Trên cơ sở nghiên cứu phần lý luận chung ở chương 1 và phần thực trạng hoạt động huy động vốn và kế toán huy động vốn tại ABBANK Hà Nội ở chương 2, chương 3 đã đưa ra những phương hướng, mục tiêu hoạt động của chi nhánh năm 2008, từ đó cũng đã đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao hoạt động huy động vốn và hoàn thiện kế toán huy động vốn tại ABBANK Hà Nội.
Vốn đóng vai trò cực kì quan trọng đối với sự phát triển của đất nước. Đặc biệt khi mà Việt Nam đang trong quá trình CNH - HĐH đất nước thì nhu cầu về vốn ngày càng trở nên cấp thiết do đó hoạt động huy động vốn của NHTM càng cần phải chú trọng hơn. Nhận thức được vấn đề đó ABBANK Hà Nội đã không ngừng phấn đấu tìm mọi biện pháp để có thể đổi mới và phát triển công tác huy động vốn tại đơn vị, trong đó có kế toán huy động vốn để có thể đáp ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển của đất nước. Với sự điều hành chiến lược của ban lãnh đạo cùng sự cố gắng nỗ lực của toàn thể nhân viên trong chi nhánh, thời gian vừa qua hoạt động huy động vốn của chi nhánh đã đạt được những kết quả đáng khích lệ và trong tương lai kết quả trên còn được nhân lên gấp bội.
97 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1887 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn và hoàn thiện kế toán huy động vốn tại ABBANK Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
về tỷ lệ giữa tổng dư nợ trên tổng vốn huy động là do cuối năm 2007 thị trường có sự khan hiếm về tiền đồng nên chi nhánh đã hạn chế hoạt động cho vay. Về tỷ lệ giữa dư nợ ngắn hạn trên tổng vốn huy động giữ ở mức ổn định qua các năm tuy có giảm đi vào năm 2007 nhưng giảm thấp hơn so với tỷ lệ dư nợ trung dài hạn trên tổng nguồn vốn huy động, điều đó cho thấy năm 2007 chi nhánh đã có sự gia tăng sử dụng vốn huy động để cho vay ngắn hạn. Tuy nhiên về cơ bản là cân đối giữa cho vay ngắn hạn và cho vay trung dài hạn. Như vậy trong mấy năm qua chi nhánh đã duy trì được tỷ lệ cho vay ổn định, mặc dù so với các NHTM khác thì tỷ lệ DN trên tổng VHĐ của chi nhánh là ở mức thấp, tuy nhiên việc dùng vốn huy động để đầu tư và cho vay trên thị trường liên ngân hàng vẫn đảm bảo nguồn thu cho chi nhánh hơn nữa còn đảm bảo độ an toàn cao.
2.2.2. Về kế toán huy động vốn.
Đây là một nghiệp vụ quan trọng không thể thiếu trong công tác huy động vốn nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung của ngân hàng. Thông qua nghiệp vụ này sẽ cho thấy lượng vốn mà ngân hàng huy động được cũng như chi phí để huy động được nguồn vốn đó, từ đó sẽ có biện pháp chủ động nâng cao hiệu quả của nguồn vốn huy động.
Từ năm 2007 trở về trước toàn chi nhánh áp dụng mô hình giao dịch nhiều cửa. Sử dụng mô hình này thì kế toán chỉ làm nhiệm vụ kiểm soát chứng từ và hạch toán vào sổ sách kế toán theo quy định, tất cả các giao dịch liên quan đến tiền mặt khách hàng phải nộp (nhận) từ quỹ chính của ngân hàng Như vậy, mô hình giao dịch này có những hạn chế nhất định đối với công tác kế toán tại chi nhánh. Khi khách hàng đến giao dịch với ngân hàng phải qua nhiều khâu, nhiều cửa để hoàn thành giao dịch của mình do đó đã gây mất thời gian của khách hàng và ngân hàng, năng suất lao động thấp.
2.2.2.1. Sơ đồ tổ chức phòng kế toán kho quỹ.
Phòng kế toán kho quỹ đặt tại trụ sở chính của chi nhánh tại 101 Láng Hạ. Tại các phòng giao dịch không có quỹ mà chỉ thực hiện các giao dịch với khách hàng.
Trưởng phòng Kế Toán
Kiểm Soát
TELLER
Phòng kế toán kho quỹ tại chi nhánh chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác kế toán của chi nhánh và các phòng giao dịch, bao gồm:
- Trực tiếp hạch toán kế toán thống kê tại chi nhánh.
- Chỉ đạo toàn bộ hoạt động kế toán của tất cả các phòng giao dịch.
- Tổng hợp và cung cấp thông tin kế toán của chi nhánh và các phòng giao dịch.
Hiện tại phòng kế toán của chi nhánh đã được trang bị các phương tiện, máy móc, kĩ thuật hiện đại như: Máy tính nối mạng trong hệ thống, máy in, máy fax, máy phô tô,...nên nghiệp vụ hạch toán kế toán ngày càng kịp thời, chính xác và đạt hiệu quả cao.
2.2.2.2. Chứng từ sử dụng
Các chứng từ mà chinhánh thường sử dụng trong nghiệp vụ kế toán huy động vốn đó là:
- Giấy đề nghị mở tài khoản
- Giấy gửi tiền, bảng kê nộp tiền
- Giấy rút tiền, bảng kê lĩnh tiền
- Các loại séc
- Sổ tiết kiệm
- Các loại giấy tờ có giá
2.2.2.3. Tài khoản sử dụng
Dựa trên hệ thống tài khoản do NHNN quy định, ABBANK Hà Nội có quy định về tài khoản sử dụng trong hoạt động huy động vốn tại đơn vị như sau:
TK 4211.70: Tiền gửi không kì hạn của cá nhân.
TK 4211.30: Tiền gửi không kì hạn của doanh nghiệp
Các tài khoản tiền gửi khác quy định tương tự.
TK 4310/4340: Mệnh giá GTCG bằng đồng VN/ngoại tệ và vàng
TK 4320/4350: Chiết khấu GTCG bằng đồng VN/ngoại tệ và vàng
TK 4330/4360: Phụ trội GTCG bằng đồng VN/ngoại tệ và vàng
TK 8010: Chi trả lãi tiền gửi
TK 8030: Chi trả lãi phát hành GTCG
TK 8090: Chi phí khác
2.2.2.4. Quy trình nghiệp vụ tiền gửi.
a. Quy trình nghiệp vụ tiền gửi thanh toán
* Mở tài khoản khách hàng
Trước tiên khách hàng phải điền thông tin vào form mở tài khoản theo mẫu sẵn của ABBANK.
Đối với tài khoản cá nhân gồm có:
+ Thông tin chủ tài khoản: Họ và tên, ngày sinh, giới tính nam/nữ, số CMND/hộ chiếu, địa chỉ thường trú, địa chỉ liên lạc, điện thoại nhà riêng, điện thoại cơ quan, fax, điện thoại di động, email...
+ Thông tin về người được uỷ quyền: Họ tên, CMND/ hộ chiếu, phạm vi uỷ uyền, thời hạn uỷ quyền.
+ Mẫu chữ ký của chủ tài khoản và người được uỷ quyền
Đối với tài khoản pháp nhân:
+ Thông tin chủ tài khoản: Tên đơn vị mở tài khoản, ngành nghề kinh doanh, địa chỉ liên hệ, điện thoại, mã số thuế, CMND,...
+ Bản sao công chứng: Quyết định thành lập đơn vị, đăng kí kinh doanh,...
+ Mẫu dấu và mẫu chữ kí .
Giao dịch viên tiếp nhận phiếu mở tài khoản và các chứng từ của khách hàng. Kiểm tra các thông tin của khách hàng: CMND, giấy phép đăng kí kinh doanh, quyết định bổ nhiệm. Xác nhận thông tin đó đối với khách hàng. Nếu việc kiểm tra có sai sót gì giao dịch viên sẽ yêu cầu khách hàng bổ sung hoặc làm chứng từ mới. Nếu việc kiểm tra không có sai sót gì thì giao dịch viên thao tác với hệ thống để mở hồ sơ khách hàng (nhập các thông tin của khách hàng vào hệ thống). Sau khi mở xong hồ sơ của khách hàng thì khách hàng sẽ có một mã số, mã số này tự động tăng hoặc có thể chọn mã số.
