Trong những năm qua, mặc dù nền kinh tế thế giới có xu hớng phát triển chậm lại nhng nền kinh tế Việt Nam lại có một tốc độ phát triển cao và ổn định. Đóng góp vào sự phát triển chung của kinh tế đất nớc, ngành ngân hàng đã có một vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng. Với việc áp dụng thành công các dịch vụ ngân hàng hiện đại nh bảo lãnh, ngân hàng đã đóng góp phần không nhỏ trong quá trình thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Bài viết là sự kết hợp giữa những kiến thức đợc học trên ghế nhà trờng và quá trình nghiên cứu tình hình thực tế tại đơn vị ngân hàng cũng nh trên sách báo, tạp chí để làm rõ đợc mục đích đã đề ra:
43 Làm sáng tỏ đợc lý luận chung về bảo lãnh ngân hàng ở các khía cạnh nh chức năng của bảo lãnh ngân hàng, các hình thức chủ yếu, quy trình của bảo lãnh ngân hàng cũng nh vai trò của nó trong giao dịch thơng mại và những rủi ro thờng gặp khi ngân hàng thực hiện bảo lãnh.
44 Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động bảo lãnh tại NHCT Đống Đa để thấy đợc những mặt đạt đợc, những mặt còn hạn chế, khó khăn và nguyên nhân của chúng.
45 Trên cơ sở những mặt còn hạn chế, khó khăn đa ra những giải pháp và kiến nghị để hoạt động bảo lãnh tại NHCT Đống Đa đợc hoàn thiện và phát triển hơn nữa.
Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu và trình độ vẫn còn hạn hẹp nên bài viết cha đi sâu đề cập hết các khía cạnh của nghiệp vụ bảo lãnh cũng nh không tránh khỏi những sai xót và hạn chế. Vì vậy em rất mong nhận đợc những ý kiến bổ sung, đóng góp của các thầy, các cô, các cán bộ chuyên môn cùng toàn thể bạn đọc để bài viết đợc hoàn chỉnh hơn và giúp cho em có đợc cái nhìn sâu sắc hơn về vấn đề này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, tiến sỹ Trơng Quốc Cờng đã tận tình hớng dẫn, chỉ bảo em trong quá trình hoàn thành bài viết. Em cũng xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ công nhân viên đang công tác tại chi nhánh NHCT Đống Đa đặc biệt là các cô chú đang làm việc tại Phòng Kế hoạch - Tổng hợp đã tận tình giúp đỡ, nhận xét để em có thể hoàn thành đợc bài viết này.
102 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1261 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp góp phần hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng Công thơng Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iển hoạt động bảo lãnh của NHCT Đống Đa.
3.1.1. Phơng hớng mục tiêu kinh doanh chung của ngân hàng trong năm 2003.
Căn cứ vào các chỉ tiêu công tác đợc NHCT Việt Nam giao, Chi nhánh NHCT Đống Đa đã đề ra một số nhiệm vụ, chỉ tiêu kinh doanh năm 2003. Cụ thể nh sau:
3.1.1.1. Các chỉ tiêu kinh doanh.
Nguồn vốn huy động đến 31/12/2003 đạt : 2500 tỷ đồng.
Tổng d nợ đạt : 1900 tỷ đồng.
Trong đó khối quốc doanh đạt : 85%.
D nợ trung dài hạn đạt : 46%.
Tỷ lệ nợ quá hạn không quá : 1%.
Lợi nhuận hạch toán đạt : 44 tỷ đồng.
3.1.1.2. Các chiến lợc, giải pháp cụ thể để đạt đợc chỉ tiêu kinh doanh.
Để đạt đợc các chỉ tiêu kinh doanh, trong năm 2003 ngân hàng phải thực hiện có hiệu quả các biện pháp đã đề ra. Cụ thể là:
Nâng cao chất lợng hoạt động tín dụng, an toàn, hiệu quả. Nâng cao chất lợng thẩm định dự án đầu t, tăng cờng công tác huy động vốn của các tổ chức kinh tế và dân c.
Làm tốt công tác tiếp thị, tiếp cận khách hàng, rà soát phân loại doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh yếu kém thua lỗ không có khả năng trả nợ thì phải giảm dần mức độ đầu t để đảm bảo an toàn tín dụng.
Phát triển tốt hoạt động kinh doanh đối ngoại, nâng cao chất lợng và hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ, tìm kiếm và chú trọng tăng thêm số lợng khách hàng, nhất là khách hàng làm xuất khẩu, mở rộng mạng lới thu đổi ngoại tệ.
Thực hiện tốt chính sách khách hàng trên cơ sở lãi suất thoả thuận của Thống đốc NHNN quy định, khai thác các nguồn vốn có lãi suất thấp, nâng cao hiệu quả kinh doanh của 2 Phòng giao dịch. Đồng thời thờng xuyên nắm bắt nhu cầu của khách hàng, tăng cờng công tác đánh giá, phân loại khách hàng để có chính sách lãi suất và chính sách phát triển sản phẩm, dịch vụ phù hợp nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.
Tích cực tìm kiếm biện pháp giải quyết thu hồi các khoản nợ tồn đọng, nợ quá hạn khó đòi, các khoản lãi treo trên cơ sở đề án và kế hoạch chỉ tiêu đã xây dựng, phối hợp với các cơ quan pháp luật và cơ quan thi hành án xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ, quan tâm đến các biện pháp bảo đảm tiền vay.
Tập trung thực hiện tốt chơng trình giao dịch một cửa với khách hàng, tiến tới giao dịch trên máy cho 100% quỹ tiết kiệm, nối mạng với một số quỹ tiết kiệm lớn, để tăng thêm sản phẩm dịch vụ thực hiện dự án hiện đại hoá công nghệ ngân hàng phục vụ cho hội nhập quốc tế.
Quan tâm đào tạo quy hoạch và bồi dỡng nâng cao trình độ của cán bộ, tạo điều kiện cử đi học các lớp cao học, đại học, văn bằng II và các lớp bồi dỡng ngoại ngữ, vi tính, bồi dỡng nghiệp vụ tại các trờng đại học, các trung tâm đào tạo và mời giảng viên đào tạo tại cơ quan.
Tăng cờng công tác kiểm tra nội bộ bằng nhiều hình thức: kiểm tra toàn diện, kiểm tra đột xuất, kiểm tra một bộ phận với nội dung kiểm tra nghiêm ngặt, chi tiết để nâng cao hiệu quả của tổ chức.
3.1.2. Phơng hớng mục tiêu với nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng trong một số năm tới.
Với mục tiêu nâng cao uy tín ở trong và ngoài nớc, trong những năm qua NHCT Đống Đa có một sự quan tâm đặc biệt tới nghiệp vụ bảo lãnh. Và để mở rộng, phát triển nghiệp vụ bảo lãnh, trong tơng lai NHCT Đống Đa có những định hớng phát triển sau:
Củng cố thị trờng, tăng cờng chặt chẽ quan hệ với các khách hàng truyền thống đồng thời mở rộng đối tợng khách hàng theo hớng an toàn và hiệu quả.
Đa dạng hoá các loại hình bảo lãnh trên cơ sở áp dụng thêm một số loại hình bảo lãnh mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của nhiều đối tợng khách hàng.
Từng bớc cải thiện chất lợng bảo lãnh, nâng cao tỷ trọng bảo lãnh trung và dài hạn, kết hợp với các nghiệp vụ khác đem lại tiện ích tối đa cho khách hàng, đồng thời phát huy hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Thực hiện tốt chính sách khách hàng, triển khai các chiến lợc Marketing để thu hút thêm những khách hàng mới. Có sự quan tâm, chú trọng thích đáng với những khách hàng thuộc loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh để đảm bảo cân đối giữa các loại hình doanh nghiệp.
Hiện đại hoá trang thiết bị công nghệ ngân hàng theo hớng tin học hoá các khâu thanh toán, truyền thông tin, lu trữ quản lý hồ sơ nhằm đơn giản hoá thủ tục bảo lãnh tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong giao dịch nhng vẫn đảm bảo an toàn hoạt động. Bên cạnh đó cũng từng bớc thực hiện kiện toàn đội ngũ cán bộ chuyên môn để đảm bảo vừa có trình độ cao về nghiệp vụ vừa có tinh thần trách nhiệm và t cách đạo đức tốt.
