MỞ ĐẦU. 1
1. Lý do chọn đề tài.
2. Lịch sử vấn đề.
3. Giới hạn của đề tài.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.
6. Ý nghĩa
7. Cấu trúc của khóa luận.
CHƯƠNG 1: VẤN ĐỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề.
1.1.1. Cơ sở lý luận.
1.1.2. Thực trạng vấn đề kiểm tra đánh giá kết quả học tập Lịch sử của học sinh ở trường trung hoc phổ thông hiện nay.
1.2. Phương hướng đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy học Lịch sử.
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP LỊCH SỬ CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 ĐẾN 1975 Ở LỚP 12 THPT (CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN).
2.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung cở bản của “Lịch sử Việt Nam từ 1954 đến 1975” trong sách giáo khoa lớp 12 THPT.
2.1.1. Vị trí.
2.1.2. Mục tiêu.
2.2. Yêu cầu khi xác định và sử dụng một số biện pháp đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập lịch sử của học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến 1975 lớp 12 THPT.
2.3. Một số biện pháp đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập lịch sử của học sinh trong dạy học Lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 ở lớp 12 THPT.
2.3.1. Xây dựng các quy định, quy chế về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh nói chung và học tập lịch sử nói riêng.
2.3.2. Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng, hướng thái độ để đảm bảo tính toàn diện về nội dung kiểm tra, đánh giá.
2.3.3. Kết hợp nhuần nhuyễn, đa dạng các hình thức kiểm tra đánh giá.
2.3.4 Kết hợp phương pháp kiểm tra, đánh giá bằng câu hỏi tự luận với phương pháp kiểm tra, đánh giá bằng câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
2.3.5. Tiến hành ra đề kiểm tra, thi theo quy trình đổi mới.
2.3.6. Cải tiến khâu coi, chấm kiểm tra, thi.
2.4. Thực nghiệm sư phạm.
2.4.1. Khái quát quá trình thực nghiệm.
2.4.2. Kết quả thực nghiệm.
2.4.3. Ý kiến của giáo viên và học sinh về việc sử dụng các biện pháp đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập lịch sử của học sinh.
KẾT LUẬN.
TÀI LIỆU THAO KHẢO.
PHỤ LỤC.
111 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2447 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đổi mới việc kiểm tra- đánh giá kết quả học tập lịch sử của học sinh trong dạy học Lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 ở lớp 12 trung học phổ thông (chương trình chuẩn), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bảng kế hoạch phân bố nội dung kiểm tra, đánh giá được thiết lập theo mục đích giảng dạy hoặc theo mức độ nhận thức dưới dạng hai chiều.
Thiết lập bảng ma trận hai chiều giúp cho giáo viên biết được số lượng câu hỏi, những mục tiêu dạy học cần đạt.
Ví dụ: cũng với ví dụ trên giáo viên có thể lập bảng ma trận hai chiều như sau:
Mức độ
nhận thức
Nội dung
Biết
Hiểu
Vận dụng
Tổng số
TN
TL
TN
TL
TN
TL
Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mỹ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954- 1965)
Câu 1- y2
(0,5 điểm)
Câu 1 (2 điểm)
Câu 2- y 1 (0,5 điểm)
3 điểm
Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược. Nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965- 1973)
Câu 2- y2,3 (0,5 điểm)
Câu 1- Y3,4 (1 điểm)
Câu 2- y 2,3,4 (2,5 điểm)
4 điểm
Khôi phục và phát triển kinh tế toàn miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973-1975).
Câu 2- y1,4 (0,5 đ)
Câu 3- y1,2 (1,5 điểm)
Câu 1- y1 (0,5 điểm)
Câu 3- y3 (0,5 điểm)
3 điểm
Tổng số
2 điểm = 20%
4 điểm = 40%
4 điểm = 40%
10 điểm= 100%
TN: 30%
TL: 70%
* Lựa chọn thiết kế các câu hỏi kiểm tra.
Đây được coi là công việc quyết định quy trình xây dựng đề kiểm tra, đánh giá. Câu hỏi được lựa chọn sẽ thể hiện mục đích, nội dung và phương pháp kiểm tra, đánh giá. Do đó khi thiết kế câu hỏi cần chú ý các điểm sau:
- Câu hỏi phải trau truốt, diễn đạt dễ hiểu, ngôn ngữ trong sáng.
- Giáo viên phải chú ý tới tỷ lệ các câu hỏi giữa ba mức độ biết- hiểu- vận dung, giữa câu hỏi tự luận và trắc nghiệm khách quan, mục đích đánh giá về kiến thức, kỹ năng, thái độ được đan xen vào nhau.
- Mức độ khó, dễ của câu hỏi tùy thuộc vào trình độ của học sinh.
- Câu hỏi đưa ra phải bảo đảm độ tin cậy và tính giá trị.
Ví dụ: dựa vào ma trận hai chiều trên giáo viên có thể thiết kế câu hỏi như sau:
I. Phần trắc nghiệm.
Câu 1: Hãy khoanh tròn chữ in hoa trước ý trả lời đúng? (2 điểm).
1. Quan sát bản đồ dưới đây và cho biết các chiến thắng Phan Rang, Xuân Lộc, Phnôm Pênh có ý nghĩa như thế nào đối với chiến dịch Hồ Chí Minh?
Phan Rang
Xuân Lộc
Phnôm pênh
Sài Gòn
Cà Mau
Bạc Liêu
Sóc trăng
Châu Đốc
Hà Tiên
Rạch giá
Phan Thiết
Tây Ninh
16/4
21/4
17/4
26/4
Hướng tiến công của ta
Tuyến phòng thủ của địch
Địch rút chạy theo đường biển
A. Phá tan các tuyến phòng thủ trọng yếu của địch bảo vệ Sài Gòn, mở đường cho chiến dịch Hồ Chí Minh.
B. Là hiệu lệnh tiến công cho nhân dân Sài Gòn nổi dậy giành chính quyền.
Là chiến thắng quyết định của chiến dịch Hồ Chí Minh giải phóng hoàn toàn miền Nam.
Chiến thắng là cơ sở giúp Đảng ta đưa ra quyết định giải phóng miền Nam trong năm 1975.
2. Nội dung nào không phải là sai lầm của cuộc cải cách ruộng đất 1954- 1956 ở miền Bắc?
A. Đấu tố lan tràn, thô bạo.
B. Đấu tố cả những địa chủ kháng chiến.
C. Quy nhầm một số nông dân, cán bộ, đảng viên thành địa chủ.
D. Quy nhầm cả tư sản mại bản thành địa chủ.
3. Nội dung nào không phải là âm mưu của Mỹ khi tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất?
A. Phá tiềm lực kinh tế, quốc phòng và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
B. Ngăn chặn sự chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc và từ miền bắc vào miền Nam.
C. Làm lung lay ý chí chống Mỹ cứu nước của nhân dân ta.
D. Xâm lược và đặt ách thống trị miền Bắc.
4. Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của đế quốc Mỹ ở miền Nam Việt Nam ra đời trong hoàn cảnh:
A. sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh đơn phương”
B. sau phong trào “Đồng Khởi”
C. sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”.
D. sau cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968.
Câu 2: Hãy điền chữ Đ (đúng) hoặc chữ S (sai) vào ô □ trước các câu sau: (1 điểm)
Chiến dịch Tây Nguyên thắng lợi đã chuyển cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ tiến công chiến lược phát triển thành tổng tiến công chiến lược.
