội dung sau đây:
Đánh giá rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Phương
Ngân hàng PTN ĐBSCL-CN An Giang
SVTH: Văn Thùy Như Ngọc Hân Trang 43
1. Tập trung và rà soát lại tất cả những món nợ quá hạn từ nhóm 3 đến nhóm 5, tiến
hành lên danh sách những khách hàng không có thiện chí trả nợ
(Lưu ý: Theo quy định pháp luật về tố tụng dân sự, ngân hàng chỉ có quyền khởi kiện
trong thời hạn 02 năm kể từ ngày phát sinh tranh chấp hợp đồng tín dụng).
ẽ
khở àng (kể cả người thế chấp, bảo lãnh cho món
vay c: Biên bản đôn đốc trả nợ
và T
ởi kiện gồm có những giấy tờ, tài liệu sau đây:
u khách hàng
;
quan đến quyền sở hữu tài sản đảm bảo tiền vay;
ch hàng có nợ xấu, các ngân hàng cần lưu ý chỉ đạo cán
bộ
ngân hàng cần thực hiện trong thời
gian tới như: Ngân hàng phải thường xuyên kiểm tra giám sát tình hình sử dụng nợ vay
sau khi giải ngân, nâng cao chất lượng công tác tín dụng, chất lượng công tác kiểm toán
nội bộ đối với hoạt động tín dụng,.... mang tính định hướng hay làm cơ
kiến nghị với hội sở nhằm từng bước đạt được tiêu chuẩn quốc tế về quản trị rủi ro
n dụng theo nguyên tắc Bsael về quản lý nợ xấu.
2. Chỉ đạo đôn đốc trả nợ bằng văn bản đối với những khách hàng nằm trong diện s
i kiện; ít nhất là 02 lần cho mỗi khách h
) trước khi tiến hành làm hồ sơ khởi kiện bằng 02 hình thứ
hông báo yêu cầu trả nợ.
3. Tiến hành lập hồ sơ đề nghị kh
- Bản sao CMND, hộ khẩ
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu có)
- Bản sao Hợp đồng tín dụng;
- Bản sao Giấy nhận nợ;
- Bản sao Hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, cầm cố tài sản;
- Bản sao Biên bản thẩm định giá trị tài sản đảm bảo tiền vay;
- Bản sao quyền sở hữu tài sản dùng để bảo đảm tiền vay;
- Bản sao các giấy tờ liên
- Bản sao các Biên bản đôn đốc nợ, Thông báo yêu cầu trả nợ, các giấy tờ cam kết
trả nợ của khách hàng;
- Bản tính gốc và lãi của khách hàng vào thời điểm khởi kiện (có xác nhận của kế
toán theo dõi món nợ trên);
- Giấy đề nghị khởi kiện khách hàng của cán bộ tín dụng (có ý kiến của Trưởng
phòng và lãnh đạo Chi nhánh ngân hàng phụ trách chỉ đạo tín dụng của phòng đó).
Khi đề nghị khởi kiện khá
tín dụng thẩm tra, xác minh chính xác địa chỉ của khách hàng kể cả nơi tạm trú
thường xuyên (nếu có), địa chỉ tài sản và cả địa chỉ của người có tài sản bảo đảm cho
món vay. Nếu cung cấp địa chỉ không đúng với thực tế khiến Toà không triệu tập được
đương sự thì Toà sẽ trả lại hồ sơ cho ngân hàng hoặc tạm đình chỉ vụ án theo đúng quy
định của pháp luật về tố tụng.
Sau khi tập hợp đầy đủ các giấy tờ tài liệu trên đây thì cán bộ pháp chế ngân hàng
tiến hành soạn thảo văn bản khởi kiện đồng thời tham mưu cho lãnh đạo chi nhánh ngân
hàng thông báo cho khách hàng lần cuối cùng (gửi kèm theo đơn khởi kiện của ngân
hàng), trong đó ghi rõ thời hạn cuối cùng phải trả hết nợ nếu không muốn bị khởi kiện
ra trước Toà án, phải chịu án phí và bị xử lý tài sản đảm bảo nợ vay.
Trong các giải pháp trên, có một số giải pháp
Một số giải pháp
sở
tí
Đánh giá rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại GVHD: Ths. Trần Thị Thanh Phương
Ngân hàng PTN ĐBSCL-CN An Giang
SVTH: Văn Thùy Như Ngọc Hân Trang 44
PHẦN KẾT
KẾT LUẬN:
Qua phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, ta thấy hoạt động của
ngân hàng tương đối tốt, có hiệu quả và mang lại lợi nhuận, mặc dù trong năm qua ngân
hàng gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên, lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng là từ hoạt
động tín dụng. Đây là hoạt động mang nhiều rủi ro.
