Với những lợi ích trong nhiều mặt mà các loài cây bản địa mang lại cho cuộc sống con người, công tác nghiên cứu nhằm phát triển các loài cây bản địa đang ngày càng được quan tâm đẩy mạnh. Đề tài "Đánh giá sinh trưởng và tổng kết kinh nghiệm kỹ thuật gây trồng các loài cây bản địa dưới tán rừng tại Trung tâm Khoa học sản xuất Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ - Đại Lải - Vĩnh Phúc" nhằm đóng góp một phần cơ sở thực tiễn nhằm phát triển các loài cây bản địa.
Qua quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài đề tài đã thu được kết quả như sau:
- Đánh giá hiện trạng tầng cây cao tại hai mô hình trồng cây bản địa dưới tán là Thông mã vĩ và Keo lá tràm, qua đó thấy được mối liên hệ giữa sinh trưởng của cây bản địa và tầng cây cao.
- Đánh giá hiện trạng sinh trưởng, chất lượng của tầng cây bản địa tại hai mô hình trồng rừng dưới tán, bao gồm 4 loài trồng dưới tán Thông mã vĩ (Re hương, Lim xanh, Ràng ràng xanh, Dẻ Hà Bắc) và 3 loài trồng dưới tán Keo lá tràm (Máu chó lá nhỏ, Lát hoa, Dẻ bốp). Trong đó, các loài cây bản địa trồng dưới tán Thông mã vĩ có sức sinh trưởng và chất lượng vượt trội hơn hẳn so với cây bản địa trồng dưới tán Keo lá tràm.
- Điều tra đánh giá hiện trạng thực bì, thảm mục, đất đai, khí tượng thuỷ văn tại khu vực nghiên cứu.
- Đánh giá định tính và định lượng mối quan hệ giữa sinh trưởng của tầng cây bản địa và các nhân tố hoàn cảnh: thực bì, thảm mục, đất đai, ánh sáng (được biểu thị thông qua độ tàn che do tầng cây cao tạo ra), từ đó rút ra được khoảng thích nghi của các loài cây bản địa với một số nhân tố hoàn cảnh.
+ Đối với nhân tố ánh sáng: hầu hết các loài cây sinh trưởng mạnh nhất ở độ tàn che 0,25 – 0,4.
59 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1742 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đánh giá sinh trưởng và tổng kết kinh nghiệm gây trồng một số loài cây gỗ bản địa trồng dưới tán rừng tại Trung tâm Khoa học và sản xuất Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ - Đại Lải - Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nay đất của Trung tâm quản lý đã xây dựng được hơn 600 ha rừng trồng, phần lớn là các mô hình rừng trồng thí nghiệm và trình diễn tiến bộ khoa học công nghệ lâm sinh trong đó có gần 400 ha rừng thông và keo các loại,cây rừng sinh trưởng phát triển khá mạnh.(Theo Nguyễn Xuân Quát - năm 1996)
4.2.Điều kiện kinh tế – xã hội
Trung tâm Khoa học và sản xuất Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ thuộc địa phận xã Ngọc Thanh - là một xã miền núi duy nhất của thị xã Phúc Yên. Ngọc Thanh có tổng diện tích tự nhiên là 9000ha, trong đó có1/2 diện tích là đất lâm nghiệp, đất canh tác nông nghiệp chỉ có 550ha. Toàn xã có 2100 hộ gia đình với 11.000 nhân khẩu, trong đó đồng bào dân tộc Sán Dìu chiếm 50%, còn lại là dân tộc Kinh. Mức sống của người dân còn rất thấp, chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, chăn thả gia súc.
Trong những năm gần đây, kể từ khi có chủ trương giao đất giao rừng của nhà nước (1996), các hộ gia đình đã bắt đầu trồng rừng và sản xuất lâm nghiệp trên phần đất được giao, hình thành các trang trại lâm nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên, do kiến thức khoa học kỹ thuật trong việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, lựa chọn phương thức và kỹ thuật canh tác hợp lý, thiếu vốn đầu tư. Do vậy trong thời gian tới cần đẩy mạnh công tác khuyến nông – khuyến lâm để nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân.
Phần 5: Kết quả nghiên cứu và phân tích
kết quả
5.1. Giới thiệu khái quát về mô hình rừng trồng hỗn loài
5.1.1. Mô hình trồng cây bản đia dưới tán Thông mã vĩ
Trung tâm KHSXLN Đông Bắc Bộ tiến hành xây dưng mô hình trồng thí điểm cây gỗ bản địa dưới tán Thông với tổng diên tích mô hình là 10 ha tại khu vực Lũng Đồng Đành
*Tầng cây cao:
-Mật độ: Thông mã vĩ được trồng với mật độ ban đầu là 500 (c/ha)
-Thời điểm trồng:Trồng vào năm 1997
*Tầng cây bản địa:
-Tổng số loài được đưa vào gây trồng là 10 loài: Re hương, Sao đen, Dẻ Hà Bắc, Giổi xanh, Long não, Kim giao, Vù hương, Ràng ràng xanh, Lim xanh, Giổi tàu
-Thời điểm trồng: Năm 2001
5.1.2. Mô hình trồng cây bản địa dưới Keo lá tràm
Mô hình này được trồng tại khu vực Năm Xà Lũng với tổng diên tích là 20ha và số loài phong phú nhằm tạo ra một vườn sưu tập thực vật.
*Tầng cây cao:
-Mật độ ban đầu:1600 (c/ha)
-Thời điểm trồng: 1997
*Tầng cây bản địa:
-Tổng số loài được gây trồng là 180 loài (có danh mục tên các cây được trồng tại khu vực ở phần phụ biểu)
-Thời điểm trồng: 1997 (trồng đồng thời cùng với tầng cây cao)
5.2. Hiện trạng tầng cây cao
Khi điều tra nghiên cứu hiện trạng tầng cây cao chúng tôi tiến hành điều tra các chỉ tiêu sinh trưởng và chất lượng của rừng Thông mã vĩ, bao gồm:
- Chiều cao vút ngọn là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức độ sinh trưởng của cây rừng nhanh hay chậm và cũng là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh cấu trúc tầng thứ của lâm phần (thông qua việc mô phỏng phân bố số cây theo chiều cao (N-Hvn) ). Đồng thời nó là một nhân tố quan trọng trong điều tra rừng, liên quan đến trữ lượng, sản lượng rừng. Đặc biệt dựa vào chiều cao người ta có thể dự đoán sinh trưởng của cây rừng trong tương lai, từ đó áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp nhằm mang lại hiệu quả cao.
- Đường kính ngang ngực (D1.3) là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh năng lực sinh trưởng của cây rừng bên cạnh chiều cao vút ngọn. Ngoài ra, đường kính ngang ngực còn là một căn cứ quan trọng để xác định cấu trúc mật độ của lâm phần thông qua việc mô tả phân bố số cây theo cỡ đường kính (N-D1.3).
- Đường kính tán (Dt): là một chỉ tiêu ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực sinh trưởng của bản thân tầng cây cao thông qua khả năng quang hợp và ảnh hưởng lớn tới sinh trưởng và phát triển của cây tầng dưới thông qua độ tàn che và lớp thảm mục vật rơi rụng do tán cây tạo ra.
- Chất lượng sinh trưởng
Từ kết quả điều tra thu thập số liệu về tình hình sinh trưởng của lâm phần rừng Thông mã vĩ và Keo lá tràm trên 6 ÔTC và qua xử lý thu được kết quả được tổng hợp trong biểu dưới đây:
Biểu 01: Biểu tổng hợp số liệu tầng cây cao
ÔTC
Loài cây
1.3
vn
dc
t
Độ tàn che TB
Chất lượng
Tổng số
Mật độ (c/ha)
Tốt (1)
TB (2)
Xấu(3)
S
%
n
%
n
%
1
Thông
31.8
20.6
15.5
6.4
0.43
18
62.1
7
24.1
3
10
29
290
2
Thông
28.4
19.2
14.6
6.05
0.45
15
62.5
7
29.2
2
8.3
24
240
3
Thông
30.7
19.7
15.6
5.56
0.52
15
65.2
6
26.1
2
8.7
23
230
4
Keo
10.7
11.9
5.1
3.5
0.40
6
50
5
41.7
1
8.3
12
120
5
Keo
11.2
13.8
5.42
4.9
0.35
5
55.6
3
33.3
1
11
9
90
6
Keo
11.6
14.3
5.23
4.25
0.32
5
45.5
5
45.5
1
9.1
11
110
5.2.1.Hiện trạng rừng Thông Mã Vĩ
A/ Sinh trưởng chiều cao
0
1
2
3
4
5
6
7
16-17
18-19
20-21
22-23
25-25
Hvn (m)
N (cay)
0
2
4
6
8
10
12
17-
18
18-
19
19-
20
20-
21
21-
22
22-
23
23-
24
Hvn
N
ÔTC 02
ÔTC 01
0
1
2
3
4
5
6
16-
17
17-
18
18-
19
19-
20
20-
21
21-
22
Hvn
N
ÔTC 03
Biểu đồ 5.1: Biểu đồ phân bố số cây theo chiều cao (N/Hvn)
của Thông mã vĩ
Nhận xét:
Qua kết quả xử lý số liệu về sinh trưởng chiều cao của loài Thông mã vĩ tại khu vực nghiên cứu cho thấy:
- Chiều cao trung bình của Thông tại 3 ÔTC lần lượt là 20,6; 19,2; 19,7 (m), cho thấy rừng Thông đã ở vào giai đoạn trưởng thành (được trồng vào năm 1997), chiều cao trung bình của Thông ở 3 ÔTC tương đối đồng đều cho thấy không có sự khác biệt về năng lực sinh trưởng theo chiều cao tại khu vực nghiên cứu. Qua biểu đồ phân bố số cây theo chiều cao vút ngọn, biến động chiều cao của các cây trong các ÔTC khá lớn, dao động từ 16(m) đến 22,5(m), cho thấy hiện tượng phân hoá rõ rệt của đối tượng nghiên cứu.
