Khóa luận Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên

Tóm Tắt ---—0—--- Để hiệu quả hoạt động kinh doanh ngày càng được cải thiện thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đánh giá hiệu quả hoạt động của mình. Từ đó để có những biện pháp cải thiện những hạn chế yếu kém, đồng thời phát hiện điểm mạnh để phát huy hiệu quả cao hơn. Không riêng các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mà các ngân hàng cũng phải thường xuyên theo dõi kết quả hoạt động của mình thông qua các hoạt động chính để kịp thời xử lý những tình huống xảy ra có thể gây bất lợi cho ngân hàng. An Giang là một tỉnh nông nghiệp với sản lượng lúa đứng hàng thứ nhất của cả nước. Do đó, nhu cầu vay vốn của các hộ nông dân sản xuất nông nghiệp là rất lớn. Để đáp ứng nhu cầu đó, các ngân hàng trong tỉnh mà đặc biệt là các ngân hàng phục vụ nông nghiệp đã đáp ứng được nhu cầu đó chưa. Ngân hàng Mỹ Xuyên là một ngân hàng TMCP nông thôn và đối tượng chủ yếu của ngân hàng là các hộ sản xuất nông nghiệp. Để biết được tình hình cung ứng vốn cho khách hàng và kết quả mà ngân hàng đã đạt được, tôi tiến hành đánh giá tình hình các hoạt động của ngân hàng qua 3 năm thông qua các hoạt động: huy động vốn, tình hình cho vay, khả năng sinh lợi của ngân hàng. Tiến hành nghiên cứu, tôi bắt đầu giới thiệu về lí do chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu, phạm vi, phương pháp, sau đó, tìm hiểu những cơ sở lý thuyết về ngân hàng và các chỉ tiêu để đánh giá kết tình hình động kinh doanh của các ngân hàng. Giới thiệu về ngân hàng Mỹ Xuyên, tìm hiểu tình hình hoạt động và kết quả đạt được thông qua các hoạt động chính của ngân hàng. Trước hết là xem xét hoạt động huy động vốn, sau đó là tình hình sử dụng vốn mà chủ yếu là thông qua hoạt động tín dụng của ngân hàng, cuối cùng là phân tích lợi nhuận từ các hoạt động của ngân hàng sau khi đã khấu trừ các chi phí. Trên cơ sở những nghiên cứu về lý thuyết và thực tiễn này, thấy được những điểm mạnh, điểm yếu của ngân hàng. Từ đó, đề xuất các biện pháp mang tính chất tham khảo nhằm giải quyết các vấn đề mà ngân hàng đang gặp phải. Nội dung của bài nghiên cứu được kết cấu thành 5 chương như sau: Chương 1: MỞ ĐẦU Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT Chương 3: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP NÔNG THÔN MỸ XUYÊN Chương 4: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP NÔNG THÔN MỸ XUYÊN Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhưng do đây là lần đầu tiếp xúc thực tế tại ngân hàng, hơn nữa do còn hạn chế về vốn kiến thức thực tế nên đề tài khó tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, các cô, chú, anh, chị tại ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên và của tất cả các bạn. CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài Hội nhập và toàn cầu hoá kinh tế là xu thế tất yếu và là đòi hỏi khách quan của quá trình phát triển của nền kinh tế. Xu thế này đang dần bao trùm hầu hết các lĩnh vực của đời sống kinh tế-xã hội trong đó có lĩnh vực tài chính-ngân hàng. Trước xu thế đó, cùng với sự phát triển nhanh của nền kinh tế thì đòi hỏi phải có nhiều vốn để thực hiện mục tiêu phát triển đó. Do đó, sự phát triển của các tổ chức tín dụng mà đặc biệt là hệ thống ngân hàng sẽ hỗ trợ cho nền kinh tế phát triển nhanh hơn, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng cao của nền kinh tế, góp phần làm giảm tỷ lệ đói nghèo ở thành thị và nông thôn, từng bước làm thay đổi đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Tuy nhiên, để có nguồn vốn đáp ứng kịp thời cho nhu cầu vay vốn ngày càng tăng của người dân, các tổ chức tín dụng cũng như hệ thống ngân hàng nói trên cần hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng nói chung, ngân hàng thương mại nói riêng không chỉ đơn thuần chỉ là hiệu quả về mặt kinh tế mà còn là hiệu quả xét về mặt xã hội, khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế vùng. Cùng với sự phát triển nền kinh tế của cả nước, nền kinh tế An Giang ngày càng phát triển. Thành công này có sự góp phần của hệ thống ngân hàng trong đó có ngân hàng Mỹ Xuyên. Sự có mặt của ngân hàng Mỹ Xuyên không chỉ đơn thuần đáp ứng kịp thời vốn cho nền kinh tế của tỉnh, phục vụ nền kinh tế phát triển cao hơn mà còn góp phần làm cho đời sống người dân bớt cơ cực, qua đó đã xóa bỏ dần nạn cho vay nặng lãi tại nông thôn, tạo điều kiện tăng nguồn thu nhập và giải quyết việc làm cho người dân ở độ tuổi lao động. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng ngày càng phát triển và đa dạng. Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng càng ngày trở nên sôi nổi và quyết liệt hơn. Do đó, mục tiêu của các nhà quản trị ngân hàng cần phải làm gì để có thể nâng cao được hiệu quả kinh doanh, đồng thời hạn chế tối thiểu các rủi ro phát sinh trong quá trình kinh doanh tiền tệ. Để hiệu quả kinh doanh ngày càng cao thì các hoạt động chủ yếu của ngân hàng như: tình hình huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn mà hoạt động chính là cho vay, mảng dịch vụ của ngân hàng phải hoạt động ngày càng có hiệu quả, từ đó sẽ tạo nên sức mạnh tổng hợp làm cho hiệu quả của toàn hệ thống tốt hơn. Cũng như những ngân hàng khác, ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên cũng cần thực hiện công việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh trên từng lĩnh vực hoạt động của mình. Từ đó tìm ra những thuận lợi và khó khăn, đồng thời có thể phát hiện ra những rủi ro để có biện pháp phòng ngừa kịp thời, góp phần nâng cao lợi nhuận và khả năng cạnh tranh cho Ngân hàng. Đây cũng chính là lí do tôi quyết định chọn đề tài “ Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên” để làm chuyên đề tốt nghiệp ra trường. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài nhằm các mục tiêu sau : - Tìm hiểu tình hình các hoạt động của ngân hàng mà chủ yếu là: + Huy động vốn. + Hoạt động sử dụng vốn. + Hoạt động dịch vụ ngân hàng. - Khả năng tạo ra lợi nhuận của ngân hàng thông qua các khoản doanh thu, chi phí và các chỉ tiêu tài chính. F Để từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao và mở rộng hoạt động kinh doanh của từng lĩnh vực, nhằm tạo sức mạnh tổng hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng. 1.3. Phương pháp nghiên cứu - Thu thập số liệu: + Các tài liệu sơ cấp: Quan sát, trao đổi trực tiếp với các cán bộ quản lí tại ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên, trao đổi nhóm với các sinh viên thực tập tại ngân hàng. + Các tài liệu thứ cấp: các số liệu của ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, .cùng các tài liệu, thông tin từ nhiều nguồn khác như: sách, báo, tạp chí, internet, truyền hình, chuyên đề tốt nghiệp của sinh viên các khóa trước,. có liên quan đến ngân hàng. - Phân tích số liệu bằng một số phương pháp sau: + Phương pháp “so sánh”, “cơ cấu”, “tỷ số”, “tổng hợp”: so sánh cơ cấu, tỷ số giữa các năm rồi mới đi đến kết luận. + Phương pháp thống kê: các số liệu được thống kê giữa các năm để từ đó so sánh và đánh giá. FCăn cứ vào các chỉ tiêu phân tích để đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 1.4. Phạm vi nghiên cứu Do thời gian và điều kiện tiếp cận với ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên có giới hạn, hơn nữa kiến thức và kinh nghiệm trong việc nghiên cứu đề tài này còn nhiều hạn chế. Nên đề tài chủ yếu dựa trên các báo cáo của ngân hàng để đánh giá tình hình các hoạt động chủ yếu và khả năng tạo ra lợi nhuận của ngân hàng, nhưng chưa nêu được ảnh hưởng của đặc điểm, chính sách kinh tế địa phương, sự cạnh tranh của các ngân hàng khác trên địa bàn về lãi suất, về qui mô, về sự an toàn vốn tự có và tính thanh khoản,cũng như chưa đánh giá đầy đủ về mặt quản trị điều hành, lịch sử hoạt động và các điều kiện khác. Do đó, đề tài chỉ phản ảnh và đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh một số hoạt động chính tại ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên trong 3 năm 2005-2007, chứ không đi nghiên cứu hết chi tiết các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng. Đề tài nghiên cứu bao gồm: - Hoạt động huy động vốn: xem xét tình hình biến động nguồn vốn trong 3 năm 2005-2007, sau đó phân tích tình hình huy động vốn thông qua các chỉ số tài chính. - Tình hình sử dụng vốn của ngân hàng mà chính yếu là hoạt động tín dụng : trước hết là tình hình phân bổ nguồn vốn vào các tài sản Có, sau đó là tín dụng mà ngân hàng đã cung cấp thông qua các doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn và một số chỉ số đánh giá hiệu quả tín dụng của ngân hàng. - Khả năng tạo ra lợi nhuận của ngân hàng thông qua việc phân tích thu nhập, chi phí, lợi nhuận của ngân hàng và các chỉ số đánh giá khả năng sinh lời của ngân hàng. Giới hạn của đề tài ở chỗ là không xem xét đến lãi suất huy động vào và lãi suất đầu ra của ngân hàng, chính sách quản trị nhân sự cũng như khả năng đáp ứng thanh khoản của ngân hàng. Đồng thời không có sự so sánh với các ngân hàng khác để thấy được vị trí của ngân hàng trên địa bàn tỉnh An Giang. 1.5. Kết cấu nội dung đề tài Đề tài được chia thành các phần chính sau: Chương 1: Mở đầu Trình bày các vấn đề: lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và bố cục của đề tài. Chương 2: Cơ sở lý thuyết Chương này đề cập cơ sở lý thuyết có liên quan đến đề tài để người đọc có thể theo dõi và hiểu rõ nội dung của đề tài, bao gồm: một số khái niệm liên quan và các chỉ số để đánh giá. Chương 3: Giới thiệu về ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên Chương này giới thiệu khái quát về các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng với kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm (2005, 2006, 2007), cùng với các mục tiêu cho hoạt động sắp tới của ngân hàng. Chương 4: Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên. Trong chương này sẽ cho biết tình hình huy huy động vốn và sử dụng vốn qua 3 năm, cuối cùng là khả năng tạo ra lợi nhuận của ngân hàng. Chương 5: Kết luận và kiến nghị CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Một số vấn đề chung về hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) 2.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại Theo pháp lệnh Ngân hàng năm 1990 của Việt Nam: “ Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. (Trần Huy Hoàng. Quản trị ngân hàng thương mại. 2007. NXB Lao Động). “Ngân hàng thương mại cổ phần là ngân hàng thương mại được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần, trong đó có các doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức tín dụng, tổ chức khác, và cá nhân cùng góp vốn theo qui định của Ngân hàng Nhà nước”. (Nguyễn Minh Kiều. 2005. Nghiệp vụ ngân hàng. Trường đại học kinh tế TP. HCM. NXB Thống Kê). 2.1.2. Các chức năng của ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại có ba chức năng cơ bản sau: - Chức năng trung gian tài chính, bao gồm trung gian tín dụng và trung gian thanh toán giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Ngân hàng thương mại với vai trò là trung gian tài chính, đứng ra tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, điều hòa cung và cầu vốn trong các doanh nghiệp của nền kinh tế, đã góp phần điều tiết các nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp không bị gián đoạn. - Chức năng tạo tiền, tức là chức năng sáng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối tiền tệ cho nền kinh tế. Chức năng này thể hiện thông qua các hoạt động tín dụng và đầu tư của các ngân hàng thương mại. Hệ thống tín dụng năng động là điều kiện cần thiết cho sự phát triển kinh tế theo một hệ thống tăng trưởng vững chắc - Chức năng “sản xuất” bao gồm việc huy động và sử dụng các nguồn lực để tạo ra “sản phẩm” và dịch vụ ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế.