Qua phân tích và đánh giá tình hình cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở tại
chi
ăng cao, cá basa quá lứa không bán được, hoặc bán
với
ợ quá hạn nói chung và nợ xấu cho vay xây dựng nhà ở nói riêng tuy có
ệ nợ quá hạn luôn được khống chế dưới 2%, giới hạn cho phép của ngân
hàn
ơn nữa
quy
ển nguồn nhân lực, song song với việc chú trọng sử dụng
lực
t chẽ và bắt buộc các tổ chức tín
dụng cung cấp thông tin như tình hình dư nợ, khả năng trả nợ, nợ xấu của khách hàng
tại các tổ chức tín dụng cho Trung tâm Thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước (CIC).
CIC cần thường xuyên thông tin về các doanh nghiệp và cảnh báo những khách hàng
vay vốn có vấn đề để các NHTM biết và phòng ngừa.
nhánh Ngân hàng PTN ĐBSCL tỉnh An Giang cho thấy hoạt động này đã góp phần
vào việc cung cấp, bổ sung, hỗ trợ vốn cho các hộ dân trong việc xây dựng, sửa chữa
nhà ở, làm thay đổi diện mạo chung của tỉnh, và thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo xu
hướng chung của đất nước.
Mặc dù năm 2008, nền kinh tế của tỉnh nói riêng và kinh tế cả nước nói chung gặp
nhiều khó khăn (tình hình lạm phát t
giá thấp,…) nhưng nhìn chung dư nợ của ngân hàng vẫn tăng, trong đó dư nợ cho
vay xây dựng và sửa chữa nhà tăng tương đối cao, kết quả này đã nói lên sự cố gắng của
Ban Giám đốc cùng toàn thể cán bộ - nhân viên của chi nhánh trong quá trình thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của mình.
Tình hình n
tăng, nhưng tỷ l
g. Có được điều này là do ngân hàng thường xuyên theo dõi và áp dụng các biện
pháp cần thiết nhằm ngăn chặn kịp thời nợ quá hạn, không để nó vượt qua ngưỡng cho
phép.
KIẾN NGHỊ:
- Nhìn chung, hoạt động cho vay tuy mang lại nhiều lợi nhuận cho chi nhánh (trên
90% tổng thu nhập), nhưng đây là hoạt động mang nhiều rủi ro, do vậy bên cạnh việc
nâng cao hiệu quả cấp tín dụng như hiện nay, chi nhánh cần quan tâm mở rộng h
mô dịch vụ chuyển tiền, chiết khấu chứng từ có giá; đồng thời đa dạng hóa các hình
thức huy động vốn như thu nhận ngoại tệ, vàng nhằm tăng trưởng nhanh nguồn vốn huy
động, đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng. Những hoạt động này vừa góp
phần nâng cao hiệu quả, vừa hạn chế được chi phí vốn điều chuyển từ Hội sở.
- Luôn xây dựng và phát tri
lượng sẵn có cho phù hợp với khả năng và nhu cầu công việc. Không ngừng nâng
cao ý thức trách nhiệm của cán bộ - nhân viên; có chế độ thưởng, phạt nghiêm minh;
khuyến khích vật chất; thường xuyên bồi dưỡng để nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên
môn cho nhân viên.
- Ngân hàng Nhà nước cần quy định cụ thể, chặ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Giáo trình
• PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn. 2006. Nghiệp Vụ Ngân Hàng Thương Mại. Thành
phố Hồ Chí Minh. NXB Lao Động Xã Hội.
• PGS.TS Trần Huy Hoàng. 2007. Quản Trị Ngân Hàng Thương Mại. Thành
phố Hồ Chí Minh. NXB Lao Động Xã Hội.
• PTS. Nguyễn Ngọc Hùng. 1998. Lý Thuyết Tiền Tệ. NXB Tài Chính .
• TS. Nguyễn Văn Tiến. 2003. Đánh Giá và Phòng Ngừa Rủi Ro Trong Kinh
Doanh Ngân Hàng. NXB Thống Kê.
• GS., TS. Vũ Văn Hóa; PGS., TS. Đinh Xuân Hạng. Giáo trình lý thuyết tiền tệ,
NXB Tài chính Hà Nội, 2005
- Trang Web:
•
mai/nang-cao-hieu-qua-quan-tri-rui-ro-tin-dung-36-trong-hoat-dong-kinh-
doanh-ngan-4.html
•
•
•
•
6/CatID/1/ContentID/3145/Default.aspx
- Cùng với luận văn, chuyên đề của các anh chị khóa trước
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DANH GIA RUI RO TIN DUNG CHO VAY XAY DUNG NHA TAI TAI MHB CHI NHANH AN GIANG.PDF