B/ Sinh trưởng đường kính ngang ngực (D1.3)
Qua thu thập và xử lý số liệu cho kết quả về sinh trưởng đường kính ngang ngực của Thông mã vĩ như sau:
0
2
4
6
8
10
25-27
29-31
33-35
37-39
41-43
D1.3 (cm)
N (cay)
0
1
2
3
4
5
6
7
18-20
22-24
26-28
30-32
D1.3 (cm)
N (cay)
ÔTC 02
ÔTC 01
0
1
2
3
4
5
6
24-26
28-30
32-34
36-38
D1.3 (cm)
N
ÔTC 03
Biểu đồ 5.2: Biểu đồ phân bố số cây theo cỡ đường kính (N/D1.3)
của Thông mã vĩ
Nhận xét:
Qua kết quả xử lý số liệu sinh trưởng đường kính của loài Thông mã vĩ tại 3 ÔTC cho thấy:
Đường kính ngang ngực bình quân của Thông tại 3 ÔTC lần lượt là: 31,8(cm); 28,4(cm); 30,7(cm). Nhìn vào biểu đồ phân bố số cây theo đường kính ở cả 3 ÔTC đều có dạng lệch phải, các cây có đường kính lớn chiếm đa số, chứng tỏ lâm phần rừng Thông đã bước vào giai đoạn thành thục.
C/ Sinh trưởng đường kính tán
Qua biểu 01 ta thấy đường kính tán trung bình của Thông mã vĩ ở 3 ÔTC khá lớn (lần lượt là 6,4(m); 6,05(m) và 5,56(m)), sinh trưởng đường kính tán của cây tỷ lệ thuận với khả năng che bóng cho cây tầng dưới cũng như phản ánh năng lực sinh trưởng của cả lâm phần.
D/ Chất lượng rừng Thông mã vĩ
Qua biểu 01ta thấy:
Lâm phần Thông mã vĩ có số cây đạt phẩm chất tốt chiếm tỷ lệ cao (62.1% - 65.2%), số cây phẩm chất trung bình và xấu chiếm tỷ lệ thấp, hơn nữa chất lượng của các cây trong các ÔTC cũng đồng đều, không có sự chênh lệch.
5.2.2. Hiện trạng rừng Keo lá tràm
A/ Sinh trưởng chiều cao
0
1
2
3
8-9
9-10
10-
11
11-
12
12-
13
13-
14
Hvn (m)
N (cay)
ÔTC5
0
1
2
3
8-9
9-10
10-
11
11-
12
12-
13
13-
14
Hvn (m)
N (cay)
ÔTC4
0
1
2
3
8-
9
9-
10
10-
-11
11-
-12
12-
-13
13-
-14
14-
-15
15-
-16
Hvn (m)
N (cay)
ÔTC6
Biểu đồ 5.3: Biểu đồ phân bố số cây theo chiều cao (N/ Hvn)
của Keo lá tràm
Nhận xét:
Chiều cao trung bình của Keo lá tràm ở 3 ÔTC lần lượt là 10,7; 11,2; 11,6m, sinh trưởng chiều cao của Keo lá tràm ở 3 ÔTC có sự chênh lệch rõ rệt, tại ÔTC 04, sinh trưởng chiều cao kém hơn hẳn ở ÔTC 05, 06.
Qua biểu đồ phân bố số cây theo chiều cao (biểu đồ 5.3) của Keo lá tràm cho thấy hầu hết biểu đồ có dạng lệch phải, chứng tỏ lâm phần rừng Keo lá tràm đã qua giai đoạn rừng sào và bắt đầu bước vào giai đoạn thành thục phát triển mạnh về đường kính.
C/ Sinh trưởng đường kính ngang ngực D1.3
0
1
2
3
8--9
10--11
12--13
14--15
D1.3 (cm)
N (cay)
Series1
ÔTC 05
ÔTC 04
0
1
2
3
9--
10
10-
-11
11-
-12
12-
-13
13-
-14
14-
-15
D1.3 (cm)
N (cay)
Series1
ÔTC 06
Biểu đồ 5.4: Biểu đồ phân bố số cây theo cỡ đương kính (N/D1.3)
của Keo lá tràm
Nhận xét:
Từ biểu đồ phân bố số cây theo đường kính (biểu đồ 5.4 cho thấy hầu hết có dạng lệch phải chứng tỏ rừng Keo lá tràm đang chuẩn bị bước vào giai đoạn phát triển mạnh về đường kính.
Qua kết quả tính toán được cho thấy sinh trưởng đường kính của lâm phần tại các ÔTC khá đồng đều và tương đối tốt.
C/ Sinhtrưởng đường kính tán (Dt)
Qua biểu kết quả tính toán ở biểu 01 về sinh trưởng của Keo lá tràm cho thấy Keo lá tràm phát triển về đường kính tán khá tốt, điều này có ảnh hưởng tích cực tới sinh trưởng của tầng cây bản địa phía dưới thông qua độ tàn che và lớp thảm mục vật rơi rụng do tán lá tạo ra.
D/ Chất lượng rừng Keo lá tràm
Từ kết quả xử lý thu được tại biểu 01 cho thấy chất lượng sinh trưởng của lâm phần rừng Keo lá tràm kém hơn hẳn ở rừng Thông mã vĩ. Số cây phẩm chất tốt chiếm tỷ lệ không cao (chỉ chiếm từ 45.5% - 50%), số cây phẩm chất trung bình và xấu chiếm tỷ lệ cao, điều này có thể là do mật độ Keo lá tràm quá thấp và không phải là loài cây mục đích mà chỉ trồng cùng để tạo tán che bóng cho cây bản địa dưới tán. nên chưa đảm bảo chất lượng.
5.3. Hiện trạng tầng cây bản địa
5.3.1.Giới thiệu sơ lược về các loài cây bản địa được gây trồng tại khu vực nghiên cứu
Tại khu vực nghiên cứu hiện có 2 mô hình trồng cây gỗ bản địa dưới tán rừng và đây cũng là hai mô hình thuộc đối tượng nghiên cứu của đề tài.
A/ Mô hình trồng cây gỗ bản địa dưới tán rừng Thông mã vĩ
Trong mô hình này có 10 loài cây gỗ bản địa có giá trị kinh tế và có khả năng thích nghi với điều kiện lập địa tại khu vực được lựa chọn bằng phương pháp kế thừa kiến thức kinh nghiệm bản địa và các tài liệu đã được xuất bản.
Danh sách các loài cây được gây trồng tại mô hình: Lim xanh, Lim xẹt, Re hương, Ràng ràng xanh, Sao đen, Dẻ Hà Bắc, Long não, Kim giao, Vù hương, Giổi tàu.
Phương pháp nghiên cứu ở đây là bố trí các ô thí nghiệm có diện tích 1000m2 ba lần lặp
B/ Mô hình trồng cây gỗ bản địa dưới tán Keo lá tràm
Đối với mô hình này, TTKHSXLN Đông Bắc Bộ xây dựng nhằm mục đích nghiên cứu sự thích nghi của nhiều loài cây gỗ bản địa với điều kiện lập địa tại khu vực đồng thời cũng nhằm tạo ra một vườn sưu tập thực vật có giá trị lớn trong công tác nghiên cứu khoa học.
Chính vì vậy, số lượng các loài cây được đưa vào gây trồng ở đây rất lớn, gồm 180 loài thuộc 45 họ thực vật.
* Do tổng số loài được trồng tại khu vực là rất lớn (10 loài ở mô hình I và 180 loài ở mô hình II), nên chúng tôi chỉ chọn ra một số loài đã được đánh giá sơ bộ là có triển vọng nhất tại khu vực để tiến hành điều tra nghiên cứu cụ thể các nội dung mà đề tài đã đặt ra.
Trong quá trình khảo sát sơ bộ, chúng tôi căn cứ vào các tài liệu đã có trước đó của Trung tâm KHSXLN Đông Bắc Bộ và kết quả khi quan sát mục trắc để lựa chọn ra một số loài cây có triển vọng nhất đưa vào làm đối tượng điều tra của đề tài. Kết quả thu được như sau:
- Với mô hình trồng cây bản địa dưới tán Thông mã vĩ (mô hình I): có tất cả 10 loài cây bản địa được đưa vào trồng nhưng khi khảo sát sơ bộ chỉ thấy còn tồn tại các loài cây là: Ràng ràng xanh, Lim xanh, Dẻ Hà Bắc, Re hương, Giổi xanh, Lim xẹt, Long não. Trong đó, tần suất bắt gặp Lim xẹt, Giổi xanh và Long não rất thưa thớt, do vậy chúng tôi chỉ tiến hành điều tra sinh trưởng của 4 loài.