Sau đó mở tài khoản chi tiết cho khách hàng (tài khoản thanh toán) và ghi số tài khoản lên phiếu mở tài khoản.
Giao dịch viên chuyển toàn bộ chứng từ cho kiểm soátKiểm soát chấp nhận việc mở tài khoản cho khách hàng.
Sau đó giám đốc duyệt việc mở tài khoản cho khách hàng và giao lại toàn bộ chứng từ cho giao dịch viên
Giao dịch viên nhận lại chứng từ để lưu hồ sơ, thông báo số tài khoản cho khách hàng và trả lại cho khách hàng một phiếu mở tài khoản.
* Nộp tiền vào tài khoản
Khách hàng điền đầy đủ thông tin vào giấy nộp tiền, bảng kê tiền, kí và nộp tiền cho thủ quỹ.
Thủ quỹ kiểm tra mọi thông tin trên giấy nộp tiền và bảng kê tiền, nếu không chấp nhận chứng từ trả lại cho khách hàng, yêu cầu bổ sung hoặc làm mới. Nếu chứng từ hợp lệ sẽ thu tiền của khách hàng, kiểm đếm tiền theo bảng kê tiền và giấy nộp tiền. Nếu kiểm đếm tiền mà phát hiện ra tiền giả và tiền rách thì thủ quỹ sẽ yêu cầu khách hàng bổ sung tiền.
Nếu việc kiểm đếm không có gì sai sót thì thủ quỹ sẽ kí vào giấy nộp tiền và chuyển giấy nộp tiền cho giao dịch viên.
Giao dịch viên căn cứ vào giấy nộp tiền đã có chữ kí của thủ quỹ sẽ hạch toán :
N: TK tiền mặt 1011
C: TK tiền gửi thanh toán 4211
Kí vào giấy nộp tiền sau đó chuyển toàn bộ chứng từ cho kiểm soát
Kiểm soát kiểm tra lại chứng từ và kiểm tra việc hạch toán của kế toán. Nếu việc kiểm tra có sai sót thì kiểm soát yêu cầu kế toán hạch toán lại .
Thủ quỹ nhận lại chứng từ sau khi kiểm soát đã kí duyệt. Đóng dấu đã thu tiền trên giấy nộp tiền và trả liên 2 cho khách hàng. Nhập dữ liệu vào sổ quỹ tiền mặt, trả liên 1 giấy nộp tiền cho giao dịch viên.
Khách hàng nhận lại giấy nộp tiền (giấy liên 2)
Giao dịch viên nhận lại liên 1 của giấy nộp tiền để lưu hồ sơ.
* Rút tiền từ tài khoản
- Rút bằng tiền mặt
Khách hàng điền đầy đủ thông tin vào giấy lĩnh tiền (tài khoản cá nhân) hoặc séc (tài khoản pháp nhân) và trình CMND cho giao dịch viên. Giao dịch viên kiểm tra tên chủ tài khoản, số tài khoản, số dư tài khoản, số tiền bằng chữ, bằng số, chữ kí con dấu và CMND. Nếu việc kiểm tra có sai sót thì giao dịch viên sẽ yêu cầu khách hàng bổ sung hoặc làm chứng từ mới. Nếu sau khi kiểm tra chứng từ mà không có sai sót thì giao dịch viên sẽ thao tác với máy tính để hạch toán:
N: TK tiền gửi thanh toán 4211
C: TK tiền mặt 1011.
Sau đó kí vào giấy lĩnh tiền và séc rồi chuyển toàn bộ chứng từ cho kiểm soát duyệt.
Kiểm soát sẽ kiểm tra lại chứng từ và việc hạch toán của giao dịch viên ( kế toán). Sau đó thủ quỹ sẽ nhận chứng từ, lập bảng kê tiền để chi tiền cho khách hàng, kí vào giấy lĩnh tiền hoặc séc, đưa giấy lĩnh tiền hoặc séc cho khách hàng kí nhận, trả CMND cho khách hàng, ghi vào sổ quỹ, trả lại séc hoặc giấy lĩnh tiền cho giao dịch viên.
Khách hàng nhận tiền từ thủ quỹ và kí xác nhận, nhận lại CMND sau đó trả lại giấy lĩnh tiền hoặc séc cho thủ quỹ.
Thủ quỹ sẽ chuyển chứng từ cho giao dịch viên để lưu hồ sơ.
- Thanh toán bằng Ủy Nhiệm Chi (UNC).
Khách hàng điền đầy đủ thông tin vào giấy UNC, kí và đóng dấu vào giấy UNC và chuyển cho giao dịch viên. Giao dịch viên kiểm tra tất cả các yếu tố trên UNC do khách hàng lập, kiểm tra số tài khoản, kiểm tra tình trạng của khách hàng có bị phong tỏa không, kiểm tra số tài khoản số dư của tài khoản, chữ kí, con dấu. Nếu việc kiểm tra có sai sót thì giao dịch viên sẽ yêu cầu khách hàng bổ sung hoặc làm mới chứng từ. Nếu sau khi kiểm tra chứng từ mà không có sai sót thì giao dịch viên sẽ thao tác với máy tính để hạch toán:
Đối với UNC cùng chi nhánh:
N: TK tiền gửi thanh toán của khách hàng lập UNC
C: TK tiền gửi thanh toán của khách hàng thụ hưởng
Đối với UNC cùng hệ thống khác tỉnh và khác hệ thống:
N: TK tiền gửi thanh toán của khách hàng 4211
C: TK thu hộ chi hộ tại ngân hàng 5191
Kí nhận vào giấy UNC, sau đó chuyển toàn bộ chứng từ cho kiểm soát. Kiểm soát sẽ kiểm tra lại chứng từ, việc hạch toán của giao dịch viên và duyệt điện (với UNC cùng hệ thống khác tỉnh), hay kiểm soát điện chuyển do kế toán tạo (UNC khác hệ thống). Nếu việc kiểm tra có sai sót gì kiểm soát yêu cầu kế toán hạch toán lại ( đối với UNC cùng hệ thống khác tỉnh, khác hệ thống).
Sau đó giám đốc sẽ duyệt điện và đẩy điện sang ngân hàng có tài khoản người thụ hưởng (đối với UNC khác hệ thống).
Giao dịch viên nhận lại giấy UNC để lưu hồ sơ, trả cho khách hàng lập UNC giấy báo nợ (liên 2 của UNC); trả lại cho người thụ hưởng giấy báo có ( đối với UNC cùng chi nhánh).
Khách hàng nhận lại chứng từ từ giao dịch viên.
* Đóng tài khoản khách hàng.
Khách hàng lập phiếu đề nghị đóng tài khoản, có đầy đủ chữ kí và con dấu của công ty (nếu có), giao lại toàn bộ chứng từ cho ngân hàng (form mở tài khoản, séc trắng).
Giao dịch viên tiếp nhận giấy yêu cầu đóng tài khoản và các chứng từ. Kiểm tra tài khoản và số dư tài khoản. Nếu việc kiểm tra có sai sót gì thì yêu cầu khách hàng bổ sung. Nếu sau khi kiểm tra chứng từ mà không có sai sót gì thì giao dịch viên sẽ tính phí đóng tài khoản, hạch toán và tất toán tài khoản theo yêu cầu của khách hàng (rút tiền mặt, lập UNC). Sau đó giao toàn bộ chứng từ cho kiểm soát.
Kiểm soát kiểm tra lại toàn bộ chứng từ và việc hạch toán của kế toán. Nếu việc kiểm soát có sai sót gì thì yêu cầu kế toán hạch toán lại.
Sau đó thủ quỹ nhận chứng từ, chi tiền, kí vào phiếu chi tiền, đưa phiếu chi cho khách hàng kí nhận, ghi vào sổ quỹ tiền mặt và chuyển toàn bộ chứng từ cho giao dịch viên.
Khách hàng nhận tiền và kí nhận vào phiếu chi.