doc64 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1812 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là nợ quá hạn ở nhóm 2 chỉ trễ vài ngày. Do đó, khả năng thu hồi về là rất cao, nên chỉ số này cũng không đáng lo cho các cán bộ ngân hàng, khẳng định chất lượng tín dụng không ngừng tăng lên qua các năm. 4.2.5. Đánh giá hiệu quả tín dụng Hiệu quả hoạt động là điều mà Hội đồng quản trị cũng như các cán bộ ngân hàng quan tâm. Do đó, cần có các chỉ tiêu đánh giá hoạt động qua các năm, từ kết quả đó nhằm đưa ra các định hướng hoạt động tốt hơn. Đối với các hoạt động tín dụng của ngân hàng thông thường dùng các chỉ tiêu sau: Bảng 4.7: Các chỉ số phân tích hiệu quả tín dụng của NH Mỹ Xuyên 2005-2007 ĐVT: lần, % Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1. Tổng dư nợ/Tổng nguồn vốn 85,63 88,35 80,30 2. Tổng dư nợ/Tổng VHĐ 1,1 1.18 1.33 3. Vòng quay vốn tín dụng 1,43 1,42 1,21 4. Nợ quá hạn/Tổng dư nợ 0,66 0,29 0,24 5. Tỷ lệ nợ xấu 0,45 0,24 0,08 6. Hệ số rủi ro TD 0,86 0,88 0,80 (Nguồn: Phòng kế hoạch cung cấp) Để đánh giá hiệu quả tín dụng có rất nhiều chỉ số phân tích, tuy nhiên thông thường dựa vào các chỉ số sau đây: hệ số thu nợ, vòng vay vốn tín dụng, các tỷ lệ so với nguồn vốn, tỷ lệ nợ xấu,… Cho vay tín dụng được xem là hình thức sử dụng vốn chủ yếu ở ngân hàng Mỹ Xuyên, nó chiếm trên 80% nguồn vốn hoạt động của ngân hàng. Thông qua chỉ số Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động, ta biết được tình hình nguồn vốn cho vay của ngân hàng. Chỉ số này cho ta thấy khả năng cho vay của ngân hàng với khả năng huy động vốn. Tỷ số này >1 là rất bình thường đối với các ngân hàng, vì nhu cầu đi vay của khách hàng thường lớn hơn rất nhiều so với nguồn vốn huy động được của ngân hàng. Do đó, để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng, ngân hàng Mỹ Xuyên phải huy động thêm các nguồn vốn khác mà chủ yếu là vốn vay. Tuy nhiên, chỉ số này luôn ở mức <1 là tốt nhất, vì việc cho vay của ngân hàng trong phạm vi vốn mà ngân hàng huy động được sẽ đảm bảo được khả năng chi trả các khoản tiền gởi của khách hàng. Chỉ số tổng dư nợ trên tổng vốn huy động của ngân hàng Mỹ Xuyên ngày càng tăng qua 03 năm, chứng tỏ tình hình sử dụng nguồn vốn huy động ngày càng tăng. Nhưng để đánh giá được hiệu quả tín dụng, cần phải xem xét cả đầu vào lẫn đầu ra của nguồn vốn. Cho nên, việc phân tích chỉ số vòng quay vốn tín dụng là cần thiết. Vòng quay vốn tín dụng qua 03 năm giảm dần. Cụ thể, vòng quay vốn tín dụng năm 2005 là 1,43 lần, sang năm 2006 tỷ lệ này giảm nhẹ còn 1,42 lần và giảm tiếp tục vào năm 2007 chỉ còn 1,21 lần. Đối với ngân hàng Mỹ Xuyên, do khách hàng vay chủ yếu là các hộ nông dân, mà chủ yếu là người dân trồng lúa, nuôi cá với hai vụ trên 1 năm, nên vòng quay vốn tín dụng đạt mức 2 lần là lý tưởng đối với các khoản vay ngắn hạn. Nếu vòng quay vốn quá lớn cũng không tốt cho hoạt động ngân hàng, vì phải tốn nhiều chi phí cho việc thu hồi cũng như tìm nơi đầu tư mới. Do đó, con số của vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng Mỹ Xuyên cũng tương đối chấp nhận được. Cho nên, tuỳ theo tình hình kinh tế mà ngân hàng có vòng vay vốn phù hợp, nhằm đem lại lợi nhuận tối đa cho ngân hàng. Tín dụng ngân hàng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, do đó thường xuyên theo dõi các rủi ro thông qua các chỉ sổ có liên quan là điều mà các cán bộ ngân hàng hay làm. Chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng dư nợ là chỉ tiêu đặc trưng cho mức độ rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải đối mặt. Nó phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng, tỷ số này càng lớn làm gia tăng rủi ro tín dụng đối với ngân hàng, đồng thời cũng làm giảm hiệu quả của hoạt động tín dụng vì tỷ số này cao, chứng tỏ nợ quá hạn của ngân hàng cao, mà nợ quá hạn là các khoản nợ đến thời hạn thu hồi mà ngân hàng thu hồi không được, nó biểu hiện sự thẩm định tín dụng yếu kém của ngân hàng. Qua bảng trên, tỷ lệ này luôn ở mức thấp, thấp hơn chỉ tiêu Ngân hàng Nhà nước bắt buộc là <5%. Vì vậy chất lượng tín dụng của ngân hàng Mỹ Xuyên được đánh giá là tốt, đảm bảo được rủi ro trong quá trình kinh doanh. Về mặt lý thuyết thì chỉ số này càng thấp càng tốt, nhưng trên thực tế chỉ số này quá nhỏ so với mức cho phép của Ngân hàng Nhà nước, có phải ngân hàng đã quá thận trọng trong việc cho vay nên có thể làm mất đi những cơ hội đầu tư tốt. Do đó, ở ngân hàng Mỹ xuyên có chỉ số này rất thấp, chứng tỏ các cán bộ ngân hàng đã quá cẩn trọng trong việc thẩm định cho vay nên đã bỏ lỡ những cơ hội kinh doanh tốt. Tuy tỷ số này có xu hướng giảm dần vào năm 2007 nhưng để hiệu quả hoạt động tín dụng ngày càng cao, ngân hàng cần có những biện pháp để làm cho chất lượng tín dụng luôn được cải thiện, để làm giảm nợ quá hạn, nhưng tổng dư nợ vẫn tăng. Muốn như vậy, ngân hàng phải thường xuyên giám sát các khoản cho vay theo từng đối tượng, các cán bộ tín dụng cần phải thường xuyên giám sát, nắm rõ tình hình tổng thể của các hộ nông dân, để có biện pháp thu hồi nợ đúng lúc và cho vay một cách hợp lý nhất, tránh tình trạng phải phụ thuộc nhiều vào tình trạng sản xuất kinh doanh của các đơn vị vay vốn. Ngoài ra, chỉ số rủi ro tín dụng cũng cần phải quan tâm khi xem xét hoạt động tín dụng. Đây là chỉ số đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của một đồng tài sản Có, khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn là lợi nhuận sẽ lớn hơn nhưng đồng thời rủi ro tín dụng cũng rất cao. Qua 03 năm ta thấy hệ số này của ngân hàng Mỹ Xuyên tương đối lớn, nhưng ta thường thấy rủi ro càng cao thì lợi nhuận mang lại càng lớn. Điều quan trọng là xem rủi ro đó xuất phát từ đâu và nhà đầu tư có khả năng chấp nhận được nó không, và nguyên nhân chính là gì để từ đó khắc phục hạn chế rủi ro đó nhằm mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Ta thấy, hệ số này có xu hướng giảm qua các năm, cho thấy Ban giám đốc ngân hàng rất quan tâm về rủi ro và đã có chính sách điều chỉnh nhằm làm giảm hệ số này khi đã có thu nhập tương đối ổn định vì lợi nhuận cao luôn đi kèm với rủi ro cao. Bên cạnh các khoản nợ quá hạn của khách hàng, nợ xấu cũng là mối quan tâm của ban lãnh đạo vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Qua số liệu trên ta thấy, tỷ lệ nợ xấu có xu hướng giảm dần qua 3 năm. Điều này chứng tỏ ngân hàng đã không ngừng cải thiện hiệu quả tín dụng của mình nên tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng giảm qua từng năm. Ở ngân hàng Mỹ Xuyên, chỉ số này vào năm 2005 là 0,4%, sang năm 2006 chỉ số này giảm xuống so với năm 2005, đến năm 2007, chỉ số này có mức giảm nhẹ hơn, chỉ giảm 0,001% so với năm 2006. ðTóm lại, khi phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng Mỹ Xuyên năm 2005, 2006, 2007 cho thấy chất lượng tín dụng luôn tăng qua từng năm, hoạt động của ngân hàng ngày càng ổn định góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung của nền kinh tế tỉnh nhà. Qui mô và địa bàn hoạt động còn hạn chế, chỉ hoạt động trong tỉnh là chủ yếu nên chưa khai thác hết tiềm năng vốn có của nó. Ngoài ra, ngân hàng Mỹ Xuyên còn chịu nhiều sự cạnh tranh gay gắt của nhiều ngân hàng thương mại trên cùng địa bàn có tiềm lực tài chính và phạm vi hoạt động rộng. Tuy nhiên, ngân hàng Mỹ Xuyên vẫn đạt được mức tăng trưởng ổn định và bền vững là do sự nổ lực của toàn hệ thống ngân hàng. 4.3. Phân tích thu nhập, chi phí, lợi nhuận của ngân hàng 4.3.1. Phân tích thu nhập Doanh thu của ngân hàng gồm hai phần: thu nhập từ lãi mà chủ yếu là từ hoạt động tín dụng và thu nhập khác ngoài lãi là thu nhập từ các hoạt động dịch vụ mà ngân hàng đã cung cấp. Qua bảng thu nhập bên dưới ta thấy doanh thu của ngân hàng Mỹ Xuyên biến động tăng qua 03 năm, tăng mạnh vào năm 2007. Tính đến cuối năm 2007, doanh thu của ngân hàng đạt 149.132 triệu đồng, tăng 3,06 lần so với năm 2006 và 5 lần so với năm 2005. Trong doanh thu thì thu nhập từ lãi là nguồn thu chính của ngân hàng, chiếm hơn 90% tổng doanh thu của ngân hàng. Nguyên nhân do ngân hàng Mỹ Xuyên có qui mô hoạt động còn nhiều hạn chế, khách hàng chủ yếu là các hộ nông dân sản xuất kinh doanh nhỏ, họ đến ngân hàng với mục đích chủ yếu là vay tiền để kinh doanh. Do đó, họ không có nhu cầu sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng như: bảo lãnh, chuyển tiền, thanh toán không dùng tiền mặt,…mặt khác do ngân hàng mới đưa ra các loại hình dịch vụ nên nó còn khá mới mẻ đối với khách hàng của ngân hàng. Ngoài ra, ngân hàng Mỹ Xuyên chỉ là ngân hàng TMCP nông thôn nên các hoạt động dịch vụ cũng bị hạn chế so với các ngân hàng khác. Tuy nhiên, theo xu hướng những năm sắp tới thì tốc độ tăng của các hoạt động tín dụng chỉ khoảng 30% trong khi các ngân hàng có tiềm năng rất lớn từ việc cung cấp các dịch vụ cho khách hàng. Cho nên, tại ngân hàng Mỹ Xuyên mặc dù hiện tại tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng là thu nhập chính của ngân hàng nhưng trong những năm sắp tới, tỷ trọng này có thể thay đổi. Bảng 4.8: Các thành phần thu nhập của ngân hàng Mỹ Xuyên 2005-2007 ĐVT: Triệu đồng, % Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Lãi cho vay 28.786 96,55 47.370 97,29 123.894 83,08 2. Lãi tiền gửi 342 1,15 778 1,60 23.488 15,75 3. Góp vốn mua CP 34 0,11 48 0,10 653 0,44 4. Thu khác về HĐTD 233 0,78 180 0,37 0 0 Tổng thu từ lãi 29.395 98,59 48.376 99,36 148.035 99,26 1. Nghiệp vụ bảo lãnh 0 0 10 0,02 74 0,05 2. Dịch vụ thanh toán 87 0,29 85 0,17 215 0,14 3. Dịch vụ ngân quỹ 1 0,0034 1 0,0034 2 0,0013 4. Dịch vụ chuyển tiền 247 0,83 131 0,27 304 0,20 5. Đại lý bảo hiểm 0 0 85 0,17 502 0,34 6. Thu khác 85 0,29 0 0 0 0 Tổng thu ngoài lãi 420 1,41 312 0,64 1.097 0,74 (Nguồn: Báo cáo tài chính của ngân hàng Mỹ Xuyên 2005-2007) Biểu đồ 4.6: Các thành phần thu nhập của ngân hàng Mỹ Xuyên 2005-2007 Để tìm hiểu sự gia tăng của thu nhập chúng ta sẽ đi sâu vào phân tích các khoản mục cấu thành thu nhập. 4.3.1.1. Thu nhập từ lãi Nguồn thu từ lãi của ngân hàng bao gồm nhiều thành phần nhưng chủ yếu vẫn là thu từ hoạt động cho vay của ngân hàng, tỷ trọng này luôn ở mức cao hơn 80% trong tổng nguồn thu và luôn tăng qua 03 năm. Năm 2005, tỷ trọng này là 96,55%, sang năm 2006 tỷ trọng này tăng lên là 97,29%. Tuy nhiên, đến năm 2007 thì tỷ trọng này có giảm xuống nhưng nó vẫn chiếm đa số trong thu nhập của ngân hàng. Sở dĩ, có được kết quả như vậy chính là nhờ vào các hoạt động tích cực của ngân hàng mà đặc biệt là các cán bộ tín dụng đã tích cực thu lãi theo đúng hạn, hạn chế bớt tình trạng treo lãi. Ngoài ra, để nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng đã hạn chế cho vay đối với các hộ gia đình cá nhân không tạo được uy tín tốt ở những năm trước đối với ngân hàng và hạn chế các đơn vị vay vốn không đáp ứng được điều kiện vay vốn của ngân hàng. Ngoài nguồn thu chính từ lãi cho vay, ngân hàng còn có thu một phần từ các hoạt động sử dụng vốn của mình. Trong đó, thu từ lãi tiền gởi tại các tổ chức tín dụng khác hay gởi tại Ngân hàng Nhà nước cũng góp phần làm tăng thu nhập của ngân hàng. Năm 2007 đạt 23.488 triệu đồng, tăng 68,68 lần so với năm 2005 và tăng 30,19 lần so với năm 2006. Nguyên nhân nguồn vốn huy động ngày càng tăng và ngân hàng luôn tăng vốn điều lệ qua các năm. Với cơ cấu nguồn vốn lành mạnh của mình đã tạo điều kiện cho ngân hàng tối đa hoá lợi nhuận khi nguồn vốn này đã đáp ứng hết nhu cầu vay vốn của khách hàng thì ngân hàng gởi số tiền tạm thời nhàn rỗi này vào các tổ chức tín dụng khác nhằm tạo ra lợi nhuận cho lượng tiền nhàn rỗi này, cũng như đảm bảo cho khả năng thanh khoản sau này. Bên cạnh đó, ngân hàng còn có nguồn thu từ góp vốn mua cổ phần, cũng là nguồn thu góp phần làm tăng tổng thu của ngân hàng. Tuy nhiên, nguồn thu này không là hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng nên nó chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn thu. Cụ thể, năm 2005 tỷ lệ này là 0,11% nguồn thu, đạt 34 triệu đồng. Đến năm 2007, nguồn thu này tăng 605 triệu đồng đạt 653 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 13,6 lần so với năm 2006. Do còn nhiều hạn chế về vốn, về trình độ chuyên môn,…nên việc tham gia mua cổ phần bị giới hạn, không phải là nguồn thu mang lại doanh thu chủ yếu cho ngân hàng. 4.3.1.2. Thu khác ngoài lãi Hiện nay các ngành công nghiệp và dịch vụ đang phát triển rất nhanh, các doanh nghiệp mua bán và thanh toán với nhau bằng hình thức không dùng tiền mặt, hoạt động này an toàn hơn đối với doanh nghiệp cũng là một trong những hình thức kinh doanh của ngân hàng. Nắm bắt được xu hướng phát triển mới, ngân hàng đã mở rộng, tuyên truyền và đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ nên đã làm cho thu nhập ngoài lãi tăng lên. Thu nhập ngoài lãi bao gồm các khoản thu từ dịch vụ của ngân hàng, chủ yếu là thu được từ dịch thanh toán và dịch vụ chuyển tiền. Năm 2007, nguồn thu này đạt 1.097 triệu đồng tăng 2,61 lần so với năm 2005 và 3,52 lần so với năm 2006. Mặt dù các khoản thu nhập khác ngoài lãi chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng nguồn thu nhưng nó cũng góp phần làm gia tăng nguồn thu cho ngân hàng. Đặc biệt, lĩnh vực dịch vụ còn nhiều tiềm năng phát triển trong khi tiềm năng phát triển của hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng phát triển có mức giới hạn. Cụ thể, năm 2005 nguồn thu nhập khác ngoài lãi chiếm 1,41% tổng doanh thu và đạt 420 triệu đồng. Sang năm 2006, tỷ trọng này giảm xuống chỉ còn 0,64% và có sự gia tăng tỷ lệ vào năm 2007. Trong đó, chủ yếu các khoản thu nhập bất thường giảm xuống làm cho thu nhập ngoài lãi giảm xuống, còn các khoản thu nhập khác đều có sự biến động tăng, giảm so với năm trước. Khoản thu này có sự biến động, tăng mạnh vào năm 2007 là do ngân hàng đã thấy được tiềm năng của lĩnh vực dịch vụ nên đã có nhiều biện pháp thu hút khách hàng, các sản phẩm của ngân hàng được thị trường chấp nhận,... Tuy nhiên, tỷ lệ thu nhập từ dịch vụ vẫn còn chiếm tỷ lệ khá nhỏ so với tổng thu nhập của ngân hàng. Do hoạt động theo hình thức ngân hàng TMCP nông thôn nên lĩnh vực hoạt động của ngân hàng còn hạn chế và do lĩnh vực mà ngân hàng hoạt động chủ yếu là nông nghiệp nên khách hàng của Mỹ Xuyên là nông dân. Do đó, họ không có nhu cầu sử dụng các dịch vụ này mà chủ yếu là cần vay vốn để đáp ứng nhu cầu thiếu vốn hiện tại của mình. Mặt khác, sản phẩm đạt rất thấp do các đơn vị trực thuộc chưa quan tâm đúng mức công tác tiếp thị và khai thác, gặp nhiều khó khăn do sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng lớn khác. ðTóm lại, không chỉ ở ngân hàng Mỹ Xuyên mà