-Với mô hình trồng cây bản địa dưới tán rừng Keo lá tràm (mô hình II): có tất cả 180 loài thuộc 45 họ được gây trồng tại khu vực nghiên cứu, tuy nhiên căn cứ theo báo cáo điều tra sơ bộ của Phòng kỹ thuật Lâm sinh (chủ nhiệm là Kỹ sư Triệu Hiền và Barney Hines) đã lựa chọn ra được hơn loài có sức sinh trưởng tốt nhất. Để đảm bảo cho phù hợp với khuôn khổ của đề tài chúng tôi lựa chọn ngẫu nhiên trong danh sách đó để điều tra đánh giá sinh trưởng của 3 loài cây.
Dưới đây là danh sách các loài cây gỗ bản địa được lựa chọn để điều tra nghiên cứu trong đề tài:
*Mô hình I (trồng dưới tán Thông mã vĩ):
1.Dẻ Hà Bắc
2.Lim xanh
3.Re hương
4.Ràng ràng xanh
*Mô hình II (trồng dưới tán Keo lá tràm)
1.Máu chó lá nhỏ
2.Dẻ bốp
3.Lát hoa
5.3.2.Mô tả sơ lược đặc điểm hình thái và sinh thái học ủa các loài cây gỗ bản địa được nghiên cứu
A/ Các loài cây được trồng tại mô hình I (trồng dưới tán Thông)
1. Re hương (Cinamomum iners):
- Đặc điểm hình thái: là cây gỗ lớn, cao 15 - 20m. Thân thẳng tròn đều, vỏ thường nứt vảy vuông cạnh. Cành non màu xanh lục, hơi vuông cạnh ở chỗ đính lá. Toàn thân có mùi thơm. Lá đơn mọc gần đối ít khi mọc cách; phiến lá hình trứng, trái xoan hay trái xoan dài, đầu nhọn dần, đuôi nêm rộng hoặc gần tròn; lá có 3 gân gốc gần song song nổi rõ hai mặt; cuống lá nhẵn dài 1cm. Hoa tự xim viên chuỳ ở nách lá. Hoa lưỡng tính màu vàng nhạt. Quả hạch hình trụ hay trái xoan dài, dài 1-1,5cm, đế hình chậu bọc một phần quả. Hễ rễ hỗn hợp, rễ cọc và rễ bên đều phát triển.
- Đặc điểm sinh thái học: Re hương sinh trưởng trung bình. Mùa ra hoa tháng 2 - 3, quả chín tháng 7 - 8. Thường mọc nơi đất ẩm, tơi xốp. Tái sinh hạt tốt dưới độ tàn che 0,4. Khả năng tái sinh chồi khá mạnh.
2. Loài Lim xanh (Erythrophloeum fordii)
- Đặc điểm hình thái: Cây gỗ lớn, cao trên 30m, đường kính có thể đạt tới 120cm. Thân thẳng tròn, gốc có bạnh nhỏ. Tán xoè rộng. Vỏ màu nâu nhiều nốt sần, sau bong mảng hoặc vẩy lớn, lớp vỏ trong màu nâu đỏ. Cây mọc lẻ thường phân cành thấp, cành non màu xanh lục. Lá kép lông chim 2 lần, mọc cách, có 3 - 4 đôi cuống cấp 2, mỗi cuống mang 9 - 13 lá chét mọc cách; lá chét hình trái xoan hoặc trứng trái xoan, đầu có mũi nhọn, đuôi gần tròn dài 4,5 - 6 cm, rộng 3 - 3.5cm, hai mặt lá bóng nhẵn, gân lá nổi rõ ở cả hai mặt. Hoa tự hình chùm kép, hoa lưỡng tính gần đều, đài màu xanh vàng. Quả đậu hình trái xoan thuôn, dài 20 - 25cm, rộng 3,5 - 4cm; hạt dẹt màu nâu đen, xếp lợp lên nhau; vỏ hạt cứng, dây rốn dày và to gần bằng hạt.
- Đặc điểm sinh thái học: Cây sinh trưởng chậm, tốc độ sinh trưởng thay đổi từng giai đoạn tuổi và vùng phân bố. Ra hoa tháng 3 - 5, quả chín tháng 10 - 11. Cây ưa sáng, khi còn nhỏ chịu bóng. Nhiệt độ tối thích trung bình năm là 22,4 - 24,10C. Lượng mưa trung bình năm phù hợp là 1500 - 2859mm. Phân bố nơi đất sét hoặc sét pha sâu dày, mọc nhiều và tốt nơi có độ cao 300m trở xuống. Khả năng tái sinh chồi và hạt tốt.
3. Dẻ Hà Bắc:
- Đặc điểm hình thái: Cây gỗ lớn, vỏ nứt sâu, cành thường có múi, cành non màu xám tro phủ lông nâu vàng. Lá đơn mọc cách hình trái xoan, dài 10 - 15cm, rộng 4 - 5cm, mũi nhọn, lá khô ráp. Hoa đơn tính cùng gốc, tự bông đuôi sóc. Quả hạch có đế.
- Đặc điểm sinh thái: Sinh trưởng chậm, ra hoa tháng 4 - 5, quả chín tháng 8 - 9 năm sau. Ưa sáng khi lớn, khi nhỏ chịu bóng.
4. Ràng ràng xanh ( Ormosia balanceae):
- Đặc điểm hình thái: Cây gỗ nhỡ, thân thẳng tròn đều. Vỏ nhẵn màu xám đen. Lá kép lông chim lẻ, mọc cách, 3 - 5 lá chét; lá chét hình trái xoan dài. Hoa tự chùm, lưỡng tính không đều, màu xanh vàng nhạt. Quả gần tròn dẹt, thường chỉ có một hạt.
- Đặc điểm sinh thái học: Sinh trưởng nhanh. Ưa sáng và đất sâu ẩm. Tái sinh chồi và hạt mạnh.
B/ Các loài trồng ở mô hình II ( trồng dưới tán Keo lá tràm)
1. Dẻ bốp (Castanopsis cerebrina):
- Đặc điểm hình thái: Cây gỗ nhỡ, cao 20 - 25m, đường kính có thể lên tới 80cm, thân thẳng phân cành cao, có múi, gốc có bạnh vè nhỏ. Vỏ màu xám nhạt. Cành thẳng, tỉa cành tự nhiên tốt, mỗi năm có hai vòng cành. Lá đơn mọc cách, lá kèm sớm rụng, lá hình trứng ngược hoặc ngọn giáo, dài 17 - 18cm, rộng 4 - 8cm đầu có mũi nhọn ngắn. Hoa đơn tính cùng gốc, tự bông đuôi sóc. Qủa hạch hình trụ, đầu có mũi nhọn ngắn.
- Đặc điểm sinh thái học: Cây sinh trưởng theo nhịp điệu, mỗi năm đổi ngọn một lần, tốc độ sinh trưởng tương đối nhanh. Cây thường xanh, ra hoa tháng 4 - 6, quả chín tháng 4 - 5 năm sau. Tái sinh chồi và hạt tốt. Ưa sáng, là cây tiên phong nơi đất còn tính chất đất rừng.
2. Máu chó lá nhỏ (Knema conferta):
- Đặc điểm hình thái: Cây gỗ nhỡ, thân thẳng vỏ nhẵn, vết đẽo chảy nhiều nhựa đỏ. Lá đơn mọc cách hình trái xoan dài, dài 10 - 15cm, rộng 4 - 5cm, đầu có mũi nhọn dài, đuôi nêm rộng; mặt trên xanh bóng, mặt dưới hơi bạc; mép gợn sóng, thường xen lẫn một số ít lá sẻ thuỳ sâu. Hoa đơn tính khác gốc, hoa tự đực hình chùm ngắn tập trung đầu cành. Quả đại nhỏ, hình trái xoan, đường kính 2cm, khi chín thường nứt, lộ rõ vỏ giả màu đỏ.
- Đặc điểm sinh thái học: Tốc độ sinh trưởng trung bình. Mùa ra hoa tháng 5 - 6, quả chín tháng 11 - 12. Cây chịu bóng, thường chiếm ưu thế tầng dưới tán và nơi đất sâu ẩm, thoát nước. Khả năng tái sinh chồi tốt.
3. Lát hoa (Chukrasia tabularis):
- Đặc điểm hình thái: Cây gỗ lớn, cao trên 30m, đường kính có thể lên tới 100cm. Thân thẳng. Vỏ màu xám tro, nhiều đốm dài vòng quanh thân, nứt dọc, sau bong mảng, vỏ trong màu nâu đỏ. Lá kép lông chim 1 lần chẵn, mọc cách, mang 10 - 18 lá chét. Lá chét mọc gần đối hoặc mọc cách, hình trái xoan dài, lệch, dài 10 - 12cm, rộng 5 - 6cm. Hoa tự xim viên chuỳ ở đầu cành. Hoa đều lưỡng tính, dài 1,5cm. Quả nang hoá gỗ hình trái xoan, đường kính 3 - 3.5cm, khi chín màu nâu đen. Hạt dẹt hình quạt, có cánh mỏng, xếp chồng chất ngang trong từng ô của quả.
- Đặc điểm sinh thái học: Tốc độ sinh trưởng tương đối nhanh. Mùa ra hoa tháng 6 - 7, quả chín tháng 10 - 2 năm sau. Thường rụng lá vào cuối đông đầu xuân. Cây chịu bóng lúc nhỏ, khi lớn ưa sáng. Có khả năng tái sinh hạt tốt dưới độ tàn che cao.