3.2. giảI pháp nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng.
Bảo lãnh và một số hoạt động khác nh cho thuê két sắt, t vấn… là những hoạt động ngoại bảng nên không đợc phản ánh trên bảng tổng kết tài sản của ngân hàng. Mặc dù sự biến động của các giao dịch bảo lãnh không làm thay đổi đến kết cấu, cân số của bảng tổng kết tài sản nhng vì bảo lãnh cũng là một hiện tợng kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh nên độ rủi ro của nó cũng tác động mạnh mẽ đến độ an toàn của ngân hàng. Hơn nữa trong thời gian gần đây ở các nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển, phần lớn các ngân hàng đều hớng hoạt động của mình ra ngoài bảng tổng kết tài sản với tốc độ nhanh cha từng thấy.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của bảo lãnh ngân hàng, NHCT Đống Đa luôn có sự quan tâm, chú trọng phát triển hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng mình. Tuy nhiên trong quá trình hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo lãnh, ngân hàng vẫn còn đang phải gặp rất nhiều khó khăn đòi hỏi phải có những biện pháp nhanh chóng, kịp thời để tạo điều kiện cho bảo lãnh phát triển đồng thời nâng cao uy tín và hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Sau đây là một số giải pháp cơ bản nhằm thực hiện đúng những định hớng, mục tiêu phát triển hoạt động bảo lãnh trong năm 2003 và một số năm tới tại NHCT Đống Đa:
3.2.1. Giải pháp về mặt quản lý.
Hoạt động quản lý luôn là một hoạt động có vai trò quan trọng, chủ yếu quyết định sự tồn tại phát triển của một tổ chức nói chung và của một ngân hàng nói riêng. Việc thực hiện quản lý tốt sẽ đem lại hiệu quả không chỉ trong thời gian trớc mắt mà sẽ đem lại lợi ích to lớn và lâu dài cho ngân hàng sau này.
Hiện nay tại NHCT Đống Đa, việc quản lý hoạt động bảo lãnh đã đợc thực hiện tốt. Tuy nhiên để tránh gặp phải những rủi ro phát sinh dẫn đến phải trả thay khách hàng sau này, NHCT Đống Đa nên thực hiện tốt những công việc sau đây:
3.2.1.1. Xây dựng kế hoạch phát triển hoạt động bảo lãnh thích hợp trong từng thời kỳ.
Đây là công việc hết sức quan trọng vì nó vạch ra đợc định hớng phát triển của hoạt động từ đó tổ chức mới có sự nỗ lực, cố gắng đa ra những giải pháp đúng đắn, kịp thời để đạt đợc kế hoạch đề ra.
Cũng nh với các hoạt động khác của ngân hàng, hoạt động bảo lãnh phải đợc xây dựng kế hoạch phát triển một cách cẩn thận, chi tiết, cụ thể tuỳ thuộc vào tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nớc và của địa bàn ngân hàng hoạt động trong từng thời kỳ. Chỉ có nh vậy kế hoạch mới mang tính thực tiễn và phù hợp với xu thế phát triển chung của xã hội.
Việc lập ra kế hoạch còn phải phụ thuộc vào tiềm lực và khả năng phát triển của ngân hàng trong từng thời kỳ để đảm bảo kế hoạch đề ra có đợc tính khả thi, không mang tính hình thức, khuyếch trơng. Vì thế mà trong trờng hợp ngân hàng gặp khó khăn thì hoạt động bảo lãnh cũng nên tạm thời thu hẹp lại để đảm bảo hoạt động chung của ngân hàng đợc an toàn, hiệu quả.
Nội dung kế hoạch phải xác định rõ đợc quan điểm, t tởng chủ đạo về tính cần thiết của việc phát triển hoạt động bảo lãnh. Từ đó đa ra đợc hệ thống các chỉ tiêu phát triển trong thời kỳ tới và những giải pháp, cách thức để đạt đợc chỉ tiêu. Điều này sẽ giúp cho cán bộ ngân hàng nhận thức đợc đúng đắn công việc phải làm để tạo ra sự đoàn kết, thống nhất trong toàn bộ chi nhánh để thực hiện đợc mục tiêu đề ra.
3.2.1.2. Tăng cờng công tác kiểm soát, kiểm tra trong nội bộ ngân hàng.
Công tác kiểm tra, kiểm soát tình hình hoạt động hay tình trạng tổ chức luôn là một công việc quan trọng hàng đầu đối với một đơn vị, tổ chức. Ngay cả khi hoạt động của tổ chức đang tiến triển tốt đẹp thì cũng không thể thiếu đợc việc kiểm soát, kiểm tra nội bộ vì rủi ro có thể xuất hiện bất cứ lúc nào từ những sai lầm không đáng có của tổ chức.
Với NHCT Đống Đa, do đặc điểm hoạt động kinh doanh nói chung, hoạt động bảo lãnh nói riêng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro nên ngân hàng càng cần phải thực hiện tốt việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Muốn vậy ngân hàng phải xây dựng kế hoạch kiểm tra thờng xuyên định kỳ kết hợp với kiểm tra đột xuất để nhanh chóng tìm ra sự vi phạm để có đợc sự điều chỉnh hợp lý. Đồng thời cũng phải cử ra một ban chuyên trách bao gồm một đội ngũ cán bộ có chuyên môn, kinh nghiệm thực hiện triển khai các chơng trình kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo kết quả đợc chính xác.
Ngân hàng cũng phải đa ra các hình thức xử phạt, chế tài áp dụng đối với những cán bộ tín dụng và khách hàng không tuân thủ theo đúng quy chế, quy trình nghiệp vụ bảo lãnh. Vì việc thực hiện đúng và đủ các bớc đợc nêu trong quy trình bảo lãnh là hết sức quan trọng, giúp cho ngân hàng giảm thiểu đợc những rủi ro phát sinh từ việc cấp bảo lãnh cho khách hàng. Tuy nhiên đây không phải là một công việc dễ dàng. Cán bộ ngân hàng ngoài việc tuân thủ theo đúng quy chế, quy trình còn phải thờng xuyên trực tiếp hoặc phối hợp với ngời thụ hởng và các cơ quan có chuyên môn theo dõi đôn đốc khách hàng của mình thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng gốc. Có nh vậy việc thực hiện quy trình bảo lãnh mới đảm bảo đợc đầy đủ, chính xác.
Kết hợp với tuyên dơng khen thởng những cá nhân có thành tích tốt trong công việc để tạo ra không khí thi đua trong đơn vị. Đồng thời thờng xuyên tổ chức những cuộc họp để học tập và trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau để từng bớc nâng cao chất lợng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng.
3.2.2. Giải pháp về mặt nghiệp vụ.
3.2.2.1. Thực hiện tốt việc thẩm định về khách hàng và dự án trớc khi ra quyết định bảo lãnh.
Bảo lãnh ngân hàng là một hình thức cho vay của ngân hàng trên cơ sở uy tín của mình. Mặc dù trong nghiệp vụ này ngân hàng không phải trực tiếp xuất vốn ra để cho vay khách hàng nhng nếu phát sinh rủi ro mà ngân hàng buộc phải thanh toán thay cho ngời đợc bảo lãnh thì sẽ gây ảnh hởng rất xấu đến uy tín của ngân hàng.
Đối với NHCT Đống Đa, hiện nay do ngân hàng thực hiện bảo lãnh chủ yếu đối với những DN Quốc doanh đồng thời là những khách hàng quen, truyền thống nên việc thẩm định khách hàng có thể đợc nới lỏng. Tuy nhiên trong những năm tới khi đối tợng khách hàng mà ngân hàng bảo lãnh đợc đa dạng hoá thì việc thẩm định chi tiết về khách hàng và phơng án kinh doanh là rất cần thiết. Bởi vì khi ngân hàng đã làm tốt công việc này thì cũng có nghĩa ngân hàng đã giảm thiểu đợc những khả năng xảy ra rủi ro đối với mình.
Để thực hiện tốt việc thẩm định khách hàng và dự án xin bảo lãnh, cán bộ ngân hàng cần phải tuân thủ đúng và đầy đủ quy trình thẩm định một khoản xin bảo lãnh theo quy định hiện hành. Nói chung mục đích của việc thẩm định là trên cơ sở kết hợp thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, ngân hàng có đợc những đánh giá cụ thể, chính xác về dự án và khách hàng của mình nh:
Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng.