hầu hết các ngân hàng khác, doanh thu của ngân hàng chủ yếu là từ hoạt động tín dụng và một phần ít là từ mảng dịch vụ mà ngân hàng đã cung cấp. Đối với ngân hàng Mỹ Xuyên thu nhập từ hoạt động tín dụng luôn chiếm trên 80% so với tổng doanh thu của ngân hàng và thu từ dịch vụ chiếm cao nhất trong 03 năm phân tích chỉ là 1,41% so với tổng doanh thu ngân hàng. Tuy nhiên, các ngân hàng cũng nhận thấy tiềm năng phát triển của lĩnh vực dịch vụ nên trong những năm qua các ngân hàng đã không ngừng cung ứng nhiều sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng ngày càng đa dạng hơn. 4.3.2. Phân tích chi phí Bảng 4.9: Tổng hợp chi phí của ngân hàng Mỹ Xuyên 2005-2007 ĐVT: Triệu đồng, % Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng 1. Lãi tiền gởi 8.099 36,92 14.373 41,77 53.596 67,80 2. Lãi tiền vay 6675 30,43 8.920 25,92 4.044 5,12 Tổng chi phí trả lãi 14.774 67,35 23.293 67,69 57.640 72,91 1. Chi về hoạt động dịch vụ 42 0,19 61 0,18 3.313 4,19 2. Chi về hoạt động khác 503 2,29 773 2,25 986 1,25 3. Chi nộp thuế, phí và lệ phí 7 0,03 5 0,01 42 0,05 4. Chi điều hành 6.062 27,64 9.077 26,38 11.956 15,12 5. Chi dự phòng 403 1,84 1.017 2,96 4.717 5,97 6. Chi bảo hiểm tiền gởi 144 0,66 187 0,54 399 0,50 Tổng chi phí ngoài lãi 7.161 32,65 11.120 32,31 21.413 27,09 Tổng chi phí 21.935 100 34.413 100 79.053 100 (Nguồn: Báo cáo tài chính của ngân hàng Mỹ Xuyên 2005-2007) Biểu đồ 4.7: Chi phí ngân hàng Mỹ Xuyên 2005-2007 Chi phí là khoản mục mà ngân hàng rất quan tâm vì nó ảnh hưởng đến lợi nhuận cuối cùng của ngân hàng. Việc quản lý tốt các khoản chi phí là một công lao to lớn của cả hệ thống ngân hàng. Chi phí ngân hàng gồm hai phần: chi phí trả lãi cho các khoản huy động và các chi phí khác ngoài lãi huy động gọi tắt là chi phí ngoài lãi. Khoản chi phí ngoài lãi này gồm rất nhiều khoản chi phí nhỏ khác nhau như: chi cho các hoạt động dịch vụ; chi cho các khoản thuế, phí và lệ phí; chi điều hành;…Do đó, để quản lý tốt các khoản chi phí, các cán bộ phải quan tâm đến nhiều khoản chi phí khác nhau. Trong hai khoản chi phí của ngân hàng thì khoản chi trả lãi luôn chiếm tỷ lệ cao, lớn hơn 50% trong tổng chi phí ngân hàng và lãi trả cho tiền gởi là chủ yếu. Chi phí trả lãi gồm có trả lãi tiền gởi và trả lãi tiền vay. Trong đó, lãi tiền gởi là chủ yếu và có xu hướng tăng dần qua 03 năm và tăng mạnh vào năm 2007, đạt 53.596 triệu đồng chiếm 67,8% tổng chi phí của ngân hàng. Nguyên nhân là do ngân hàng đã tăng cường huy động vốn với nhiều hình thức, sau nhiều năm hoạt động đã có nhiều khách hàng biết đến, uy tín ngày càng tăng cũng thu hút được khách hàng đến giao dịch mà chủ yếu là gởi tiền và đi vay,…Bên cạnh đó, chi phí lãi vay cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí ngân hàng. Tuy nhiên, khoản chi phí này có sự giảm xuống và giảm mạnh vào năm 2007. Ngân hàng đã phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ, đáp ứng cho nhu cầu vốn ngày càng tăng của mình nên cũng hạn chế việc đi vay. Đồng thời, với sự nổ lực đã chuyển đổi từ hình thức tiền vay thành tiền gởi của các tổ chức tín dụng. Điều này đã làm cho lãi tiền gởi tăng và lãi tiền vay giảm vào năm 2007. Ngoài các chi phí trả lãi thì chi phí ngoài lãi cũng cần được quan tâm đúng mức, vì đây là khoản chi phí gồm nhiều khoản chi mà ngân hàng có thể theo dõi, để cắt giảm các khoản chi phí không cần thiết nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Chi điều hành là khoản chi lớn nhất trong tổng chi ngoài lãi, nó bao gồm: chi cho nhân viên, chi cho hoạt động quản lý và công vụ, chi khấu hao cơ bản tài sản cố định, chi khác về tài sản. Khoản chi điều hành đến năm 2007 là 11.956 triệu đồng, tăng 1,32 lần so với năm 2006 và 1,97 lần so với năm 2005. Mạng lưới hoạt động ngày càng mở rộng thì khoản chi này càng tăng là điều đương nhiên. ðTóm lại, tổng chi phí ngân hàng tăng qua các năm. Năm 2007 là 79.053 triệu đồng, tăng 2,3 lần so với năm 2006 và 3,6 lần so với năm 2005. Chi phí không ngừng tăng lên là do ngân hàng mở nhiều chi nhánh, phòng giao dịch ở các huyện thị; nguồn vốn huy động ngày càng tăng;… 4.3.3. Phân tích lợi nhuận Ngân hàng cũng như các tổ chức kinh tế khác, hoạt động chủ yếu vì lợi nhuận, vì lợi nhuận càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của ngân hàng càng cao. Phân tích lợi nhuận của ngân hàng để biết được hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Sau đây là tình hình thu nhập của ngân hàng qua 03 năm: Bảng 4.10: Tình hình thu nhập của ngân hàng Mỹ Xuyên 2005-2007 ĐVT: Triệu đồng, % Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh 06/05 So sánh 07/06 Số tiền % Số tiền % 1. Tổng doanh thu 29.815 48.688 149.132 18.873 63,30 100.444 206,30 2. Tổng chi phí 21.935 34.413 79.053 12.478 56,89 44.640 129,72 3. LN trước thuế 7.880 14.275 70.079 6.395 81,15 55.804 390,92 4. Thuế TNDN 2.132 3.933 19.425 1.801 84,47 15.492 393,90 5. LN sau thuế 5.748 10.342 50.654 4.594 79,92 40.312 389,79 (Nguồn: Báo cáo tài chính của ngân hàng Mỹ Xuyên 2005-2007) Qua bảng ta thấy, lợi nhuận sau thuế của ngân hàng tăng mạnh vào năm 2007, đạt 50.654 triệu đồng, tăng gần 5 lần so với năm 2006 và tăng 8,81 lần so với năm 2005. Đạt được kết quả khả quan như trên là do trong năm 2007 thu nhập của ngân hàng tăng mạnh so với các năm trước và tăng rất cao so với chi phí. Tổng doanh thu của ngân hàng tăng vào năm 2007 là do hoạt động của các cán bộ ngân hàng đạt hiệu quả cao đã góp phần làm cho thu nhập của toàn hệ thống tăng lên. Mặt khác, do đã nhiều năm hoạt động nên ngân hàng cũng tạo được sự tính nhiệm trong lòng người dân nên lượng khách hàng gởi tiền và đi vay tăng, khách hàng sử dụng ngày càng nhiều các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Biểu đồ 4.8: Tình hình thu nhập của ngân hàng Mỹ Xuyên 2005-2007 Ta thấy năm 2005, tổng thu nhập của ngân hàng là 29.815 triệu đồng trong đó chi phí, thuế thu nhập doanh nghiệp mà ngân hàng phải nộp là 23.914 triệu đồng, sau khi trừ các chi phí hợp lệ ngân hàng còn lại thu nhập ròng là 5.748 triệu đồng. Sang năm 2006, tốc độ tăng doanh thu là 63,3%, chi phí tăng 56,89% so với năm 2005 nhưng vẫn không làm cho lợi nhuận ròng giảm bởi vì chi phí tăng lên chủ yếu là do ngân hàng đã mở rộng thêm các phòng giao dịch sang các huyện thị để đáp ứng nhu cầu vay vốn ngày càng cao của khách hàng cũng như tạo sự thuận tiện cho người dân khi cần vay vốn, nợ quá hạn có xu hướng giảm, cùng với việc thu hồi được các khoản nợ xấu còn tồn động trong năm cũ cũng góp phần làm tăng lợi nhuận trong năm, ngân hàng đã mở nhiều chương trình khuyến mãi để thu hút khách hàng về cho ngân hàng, nên tuy tốc độ tăng chi phí cao hơn so với thu nhập nhưng lợi nhuận ròng của ngân hàng vẫn tăng 79,92% so với năm 2005. Đến năm 2007, tốc độ tăng của thu nhâp cao hơn so với tốc đô tăng của chi phí đã làm cho lợi nhuận ròng của ngân hàng tăng rất nhanh so với năm trước, gấp 4,9 lần so với năm 2006. 