5.3.3.Kết quả nghiên cứu hiện trạng các loài cây gỗ bản địa
A/ Hiện trạng của cây gỗ bản địa dưới tán rừng Thông
Kết quả thu thập và xử lý số liệu về hiện trạng cây bản địa được tổng hợp trong biểu sau:
Biểu 02: Hiện trạng cây bản địa trồng dưới tán Thông mã vĩ
OTC
Loài
Các chỉ tiêu sinh trưởng
Chất lượng
Mật độ (c/ô)
oo (cm)
vn (m)
t (m)
Tốt
TB
Xấu
n
%
n
%
n
%
0
Lim xanh
3.62
2.56
1.88
18
81.8
3
13.6
1
4.5
22
Re hương
2.78
2.08
1.33
10
66.6
3
20
2
13.4
15
Dẻ Hà Bắc
1.98
2.21
1.25
5
45.5
4
45.4
1
9.1
11
Lim xanh
2.22
1.34
1.45
10
100
0
0
0
0
10
Re hương
1.71
1.21
0.78
6
66.6
2
22.2
1
11.1
9
3
Dẻ Hà Bắc
2.54
2.26
2.63
2
40
2
40
1
20
5
Lim xanh
3.11
3
2.33
9
81.8
2
18.2
0
0
11
Ràng ràng xanh
2.84
2.28
2.6
3
60
2
40
0
0
5
Re hương
2.41
2.47
2.06
8
72.7
1
9.09
2
18
11
Nhận xét:
* Về các chỉ tiêu sinh trưởng:
- Re hương:
+ Đường kính gốc (D00) của Re hương ở các ÔTC 01, 02, 03 lần lượt là 2,78; 1,71; 2,41 (cm) cho thấy sinh trưởng đường kính gốc của loài có sự khác biệt rõ rệt.
+ Chiều cao vút ngọn (Hvn) của Re hương ở ÔTC 02 có sự chênh lệch lớn so với ở ÔTC 01 và 03
+ Đường kính tán (Dt) của Re hương ở 3 ÔTC lần lượt là 2.08; 1.21; 2.47 (m) cho thấy có sự chênh lệch về năng lực sinh trưởng của các cây ở ÔTC 02 so với ở ÔTC 01 và 03
- Lim xanh:
Từ kết quả ở biểu 5.2 ta thấy sinh trưởng của Lim xanh ở ÔTC 02 kém hơn hẳn so với ở ÔTC 01 và 03 về cả đường kính, chiều cao, tán lá. Các chỉ tiêu sinh trưởng đo được của Lim xanh ở ÔTC 01 và 03 đều có giá trị lớn chứng tỏ mô hình trồng lim xanh dưới tán Thông rất thích hợp.
- Dẻ Hà Bắc:
Qua biểu 5.2 cho thấy sinh trưởng của Dẻ Hà Bắc không đồng đều giữa 2 ÔTC, sinh trưởng đường kính gốc của Dẻ tại ÔTC 01 rất thấp (chỉ đạt 1.98 cm) trong khi đó ở ÔTC 03 là 2.54cm. Sinh trưởng của Dẻ tại ÔTC 03 khá tốt cả về đường kính, chiều cao và tán lá.
- Ràng ràng xanh:
Qua biểu trên cho thấy sức sinh trưởng của Ràng ràng xanh khá tốt (đường kính gốc trung bình đạt 2.84 cm, đường kính tán đạt 2.6cm, chiều cao đạt 2.28 m)
* Đánh giá chất lượng của cây bản địa
- Re hương:
Qua biểu 5.2 cho thấy chất lượng sinh trưởng của Re hương khá tốt, tỷ lệ số cây đạt tiêu chuẩn tốt cao (chiếm từ 66.6% đến 72.7%), số cây phẩm chất xấu chiếm tỷ lệ thấp (chỉ chiếm từ 11.2% đến 18%).
- Lim xanh:
Từ kết quả ở biểu 5.2 ta thấy Lim xanh sinh trưởng rất tốt dưới tán Thông, số cây đạt chất lượng tốt chiếm tỷ lệ cao đặc biệt là ở ÔTC 02 có tỷ lệ cây tốt đạt 100%, số cây chất lượng xấu chiếm tỷ lệ rất ít (cao nhất là 4.5%). Điều này cho thấy hiệu quả của mô hình trồng Lim xanh dưới tán Thông.
- Dẻ Hà Bắc:
Chất lượng sinh trưởng của Dẻ tại các ÔTC điều tra có sự biến động rất lớn về tỷ lệ các cây xấu tốt, ở ÔTC 01 số cây tốt chiếm tỷ lệ 72.7% trongkhi tại ÔTC 03 chỉ có 40%, điều này có thể là do sự chênh lệch về các nhân tố sinh thái như độ tàn che, độ dốc, .v.v..
- Ràng ràng xanh:
Chất lượng của Ràng ràng xanh trong ÔTC điều tra không tốt, điều này được thể hiện qua tỷ lệ số cây tốt chỉ chiếm 60%, số cây chất lượng trung bình chiếm tỷ lệ cao (40%).
* Kết luận chung:
-Về các chỉ tiêu sinh trưởng
+ Sinh trưởng đường kính gốc (D00) thì loài Lim xanh có các giá trị trung bình về D00 cao nhất ở mỗi ÔTC. Dẻ Hà Bắc, Ràng ràng xanh có đường kính gốc trung bình ở các ÔTC thấp hơn so với của Lim xanh và Re hương.
+ Sinh trưởng chiều cao (Hvn): nhìn chung Lim xanh là loài có chiều cao vút ngọn chiếm ưu thế hơn cả
+ Sinh trưởng đường kính tán (Dt): Lim xanh là loài phát triển đường kính tán lớn nhất, Re hương và Dẻ Hà Bắc có đường kính tán nhỏ - - Về phẩm chất: loài có số cây phẩm chất tốt chiếm tỷ lệ cao nhất là Lim xanh; Re hương có tỷ lệ cây tốt khá cao; Giổi tàu, Ràng ràng xanh, Dẻ Hà Bắc có tỷ lệ cây tốt thấp hơn, đặc biệt là Dẻ Hà Bắc có tỷ lệ cây trung bình và cây xấu rất cao (chiếm trên 50% tổng số cây)
-Về mật độ: Theo hồ sơ trồng rừng cho thấy trong mỗi ô thí nghiệm đều có trồng đầy đủ 10 loài cây bản địa (có mật độ trồng như nhau) với số lần lặp là 3 lần. Như vậy khi tiến hành lập ÔTC có diện tích 1000m2 thì tần suất bắt gặp các loài cây phải như nhau, điều đó đồng nghĩa với việc mật độ xác định được của các loài khi điều tra phải như nhau. Tuy nhiên, qua biểu trên ta thấy có sự chênh lệch lớn về mật độ của các loài cây được điều tra.
+Với loài cây Lim xanh ta bắt gặp ở cả 3 ÔTC tiến hành điều tra và mật độ của Lim xanh luôn đứng vị trí cao nhất trong ÔTC. Điều này chứng tỏ tỷ lệ sống của lim xanh là lớn nhất hay khả năng thích nghi của lim xanh khi trồng dưới tán Thông mã vĩ là cao nhất trong tất cả 10 loài đem gây trồng tại mô hình.
+Đối với loài cây Ràng ràng xanh ta chỉ thấy xuất hiện ở một ÔTC với số lượng khiêm tốn là 8 cây, điều này chứng tỏ tỷ lệ sống của loài này là rất thấp, hay nói cách khác là khả năng thích nghi của loài đối với mô hình trồng dưới tán Thông là thấp.
+Với loài Re hương: xuất hiện ở cả 3 ÔTC điều tra và có mật độ lớn thứ hai sau Lim xanh, chứng tỏ Re hương có khả năng sống và sinh trưởng tốt khi trồng dưới tán Thông mã vĩ
+ Với Dẻ Hà Bắc: chỉ xuất hiện ở hai ÔTC 02 và 03 với mật độ không cao, các giá trị chỉ tiêu sinh trưởng ở mức trung bình so với các loài khác, như vậy có thể nói mức độ thích nghi của Dẻ dưới tán Thông mã vĩ không cao bằng Lim xanh và Re hương
B/ Hiện trạng cây gỗ bản địa dưới tán rừng Keo lá tràm
Kết quả thu thập và xử lý số liệu hiện trạng cây bản địa trồng dưới tán Keo lá tràm được tổng hợp trong biểu dưới đây:
Biểu 5.3: Hiện trạng cây bản địa dưới tán Keo lá tràm
OTC
Loài
D00 (cm)
Hvn (m)
Dt (m)
Chất lượng
N
(cây/ô)
Tốt
TB
Xấu
n
%
n
%
n
%
4
Dẻ bốp
4.05
6.04
5.84
14
70
6
30
0
0
20
Lát hoa
1.99
2.9
1.05
13
59.1
7
31.8
2
9.1
22
Máu chó lá nhỏ
2.86
3.51
2.56
16
66.7
6
25
2
8.3
24
5
Dẻ bốp
4.19
6.17
5.8
13
65
5
25
2
10
20
Lát hoa
2.11
2.9
1.12
15
71.4
5
23.8
1
4.8
21
Máu chó lá nhỏ
2.88
3.57
2.65
13
59.1
6
27.3
3
14
22
6
Dẻ bốp
4.04
5.96
5.69
12
57.1
6
28.6
1
4.8
21
Lát hoa
2.04
3.23
1.22
16
84.2
3
15.8
1
5.3
19
Máu chó lá nhỏ
2.82
3.53
2.65
14
63.6
5
22.7
3
14
22
* Đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng của cây bản địa dưới tán Keo lá tràm
Qua biểu 5.3 ở trên ta thấy
- Sức sinh trưởng đường kính D00 của Dẻ bốp là lớn nhất và đồng đều ở cả 3 ÔTC điều tra (4.05; 4.19; 4.04 cm), của Lát hoa là nhỏ nhất (1.99; 2.11; 2.04 cm).