Chiến thắng Vạn Tường đã thể hiện khả năng đánh thắng đế quốc Mỹ về quân sự trong “ Chiến tranh đặc biệt”.
Mỹ đã dựng lên sự kiện “Vịnh Bắc Bộ” để lấy cớ đánh phá miền Bắc bằng không quân và hải quân năm 1965- 1968.
Sau chiến thắng Phước Long của ta Mỹ đã có thái độ quyết liệt bằng ngoại giao.
II. Phần tự luận.
Câu 1. (2 điểm)
Bằng những sự kiện lịch sử có chọn lọc hãy chứng minh phong trào “Đồng Khởi” (1959- 1960) đã chuyển cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công?
Câu 2. (3 điểm)
Lập bảng so sánh 3 chiến lược “chiến tranh đặc biệt”, “chiến tranh cục bộ”, “Việt nam hóa chiến tranh” trên các tiêu chí sau: thời gian, đời tổng thống, quy mô, lực lượng tham gia, kết quả. Từ bảng so sánh đó em hãy rút ra nhận xét.
Câu 3. (2 điểm)
Trình bày khái quát những thành tựu cơ bản của miền Bắc từ 1965 đến 1975. Qua đó em hãy phân tích mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ: xây dựng và bảo vệ ở miền Bắc. Em có suy nghĩ gì về mối quan hệ đó trong thời đại ngày nay?
* Xây dựng đáp án, thang điểm.
Việc xây dựng đáp án, thang điểm rõ ràng có một vai trò hết sức quan trọng trong kiểm tra, đánh giá. Nó đảm bảo cho việc nhiều giáo viên chấm hay một giáo viên chấm nhiều lần cho cùng một kết quả hay kết quả tương đương nhau.
Đáp án được đưa ra phải hướng dẫn cách cho điểm của từng câu trong thang điểm và toàn bộ đề kiểm tra, đánh giá. Riêng đối với câu hỏi tự luận đáp án phải chỉ ra được các ý đúng trong câu trả lời.
(Đáp án xem phụ lục 2B)
* Duyệt lại đề.
Đây là công việc cuối cùng trong khâu ra đề kiểm tra nhằm tránh những sai sót, những sơ xuất khi đưa đề kiểm tra, đánh giá cho học sinh.
Có thể thấy, việc đổi mới khâu ra đề có tầm quan trọng đặc biệt trong đổi mới kiểm tra, đánh giá. Thực hiện đúng quy trình ra đề đảm bảo cho việc đánh giá đáp ứng đúng các yêu cầu đặt ra, không chỉ đánh giá đúng trình độ học tập của học sinh mà còn có tác dụng động viên khuyến khích hoạt động học tập của các em.
2.3.6. Cải tiến khâu coi, chấm kiểm tra, thi.
2.3.6.1.Khâu coi kiểm tra, thi.
Để việc đánh giá đạt kết quả chính xác, khoa học, cùng với việc ra đề kiểm tra thì coi kiểm tra cũng có một vai trò quan trọng. Nếu việc ra đề đáp ứng đủ các yêu cầu nhưng quá trình coi thi lại lỏng lẻo, dễ dàng thì sẽ ảnh hưởng rất nhiều tới việc đánh giá học sinh. Đồng thời, quá trình coi thi không nghiêm túc sẽ có tác động xấu tới việc giáo dục tư tưởng đạo đức của học sinh, dẫn tới các em thiếu tinh thần học tập, lao động nghiêm túc. Vì những lý do đó mà công tác coi thi cần đảm bảo sự nghiêm túc tuyệt đối, chúng tôi xin đưa ra một só giải pháp sau:
Việc tổ chức kiểm tra, thi phải được thực hiện đúng quy chế.
Đối với kiểm tra 1 tiết: giáo viên trực tiếp giảng dạy không nên coi kiểm tra, tuân thủ nguyên tắc khi coi kiểm tra.
Đối với thi cuối kỳ cần xếp số phòng thi theo thứ tự A, B, C; không xếp quá nhiều số báo danh trong một phòng thi, mỗi bàn chỉ nên có từ 1 đến 2 học sinh.
Trong thời gian thí sinh làm bài cần thực hiện nghiêm túc các quy định như không cho học sinh mang tài liệu vào phòng thi, coi thi nghiêm túc...Nếu có những trường hợp vi phậm cần xử lý nghiêm khắc, đúng quy chế, việc xử lý cần nhanh gọn để tránh ảnh hưởng tới những thí sinh khác.
Đồng thời trong công tác lựa chọn cán bộ coi thi cũng nên chú ý, cần lựa chọn những cán bộ có ý thức trách nhiệm cao, nếu cán bộ coi thi vi phạm quy chế thì đều bị xử lý nghiêm khắc.
2.3.6.2.Khâu chấm bài.
Chấm bài thi là khâu quan trọng quyết định đến kết quả kiểm tra, đánh giá học sinh. Vì vậy chấm bài cần có sự công bằng, chính xác, khách quan và ý thức trách nhiệm cao.
Hiện nay việc chấm bài kiểm tra chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của công tác này. Nhiều giáo viên còn chấm bài một cách cẩu thả, không có thang điểm, đáp án rõ ràng, giáo viên chỉ đánh giá kiến thức của học sinh mà không chú ý tới cách diễn đạt, lỗi chính tả của các em. Có những trường hợp giáo viên còn chấm bài dựa vào cảm tính. Điều này ảnh hưởng rất lớn tới việc đánh giá chính xác kết quả học tập của học sinh. Đồng thời cũng có tác hại tới hứng thú học tập, ý thức vươn lên đạt điểm cao của học sinh và mối quan hệ thầy, trò trong nhà trường.
Để việc chấm bài đạt kết quả tốt chúng ta cần thực hiện đầy đủ các yêu cầu sau:
- Trước hết, để chuẩn bị cho chấm bài giáo viên cần có đáp án, thang điểm rõ ràng. Với một bài thi học kỳ, thi cuối năm nếu chấm hội đồng cần phải thực hiện chấm mẫu để thống nhất cách cho điểm và quan điểm. Điều này sẽ giảm tới mức tối thiểu các yếu tố chủ quan ảnh hưởng tới việc chấm bài.
- Nên chấm hai vòng độc lập và do nhiều giáo viên chấm sau đó lấy điểm trung bình.
- Chấm bài cần chú ý cả kỹ năng trình bày, kỹ năng viết bài của học sinh.
Tóm lại, có thể thấy việc tổ chức tốt các khâu coi kiểm tra, thi và chấm bài sẽ góp phần đắc lực vào đổi mới khâu kiểm tra, đánh giá từ đó nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.