4.3.4. Đánh giá khả năng sinh lợi của ngân hàng Sự an toàn của các ngân hàng luôn luôn là mối quan tâm đối với nhiều người, từ giới chức điều hành đến các nhà kinh doanh, các cổ đông của ngân hàng và những công dân của đất nước. Bởi lẽ, những vụ phá sản ngân hàng có ảnh hưởng bất lợi đối với nền kinh tế hơn các vụ phá sản ở bất cứ loại hình doanh nghiệp nào khác. Vì thế, để tránh cho ngân hàng những nguy cơ có thể đưa đến sự phá sản, người ta phải tìm những công cụ báo động để phát hiện sớm những khó khăn của ngân hàng trước khi những khó khăn đó phát sinh hậu quả xấu, giúp các cơ quan quản lý thực hiện mọi giải pháp cần thiết để khắc phục. Thông thường, hiệu năng hoạt động của một ngân hàng thường được đo lường trên các trị số cơ bản sau đây: Lợi nhuận sau thuế/Tổng doanh thu (ROS), tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE), mức lãi biên tế, tổng thu nhập trên tổng tài sản,… Dựa vào các chỉ số trên, chúng có các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sinh lời của ngân hàng Mỹ Xuyên qua 03 năm hoạt động ở bảng 4.12. Bảng 4.11: Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi của ngân hàng MX 2005-2007 ĐVT: % Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1. ROS 19,28 21,24 33,97 2. ROA 3,47 3,29 4,41 3. ROE 30 29,9 12,73 4. Đòn bẩy tài chính 8,65 9,09 2,89 (Nguồn: Phòng kế hoạch cung cấp) Ngân hàng Mỹ Xuyên có vốn tự có chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn, ngân hàng đã huy động nhiều vốn để cho vay, được thể hiện qua chỉ số ROE khá lớn so với ROA. Việc sử dụng nhiều nợ (gồm cả tiền gởi khách hàng) và sử dụng tối thiểu vốn chủ sở hữu trong quá trình tài trợ tài sản đã tạo ra đòn bẩy tài chính cho ngân hàng. Tác động của đòn bẩy là rất lớn đối với tỷ suất sinh lợi của ngân hàng: Trong tình hình kinh tế đất nước phát triển ổn định thì chỉ số này càng cao sẽ mang lại lợi nhuận mong đợi cho ngân hàng càng cao. Ngược lại, khi tình hình kinh tế không ổn định thì nó sẽ mang lại rủi ro rất lớn cho ngân hàng. Với tình hình kinh tế có nhiều biến động như hiện này thì việc quan tâm đến độ lớn của đòn bẩy tài chính là rất cần thiết. Do đó, chỉ số này có sự biến động không giống nhau qua các năm chứng tỏ các cán bộ ngân hàng có sự điều chỉnh nguồn vốn tài trợ cho tài sản. Cơ cấu nguồn vốn có sự thay đổi trong các năm sau, đặc biệt vào năm 2007, vốn chủ sở hữu tăng mạnh do đáp ứng nhu cầu mở rộng hoạt động của mình. Ngoài ra, để chuyển đổi mô hình từ ngân hàng nông thôn lên ngân hàng đô thị, buộc ngân hàng phải tăng vốn điều lệ bằng cách phát hành thêm cổ phiếu vào cuối tháng 03 năm 2007. Điều này đã làm cho chỉ số ROE giảm mạnh vào năm 2007, nhưng nó không nói lên hiệu quả ngân hàng ngày càng sụt giảm. Mức độ hài lòng của cổ đông có giảm vì tỷ số ROE giảm xuống, nhưng lợi nhuận sau thuế của ngân hàng Mỹ Xuyên không ngừng tăng lên. Điều đó chứng tỏ hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng tốt, được thể hiện ở sự tăng lên của chỉ số ROA và ROS vào năm 2007. Vì ngân hàng có cơ cấu tài sản Có hợp lý, có sự điều động linh hoạt giữa các hạng mục trên tài sản Có trước những biến động của nền kinh tế, có nhiều hoạt động tích cực trong việc giảm chi phí và tăng thu nhập cho ngân hàng bằng cách quản lý tốt các nguồn thu nhập, cắt giảm chi phí không cần thiết và thực hành tiết kiệm trong mọi hoạt động kinh doanh. 4.3.5. Đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng * Kết quả đạt được Từ kết quả phân tích ở trên, chúng ta có sự đánh giá khái quát chung về tình hình kinh doanh của ngân hàng Mỹ Xuyên qua 03 năm 2005-2007 như sau: - Ngân hàng đã có những chính sách đúng đắn trong thời gian qua, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của tỉnh nhà, sát thực tế, phù hợp với cơ chế chuyển đổi nền sản xuất hàng hoá nhiều thành phần. Điều này được thể hiện cụ thể ở các mặt sau: + Huy động vốn: ngân hàng Mỹ Xuyên đã có nhiều nổ lực trong việc sử dụng nhiều biện pháp để huy động vốn, có nhiều cố gắng để cải thiện dần phong cách phục vụ để thu hút khách hàng, góp phần làm gia tăng nguồn vốn huy động qua các năm. + Hoạt động tín dụng: ngân hàng đã mở rộng hoạt động tín dụng, có những thay đổi trong chính sách cho vay nhằm hạn chế bớt những rủi ro tín dụng ngân hàng. Thể hiện ở sự gia tăng của doanh số cho vay qua các năm, doanh thu tăng chứng tỏ hoạt động tín dụng của ngân hàng ngày càng hiệu quả vì thu nhập chủ yếu của ngân hàng Mỹ Xuyên là từ hoạt động tín dụng. + Thu nhập, chi phí, lợi nhuận: Thu nhập luôn tăng trưởng qua 03 năm một phần từ hoạt động tín dụng có hiệu quả, một phần do các khoản thu nhập từ các hoạt động dịch vụ của ngân hàng. Chi phí trong 03 năm có tăng nhưng vẫn tăng chậm hơn tốc độ tăng của thu nhập nên lợi nhuận ròng trong 03 năm đều tăng. Đạt được kết quả trên là do ngân hàng đã có nhiều cố gắng trong hoạt động kinh doanh của mình như: tạo sự thuận tiện cho khách hàng bằng cách mở thêm nhiều chi nhánh, phòng giao dịch ở các huyện thị trong tỉnh; có nhiều chương trình thiết thực để thu hút khách hàng cũng như tạo được ấn tượng tốt trong lòng người dân;…đồng thời có những biện pháp để hạn chế các khoản chi phí mà ngân hàng có thể tiết kiệm được. - Trong những năm qua, được sự đồng tình ủng hộ của Hội Đồng Quản Trị, của toàn thể cổ đông và nhu cầu vay vốn của khách hàng ngày càng cao. Ngân hàng đã mở thêm nhiều phòng giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh ngày càng mở rộng của ngân hàng. ðTóm lại, với những thành tựu ngày càng khả quan của ngân hàng Mỹ Xuyên đã góp phần thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội-nông thôn. Cụ thể, người nông dân có vốn có thể sản xuất ổn định, có điều kiện thực hiện thâm canh tăng vụ, tăng số lượng vật nuôi kịp thời vụ. Bên cạnh đó, ngân hàng còn góp phần làm thu hẹp tình trạng cho vay nặng lãi ở nông thôn dưới nhiều hình thức, giúp người dân tiết kiệm được chi phí sản xuất, góp phần tạo ra sản phẩm phục vụ xã hội, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người nông dân. * Ưu điểm - Trong công tác huy động vốn + Ngân hàng Mỹ Xuyên có đội ngũ nhân viên giao dịch lịch sự, niềm nở với khách hàng và vững vàng nghiệp vụ, thủ tục hồ sơ nhanh gọn, cơ sở vật chất ngày càng được nâng cấp đáp ứng tốt nhu cầu kinh doanh. + Uy tính ngân hàng ngày càng cao, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc huy động vốn. - Trong nghiệp vụ sử dụng vốn + Khâu tiếp xúc khách hàng được thực hiện nhanh chóng, thủ tục xét duyệt cho vay cũng được tinh giảm, dễ hiểu, hầu hết các biểu mẫu được in sẵn nhằm đơn giản hoá cho khách hàng khi vay vốn. + Nhờ tăng cường công tác kiểm tra, quản lý, công tác thẩm định chặt chẽ đã đem lại hiệu quả cao cho hoạt động tín dụng. * Tồn tại - Chưa quan tâm đúng mức đến khoản tiền gởi không kỳ hạn, nguồn vốn còn rất nhiều tiềm năng; - Có mức lãi suất cho vay cao hơn so với các ngân hàng khác, nên khả năng cạnh tranh thấp; - Đội ngũ nhân viên còn thiếu; - Các sản phẩm dịch vụ còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được hết nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng; - Các phòng giao dịch và chi nhánh chưa quan tâm đúng mức đến việc quảng bá thương hiệu cho ngân hàng. 4.4. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong những năm vừa qua là rất tốt nhưng vẫn có một số mặt còn hạn chế. Dưới đây là một số giải pháp nhằm khắc phục những mặt còn hạn chế, nâng cao hiệu quả kinh doanh và hạn chế rủi ro do tín dụng mang lại: - Đối với huy động vốn Để hoạt động tín dụng ngày càng thuận lợi và có hiệu quả thì trước tiên Ngân hàng phải đảm bảo một nguồn vốn dồi dào để đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng. Để được như vậy, Ngân hàng cần phải: + Căn cứ vào tình hình thị trường cần giữ mức lãi suất huy động ở mức cạnh tranh so với các ngân hàng khác. Để giữ chân khách hàng cũ đồng thời để thu hút khách hàng mới. + Đa dạng hóa các hình thức huy động: Ngoài tiền gởi thanh toán và tiết kiệm bằng VND thì ngân hàng còn có thể huy động bằng nhiều cách khác nhau nhưng phải được sự cho phép của Ngân hàng Nhà nước như: phát hành giấy tờ có giá, tiền gởi tiết kiệm bằng ngoại tệ hoặc vàng, tiền gởi ký quỹ,… + Trong vốn huy động từ tiền gởi, tiền gởi không kỳ hạn là nguồn vốn tài trợ còn rất nhiều tiềm năng phát triển. Với tốc độ phát triển như hiện nay của kinh tế An Giang, phương thức thanh toán không dùng tiền mặt sẽ ngày còn phát triển, ngân hàng nên chú trọng hơn nữa trong việc huy động nguồn vốn này, với chi phí sử dụng khá thấp so với các nguồn vốn khác, vốn huy động từ tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn sẽ giúp làm gia tăng đáng kể lợi nhuận của ngân hàng. Đồng thời, để đảm bảo quản lý tốt rủi ro trong việc gia tăng vốn huy động từ tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn, ngân hàng nên chú trọng hơn nữa trong việc trích lập dự phòng bù đắp rủi ro. + Do người dân thường có thói quen giữ tiền nhàn rỗi ở nhà hoặc mua vàng để cất trữ nên cán bộ ngân hàng cần phải giải thích, tư vấn góp ý một cách trung thực cho người dân trong việc tiết kiệm và sử dụng tiền, giúp họ thấy được những lợi ích và an toàn khi gởi tiền vào ngân hàng. + Tạo sự quan tâm của khách hàng bằng nhiều biện pháp khác nhau như: tuyên truyền, giới thiệu hoạt động ngân hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng; thường xuyên tổ chức khuyến mãi, rút thăm trúng thưởng, tặng quà;…để tăng cạnh tranh nhằm thu hút khách hàng đến giao dịch với mình. Đối với từng thành phần vốn của ngân hàng, mỗi nguồn vốn đều có mức lợi nhuận đạt được và rủi ro khác nhau. Các thành phần vốn có khả năng sinh lợi nhuận càng cao thì tương ứng với nó là mức rủi ro cũng lớn và ngược lại. Vì thế, vấn đề đối với ngân hàng là phải xác định được một cơ cấu vốn có mức rủi ro thấp đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng đồng thời khả năng sinh lợi của nguồn vốn là lý tưởng nhất. Song song với việc tăng vốn huy động, ngân hàng cần phải tăng chất lượng sử dụng vốn mà chủ yếu là tăng hiệu quả hoạt động tín dụng vì tín dụng là hoạt động chủ yếu tại ngân hàng Mỹ Xuyên. - Đối với hoạt động tín dụng + Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, ngân hàng cần tiếp cận được với nhiều đối tượng khách hàng hơn. Hiện tại khách hàng vay vốn chủ yếu của ngân hàng là các hộ sản xuất nông nghiệp trong đó nông dân trồng lúa chiếm tỷ trọng rất cao. Để quản trị tốt rủi ro, đảm bảo đầu ra ổn định ngân hàng cần đa dạng hơn nữa đối tượng khách hàng. + Ngân hàng cần phải đổi mới quy trình tín dụng sao cho chặt chẽ, chi tiết tạo thuận lợi cho cán bộ tín dụng khi xét duyệt cho vay; đơn giản hóa các thủ tục cho vay, xét vay và giải ngân nhanh chóng để giúp người đi vay chủ động được nguồn vốn phục vụ kịp thời nhu cầu sử dụng vốn của mình. + Cần chấp hành tốt các chính sách cho vay, luật, các quy chế về hoạt động ngân hàng, đồng thời đảm bảo thông tin chính xác, kịp thời đến Ban Giám Đốc và Hội đồng Quản trị về tình hình chung của danh mục cho vay. + Lãi suất cho vay của ngân hàng trong thời gian qua cao hơn so với ngân hàng khác trên địa bàn, ngân hàng cần điều chỉnh lãi suất cho vay sao cho có thể cạnh tranh được với các ngân hàng khác nhưng vẫn tạo ra được lợi nhuận. + Yếu tố con người luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành bại của bất cứ một hoạt động nào trên mọi lĩnh vực. Đối với hoạt động tín dụng thì yếu tố con người lại càng đóng một vai trò quan trọng, nó quyết định đến chất lượng tín dụng, chất lượng dịch vụ và hình ảnh của ngân hàng và từ đó quyết định đến hiệu quả tín dụng của ngân hàng. Bởi vậy, cần dành một quỹ thời gian để hướng dẫn tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, chú trọng nghiệp vụ marketing, kỹ năng bán hàng, thương thảo hợp đồng và văn hoá kinh doanh. Đồng thời phải thực hiện tiêu chuẩn hoá cán bộ tín dụng và kiên quyết loại bỏ, thuyên chuyển sang bộ phận khác những cán bộ yếu về tư cách đạo đức, thiếu trung thực, những cán bộ tín dụng thiếu kiến thức chuyên môn nghiệp vụ. + Thường xuyên mở các cuộc điều tra, thăm dò ý kiến khách hàng về các sản phẩm dịch vụ cũng như chất lượng phục vụ của cán bộ ngân hàng; cung cấp số điện thoại liên lạc để khách hàng có thể góp ý, phản ánh khi họ không vừa lòng. Trong kinh doanh ngân hàng, việc đương đầu với rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi. Ta chỉ có thể làm thế nào để hạn chế rủi ro này ở một tỷ lệ thấp nhất có thể chấp nhận được chứ không thể loại bỏ hết rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình. Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng: + Kiềm giữ tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ, không cho nó vượt qua con số 1%. + Nâng cao chất lượng thẩm định khi xét duyệt cho vay. + Nâng cao chất lượng công tác kiểm toán nội bộ đối với hoạt động tín dụng. + Phân tích khách hàng (tính cách, uy tín, năng lực tài chính, điều kiện kinh tế xã hội và tính khả thi của phương án vay vốn), việc phân tích này rất quan trọng đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có trình độ chuyên môn vững vàng, nhạy cảm khi phân tích và tiếp xúc với khách hàng. + Phân tán việc cho vay, không nên dồn vốn vào một hoặc một số ít khách hàng, cho dù khách hàng đó kinh doanh có hiệu quả. + Bên cạnh đó cũng cần những biện pháp hỗ trợ như: thiết lập quỹ dự phòng rủi ro, mua bảo hiểm cho các khoản tiền gởi, tiền vay, phân chia giới hạn rủi ro,… giúp hạn chế được rủi ro đáng kể trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Thu nhập của ngân hàng chủ yếu là từ hoạt động tín dụng và một phần nhỏ từ hoạt động dịch vụ mà ngân hàng đã cung cấp. Tuy nhiên theo xu hướng chung thì tốc độ tăng trưởng của tín dụng vào năm 2008 chỉ là 30% trong khi lĩnh vực dịch vụ còn khá nhiều tiềm năng. Do đó, để tăng hiệu quả kinh doanh của mình, bên cạnh việc tăng hiệu quả hoạt động tín dụng Mỹ Xuyên cần phải tìm các giải pháp cho hoạt động dịch vụ của mình, một lĩnh vực có tiềm năng rất lớn. - Đối với hoạt động dịch vụ + Cần đa dạng hoá các dịch vụ cung cấp, phát triển thêm nhiều dịch vụ mới, tạo sự khác biệt so với dịch vụ mà các ngân hàng cung cấp hoặc cung cấp với chất lượng cao hơn, thuận lợi hơn cho khách hàng khi có nhu cầu sử dụng các dịch vụ. +Đẩy mạnh hoạt động Marketing bằng nhiều hình thức khác nhau như qua truyền hình, truyền thanh, báo chí, băng roll, tờ rơi,…nhằm thu hút khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. + Xây dụng một số chương trình quảng bá thương hiệu, quảng bá về hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đẩy mạnh công tác tiếp thị đến những khách hàng tiềm năng và giữ mối quan hệ tốt đẹp, thực hiện công tác chăm sóc khách hàng đối với những khách hàng có mối quan hệ tốt với ngân hàng. + Tạo sự khác biệt với các ngân hàng khác để khách hàng dễ nhận diện như: màu sắc đặc trưng riêng của ngân hàng đối với toàn bộ trụ sở làm việc, trang phục nhân viên, giấy tờ giao dịch, ấn phẩm, tờ rơi,…đều thống nhất màu sắc và logo của