Giao dịch viên thực hiện đóng tài khoản cho khách hàng, in toàn bộ hoạt động của tài khoản từ khi mở tài khoản cho đến khi đóng tài khoản. Trả sổ phụ, một liên thu phí và 1 phiếu yêu cầu đóng tài khoản. Yêu cầu khách hàng kí nhận vào sổ đã nhận sổ phụ.
Khách hàng nhận lại một liên thu phí, nhận sổ phụ và kí nhận đã nhận sổ phụ, nhận lại một phiếu yêu cầu đóng tài khoản.
b. Quy trình nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm.
* Mở sổ tiết kiệm
Khách hàng điền thông tin vào giấy rút tiền tiết kiệm. Đưa CMND của người gửi hoặc người được ủy quyền (nếu có), nộp tiền cho thủ quỹ.
Thủ quỹ kiểm tra thông tin trên giấy gửi tiền tiết kiệm, trên bảng kê nộp tiền. Kiểm tra CMND xem có ghi đúng với thông tin ghi trên gửi tiết kiệm hay không, CMND không được quá 12 năm. Nếu không chấp nhận chứng từ thì yêu cầu khách hàng bổ sung hoặc làm mới chứng từ. Nếu chấp nhận chứng từ thì nhận tiền và kiểm đếm tiền theo bảng kê tiền. Nếu phát hiện tiền giả hoặc tiền rách thì yêu cầu khách hàng bổ sung. Nếu sau khi kiểm tra chứng từ mà không có sai sót gì thì thủ quỹ sẽ kí xác nhận vào giấy gửi tiền tiết kiệm, chuyển toàn bộ chứng từ cho giao dịch viên.
Giao dịch viên kiểm tra lại thông tin trên chứng từ, dựa vào giấy gửi tiền để hạch toán:
N: TK tiền mặt 1011/tiền gửi thanh toán của khách hàng 4211
C: TK tiền gửi tiết kiệm có kì hạn 4232/4242
Lập sổ tiết kiệm, in sổ tiết kiệm, in thẻ lưu. Kí vào giấy gửi tiền tiết kiệm rồi chuyển toàn bộ chứng từ cho kiểm soát.
Kiểm soát kiểm tra lại toàn bộ thông tin và kí duyệt. Nếu không chấp nhận thì yêu cầu giao dịch viên hạch toán lại.
Thủ quỹ nhận lại chứng từ. Đóng dấu lên giấy gửi tiền tiết kiệm. Kiểm tra thông tin trên sổ tiết kiệm và trả lại cho khách hàng, trả CMND cho khách hàng. Kí tên trên thẻ lưu và đưa cho khách hàng kí nhận. Nhập dữ liệu vào sổ quỹ tiền mặt, chuyển toàn bộ chứng từ cho giao dịch viên.
Khách hàng nhận sổ tiết kiệm và nhận CMND. Kí nhận vào thẻ lưu và trả lại cho khách hàng.
Giao dịch viên nhận lại chứng từ để lưu hồ sơ.
* Rút tiền tiết kiệm.
Khi khách hàng có yêu cầu rút tiền tiết kiệm thì trình sổ tiết kiệm và CMND cho giao dịch viên.
Giao dịch viên kiểm tra sổ tiết kiệm, đối chiếu CMND với thẻ lưu. In phiếu chi và phiếu tính lãi. Đưa phiếu chi cho khách hàng kí sau đó đối chiếu chữ kí với chữ kí trên thẻ lưu. Nếu việc kiểm tra không có sai sót thì yêu cầu khách hàng bổ sung. Nếu sau khi kiểm tra chứng từ mà không có sai sót thì giao dịch viên sẽ thao tác với máy tính để hạch toán:
N: TK tiền gửi tiết kiệm có kì hạn 4232/4242
C: TK tiền mặt 1011/tiền gửi thanh toán 4211
Sau đó kí vào phiếu chi, chuyển toàn bộ chứng từ cho kiểm soát duyệt.
Kiểm soát kiểm tra lại chứng từ và việc hạch toán của giao dịch viên.
Thủ quỹ nhận chứng từ, đối chiếu CMND với thẻ lưu. Lập bảng kê và chi tiền. Trả CMND cho khách hàng. Kí nhận vào phiếu chi, ghi vào sổ quỹ tiền mặt.
Khách hàng nhận tiền từ thủ quỹ.
Giao dịch viên nhận lại chứng từ từ thủ quỹ để lưu hồ sơ.
2.2.2.5. Quy trình nghiệp vụ phát hành GTCG.
Quy trình nghiệp vụ phát hành GTCG được thực hiện như là một khoản tiền gửi có kì hạn với các nghiệp vụ xử lý tương tự.
Trên đây là chương trình kế toán mà chi nhánh đã sử dụng từ năm 2007 trở về trước.
Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, các ngân hàng nhanh chóng triển khai áp dụng các phần mềm nghiệp vụ mới vào hoạt động. Ngân hàng An Bình cũng tiến hành kịp thời.
Tháng 11/2006 ABBANK đã chính thức kí hợp đồng với Tenemos về sử dụng phần mềm Corebanking (ngân hàng lõi) với phiên bản T24 là phiên bản hiện đại nhất của Temenos trong thời đại hiện nay, dự án bắt đầu khởi động từ tháng 2/2007, đến tháng 12/2007 được đưa vào sử dụng, sau thời gian chạy song song với chương trình cũ, ABBANK đã chính thức sử dụng duy nhất chương trình T24 trên toàn hệ thống từ ngày 14/01/2008. Đây là giải pháp phần mềm ngân hàng toàn diện với tất cả các nghiệp vụ của một ngân hàng hiện đại đều được cung cấp và quản lý trên T24. Trên nền tảng công nghệ T24 tối tân, ABBANK sẽ phát triển các sản phẩm - dịch vụ Ngân hàng hiện đại, giàu tính công nghệ để đưa ra thị trường trong thời gian ngắn nhất. Đồng thời, với tính mở của giải pháp T24, ABBANK đã phát triển thành công cổng thanh toán tự động trên T24 (T24Gateway) và sẽ phát triển các kênh thanh toán điện tử thông qua cổng kết nối này, như: SMSbanking, YouAutoPay, InternetBanking...
Nhờ hệ thống ngân hàng lõi mà công tác kế toán nói chung và công tác kế toán huy động vốn nói riêng được thực hiện một cách nhanh chóng và thuận tiện.
Hiện tại, Ban lãnh đạo đang tổ chức các cuộc họp bàn để có thể nhanh chóng đưa ra một quy trình kế toán chuẩn dựa trên nền tảng hệ thống T24 áp dụng cho toàn hệ thống.
2.3. Đánh giá hoạt động huy động vốn và công tác kế toán huy động vốn tại ABBANK Hà Nội.
2.3.1. Những kết quả đạt được:
Qua việc phân tích thực trạng quá trình huy động vốn và kế toán huy động vốn tại ABBANK Hà nội, ta thấy chi nhánh đã đạt được các kết quả sau:
2.3.1.1. Về hoạt động huy động vốn:
- Tổng nguồn vốn liên tục tăng trưởng qua các năm. Năm 2005 đạt 1.727 tỷ đồng, năm 2006 đạt 2.332 tỷ đồng, đến năm 2007 là 6.950 tỷ đồng, tạo điều kiện cho chi nhánh đẩy mạnh hoạt động cho vay là cơ sở để tăng thu nhập và nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh với các ngân hàng khác trên địa bàn. Trong đó xét theo đối tượng huy động thì huy động vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng chủ yếu, điều đó đã thể hiện được khả năng tiếp cận và thu hút khách hàng của chi nhánh. Từ đó sẽ là điều kiện thuận lợi để mở rộng khách hàng, mở rộng quy mô hoạt động của chi nhánh.
- Về hoạt động sử dụng vốn huy động: Chi nhánh đã đảm bảo tỷ lệ cho vay ở mức an toàn, đảm bảo khả năng thanh khoản của đơn vị và có sự cân đối giữa cho vay ngắn hạn và cho vay trung, dài hạn vừa đảm bảo lợi nhuận vừa đảm bảo an toàn cho ngân hàng.
- Nằm trên địa bàn Hà Nội với số lượng lớn các ngân hàng và chi nhánh ngân hàng trong và ngoài nước hoạt động, trước sự cạnh tranh gay gắt ABBANK Hà Nội đã không ngừng cố gắng đẩy mạnh hoạt động huy động vốn, tận dụng được lợi thế địa bàn có dân số đông, thu nhập bình quân cao thu hút khách hàng gửi tiền vào ngân hàng mình.
- Với sự đột phá trong công tác phát hành thẻ và phát triển hệ thống chấp nhận thẻ năm 2006 đã phát hành thẻ thanh toán Youcard và thẻ thanh toán trả trước Youcard prepaid, đến cuối năm 2007, chi nhánh đã phát hành khoảng 5000 thẻ cho khách hàng. Việc phát triển hệ thống chấp nhận thẻ đã giúp cho chi nhánh thu hút được nhiều khách hàng đến làm thẻ để thực hiện các hoạt động thanh toán chi trả qua ngân hàng, điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh trong công tác huy động vốn và cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác.
- Tháng 04/2007, ABBANK đã chính thức ký hợp đồng tham gia mạng thanh toán Paynet. Đây là mạng cung cấp dịch vụ thanh toán hóa đơn điện tử đầu tiên có khả năng kết nối ngân hàng với các nhà cung cấp dịch vụ và phát triển mạng lưới thanh toán rộng khắp. Sử dụng mạng thanh toán này chi nhánh có thể nhanh chóng triển khai các dịch vụ thanh toán hóa đơn điện, nước, bảo hiểm, điện thoại,...Qua đó đã tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động huy động vốn tại đơn vị.
- Một trong những thành công lớn của chi nhánh đó là sự kiện ABBANK và công ty điện lực Hà Nội đã kí kết hợp đồng hợp tác nguyên tắc, theo thoả thuận ABBANK Hà Nội sẽ nhanh chóng phát triển hệ thống các điểm giao dịch tại các điểm có vị trí địa lý gần với điện lực quận để tạo điều kiện cung ứng thuận tiện và nhanh nhất các dịch vụ như thu hộ tiền mặt, nhờ thu, nhờ chi cho các đơn vị này. Khách hàng và các hộ tiêu dùng cũng có thể thanh toán tiền điện trực tiếp tại các điểm giao dịch của chi nhánh. Công ty điện lực Hà Nội và các điện lực quận cũng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh cung cấp các sản phẩm, dịch vụ như mở tài khoản thanh toán, tạo điều kiện để chi nhánh tiếp thị và giới thiệu với cán bộ nhân viên công ty điện lực Hà Nội sử dụng các sản phẩm, dịch vụ bán lẻ của chi nhánh như: Trả lương qua tài khoản, sử dụng thẻ thanh toán Youcard. Hoạt động huy động vốn của chi nhánh từ đó đã không ngừng mở rộng và phát triển nhanh chóng.
- Công tác quản lý nguồn vốn của chi nhánh luôn theo dõi, bám sát thị trường và có sự điều chỉnh kịp thời, hợp lý mức lãi suất huy động, đa dạng hóa các kì hạn đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị trường.
2.3.1.2. Về kế toán huy động vốn:
- Các nhân viên bộ phận kế toán với tinh thần trách nhiệm cao đã thực hiện công việc hạch toán kế toán an toàn và chính xác, không để xảy ra nhầm lẫn, sai sót nghiêm trọng ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của chi nhánh.
- Bộ phận kế toán đã tổ chức khâu lưu trữ, quản lý chứng từ, hồ sơ liên quan đến hoạt động huy động vốn một cách khoa họa, từ đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, theo dõi tình hình hoạt động huy động vốn tại chi nhánh.
- Đầu năm 2008 với sự thành công của quá trình thử nghiệm hệ thống ngân hàng lõi (Corebanking) với phiên bản T24 là phiên bản hiện đại nhất của hãng Temenos trong thời đại hiện nay, đã tạo điều kiện giảm bớt các quy trình, thủ tục, tiết kiệm chứng từ cho chi nhánh trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ hạch toán – kế toán, đáp ứng những nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng, đảm bảo an toàn, bảo mật và tin cậy.
- Trình độ của các nhân viên kế toán không ngừng được củng cố và nâng cao. Chi nhánh đã thường xuyên tổ chức các đợt tuyển dụng để có thể lựa chọn những cá nhân có trình độ nghiệp vụ vững vàng, thông thạo ngoại ngữ và sử dụng thành thạo tin học. Đặc biệt vừa qua chi nhánh đã tổ chức các buổi tập huấn cũng như đi thực tế tại các phòng kế toán trong và ngoài nước để nâng cao khả năng sử dụng phần mềm kế toán hiện đại, khai thác và tận dụng tối đa tiện ích của nó.
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân.
2.3.2.1. Đối với hoạt động huy động vốn.
- Mặc dù trong những năm vừa qua nguồn vốn huy động có sự tăng trưởng nhưng nguồn vốn nội tệ chiếm tỷ trọng chủ yếu, điều này sẽ gây khó khăn cho chi nhánh khi mà nhu cầu nhập khẩu tăng lên, các doanh nghiệp cần nguồn vốn ngoại tệ để thanh toán cho đối tác nước ngoài.
- Chưa có sự phân đoạn thị trường để có những sản phẩm huy động vốn, sản phẩm dịch vụ riêng cho từng nhóm khách hàng riêng biệt. Không phải mọi khách hàng đều có nhu cầu như nhau đối với các dịch vụ ngân hàng và mang lại lợi nhuận như nhau cho ngân hàng nên cần có sự phân đoạn để có những chính sách chăm sóc khách hàng phù hợp. Các sản phẩm hiện nay mà chi nhánh cung cấp ra thị trường mang tính chất đại trà cho tất cả các khách hàng, không có sự phân biệt tới từng nhóm đối tượng. Do đó chưa có danh mục khách hàng tốt và ổn định.
- Hệ thống thông tin chưa thực sự có hiệu quả, bao gồm cả thu thập và xử lý thông tin về huy động vốn, về cân đối và kinh doanh vốn.
- Năm vừa qua chi nhánh đã mở thêm được một số phòng giao dịch trên địa bàn Hà Nội, tuy nhiên quy mô các phòng giao dịch còn nhỏ, khó khăn cho việc bố trí sắp xếp các bộ phận. Trường hợp có đông khách hàng đến giao dịch cùng một lúc đã gây tắc nghẽn, ảnh hưởng đến quá trình xử lý nghiệp vụ của nhân viên.
- Đầu năm 2008, trước sự bất ổn định của nền kinh tế, đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động huy động vốn của chi nhánh. Để thu hút lượng tiền gửi trong dân cư, chi nhánh đã đưa ra các mức lãi suất huy động cao trong khi không có sự tăng lên tương xứng của lãi suất cho vay, vì vậy đã ảnh hưởng đến lợi nhuận của chi nhánh
- Đội ngũ nhân viên mặc dù có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao song phong cách phục vụ còn yếu, đặc biệt là các nhân viên giao dịch, do đó đã xuất hiện sự không hài lòng của một số khách hàng, làm ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
2.3.2.2. Đối với công tác kế toán huy động vốn.
- Sử dụng phần mềm kế toán cũ, khi giao dịch với khách hàng phải thực hiện qua nhiều khâu, nhiều bộ phận gây mất thời gian cho ngân hàng và khách hàng do đó đã ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác kế toán và tâm lý của khách hàng.
- Đưa phần mềm kế toán hiện đại vào sử dụng, cần có sự đầu tư lớn về máy móc, trang thiết bị, chi phí đào tạo nâng cao trình độ cán bộ, nhân viên. Vì vậy đã làm tăng chi phí cho ngân hàng.
- Quá trình xử lý nghiệp vụ được thực hiện trên nền tảng công nghệ cao phụ thuộc khá nhiều vào sự vận hành của máy móc và đường truyền tin học. Do đó khi xảy ra sự cố trục trặc máy móc, mất tín hiệu đường truyền sẽ gây ra ảnh hưởng có tính chất hệ thống gây chậm trễ, gián đoạn trong giao dịch. Hơn nữa quá trình khắc phục sự cố thường gây mất thời gian, tốn kém về công sức và chi phí.