Trên đây là một số biện pháp đổi mới về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Các biện pháp trên cần được tiến hành một cách linh hoạt, sáng tạo, chủ động tùy vào tình hình thực tế ở trường phổ thông. Nếu áp dụng tốt các biện pháp đổi mới kiểm tra đánh giá trên sẽ góp phần tích cực trong việc đổi mới kiểm tra, đánh giá nói riêng và đổi mới phương pháp dạy học nói chung.
2.4. Thực nghiệm sư phạm.
2.4.1. Khái quát quá trình thực nghiệm.
2.4.1.1. Mục đích thực nghiệm.
Để thực nghiệm trong thực tế tính khả thi của một số biện pháp tiến hành kiểm tra, đánh giá trong dạy học lịch sử theo yêu cầu đổi mới, chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT. Thông qua thực tiễn việc thực nghiệm sư phạm sẽ khẳng định vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng các biện pháp đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh trong học tập lịch sử ở trường THPT. Kết quả thực nghiệm sẽ chứng tỏ sự đúng đắn của lý luận về kiểm tra, đánh giá làm cơ sở thực tiễn góp phần thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá, nhằm nâng cao chất lượng dạy học lịch sử ở trường phổ thông.
2.4.1.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm.
Đối tượng thực nghiệm là học sinh lớp 12 trường THPT Ngô Sĩ Liên. Trong đó lớp 12A1 là lớp thực nghiệm và lớp 12A6 là lớp đối chứng. Cả hai lớp trên có số lượng tương đương nhau.
Ở lớp thực nghiệm 12A1 được áp dụng những biện pháp đổi mới kiểm tra, đánh giá trong đó có việc thực hiện ra đề kiểm tra theo quy trình đổi mới kết hợp câu hỏi trắc nghiệm khách quan và tự luận, nội dung đề thi thể hiện tính toàn diện. Lớp 12A6 thực hiện theo lối kiểm tra truyền thống dùng câu hỏi tự luận và ra đề không tuân thủ quy trình đổi mới, nội dung đề chủ yếu kiểm tra, đánh giá việc ghi nhớ của học sinh.
2.4.1.3. Nội dung thực nghiệm và phương pháp tiến hành thực nghiêm.
Tại trường tiến hành thực nghiệm, cả hai lớp được chọn đều do cùng một giáo viên giảng dạy, học sinh cùng học một chương trình, cùng một khối lượng kiến thức. Trong quá trình kiểm tra lớp 12A1 được thông báo là thực nghiệm các em sẽ làm bài kiểm tra kết hợp câu hỏi trắc nghiệm khách quan và câu hỏi tự luận. Lớp 12A6 làm lớp đối chứng, các em sẽ làm bài kiểm tra với câu hỏi tự luận, nội dung đề chủ yếu kiểm tra, đánh giá kiến thức ở mức độ nhớ và hiểu. Hai bài kiểm tra của hai lớp được xây dựng tương đương nhau về nội dung kiến thức. Hai lớp thực nghiệm và đối chứng cùng làm bài trong thời gian, quy trình và địa điểm như nhau.
* Tiến trình thực nghiệm.
- Chúng tôi tiến hành thực nghiệm bài kiểm tra 1 tiết môn lịch sử sau khi học sinh học xong chương IV “Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975”
- Trước khi tiến hành thực nghiệm đề kiểm tra được trao đổi, thảo luận với giáo viên trực tiếp giảng dạy.
- Nội dung và phương pháp tiến hành cụ thể của kiểm tra (xem phần phụ lục 2A)
* Các tiêu chuẩn trong đánh giá kết quả thực nghiệm.
- Về mặt định lượng:
Chúng tôi sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập đã xây dựng để tiến hành kiểm tra 1 tiết đối với học sinh lớp 12 trường THPT. Nội dung những câu hỏi nhằm đánh giá kết quả học tập của học sinh theo các mức độ:
+ Nhận biết và xác định đúng những kiến thức cơ bản của môn học.
+ Rèn luyện những kỹ năng thực hành cho học sinh.
- Về mặt định tính;
Chúng tôi quan sát, nhận xét trên các mặt sau:
+ Không khí lớp học.
+ Thái độ hứng thú học tập của học sinh.
+ Tổng hợp ý kiến của các giáo viên tham gia thực nghiệm.
2.4.2. Kết quả thực nghiệm.
2.4.2.1. Bài kiểm tra của lớp thực nghiệm
Bài kiểm tra của lớp thực nghiêm bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm khách quan và câu hỏi tự luận. Các câu hỏi đưa ra đều đảm bảo được độ khó. Số lượng câu hỏi được phân bổ một cách hợp lý theo bảng ma trận đã lập bao gồm 2 câu hỏi trắc nghiệm khách quan và 3 câu hỏi tự luận.
2.4.2.2. Bài kiểm tra của lớp đối chứng
Do đặc điểm của bài tự luận truyền thống nên mỗi bài kiểm tra thông thường được xây dựng 3 câu hỏi. Trong bài kiểm tra 1 tiết câu hỏi của lớp đối chứng như sau:
Câu 1: Nêu những thành tựu xây dựng bước đầu cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc từ năm 1961 đến 1965?
Câu 2: Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968: hoàn cảnh, diễn biến, kết quả, ý nghĩa.
Câu 3: Đảng ta đã căn cứ vào điều kiện lịch sử nào để đề ra kế hoạch giải phóng miền Nam? Nội dung kế hoạch đó là gì?
Qua nội dung của hai bài kiểm tra ở hai lớp thực nghiệm và đối chứng có thể thấy bài kiểm tra của lớp thực nghiệm bao quát, đề cập tới nhiều vấn đề lịch sử hơn, yêu cầu đánh giá các mức độ biết, hiểu, vận dụng kiến thức của học sinh và do đó giá trị nội dung cũng cao hơn, các mục tiêu đánh giá về kỹ năng và thái độ đan xem trong các câu hỏi biết, hiểu, vận dụng.
2.4.2.3. Kết quả kiểm tra.
Bảng 1
Lớp
Số học sinh
Loại giỏi (9 -10)
Loại khá (7 - 8)
Loại TB
(5 - 6)
Loại yếu (< 5)
Thực nghiệm 12A1
50 (100%)
2 (4%)
31 (62%)
17 (34%)
0 (0%)
Đối chứng 12A6
50 (100%)
20 (40%)
27 (54%)
3 (6%)
* Nhận xét
Thông qua bảng tổng hợp kết quả thực nghiệm đối với lớp thực nghiệm và lớp đối chứng chúng ta thấy: số học sinh đạt loại giỏi, khá của lớp thực nghiệm cao hơn hắn lớp đối chứng. Điều đó phần nào cho thấy việc áp dụng các biện pháp đổi mới kiểm tra, đánh giá bước đầu có tác dụng.