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh chính.
Khả năng quản lý điều hành của chủ doanh nghiệp, chủ hộ gia đình.
Khả năng tài chính của khách hàng.
Giá trị tài sản đảm bảo cũng nh uy tín của ngời bảo lãnh thứ ba (tuỳ từng trờng hợp đảm bảo).
Đặc biệt là hiệu quả phơng án sản xuất kinh doanh yêu cầu ngân hàng bảo lãnh.
Việc tìm hiểu và thu thập thông tin về khách hàng.
Việc tìm hiểu khách hàng bao gồm việc thu thập và xử lý các thông tin liên quan đến khách hàng để từ đó nắm vững đợc khách hàng và hiểu rõ nhu cầu của họ. Thông tin có thể do khách hàng cung cấp và có thể do cán bộ ngân hàng tự điều tra từ các nguồn thông tin ở các cơ quan có liên quan cũng nh từ thị trờng. Ngoài việc buộc khách hàng cung cấp những tài liệu liên quan chứng minh năng lực pháp lý, năng lực tài chính, tài sản đảm bảo, phơng án kinh doanh… Ngân hàng có thể sử dụng một số phơng thức thu thập thông tin sau:
Phỏng vấn khách hàng.
Mục đích của phỏng vấn khách hàng là từ việc quan sát thái độ, phơng pháp và nội dung trả lời của khách hàng để phát hiện những mâu thuẫn và các vấn đề không nhất quán hoặc không trung thực giữa hồ sơ xin bảo lãnh với nội dung trả lời phỏng vấn. Qua đây cán bộ ngân hàng cũng có đợc nhận xét khái quát về t cách, năng lực, phẩm chất, đạo đức, kinh nghiệm và uy tín của khách hàng.
Căn cứ vào mục đích phỏng vấn, cán bộ tín dụng phải nghiên cứu, chuẩn bị trớc nội dung phỏng vấn càng chi tiết càng tốt. Vấn đề quan trọng nhất là nghệ thuật đặt ra câu hỏi, tạo ra bầu không khí thoải mái, khuyến khích khách hàng nói chuyện để khai thác đợc nhiều thông tin cần thiết và bổ ích. Đồng thời phải lu giữ cẩn thận biên bản ghi chép nội dung các cuộc phỏng vấn để đề phòng trờng hợp có kiện tụng.
Thu thập thông tin từ các ngân hàng có quan hệ thanh toán, tín dụng, tiền gửi với khách hàng.
Loại thông tin này lấy từ các loại sổ sách, tài khoản kế toán của khách hàng đối ứng với các nghiệp vụ phát sinh qua tài khoản của ngân hàng bạn hoặc từ số liệu thống kê, các nhận xét, đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính, quan hệ vay - trả, mức độ tín nhiệm của các ngân hàng có quan hệ tín dụng, thanh toán với khách hàng.
Thu thập thông tin từ các tổ chức có liên quan và thông tin từ thị trờng.
Tuỳ theo nội dung, đặc điểm và tính chất từng khoản bảo lãnh cụ thể, cán bộ tín dụng phải điều tra, thu thập thêm thông tin có liên quan tại các cơ sở nh: trung tâm thông tin rủi ro của NHNN, các cơ quan kiểm toán, các cơ quan quản lý nhà nớc hoặc cơ quan chủ quản cấp trên, cơ quan quản lý thị trờng, công an kinh tế, sở nhà đất, địa chính…
Ngoài ra phải trực tiếp điều tra thu thập thông tin thị trờng khác nh: d luận cán bộ công nhân viên, d luận xã hội, báo chí, ý kiến của bạn hàng, đối tác có quan hệ với khách hàng…
Tiến hành điều tra thực tế tại nơi hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Qua việc kiểm tra, khảo sát, tham quan thực tế tại nhà máy, phân xởng, văn phòng và gặp gỡ nhân viên ở đó để trực tiếp đánh giá khả năng, hiệu quả quản lý, trình độ kỹ thuật, chất lợng và uy tín của sản phẩm chính. Các hình thái hiện vật và chất lợng của tài sản cố định, tài sản lu động… Việc thăm quan phải đợc tiến hành một cách bất ngờ để đề phòng trờng hợp bị khách hàng bố trí sắp đặt trớc.
Phân tích - thẩm định khách hàng và phơng án kinh doanh.
Sau khi đã thu thập đầy đủ thông tin cần thiết, ngân hàng tiến hành phân tích, thẩm định về khách hàng xin bảo lãnh. Đây là một công việc hết sức quan trọng vì kết quả của nó sẽ ảnh hởng rất lớn đến quyết định có bảo lãnh hay không của ngân hàng. Việc đa ra kết quả phân tích thẩm định phụ thuộc nhiều vào năng lực, trình độ và cách nhìn khách quan không vì lợi ích riêng t của cán bộ ngân hàng. Tuỳ theo từng nhu cầu bảo lãnh cụ thể, cán bộ tín dụng cần xác định nội dung và phơng pháp thẩm định thích hợp để vừa đảm bảo chất lợng tốt và thời gian thẩm định không quá dài.
Về việc thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng.
Ngân hàng phải kiểm tra bộ hồ sơ chứng minh năng lực pháp lý xem chúng có đầy đủ và hợp lệ hay không. Tính đầy đủ của bộ hồ sơ thì tuỳ thuộc vào từng đối tợng khách hàng cụ thể theo quy định của ngân hàng. Ngoài ra bộ hồ sơ phải hợp lệ tức là những giấy tờ này phải phù hợp với các quy định trong các luật tổ chức hoạt động của đối tợng khách hàng nh: luật doanh nghiệp nhà nớc, luật công ty, luật doanh nghiệp t nhân, luật kinh tế tập thể, luật đầu t nớc ngoài…
Việc thẩm định tính cách và uy tín của khách hàng.
Mục tiêu thẩm định tính cách và uy tín của khách hàng để hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro chủ quan của khách hàng gây nên nh: rủi ro đạo đức, rủi ro về thiếu năng lực, trình độ, kinh nghiệm, khả năng thích ứng với thị trờng…
Tính cách của khách hàng không chỉ đợc đánh giá bằng phẩm chất đạo đức chung mà còn phải kiểm nghiệm qua những kết quả hoạt động trong quá khứ, hiện tại và chiến lợc phát triển trong tơng lai. Tính cách của cá nhân hoặc của ngời đứng đầu pháp nhân còn đợc đánh giá bằng năng lực chỉ đạo và quản lý nh: khả năng truyền cảm hứng cho ngời xung quanh bằng lời nói và hành động, khả năng đa ra các quyết định quyết đoán, kịp thời, trình độ học vấn, kinh nghiệm, sự chín chắn, xu hớng phát triển…
Uy tín của khách hàng đợc thể hiện dới nhiều khía cạnh đa dạng nh: chất lợng, giá cả sản phẩm hàng hoá dịch vụ, mức độ chiếm lĩnh thị trờng, các quan hệ kinh tế tài chính, vay vốn, trả nợ với khách hàng, bạn hàng và ngân hàng. Uy tín chỉ đợc khẳng định và kiểm nghiệm bằng kết quả thực tế trên thị trờng qua thời gian càng dài càng chính xác. Do đó phải phân tích các số liệu và tình hình trong suốt quá trình phát triển mới có đợc kết luận đúng đắn.
Về năng lực tài chính của khách hàng.
Đánh giá chính xác năng lực tài chính của khách hàng nhằm xác định sức mạnh tài chính, khả năng tự chủ, độc lập về tài chính trong kinh doanh. Ngoài ra còn phải xác định chính xác số vốn chủ sở hữu thực tế tham gia vào phơng án kinh doanh. Muốn phân tích những vấn đề này phải dựa vào các báo cáo tài chính nh bảng tổng kết tài sản và bảng quyết toán lỗ lãi ở thời điểm gần đây nhất. Tuy nhiên cần lu ý rằng các báo cáo tài chính chỉ cho thấy kết quả đã xảy ra trong quá khứ. Vì vậy dựa trên kết quả phân tích, thẩm định cán bộ tín dụng phải biết sử dụng chúng để nhận định, đánh giá, dự báo định hớng phát triển để chuẩn bị đối phó với các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện dự án.