- Sinh trưởng chiều cao Hvn: ta thấy tất cả 3 loài đều có sưcsinh trưởng chiều cao mạnh và đồng đều ở cả 3 ÔTC điều tra, trong đó Dẻ bốp là loài có sức sinh trưởng mạnh nhất.
* Đánh giá chất lượng sinh trưởng của cây bản địa trồng dưới tán Keo lá tràm
Từ kết quả ở biểu 5.3, ta thấy tất cả các loài ở trong cả 3 ÔTC đều có tỷ lệ số cây đạt phẩm chất tốt cao, cụ thể:
Loài Lát hoa có từ 59.1% đến 84.2% số cây phẩm chất tốt
Loài Dẻ bốp có từ 57.1% đến 70% số cây có phẩm chất tốt
Loài Máu chó lá nhỏ có từ 59.1% đến 66.7% số cây có
phẩm chất tốt
Số cây xấu và trung bình của các laòi chiếm tỷ lệ thấp. Điều này cho thấy khả năng thích nghi của 3 loài cây được nghiên cứu khi trồng dưới tán Keo lá tràm rất tốt.
* Kết luận chung về hiện trạng tầng cây bản địa dưới tán Keo lá tràm
Các loài câyđược điều tra đều sinh trưởng tốt và đồng đều về đường kính, chiều cao tán lá, tỷ lệ số cây tốt của các loài cao. Điều này phản ánh sự thích nghi tốt của tầng cây bản địa phía dưới với tầng cây cao phía trên, đặc biệt là loài Dẻ bốp.
5.4. Kết quả điều tra một số nhân tố hoàn cảnh ảnh hưởng tới sinh trưởng của tầng cây bản địa
Trong khuôn khổ đề tài chúng tôi tiến hành điều tra một số nhân tố sinh thái dưới đây
5.4.1. Nhân tố đất
(Bảng mô tả phẫu diện đất đại diện cho các ÔTC điều tra được trình bày ở phần phụ biểu)
Dưới đây là kết qủa nghiên cứu tính chất đất đai tại khu vực nghiên cứu
Đất đai ở đây chủ yếu là đất Feralit đỏ vàng hoặc vàng đỏ, phát triển trên đá mẹ phiến thạch sét, tầng đất từ mỏng đến trung bình (20-50 cm) rất ít nơi có tầng đất dày trên 1m. Thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt trung bình. Một phần diện tích (gần 300ha) là đất Feralit màu vàng hay vàng xám phát triển trên phù sa cổ. Tầng dưới bị đá ong hoá rất cứng, màu đỏ. Đất bị thoái hoá do canh tác lâu ngày.
Các kết qủa điều tra phân tích đất cho thấy nhìn chung đất có tầng phong hoá dầy trung bình nhưng do bị xói mòn và feralit hoá mạnh nên trong đất thường có cục kết von (tỷ lệ kết von chiếm 50-70% bề mặt phẫu diện) và có hàm lượng sét không cao (chỉ chiếm 30%), sét vật lý 50-60%. Đất chua (PH = 3.9-4.5)
Tính chất hoá học của đất đai tại khu vực được thống kê trong biểu dưới đây
Biểu 5.4 : Bảng các nhân tố hoá học của đất tại TTKHSXLN Đông Bắc Bộ
TT Phẫu diện
Độ sâu lấy mẫu (cm)
PHKCl
Chất hữu cơ
P2O5
Mùn (%)
N (%)
C/N
01
0-10
4.0
2.66
0.08
14.5
0.95
10-20
4.2
2.05
1.00
14.0
0.80
02
0-10
4.3
2.35
0.09
14.0
5.45
10-20
4.5
2.00
1.00
14.8
4.55
03
0-10
4.5
2.48
0.08
14.4
2.80
10-20
4.0
2.70
0.08
14.7
4.55
04
0-20
4.5
1.78
0.07
10.0
4.40
20-40
4.0
1.39
0.05
16.8
2.10
40-70
3.9
1.09
0.07
8.7
2.10
05
0-10
4.0
1.83
0.07
13.2
0.65
10-20
3.9
1.90
0.08
15.3
0.60
06
0-10
3.9
1.50
0.05
11.5
1.55
10-20
3.9
1.70
0.08
10.3
1.35
Nhận xét:
Qua kết quả nghiên cứu trên cho thấy:
Đất đai ở khu vực nghiên cứu có thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt trung bình; chủ yếu là đất feralit phát triển trên đá mẹ phiến thạch sét, phấn sa; độ ẩm từ hơi ẩm đến ẩm; đem đối chiếu với đặc điểm sinh thái học của các loài cây bản địa (đã được mô tả ở phần 5.2) cho thấy đây là những đặc điểm rất phù hợp với nhu cầu sinh thái của hầu hết các loài cây bản địa được gây trồng tại khu vực nghiên cứu vì vậy có tác động thúc đẩy sinh trưởng của các loài cây bản địa.
Từ bảng thống kê một số nhân tố hoá học cho thấy hàm lượng mùn, đạm, lân dễ tiêu của đất tại khu vực cao như vậy rất tốt cho sinh trưởng của cây bản địa. Đất chua (PHKCl = 3,9- 4,5) là điều kiện tương đối thuận lợi cho hầu hết các loài cây bản địa và cả tầng cây cao (đặc biệt là Thông mã vĩ) phát triển. Có thể dễ dàng nhận thấy hàm lượng chất hữu cơ của đất tại khu vực rừng Thông mã vĩ lớn hơn ở rừng Keo lá tràm, điều này lý giải cho hiện tượng cây bản địa trồng dưới tán Thông mã vĩ mới được trồng năm 2001 nhưng sức sinh trưởng không chênh lệch nhiều so với các cây trồng dưới tán Keo lá tràm trồng năm 1997 và chất lượng cây bản địa trồng tại khu vực rừng Thông mã vĩ tốt hơn ở rừng Keo lá
Như vậy có thể thấy tính chất của đất đai ảnh hưởng rất lớn tới sinh trưởng của các loài cây bản địa.
5.4.2. Tình hình thực bì, cây bụi thảm tươi
A/ Thực bì dưới tán Rừng Thông mã vĩ
Qua điều tra thu thập và xử lý số liệu về thực bì tại khu vực rừng Thông mã vĩ thu được kết qủa thể hiện ở biểu dưới đây
Biểu 5.5: Cây bụi thảm tươi dưới tán rừng Thông mã vĩ
STT ÔTC
Loài chủ yếu
Htb (m)
Độ che phủ
(%)
Chất lượng
01
Khế dại
Cỏ lào
Tế guột
0.67
50
TB
02
Sim
Tế guột
Ba gạc
Dẻ dại
1.15
80
Tốt
03
Bồ cu vẽ
Cỏ lào
Lấu
Khế dại
Dẻ dại
0.96
70
Tốt
Nhận xét:
Biểu trên phản ánh tình hình sinh trưởng của cây bụi thảm tươi tại khu vực từng Thông mã vĩ, cho thấy thành phần loài cây tham gia chủ yếu là các loài: Cỏ lào, Tế guột, Lấu, Khế dại, Dẻ dại,...trong đó Tế guột và Khế dại là hai loài cây bụi chiếm ưu thế tại đây. Với tác dụng cải tạo đất của Tế guột đã tạo điều kiện cho Thông và cây bản địa phát triển tốt. Ta thấy sinh trưởng của các loài cây bụi thảm tươi ở đây rất tốt chiều cao trung bình từ 0.67m – 1.15m; độ che phủ mặt đất từ 50 – 70%) chứng tỏ điều kiện lập địa ở đây rất tốt cho sự phát triển của các loài thực vật.
B/ Thực bì dưới tán rừng Keo lá tràm
Biểu 5.6: Cây bụi thảm tươi dưới tán rừng Keo lá tràm
STT ÔTC
Loài chủ yếu
Htb (m)
Độ che phủ (%)
Chất lượng
04
Mẫu đơn trắng
Sim
Cỏ lào
0.57
45
TB
05
Cỏ xước
Dương xỉ
Đơn buốt
0.85
60
TB
06
Đơn buốt
Mẫu đơn
0.78
55
TB
Nhận xét:
Qua biểu trên cho thấy thành phần các loài cây bụi chủ yếu ở đây gồm: Đơn buốt, Mẫu đơn, Cỏ lào, Đơn buốt, .v.v.. Sức sinh trưởng của cây bụi ở đây kém hơn ở rừng Thông mã vĩ, thành phần loài đơn giản hơn, độ che phủ mặt đất không cao (Từ 45-60%), chất lượng chỉ đạt mức trung bình. Thực bì được coi là chỉ thị phản ánh tính chất lập địa nơi mọc, sinh trưởng và chất lượng của thực bì tại khu vực này kém hơn ở rừng Thông mã vĩ nên sinh trưởng và chất lượng cây bản địa ở đây cũng kém hơn ở rừng Thông.