Đồng thời, trong quá trình đánh giá kết quả thực nghiệm chúng tôi đã tiến hành so sánh với kết quả của bài kiểm tra 1 tiết lịch sử lớp 12 học kỳ I của hai lớp thực nghiệm và đối chứng. Kết quả của bài kiểm tra đó được cụ thể như sau:
Bảng 2
Lớp
Số học sinh
Loại giỏi (9 -10)
Loại khá (7 - 8)
Loại TB
(5 - 6)
Loại yếu (< 5)
Thực nghiệm 12A1
50 (100%)
28 (56%)
21 (42%)
1 (2%)
Đối chứng 12A6
50 (100%)
25 (50%)
23 (46%)
2 (4%)
Trong bảng 2 này ta cũng nhận thấy kết quả học tập của học sinh lớp 12A1 có phần tốt hơn kết quả học tập của học sinh lớp 12A6 tuy nhiên cũng không có học sinh nào đạt loại giỏi và vẫn có 1 học sinh thuộc loại yếu.
Qua bảng kết quả 1 và 2 chúng ta nhận thấy như sau:
Trước hết ở lớp thực nghiệm 12A1 trong bài kiểm tra học kỳ I với nội dung và phương pháp kiểm tra theo lối truyền thống tức là chỉ sử dụng câu hỏi tự luận và nội dung kiểm tra kiến thức ở mức độ nhớ và hiểu thì kết quả có được không cao bằng lần kiểm tra thực nghiệm ở học kỳ II. Tuy nhiên khi so sánh trong mức độ tương quan với kết quả của lớp 12A6 thì lớp 12A1 ở cả học kỳ I và học kỳ II vẫn cao hơn. Điều này chứng tỏ rằng bài kiểm tra 1 tiết học kỳ II ở lớp thực nghiệm 12A1 đã đánh giá đúng năng lực của học sinh. Hơn nữa bài kiểm tra thực nghiệm vì đề ra có nội dung phát huy tính tích cực và trí thông minh của học sinh nên đã phân loại được học sinh một cách rõ ràng và cụ thể hơn, đã có số lượng học sinh giỏi và không còn học sinh yếu.
Còn với lớp 12A6, cả hai bài kiểm tra học kỳ I và học kỳ II đều cho kết quả gần tương đương nhau. Với kết quả này giáo viên không đánh giá được quá trình tiến bộ trong học tập của học sinh. Hơn nữa đề kiểm tra không đòi hỏi học sinh thông minh khi làm bài mà chỉ ở mức độ nhớ và hiểu kiến thức đã khiến cho kết quả bài kiểm tra không phân loại được học sinh khá- giỏi một cách cụ thể.
Như vậy qua kết quả thực nghiệm có thể nhận thấy, bài kiểm tra thực nghiệm đã đánh giá đúng khả năng của học sinh. Do đó nó mang tính giá trị và đảm bảo độ tin cậy cao.
2.4.3. Ý kiến của giáo viên và học sinh về việc sử dụng các biện pháp đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập lịch sử của học sinh.
* Ý kiến của giáo viên.
Qua công tác thực nghiệm, chúng tôi tham khảo ý kiến của một số giáo viên và thấy rằng phần lớn các giáo viên đều cho rằng việc đổi mới kiểm tra, đánh giá như vậy là có hiệu quả. Ưu điểm lớn là học sinh có thái độ hứng thú học tập, trong giờ kiểm tra ít có hiện tượng căng thẳng và hầu như không có tình trạng gian lận. Việc sử dụng phương pháp này cũng giúp giáo viên đánh giá được học sinh một cách khách quan, công bằng. Song vận dụng các biện pháp đổi mới giáo viên phải là những người có tâm huyết với nghề và có lòng yêu học sinh. Xuất phát từ hai cơ sở đó mà giáo viên bỏ thời gian và công sức không chỉ cho việc dạy học kiến thức mới mà còn cho cả công tác kiểm tra, đánh giá. Việc sử dụng quy trình ra đề theo hướng đổi mới với bảng ma trận hai chiều đã giúp ích rất nhiều cho giáo viên trong công tác kiểm tra kết quả học tập của học sinh.
* Ý kiến của học sinh.
Trong quá tình thực nghiệm, chúng tôi cũng thu thập ý kiến của các em học sinh. Phần lớn các em đều hứng thú với phương pháp kiểm tra này.
Em Đồng Thị Mỹ Duyên lớp 12A1 viết “ Em thấy cách kiểm tra kết hợp cả câu tự luận và trắc nghiệm khách quan này rất hay. Đề cũng có một số ý hỏi khó hơn nên có bạn nào muốn chép sách cũng không chép được”
Em Ngô Thị Hà lớp 12A1 nói: “Trong giờ kiểm tra em thấy không khí rất thoải mái, tâm lý của em cũng không bị áp lực nhiều như khi làm bài kiểm tra mà hoàn toàn là câu hỏi tự luận”.
Em Nguyễn Văn Cường lớp 12A6 nói “Kiểm tra, đánh giá bằng câu hỏi tự luận với nội dung như vậy chỉ bắt học thuộc lòng sách giáo khoa, em thích đề kiểm tra có sử dụng cả câu hỏi trắc nghiệm và câu hỏi tự luận, nội dung câu hỏi cũng phải yêu cầu học sinh thông minh khi làm bài”.
Tóm lại, đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập lịch sử ở trường phổ thông là một yêu cầu hết sức cần thiết và phải được thực hiện một cách toàn diện. Những biện pháp đổi mới kiểm tra, đánh giá được đưa ra đã bước đầu được đưa vào thực nghiệm ở một số trường phổ thông và cũng cho những kết quả khả quan. Đặc biệt việc ra đề kiểm tra theo quy trình đổi mới vừa đảm bảo kiểm tra được mức độ nhận thức của học sinh bao gồm biết, hiểu, vận dụng vừa đảm bảo tính vừa sức lại giúp giáo viên đánh giá đúng trình độ học sinh. Nếu thực hiện tốt các biện pháp đổi mới kiểm tra, đánh giá nêu trên sẽ góp phần thiết thực trong việc nâng cao chất lượng dạy học lịch sử ở trường phổ thông.
KẾT LUẬN
Việc kiểm tra, đánh giá tri thức học sinh trong dạy học lịch sử là một công việc hết sức cần thiết và quan trọng trong nhà trường phổ thông. Nó chẳng những giúp cho giáo viên nắm bắt được tình hình học tập của học sinh mà còn giúp cho giáo viên thấy được những thiếu sót trong phương pháp dạy học của mình để từ đó có những điều chỉnh cho phù hợp với tiến trình dạy học. Trên cơ sở những kết quả kiểm tra giáo viên có thể đánh giá được trình độ của học sinh, khả năng nhận thức của các em, bên cạnh đó còn có thể đánh giá thái độ học tập và ý thức vươn lên trong học tập của học sinh.
Kiểm tra, đánh giá được coi là một biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. Nó không chỉ là công việc của giáo viên mà còn là công việc của cả học sinh. Giáo viên kiểm tra, đánh giá tri thức của học sinh còn học sinh tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của mình và kiểm tra, đánh giá lẫn nhau. Tuy nhiên có thể nhận thấy trên thực tế việc kiểm tra, đánh giá chưa được quan tâm đúng mức và thực hiện tốt. Vì vậy, việc đổi mới kiểm tra, đánh giá cần được đặt ra và tiến hành một cách nghiêm túc, toàn diện trên tất cả các mặt.