Việc thẩm định phơng án kinh doanh của khách hàng.
Để thẩm định hiệu quả kinh tế và khả năng thực thi của phơng án kinh doanh ngân hàng phải tiến hành đánh giá, kiểm tra kế hoạch sản xuất kinh doanh có phù hợp với thị trờng không? các điều kiện cần thiết để thực hiện phơng án; các số liệu thu nhập và chi phí; các định mức kinh tế, kỹ thuật; tỷ lệ lợi nhuận theo dự toán… có hợp lý không?. Việc phân tích khả năng sinh lợi của phơng án kinh doanh không chỉ là một biện pháp nghiệp vụ ngân hàng nhằm đảm bảo an toàn khi bảo lãnh mà còn là một cơ hội giúp ngân hàng thực hiện vai trò t vấn cho khách hàng. Đối với ngân hàng, một lời khuyên tốt cho khách hàng về cách thức và phơng tiện nâng cao khả năng sinh lợi là một biện pháp nhằm thắt chặt quan hệ với khách hàng, cạnh tranh với các ngân hàng khác.
Đánh giá các đảm bảo cho bảo lãnh.
Các đảm bảo cho bảo lãnh là nguồn thu dự phòng của ngân hàng khi khách hàng không trả đợc khoản nợ buộc ngân hàng phải trả thay trong giao dịch bảo lãnh. Do đó mục đích thẩm định là kiểm tra xem tài sản thế chấp, cầm cố có dễ bán hay không? giá trị thu đợc thực tế có đủ bù đắp khoản trả thay không? năng lực, uy tín của bên bảo lãnh thứ ba có đủ để đáp ứng thanh toán bất cứ khi nào ngân hàng yêu cầu không?.
Nội dung thẩm định phải kiểm tra thủ tục hồ sơ, giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh của bên thứ ba. Việc định giá tài sản thế chấp, cầm cố cũng nh uy tín của bên bảo lãnh thứ ba phải đúng với các quy định hiện hành. Ngoài ra phải kiểm tra thực tế tại hiện trờng để xác định địa điểm, chất lợng, giá trị thực tế, hình thức hiện vật, phải xác định đợc chính xác tài sản thực tế có phù hợp với giấy tờ, hồ sơ của chủ sở hữu hoặc ngời đợc cấp quyền sử dụng hợp pháp. Cán bộ tín dụng và tổ thẩm định phải lập biên bản kiểm định tài sản thế chấp hay uy tín của ngời bảo lãnh thứ ba theo chế độ quy định tại hiện trờng.
Trờng hợp tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh vợt quá năng lực thẩm định của cán bộ ngân hàng thì phải thuê các cơ quan chức năng hoặc chuyên gia có hiểu biết về lĩnh vực đó thẩm định.
3.2.2.2. Xác định các yếu tố trong bảo lãnh đợc hợp lý.
Đối với phí bảo lãnh.
Phí bảo lãnh không chỉ là nguồn thu chủ yếu của nghiệp vụ bảo lãnh mà việc xác định mức phí nh thế nào còn ảnh hởng rất lớn đến chính sách thu hút khách hàng của ngân hàng. Bởi vì việc áp dụng mức phí thấp hơn so với thông thờng với những khách hàng quen, truyền thống sẽ có tác dụng kích thích họ tiếp tục quan hệ với ngân hàng, đồng thời các khách hàng mới cũng sẽ đến với ngân hàng nhiều hơn. Chính vì vậy mà ngân hàng nên áp dụng một mức phí linh hoạt, mềm dẻo với từng đối tợng khách hàng chứ không nên áp dụng một mức phí cứng nhắc nh hiện nay. Điều này hoàn toàn có thể thực hiện đợc vì về nguyên tắc thì phí bảo lãnh là khoản phí mà ngân hàng tính cho khách hàng để đảm bảo bù đắp nguồn lực mà ngân hàng phải bỏ ra để duy trì sự hoạt động và cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách hàng cùng với những rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện bảo lãnh mà ngân hàng phải gánh chịu. Riêng với những khách hàng quen, truyền thống thì khả năng xảy ra rủi ro cũng thấp hơn nên việc áp dụng mức phí thấp hơn là hoàn toàn hợp lý.
Việc xác định mức ký quỹ bảo lãnh.
Mức ký quỹ bảo lãnh vừa là nguồn thanh toán cho ngân hàng trong trờng hợp ngân hàng buộc phải trả thay khách hàng nhng đồng thời cũng là yếu tố ảnh hởng đến việc lựa chọn ngân hàng bảo lãnh của khách hàng. Mức ký quỹ quá cao sẽ ảnh hởng đến chính sách thu hút khách hàng của ngân hàng nhng nếu mức ký quỹ quá thấp thì cũng gây rủi ro lớn cho ngân hàng.
Hiện nay NHCT Đống Đa phần lớn đang áp dụng mức ký quỹ 0% cho các khoản bảo lãnh. Điều này có thể là một nhân tố tích cực trong việc thu hút khách hàng đến với ngân hàng nhng đồng thời cũng gây rủi ro cao ngân hàng. Hơn nữa hầu hết các ngân hàng trong khu vực đều đang áp dụng một mức ký quỹ nhất định cho các khoản bảo lãnh. Vì vậy một giải pháp tối u đối với ngân hàng lúc này là nên áp dụng một cách linh hoạt các mức ký quỹ bảo lãnh với từng loại khách hàng để vừa đảm bảo an toàn hoạt động của ngân hàng nhng số lợng khách hàng cũng không vì thế mà bị giảm đi.
Ngoài ra ngân hàng nên tiếp tục duy trì việc xác định hạn mức và thời hạn bảo lãnh nh hiện nay để tạo điều kiện tốt cho khách hàng hoạt động, giúp cho ngân hàng không bị lãng phí nguồn lực đồng thời duy trì mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng.
3.2.2.3. Thực hiện tốt chiến lợc xúc tiến hỗn hợp trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng.
Xúc tiến hỗn hợp là một công cụ quan trọng của marketing đợc các nhà ngân hàng sử dụng để tác động vào thị trờng. Nó bao gồm một tập hợp các hoạt động nhằm kích thích việc sử dụng sản phẩm dịch vụ đồng thời làm tăng mức độ trung thành của khách hàng hiện tại, thu hút khách hàng tơng lai, làm dễ dàng sự tham gia của khách hàng vào quá trình cung ứng dịch vụ và đặc biệt làm tăng uy tín hình ảnh của ngân hàng trên thị trờng.
Nh vậy xúc tiến hỗn hợp có vai trò rất quan trọng đến hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là với những nghiệp vụ mới nh bảo lãnh. Tuy nhiên, một thực trạng đang tồn tại không chỉ với NHCT Đống Đa mà còn trong cả hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay là các ngân hàng cha ý thức hết đợc tầm quan trọng của việc áp dụng marketing trong lĩnh vực ngân hàng. Việc ứng dụng xúc tiến hỗn hợp mới chỉ đợc thực hiện ở một số ít các ngân hàng đang hoạt động tại Việt Nam trong một số năm gần đây. Để khắc phục đợc tình trạng này và tận dụng đợc những mặt mạnh của marketing trong hoạt động bảo lãnh, NHCT Đống Đa cần phải áp dụng việc xúc tiến hỗn hợp trong hoạt động của ngân hàng. Cụ thể là cần phải xây dựng một chính sách xúc tiến hỗn hợp có hiệu quả. Đó là chính sách thể hiện đợc những yêu cầu sau:
Chính sách đó phải dựa trên cơ sở phân tích kỹ lỡng, đầy đủ các thông tin về: đặc điểm đối tợng tiếp nhận thông tin, đối thủ cạnh tranh và môi trờng hoạt động kinh doanh.
Khách hàng là đối tợng nhận thông tin, vì vậy cần phải phân tích một cách kỹ lỡng theo các nội dung nh: thu nhập; mức độ và đặc điểm sử dụng dịch vụ bảo lãnh ngân hàng; sự hiểu biết về dịch vụ bảo lãnh và ngân hàng; cách thức tiếp nhận thông tin…
Phân tích đối thủ cạnh tranh để thấy đợc sức mạnh cũng nh điểm yếu, những đặc điểm khác biệt và chiến lợc xúc tiến hỗn hợp của đối thủ cạnh tranh.
