Khóa luận Giải pháp cải tiến mở và sử dụng tài khoản tiền gửi nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Ninh

LỜI MỞ ĐẦU Chương I. LÝ LUẬN VỀ VIỆC MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN TIỀN GỬI I. Tổng quan về NHTM 1. NHTM và vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế 1.1. Khái niệm của NHTM 1.2. Vai trò của NHTM 1.2.1. NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế 1.2.2. NHTM là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường 1.2.3. NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế 1.2.4. NHTM là cầu nối kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới 2. Chức năng của NHTM 2.1. Chức năng trung gian tài chính 2.2. Chức năng trung gian thanh toán 2.3. Chức năng tạo tiền II. Vai trò của nguồn vốn đối với NHTM 1. Hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trường 1.1. Nghiệp vụ bên nợ của NHTM 1.2. Nghiệp vụ bên có của NHTM 1.2.1. Nghiệp vụ tín dụng 1.2.2. Nghiệp vụ đầu tư tài chính 1.2.3. Nghiệp vụ ngân quỹ 1.2.4. Nghiệp vụ tài sản có khác 1.3. Các nghiệp vụ khác 2. Cơ cấu nguồn vốn của NHTM 2.1. Vốn tự có 2.2. Vốn huy động 2.3. Vốn đi vay 2.4. Vốn khác 3. Vai trò của nguồn vốn huy động 3.1. Vai trò của nguồn vốn huy động trong nền kinh tế thị trường 3.2. Vai trò của nguồn vốn huy động trong hoạt động kinh doanh của NHTM III. Các hình thức huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng 1. Nguồn vốn tiền gửi và các loại tiền gửi cơ bản 2. Các loại tài khoản tiền gửi tại NHTM 2.1. Tiền gửi không kỳ hạn 2.2. Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn 2.3. Tài khoản tiết kiệm 3. Các hình thức huy động vốn chính tại NHTM Việt Nam 3.1. Huy động qua tài khoản tiền gửi không kỳ hạn 3.2. Huy động qua tài khoản tiền gửi có kỳ hạn 3.3. Huy động qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm 3.4. Huy động vốn từ tổ chức tài chính khác 3.5. Hình thức huy động vốn khác 4. Quy chế về chế độ mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tại NHNN và các TCTD Chương II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẢNG NINH I. Khái quát tình hình kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh và kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Quảng Ninh 1. Một vài nét về tình hình kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh năm 2003 ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng 2. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng 3. Khái quát két quả hoạt động của ngân hàng 3.1. Nghiệp vụ huy động vốn 3.2. Công tác sử dụng vốn 3.3. Công tác ngân quỹ 3.4. Kết quả kinh doanh II. Thực trạng mở và sử dụng tài khoản tiền gửi nhằm tăng cường huy động vốn tại NHNo & PTNT Quảng Ninh 1. Tiền gửi tiết kiệm 2. Huy động bằng kỳ phiếu 3. Nguồn tiền gửi từ các tổ chức kinh tế III. Đánh giá thực trạng mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tại NHNo & PTNT Quảng Ninh 1. Những mặt đạt được 2. Những tồn tại trong quá trình huy động vốn tại NHNo & PTNT Quảng Ninh 3. Những nhược điểm trong việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi trong công tác huy động vốn 3.1. Huy động vốn bằng tiền mặt 3.2. Huy động vốn bằng ngoại tệ 3.3. Huy động vốn thông qua các tài khoản tiền gửi Chương III. CÁC GIẢI PHÁP MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN TIỀN GỬI NHẰM TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẢNG NINH I. Một số định hướng chung 1. Sự cần thiết khách quan về việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng 2. Định hướng của NHNo & PTNT Quảng Ninh về giải pháp mở và sử dụng tài khoản tiền gửi nhằm tăng cường huy động vốn 2.1. Đẩy mạnh công tác huy động vốn trên cơ sở sử dụng có hiệu quả nguồn vốn 2.2. Thực hiện đa dạng hoá hệ thống tài khoản huy động vốn 2.2.1. Đa dạng các kỳ hạn gửi tiền tiết kiệm 2.2.2. Phát triển mở rộng tài khoản cá nhân, phát hành séc cá nhân 2.2.3. Ngoài việc phát triển, mở rộng thêm các loại tiền gửi 2.3. Phát triển tài khoản tiền gửi cá nhân để mở rộng công tác thanh toán II. Các giải pháp mở và sử dụng tài khoản tiền gửi nhằm tăng cường huy động vốn tại NHNo & PTNT Quảng Ninh 1. Mở rộng và nâng cao chất lượng mạng lưới 2. Phát hành kỳ phiếu 3. Đẩy mạnh công tác huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm có mục đích 4. Mở rộng tài khoản tiền gửi thanh toán 5. Nâng cao chất lượng huy động vốn bằng ngoại tệ 6. Huy động vốn từ tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng 7. Sử dụng mọi biện pháp tuyên truyền thông tin về ngân hàng 8. Mở rộng tìm kiếm khách hàng mới, tăng cường công tác tiếp thị 9. Áp dụng các chính sách khuyến mại III. Một số kiến nghị về mở và sử dụng tài khoản tiền gửi khách hàng nhằm khơi tăng nguồn vốn huy động, mở rộng kinh doanh 1. Đối với Chính phủ và NHNN 2. Đối với NHNN Việt Nam 3. Đối với NHNo Quảng Ninh K ẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO

doc90 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1411 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp cải tiến mở và sử dụng tài khoản tiền gửi nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ảng Ninh thường ở mức: + Tiết kiệm nội tệ VNĐ: Tiền gửi không kỳ hạn: 0,2%/ tháng. Tiền gửi có kỳ hạn 3 tháng: 0,47% tháng. Tiền gửi có kỳ hạn 6 tháng: 0,52% tháng Tiền gửi có kỳ hạn 9 tháng: 0,55 tháng. Tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng: 0,58% tháng Tiền gửi có kỳ hạn 18 tháng: 0,60% tháng. Tiền gửi có kỳ hạn 24 tháng: 0,62% tháng. Tiền gửi có kỳ hạn 24 tháng trở lên: 0,64% tháng. + Tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ USD: Tiền gửi không kỳ hạn: 1.00%/ năm. Tiền gửi có kỳ hạn 3 tháng: 1,30%/ năm. Tiền gửi có kỳ hạn 6 tháng: 1,5%/ năm. Tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng: 1,8%/ năm. Tiền gửi có kỳ hạn 18 tháng: 2,0%/ năm. Tiền gửi có kỳ hạn 24 tháng: 2,0%/ năm. Trong năm 2003, NHNo Quảng Ninh còn triển khai tích cực các hình thức huy động vốn mới với nhiều tiện ích, phù hợp với các đối tượng gửi tiền để thu hút khách hàng như: Tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm gửi góp, huy động tiết kiệm dự thưởng và các hình thức huy động khác như: phát hành trái phiếu kỳ hạn 5 năm trả lãi trước, chứng chỉ tiền gửi trả lãi trước...Các hình thức huy động vốn này vận dụng lãi suất linh hoạt, mở thêm các điểm giao dịch, đáp ứng nhu cầu gửi và rút tiền nhanh chóng, thuận tiện, an toàn cho khách hàng. Vì vậy đã góp phần tăng trưởng đáng kể nguồn vốn. Thị phần nguồn vốn của NHNo & PTNT Quảng Ninh đến cuối năm 2003 chiếm 27,7% và là một ngân hàng có sự tăng trưởng nhanh về nguồn vốn. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng nguồn vốn còn thấp so với nhu cầu về tăng trưởng tín dụng, tính ổn định của nguồn vốn chưa cao, lãi suất đầu vào cao hơn năm 2002. Với nguồn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn chiếm đa số, mặc dù NHNo & PTNT Quảng Ninh phải chịu mức lãi suất huy động cao ảnh hưởng đến lãi suất đầu vào mà trực tiếp ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh nhưng nó lại có những ưu điểm mang lại lợi thế cho ngân hàng. Nguồn tiền gửi này luôn mang tính ổn định, giảm được nguồn vốn huy động từ TW, từ đó giúp chi nhánh yên tâm trong việc sử dụng vốn, chủ động đươc nguồn vốn và xác định tốt hướng đầu tư thích hợp. 2. Huy động bằng kỳ phiếu: Cùng với các hình thức huy động vốn thì huy động kỳ phiếu cũng được hệ thống NHNo áp dụng theo từng thời điểm nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trong thời gian hiện tại, thích hợp với tâm lý khách hàng và tình hình thực tế của thị trường khu vực. Đó là một bước tiến mới của ngân hàng. Trong những năm vừa qua, ngân hàng đã áp dụng một số hình thức huy động vốn như phát hành kỳ phiếu loại 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng... Bảng 7 : Tình hình huy động vốn bằng kỳ phiếu của ngân hàng: Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Tiền gửi kỳ phiếu 94.300 219.640 103.000 Tồng NVHĐ 704.000 1.090.000 1.345.000 TGKP/ TNVHĐ 13% 20% 8% (Nguồn : Báo cáo tổng kết năm 2001, 2002, 2003) Biểu 5 : Tình hình huy động tiền gửi kỳ phiếu qua các năm: 3. Nguồn tiền gửi từ các tổ chức kinh tế: Nguồn vốn này xuất phát từ các tổ chức kinh tế có nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng đến trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp gửi tiền vào dưới hình thức mở tài khoản tiền gửi với mục đích phục vụ các giao dịch của họ được thuận tiện, an toàn và chi phí thấp nhất. Nguồn vốn này thay đổi liên tục phần lớn do kinh doanh của các doanh nghiệp thay đổi dẫn đến số dư trên tài khoản tiền gửi của họ cũng biến đổi liên tục. NHNo & PTNT Quảng Ninh trong chiến lược đã áp dụng các chính sách ưu tiên đối với khách hàng giống như tiền gửi tiết kiệm, đồng thời họ cũng có thể được vay vốn theo số dư tiền gửi của mình. Ngân hàng cũng tạo điều kiện cho khách hàng thanh toán chuyển khoản, rút lĩnh tiền mặt nhanh gọn, an toàn. Bảng 8 : Tình hình huy động vốn bằng tiền gửi các tổ chức kinh tế của ngân hàng: Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Tiền gửi TCKT 104.500 262.000 229.000 Chênh lệch so với thời điểm trước + 157.000 - 33.000 Tổng NVHĐ 704.000 1.090.000 1.345.000 Tiền gửi TCKT/ Tổng NVHĐ 15% 24% 17% (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2001, 2002, 2003) Biểu6 : Tình hình huy động tiền gửi các tổ chức kinh tế của ngân hàng: III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN TIỀN GỬI TẠI NHNO & PTNT QUẢNG NINH: 1. Những mặt đạt được: Trong công cuộc đổi mới đất nước, với sự phát triển không ngừng của hệ thống NHNo, NHNo & PTNT Quảng Ninh đã từng bước thay đổi về cơ chế, chiến lược và những bước tiến mới để hoà cùng sự phát triển của nền kinh tế. Để đạt được mục tiêu đề ra không thể không nhắc đến những kết quả mà ngân hàng đã đạt được trong những năm qua nhờ có sụ phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng cùng mọi cố gắng nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong ngân hàng. Để đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng của nền kinh tế, ngân hàng đã mở rộng cho vay trên địa bàn, thu hút thêm nhiều khách hàng mới, đồng thời đa dạng hoá hoạt động kinh doanh. Với phương châm "Đi vay để cho vay" ngân hàng đã chủ động huy động vốn bằng mọi biện pháp: coi trọng chiến lược nguồn vốn, thường xuyên tuyên truyền vận động trên các phương tiện thông tin về các hình thức huy động vốn nhằm khai thác triệt để nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Đồng thời ngân hàng cũng thường xuyên linh hoạt trong các hình thức huy động từ tiền gửi tiết kiệm đến tiền gửi của các tổ chức kinh tế, khuyến khích mở tài khoản tiền gửi cá nhân, huy động tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, đa dạng hoá các nguồn vốn huy động nhằm thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Ngân hàng còn luôn tìm kiếm và mở rộng khách hàng có quan hệ tiền gửi với ngân hàng, làm tốt công tác không dùng tiền mặt và các dịch vụ. Ngân hàng cũng luôn chú trọng đến việc đổi mới phong cách, phục vụ khách hàng tận tình, nhanh chóng, thuận tiện, an toàn, luôn đề cao chữ tín với khách hàng và luôn giữ bí mật về số dư tiền gửi của khách hàng. Song song với giải pháp huy động vốn tại chỗ, ngân hàng thường xuyên tranh thủ sự chỉ đạo giúp đỡ kịp thời của NHNo & PTNT Việt Nam. Thực tế những biện pháp mà ngân hàng đã áp dụng trong những năm qua đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tổng nguồn vốn của ngân hàng năm 2001 là 704.000 triệu đồng, năm 2002 là 1.090 tỷ đồng. Đến năm 2003 thì tổng nguồn vốn của ngân hàng là 1.345 tỷ đồng, tăng 24% so với năm 2002, tăng 11% so với kế hoạch TW giao . Điều này đã chứng tỏ NHNo & PTNT Quảng Ninh đã có những bước đi đúng đắn, lãi suất phù hợp, tăng lòng tin với khách hàng. Đây là thành công lớn của ngân hàng trong công tác huy động vốn, khẳng định được vị thế và uy tín của ngân hàng trên địa bàn và toàn hệ thống. 2. Những tồn tại trong quá trình huy động vốn tại NHNo & PTNT Quảng Ninh: Bên cạnh những kết quả đạt được trontg công tác huy động vốn, NHNo & PTNT Quảng Ninh vẫn còn tồn tại những khó khăn nhất định. Do cạnh tranh giữa các NHTM với nhau và với các tổ chức tài chính phi ngân hàng diễn ra khá gay gắt, gây khó khăn cho ngân hàng. Việc Chính phủ phát hành công trái, trái phiếu lãi suất cao ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động của ngân hàng làm cho lãi suất huy động tăng cao so với các năm trước, đặc biệt là những tháng đầu năm 2003 làm cho lãi suất huy động không phản ánh thực tế cung cầu. Do tiềm năng vốn nhàn rỗi trong dân cư là rất lớn. Mỗi cá nhân, mỗi gia đình có một khoản dự trữ tiền mặt để phục vụ cho nhu cầu giao dịch hàng ngày nhưng chưa gửi vào ngân hàng. Như vậy ngân hàng đã mất đi nguồn vốn đáng kể. Dịch vụ ngân hàng chưa nhiều, chưa kích thích được người dân gửi tiền vào ngân hàng. Hình thức huy động vốn trung và dài hạn của ngân hàng còn quá thấp, không đủ để đáp ứng nhu cầu về vốn trung dài hạn đang cấp bách hiện nay. Mặt khác do chính sách tiếp thị thu hút khách hàng của NHNo Quảng Ninh còn rất hạn chế. 3. Những nhược điểm trong việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi trong công tác huy động vốn: 3.1. Huy động vốn bằng tiền mặt: Vốn huy động bằng tiền mặt chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu có mục đích. Lãi suất huy động tuy có cao hơn chỉ số giá cẳ nhưng so với thực tế thì vẫn chưa thực sự hấp dẫn được người gửi tiền. Về hình thức huy động thì được phân chia ra thành hai loại có kỳ hạn và không kỳ hạn. Loại không kỳ hạn với lãi suất 0,2%/ tháng thấp hơn loại có kỳ hạn từ 2 - 4%/ tháng. Do lãi suất thấp nên ít khách hàng muốn gửi loại tiết kiệm này. Nhưng tổng số tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn này rất lớn. Một khi trình độ nghiệp vụ của ngân hàng được nâng cao thì tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn sẽ là nguồn tài nguyên quan trọng của ngân hàng. Loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn được phân ra thành nhiều loại như: 3 thàng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 18 tháng, 24 tháng và 24 tháng trở lên với khoảng chênh lệch lãi suất từ 0,05 - 0,17%/ tháng. Với khoảng chênh lệch lãi suất như vậy thì thật sự là không có sự hấp dẫn đối với người gửi tiền vì họ luôn có tâm lý phân vân không biết lựa chọn loại hình tiết kiệm nào gửi cho phù hợp. Nếu gửi thời gian ngắn thì lãi suất thấp, nếu gửi thời gian dài thì có thể bị đọng vốn, không thể rút vốn khi cần thiết. 