Xuất phát từ quan niệm đúng về kiểm tra, đánh giá khi tiến hành cần phải đảm bảo việc ra đề thể hiện tính toàn diện về nội dung trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ. Đó là việc thực hiện kiểm tra, đánh giá cả về kiến thức, kỹ năng và kết quả giáo dục. Trong kiểm tra, đánh giá cần kết hợp các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá một cách linh hoạt, nhuần nhuyễn sáng tạo đặc biệt là việc thực hiện quy trình ra đề theo hướng đổi mới. Đổi mới khâu ra đề là điều kiện đảm bảo cho quá trình kiểm tra, đánh giá một cách chính xác và khách quan nhất.
Để việc đổi mới kiểm tra, đánh giá được thực hiện có hiệu quả cần có sự giúp đỡ, hỗ trợ của cấp lãnh đạo, các ban ngành giáo dục, nhà trường và giáo viên cần phải nắm vững lý luận về kiểm tra, đánh giá để hạn chế đến mức tối đa những thiếu sót trong công tác kiểm tra, đánh giá hiện nay.
Đổi mới kiểm tra, đánh giá hiện nay cần được thực hiện một cách đồng bộ và toàn diện, như vậy mới có thể nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học bộ môn. Các biện pháp đổi mới kiểm tra, đánh giá phải được thực hiện từ quan niệm đến nội dung, hình thức, phương pháp, tổ chức. Các biện pháp đổi mới kiểm tra, đánh giá cần phải phù hợp với tình hình thực tiễn của trường phổ thông. Giáo viên cần lựa chọn các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp và thí điểm dần dần các hình thức đó đặc biệt là trong việc ra đề, coi và chấm thi. Bên cạnh đó cũng cần áp dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại vào khâu chấm bài để đảm bảo tính khách quan.
Trước yêu cầu đổi mới về phương pháp dạy học, đòi hỏi giáo viên lịch sử phải nắm vững nội dung, hình thức và phương pháp kiểm tra, đánh giá nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. Để có được điều đó trước hết người giáo viên phải nắm vững lý luận về kiểm tra, đánh giá nói riêng và lý luận về dạy học nói chung.
TÀI LIỆU THAO KHẢO
Nguyễn Thị Quỳnh Anh, 2004, Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông (qua ví dụ chương II “Khái quát tiến trình lịch sử Việt Nam từ giữa thế kỷ XIX đến hết chiến tranh thế giới lần thứ nhất” ở lớp 11 trung học phổ thông), Luận văn thạc sĩ, Đại học Sư phạm, Hà Nội.
Vũ Ngọc Anh- Nguyễn Anh Dũng, 2008, Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập lịch sử 12, Nxb Giáo dục.
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 11/2006, Kỷ yếu hội thảo khoa học “Đổi mới phương pháp dạy học và phương pháp đánh giá đối với giáo dục phổ thong, cao đẳng và đại học sư phạm”, Hà Nội.
Nguyễn Thị Bích, 2007, Đổi mới quy trình xây dựng đề kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn lịch sử của học sinh trung học cơ sở, Tạp chí Giáo dục số 154 (kỳ 2- 1/2007).
Nguyễn Thị Bích, 2008, Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy học lịch sử ở trường trung học cơ sở, Tạp chí Giáo dục số 195 (kỳ 1- 8/2008).
Nguyễn Thị Bích, 2009, Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy học lịch sử ở trường trung học cơ sở, Luận án Tiến sĩ giáo dục học, Hà Nội.
Nguyễn Thanh Bình, 2008, Giáo dục Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, Nxb Đại học sư phạm.
Nguyễn Thị Côi, 1999, Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong DHLS ở trường phổ thông (Tài liệu Hội nghị đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập môn lịch sử ở THPT và THCS), Hà Nội tập II.
Nguyễn Thị Côi, 2007, Hiệu quả dạy học lịch sử ở trường phổ thông, thực trạng và giải pháp, Tạp chí nghiên cứu lịch sử, số 7/2007.
Nguyễn Thị Côi, 2008, Các con đường, biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở trường phổ thông, (in lần hai), Nxb Đại học sư phạm.
Nguyễn Thị Côi- Nguyễn Hữu Chí, 1999, Bài học lịch sử và việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập lịch sử ở trường trung học phổ thông, Nxb Giáo dục.
Nguyễn Thị Côi- Nguyễn Thị Bích, 2008, Kết hợp trắc nghiệm với tự luận- biện pháp cần thiết trong đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập lịch sử ở trường phổ thông, Tạp chí Giáo dục số 191, kỳ 1 - tháng 6/2008.
Nguyễn Thị Côi- Nguyễn Thị Thế Bình (đồng chủ biên)- Đoàn Văn Hưng- Phạm Thị Tuyết, 2008, Hướng dẫn trả lời câu hỏi và bài tập lịch sử 12 tập II Lịch sử Việt nam từ năm 1919- 2000 (chương trình chuẩn và nâng cao), Nxb Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
Nguyễn Thị Côi (cb), Trịnh Đình Tùng- Trần Viết Thụ- Nguyễn Mạnh Hưởng- Đoàn Văn Hưng- Nguyễn Thị Thế Bình, 2009, Rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ sư phạm môn lịch sử, Nxb Đại học Sư phạm.
N.G. ĐAIRI, 1973, Chuẩn bị giờ học lịch sử như thế nào? (Đặng Bích Hà- Nguyễn Cao Lũy dịch), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
Đảng Cộng Sản Việt Nam, 2006, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Đảng Cộng Sản Việt Nam, 2007, Văn kiện Đảng toàn tập, tập 52 (1992- 6/1993), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Đảng Cộng Sản Việt Nam, 2007, Văn kiện Hội nghị lần thứ II BCHTW khóa VIII (02- NQ/HNTW, 24/12/1996), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Phạm Văn Đồng, 1994, Phương pháp dạy học phát huy tính tích cực- một phương pháp vô cùng quý báu, Tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 12- 1994.
Hà Thị Đức, 2006, Giáo trình giáo dục học đại cương (sách dùng cho hệ đào tạo từ xa), Nxb Giáo dục.
Nguyễn Phụng Hoàng- Võ Ngọc Lan, 1997, Phương pháp trắc nghiệm trong kiểm tra và đánh giá thành quả học tập, Nxb Giáo dục.
Trần Bá Hoành, 1997, Đánh giá trong giáo dục, Nxb Giáo Dục.
Trần Bá Hoành, 2007, Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa (tái bản lần thứ nhất), Nxb Đại học sư phạm.
Trần Bá Hoành- Vũ Ngọc Anh- Phan Ngọc Liên, 2003, Áp dụng dạy và học tích cực trong môn lịch sử (Tài liệu tham khảo dùng cho giảng viên sư phạm, giáo viên trung học cơ sở môn lịch sử, giáo viên tiểu học môn tự nhiên và xã hội), Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
Đặng Vũ Hoạt- Hà Thị Đức, 1996, Lý luận dạy học đại học, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội- Trường đại học sư phạm.