Phân tích môi trờng hoạt động gồm: phân tích các yếu tố nội tại trong ngân hàng nh các mục tiêu, nguồn lực và các yếu tố khác ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và phân tích môi trờng hoạt động bên ngoài nh kinh tế, chính trị, xã hội, luật pháp, công nghệ…
Kết quả của việc phân tích là giúp cho ngân hàng lựa chọn đợc cho mình thị trờng phù hợp để phục vụ khách hàng sao cho vừa thoả mãn nhu cầu tối đa của khách hàng vừa nằm trong khả năng đáp ứng của ngân hàng.
Chính sách đa ra phải xác định đợc các mục tiêu cơ bản.
Mục tiêu cơ bản của chính sách xúc tiến hỗn hợp trong bảo lãnh ngân hàng thờng là:
Tạo nên sự hiểu biết của khách hàng về dịch vụ bảo lãnh và hình ảnh của ngân hàng.
Tạo sự khác biệt với các đối thủ cạnh tranh để giành sự quan tâm của khách hàng, hấp dẫn khách hàng mới và tăng sự gắn bó của khách hàng với ngân hàng từ đó làm tăng doanh số bảo lãnh của ngân hàng.
Tuy nhiên mục tiêu của hoạt động xúc tiến hỗn hợp còn phụ thuộc vào từng giai đoạn phát triển cụ thể của ngân hàng. Vì vậy phải căn cứ vào kế hoạch phát triển chung của ngân hàng trong từng thời kỳ thì mới có thể đa ra đợc mục tiêu phù hợp với thực tế.
Việc thiết kế thông điệp đến khách hàng phải đợc thực hiện tốt.
Thông điệp phải hợp lý với nội dung hấp dẫn, tạo sự chú ý của khách hàng, giảm thiểu những yếu tố gây nhiễu bằng cách đa ra những thông tin ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu, dễ nhớ. Nội dung thông điệp cần nhấn mạnh những thuộc tính về lợi ích của bảo lãnh ngân hàng một cách cụ thể, tạo ra sự hiểu biết từ phía khách hàng, gây sự chú ý của họ và khuyến khích họ sử dụng dịch vụ bảo lãnh. Do vậy khi thiết kế thông điệp, bộ phận marketing cần đảm bảo các yêu cầu về cấu trúc và nội dung của thông điệp cho phù hợp với sự tiếp nhận và tạo đợc sự tin tởng của đối tợng tiếp nhận (khách hàng).
3.2.3. Giải pháp về nguồn lực.
3.2.3.1. Công tác đào tạo, bồi dỡng nguồn nhân lực trong ngân hàng.
Nguồn nhân lực dù trong mọi hoàn cảnh, điều kiện cũng luôn là một nhân tố quan trọng, chủ chốt quyết định sự thành công của tổ chức. Trong tơng lai với sự phát triển vợt bậc của khoa học kỹ thuật, hoạt động của một ngân hàng sẽ có nhiều thay đổi, lao động của con ngời sẽ đợc thay thế phần nào bởi lao động máy móc. Nhng lao động của con ngời lại càng trở nên quan trọng vì chỉ có con ngời mới chế tạo ra máy móc và sử dụng máy móc để phục vụ cho lợi ích của bản thân mình.
Vì vậy việc chú trọng đến đào tạo và bồi dỡng cán bộ ngân hàng luôn là nhiệm vụ hàng đầu trong mọi giai đoạn phát triển của ngân hàng. Tác phong làm việc, năng lực nghiệp vụ, trình độ hiểu biết và thái độ phục vụ của cán bộ ngân hàng là một yếu tố quyết định đến uy tín của ngân hàng và việc lựa chọn ngân hàng của khách hàng. Đặc biệt trong hoạt động bảo lãnh, với điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt hiện nay thì chất lợng phục vụ của cán bộ ngân hàng sẽ có tác dụng rất lớn trong việc thu hút khách hàng đến với ngân hàng.
Để công tác đào tạo và bồi dỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, vừa phục vụ yêu cầu hoạt động kinh doanh trớc mắt, vừa chủ động chuẩn bị cho những năm tới, khi nền kinh tế Việt Nam hội nhập đầy đủ với khu vực và trên thế giới, NHCT Đống Đa cần tập trung giải quyết những vấn đề sau:
Cần sớm thực hiện tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ theo hớng chuyên môn. Có nh vậy, ngân hàng mới đào tạo đợc các chuyên gia chuyên sâu về mặt nghiệp vụ để tạo ra những sản phẩm chất lợng cao đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Trên cơ sở tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ kết hợp với quy hoạch cán bộ, việc lập kế hoạch đào tạo sẽ đúng đối tợng và hiệu quả hơn. Mặt khác cũng trên cơ sở tiêu chuẩn hoá cán bộ đợc công khai hoá, cán bộ công nhân viên có điều kiện chủ động trau dồi kiến thức, nâng cao trình độ, phát huy cao độ ý chí và nghị lực của mình, tự tin trong quá trình phấn đấu và công tác.
Thực hiện đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ qua các lớp đào tạo tập trung trong và ngoài nớc cho các cán bộ còn trẻ, có triển vọng đợc các tổ, nhóm lựa chọn. Đồng thời thờng xuyên tổ chức những cuộc hội thảo, chuyên đề để các cán bộ có thể học hỏi và cùng rút ra những kinh nghiệm hay, bài học tốt để phục vụ cho công việc sau này.
Trong công tác đào tạo, ngân hàng cần thiết phải thực hiện đào tạo phù hợp với nhu cầu đào tạo của từng mặt nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng để vừa tránh sự lãng phí không cần thiết về thời gian và sức lực nhng cũng vừa thực hiện tốt kế hoạch đào tạo đã đề ra của lãnh đạo ngân hàng. Đồng thời thờng xuyên tổ chức, kiểm tra, rà soát lại trình độ của cán bộ để loại bỏ những cán bộ kém năng lực, phẩm chất và phát huy những cán bộ có năng lực tốt, hiệu quả hoạt động cao.
Trong xu thế mở cửa hội nhập kinh tế rộng rãi nh hiện nay, việc nâng cao trình độ ngoại ngữ và những nguyên tắc, thông lệ kinh doanh quốc tế cho cán bộ ngân hàng là một nhu cầu cấp thiết. Thực hiện tốt điều này sẽ giúp ngân hàng mở rộng bảo lãnh cho những khách hàng có giao dịch với đối tác nớc ngoài. Đồng thời với sự am hiểu về thông lệ kinh doanh quốc tế, cán bộ ngân hàng sẽ giúp cho khách hàng giảm thiểu đợc những rủi ro không lờng trớc từ phía đối tác nớc ngoài.
Ngoài việc chú trọng đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, ngân hàng cũng phải lu tâm đến bồi dỡng và nâng cao ý thức, thái độ, tinh thần trách nhiệm cho cán bộ ngân hàng. Mọi nhân viên và lãnh đạo ngân hàng luôn phải ý thức đợc lợi ích và thành quả hoạt động của khách hàng chính là mục tiêu hoạt động của ngân hàng. Đồng thời phải luôn có thái độ niềm nở, tận tình, chu đáo khi phục vụ khách hàng vì chỉ có nh vậy mới để lại đợc ấn tợng tốt trong khách hàng về ngân hàng.
Tổ chức sắp xếp, phân công lao động đợc hợp lý để tận dụng đợc những u điểm, thế mạnh của từng ngời đồng thời hạn chế những nhợc điểm của họ trong công việc. Biết trân trọng, phát huy tiềm năng của những cán bộ có trình độ năng lực, nhất là những cán bộ trẻ để đào tạo thành những cán bộ ngân hàng giỏi.
Thực hiện biểu dơng khen thởng kịp thời những cá nhân, tập thể có thành tích tốt trong công việc, có sáng kiến, có đề tài khoa học khả thi có tác dụng nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng. Đồng thời kiên quyết xử lý nghiêm minh những cá nhân vi phạm dới bất kỳ hình thức nào gây tổn hại và ảnh hởng xấu tới uy tín, chất lợng và kết quả kinh doanh của ngân hàng.