ngân hàng để tạo ấn tượng tốt cho khách hàng về hình ảnh của ngân hàng. Để nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, cần kết hợp giữa tăng thu nhập và giảm chi phí, việc tăng thu nhập thể hiện sự đầu tư vốn ngày càng hiệu quả trong công tác sử dụng vốn, còn việc giảm chi phí góp phần quan trọng vào việc nâng cao lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Để tiết kiệm chi phí cần chú ý: + Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tối đa các khoản chi nội bộ, tránh sử dụng lãng phí vật liệu, giấy tờ, văn phòng phẩm,…những khoản chi này tuy nhỏ nhưng nếu giảm bớt thì góp phần tích cực vào việc giảm chi phí hoạt động kinh doanh của ngân hàng. + Ứng dụng tin học hiện đại trong công tác kế toán, tín dụng (thẩm định bằng máy), cũng như trong công tác quản lý một cách hiệu quả hơn vào hoạt động của ngân hàng. Tiến trình công tác thuận lợi, nhanh chóng, tránh lãng phí thời gian nhằm mang lại hiệu quả cao hơn. + Cải tạo, sửa chữa các trụ sở làm việc sao cho trang nhã để tạo tâm lý thoải mái và an toàn cho khách hàng khi đến quan hệ giao dịch, trang bị đầy đủ các trang thiết bị mới, phù hợp với nhu cầu công tác để giải quyết nhanh công việc chuyên môn mang tính chuyên nghiệp cao. CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Trong quá trình đổi mới, hiện đại hoá và hội nhập, hệ thống ngân hàng đang đứng trước thử thách rất lớn là phải cải cách và nâng cao sức cạnh tranh. Tuy nhiên, hạn chế về qui mô, nguồn vốn huy động có giới hạn do sự cạnh tranh của nhiều ngân hàng, nợ tồn động lớn, khả năng thu hồi vốn chậm, chất lượng dịch vụ không cao và không đa dạng,…đã ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh và phát triển của ngân hàng. Vì thế, nâng cao hiệu quả kinh doanh của toàn hệ thống ngân hàng là nổi lo của các cán bộ nhân viên của toàn ngân hàng. Nhưng với nỗ lực của toàn thể nhân viên ngân hàng, qua 03 năm hoạt động ngân hàng Mỹ Xuyên đã đạt được những kết quả sau: - Về huy động vốn Ngân hàng kinh doanh một loại hàng hoá rất đặc biệt đó là “tiền tệ”, nên vốn được xem là yếu tố quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn ủy thác, các tài sản Nợ khác. Trong đó, vốn huy động luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Vốn huy động của ngân hàng luôn tăng qua 03 năm và tăng mạnh vào năm 2007. Nguyên nhân là do ngân hàng đã có nhiều chương trình khuyến mãi để khuyến khích khách hàng gởi tiền: tiền gởi có tặng phẩm, tiền gởi có tặng phiếu mua hàng, đa dạng hoá thêm nhiều kỳ hạn với loại tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn,…Bên cạnh đó, hơn 15 năm hoạt động ngân hàng đã tạo được uy tín trong lòng người dân, với phong cách phục vụ chuyên nghiệp luôn được ngân hàng quan tâm nhằm đảm bảo sự văn minh, lịch sự, chu đáo, tạo được tâm lý gần gũi và tâm lý an toàn cho cho khách hàng khi đến giao dịch với ngân hàng. -Về sử dụng vốn + Cơ cấu vốn-nguồn vốn của ngân hàng rất tốt. Khoản chênh lệch giữa ngân hàng nhận được và khoản mà ngân hàng đem đầu tư đều được bù đắp bằng nguồn vốn tự có sau khi ngân hàng đã mua sắm các trang thiết bị phục vụ cho kinh doanh và thu nhập sau khi trừ các chi phí hợp lý trong hoạt động của mình. + Ở ngân hàng Mỹ Xuyên do còn hạn chế về qui mô hoạt động, nên hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng chủ yếu là hoạt động tín dụng. Trong 03 năm qua, tỷ trọng thu nhập từ lãi chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu của ngân hàng. Qua 03 năm thì doanh số cho vay của ngân hàng không ngừng tăng lên do ngân hàng mở rộng mạng lưới kinh doanh, đa dạng hoá các hình thức cho vay, đối tượng cho vay. Trong đó, cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho vay (ngắn hạn 70%, trung hạn 30%). Vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao là do đa số khách hàng của ngân hàng Mỹ Xuyên là những người sản xuất nông nghiệp, chủ yếu vào mùa vụ hay gần tết thì họ mới có nhu cầu vay vốn để tăng cường sản xuất hay dự trữ hàng hoá bán. Do đó, để đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời họ thường vay ngắn hạn. Cùng với sự gia tăng của doanh số cho vay thì doanh số thu nợ cũng tăng lên. Doanh số thu nợ tăng lên một phần do người dân có điều kiện thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh: lúa trúng mùa, bán được giá,…điều này đã tạo thuận lợi cho cán bộ tín dụng trong việc thu hồi các khoản nợ tới hạn. Mặt khác, không thể phủ nhận năng lực của các cán bộ tín dụng đã thực hiện tốt công tác thẩm định, thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc sử dụng vốn theo đúng mục đích đã vay, đồng thời loại bỏ dần các khách hàng không tạo được uy tín với ngân hàng trong những khoản vay trước nên đã giúp giảm bớt rủi ro về việc thu hồi nợ. Ngân hàng mở rộng qui mô hoạt động tín dụng, doanh số cho vay tăng lên nên dự nợ cho vay cũng tăng qua các năm, từ đó cũng phát sinh những khoản nợ quá hạn mà khách hàng không có khả năng chi trả tăng. Qua việc phân tích, đánh giá các chỉ tiêu, nhìn chung tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Mỹ Xuyên qua 03 năm đều mang lại hiệu quả cao. Cụ thể, doanh thu năm sau luôn cao hơn năm trước, chi phí hoạt động qua các năm có tăng nhưng chủ yếu là do ngân hàng mở rộng mạng lưới kinh doanh ở các huyện thị và vẫn thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu nên lợi nhuận ròng hàng năm vẫn tăng. 5.2. Kiến nghị - Đối với hoạt động chung của ngân hàng + Từng bước chuẩn hoá mô hình, màu sắc đặc trưng riêng của ngân hàng đối với toàn bộ trụ sở làm việc: đẩy mạnh marketing, xây dựng một số chương trình quảng bá về hoạt động của ngân hàng, coi trọng công tác tuyên truyền thông tin tiếp thị để mọi người biết và nhận dạng về hình ảnh của ngân hàng. + Xây dựng cơ sở làm việc sao cho đồng nhất về kiểu dáng, trang nhã để tạo tâm lý gần gũi và tạo cảm giác an toàn cho khách hàng khi đến giao dịch. Trang bị đầy đủ thiết bị phục vụ trong quá trình hoạt động nhằm đẩy nhanh tốc độ xử lý công việc để không gây phiền lòng cho khách hàng. + Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo tinh thần của nghị quyết đề ra. + Về nhân sự: cần có chính sách tuyển dụng, đãi ngộ các cán bộ-công nhân viên hợp lý, tránh tình trạng một số cán bộ được ngân hàng đào tạo có kinh nghiệm chuyển sang các đơn vị khác làm việc. Thực hiện thi đua, khen thưởng đối với những cán bộ hoàn thành tốt công việc, có hình thức xử lý, kỷ luật kịp thời đối với những cán bộ không có trách nhiệm cao trong công việc. - Đối với huy động vốn + Đa dạng hoá các loại kỳ hạn cho loại tiền gởi có kỳ hạn. + Cố gắng giữ mức lãi suất cạnh tranh để tránh tình trạng khách hàng rút vốn sang các ngân hàng khác. + Cần có chính sách ưu đãi với những khách hàng có tiền gởi tại ngân hàng như vay lại vốn của ngân hàng thì được hưởng mức ưu đãi hơn. + Cần tạo lập thêm bộ phận Marketing, thường xuyên mở các chương trình khuyến mãi nhằm thu hút khách hàng có nguồn vốn nhàn rỗi đến giao dịch với ngân hàng. - Đối với hoạt động tín dụng + Thông qua cuộc điều tra để biết được những khách hàng nào có quan hệ vay vốn với ngân hàng, khách hàng nào chưa có quan hệ vay vốn với ngân hàng để từ đó xác định khách hàng truyền thống, khách hàng tiềm năng. + Xếp loại khách hàng theo mức độ rủi ro, để có chính sách ưu đãi đối với khách hàng