T.A. ILINA, 1973, Giáo dục học, tập II (lý luận dạy học) (Hoàng Hạnh dịch), Nxb giáo dục, Hà Nội.
I.F. Kharlamốp, 1978, Phát huy tính tích cực học tập của học sinh như thế nào? (Đỗ Thị Trang- Nguyễn Ngọc Quang dịch), Nxb Giáo Dục, Hà Nội.
Trần Kiều, 1995, Đổi mới đánh giá đòi hỏi bức thiết của đổi mới phương pháp dạy học, Tạp chí Khoa học giáo dục, 11/1995.
Trang Thị Lân, 1998, Về việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, 5/1998.
I.Ia. LECNE, 1977, Dạy học nêu vấn đề, (Phạm Tất Đắc dịch), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
Phan Ngọc Liên- Trần Văn Trị (cb), 1992, Phương pháp dạy học lịch sử, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
Phan Ngọc Liên (cb), Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Thị Côi, 2002, Phương pháp dạy học lịch sử, tập 1, Nxb Đại học sư phạm.
Phan Ngọc Liên (cb), Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Thị Côi, 2002, Phương pháp dạy học lịch sử, tập 2, Nxb Đại học sư phạm.
Phan Ngọc Liên- Trịnh Đình Tùng- Nguyễn Thị Côi- Trần Vĩnh Tường (đồng chủ biên), 2002, Một số chuyên đề phương pháp dạy học lịch sử, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
Phan Ngọc Liên (cb)- Định Ngọc Bảo- Nguyễn Thị Côi- Nguyễn Đình Lễ- Trương Hữu Quỳnh- Trịnh Đình Tùng- Nghiêm Đình Vì, 2003, Phương pháp luận sử học, Nxb Đại học sư phạm.
Phan Ngọc Liên (Tổng chủ biên), 2007, Lịch sử 12, Nxb Giáo dục.
Phan Ngọc Liên (Tổng chủ biên), 2007, Lịch sử 12 (Sách giáo viên), Nxb Giáo dục.
Phan Ngọc Liên (cb), 2008, Đổi mới nội dung và phương pháp dạy học lịch sử ở trường phổ thông, Nxb Đại học sư phạm.
Luật giáo dục năm 2005 được sửa đổi bổ sung năm 2009, 2009, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Đức Minh, 1975, Một số vấn đề lý luận về việc kiểm tra, đánh giá học sinh, Tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 36- 1975.
Hà Thế Ngữ- Đặng Vũ Hoạt, 1987, Giáo dục học, tập 1, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
Trần Thị Tuyết Oanh, 2007, Đánh giá và đo lường kết quả học tập, Nxb Đại học sư phạm.
N.V. SAVIN, 1983, Giáo dục học, tập 1, (Nguyễn Đình Chỉnh dịch), Nxb Giáo Dục.
Nguyễn Văn Tạo, 1997, Những biện pháp cơ bản đảm bảo tính khách quan trong việc kiểm tra, đánh giá kiến thức học tập của học sinh ở trường trung học CSNDI, Luận án Thạc sĩ khoa học giáo dục, Hà Nội.
Dương Thiệu Tống, 2005, Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập (phương pháp thực hành), Nxb Khoa học xã hội.
Vũ Ánh Tuyết, 2009, Phát triển năng lực thực hành cho học sinh trung học phổ thông trong dạy học lịch sử, Tạp chí Giáo dục số 216 (kỳ 2- tháng 6/2009).
Nguyễn Cảnh Toàn (cb), Nguyễn Kỳ, Nguyễn Văn Tảo, Bùi Cường, 2001, Quá trình Dạy- tự học (tái bản lần 2), Nxb Giáo dục.
Nguyễn Xuân Trường (cb)- Trương Hồng Phương, 2008, Tự học, tự kiểm tra theo chuẩn kiến thức, kỹ năng môn lịch sử lớp 12, Nxb Đại học Sư phạm.
Trịnh Đình Tùng, 2007, Để nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn lịch sử ở trường phổ thông, Tạp chí Giáo dục số 155, Kỳ 1- tháng 2/2007.
Trịnh Đình Tùng, 2008, Trắc nghiệm hay tự luận trong môn lịch sử ở trường phổ thông, Tạp chí Giáo dục số 183, Kỳ 1- tháng 2/2008.
Trịnh Đình Tùng (cb)- Hoàng Thanh Tú- Nguyễn Mạnh Hùng- Nguyễn Thị Kim Hoa, 2008, Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm và tự luận lịch sử 12 (chương trình chuẩn và nâng cao), Nxb Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
Trịnh Đình Tùng (cb)- Nguyễn Mạnh Hưởng- Lê Thị Thu, 2009, Dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng môn lịch sử lớp 12, Nxb Đại học Sư phạm.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1A
Phiếu trưng cầu ý kiến
Phiếu điều tra thực tiễn việc kiểm tra- đánh giá kết quả học tập lịch sử của học sinh trường trung học phổ thông.
Đối tượng trưng cầu: giáo viên giảng dạy môn lịch sử ở trường trung học phổ thông.
Họ và tên:..........................................................................................................................................................................................
Nơi công tác:.................................................................................................................................................................................
Chuyên ngành: Lịch sử.
Số năm công tác:.......................................................................................................................................................................
Để nắm được những thông tin chính xác về tình hình thực tế việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập lịch sử ở trường trung học phổ thông làm cơ sở thực tiễn quan trọng giúp chúng tôi hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp, tôi mong thầy (cô) hãy vui lòng điền dấu (x) vào những lựa chọn mà mình thấy đúng hoặc đồng ý trong các câu dưới đây:
1. Trong dạy học lịch sử, theo thầy (cô) kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh là:
Không cần thiết Bình thường
Quan trọng Rất quan trọng
2. Nội dung các câu hỏi trong bài kiểm tra lịch sử được thầy (cô) sử dụng thường:
Mang tính học thuộc.
Đòi hỏi tư duy.
Cả hai loại trên.
3. Theo thầy cô nội dung kiến thức câu hỏi có cần thiết phải tuân thủ ba mức độ nhớ, hiểu, vận dụng không? Vì sao? Nếu có thì với học sinh lớp 12 thầy (cô) sẽ sử dụng với tỷ lệ nào?
........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
4. Trong đề kiểm tra, thầy (cô) có sử dụng câu hỏi để đánh giá thái độ và phát triển kỹ năng của học sinh không?
Không.
Khoảng 10% - 20% số điểm.
Khoảng 20 - 30% số điểm.
Khoảng 30 - 40% số điểm
5. Trong kiểm tra, đánh giá thầy (cô) thường xuyên sử dụng các hình thức nào?
Kiểm tra miệng
Kiểm tra viết
Kiểm tra miệng và kiểm tra viết
Kiểm tra bằng bài tập về nhà và bài tập thực hành
Phối hợp các hình thức trên
6. Để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập lịch sử của học sinh thầy (cô) thường sử dụng phương pháp nào?
Sử dụng loại câu hỏi tự luận.
Sử dụng các loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
Phối hợp các loại câu hỏi trên.