3.2.3.2. Nâng cao trình độ trang thiết bị, vật chất vào hoạt động bảo lãnh.
Ngày nay, trớc xu hớng bùng nổ về công nghệ thông tin và sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, đòi hỏi ngân hàng phải có sự thích ứng kịp thời và vận dụng những thành tựu đó vào trong hoạt động ngân hàng. Việc ứng dụng công nghệ thông tin và khoa học kỹ thuật vào hoạt động sẽ đem lại những lợi ích to lớn cho ngân hàng. Công nghệ thông tin giúp ngân hàng có thể nắm bắt đợc một cách chính xác, nhanh chóng, kịp thời các nguồn thông tin quý hiếm về kinh nghiệm quản lý, về môi trờng kinh doanh trong và ngoài nớc. Đây là những thông tin mà trớc đây ngân hàng không dễ mà có đợc.
Riêng với hoạt động bảo lãnh, công nghệ thông tin sẽ giúp cho việc giải quyết, đối chiếu, cập nhật giữa các khâu đợc nhanh gọn, chính xác và không mất nhiều thời gian cho cả ngân hàng lẫn khách hàng. Trớc đây để xét duyệt hồ sơ xin bảo lãnh của khách hàng, ngân hàng phải mất rất nhiều thời gian. Nhng khi áp dụng hệ thống máy tính nối mạng, cán bộ ngân hàng có thể tìm hiểu đợc chi tiết, cụ thể về khách hàng của mình một cách nhanh chóng và chính xác. Nh vậy, trình độ trang thiết bị có ảnh hởng không nhỏ đến kết quả hoạt động của ngân hàng. Và để ứng dụng đồng bộ trang thiết bị vào hoạt động của mình, ngân hàng phải thực hiện tốt những giải pháp sau:
Trớc tiên cần thuê những chuyên gia về công nghệ thông tin sáng chế và lắp đặt những sản phẩm phần mềm của công nghệ thông tin ứng dụng vào hoạt động của ngân hàng. Đồng thời xây dựng mối quan hệ thờng xuyên với các công ty tin học để đợc t vấn, hỗ trợ trong quá trình phát triển việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động ngân hàng.
Thực hiện đầu t, mua sắm hơn nữa trang thiết bị hoạt động bảo lãnh. Đây là quá trình đầu t không chỉ giúp cho quá trình hoạt động của ngân hàng đợc thuận tiện, nhanh chóng mà trên cơ sở trang thiết bị hoạt động của ngân hàng, khách hàng có thể yên tâm, tin tởng khi giao dịch với ngân hàng, vì thế mà uy tín của ngân hàng đợc nâng cao. Nh vậy việc đầu t mua sắm trang thiết bị là đúng đắn và cần thiết.
Tổ chức cho cán bộ công nhân viên tham gia các khoá học về khoa học công nghệ để có thể hiểu và sử dụng tối đa những tiện ích của trang thiết bị vào hoạt động nghiệp vụ ngân hàng. Kết hợp với khen thởng những nhân viên ngân hàng có ý tởng sáng tạo, giải pháp công nghệ mới trong hoạt động thực tế của ngân hàng.
3.2.4. Giải pháp đối với khách hàng và ngân hàng bạn.
3.2.4.1. Xây dựng chiến lợc khách hàng phù hợp với hoạt động bảo lãnh.
Chiến lợc khách hàng có vai trò rất quan trọng đến hoạt động ngân hàng nhng thực hiện tốt chiến lợc khách hàng cũng không phải là công việc dễ dàng. Vì đối tợng khách hàng thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau với đặc điểm khác nhau, hơn nữa với điều kiện cạnh tranh ngày nay các khách hàng có thể tuỳ ý lựa chọn ngân hàng phục vụ mình. Nh vậy chỉ khi ngân hàng phục vụ tốt, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng thì mới đợc khách hàng tin tởng và tín nhiệm.
Hiện nay, NHCT Đống Đa đang thực hiện một chính sách khách hàng cha thật sự phù hợp với hoạt động bảo lãnh. Điều này đợc thể hiện ở cơ cấu khách hàng đợc bảo lãnh đang bị mất cân đối. Ngân hàng mới chỉ tập trung vào một số khách hàng là những DNNN, còn với những khách hàng thuộc những thành phần kinh tế khác doanh số bảo lãnh phát sinh cha cao.
Vì vậy để giữ vững vị trí chủ đạo trong hoạt động bảo lãnh, NHCT Đống Đa cần phải xây dựng một chiến lợc khách hàng phù hợp hơn trong tình hình mới:
Ngân hàng cần duy trì nhóm khách hàng truyền thống là các tổng công ty, doanh nghiệp lớn để tạo ra sự ổn định lâu dài trong hoạt động bảo lãnh. Đồng thời ngân hàng nên quan tâm hớng tới nhóm khách hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh để tận dụng tối đa cơ hội kinh doanh, vì đây là loại hình doanh nghiệp có tiềm năng phát triển mạnh. Hơn nữa cần đầu t vào các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu vì đây là loại hình doanh nghiệp đang có u thế lớn trong cạnh tranh và cũng là để mở rộng mối quan hệ của ngân hàng với nớc ngoài.
Thực hiện tốt việc chăm sóc khách hàng, luôn tạo cho khách hàng một cảm giác an toàn thoải mái khi tiếp xúc, giao dịch với ngân hàng. Thờng xuyên thể hiện sự quan tâm, tôn trọng với khách hàng để tạo cho khách hàng một hình ảnh đẹp về ngân hàng. Đồng thời tiếp nhận những thông tin phản hồi từ khách hàng về chất lợng dịch vụ ngân hàng qua phỏng vấn trực tiếp, các mẫu thăm dò, hòm th góp ý. Đặc biệt hàng năm cần tổ chức những hội nghị khách hàng, tiếp thu những ý kiến đóng góp của khách hàng để nhanh chóng khắc phục những sai sót, rút kinh nghiệm để quá trình hợp tác giữa hai bên sau này đợc tốt đẹp hơn.
Tiến hành nghiên cứu tập tính, thái độ, đặc biệt là động cơ của khách hàng trong việc chọn lựa sử dụng dịch vụ và nhu cầu của khách hàng đối với dịch vụ bảo lãnh. Điều này đòi hỏi phải tăng cờng công tác thu thập thông tin và xử lý thông tin từ nhiều phía để có thể đa ra những quyết định đúng đắn, nâng cao chất lợng phục vụ khách hàng.
3.2.4.2. Mở rộng quan hệ hợp tác với các ngân hàng bạn để tăng cờng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng.
Ngày nay mặc dù môi trờng cạnh tranh ngày càng quyết liệt nhng không có nghĩa là các ngân hàng không hợp tác với nhau để thực hiện hoạt động bảo lãnh. Đặc biệt khi Thống đốc NHNN đã quy định giới hạn bảo lãnh tối đa đối với một khách hàng nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động bảo lãnh thì các ngân hàng càng cần phải hợp tác với nhau. Trờng hợp yêu cầu bảo lãnh phát sinh quá lớn vợt quá giới hạn tối đa vốn tự có của ngân hàng thì ngân hàng phải tiến hành đồng bảo lãnh với các ngân hàng khác. Khi thực hiện đồng bảo lãnh, ngân hàng đợc hởng nhiều lợi ích, ngân hàng vừa đáp ứng đợc nhu cầu bảo lãnh của khách hàng nhng cũng vừa phân tán đợc rủi ro cho các ngân hàng khác. Ngoài ra ngân hàng còn học hỏi đợc kinh nghiệm nghiệp vụ của các ngân hàng này.
Vì vậy đối với các ngân hàng bạn, ngân hàng nên có chính sách hợp tác, phối hợp chặt chẽ trong kinh doanh theo nguyên tắc cùng có lợi, đồng thời thực hiện cạnh tranh lành mạnh tuân thủ theo đúng những nguyên tắc cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trờng, thu hút khách hàng về phía mình.
Trên đây là những giải cơ bản mà NHCT Đống Đa có thể sử dụng để hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng. Tuy nhiên để quá trình phát triển hoạt động bảo lãnh đợc hiệu quả và toàn diện hơn, ngân hàng cần phải có sự hỗ trợ từ những giải pháp điều kiện của các cơ quan chủ quản cấp trên nh Chính phủ, NHNN, NHCT Việt Nam, các bộ, ngành có liên quan cũng nh từ phía khách hàng. Những kiến nghị của ngân hàng lên cấp trên và các doanh nghiệp sẽ góp phần khắc phục những khó khăn, tồn tại mà bản thân ngân hàng không thể nào giải quyết đợc.