3.2. Huy động vốn bằng ngoại tệ: Hình thức này giá mua ngoại tệ trong hệ thống ngân hàng nông nghiệp thấp hơn bên ngoài vì vậy phần lớn ngoại tệ được mua bán ở thị trường tự do không qua ngân hàng. Lượng ngoại tệ được mua ở thị trường tự do rất lớn nhưng tư nhân không thể bán lại cho ngân hàng được vì giá mua ngoại tệ của họ ở thị trường tự do cao hơn giá mua của ngân hàng. Bên cạnh đó ngân hàng chưa tiết kiệm được ngoại tệ trong thời gian dài. Chính vì vậy, việc huy động vốn bằng ngoại tệ của ngân hàng cũng gặp không ít khó khăn. 3.3. Huy động vốn thông qua các tài khoản tiền gửi: Ơ hình thức này lãi suất của tiền gửi quá thấp, các ưu đãi về thanh toán không dùng tiền mặt chưa được rõ ràng, chưa cụ thể và chưa khuyến khích được người thanh toán. Việc thanh toán séc còn nhiều hạn chế về thời gian lưu hành. Vì vậy cũng gặp không ít khó khăn trong việc sử dụng hình thức này để huy động vốn. Hơn nữa, các khoản thu nhập của đại bộ phận dân cư và cán bộ công nhân viên còn thấp, không có khả năng mở tài khoản tiền gửi và thực hiện thanh toán theo hình thức này. CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN TIỀN GỬI NHẰM TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNO & PTNT QUẢNG NINH. Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng đóng vai trò quan trọng. Nó là hệ thần kinh, hệ tuần hoàn của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế chỉ có thể cất cánh và phát triển với tốc độ cao nếu có một hệ thống ngân hàng mạnh, không thể có nền kinh tế tăng trưởng khi hệ thống, tổ chức và hoạt động ngân hàng yếu kém, lạc hậu. Như vậy đòi hỏi ngân hàng phải phát triển tương xứng và hoạt động có hiệu quả trong mọi lĩnh vực nhất là huy động tiền gửi, cho vay, thanh toán. Mục tiêu xuyên suốt trong chiến lược phát triển ngân hàng là phải tạo lập được hệ thống ngân hàng đủ mạnh cả về năng lực hoạch định chính sách, năng lực quản lý, năng lực điều hành kinh doanh. Đủ mạnh về trình độ công nghệ và kỹ thuật hiện đại để hoạt động ngân hàng bắt nhịp được với cơ chế thị trường, trở thành công cụ đắc lực cho mọi mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và sớm hoà nhập với cộng đồng quốc tế. NHNo & PTNT Quảng Ninh là một ngân hàng tích cực đổi mới các mặt nghiệp vụ, hoàn thiện cơ cấu tổ chức, khôi phục dần chữ tín chung cho ngành ngân hàng sau những thăng trầm qua đổi mới. Hoạt động tiền gửi ngân hàng là một nghiệp vụ cơ bản trong hoạt động của ngân hàng. Thực tế cũng như lý luận, chúng ta đều thấy nguồn vốn huy động là trụ cột đối với kinh doanh ngân hàng nhằm thu lợi nhuận. Đồng thời sự cạnh tranh gay gắt giữa NHTM và các tổ chức tín dụng trong nước, ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đặt ra vấn đề cải tiến các loại tài khoản hiện có và tạo ra những loại tài khoản tiền gửi mới để thoả mãn tốt nhu cầu của khách hàng về gửi tiền, về đầu tư kiếm lời và nhận dịch vụ ngân hàng. I: MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG CHUNG: 1. Sự cần thiết khách quan về việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng: Trong toàn bộ các công cụ của NHTM, tài khoản ngân hàng là công cụ có vị trí quan trọng vào bậc nhất. Phần lớn các nghiệp vụ do NHTM thực hiện thay cho khách hàng đều được ghi vào tài khoản của khách hàng. Sau khi mở tài khoản tại ngân hàng, khách hàng chuyển giao cho ngân hàng việc tiến hành về mặt kỹ thuật các nghiệp vụ chi trả của mình. Thông qua tài khoản ngân hàng, ngân hàng cung cấp cho khách hàng một loạt các dịch vụ tạo khả năng cho khách hàng thực hiện các nghiệp vụ có giá trị to lớn một cách nhanh chóng, chính xác, đảm bảo an toàn mà bản thân khách hàng nếu tự đứng ra thực hiện sẽ tốn kém và khó khăn. Đối với ngân hàng, tài khoản là một công cụ kỳ diệu thực hiện cơ chế tạo tiền, làm tăng sức mạnh ngân hàng gấp nhiều lần. Chính tài khoản ngân hàng mới tạo cho đồng tiền ghi sổ (bút tệ) có khả năng tương ứng với giấy bạc ngân hàng. Nó cho phép lưu thông đồng tiền ghi sổ , nghĩa là số dư trên tài khoản của khách hàng. Cái mà lưu thông một cách hầu như liên tục thông qua các bút toán, đó là tài sản ghi có trên tài khoản của khách hàng tại ngân hàng. Như vậy cơ sở của việc phát hành séc hay thanh toán qua chuyển khoản đó là tài khoản tại ngân hàng. Tài khoản ngân hàng là "Tên gọi của những ký hiệu" do ngân hàng lập ra để theo dõi tình hình gửi tiền và rút tiền (nếu là tài khoản tiền gửi) hoặc vay tiền và trả nợ (nếu là tài khoản tiền vay) của mỗi khách hàng. Đứng về phía ngân hàng,"Mở một tài khoản mới" có nghĩa là những giao dịch mới với một khách hàng mới. Ngược lại, đứng về khách hàng, mở một tài khoản tại ngân hàng là bắt đầu việc gửi tiền, thanh toán chi tiêu và vay mượn trả nợ qua ngân hàng. Do đó, việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi là một hành vi biểu lộ sự tín nhiệm hỗ tương từ phía khách hàng cũng như từ phía ngân hàng. 2. Định hướng của NHNo & PTNT Quảng Ninh về giải pháp mở và sử dụng tài khoản tiền gửi nhằm tăng cường huy động vốn. 2.1. Đẩy mạnh công tác huy động vốn trên cơ sở sử dụng có hiệu quả nguồn vốn: Để có thể huy động vốn qua ngân hàng có kết quả cần nhận thức đúng đắn các quan điểm có tính định hướng cho việc huy động vốn trong các tổ chức kinh tế, trong dân cư nhằm đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tếvà đẩy mạnh sự nghịêp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước từ nay đến những năm tiếp theo. + Huy động vốn trong nước, mà cụ thể là tại địa bàn do NHNo & PTNT Quảng Ninh đang phục vụ. Hiện nay, nguồn vốn trong nước là nguồn vốn quyết định, nguồn vốn nước ngoài là quan trọng, thể hiện ở chỗ: - Nó đã tạo các điều kiện cần thiết để hấp thụ và khai thác có hiệu quả nguồn vốn đầu tư nước ngoài. - Hình thành và tạo lập sức mạnh nội sinh cho nền kinh tế, hạn chế những tiêu cực phát sinh về kinh tế, xã hội do đầu tư nước ngoài mang lại, tránh lệ thuộc vào kinh tế nước ngoài. + Huy động vốn trong nước qua nhiều kênh: Ngân sách Nhà nước, doanh nghiệp, ngân hàng, dân cư... Trong đó nguồn vốn trong dân cư và doanh nghiệp là quan trọng nhất. Chỉ có dựa vào nguồn vốn trong dân, khai thác triệt để tiềm năng vốn trong dân cư mới mong tạo sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Phải coi trọng sức mạnh vốn đang tiềm ẩn trong dân cư và các doanh nghiệp, coi nó là kho tài nguyên quý hiếm, phải được khai thác và sử dụng có hiệu quả. + Huy động vốn phải gắn chặt với yêu cầu sử dụng có hiệu quả nguồn vốn: Việc huy động vốn nến không có kế hoạch sẽ gây áp lực lạm phát và việc huy động vốn sẽ gặp khó khăn. Ngân hàng huy động vốn không chỉ dừng lại ở mục đích là góp phần hạn chế lạm phát, củng cố giá trị đồng tiền mà ý nghĩa quan trọng của nó còn ở chỗ đưa vốn vào sử dụng có hiệu quả. Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả là một cách tạo vốn và phát triển vốn chắc chắn nhất. Do vây, cùng với chiến lược huy động vốn cần có chiến lược sử dụng vốn đúng đắn cho thời gian trước mắt và lâu dài một cáh có hiệu quả, tiết kiệm. Trong hoạt động tín dụng cần bố trí vốn đầu tư vào những dự án sản xuất kinh doanh có tính khả thi, thiết thực và hiệu quả để thu hồi vốn đúng hạn, hạn chế nợ quá hạn, rủi ro làm thất thoát vốn. + Kết hợp hài hoà lợi ích người gửi tiền và ngân hàng: Quan hệ giữa người gửi tiền và ngân hàng thực chất là quan hệ giưa bên bán và bên mua, hai bên cùng thực hiện mục đích kinh doanh tiền tệ. Do đó lãi suất tiền gửi phải được căn cứ vào cung - cầu trên thị trường để xác định một cách thoả đáng, phù hợp với chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Nếu lãi suất huy động thấp hơn chỉ số trượt giá thì ngân hàng không huy động được vốn. Ngược lại nếu nâng lãi suất lên cao để huy dộng vốn thì kinh doanh của ngân hàng gặp khó khăn. Trong điều kiện đầu ra không thay đổi, kinh doanh ngân hàng sẽ thua lỗ, như vậy vốn của ngân hàng sẽ không được bảo toàn. Một giải pháp tối ưu trong công tác huy động vốn là ngân hàng phải không ngừng cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng phục vụ, thiết lập sự tín nhiệm của khách hàng trên nhiều mặt. 2.2. Thực hiện đa dạng hoá hệ thống tài khoản huy động vốn. Để có thể huy động vốn ngày càng nhiều, NHNo & PTNT Quảng Ninh cần phải đa dạng hoá các hình thức huy động vốn. Cụ thể: 2.2.1. Đa dạng các kỳ hạn gửi tiền tiết kiệm. Bên cạnh các kỳ hạn đang áp dung NHNo cần mở rộng thêm các kỳ hạn gửi tiền như 2 năm, 3 năm, 5 năm... Việc áp dụng các hình thức gửi tiết kiệm có kỳ hạn với thời hạn khác nhau sẽ tăng nguồn vốn trung và dài hạn, tạo điều kiện đa dạng hoá các hình thức sử dụng vốn tại ngân hàng. Tuy nhiên để có thể thu hút vốn dài hạn, ngân hàng nên phát hành "phiếu tiết kiệm có kỳ hạn chuyển nhượng " ngay tại các quỹ tiết kiệm của ngân hàng. Với loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn này có thể dung hoà được lợi ích giữa hai bên: Ngân hàng và người gửi tiền. Người gửi tiền có thể tự động rút vốn ra chi tiêu đột xuất, đồng thời ngân hàng tạo được nguồn vốn ổn định. 2.2.2. Phát triển mở rộng tài khoản cá nhân, phát hành séc cá nhân: Hình thức này giúp ngân hàng thu hút vốn nhàn rỗi trong dân cư với lãi suất thấp. Đồng thời phát triển tài khoản cá nhân góp phần hiện đại hoá quá trình thanh toán qua ngân hàng, giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, giảm chi phí in ấn, bảo quả, kiểm đếm. Tức là giảm được hao phí lao động xã hội, góp phần kiềm chế, đẩy lùi lạm phát, củng cố nâng cao giá trị đồng tiền Việt Nam. 2.2.3. Ngoài việc phát triển, mở rộng thêm các loại tiền gửi cổ truyền đang thực hiện, ngân hàng cần quan tâm đến việc mở rộng thêm các loại tiền gửi khác để đáp ứng nhu cầu ngày một đa dạng của dân chúng. Các ngân hàng có thể áp dụng nhiều hình thức huy động dài hạn có mục đích. Cụ thể: a. Hình thức tiết kiệm hưu trí bảo thọ dành cho người có thu nhập hiện tại để dành một phần tiêu dùng cho tương lai thì về già bằng cách hàng tháng gửi tiền vào tài khoản này. b. Hình thức tiết kiệm học đường: dành cho những gia đình muốn tiết kiệm để khi có công việc, con lớn lên thi vào đại học hoặc đi hoạc nghề. Lúc này đòi hỏi chi phí lớn thì đây sẽ là khoản tiền thực hiện điều đó. c. Hình thức tiết kiệm ở nhà: hình thức này tạo cho người gửi tiền được quyền vay ở ngân hàng một khoản lớn với lãi suất hợp lý để đầu tư vào cho chỗ ở của mình. Song song với các đa dạng hoá các hình thức tiền gửi tiết kiệm, ngân hàng cần phải mở rộng việc phát hành kỳ phiếu có mục đích với hình thức đa dạng hơn, lãi suất linh hoạt tuỳ thuộc môi trường cạnh tranh và cung cầu trên thị trường nhằm htu hút nguồn vốn nhàn rỗi và tiền mặt ngoài xã hội. 2.3. Phát triển tài khoản tiền gửi cá nhân để mở rộng công tác thanh toán: Việc mở rọng tài khoản cá nhân trong khu vực dân cư trước tiên là việc tạo chỗ thu nộp tiền nhàn rỗi của mọi người dân. Mặt khác, tạo cho họ chi tiêu một cách có hệ thống: có thể bằng tiền mặt, chuyển khoản...thông qua các công cụ ngân hàng như: thể thức thanh toán séc, chuyển tiền phải trả... Tuy đây là những hình thức mới dù còn xa lạ với người dân song chắc chắn sẽ thành thói quen, sẽ là điều mong ước của mọi người trong tương lai gần đây. Bởi vì nó là xu thế thích ứng của thời đại, phù hợp với sự phát triển của xã hội và sự hoà nhập của cộng đồng quốc tế. Có thể nói cả nước cùng nhau triển khai mở rộng thanh toán trong khu vực dân cư qua hình thức tài khoản cá nhân, chúng ta sẽ có con số hàng ngàn tỷ đồng số dư tiền gửi ở các NHTM để làm nguồn vốn cho vay phát triển kinh tế. Tuy nhiên, để triển khai mạnh mẽ việc mở rộng tài khoản cá nhân, thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng, NHNo & PTNT Quảng Ninh cần thực hiện: + Hoàn thiện thủ tục trong việc mở tài khoản tiền gửi và tiền rút theo hướng đơn giản hơn, nhanh chóng hơn. + Đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên giao dịch để họ có thể thao tác nhanh chóng, chính xác các nghiệp vụ cho ngân hàng với thái độ vui vẻ, tận tình, văn minh, lịch sự, trung thực. + Ngân hàng cần tăng cường công tác tuyên truyền tới nhân dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như đài báo, vô tuyến... + Đẩy mạnh công tác tiếp thị, khuyến mãi thu hút khách hàng. + Mở rộng và hoàn thiện hệ thống các chi nhánh ngân hàng. + Trước mắt ngân hàng cần triển khai việc mở tài khoản cá nhân và sử dụng công cụ thanh toán không dùng tiền mặt xuống các đối tượng có điều kiện như người có thu nhập cao, doanh nghiệp tư nhân có doanh thu, chi tiền mặt lớn. II. CÁC GIẢI PHÁP MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN TIỀN GỬI NHẰM TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNO & PTNT QUẢNG NINH: Trong thời kỳ đổi mới và phát triển kinh tế hiện nay, chúng ta cần rất nhiều vốn đầu tư để có thể tiến hành công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Thời gian qua phần lớn vốn đã được huy động từ nhân dân, song có nhiều lý do khác nhau nên lượng vốn huy động được vẫn còn rất thấp. Để đáp ứng được nhu cầu về vốn trong nền kinh tế, ngân hàng cần phải có những biện pháp thích hợp để khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng. Vì vậy huy động được nguồn vốn lớn là yêu cầu, thách thức đối với ngân hàng. Muốn thực hiện được mục tiêu trên đòi hỏi không ngừng đổi mới hoàn thiện và nâng cao chất lượng kinh doanh ở cả tầm vĩ mô và vi mô trong toàn hệ thống ngân hàng. Vì vậy trong khoá luận này em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng nguồn vốn tiền gửi và cải tạo sử dụng tài khoản tiền gửi tại NHNo & PTNT Quảng Ninh: 1.Mở rộng và nâng cao chất lượng mạng lưới: NHNo & PTNT Quảng Ninh là một NHTM vừa kinh doanh tiền tệ, vừa đầu tư phát triển và phục vụ các chương trình kinh tế- xã hội của tỉnh, góp phần thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo, từng bước cải thiện, nâng cao đời sống nhân dân vùng sâu, vùng xa. Mạng lưới hoạt động của ngân hàng đã phủ đến tận các xã vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.Nhưng ngân hàng cần nâng cao chất lượng hoạt động, phục vụ mở rộng mạng lưới nhằm giúp nhân dân tới giao dịch thuận tiện hơn. Bên cạnh đó nhu cầu gửi và vay tiền ở các xã vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo cao sẽ trực tiếp huy động được nguồn vốn từ nhân cư bằng những món vay lớn, nhỏ và cũng giúp cho việc thanh toán của khách hàng được nhanh gọn, thuận tiện. 2. Phát hành kỳ phiếu: Lãi suất và thời hạn kỳ phiếu huy động là vấn đề luôn được khách hàng quan tâm. Ngân hàng nên có những chính sách tạo sự thuận lợi cho khách hàng về lãi suất khi khách hàng có nhu cầu rút vốn trước thời hạn. Ngoài việc gửi tiền nơi này có thể rút tiền ở nơi khác, đòi hỏi ngân hàng phải thay đổi mẫu sổ tiết kiệm để khi ngân hàng trả tiền có thể phân biệt được sổ thật hay giả hoặc có thể kiểm tra, đối chiếu thuận tiện, dễ dàng qua điện thoại hoặc mạng vi tính tránh nhầm lẫn cho khách hàng. 3. Đẩy mạnh công tác huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm có mục đích: Đây là hình thức tiết kiệm trung, dài hạn. Ngân hàng nên mở rộng hình thức này vì nó mang lại lợi ích cho cả ngân hàng và khách hàng. Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng dưới hình thức này thì giữa khách hàng và ngân hàng biết rõ mục đích của việc gửi tiền. Khách hàng sử dụng hình thức này với mục đích như xây dựng nhà ở, mua sắm phương tiện và một số tài sản lớn khác. Đối tượng áp dụng hình thức này chủ yếu là cán bộ công nhân viên và một phần dân cư có thu nhập thấp, không ổn định. Khi có nhu cầu mua một tài sản có giá trị lớn nhưng tiết kiệm của họ trong thời gian ngắn không thể có đủ vốn có thể đáp ứng được. Ngân hàng khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng. Sau một thời gian nếu tiết kiệm chưa đủ, ngân hàng sẽ cho vay thêm theo định mức mà ngân hàng quy định theo số tiền mà khách hàng đã gửi tại ngân hàng. Từ đó ngân hàng đưa ra mức lãi suất và thời hạn cho vay phù hợp. 4. Mở rộng tài khoản tiền gửi thanh toán: Sử dụng tài khoản tiền gửi thanh toán là một điều mới lạ đối với người dân, khi trình độ dân trí chưa cao. Khách hàng sử dụng tài khoản này hầu hết là các xí nghiệp, công ty, các tổ chức trên địa bàn. Do đó ngân hàng cần phải mở rộng các dịch vụ phục vụ khách hàng đến từng tổ chức và cá nhân. Mở tài khoản tiền gửi này mang lại lợi ích thanh toán cho tổ chức kinh tế, cá nhân, khuyến khích người dân mở và sử dụng nhằm mục đích an toàn và thuận tiện trong việc trả tiền điện, thuế, tiền thuê nhân công... Việc thanh toán không dùng tiền mặt cần có các ưu đãi rõ ràng, cụ thể khuyến khích người thanh toán. Đối với việc thanh toán bằng séc cần đơn giản thủ tục phát hành séc, mở rộng phạm vi và giảm hiệu lực thời hạn thanh toán séc và đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, khuyến khích khách hàng mở và sử dụng tài khoản tại ngân hàng. 5. Nâng cao chất lượng huy động vốn bằng ngoại tệ: Hiện nay nguồn ngoại tệ nhàn rỗi trong dân cư còn rất lớn, chủ yếu do thanh toán các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và người lao động nước ngoài gửi tiền mà ngân hàng chưa huy động được nhiều. Vấn đề này cũng do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu vẫn là giá mua và lãi suất tiền gửi thấp. Vì vậy ngân hàng nên có chính sách điều chỉnh giá mua ngoại tệ phù hợp với giá mua ở thị trường bên ngoài, đồng thời tăng lãi suất tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ. Ngoài ra, cũng nên có chính sách huy động vốn bằng nhiều loại ngoại tệ khác nhau, giúp cho người dân thuận tiện hơn trong việc gửi tiền tiết kiệm và thanh toán bằng ngoại tệ. 6. Huy động vốn từ tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng: Vốn nhàn rỗi trong tổ chức kinh tế xã hội còn rất lớn, ngân hàng cần có biệ pháp khai thác đồng thời thanh thủ nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng như: Kho bạc Nhà nước, các tổ chức xã hội khác. Ngoài ra cũng cần có biện pháp, định hướng tạo mọi điều kiện cho các tổ chức này tham gia quan hệ thanh toán, đa dạng hoá mọi hình thức huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức kinh tế nhằm phục vụ cho hoạt động và phát triển của ngân hàng. Đây là nguồn vốn quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy ngân hàng phải coi trọng và tăng cường mọi biện pháp nhằm thu hút được vốn. 7. Sử dụng mọi biện pháp tuyên truyền thông tin về ngân hàng: Công tác tuyên truyền về hoạt động của hệ thống NHNo & PTNT Quảng Ninh đang được triển khai trên bề rộng, sử dụng kinh phí không nhỏ nhưng hiệu quả tuyên truyền không cao. Nhất là tuyên truyền về việc gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng, mở tài khoản cá nhân và sử dụng séc. Bởi vậy ngân hàng cần tập trung quảng cáo về một số dịch vụ nhất định: lãi suất tiền gửi, hình thức gửi, cách thức sử dụng séc, thẻ thanh toán, tiện ích của việc mở tài khoản cá nhân ở từng thời điểm nhất định trên một số phương diện thông tin đại chúng như báo, đài... Đồng thời điều chỉnh định hướng tuyên truyền ấn phẩm báo chí trong ngành, tăng cường dán áp phích tại trụ sở, điểm giao dịch... 8. Mở rộng tìm kiếm khách hàng mới, tăng cường công tác tiếp thị: Chủ động tìm gặp khách hàng, nhất là đối với khách hàng lớn, có hiệu quả, có dự án khả thi để mở rộng cho vay, tập trung vốn cho vay các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh... kịp thời tháo gỡ những vướng mắc trong cơ chế, thủ tục đầu tư vốn cho những đối tượng này. Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể xã hội củng cố và mở rộng để đầu tư. Thực hiện tốt cho vay các dự án vốn uỷ thác và cho vay hộ nghèo, mở rộng cho vay đời sống đối với cán bộ công nhân viên. 9. Áp dụng các chính sách khuyến mãi: Đối với chính sách này, ngân hàng nên áp dụng đối với các khách hàng thường xuyên, tín nhiệm và uy tín để cho khách hàng thêm tin tưởng vào ngân hàng, từ đó tạo điều kiện cho quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng tốt hơn. Như vậy ngân hàng nên năng động, linh hoạt để ưu đãi cho từng khách hàng, từng đối tượng, tạo mọi điều kiện hỗ trợ vốn cho khách hàng bằng cách hạ bớt lãi suất cho vay ở mức cho phép. Khi khách hàng có số dư tiền gửi lớn thì có thể khuyến khích thêm bằng cách tăng % lãi suất tiền gửi của họ ở mức có thể chấp nhận được. Ngoài ra, ngân hàng có thể bảo lãnh thanh toán, cung cấp các thông tin tư vấn, các vấn đề cho khách hàng của mình. III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG NHẰM KHƠI TĂNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG, MỞ RỘNG KINH DOANH: 1. Đối với Chính phủ và NHNN: a. Thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô: Chính sách tài chính phải phối hợp với chính sách tiền tệ: ta thấy chính sách tài chính và chính sách tiền tệ có mối quan hệ chặt chẽ nhằm hỗ trợ bổ sung cho nhau trong tổng thể các chính sách kinh tế vĩ mô. Sự phối hợp chặt chẽ chính sách tiền tệ sẽ tạo điều kiện quan trọng cho việc huy động vốn và sử dụng vốn của NHTM. Trong việc phát hành trái phiếu kho bạc, Bộ tài chính thường xuyên phát hành trái phiếu riêng của mình với thời hạn dài hơn, nhưng lãi suất tín phiếu kho bạc cao hơn so với mức lãi suất huy động cao nhất của ngân hàng nông nghiệp làm cho nguồn vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp mất ổn định. Chính sách lãi suất có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động huy động vốn. Công cụ lãi suất có tính công phạt và nhạy cảm cao. Tăng lãi suất tiền gửi có lợi cho tiết kiệm, bất lợi cho đầu tư và ngược lại. Kinh nghiệm qua thực tế cho thấy cùng đến thành công trong phát triển kinh tế nhưng các nước áp dụng lãi suất không giống nhau. Nhiều nước