7. Trong khi làm bài kiểm tra, thầy (cô) cho biết sự trung thực của học sinh đạt đến mức nào?
Nghiêm túc làm bài.
Còn trao đổi nhiều.
Thỉnh thoảng xem tài liệu.
Sử dụng tài liệu nhiều.
8. Để khắc phục tình trạng quay cóp trong khi thi, thầy (cô) chọn phương pháp nào dưới đây:
Giáo viên cần nghiêm khắc hơn.
Cần đổi mới khâu kiểm tra, đánh giá.
Gây sức ép với học sinh bằng nhiều hình thức khác nhau.
9. Theo thầy (cô) việc kết hợp sử dụng phương pháp kiểm tra tự luận và trắc nghiệm khách quan có cần thiết không?Vì sao?
Cần thiết.
Không cần thiết.
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….........................................................................................................................................................................................................…………
10. Theo Thầy (cô) có nên sử dụng hồ sơ học tập để theo dõi đánh giá học sinh không? Vì sao?
.......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
11. Thầy (cô) có hướng dẫn học sinh tự kiểm tra, đánh giá không? Nếu có thì thường hướng dẫn các em sử dụng phương pháp nào?
Không.
Hướng dẫn học sinh lập lại dàn bài đã học.
Hướng dẫn học sinh tự trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa.
Ra bài tập và hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà
12. Để việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh đạt hiệu quả cao, thầy (cô) có ý kiến đóng góp gì?
....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn! ,ngày.....tháng....năm 2010.
PHỤ LỤC 1 B
PHIẾU ĐIỀU TRA HỌC SINH
Họ và tên:.......................................................................................................................................................................................
Lớp:.............................................................Trường:..................................................................................................................
Em hãy đánh dấu (x) vào những ô trống mà em thấy đúng với bản thân trong quá trình học tập môn lịch sử ở trường trung học phổ thông vào các câu dưới đây:
1. Môn học lịch sử ở trường trung học phổ thông đối với em như thế nào?
Rất yêu thích.
Bình thường.
Không quan tâm vì nó là môn phụ.
2. Theo em , môn lịch sử là môn:
Rất quan trọng.
Khá quan trọng.
Không quan trọng.
3. Trong quá trình học tập lịch sử, theo em kiểm tra- đánh giá kết quả học tập là công việc:
Rất cần thiết.
Cần thiết.
Không cần thiết.
4. Ở trường, em thấy việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập có tiến hành thường xuyên không?
Được tiến hành đều đặn.
Chỉ kiểm tra vào cuối kỳ.
Khi thầy cô cần lấy điểm mới kiểm tra.
5. Trong kiểm tra- đánh giá các thầy (cô) thường sử dụng hình thức nào?
Kiểm tra miệng.
Kiểm tra miệng và viết.
Kiểm tra bằng các bài tập thực hành.
Kết hợp tất cả các hình thức trên.
6. Các câu hỏi trong đề kiểm tra thường có mức độ nội dung như thế nào?
Mang tính học thuộc.
Đòi hỏi tư duy
Cả hai loại trên.
7. Theo em thì đề kiểm tra có nên sử dụng câu hỏi đòi hỏi tư duy không? Vì sao? Nếu có thì tỷ lệ loại câu hỏi đó như thế nào?
.......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
8.Mức độ yêu thích của các em với các phương pháp kiểm tra dưới đây như thế nào?
STT
Phương pháp kiểm tra
Rất thích
Bình thường
Không thích
1
Tự luận
2
Trắc nghiệm
3
Kết hợp hai loại trên
9. Khi kiểm tra em thường thấy?
Rất lo lắng. Bình thường Rất thoải mái.
10. Trong kiểm tra, theo em mức độ trung thực của các bạn trong lớp như thế nào?
Rất nghiêm túc làm bài.
Thỉnh thoảng còn xem tài liệu.
Quay cóp rất nhiều.
11. Để việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập lịch sử đạt độ chính xác cao theo em:
Thầy (cô) phải nghiêm khắc hơn.
Sử dụng các phương pháp cũ.
Sử dụng hoàn toàn câu hỏi trắc nghiệm.
Kết hợp nhiều phương pháp kiểm tra.
12. Em có thường tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập lịch sử không? Nếu có thì em sử dụng phương pháp nào?
Không
Lập lại dàn bài đã học.
Tự trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa
Hoàn thành bài tập do giáo viên ra.
10. Để việc kiểm tra- đánh giá có kết quả, em có đóng góp suy nghĩ gì?
...........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn các em! , ngày......tháng......năm 2010
PHỤ LỤC 2A
Nội dung và phương pháp tiến hành thực nhiệm
Một trong những nội dung của đề tài là nhằm kiểm nghiệm trong thực tế tính khả thi của việc kết hợp, sử dụng phương pháp trắc nghiệm khách quan với câu hỏi tự luận và việc xây dựng đề theo quy trình đổi mới. Chúng tôi đã xây dựng và tiến hành kiểm tra một tiết đối với lớp thực nghiệm 12A1 trường THPT Ngô Sĩ Liên.
Vào đầu giờ kiểm tra, sau khi ổn định lớp, kiểm tra sĩ số học sinh, giáo viên tiến hành phát bài kiểm tra cho các em, hướng dẫn các em làm bài và nhấn mạnh việc đòi hỏi các em làm bài nghiêm túc, không trao đổi và không sủ dụng bất kỳ tài liệu nào. Trong quá trình kiểm tra giáo viên không giải thích gì thêm. Nội dung của bài kiểm tra được trình bày như sau:
ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT
Họ và tên: ………………………………………………………………
Lớp:……………………………………………………………………..
I. Phần trắc nghiệm.
Câu 1: Hãy khoanh tròn chữ in hoa trước ý trả lời đúng? (2 điểm).
1. Quan sát bản đồ dưới đây và cho biết các chiến thắng sau có ý nghĩa như thế nào đối với cuộc tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân 1975.
Phan Rang
Xuân Lộc
Phnôm pênh
Sài Gòn
Cà Mau
Bạc Liêu
Sóc trăng
Châu Đốc
Hà Tiên
Rạch giá
Phan Thiết
Tây Ninh
16/4
21/4
17/4
26/4
Hướng tiến công của ta
Tuyến phòng thủ của địch
Địch rút chạy theo đường biển
Phá tan những phòng thủ trọng yếu của địch bảo vệ Sài Gòn, mở đường cho chiến dịch Hồ Chí Minh.
Là hiệu lệnh tiến công cho nhân dân Sài Gòn nổi dậy giành chính quyền.
Là chiến thắng quyết định của chiến dịch Hồ Chí Minh giải phóng hoàn toàn miền Nam.
Chiến thắng là cơ sở giúp Đảng ta đưa ra quyết định giải phóng miền Nam trong năm 1975.