3.3. Một số kiến nghị.
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nớc.
3.3.1.1. Về môi trờng pháp lý.
Môi trờng pháp lý có ảnh hởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cũng nh ngân hàng. Mọi hoạt động của doanh nghiệp, ngân hàng đều nằm trong khuôn khổ pháp luật và chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Pháp luật quy định càng chặt chẽ, cụ thể thì hoạt động kinh doanh càng ít phát sinh những tranh chấp, gian lận và lừa đảo.
Hiện nay hoạt động bảo lãnh của các ngân hàng tại Việt Nam mới chỉ đợc điều chỉnh bởi các quy định và những văn bản pháp quy dới luật của NHNN và các ngành có liên quan. Hơn nữa các quy định, văn bản này lại thờng xuyên thay đổi. Điều này dẫn đến tình trạng một số khía cạnh của hoạt động bảo lãnh cha đợc hiểu một cách cụ thể, thống nhất. Vì vậy, Nhà nớc cần sớm hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về bảo lãnh ngân hàng để tạo khuôn khổ pháp lý cần thiết nhằm đảm bảo an toàn, hiệu quả trong hoạt động bảo lãnh của các tổ chức tín dụng theo cơ chế thị trờng. Ban hành luật về bảo lãnh sẽ tạo hành lang pháp lý thuận lợi không những cho hoạt động bảo lãnh trong nớc mà còn làm căn cứ cho ngân hàng trong các giao dịch bảo lãnh có liên quan đến yếu tố nớc ngoài.
Hoạt động bảo lãnh còn chịu ảnh hởng bởi những quy định luật pháp của một số bộ, ngành liên quan nh Bộ Tài chính, Bộ T pháp… Vì thế việc khắc phục những hạn chế, khó khăn trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng phải đợc sự cộng tác, giúp đỡ của các bộ, ngành này. Chẳng hạn nh trong vấn đề về tài sản thế chấp, ngân hàng hiện nay dù ít sử dụng hình thức đảm bảo này trong giao dịch bảo lãnh nhng trong tơng lai không xa ngân hàng sẽ thực hiện bảo lãnh cho nhiều đối tợng khách hàng, khả năng rủi ro cao hơn và việc ngân hàng sử dụng hình thức đảm bảo này là rất cần thiết.
Hiện nay, vấn đề thanh lý tài sản thế chấp còn có nhiều bất cập, nhất là những tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của các DNNN. Để giải quyết những bất cập này, các bộ, ngành cần sớm thực hiện những công việc sau:
Đơn giản hoá tối đa các thủ tục hành chính, pháp lý liên quan đến phát mại tài sản, giải quyết việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất cho ngời mua lại tài sản để tạo điều kiện cho việc mua bán, chuyển nhợng tài sản đợc nhanh chóng, chính xác.
Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan quản lý đăng ký tài sản thế chấp để tránh trờng hợp tài sản đợc đem thế chấp ở nhiều ngân hàng.
Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá DNNN để xác định rõ quyền sở hữu hợp pháp của doanh nghiệp với tài sản đem thế chấp.
3.3.1.2. Về môi trờng kinh doanh.
Nhà nớc ta đã có chủ trơng phát triển kinh tế nhiều thành phần từ nhiều năm nay nhng trên thực tế chính sách với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tuy không còn bị phân biệt đối xử nhng vẫn cha thực sự đợc bình đẳng, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng - tiền tệ ngân hàng. Vì vậy Chính phủ nên sớm tạo ra một môi trờng kinh doanh bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế để khuyến khích các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phát triển.
Xây dựng một cơ chế chính sách đồng bộ, hoàn chỉnh trong lĩnh vực tín dụng, tiền tệ, giá cả nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cũng nh ngân hàng. Đồng thời phát triển và nâng cao vai trò hoạt động của thị trờng chứng khoán để đẩy mạnh quá trình huy động vốn phục vụ đầu t phát triển và tăng cờng hoạt động bảo lãnh chứng khoán của các ngân hàng.
Tiếp tục thực hiện chính sách mở cửa hội nhập kinh tế với bên ngoài bằng việc hoàn thiện môi trờng đầu t trong nớc để thu hút vốn đầu t nớc ngoài. Cải cách chế độ, chính sách về xuất nhập khẩu để khuyến khích mạnh mẽ các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu phục vụ cho việc phát triển kinh tế đất nớc.
3.3.2. Kiến nghị với NHNN.
Hiện nay NHNN Việt Nam đang thực hiện quản lý, điều hành hoạt động bảo lãnh theo các quy chế, quy định nh: Quyết định số 283/2000/QĐ - NHNN14 ngày 25/08/2000 ban hành kèm theo quy chế bảo lãnh ngân hàng; Quyết định số 1348/2001/QĐ - NHNN ngày 29/01/2001 về việc sửa đổi một số điều liên quan đến thu phí bảo lãnh; Quyết định số 386/2001/QĐ - NHNN ngày 11/04/2001 về việc sửa đổi bổ sung một số điều trong quy chế bảo lãnh ngân hàng… Tuy nhiên các quyết định này cho đến nay vẫn còn tỏ ra bất cập, không đáp ứng đợc yêu cầu của sự phát triển hoạt động bảo lãnh. Để khắc phục nhanh chóng những tồn tại, bất cập trên, NHNN cần đa ra những giải pháp cơ bản sau:
3.3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện quy chế về bảo lãnh.
Đa dạng hoá các hình thức bảo lãnh, một mặt củng cố phát triển các hình thức bảo lãnh truyền thống, mặt khác hớng dẫn các ngân hàng sử dụng các hình thức bảo lãnh mới nh: bảo lãnh trên các hối phiếu nhận nợ nớc ngoài hay bảo lãnh bằng việc lập giấy chứng nhận kỳ hạn nợ với nớc ngoài… đảm bảo yêu cầu về quản lý ngoại hối và vay trả nợ với nớc ngoài. Đồng thời cần sớm ban hành văn bản hớng dẫn thực hiện các loại hình bảo lãnh mà một số ngân hàng đã triển khai nh: bảo lãnh hoàn thuế, bảo lãnh vận đơn, bảo lãnh hối phiếu… để tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các ngân hàng thực hiện hoạt động bảo lãnh.
NHNN không cần qui định cụ thể về mức phí bảo lãnh trong quy chế để cho các NHTM có sự chủ động, linh hoạt trong kinh doanh. NHNN chỉ nên tập trung vào quản lý vĩ mô, vào việc kiểm tra, giám sát, phòng ngừa rủi ro thông qua những quy định về quỹ bảo lãnh và mức ký quỹ bảo lãnh.
NHNN cùng với Bộ Tài chính và Bộ T pháp nên có thông t liên bộ hớng dẫn về vấn đề liên quan đến thế chấp, cầm cố tài sản trong bảo lãnh ngân hàng của doanh nghiệp và có hớng dẫn cụ thể về việc công chứng tài sản dùng để thế chấp, cầm cố.
3.3.2.2. Thực hiện tốt hơn nữa vai trò quản lý nhà nớc trong hoạt động bảo lãnh.
NHNN cần nâng cao chất lợng hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng nhằm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác đáp ứng yêu cầu của các tổ chức tín dụng phục vụ cho quá trình thẩm định dự án cũng nh quản lý các khoản bảo lãnh đợc thực hiện tốt.
Tăng cờng kiểm tra, thanh tra để phòng ngừa và xử lý kịp thời các vi phạm của các ngân hàng trong việc thực hiện quy chế chung về bảo lãnh.
Đổi mới hơn nữa nội dung và công cụ điều hành chính sách tiền tệ đi đôi với đổi mới công tác tổ chức cán bộ và phơng thức hoạt động của NHNN nhằm bảo đảm thực hiện đợc mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền, kiểm soát lạm phát, tạo khuôn khổ pháp lý đồng bộ, thuận lợi cho hoạt động bảo lãnh đợc lành mạnh, an toàn, góp phần phân bổ có hiệu quả các nguồn lực tài chính cho sự phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững.