- Ở Việt Nam hiện nay việc thanh toán không dùng tiền mặt chưa phát triển, đã làm hạn chế tiện ích của phần mềm T24 mà chi nhánh mới đưa vào sử dụng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 tập trung vào nghiên cứu, phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn và kế toán huy động vốn tại ABBANK Hà Nội, từ đó đánh giá những kết quả đạt được, những nguyên nhân và tồn tại chủ yếu của chi nhánh.
Trên cơ sở nghiên cứu phần thực trạng, chương 3 sẽ đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn và hoàn thiện kế toán huy động vốn tại ABBANK Hà Nội.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ HOÀN THIỆN KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI ABBANK HÀ NỘI.
3.1. Định hướng hoạt động huy động vốn và kế toán huy động vốn.
Cuộc cạnh tranh trên thị trường tài chính – ngân hàng ngày một trở nên gay gắt khiến tất cả các NHTM muốn tồn tại và phát triển bền vững trong thời kì hội nhập đều cố tìm ra một cách bứt phá riêng. Với NHTM cổ phần An Bình, “lối đi” được chọn đó là trở thành một ngân hàng thân thiện, cung cấp cho khách hàng giải pháp tài chính linh hoạt để khách hàng có thể quản lý ngân sách và đạt lợi nhuận tối đa. Để thu hút và phát triển khách hàng ABBANK cam kết tạo ra sự khác biệt với ngân hàng khác bằng việc luôn cung ứng dịch vụ tốt nhất theo nhu cầu khách hàng.
Năm 2008 mức độ cạnh tranh trong thị trường tài chính ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt. Việc mở rộng hoạt động của các ngân hàng hiện có, thành lập các ngân hàng mới đặc biệt là ngân hàng con 100% vốn nước ngoài đặt các ngân hàng Việt Nam trước thách thức lớn.
Trước hướng đi mà ban lãnh đạo hội sở đã vạch ra, cùng chung sức với các chi nhánh khác làm nên một ABBANK vững mạnh, đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, ABBANK Hà Nội đã vạch ra những mục tiêu hoạt động cho năm 2008:
Duy trì tốc độ tăng trưởng cao để rút ngắn khoảng cách với các ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu trên địa bàn Hà Nội. Năm 2008 chi nhánh xác định là năm tăng cường, nâng cao chất lượng dịch vụ như xây dựng tiêu chuẩn ISO cho các dịch vụ, xây dựng văn hóa An Bình, văn hóa “bán hàng và phục vụ khách hàng” trên toàn chi nhánh. Tuy nhiên trước những biến động của thị trường tài chính vừa qua, chi nhánh đã đưa một số mục tiêu cụ thể thực hiện cho năm 2008 như sau
Về công tác huy động vốn:
- Tiếp tục phát triển mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng truyền thống và mở rộng thêm mối quan hệ với nhiều khách hàng mới. Từ đó mở rộng khả năng huy động vốn và phát triển dịch vụ thanh toán qua ngân hàng.
- Mở rộng các hình thức huy động vốn như phát hành chứng chỉ tiền gửi, tổ chức tốt việc phát hành kì phiếu huy động với thời hạn linh hoạt theo sự chỉ đạo của ngân hàng thương mại cổ phần An Bình.
- Mở rộng mạng lưới hoạt động: Trong năm 2008 chi nhánh đặt ra mục tiêu mở thêm7 phòng giao dịch hoạt động trên địa bàn Hà Nội nâng tổng số phòng giao dịch lên con số 20.
Về hoạt động tín dụng.
- Tiếp tục đẩy mạnh cho vay đối với các thành phần kinh tế trên cơ sở đảm bảo an toàn. Năm 2008 mục tiêu của chi nhánh là giữ vững tỷ trọng cho vay trên tổng nguồn vốn huy động của năm 2007, trong đó chú trọng cho vay với thời hạn ngắn, cho vay đối với khách hàng cá nhân.
- Thực hiện tốt hơn công tác phân loại khách hàng trên một số tiêu chí nhất định để có chính sách ưu đãi về lãi suất phù hợp, nâng cao sự trung thành của khách hàng. Ngoài ra cũng có sự thay đổi về cơ cấu khách hàng theo hướng cắt giảm cho vay đối với khách hàng có mức độ rủi ro cao, bổ sung thêm vào đó là những khách hàng được chi nhánh đánh giá cao về mức độ an toàn.
- Đầu tư chi phí cho đào tạo cán bộ tín dụng, nâng cao chất lượng quy trình thẩm định dự án, làm tốt công tác tư vấn, hỗ trợ cho khách hàng để họ có thể chọn cho mình hướng đi và kế hoạch sử dụng nguồn vốn hiệu quả, an toàn.
Các hoạt động khác:
- Đẩy mạnh dịch vụ thẻ, triển khai công tác phát hành thẻ tới sâu rộng các tầng lớp khách hàng, trong đó tập trung chủ yếu là các cán bộ của công ty điện lực Hà Nội. Ngân hàng cũng sẽ phát triển hình thức thanh toán, trả lương qua tài khoản thẻ YOUcard của mình cho toàn bộ các cán bộ công nhân viên chi nhánh và công ty điện lực.
- Nâng cao hơn nữa công tác kế toán – thanh toán. Tổ chức tập huấn đội ngũ nhân viên kế toán để đảm bảo sử dụng tốt phần mềm kế toán mới, hiện đại, khai thác triệt để tiện ích của công nghệ.
- Về dịch vụ: Phát triển và mở rộng các dịch vụ ngân hàng như tư vấn, bảo lãnh, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, thu hộ, chi hộ lương, tiền điện, nước qua ngân hàng... để tăng nguồn thu và hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh khác.
- Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất kĩ thuật tại chi nhánh và các phòng giao dịch tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao.
- Củng cố, phát triển mối quan hệ với các đối tác điện lực Hà Nội, công ty sữa Việt Nam, công ty xuất nhập khẩu,...
Dựa trên những định hướng chung, chi nhánh đã đưa ra một số mục tiêu cụ thể cần đạt được trong năm 2008:
Nguồn vốn huy động tăng khoảng 50% so với năm 2007, tức đạt 10.425 tỷ đồng.
Tổng dư nợ duy trì ở mức xấp xỉ năm 2007, tức vẫn đạt khoảng 1.946 tỷ đồng.
Lợi nhuận trước thuế tăng khoảng 250% so với năm 2007, tức đạt khoảng 459.435 triệu đồng.
Tăng mạnh nguồn thu từ dịch vụ.
Tăng cường công tác phát hành thẻ.
Số lượng các phòng giao dịch tăng lên 5 phòng, tức đạt 25 phòng.
Để thực hiện các mục tiêu trên, chi nhánh đã đưa ra một số chiến lược
thực hiện cho năm 2008:
* Phát triển các nhóm khách hàng mới, tập trung vào doanh nghiệp vừa và nhỏ có hoạt động xuất nhập khẩu và khách hàng cá nhân.
* Tiếp tục đưa ra các sản phẩm đa dạng, trọn gói, có tính cạnh tranh và hàm lượng công nghệ cao.
* Lấy nhu cầu và sự hài lòng của khách hàng là trọng tâm của mọi mô hình kinh doanh và cơ cấu tổ chức. Bảo đảm chất lượng phục vụ tốt và đồng nhất trên nền tảng công nghệ, quy trình chuẩn, và sự chuyên nghiệp của nhân viên.
* Truyền thông, quảng bá hình ảnh, thương hiệu ABBANK để tăng độ nhận biết và giới thiệu sự khác biệt của ABBANK với khách hàng và công chúng.
* Hoàn thiện thể chế và mô hình tổ chức, khai thác tối đa tính hiệu quả và chuyên nghiệp từ mô hình quản lý tập trung theo ngành dọc về khối kinh doanh nghiệp vụ và các trung tâm hỗ trợ (marketing, nhân sự, công nghệ thông tin, kế toán, phát triển mạng lưới,...) kết hợp với quản lý chiều ngang theo khu vực và địa bàn về phát triển khách hàng và mạng lưới.
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn và hoàn thiện kế toán huy động vốn tại ABBANK Hà Nội.
3.2.1. Về hoạt động huy động vốn.
* Đẩy mạnh công tác marketing thu hút khách hàng gửi tiền.