2. Nội dung nào không phải là sai lầm của cuộc cải cách ruộng đất 1954- 1956 ở miền Bắc?
A. Đấu tố lan tràn, thô bạo.
B. Đấu tố cả những địa chủ kháng chiến.
C. Quy nhầm một số nông dân, cán bộ, đảng viên thành địa chủ.
D. Quy nhầm cả tư sản mại bản thành địa chủ.
3. Nội dung nào không phải là âm mưu của Mỹ khi tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất?
A. Phá tiềm lực kinh tế, quốc phòng và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
B. Ngăn chặn sự chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc và từ miền bắc vào miền Nam.
C. Làm lung lay ý chí chống Mỹ cứu nước của nhân dân ta.
D. Xâm lược và đặt ách thống trị miền Bắc.
4. Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” được Mỹ tiến hành ở miền Nam Việt Nam ra đời trong hoàn cảnh nào?
A. Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh đơn phương”
B. Sau phong trào “Đồng Khởi”
C. Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”.
D. Sau cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968.
Câu 2: Hãy điền chữ Đ (đúng) hoặc chữ S (sai) vào ô □ trước các câu sau: (1 điểm)
Chiến dịch Tây Nguyên thắng lợi đã chuyển cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ tiến công chiến lược phát triển thành tổng tiến công chiến lược.
Chiến thắng Vạn Tường đã thể hiện khả năng đánh thắng Mỹ về quân sự trong “ Chiến tranh đặc biệt”.
Mỹ đã dựng lên sự kiện “Vịnh Bắc Bộ” để lấy cớ đánh phá miền Bắc bằng không quân và hải quân năm 1965- 1968.
Sau chiến thắng Phước Long của ta Mỹ đã có thái độ quyết liệt bằng ngoại giao.
II. Phần tự luận.
Câu 1. (2 điểm)
Bằng những sự kiện lịch sử có chọn lọc hãy chứng minh phong trào “Đồng Khởi” (1959- 1960) đã chuyển cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công?
Câu 2. (3 điểm)
Lập bảng so sánh 3 chiến lược “chiến tranh đặc biệt”, “chiến tranh cục bộ”, “Việt nam hóa chiến tranh” trên các tiêu chí sau: thời gian, đời tổng thống, quy mô, lực lượng tham gia, kết quả. Từ bảng so sánh đó em hãy rút ra nhận xét.
Câu 3. (2 điểm)
Trình bày khái quát những thành tựu cơ bản của miền Bắc từ 1965 đến 1975. Qua đó em hãy phân tích mối quan hệ giữa hai nhiện vụ: xây dựng và bảo vệ ở miền Bắc. Em có suy nghĩ gì về mối quan hệ đó trong thời đại ngày nay?
PHỤ LỤC 2B
Đáp án bài kiểm tra 1 tiết lớp thực nghiệm
Phần I: Trắc nghiệm khách quan.
Câu 1:
1. A 2.D 3.D 4.C
Câu 2:
1. Đúng 2. Sai 3. Đúng 4. Sai
Phần II: Từ luận.
Câu 1: (3 điểm)
- Khái quát tình hình cách mạng miền Nam trước “Đồng Khởi”: nhân dân miền Nam đấu tranh hòa bình đòi thực hiện hiệp định Gơnevơ, chính quyền Mỹ- Diện tăng cường đàn áp, lực lượng cách mạng miền Nam tổn thất nghiêm trọng. (0,5 điểm).
- Trình bày sơ lược phòng trào “Đồng Khởi” (0,75 điểm)
+ 1/1959: Hội nghị lần thứ 15 ban chấp hành Trung ương Đảng quyết định đấu tranh bằng bạo lực cách mạng ở miền Nam. (0,25)
+ Phòng trào đấu tranh lúc đầu diễn ra lẻ tẻ ở một số địa phương sau đó lan rộng ra khắp miền Nam. (0,25)
+ 17/1/1960 “Đồng Khởi” nổ ra lan ra các tỉnh Nam Bộ, Tây Nguyên và Trung Trung Bộ. (0,25)
- Kết quả và tình hình cách mạng miền Nam sau “Đồng Khởi” (0,75 điểm).
+ Kết quả: Cuối năm 1960 ta làm chủ một địa bàn rộng lớn (0,25)
+ Tình hình sau “Đồng Khởi” (0,5)
● Chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm bị lung lay tận gốc, chính sách thực dân mới của Mỹ bị giáng một đòn nặng nề, đánh dấu bước chuyển của cách mạng miền Nam từ giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.
● Sau “Đồng Khởi”, Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời.
● Sau chiến thắng “Đồng Khởi”, cách mạng miền Nam nhanh chóng phát triển và giành nhiều thắng lợi quân sự lớn hơn đánh bại các chiến lược chiến tranh của đế quốc Mỹ.
Câu 2 (3 điểm)
- Lập bảng so sánh (2,5 điểm)
Chiến tranh
đặc biệt
Chiến tranh
cục bộ
Việt Nam hóa
chiến tranh
Thời gian
1961- 1965
1965-1968
1968-1973
Đời tổng thống
Kenơđi, Giôn- xơn
Gôn – Xơn
Ních – xơn, For
Quy mô
Miền Nam
Miền Nam- Miền Bắc
Toàn Đồng Dương
Lực lượng tham gia
Quân đội tay sai, hệ thống cố vấn Mỹ, trang bị vũ khí, phương tiện chiến tranh của Mỹ
Quân Mỹ, quân đồng minh, quân Sài Gòn, trang bị vũ khí, phương tiện chiến tranh hiện đại.
Quan đội Sài Gòn là chủ yếu, cố vấn Mỹ, trang thiết bị, vũ khí của Mỹ.
Kết quả
Sau các chiến thắng Ấp Bắc, An Lão, Ba Gia…chiến tranh đặc biệt đã thất bại.
Sau Cuộc tổng tiến công và nổi dậy tết Mậu Thân năm 1968, chiến tranh cục bộ đã thất bại, Mỹ buộc phải thay bằng chiến lược chiến tranh mới.
Sau Cuộc tiến công chiến lược Xuân Hè 1972 và chiến thắng “Điện Biên Phủ trên không” Mỹ đã phải thừa nhận thất bại, ký hiệp định Pari, rút quân khỏi Việt Nam.
- Nhận xét (0,5 điểm)
● Mức độ, quy mô của các chiến lược chiến tranh mà Mỹ sử dụng tăng dần theo thời gian. Thể hiện sự ngoan cố của Mỹ trong chiến tranh xâm lược Việt Nam.
● Các chiến lược chiến tranh đều thất bại => thể hiện tinh thần chiến đấu của nhân dân Việt Nam.
Câu 3 (2 điểm)
- Khái quát những thành tựu ở miền Bắc (1965- 1973) (1 điểm)
● Xây dựng chủ nghĩa xã hội đạt nhiều thành tựu (0,25)
● Chi việc sức người và sức của cho miền Nam, làm tròn nghĩa vụ hậu phương với miền Nam, nghĩa vụ quốc tế với Lào và Campuchia (0,25)
● Đánh bại hai cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, bảo vệ miền Bắc xã hội chủ nghĩa (0,5)
- Phân tích mối quan hệ giữa nhiệm vụ xậy dựng và bảo vệ đất nước (0,5)
- Liên hệ hiện nay (0,5 điểm)
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- quy_lun_3383.doc