5.4.3. Thảm mục – vật rơi rụng
Từ kết quả thu thập số liệu ngoại nghiệp và xử lý ta thu được biểu phản ánh tình hình lớp thảm mục tại khu rừng Thông mã vĩ và rừng Keo lá tràm
Biểu 5.7: Thảm mục – vật rơi rụng
STT ÔTC
Độ dày (cm)
Độ che phủ (%)
Mức độ phân huỷ (%)
Ghi chú
01
4.5
80
40
Thông mãvĩ
02
2.5
60
20
Thông mã vĩ
03
4
95
40
Thông mã vĩ
04
1.8
30
20
Keo lá tràm
05
1.5
30
20
Keo lá tràm
06
2.2
45
25
Keo lá tràm
Nhận xét:
Qua biểu trên cho thấy lớp thảm mục dưới tán rừng Thông mã vĩ dày (2.5-4.5cm) và phân huỷ tốt (từ 20-40%), lớp thảm mục dưới tán rừng Keo mỏng và phân huỷ kém hơn hẳn ở rừng Thông (chỉ dày 1.5-1.8cm và mức độ phân huỷ 20-25%). Điều này có thể được lý giải là do ở rừng Thông có mật độ cây cao lớ hơn hẳn ở rừng Keo nên độ ẩm và vật rơi rụng nhiều làm cho lớp thảm mục dày và phân huỷ tốt hơn ở rừng Keo. Lớp thảm mục dày và phân huỷ tốt tạo điều kiện rất tốt cho sinh trưởng của tầng cây bản địa và cây cao.
5.5. Xác định ảnh hưởng của nhân tố sinh thái tới sinh trưởng của tầng cây bản địa
Các nhân tố có ảnh hưởng lớn tới sinh trưởng của cây bản địa là ánh sáng, nhiệt độ không khí và đất, độ ẩm, mối quan hệ lâm học giữa cây trung tâm với các cây xung quanh, .v.v..
Tuy nhiên do khuôn khổ của đề tài bị giới hạn về mặt thời gian nên chúng tôi nghiên cứu mối quan hệ giữa sinh trưởng của cây gỗ bản địa với nhân tố ánh sáng ( được biểu thị thông qua độ tàn che do tầng cây cao tạo ra). Dưới đây là kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa sinh trưởng của cây bản địa với độ tàn che
5.5.1. Quan hệ giữa sinh trưởng của cây bản địa dưới tán Thông mã vĩ với độ tàn che
Khi xác lập mối quan hệ giữa sinh trưởng đường kính của cây bản địa với độ tàn che (D00 = f(TC) chúng tôi sử dụng hàm tuyến tính 1 lớp y = a + b.x để mô phỏng mối tương quan này theo dạng đám mây điểm. Kết quả thu được được trình bày ở dưới đây:
A/ Quan hệ giữa D00 và độ tàn che
* Loài Re hương
a = 4,38797
b = - 4,0875
r = 0,8321
Phương trình tương quan
D00= 4,38797 - 4,0875.TC (cm)
Biểu đồ 5.5: Tương quan giữa D00 của Re hương và độ tàn che
Nhận xét:
Qua biểu đồ trên cho thấy sinh trưởng đường kính của Re hương có quan hệ khá chặt với độ tàn che của tầng cây cao, tại độ tàn che TC = 0,3 – 0,5 sinh trưởng đường kính của Re đạt cực đại, khi độ tàn che quá cao (0,7- 1,0) đường kính có xu hướng giảm rõ rệt.
* Loài Lim xanh
a = 5,3214
b = -5,1259
r = 0,7863
Phương trình tương quan: D00 = 5,3214 – 5,1259.TC (cm)
Biểu đồ 5.6: Tương quan giữa D00 của Lim xanh với độ tàn che
Nhận xét:
Qua biểu đồ trên ta thấy D00 và độ tàn che có quan hệ tương đối chặt chẽ, sinh trưởng đường kính của Lim xanh mạnh nhất khi độ tàn che có giá trị TC = 0,3 – 0,4 và giảm mạnh khi TC = 0,8 – 1,0.
B/ Quan hệ giữa chiều cao và độ tàn che
*Loài Re hương
a = 4,633435
b= - 4,45479
r = 0,877173
Phương trình tương quan:
Hvn = 4,633435 - 4,45497.TC
Biểu đồ 5.7: Tương quan giữa Hvn của Re hương với độ tàn che
Nhận xét:
Với hệ số tương quan r = 0,877 cho thấy Hvn của Re hương có quan hệ chặt với độ tàn che của lâm phần, qua biểu đồ cho thấy độ tàn che thích hợp nhất đối với sinh trưởng chiều cao của Re hương là 0,25 – 0,35.
* Loài Lim xanh
r = 0,778931
a = 6,187419
b = - 6,30347
Phương trình tương quan:
Hvn = 6,187419 - 6,30347. TC (m)
Biểu đồ 5.8: Tương quan giữa Hvn của Lim xanh và độ tàn che
Nhận xét:
Qua biểu đồ trên cho thấy khi độ tàn che có giá trị từ 0,25 – 0,35 thì sinh trưởng chiều cao của Lim xanh là thuận lợi nhất, năng lực sinh trưởng chiều cao của Lim xanh có quan hệ tương đối chặt với độ tàn che của lâm phần (r = 0.77).
5.5.2. Quan hệ giữa sinh trưởng của cây bản địa dưới tán Keo lá tràm và độ tàn che
A/ Quan hệ giữa sinh trưởng đường kính và độ tàn che
* Loài Dẻ bốp
a= 4,56972
b = - 4,6358
Hệ số tương quan r = 0,7125
Phương trình tương quan: D00 = 5,5697 – 4,6358. TC (cm)
Biểu đồ 5.9: Tương quan giữa D00 của Dẻ bốp và độ tàn che
Nhận xét:
Sinh trưởng đường kính của Dẻ bốp có quan hệ tương đối chặt với độ tàn che của lâm phần, độ tàn che thích hợp nhất để Dẻ đạt sinh trưởng đường kính mạnh nhất là 0.3 – 0.4.
* Loài Lát hoa
a = 5,0163
b = - 4,9872
r = 0,69543
Phương trình tương quan: D00 = 5,0163 – 4,9642. TC (cm)
Nhận xét:
Qua biểu đồ trên cho thấy D00 của Lát hoa có liên hệ tương đối chặt với độ tàn che của lâm phần, khi độ tàn che có giá trị = 0,3 – 0,4 thì sinh trưởng đường kính của Lát hoa cao nhất.
* Loài máu chó lá nhỏ
a = 4,5639
b = - 4,8953
r = 0,7843
Phương trình tương quan: D00 = 4,5639 – 4,8953.TC (cm)
Biểu 5.10: Tương quan giữa D00 của Máu chó lá nhỏ với độ tàn che
Nhận xét:
Với hệ số tương quan r = 0,7843 cho thấy D00 của Máu chó lá nhỏ có quan hệ chặt với độ tàn che của lâm phần, qua biểu đồ cho thấy độ tàn che thích hợp nhất đối với sinh trưởng chiều cao của Máu chó lá nhỏ là 0,25 – 0,35.
B/ Quan hệ giữa Hvn và Tàn che
* Loài Dẻ bốp
a = 5,2136
b= - 5,0961
r = 0,7233
Phương trình tương quan: Hvn = 5,2136- 5,0961.TC (cm)
Biểu đồ 5.11: Tương quan giữa Hvn của Dẻ bốp với độ tàn che
Nhận xét:
Từ kết quả trên cho thấy độ tàn che TC = 0,5 là phù hợp nhất cho sự phát triển chiều cao của Dẻ bốp.
* Loài Lát hoa
a = 6,7893
b= - 6,5836
r = 0,73895
Phương trình tương quan: Hvn = 6,7893 – 6,5836.TC (m)
Biểu đồ 5.12: Tương quan giữa Hvn của Lát hoa và độ tàn che
Nhận xét:
Qua biểu đồ trên cho thấy sinh trưởng chiều cao của Lát hoa mạnh nhất khi độ tàn che của lâm phần = 0,3 – 0,4, khi độ tàn che vượt qua giá trị này sẽ ức chế sinh trưởng chiều cao của loài.
*Loài Máu chó lá nhỏ
a = 5,8493
b= - 5,3623
r = 0,6973
Phương trình tương quan: Hvn =5,84938-5,3626. TC (m)
Biểu đồ 5.13: Tương quan giữa Hvn của Máu chó lá nhỏ với độ tàn che
Nhận xét:
Qua biểu đồ trên cho thấy khi độ tàn che có giá trị từ 0,25 – 0,35 thì sinh trưởng chiều cao của Máu chó lá nhỏ là thuận lợi nhất, năng lực sinh trưởng chiều cao của Lát hoa có quan hệ tương đối chặt với độ tàn che của lâm phần (r = 0,69).
5.5.3. Kết luận chung về quan hệ giữa sinh trưởng của cây bản địa và độ tàn che
Qua phân tích về mối tương quan giữa sinh trưởng của từng loài cây bản địa với độ tàn che cho thấy một quy luật chung là sinh trưởng của cây bản địa có quan hệ từ tương đối chặt đến chặt với độ tàn che của lâm phần (hệ số tương quan r = 0,63 - 0,87) và sinh trưởng đường kính, chiều cao của cây bản địa tỷ lệ nghịch với độ tàn che của lâm phần.