Chi nhánh cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng cáo về các dịch vụ ngân hàng, các hình thức và chính sách huy động vốn, thu hút tiền gửi dưới nhiều hình thức như: Quảng cáo trên truyền hình, đài, báo, băng zôn, biển hiệu,...để đông đảo dân chúng biết về dịch vụ ấy. Quan sát tại một số điểm giao dịch, nhiều khách hàng đang sử dụng các sản phẩm thu hút tiền gửi, sản phẩm huy động vốn của chi nhánh nhưng cũng chưa biết hết tiện ích của sản phẩm đó. Vì vậy, trước mắt, nên đa dạng các loại tờ rơi, sách giới thiệu để sẵn phía ngoài quầy giao dịch để khách hàng có thể đọc khi đến giao dịch.
Bên cạnh đó chi nhánh cần tổ chức bộ phận chăm sóc khách hàng, tạo cho các khách hàng cảm giác được tôn trọng mỗi khi đến ngân hàng. Bộ phận này có chức năng hướng dẫn khách hàng lần đầu giao dịch khai báo thông tin, trả lời các thắc mắc của khách hàng, tư vấn, giới thiệu về các sản phẩm của chi nhánh cho khách hàng,...Chi nhánh cũng cần phân khúc thị trường và khách hàng để xác định một cách hợp lý thị trường và khách hàng mục tiêu, có chiến lược kinh doanh phù hợp, ví dụ với những khách hàng truyền thống hoặc những khách hàng có số dư tiền gửi cao chi nhánh có thể có chế độ ưu tiên về lãi suất, tính mức phí thấp hơn khi khách hàng có nhu cầu sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng, gửi quà hay lời chúc mừng nhân ngày lễ tết hay ngày kỉ niệm của khách hàng nhằm tạo mối quan hệ tốt đẹp và lâu dài với khách hàng. Đối với khách hàng tiềm năng chi nhánh cần nhanh chóng có biện pháp tác động kích thích nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ của khách hàng.
* Tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật, đảm bảo sự thuận tiện cho khách hàng đến gửi tiền.
Địa điểm giao dịch là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác huy động vốn. Đây là một vấn đề mà chi nhánh cần chú trọng giải quyết. Để tăng cường khả năng huy động vốn chi nhánh cần thuê mới, sửa chữa hay cải tạo lại một số phòng giao dịch chưa đạt tiêu chuẩn về mặt tiền, độ rộng hay những phòng giao dịch quá cũ kĩ,... để tạo không gian thuận tiện cho khách hàng đến giao dịch với ngân hàng: Chỗ dựng xe phải thuận tiện cho việc dắt vào và lấy ra, bố trí các phòng ban, bộ phận khoa học hợp lý để khách hàng có thể dễ dàng vào giao dịch, các phòng giao dịch phải được đặt ở những nơi dễ thu hút sự chú ý của khách hàng.
* Đẩy mạnh công tác phát hành thẻ, đầu tư lắp đặt thêm các máy ATM.
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin nhu cầu thanh toán, chi trả hàng hóa dịch vụ, chuyển tiền nhanh của dân chúng ngày càng tăng lên. Chi nhánh cần nhanh chóng triển khai công tác phát hành thẻ, tăng cường mở rộng mối liên kết với các ngân hàng khác trong việc phát hành thẻ để tạo điều kiện cho khách hàng có thể rút tiền ở hệ thống máy ATM của các ngân hàng khác. Lắp đặt thêm máy ATM ở những vị trí thuận lợi như ở gần các cơ quan, xí nghiệp, siêu thị, khách sạn, trường học,.. nhằm hướng đến các đối tượng có thu nhập cao và tương đối cao, các đối tượng có nhu cầu gửi, rút tiền thường xuyên,...từ đó sẽ thu hút được khối lượng tiền gửi lớn với chi phí rẻ tạo thuận lợi cho chi nhánh trong việc khai thác và sử dụng nguồn vốn này.
* Nâng cao trình độ quản lý, quản trị ngân hàng.
Sự chỉ đạo, điều hành của ban lãnh đạo có tác động rất lớn đến việc thực hiện hoạt động kinh doanh của cấp dưới. Vì vậy chi nhánh cần nâng cao trình độ quản lý, quản trị ngân hàng, chú ý xây dựng hệ thống thông tin tốt với cơ chế tổ chức, hoạt động thông tin hiệu quả: Thông tin nội bộ và thông tin bên ngoài, trong đó ngoài thông tin nội bộ từ bộ phận nghiệp vụ chi nhánh cần khai thác các loại thông tin từ thị trường, từ nền kinh tế, từ khách hàng để có những đánh giá tình hình, dự báo xu thế phát triển,... từ đó đưa ra chiến lược huy động vốn hiệu quả cho ngân hàng.
* Nâng cao trình độ và phong cách phục vụ của nhân viên trong chi nhánh.
Hình ảnh của chi nhánh trong mắt khách hàng được thể hiện rõ nét qua đội ngũ nhân viên giao dịch trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Hiện nay có rất nhiều ngân hàng đang hoạt động trên địa bàn Hà Nội. Vì vậy ngoài sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, khách hàng còn rất quan tâm đến chất lượng phục vụ của đội ngũ nhân viên trong mỗi ngân hàng. Với phần đông là lao động trẻ có khả năng học hỏi và tiếp thu nhanh, chi nhánh cần có sự quan tâm đầu tư kịp thời để nâng cao trình độ của nhân viên, bồi dưỡng và phát triển khả năng giao tiếp, phục vụ của nhân viên để tạo được sự thoải mái, tin tưởng cho khách hàng.
3.2.2. Về kế toán huy động vốn.
* Triển khai và áp dụng triệt để phần mềm kế toán mới.
Hiện nay chi nhánh đang trong giai đoạn đầu thực hiện phần mềm Corebanking, sử dụng thành công phần mềm này sẽ tạo điều kiện giảm bớt các quy trình, thủ tục, tiết kiệm chứng từ cho chi nhánh trong quá trình giao dịch. Vì vậy chi nhánh cần chú trọng vào khai thác và vận hành phần mềm này một cách linh hoạt để nâng cao hiệu quả của công tác hạch toán kế toán trong ngân hàng.
* Nâng cao trình độ của cán bộ kế toán.
Cán bộ kế toán là những người trực tiếp thực hiện các công việc kế toán, cho dù máy móc có hiện đại đến đâu cũng không thể thay thế hoàn toàn hoạt động của con người. Đặc biệt khi mà chi nhánh chuyển sang sử dụng phần mềm kế toán mới yêu cầu đối với cán bộ kế toán ngày càng cao, ngoài trình độ chuyên môn nghiệp vụ họ cần phải thành thạo về tin học, ngoại ngữ, khả năng giao tiếp tốt,...Để đảm bảo được những yêu cầu đó, chi nhánh cần thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn, đào tạo cán bộ tại các cơ sở trong và ngoài nước, cử các cán bộ đi khảo sát, thực tập ở nước ngoài, trong đó cần chú trọng tới việc nâng cao tác phong, thái độ làm việc của các cán bộ để đảm bảo khả năng phục vụ khách hàng là tốt nhất.
* Đảm bảo bí mật về thông tin cho khách hàng gửi tiền.
Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng ngoài mục tiêu lợi nhuận còn nhằm mục tiêu an toàn. Vì vậy mọi khách hàng đều mong muốn toàn bộ thông tin về việc gửi tiền của mình được ngân hàng giữ bí mật. Như vậy các cán bộ kế toán cùng toàn thể cán bộ trong ngân hàng phải có trách nhiệm giữ bí mật về thông tin cho khách hàng, chỉ được cung cấp thông tin khi có yêu cầu của khách hàng hoặc được khách hàng ủy quyền hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thực hiện tốt vấn đề này, không những tạo dựng niềm tin đối với khách hàng mà còn đảm bảo an toàn cho ngân hàng, từ đó mà uy tín của ngân hàng cũng được nâng cao.
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả nghiệp vụ huy động vốn và hoàn thiện kế toán huy động vốn tại ABBANK Hà Nội.
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ.