3.3.3. Kiến nghị với NHCT Việt Nam.
NHCT Việt Nam là cơ quan chủ quản, chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp đến tình hình hoạt động kinh doanh của NHCT Đống Đa. Vì vậy để thực hiện đợc các giải pháp đa ra, NHCT Việt Nam nên xem xét, điều chỉnh lại những vấn đề sau:
Trớc tình hình cha có luật quy định về bảo lãnh ngân hàng, tuỳ thuộc vào quy chế về bảo lãnh do NHNN ban hành, NHCT Việt Nam phải không ngừng hoàn thiện hớng dẫn thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh sao cho phù hợp với đặc điểm hoạt động của các ngân hàng trực thuộc để quá trình thực hiện bảo lãnh đợc hiệu quả, an toàn. Chẳng hạn nh quy định với món bảo lãnh bằng tín chấp (một hình thức đảm bảo đang chiếm phần lớn trong doanh số bảo lãnh tại ngân hàng), NHCT Việt Nam không nên cho phép chi nhánh bảo lãnh trong thời hạn quá dài vì thời hạn càng dài thì càng gây rủi ro, bất lợi cho ngân hàng.
Tăng cờng công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra nội bộ trong toàn hệ thống. Đây là công việc đòi hỏi phải xây dựng và phát triển đội ngũ kiểm tra, kiểm soát có chuyên môn, kinh nghiệm thờng xuyên triển khai kiểm tra, kiểm soát để phát hiện kịp thời những sai phạm từ đó có cách thức xử lý. Đặc biệt là việc kiểm tra tình hình thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, thờng xuyên của các ngân hàng theo các mẫu biểu đã đợc ban hành có nghiêm túc không.
Tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng trực thuộc thiết lập mối quan hệ với nhau và với các ngân hàng không cùng hệ thống để tham gia đồng bảo lãnh những khoản bảo lãnh có doanh số lớn, thời hạn bảo lãnh dài, quan hệ phức tạp. Từ đó các ngân hàng có thể phân tán rủi ro và học hỏi đợc kinh nghiệm lẫn nhau trong quá trình thực hiện bảo lãnh.
3.3.4. Kiến nghị với các doanh nghiệp.
Hoạt động bảo lãnh có đạt đợc kết quả nh mong muốn hay không còn phụ thuộc rất lớn vào các doanh nghiệp xin ngân hàng bảo lãnh. Bởi vì cho dù ngân hàng đã thực hiện tốt phần việc của mình nhng khi khách hàng không có trách nhiệm phát huy tối đa khả năng để hoàn thành nghĩa vụ của mình thì khoản bảo lãnh của ngân hàng vẫn gặp phải rủi ro. Vì vậy để nâng cao chất lợng khoản bảo lãnh thì ngân hàng rất cần phải có sự cộng tác phối hợp của khách hàng.
Các doanh nghiệp phải có ý thức cao trong việc hoàn thành nghĩa vụ của mình trong hợp đồng bảo lãnh cũng nh trong hợp đồng cơ sở. ý thức hoàn thành nghĩa vụ phải đợc các doanh nghiệp xác định nhất quán, rõ ràng trớc khi tham gia vào các quan hệ hợp đồng. Các doanh nghiệp cần tránh t tởng dựa dẫm, ỷ lại vào ngân hàng, để cho ngân hàng phải trả thay còn việc trả nợ thì xét sau. Nh vậy sẽ gây nên tổn hại rất lớn đến uy tín của ngân hàng và cả bản thân doanh nghiệp dẫn đến việc kinh doanh sau này sẽ gặp nhiều khó khăn.
Các doanh nghiệp cũng phải tự hoàn thiện bản thân mình thông qua việc nâng cao năng lực về tài chính, uy tín của doanh nghiệp cũng nh sự hiểu biết về pháp luật kinh doanh và chính sách của Đảng và nhà nớc đối với sự phát triển của nền kinh tế của cán bộ công nhân viên đang công tác tại doanh nghiệp. Đối với các DN ngoài quốc doanh, giải pháp này lại càng trở nên quan trọng trong quá trình đáp ứng yêu cầu để đợc ngân hàng bảo lãnh.
Tăng cờng chế độ hạch toán kinh doanh để chống thất thoát, lãng phí vốn, đảm bảo việc sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Đồng thời có sự hợp tác chặt chẽ với ngân hàng phát hành bảo lãnh để hạn chế những rủi ro có thể xảy ra trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng bảo lãnh.
Kết luận
Trong những năm qua, mặc dù nền kinh tế thế giới có xu hớng phát triển chậm lại nhng nền kinh tế Việt Nam lại có một tốc độ phát triển cao và ổn định. Đóng góp vào sự phát triển chung của kinh tế đất nớc, ngành ngân hàng đã có một vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng. Với việc áp dụng thành công các dịch vụ ngân hàng hiện đại nh bảo lãnh, ngân hàng đã đóng góp phần không nhỏ trong quá trình thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Bài viết là sự kết hợp giữa những kiến thức đợc học trên ghế nhà trờng và quá trình nghiên cứu tình hình thực tế tại đơn vị ngân hàng cũng nh trên sách báo, tạp chí để làm rõ đợc mục đích đã đề ra:
Làm sáng tỏ đợc lý luận chung về bảo lãnh ngân hàng ở các khía cạnh nh chức năng của bảo lãnh ngân hàng, các hình thức chủ yếu, quy trình của bảo lãnh ngân hàng cũng nh vai trò của nó trong giao dịch thơng mại và những rủi ro thờng gặp khi ngân hàng thực hiện bảo lãnh.
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động bảo lãnh tại NHCT Đống Đa để thấy đợc những mặt đạt đợc, những mặt còn hạn chế, khó khăn và nguyên nhân của chúng.
Trên cơ sở những mặt còn hạn chế, khó khăn đa ra những giải pháp và kiến nghị để hoạt động bảo lãnh tại NHCT Đống Đa đợc hoàn thiện và phát triển hơn nữa.
Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu và trình độ vẫn còn hạn hẹp nên bài viết cha đi sâu đề cập hết các khía cạnh của nghiệp vụ bảo lãnh cũng nh không tránh khỏi những sai xót và hạn chế. Vì vậy em rất mong nhận đợc những ý kiến bổ sung, đóng góp của các thầy, các cô, các cán bộ chuyên môn cùng toàn thể bạn đọc để bài viết đợc hoàn chỉnh hơn và giúp cho em có đợc cái nhìn sâu sắc hơn về vấn đề này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, tiến sỹ Trơng Quốc Cờng đã tận tình hớng dẫn, chỉ bảo em trong quá trình hoàn thành bài viết. Em cũng xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ công nhân viên đang công tác tại chi nhánh NHCT Đống Đa đặc biệt là các cô chú đang làm việc tại Phòng Kế hoạch - Tổng hợp đã tận tình giúp đỡ, nhận xét để em có thể hoàn thành đợc bài viết này.
Hà Nội, ngày 7 tháng 5 năm 2003.
Sinh viên
Trơng Đăng Kiên
Danh mục tài liệu tham khảo.
David cox : Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại.
david s. kidwell : Financial institution, markets and money - The Dryden press, 1993.
Hồ diệu (chủ biên) : Tín dụng ngân hàng - NXB Thống kê, 2001.
Edward w. reed and edward k. gill : Ngân hàng thơng mại - NXB Thành Phố Hồ Chí Minh, 1993.
Hệ thống các văn bản hớng dẫn thực hiện quy chế bảo lãnh do NHCT Việt Nam ban hành.
nguyễn ninh kiều : Tiền tệ ngân hàng - NXB Thống kê.
Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản pháp quy do Thống đốc NHNN Việt Nam ban hành.
lê nguyên : Bảo lãnh ngân hàng và tín dụng dự phòng - NXB Thống kê, 1997.
Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế - Tài liệu tập huấn của CDG, 1992.
nguyễn trọng thuỳ : Bảo lãnh, tín dụng dự phòng và những điều luật áp dụng - NXB Thống kê, 2000.
Thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại thơng - NXB Thống kê, 1998.
Tạp chí ngân hàng, tạp chí tài chính các số năm 2000, 2001, 2002 và các số đầu năm 2003.
Thời báo kinh tế, thời báo tài chính các số năm 2000, 2001, 2002.
Tài liệu do NHCT Đống Đa cung cấp.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0078.doc