quen thuộc, có uy tính đối với ngân hàng. + Thường xuyên tập huấn, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ tín dụng, nhân viên trong ngân hàng nhằm đẩy nhanh tốc độ xử lý hồ sơ, tạo ấn tượng tốt với khách hàng. + Cần đưa ra nhiều biện pháp xử lý đối với nợ quá hạn, nợ khó đòi để có cách giải quyết kịp thời nếu chúng xảy ra. + Kỹ thuật nghiệp vụ phải bảo đảm an toàn, nhanh chóng, chính xác, thủ tục vay ngắn gọn và phù hợp với khách hàng. + Phát huy hiệu quả hoạt động trong giao tiếp, củng cố mối quan hê cộng đồng, hỗ trợ các hoạt động xã hội; xây dựng chiến lược khách hàng linh hoạt hơn nhằm tìm hiểu chính xác mong muốn của họ từ đó tìm biện pháp thỏa mãn tốt nhất. - Đối với hoạt động dịch vụ + Cần phải mở rộng thêm các hình thức dịch vụ như là: nhận tiền gởi và trả tiền tận nhà (có thu phí nhưng ở mức thấp) để có thể đáp ứng cho khách hàng cao tuổi hoặc những khách hàng muốn tránh rủi ro khi mang tiền đi trên đường. + Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, liên kết với các ngân hàng, doanh nghiệp để đưa ra các loại hình dịch vụ mới nhằm đáp ứng nhu cầu, tạo sự tiện lợi cho người tiêu dùng như: trả lương qua tài khoản, phát hành thẻ đa năng có thể rút tiền ở nhiều máy ATM của các ngân hàng khác, thu hộ cước phí điện thoại, điện nước,… 5.3. Hạn chế của đề tài Đề tài giúp người đọc thấy được những thuận lợi và khó khăn cũng như định hướng phát triển của ngân hàng trong thời gian sắp tới. Giúp ngân hàng nhìn lại kết quả của quá trình hoạt động trong thời gian qua, cả những mặt làm được và chưa làm được. Cùng với những đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả của các hoạt động chính của ngân hàng, góp phần làm tăng hiệu quả kinh doanh của toàn ngân hàng, ngân hàng có thể xem xét, ứng dụng vào thực tiễn xây dựng chiến lược kinh doang cho mình. Tuy đã có nhiều cố gắng trong việc tìm hiểu những cơ sở lý thuyết và cơ sở thực tiễn về ngân hàng thương mại, làm nền tảng cho việc thực hiện đề tài “Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên”, nhưng đề tài tuyệt đối không tránh khỏi những sai sót. Đề tài còn mang nặng tính lý thuyết hơn là tính thực tế, những dữ liệu thu thập được chủ yếu theo các nguồn tin từ ngân hàng và trên mạng Internet nên độ tin cậy chưa cao. Để áp dụng được vào thực tế cần thiết phải lập ra những kế hoạch cụ thể dựa trên cơ sở chiến lược này và có thể chỉnh sửa, bổ xung thêm trong quá trình thực hiện. Phạm vi nghiên cứu ở đề tài còn hẹp, chỉ mới nghiên cứu một số lĩnh vực hoạt động chủ yếu chứ chưa phân tích hết các hoạt động của ngân hàng, cũng như chưa đề cập đến khả năng thanh khoản và các chính sách quản trị nhân sự. Đồng thời, chưa có sự so sánh với các ngân hàng khác để thấy được vị trí cạnh tranh của ngân hàng trong toàn hệ thống, nếu có điều kiện nghiên cứu tiếp theo nên cho thấy được khả năng thanh khoản và có sự cho sánh với các ngân hàng khác, bởi sự tồn tại của ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào hai vấn đề này. Tài liệu tham khảo --œ0—-- 1. Nguyễn Minh Kiều. 2005. Nghiệp vụ ngân hàng. TP HCM. NXB Thống Kê 2. Lê Văn Tư. 2005. Quản trị ngân hàng thương mại. NXB Tài Chính Hà Nội 3. Trần Ngọc Thơ. 2005. Tài chính doanh nghiệp hiện đại. NXB Thống Kê 4. Ngân hàng Mỹ Xuyên cung cấp - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2005-2007 - Bảng cân đối kế toán qua 3 năm 2005-2007 5. Một số luận văn và chuyên đề các khóa trước: - Nguyễn Phước Tân. 2006. Phân tích cơ cấu và hiệu quả sử dụng vốn ở ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên. Chuyên đề tốt nghiệp Cử nhân tài chính doanh nghiệp. Khoa kinh tế, Đại học An Giang. - Nguyễn Trọng Phúc. 2007. Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên. Chuyên đề tốt nghiệp Cử nhân tài chính doanh nghiệp. Khoa kinh tế, Đại học An Giang. - Lý Thị Lệ Xuân. 2007. Phân tích hiệu quả tín dụng tại ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên. Chuyên đề tốt nghiệp Cử nhân tài chính doanh nghiệp. Khoa kinh tế, Đại học An Giang. 6. Website của ngân hàng Mỹ Xuyên: mxbank.com.vn 7. Một số tài liệu có liên quan khác. Phụ Lục 1. Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng Mỹ Xuyên 2005-2007 Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh 06/05 So sánh 07/06 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1.Vốn CSH 34.194 15,04 82.271 18,38 554.165 35,18 48.077 140,60 471.894 573,58 a. Vốn điều lệ 24.750 10,89 70.000 15,64 500.000 31,74 45.250 182,83 430.000 614,29 b. Vốn khác 9.444 4,15 12.271 2,74 54.165 3,44 2.827 29,93 41.894 341,41 2.Vốn huy động 177.698 78,15 335.920 75,06 953.475 60,53 158.222 89,04 617.555 183,84 a. Thị trường 1 103.839 45,67 169.444 37,86 328.715 20,87 65.605 63,18 159.271 94,00 b. Thị trường 2 73.859 32,48 166.476 37,20 624.760 39,66 92.617 125,40 458.284 275,29 3. Vốn uỷ thác 12.400 5,45 20.400 4,56 44.720 2,84 8.000 64,52 24.320 119,22 4. Tài sản nợ khác 3.083 1,36 8.958 2,00 22.796 1,45 5.875 190,56 13.838 154,48 Tổng nguồn vốn 227.375 100 447.549 100 1.575.156 100 220.174 96,83 1.127.607 251,95 2. Thu nhập của ngân hàng Mỹ Xuyên 2005-2007 Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh 06/05 So sánh 07/06 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Lãi cho vay 28.786 96,55 47.370 97,29 123.894 83,08 18.584 64,56 76.524 161,55 2. Lãi tiền gửi 342 1,15 778 1,60 23.488 15,75 436 127,49 22.710 2919,02 3. Góp vốn mua CP 34 0,11 48 0,10 653 0,44 14 41,18 605 1260,42 4. Thu khác về HĐTD 233 0,78 180 0,37 0 0 -53 -22,75 -180 -100,00 Tổng thu từ lãi 29.395 98,59 48.376 99,36 148.035 99,26 18.981 64,57 99.659 206,01 1. Nghiệp vụ bảo lãnh 0 0 10 0,02 74 0,05 10 0 64 640,00 2. Dịch vụ thanh toán 87 0,29 85 0,17 215 0,14 -2 -2,30 130 152,94 3. Dịch vụ ngân quỹ 1 0,0034 1 0,0034 2 0,0013 0 0 1 100,00 4. Dịch vụ chuyển tiền 247 0,83 131 0,27 304 0,20 -116 -46,96 173 132,06 5. Đại lý bảo hiểm 0 0 85 0,17 502 0,34 85 0 417 490,59 6. Thu khác 85 0,29 0 0 0 0 -85 -100 0 0,00 Tổng thu ngoài lãi 420 1,41 312 0,64 1.097 0,74 -23 -5,48 785 251,60 Tổng thu nhập 29.815 100 48.688 100 149.132 100 18.958 63,59 100.444 457,61 3. Chi phí ngân hàng Mỹ Xuyên 2005-2007 Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh 06/05 So sánh 07/06 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền % Số tiền % 1. Lãi tiền gởi 8.099 36,92 14.373 41,77 53.596 67,80 6.274 77,47 39.223 272,89 2. Lãi tiền vay 6675 30,43 8.920 25,92 4.044 5,12 2.245 33,63 -4876 -54,66 Tổng chi phí trả lãi 14.774 67,35 23.293 67,69 57.640 72,91 8.519 57,66 34.347 147,46 1. Chi về hoạt động dịch vụ 42 0,19 61 0,18 3.313 4,19 19 45,24 3.252 5.331,15 2. Chi về hoạt động khác 503 2,29 773 2,25 986 1,25 270 53,68 213 27,55 3. Chi nộp thuế, phí và lệ phí 7 0,03 5 0,01 42 0,05 -2 -28,57 37 740,00 4. Chi điều hành 6.062 27,64 9.077 26,38 11.956 15,12 3.015 49,74 2.879 31,72 5. Chi dự phòng 403 1,84 1.017 2,96 4.717 5,97 614 152,36 3.700 363,82 6. Chi bảo hiểm tiền gởi 144 0,66 187 0,54 399 0,50 43 29,86 212 113,37 Tổng chi phí ngoài lãi 7.161 32,65 11.120 32,31 21.413 27,09 3.959 55,29 10.293 92,56 Tổng chi phí 21.935 100 34.413 100 79.053 100 12.478 56,89 44.640 129,72

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc272NH GI TNH HNH HO7840T 2727896NG KINH DOANH T7840I NGamp.doc
Tài liệu liên quan