5.6. Tổng kết kinh nghiệm gây trồng
5.6.2. Kỹ thuật gây trồng tầng cây bản địa
A/ Mô hình trồng cây bản địa dưới tán Thông mã vĩ
* Kỹ thuật tạo cây con:
Tại TTKHSXLN Đông Bắc Bộ chưa tiến hành công tác tạo cây con mà mới chỉ dừng lại ở bước nhập cây con từ hạt (có bầu) về đem trồng với tiêu chuẩn cây con áp dụng là:
Tiêu chuẩn đường kính cổ rễ: D00 ³ 0.5 cm
Tiêu chuẩn chiều cao: H ³ 0,5 m
Tiêu chuẩn chất lượng: Cây con không bị sâu bệnh, thân thẳng, không cụt ngọn, tán lá phát triển cân đối.
Tiêu chuẩn về tuổi nuôi dưỡng: đảm bảo tuổi nuôi dưỡng A ³ 1 năm.
* Kỹ thuật tạo rừng
-Phương pháp chuẩn bị hiện trường:
+Xử lý thực bì cục bộ theo băng, chiều rộng băng r = 1(m), chiều dài của băng chạy dọc theo đường đồng mức.
+Cuốc hố kích thước 50 ´ 50 ´ 50 (cm). Tiến hành cuốc hố trước khi
trồng rừng tháng
+Bón phân: bón đồng đều 3 kg phân chuồng và 200 gr NPK /1 hố, bón sau khi cuốc hố 15 ngày
+Lấp hố: sau khi bón phân tiến hành lấp hố đến 2/3 chiều cao của hố và để đến 15 ngày sau thì đem trồng cây.
-Trồng rừng:
+Thời vụ trồng: mùa xuân và thu (tháng 3 - 4 hoặc tháng 7 - 8 dương lịch)
+Thời điểm trồng dưới tán Thông mã vĩ: khi Thông mã vĩ đạt tuổi 5 - 6 năm.
+Mật độ trồng: 400 cây/ha
+Kỹ thuật trồng: trước khi trồng phải xé bỏ lớp bầu nilon, khi trồng đặt cây con ngay ngắn vào giữa hố sau đó lấp hố hình mâm xôi, sau đó tưới nước.
- Chăm sóc: trong 3 năm đầu sau khi trồng. Nội dung chăm sóc cụ thể:
+Năm thứ nhất chăm sóc 1 lần: vun xới đất (bán kính 1.5m) quanh gốc, phát quang dây leo bụi rậm,v.v.., sau khi trồng được 3 tháng tiến hành kiểm kê tỷ lệ sống chết và trồng dặm ngay vào vụ trồng rừng kế tiếp.
+Năm thứ hai chăm sóc 1 lần: vun xới đất quanh gốc (bán kính 2m), phát quang dây leo bụi rậm, ...
+Năm thứ ba chăm sóc 2 lần: tiến hành tỉa thưa tầng cây cao, mục đích của lần tỉa thưa này là loại bỏ những cây chất lượng kém, sâu bệnh,... để tránh là nguồn gây bệnh sang cây con tầng dưới. Bài cây theo phương pháp ngẫu nhiên dựa vào chất lượng của Thông mã vĩ. Các nội dung chăm sóc khác cũng như năm thứ 2.
B/ Mô hình trồng cây bản địa dưới tán Keo ká tràm
* Kỹ thuật tạo cây con
Cũng như đối với mô hình thứ nhất, mô hình này sử dụng cây con từ hạt được nhập về theo tiêu chuẩn cây con đề ra là:
Tuổi nuôi dưỡng A ³ 1 năm
Đường kính cổ rễ D00 ³ 0,5 cm
Chiều cao H ³ 0,5 m
Cây không cong queo sâu bệnh, không cụt ngọn, tán lá phát triển cân đối.
* Kỹ thuật tạo rừng:
- Chuẩn bị hiện trường
+Xử lý thực bì: phát toàn diện trên diện tích của mô hình.
+Làm đất: cày toàn diện theo băng có bề rộng bằng một đường cày, cự ly băng cách băng 2m, đường cày ngầm sâu 1m.
+Đào hố trên đường cày, kích thước hố: 70 ´ 70 ´ 70 (cm), đào hố trước khi trồng 45 ngày
+Bón phân: bón lót (10kg phân chuồng ủ hoai + 0,2kg NPK + 0,2kg vôi bột)/hố, sau đó lấp hố để lại chiều sâu 10cm trước khi trồng 1 tháng.
-Kỹ thuật trồng rừng:
+Thời vụ trồng: trồng vào vụ xuân hoặc thu.
+Thời điểm trồng kết hợp với rừng Keo lá tràm: Tại mô hình này, thay vì trồng tầng cây cao trước một vài năm để tạo tầng tán che cho cây bản địa ở phía dưới trước rồi mới trồng cây bản địa thì người ta tiến hành trồng Keo và cây bản địa đồng thời để Keo lá tràm vốn là loài cây sinh trưởng nhanh sau một thời gian sẽ vươn lên tạo thành tầng tán che.
+Phương thức trồng hỗn loài: đối với cả tầng cây bản địa và tầng cây cao đều tiến hành trồng theo hàng cách hàng và cây cách cây 4m, trong đó có sự xen kẽ đồng đều giữa cây bản địa và Keo, cự ly giữa chúng là 2m.
Với riêng cây bản địa được bố trí trồng theo cụm 12 cây của cùng 1 loài, sau đó sẽ là cụm 12 cây của loài khác.
có thể biểu diễn phương thức trồng hỗn loài trong mô hình này bằng sơ đồ dưới đây:
+Kỹ thuật trồng: Trước khi trồng tưới đẫm nước ở hố, xé bỏ lớp vỏ bầu, đặy ngay ngắn cây con vào giữa hố sau đó lấp đất và vun gốc hình mâm xôi.
-Chăm sóc:
+Năm thứ nhất chăm sóc 1 lần: phát dọn thực bì xung quanh gốc (bán kính 2m), cuốc vun gốc (bán kính 1m), bón thúc 0,1kg NPK/gốc, gỡ bỏ dây leo bụi rậm. Tiến hành vào khoảng tháng 4.
+Năm thứ hai chăm sóc 1 lần: phát dọn thực bì quanh gốc, cuốc vun gốc, gỡ bỏ dây leo bụi rậm. Tiến hành vào tháng 4.
+Năm thứ ba chăm sóc 2 lần vào tháng 4 và tháng 10: phát dọn thực bì quanh gốc (bán kính 2m), cuốc vun gốc (bán kính 1.5m), gỡ bỏ dây leo bụi rậm.
Ngoài ra ở năm thứ 3 tiến hành chặt tỉa thưa keo lá tràm để lại mật độ 100 – 120 (cây/ha)
5.6. Đề xuất giải pháp kỹ pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm thúc đẩy sinh trưởng của các loài cây bản địa được gây trồng tại khu vực nghiên cứu
Qua điều tra đánh giá hiện trạng của tầng cây cao, cây bản địa; các nhân tố sinh thái; mối liên hệ giữa các nhân tố sinh thái với sinh trưởng của cây bản địa ở phần 5.2 đến 5.5, chúng tôi mạnh dạn đề xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm thúc đẩy sinh trưởng của các loài cây bản địa như sau:
5.6.1. Đối với lâm phần Thông mã vĩ:
- Độ tàn che trung bình của Thông mã vĩ tại các ÔTC 01, 02, 03 lần lượt là: 0,43; 0,45; 0,52 và độ tàn che trung bình của toàn bộ lâm phần Thông mã vĩ là 0,47. So sánh với độ tàn che thích hợp cho sinh trưởng của các loài cây bản địa được trồng tại khu vực rừng Thông (0,25 - 0,4) cho thấy độ tàn che trung bình của lâm phần cao hơn, như vậy cần tiến hành tỉa thưa để giảm bớt độ che bóng nhằm thúc đẩy sinh trưởng của lớp cây tầng dưới
- Cây bụi thảm tươi ở khu vực này phát triển mạnh, chiều cao trunh bình xấp xỉ 1m, đây là dấu hiệu phản ánh đất đai ở đây rất phù hợp cho sự phát triển của thực vật, tuy nhiên khi tầng cây bụi thảm tươi phát triển quá mạnh sẽ có sự cạnh tranh với tầng cây bụi về ánh sáng, dinh dưỡng,.. làm ức chế chế sinh trưởng của tầng cây bản địa. Do vậy cần tiến hành phát quang để mở rộng không gian dinh dưỡng và phòng chống sâu bệnh cho cây bản địa.
5.6.1. Đối với lâm phần Keo lá tràm
- Độ tàn che của tầng cây cao tại các ÔTC 04, 05, 06 lần lượt là: 0,4; 0,35; 0,32 và độ tàn che trung bình của lâm phần Keo lá tràm là 0,37. Qua phần 5.5 ta thấy độ tàn che thích hợp cho sinh trưởng của các loài cây bản địa được gây trồng tại đây là 0,25 - 0,4. Như vậy không cần điều chỉnh độ tàn che của lâm phần Keo lá tràm. Đối với tầng cây cao chỉ cần tiến hành biện pháp bài cây phẩm chất không tốt để phòng chống sâu bệnh hại cho tầng cây bản địa ở dưới.
- Cần phát quang lớp cây bụi thảm tươi để phòng chống sâu bệnh hại và hạn chế sự cạnh tranh với tầng cây bản địa.
Phần 6: Kết luận - Tồn tại - Kiến nghị
6.1. Kết luận
Với những lợi ích trong nhiều mặt mà các loài cây bản địa mang lại cho cuộc sống con người, công tác nghiên cứu nhằm phát triển các loài cây bản địa đang ngày càng được quan tâm đẩy mạnh. Đề tài "Đánh giá sinh trưởng và tổng kết kinh nghiệm kỹ thuật gây trồng các loài cây bản địa dưới tán rừng tại Trung tâm Khoa học sản xuất Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ - Đại Lải - Vĩnh Phúc" nhằm đóng góp một phần cơ sở thực tiễn nhằm phát triển các loài cây bản địa.