tự do hoá lãi suất, có nước Chính phủ can thiệp mạnh vào khung lãi suất thấp (như Hàn Quốc), có nước lại thực thi một chính sách lãi suất cao (như Đài Loan). Việt Nam cho đến nay đang thực hành một chính sách lãi suất có sự can thiệp mạnh của Nhà nước. Nhà nước ấn định trần lãi suất cho vay và tiền gửi bình quân. Vậy thì trong giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay vẫn cần có sự can thiệp có mức độ của Nhà nước vào việc hình thành lãi suất. Về chính sách lãi suất, Nhà nước nên áp dụng theo từng vùng cả về lãi suất huy động và cho vay thì sẽ phát huy hiệu quả hơn trong việc huy động và đầu tư vốn của ngân hàng. b. Thực hiện tốt chính sách lãi suất và tỷ lệ dự trữ bắt buộc: + Về lãi suất: Muốn công cụ lãi suất phát huy vai trò của mình thì NHNN phải tiếp tục có chính sách lãi suất theo hướng sau: - Chỉ đạo lãi suất theo nguyên tắc kinh tế thị trường và mối quan hệ cung cầu về vốn, lãi suất đầu ra quyết định lãi suất đầu vào, đảm bảo NHTM kinh doanh có lãi. - Theo dõi lãi suất trên thị trường vốn và tỷ lệ lạm phát để điều chỉnh kịp thời lãi suất linh hoạt sao cho lãi suất danh nghĩa bằng lãi suất thực cộng tỷ lệ lạm phát và lãi suất hoạt động vốn danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm phát dự kiến để khuyến khích tiết kiệm. - Về lâu dài, NHNN có biện pháp hạ dần mức lãi suất để hoà nhập mặt bằng lãi suất trên thế giới. Trước mắt ngân hàng nên điều chỉnh lãi suất theo hướng xoá bỏ chênh lệch giữa lãi suất nội tệ và lãi suất ngoại tệ. + Về tỷ giá: ổn định tỷ giá là mục tiêu, chính sách tiền tệ của NHNN. Đây là điều kiện quan trọng để huy động tối đa nguồn vốn. Khi tỷ giá biến động theo xu hướng giảm giá nội tệ thì người dân sẽ rút tiền khỏi ngân hàng để mua ngoại tệ mạnh làm cho nguồn vốn sụt giảm và rối loạn tiền tệ. Trong thời gian tới, NHNN cần hoàn thiện cơ chế điều hành tỷ giá, tập trung giữ ngoại tệ do ngân hàng quản lý, hoàn thiện văn bản pháp quyền về quản lý ngoại tệ. - Thực hiện đổi mới công nghệ ngân hàng, tăng cường thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng, thanh toán liên hàng, chuyển tiền điện tử, trang bị máy ATM- POS... nhằm cung cấp ngày càng nhiều các dịch vụ ngân hàng cho người dân. - Điều chỉnh linh hoạt tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với NHTM, không nên để lãng phí hàng ngàn tỷ đồng dự trữ bắt buộc. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là một trong những công cụ quan trọng điều hành chính sách tiền tệ của NHNN. Tỷ lệ này cần phải được điều chỉnh thường xuyên cho phù hợp với từng thời kỳ. Đối với NHTM dự trữ bắt buộc là khoản vốn huy động của NHTM phải trả nhưng không được tham gia vào quá trình kinh doanh tạo ra lợi nhuận. Nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc cao, lượng vốn của ngân hàng tăng lên, sẽ ảnh hưởng đến lãi suất đầu vào vì số dự trữ này cũng được tính vào tổng nguồn huy động. Các NHTM rất dễ thiếu khả năng chi trả vì với việc thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng phát triển, chỉ cần một khoản tiền sang ngân hàng khác lớn hàng tỷ là có thể giảm tiền gửi quá mức dự trữ an toàn. Khi đó việc cho ngân hàng vay lại phải nhanh chóng. Nếu đóng băng tiền gửi dự trữ bắt buộc lại không cho các NHTM vay thì tạm thời thiếu nguồn chi trả cho khách hàng. NHNN làm sao thực hiện được trọng trách đảm bảo không thể xảy ra việc rút tiền ào ạt. - Kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ: để ổn định tiền tệ và kiềm chế lạm phát thì một trong những nội dung phải thực hiện là giải quyết tốt mối quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá. c. Hoàn thiện môi trường pháp lý: NHNN cần tạo điều kiện để thực thi hai bộ Luật ngân hàng. Cụ thể: + Xây dựng văn bản hướng dẫn thực hiện hai bộ luật và ban hành các văn bản pháp quy, thực hiện chính sách kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các văn bản hướng dẫn thực hiện đầy đủ, chi tiết, dễ hiểu và nội dung mang tính thuyết phục cao, phù hợp với các luật, pháp lệnh và quy chế liên quan. + Tổ chức học tập, triển khai bộ luật ngân hàng, các văn bản hướng dẫn và các văn bản pháp quy khác. Ngoài ra, để lập hành lang pháp lý cho việc huy động vốn và sử dụng vốn của NHTM nói chung, tạo điều kiện cho sự phát triển của việc sử dụng séc và công cụ thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng, NHNN cần nghiên cứu để ban hành các văn bản pháp quy như: pháp lệnh về phát hành và sử dụng séc, luật hối phiếu, thương phiếu để bảo vệ quyền lợi của các bên trong quan hệ thanh toán. 2. Đối với NHNo Việt Nam: NHNo Việt Nam cần sớm được hoạch định một chính sách tạo vốn, coi chiến lược huy động vốn là nhiệm vụ hàng đầu trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Tiếp tục mở rộng hình thức huy động vốn bằng kỳ phiếu ngân hàng có mục đích. Hình thức này đã thực hiện mấy năm gần đây và đang phát huy tốt tác dụng, thay thế dần hình thức tiết kiệm truyền thống. NHNo Việt Nam là một trong bốn NHTM quốc doanh lớn nhất nước ta, và là ngân hàng có lợi thế hơn các NHTM khác là có mạng lưới rộng khắp và trải đều trên khắp mọi miền của đất nước. Vì vậy qua 15 năm xây dựng, trưởng thành và phát triển,NHNo & PTNT Việt Nam trở thành một tập đoàn tài chính mạnh, kinh doanh đa năng, hiệu quả, xứng đáng với danh hiệu "Đơn vị anh hùng lao động thời kỳ đổi mới" do Đảng và Nhà nước trao tặng. NHNo & PTNT Việt Nam cần có chính sách huy động vốn đa dạng, hấp dẫn được nhiều nguồn vốn. Đầu tư vốn và kỹ thuật nhằm hiện đại hoá công nghệ ngân hàng như trang bị máy vi tính, cải tiến phương thức thanh toán trong nước và ngoài nước đối với các ngân hàng cấp tỉnh và huyện, thị. Ngân hàng nên thực hiện hình thức gửi một nơi lĩnh nhiều nơi, thực hiện hình thức khách hàng có thể rút tiền tiết kiệm qua hệ thống thanh toán hiện đại. Cần thực hiện chế độ lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm linh hoạt phù hợp với từng thời kỳ, từng địa bàn, từng nơi ngân hàng đặt trụ sở làm việc. Do trình độ dân trí hiện nay chưa cao, thủ tục gửi tiền và rút tiền ra các ngân hàng còn phức tạp. Do đó cần nghiên cứu để đơn giản hoá các giấy tờ sao cho phù hợp với tình hình chung hiện nay. Đề nghị NHNo Việt Nam cần tạo nguồn vốn để tăng cường đầu tư trung và dài hạn, giúp các ngành kinh tế đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất để tạo thị trường đầu tư vốn cho tương lai. Cần có chính sách ưu đãi về tín dụng, thanh toán đối với các doanh nghiệp có gửi vốn nhiều ở ngân hàng. Điều hoà vốn kịp thời từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, phát huy lợi thế các ngân hàng hoạt động ở điều kiện huy động vốn thuận lợi để đưa về nông thôn, đáp ứng yêu cầu sản xuất góp phần đổi mới kinh tế nông nghiệp nông thôn. 3. Đối với NHNo Quảng Ninh: Trong những năm qua, NHNo & PTNT Quảng Ninh đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong việc huy động vốn các tổ chức kinh tế và tầng lớp dân cư. Để có nguồn vốn huy động trên địa bàn ngày càng tăng trưởng, phục vụ cho việc đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội và tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả cao, trong thời gian tới NHNo Quảng Ninh cần: + Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, mở