Thời gian vừa qua nền kinh tế thế giới có nhiều biến động: Đồng Đôla Mỹ (USD) giảm giá so với nhiều đồng tiền khác, giá cả của hầu hết các mặt hàng trên thị trường thế giới tăng cao, sự suy giảm của kinh tế Mỹ, nền kinh tế chiếm khoảng 25% tổng GDP toàn cầu và trên 15% tổng giá trị nhập khẩu hàng hoá thế giới, đã tác động mạnh và kéo theo sự suy giảm của nhiều nền kinh tế. Giá tăng cao ở hầu hết các nước, kể cả ở các nước có nền kinh tế mạnh và đã duy trì được mức giá thấp trong nhiều năm. Đến nay, kinh tế nước ta đã hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới, thì những biến động bất lợi ngoài tầm dự đoán như vừa qua của kinh tế toàn cầu và giá cả thị trường thế giới đã tác động tiêu cực đến tăng trưởng và đến mặt bằng giá trong nước: Lạm phát ở mức cao, đe doạ đến ổn định vĩ mô, tác động không thuận đến môi trường đầu tư, kinh doanh. Trước tình hình đó, hoạt động kinh doanh của hệ thống các NHTM cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng, các ngân hàng đã gặp khó khăn trong vấn đề huy động vốn. Do đó chính phủ cần đưa ra biện pháp để kiềm chế lạm phát, bình ổn giá cả từ đó ổn định nền kinh tế vĩ mô.
Ngoài biện pháp nhằm kiềm chế lạm pháp, ổn định nền kinh tế vĩ mô, để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các NHTM nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng, chính phủ cần tiếp tục nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động của các ngân hàng. Chính phủ cần có sự chỉ đạo đến các ngành, các cấp cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế thị trường, xây dựng các thể chế để tạo lập đồng bộ và vận hành thông suốt các loại thị trường. Phải tiếp tục cải cách mạnh các thủ tục hành chính tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư và kinh doanh của doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
Chính phủ cũng cần có chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện cho hệ thống NHTM hiện đại hóa hoạt động, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới của nền kinh tế. Chính phủ có thể cho phép các ngân hàng trong nước hợp tác, liên kết với các ngân hàng nước ngoài từ đó tạo cơ hội cho các ngân hàng trong nước tiếp cận với công nghệ ngân hàng hiện đại, nâng cao năng lực hoạt động kinh doanh.
Chính phủ cần có biện pháp khuyến khích và thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng, thông qua việc quy định các cơ quan nhà nước tiến hành chi trả lương cho cán bộ, công nhân viên qua tài khoản thẻ, quy định các ngành như điện, nước, điện thoại, xăng dầu,..thực hiện việc thanh toán qua tài khoản, tuyên truyền cho người dân hiểu được tầm quan trọng của việc thanh toán không dùng tiền mặt, từ đó thay đổi dần thói quen chi tiêu bằng tiền mặt lâu nay của người dân.
Chính phủ cần hoàn thiện các quy định pháp lý về tổ chức và hoạt động của bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Tăng cường năng lực tài chính và sớm phê duyệt chiến lược phát triển của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, quy định các chính sách bảo hiểm tiền gửi theo hướng có lợi cho người gửi tiền để khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng như nâng cao hạn mức bảo hiểm, mở rộng đối tượng được bảo hiểm, tiến tới thực hiện bảo hiểm tiền gửi đối với ngoại tệ...cùng với đó là nâng cao quyền lợi và nghĩa vụ cho các tổ chức nhận tiền gửi.
Chính phủ cũng cần khuyến khích và tạo điều kiện cho các siêu thị, nhà hàng, sân bay, nhà ga,...sử dụng hệ thống chấp nhận thẻ để tạo điều kiện cho người dân sử dụng thẻ trong thanh toán và chi trả.
Chính phủ cũng cần xác định và nêu cao vai trò của công tác huy động vốn trong hệ thống NHTM đối với sự phát triển của đất nước. Từ đó có những chính sách hỗ trợ hoạt động này của các ngân hàng.
Quốc hội cần chỉ đạo các cơ quan có liên quan phối hợp sớm ban hành luật kế toán và quy định kiểm toán hàng năm là điều kiện bắt buộc đối với các đơn vị hoạt động kinh doanh, nó là cơ sở để phản ánh thực chất hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng nói riêng và các doanh nghiệp nói chung.
3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN.
NHNN Việt Nam là cơ quan của chính phủ và là NHTW của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. NHNN thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Là chi nhánh của một ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, vì vậy toàn bộ hoạt động của chi nhánh đều chịu sự quản lý và điều hành của NHNN.
Trước tình hình hoạt động huy động vốn và công tác kế toán huy động vốn của chi nhánh hiện nay, em xin đưa ra một số kiến nghị đối với NHNN như sau:
- Điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt nhằm mục tiêu ổn định môi trường kinh tế vĩ mô.
Nền kinh tế nước ta năm 2007 và đầu năm 2008 đang ở tình trạng lạm phát cao. Do đó nhiệm vụ quan trọng và cần ưu tiên thực hiện đó là kiềm chế lạm phát, đồng thời điều chỉnh mục tiêu tăng trưởng và kiềm chế lạm phát phù hợp với tình hình mới. Trước tình hình này NHNN cần có sự điều hành chính sách tiền tệ một cách linh hoạt nắm sát thị trường để thực hiện các giải pháp gắn với thị trường, thực hiện an toàn hệ thống và điều hành chính sách công khai minh bạch và phối hợp với các bộ ngành chức năng thực hiện các giải pháp (cho vay và lãi suất) không gây ách tắc các hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo cân đối cung cầu hàng hoá. NHNN cần có biện pháp cứng rắn hơn nữa để hạn chế việc các NHTM nâng cao lãi suất, áp dụng các hình thức khuyến mại để thu hút tiền gửi làm ảnh hưởng đến mặt bằng lãi suất chung,
- Tăng cường thanh tra, kiểm soát hoạt động của các NHTM.
Nhằm đảm bảo cho hệ thống NHTM hoạt động an toàn và bền vững, NHNN cần tăng cường các biện pháp thanh tra và kiểm soát hoạt động của các NHTM, thiết lập hệ thống thông tin nắm bắt diễn biến thị trường để xử lý các hiện tượng phát sinh, tránh tác động xấu đối với sự ổn định của thị trường. Xây dựng và vận hành hệ thống giám sát ngân hàng hiện đại và hữu hiệu (về thể chế, mô hình tổ chức, con người và phương pháp) nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển của hệ thống Ngân hàng Việt Nam và thực hiện đúng các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế về giám sát ngân hàng; kết hợp giữa giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ; vận hành hệ thống giám sát từ xa nhằm giám sát được các rủi ro trọng yếu của từng tổ chức tín dụng cũng như của toàn bộ hệ thống ngân hàng.
- Thúc đẩy các NHTM hợp tác kết nối hệ thống máy ATM với nhau.
Khi thị trường thẻ ATM phát triển thì việc thẻ của ngân hàng nào chỉ dùng được trong hệ thống máy ATM của ngân hàng đó đã làm hạn chế hiệu quả và tiện ích cho người sử dụng, hạn chế tốc độ phát hành và thanh toán bằng thẻ. Vì vậy, NHNN cần có biện pháp thúc đẩy các NHTM liên kết với nhau trong công tác phát hành thẻ, để khách hàng sử dụng thẻ của một ngân hàng phát hành có thể rút tiền ở bất cứ ngân hàng nào khác, thúc đẩy việc sử dụng thẻ của khách hàng, từ đó sẽ thúc đẩy hoạt động huy động vốn của các NHTM.
- NHNN cần có sự hỗ trợ kịp thời cho các NHTM trong tình trạng thiếu vốn.
NHNN cần mở rộng các hình thức cho vay đối với các NHTM như: Thực hiện nghiệp vụ thị trường mở; Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố giấy tờ có giá; Chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá; Thực hiện thấu chi và cho vay qua đêm để kịp thời giúp đỡ các NHTM khắc phục tình trạng thiếu hụt thanh khoản. Bên cạnh đó, NHNN cũng cần tạo tâm lý ổn định cho người dân, tránh tình trạng người dân đến rút tiền ồ ạt, gây khó khăn cho hoạt động của các ngân hàng.