Qua quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài đề tài đã thu được kết quả như sau:
- Đánh giá hiện trạng tầng cây cao tại hai mô hình trồng cây bản địa dưới tán là Thông mã vĩ và Keo lá tràm, qua đó thấy được mối liên hệ giữa sinh trưởng của cây bản địa và tầng cây cao.
- Đánh giá hiện trạng sinh trưởng, chất lượng của tầng cây bản địa tại hai mô hình trồng rừng dưới tán, bao gồm 4 loài trồng dưới tán Thông mã vĩ (Re hương, Lim xanh, Ràng ràng xanh, Dẻ Hà Bắc) và 3 loài trồng dưới tán Keo lá tràm (Máu chó lá nhỏ, Lát hoa, Dẻ bốp). Trong đó, các loài cây bản địa trồng dưới tán Thông mã vĩ có sức sinh trưởng và chất lượng vượt trội hơn hẳn so với cây bản địa trồng dưới tán Keo lá tràm.
- Điều tra đánh giá hiện trạng thực bì, thảm mục, đất đai, khí tượng thuỷ văn tại khu vực nghiên cứu.
- Đánh giá định tính và định lượng mối quan hệ giữa sinh trưởng của tầng cây bản địa và các nhân tố hoàn cảnh: thực bì, thảm mục, đất đai, ánh sáng (được biểu thị thông qua độ tàn che do tầng cây cao tạo ra), từ đó rút ra được khoảng thích nghi của các loài cây bản địa với một số nhân tố hoàn cảnh.
+ Đối với nhân tố ánh sáng: hầu hết các loài cây sinh trưởng mạnh nhất ở độ tàn che 0,25 – 0,4.
+ Đối với nhân tố đất: các loài cây bản địa phù hợp với đất feralit phát triển trên đá mẹ phiến thạch sét, phấn sa; đất ẩm; hơi chua,…
- Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm thúc đẩy sinh trưởng của các loài cây bản địa được điều tra tại khu vực nghiên cứu.
- Lập bản tổng kết kinh nghiệm kỹ thuật gây trồng các loài cây bản địa trồng dưới tán tại khu vực nghiên cứu, làm cơ sở thực tiễn có giá trị tham khảo nhằm nhân rộng các mô hình trồng cây bản địa dưới tán có hiệu quả.
6.2. Tồn tại
- Về khối lượng nội dung nghiên cứu:
+ Do giới hạn về thời gian thực hiện nên đề tài mới chỉ tập trung nghiên cứu một số ít loài cây bản địa được đánh giá là có triển vọng nhất được gây trồng tại khu vực (4 trên tổng số 10 loài được trồng dưới tán Thông mã vĩ, 3 trên tổng số 180 loài dưới tán Keo lá tràm).
+ Đề tài không điều tra được toàn bộ diện tích khu vực mà chỉ điều tra trên một số ô tiêu chuẩn đại diện cho các lâm phần (trong đó mỗi ô tiêu chuẩn ứng với một đơn vị bố trí thí nghiệm của TTKHSXLN Đông Bắc Bộ).
+ Đề tài mới chỉ dừng lại ở việc xác định mối liên hệ giữa sinh trưởng của cây bản địa với một số nhân tố hoàn cảnh như: ánh sáng, đất đai, thực bì trong số rất nhiều nhân tố có vai trò chi phối tới đời sống của cây.
- Về vai trò ý nghĩa của đề tài:
Do kiến thức còn hạn chế và thiếu kinh nghiệm nghiên cứu độc lập; mặt khác, đề tài là công trình nghiên cứu đầu tiên đánh giá định lượng tình hình sinh trưởng của các loài cây bản địa được gây trồng tại khu vực nên không có nguồn tài liệu cơ sở để đối chiếu tham khảo tìm ra phương pháp nghiên cứu phù hợp nhất đối với đối tượng nghiên cứu nên trong quá trình điều tra ngoại nghiệp và nội nghiệp còn thiếu khoa học, còn gặp nhiều sai sót.
6.3. Kiến nghị
Sau khi tiến hành ngiên cứu đề tài, tôi xin đề xuất một số kiến nghị như sau:
- Về nội dung nghiên cứu: cần tiến hành nghiên cứu thêm mối quan hệ giữa sinh trưởng của cây bản địa với một số nhân tố sinh thái khác mà trong khuôn khổ đề tài chưa thực hiện được, như: nhiệt độ, cấp độ dốc, độ ẩm,.v.v.. Nhằm hoàn thiện cơ sở khoa học nhằm phát triển các loài cây bản địa.
- Về khối lượng nghiên cứu: Tại khu vực nghiên cứu có 10 loài cây bản địa được trồng dưới tán Thông mã vĩ và 180 loài được trồng dưới tán Keo lá tràm, trong khuôn khổ đề tài mới chỉ tập trung nghiên cứu được một số ít loài. Do vậy, cần tiếo tục nghiên cứu thêm về sinh trưởng và đặc tính sinh thái học của các loài cây còn lại để có biện pháp kỹ thuật tác động phù hợp.
- Với bản thân đề tài, do không có đủ dụng cụ để xác định cường độ ánh sáng nên không thể xác định được mối tương quan giữa sinh trưởng của cây bản địa với cường độ ánh sáng. Do vậy cần tăng cường bổ sung thêm trang thiết bị, dụng cụ học tập nhằm giúp sinh viên có điều kiện chủ động hơn trong quá trình học tập nói chung và thực hiện khoá luận nói riêng.
Mục lục
Lời nói đầu
Phần 1: Đặt vấn đề 1
Phần 2: Tổng quan vấn đề nghiên cứu 3
2.1. Trên thế giới 3
2.1.1. Nghiên cứu mang tính chất cơ sở 3
2.1.2. Những công trình nghiên cứu thực tiễn 3
2.2. Trong nước 4
2.2.1. Các công trình mang tính chất cơ sở 4
2.2.2. Các công trình nghiên cứu thực tiễn 4
Phần 3: Mục tiêu - Nội dung - Phương pháp nghiên cứu 6
3.1. Mục tiêu nghiên cứu 6
3.2. Giới hạn nghiên cứu 6
3.3. Nội dung nghiên cứu 7
3.3.1. Đánh giá hiện trạng tầng cây cao 7
3.3.2. Đánh giá hiện trạng tầng cây bản địa 7
3.3.3. Điều tra một số nhân tố hoàn cảnh ảnh hưởng đến sinh trưởng cây bản
địa 7
3.3.4. Xác định mối quan hệ giữa sinh trưởng và chất lượng của cây bản địa với một số nhân tố hoàn cảnh 7
3.3.5. Tổng kết kinh nghiệm cây trồng các loài cây bản địa 7
3.3.6. Đề xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh 8
3.4. Phương pháp nghiên cứu 8
3.4.1. Phương pháp luận 8
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu 8
Phần 4: Điều kiện cơ bản của khu vực nghiên cứu 17
4.1.Điều kiện tự nhiên 17
4.2. Điều kiện kinh tế xã hội 17
Phần 5: Kết quả nghiên cứu và phân tích kết quả 21
5.1. Giới thiệu mô hình trồng rừng bản địa dưới tán 21
5.1.1. Mô hình trồng cây bản địa dưới tán Thông mã vĩ 21
5.1.2. Mô hình trồng cây bản địa dưới tán Keo lá tràm 21
5.2. Hiện trạng tầng cây cao 21
5.2.1. Hiện trạng rừng Thông mã vĩ 23
5.2.2. Hiện trạng rừng Keo lá tràm 25
5.3. Hiện trạng tầng cây bản địa 27
5.3.1. Giới thiệu sơ lược các loài cây bản địa được gây trồng tại khu vực nghiên cứu 27
5.3.2. Mô tả sơ lược đặc điểm hình thái và sinh thái học của các loài cây bản địa được nghiên cứu 29
5.3.3. Kết quả nghiên cứu hiện trạng các loài cây bản địa 32
5.4. Kết quả điều tra một số nhân tố hoàn cảnh có ảnh hưởng tới sinh trưởng của tầng cây bản địa 36
5.4.1. Nhân tố đất 37
5.4.2. Thực bì, cây bụi thảm tươi 38
5.4.3. Thảm mục, vật rơi rụng 40
5.5. Xác định ảnh hưởng của nhân tố sinh thái tới sinh trưởng của tầng cây bản địa 41
5.5.1. Quan hệ giữa sinh trưởng của cây bản địa dưới tán Thông mã vĩ với độ tàn che 41
5.5.2. Quan hệ giứa sinh trưởng của cây bản địa dưới tán Keo lá tràm và độ tàn che 44
5.5.3. Kết luận chung về quan hệ giữa sinh trưởng của cây bản địa và độ tàn che 48
5.6. Tổng kết kinh nghiệm gây trồng 48
5.6.1. Mô hình trồng cây bản địa dưới tán Thông mã vĩ 48
5.6.2. Mô hình trồng cây bản địa dưới tán Keo lá tràm 49
5.7. Đề xuất giải pháp kỹ thuật lâm sinh 51
5.7.1. Đối với lâm phần Thông mã vĩ 51
5.7.2. Đối với lâm phần Keo lá tràm 52
Phần 6: Kết luận – tồn tại – kiến nghị 53
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29488.doc