rộng mạng lưới huy động đến từng xã nhằm khai thác triệt để tiềm năng trong dân cư và các tổ chức kinh tế xã hội. Thực hiện có hiệu quả phương châm "Đi vay để cho vay" theo cơ chế thị trường. + Áp dụng công nghệ ngân hàng tiên tiến, nhất là khâu thanh toán nghiên cứu để áp dụng phương thức gửi một nơi lĩnh ở nhiều nơi. Ngân hàng cần tạo điều kiện thuận lợi thu hút khách hàng tới mở tài khoản thanh toán qua ngân hàng. Bằng các thủ tục chuyển rút tiền, xử lý các nghiệp vụ chính xác, ứng dụng tốt các điều kiện kỹ thuật thì ngân hàng sẽ ngày càng được lòng tin với khách hàng. + Đối với các loại tiền gửi trên tài khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi vãng lai, ngân hàng nên dành cho khách hàng điều kiện phục vụ tốt nhất. Ngân hàng phải thường xuyên theo dõi những biến động trên tài khoản tiền gửi khách hàng để rút ra được những quy luật vận động của vốn, giúp khách hàng sử dụng vốn có hiệu quả cao. Đồng thời cũng tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng phát triển. + Vận dụng linh hoạt các chính sách huy động vốn TW, chính sách lãi suất linh hoạt động viên khuyến khích khách hàng duy trì số dư tài khoản với thời hạn dài hơn ban đầu. Tăng cường công tác tiếp thị đặc biệt với các doanh nghiệp lớn đáp ứng tối đa các tiện ích cho khách hàng. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, ngân hàng cần hiểu rõ lợi ích của ngân hàng hoàn toàn phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của khách hàng, vào lợi ích tiền gửi. Vì vậy, ngân hàng phải có chính sách khách hàng đúng đắn. Đó là thu hút được nhiều khách hàng, duy trì và mở rộng khách hàng truyền thống, đảm bảo lợi ích cho cả ngân hàng và khách hàng. Ngân hàng cần chủ động tham gia xem xét các kế hoạch chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giúp đỡ doanh nghiệp khắc phục những khó khăn, yếu kém, tạo mối quan hệ lâu dài. Ngân hàng cần chia khách hàng ra làm nhiều loại để có cách đối xử cho phù hợp. Với những khách hàng lâu năm có số dư tiền gửi lớn, được ngân hàng tín nhiệm thì ngân hàng nên có chính sách ưu tiên lãi suất, kỳ hạn món vay cũng như việc xét thưởng. Bên cạnh đó ngân hàng phải thường xuyên mở hội nghị khách hàng nhằm làm cho họ hiểu rõ lợi ích của các dịch vụ ngân hàng. Qua đó giúp ngân hàng nắm bắt được yêu cầu của từng đối tượng, đi sâu nắm bắt tâm lý xã hội, từ đó có các kế hoạch cho việc huy động và sử dụng nguồn vốn của ngân hàng mình đem lại hiệu quả cao hơn. + Không ngừng mở rộng và nâng cao chất lượng của hoạt động tín dụng. Nghiên cứu mở rộng thị trường tín dụng cả về quy mô và chất lượng nhằm tăng thêm sản phẩm bán ra, tạo nguồn thu tăng lợi nhuận trong kinh doanh. + Thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền, làm cho mọi người hiểu về ngân hàng và hoạt động của ngân hàng. Từ đó họ có thể lựa chọn các hình thức gửi tiền thích hợp. + Không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ, đổi mới tác phong, lề lối làm việc, phục vụ khách hàng một cách vui vẻ, hoà nhã, trang bị công nghệ hiện đại đáp ứng được yêu cầu đổi mới của ngành ngân hàng và của nền kinh tế. Tóm lại, hoạt động tiền gửi ngân hàng là một nghiệp vụ cơ bản trong hoạt động của ngân hàng. Để ngân hàng hoạt động có hiệu quả trong mọi lĩnh vực nhất là huy động tiền gửi đòi hỏi NHNo & PTNT Quảng Ninh đặt ra vấn đề cải tiến các loại tài khoản hiện có và tạo ra những loại tài khoản tiền gửi mới, để thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng về gửi tiền về đầu tư kiếm lợi và nhận dịch vụ ngân hàng. KẾT LUẬN Kinh tế thị trường là kinh tế cạnh tranh. Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động kinh doanh. Tiền tệ là phương tiện, khách hàng là ân nhân, lợi nhuận là mục đích. Đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng một nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước để hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới. Để làm được điều đó, chúng ta phải từng bước đẩy mạnh sự phát triển của các ngành kinh tế. Và điều cần thiết đầu tiên là phải có một nguồn vốn lớn để đầu tư thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá. Ngân hàng là một ngành kinh tế đặc thù trong nền kinh tế quốc dân với hoạt động chính là thu hút nguồn vốn trong xã hội, tập trung phân phối vốn cho nền kinh tế. Nguồn vốn tự có là tiền đề, nguồn vốn huy động là chủ yếu. Tuy vậy hoạt động huy động vốn của ngân hàng vẫn gặp rất nhiều khó khăn và thử thách. Vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra các biện pháp giải quyết những tồn tại trong việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi để huy động vốn đã, đang và sẽ là một trong những vấn đề vô cùng quan trọng đối với hệ thống ngân hàng nói chung và NHNo & PTNT Quảng Ninh nói riêng. Bản khoá luận này đã hoàn thành một số nội dung cơ bản sau: + Khái quát hoá được những vấn đề có tính lý luận về nguồn vốn. + Phân tích, làm rõ được thực trạng công tác mở và sử dụng tài khoản tiền gửi nhằm tăng cường huy động vốn tại NHNo & PTNT Quảng Ninh. + Qua phân tích thực tiễn, bản khoá luận rút ra được một số kết quả đã đạt được và một số tồn tại cũng như nguyên nhân hạn chế trong việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi. + Trên cơ sở phân tích thực trạng và để khắc phục những tồn tại, bản khoá luận đã xây dựng được 9 giải pháp nhằm cải tiến mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tại NHNo & PTNT Quảng Ninh. Đồng thời đề xuất một số kiến nghị đối với Chính phủ và NHNN cũng như NHNo & PTNT Việt Nam và NHNo & PTNT Quảng Ninh để tạo điều kiện thực thi có hiệu quả các giải pháp trên, góp phần giải quyết khó khăn từ thực tiễn. Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn, trong thời gian thực tập tại NHNo & PTNT Quảng Ninh, em đã cố gắng phân tích công tác huy động vốn tại ngân hàng và tìm ra những thành công, tồn tại. Từ đó mạnh dạn đưa ra một số giải pháp mở và sử dụng tài khoản tiền gửi nhằm tăng cường khả năng huy động vốn tại ngân hàng. Có thể những giải pháp đưa ra trong bản khoá luận này là chưa hoàn chỉnh nhưng với sự cố gắng của bản thân, em hy vọng những giải pháp đưa ra có tính khả thi đối với ngân hàng và giúp ngân hàng ngày càng nâng cao hiệu quả công tác ngân hàng, trở thành một ngân hàng phát triển, thành đạt và uy tín, góp phần vào sự phát triển chung của đất nước. Em xin chân thành cảm ơn . TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ngân hàng thương mại (Edward W. Reed and Edward K. Gill - NXB Tp Hồ Chí Minh - 1993). 2. Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng (TS. Tô Ngọc Hưng - Học viện ngân hàng - 2000). 3. Giáo trình kế toán ngân hàng (NGƯT. Vũ Thiện Thập - Học viện ngân hàng - 2002). 4. Kế toán và các nghiệp vụ ngân hàng thương mại (NXB Tp Hồ Chí Minh - 1995). 5. Hệ thống tài khoản kế toán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. 6. Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh năm 2003 và phương hướng hoạt động năm 2004. 