NHNN nên linh hoạt hơn nữa các công cụ điều hành chính sách tiền tệ. NHNN tiếp tục phối hợp chặt chẽ với bộ tài chính trong điều hành chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc nên có sự điều chỉnh giảm. Hoàn thiện và phát triển thị trường tiền tệ, vận hành linh hoạt hơn thị trường mở với khối lượng giao dịch lớn hơn. Đây là tiền đề quan trọng thúc đẩy sự phát triển của thị trường tiền tệ ở nước ta, từ đó tăng cường hoạt động huy động vốn vào hệ thống ngân hàng.
- NHNN cần đưa ra các quy định đồng bộ và cụ thể nhằm ổn định và hiện đại hóa quy trình thanh toán liên ngân hàng, tạo điều kiện phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế.
- NHNN cũng cần phối hợp chặt chẽ với các tổ chức bảo hiểm tiền gửi nhằm quản lý việc tham gia mua bảo hiểm tiền gửi của các tổ chức tín dụng, từ đó có biện pháp thúc đẩy các tổ chức tín dụng chủ động tham gia để đảm bảo an toàn cho chính tổ chức tín dụng và khách hàng gửi tiền.
- NHNN nên nghiên cứu để tạo ra hệ thống tài khoản kế toán ngày càng khoa học và gọn nhẹ hơn nữa, phù hợp với nhu cầu kinh doanh ngày càng đa dạng của ngân hàng. Đồng thời tránh tình trạng thay đổi hệ thống tài khoản liên tục như hiện nay làm cho bộ phận kế toán ngân hàng phải vất vả trong việc thích ứng và NHNN cũng cần sớm thống nhất, hoàn chỉnh cách hạch toán của các tài khoản và có văn bản hướng dẫn sử dụng cụ thể.
3.3.3. Kiến nghị đối với NHTM cổ phần An Bình
- Trước tiên ngân hàng cần nhanh chóng triển khai và tạo điều kiện cho các chi nhánh áp dụng phần mềm T24 trên toàn hệ thống. Soạn thảo quy trình kế toán chuẩn trên nền tảng T24 để tạo điều kiện cho việc hạch toán được nhanh chóng và chính xác.
- Đầu tư kinh phí cho chi nhánh nâng cấp trụ sở văn phòng, mở rộng hệ thống mạng lưới, trang bị máy móc, thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
- Ngân hàng cũng cần có sự điều chỉnh mức lãi suất huy động hợp lý vừa để đảm bảo cho chi nhánh có thể huy động được vốn, vừa đảm bảo mức lợi nhuận cần thiết cho sự hoạt động của chi nhánh. Ngoài ra ngân hàng cũng có thể cho phép chi nhánh trong những trường hợp cần thiết tự điều chỉnh mức lãi suất huy động và lãi suất cho vay phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh lúc đó tại chi nhánh.
- Thường xuyên mở các lớp tập huấn đào tạo, nâng cao kĩ năng nghiệp vụ cho các cán bộ toàn hệ thống, tổ chức các cuộc hội thảo, trao đổi kinh nghiệm giữa các chi nhánh trong toàn hệ thống từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho mỗi chi nhánh.
- Xây dựng định hướng kinh doanh cho toàn ngành, có xét đến đặc điểm của từng chi nhánh để giao các chỉ tiêu, nhiệm vụ phù hợp với khả năng của từng chi nhánh, kích thích sự cố gắng phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao của từng chi nhánh.
- Ngân hàng cũng cần mở rộng mối liên kết với các ngân hàng khác trong việc phát hành thẻ để tạo điều kiện cho khách hàng làm thẻ tại ngân hàng mình nhưng có thể rút tiền ở bất cứ hệ thống máy ATM của ngân hàng nào khác; mở rộng mối quan hệ thanh toán song phương, đa phương để thực hiện việc chuyển tiền, thanh toán, chi trả giữa khách hàng của ngân hàng và khách hàng của các ngân hàng khác được nhanh chóng và thuận tiện; kí kết hợp đồng với các đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ để thẻ được chấp nhận như một phương tiện thanh toán, tăng cường lắp đặt máy ATM tại các siêu thị, nhà hàng, cơ quan, doanh nghiệp lớn,...từ đó sẽ thúc đẩy các cá nhân sử dụng thẻ trong thanh toán chi trả hàng ngày.
- Ngân hàng cũng cần chủ động, tích cực tham gia hình thức bảo hiểm tiền gửi vừa đảm bảo an toàn cho toàn hệ thống, vừa tạo niềm tin, sự an tâm cho khách hàng gửi tiền.
- Ngân hàng cần tích cực tham gia các hoạt động mang tính chất xã hội để quảng bá hình ảnh, thương hiệu của ngân hàng như tài trợ cho các hoạt động thể dục thể thao, ủng hộ quỹ vì người nghèo, góp vốn xây dựng nhà tình nghĩa,...
- Ngân hàng cần nhanh chóng học hỏi, tận dụng sự hỗ trợ của các đối tác để mở rộng mạng lưới hoạt động và nâng cao uy tín trên toàn quốc.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở nghiên cứu phần lý luận chung ở chương 1 và phần thực trạng hoạt động huy động vốn và kế toán huy động vốn tại ABBANK Hà Nội ở chương 2, chương 3 đã đưa ra những phương hướng, mục tiêu hoạt động của chi nhánh năm 2008, từ đó cũng đã đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao hoạt động huy động vốn và hoàn thiện kế toán huy động vốn tại ABBANK Hà Nội.
KẾT LUẬN
Vốn đóng vai trò cực kì quan trọng đối với sự phát triển của đất nước. Đặc biệt khi mà Việt Nam đang trong quá trình CNH - HĐH đất nước thì nhu cầu về vốn ngày càng trở nên cấp thiết do đó hoạt động huy động vốn của NHTM càng cần phải chú trọng hơn. Nhận thức được vấn đề đó ABBANK Hà Nội đã không ngừng phấn đấu tìm mọi biện pháp để có thể đổi mới và phát triển công tác huy động vốn tại đơn vị, trong đó có kế toán huy động vốn để có thể đáp ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển của đất nước. Với sự điều hành chiến lược của ban lãnh đạo cùng sự cố gắng nỗ lực của toàn thể nhân viên trong chi nhánh, thời gian vừa qua hoạt động huy động vốn của chi nhánh đã đạt được những kết quả đáng khích lệ và trong tương lai kết quả trên còn được nhân lên gấp bội.
Qua thời gian thực tập tại ABBANK Hà Nội được nghiên cứu và học hỏi quy trình làm việc thực tiễn, đặc biệt là hoạt động huy động vốn và kế toán huy động vốn tại đơn vị, cùng với sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của cô Nguyễn Thanh Nhàn và các cô chú, anh chị trong chi nhánh, em đã hoàn thành khóa luận với những nội dung sau:
- Phân tích phần lý luận cơ bản về hoạt động huy động vốn và kế toán huy động vốn tại NHTM.
- Trình bày và đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn và kế toán huy động vốn tại ABBANK Hà Nội.
- Nêu ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn và hoàn thiện kế toán huy động vốn tại ABANK Hà Nội.
Do hạn chế về thời gian thực tập và sự hiểu biết có bản thân nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
VIẾT TẮT
NGUYÊN NGHĨA
1
NHTM
Ngân hàng thương mại
2
NHNN
Ngân hàng nhà nước
3
NHTW
ngân hàng trung ương
4
TCTD
Tổ chức tín dụng
5
TCKT
Tổ chức kinh tế
6
TK
Tài khoản
7
KH
Khách hàng
8
GTCG
Giấy tờ có giá
9
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình kế toán ngân hàng – Học viện ngân hàng.
Giáo trình lý thuyết tiền tệ ngân hàng – Học viện ngân hàng.
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng – Học viện ngân hàng.
Giáo trình marketing ngân hàng – Học viện ngân hàng.
Giáo trình quản trị và kinh doanh ngân hàng – Học viện ngân hàng.
Sách, báo, tạp chí chuyên ngành.
Bài giảng của các thầy cô trong khoa ngân hàng.
Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 của ABBANK Hà Nội.
Báo cáo thường niên của NHTM cổ phần An Bình.
Hệ thống tài khoản của các NHTM.
Website của NHTM cổ phần An Bình.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12976.doc