7. Báo cáo tổng kết năm 2001, 2002, 2003 của NHNo & PTNT Quảng Ninh. 8. Tạp chí kỷ niệm 15 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành của NHNo & PTNT Quảng Ninh. 9. Tạp chí ngân hàng năm 2001 - 2003. NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Biểu số 1: Tình hình sử dụng vốn trong các năm tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Lạng Sơn Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 I- Tổng doanh số cho vay 341,558 374,164 557,900 - Trong đó: + Doanh nghiệp nhà nước 7,989 87,334 37,300 + Hợp tác xã 4,503 9,557 2,330 + Hộ sản xuất 329,066 277,273 328,100 + Tổ chức - các nhân khác 190,170 II- Tổng doanh số thu nợ 139,305 295,123 422,600 - Trong đó + Doanh nghiệp N. Nước 8,982 80,074 20,400 + Hợp tác xã 3,848 3,699 + Hộ sản xuất 126,475 211,350 235,900 + Tổ chức - cá nhân khác 166,300 III- Dư nợ - Trong đó + Doanh nghiệp N. Nước 3,000 10,211 26,900 + Hợp tác xã 3,400 9,190 23,000 + Hộ sản xuất 354,054 425,662 639,630 + Tổ chức - cá nhân khác 23,870 Do tính đặc thù của Ngân hàng nông nghiệp cho nên mạng lưới hoạt động cho vay của Ngân hàng chủ yếu tập trung vào hộ nông dân, tạo công ăn việc làm cho người lao động, phát triển Danh mục ký hiệu các chữ viết tắt: NHNN : Ngân hàng Nhà nước. NHTM : Ngân hàng thương mại. NHNo & PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. TW : Trung ương. CBCNV : Cán bộ công nhân viên. TCTD : Tổ chức tín dụng. TCKT : Tổ chức kinh tế Danh mục các bảng biểu, sơ đồ: STT Tên sơ đồ Trang 1. Sơ đồ 1: Nghiệp vụ bên nợ 16 2. Sơ đồ 2: Nghiệp vụ bên có 18 3. Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT Quảng Ninh 44 Tên bảng 1. Bảng1 : Tình hình huy động vốn tại NHNo & PTNT Quảng Ninh 45 2. Bảng 2 : Tình hình công tác sử dụng vốn từ năm 2001- 2003. 48 3. Bảng 3 : Thu chi tiền mặt 48 4. Bảng 4 : Thu nhập chi phí và kết quả kinh doanh 49 5. Bảng 5 : Tình hình huy động vốn tại NHNo & PTNT Quảng Ninh. 51 6. Bảng 6 : Kết cấu tiền gửi tiết kiệm qua các năm của NH 52 7. Bảng 7 : Kết cấu tiền gửi tiết kiệm qua các năm 53 8. Bảng 8 : Tình hình huy động vốn bằng kỳ phiếu. 55 9. Bảng 9 : Tình hình huy động vốn bằng tiền gửi các tổ chức kinh tế. 56 Tên biểu 1. Biểu 1: Tình hình huy động vốn tại NHNo & PTNT Quảng Ninh. 46 2. Biểu 2: Cơ cấu tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng. 51 3. Biểu 3: Tổng tiền gửi tiết kiệm qua các năm 53 4. Biểu 4: Tình hình huy động vốn bằng kỳ phiếu. 55 5. Biểu 5: Tình hình huy động vốn bằng tiền gửi các tổ chức kinh tế. 57 Giải pháp cải tiến mở và sử dụng tài khoản tiền gửi nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Ninh MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU Chương I. LÝ LUẬN VỀ VIỆC MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN TIỀN GỬI I. Tổng quan về NHTM 1. NHTM và vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế 1.1. Khái niệm của NHTM 1.2. Vai trò của NHTM 1.2.1. NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế 1.2.2. NHTM là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường 1.2.3. NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế 1.2.4. NHTM là cầu nối kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới 2. Chức năng của NHTM 2.1. Chức năng trung gian tài chính 2.2. Chức năng trung gian thanh toán 2.3. Chức năng tạo tiền II. Vai trò của nguồn vốn đối với NHTM 1. Hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trường 1.1. Nghiệp vụ bên nợ của NHTM 1.2. Nghiệp vụ bên có của NHTM 1.2.1. Nghiệp vụ tín dụng 1.2.2. Nghiệp vụ đầu tư tài chính 1.2.3. Nghiệp vụ ngân quỹ 1.2.4. Nghiệp vụ tài sản có khác 1.3. Các nghiệp vụ khác 2. Cơ cấu nguồn vốn của NHTM 2.1. Vốn tự có 2.2. Vốn huy động 2.3. Vốn đi vay 2.4. Vốn khác 3. Vai trò của nguồn vốn huy động 3.1. Vai trò của nguồn vốn huy động trong nền kinh tế thị trường 3.2. Vai trò của nguồn vốn huy động trong hoạt động kinh doanh của NHTM III. Các hình thức huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng 1. Nguồn vốn tiền gửi và các loại tiền gửi cơ bản 2. Các loại tài khoản tiền gửi tại NHTM 2.1. Tiền gửi không kỳ hạn 2.2. Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn 2.3. Tài khoản tiết kiệm 3. Các hình thức huy động vốn chính tại NHTM Việt Nam 3.1. Huy động qua tài khoản tiền gửi không kỳ hạn 3.2. Huy động qua tài khoản tiền gửi có kỳ hạn 3.3. Huy động qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm 3.4. Huy động vốn từ tổ chức tài chính khác 3.5. Hình thức huy động vốn khác 4. Quy chế về chế độ mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tại NHNN và các TCTD Chương II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẢNG NINH I. Khái quát tình hình kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh và kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Quảng Ninh 1. Một vài nét về tình hình kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh năm 2003 ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng 2. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng 3. Khái quát két quả hoạt động của ngân hàng 3.1. Nghiệp vụ huy động vốn 3.2. Công tác sử dụng vốn 3.3. Công tác ngân quỹ 3.4. Kết quả kinh doanh II. Thực trạng mở và sử dụng tài khoản tiền gửi nhằm tăng cường huy động vốn tại NHNo & PTNT Quảng Ninh 1. Tiền gửi tiết kiệm 2. Huy động bằng kỳ phiếu 3. Nguồn tiền gửi từ các tổ chức kinh tế III. Đánh giá thực trạng mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tại NHNo & PTNT Quảng Ninh 1. Những mặt đạt được 2. Những tồn tại trong quá trình huy động vốn tại NHNo & PTNT Quảng Ninh 3. Những nhược điểm trong việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi trong công tác huy động vốn 3.1. Huy động vốn bằng tiền mặt 3.2. Huy động vốn bằng ngoại tệ 3.3. Huy động vốn thông qua các tài khoản tiền gửi Chương III. CÁC GIẢI PHÁP MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN TIỀN GỬI NHẰM TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẢNG NINH I. Một số định hướng chung 1. Sự cần thiết khách quan về việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng 2. Định hướng của NHNo & PTNT Quảng Ninh về giải pháp mở và sử dụng tài khoản tiền gửi nhằm tăng cường huy động vốn 2.1. Đẩy mạnh công tác huy động vốn trên cơ sở sử dụng có hiệu quả nguồn vốn 2.2. Thực hiện đa dạng hoá hệ thống tài khoản huy động vốn 2.2.1. Đa dạng các kỳ hạn gửi tiền tiết kiệm 2.2.2. Phát triển mở rộng tài khoản cá nhân, phát hành séc cá nhân 2.2.3. Ngoài việc phát triển, mở rộng thêm các loại tiền gửi 2.3. Phát triển tài khoản tiền gửi cá nhân để mở rộng công tác thanh toán II. Các giải pháp mở và sử dụng tài khoản tiền gửi nhằm tăng cường huy động vốn tại NHNo & PTNT Quảng Ninh 1. Mở rộng và nâng cao chất lượng mạng lưới 2. Phát hành kỳ phiếu 3. Đẩy mạnh công tác huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm có mục đích 4. Mở rộng tài khoản tiền gửi thanh toán 5. Nâng cao chất lượng huy động vốn bằng ngoại tệ 6. Huy động vốn từ tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng 7. Sử dụng mọi biện pháp tuyên truyền thông tin về ngân hàng 8. Mở rộng tìm kiếm khách hàng mới, tăng cường công tác tiếp thị 9. Áp dụng các chính sách khuyến mại III. Một số kiến nghị về mở và sử dụng tài khoản tiền gửi khách hàng nhằm khơi tăng nguồn vốn huy động, mở rộng kinh doanh 1. Đối với Chính phủ và NHNN 2. Đối với NHNN Việt Nam 3. Đối với NHNo Quảng Ninh K ẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNganHang 87.Doc
Tài liệu liên quan