Khóa luận Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công

LỜI MỞ ĐẦU Một trong những đặc điểm nổi bật của nền kinh tế thế giới trong những thập niên gần đây là sự phát triển rầm rộ và sôi động trong lĩnh vực tài chính và ngân hàng. Có thể thấy rằng phấn đấu cho một nền tài chính – ngân hàng ngày càng hưng thịnh hiện đang thu hút nhiều sự quan tâm chú ý cũng như trí tuệ và tri thức của nhân loại. Cùng hoà nhịp với xu thế của thế giới cũng như những chuyển biến tích cực của đất nước, đặc biệt sau khi Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương Mại quốc tế (WTO), hệ thống ngân hàng Việt Nam trong thời gian qua đã có những sự thay đổi đáng kể về cấu trúc, quy mô và về sự đa dạng hoá các loại hình tổ chức. Hệ thống ngân hàng thương mại được kỳ vọng là sẽ tiếp tục phát huy vai trò trong việc khơi thông những dòng chảy về vốn, đầu tư và các dịch vụ tài chính để phục vụ tăng trưởng kinh tế ở mức cao và bền vững. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi mà sự hội nhập kinh tế thế giới mang lại, hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng phải đối mặt với nhiều rủi ro trong quá trình hoạt động. Và một trong những rủi ro quan trọng nhất và có tác động lớn nhất đến hoạt động ngân hàng là rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng có ý nghĩa sống còn đối với ngân hàng cũng như sự ổn định của cả nền kinh tế, đặc biệt trong hoàn cảnh Việt Nam hiện nay, các tổ chức tín dụng về cơ bản vẫn đang ở giai đoạn đầu của quá trình thực hiện các chính sách tín dụng chặt chẽ và các thông lệ tín dụng tốt nhất. Thực tế, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam là một ngân hàng lớn mạnh, có kinh nghiệm và có uy tín trên thị trường tài chính tiền tệ Việt Nam. Tuy vậy, trong thời gian gần đây do mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng, đặc biệt do sự biến động không ngừng của thị trường thị trường khu vực và trên thế giới, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam nói chung và Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Thành Công nói riêng cũng đang đối mặt với những khó khăn về rủi ro tín dụng. Sau thời gian thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Thành Công, trên cơ sở những kiến thức đã được tích lũy ở trường và qua nghiên cứu tài liệu, kết hợp với những kinh nghiệm thực tiễn thu được trong quá trình thực tập, với mong muốn phân tích các nguyên nhân của rủi ro tín dụng để góp phần đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế các rủi ro tín dụng và đóng góp một vài ý kiến nhỏ của mình nhằm cùng tìm ra lởi giải đáp khoa học, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công” Kết cấu Khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công Do kiến thức, kinh nghiệm và thời gian nghiên cứu chưa nhiều nên bài viết sẽ không tránh khỏi còn nhiều thiếu sót. Với lòng biết ơn sâu sắc, em mong muốn nhận được những ý kiến phê bình, góp ý quý báu của các thầy cô, các cán bộ ngân hàng và các bạn giúp em nâng cao trình độ hiểu biết về lý luận cũng như thực tiễn tốt hơn. MỤC LỤC Trang MỤC LỤC 1 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ 3 TRONG KHOÁ LUẬN 3 LỜI MỞ ĐẦU 5 LỜI CẢM ƠN 7 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 8 1.1. Tín dụng ngân hàng 8 1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng 8 1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng 8 1.1.3. Các hình thức tín dụng ngân hàng 11 1.2. Rủi ro tín dụng ngân hàng 13 1.2.1. Các loại rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng 13 1.2.2. Khái niệm về rủi ro tín dụng 19 1.2.3. Phân loại rủi ro tín dụng 20 1.2.4. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương mại 21 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG THÀNH CÔNG 31 2.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam và chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công 31 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam 31 2.1.2. Giới thiệu về chi nhánh ngân hàng Ngoại Thương Thành Công 32 2.2. Thực trạng về tình hình rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Thành Công 46 2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Thành Công 46 2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công 50 2.2.3. Thực trạng về tình hình hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh 56 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG THÀNH CÔNG 65 3.1. Định hướng phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Thành Công 65 3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh 66 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện chất lượng công tác thu thập thông tin 66 3.2.2. Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức điều hành 68 3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ 69 3.2.4. Giải pháp hoàn thiện chính sách đối với khách hàng 70 3.2.5. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định các dự án cho vay 71 3.2.6. Giải pháp hoàn thiện quy trình cho vay 73 3.2.7. Giải pháp tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ về tín dụng 74 3.2.8. Giải pháp trích lập quỹ, xử lí rủi ro tín dụng 75 3.3. Kiến nghị 76 3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước 76 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 77 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam 79 KẾT LUẬN 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO 82

docx82 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1838 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhánh nhìn chung không thay đổi nhiều trong 5 năm: từ 26.83%/73.17% năm 2003 thành 20.08%/79.92% năm 2007. Các khoản cho vay bằng ngoại tệ thường là các dự án lớn, có tính khả thi cao và nằm trong tầm chiến lược của Nhà nước vì vậy chất lượng của các khoản vay thường khá đảm bảo. 2.2.3. Thực trạng về tình hình hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh 2.2.3.1. Những kết quả đạt được Chi nhánh đã thực hiện đúng những định hướng chiến lược kinh doanh đúng đắn với chính sách tiền tệ của Nhà nước, về mọi mặt kinh doanh ngân hàng nói chung, công tác chung và dài hạn nói riêng đều đáp ứng đều đáp ứng yêu cầu bức thiết của nền kinh tế và bản thân ngân hàng. Trong thời gian qua, Chi nhánh đã đặc biệt chú trọng tới công tác hạn chế rủi ro tín dụng, vì vậy công tác này đã đạt được những thành tựu nhất định. Song song với việc tăng trưởng về số lượng (20%/năm), chất lượng tín dụng của Chi nhánh được nâng cao, nợ quá hạn được duy trì và kiểm soát ở mức thấp (1.52% năm 2007). Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng của Chi nhánh cũng đã tăng trong những năm gần đây. Dư nợ tín dụng năm 2007 tăng gấp 1.7 lần so với năm 2003. Dư nợ tín dụng tăng trung bình 16%/năm, cao hơn nhiều so với tốc độ tăng tổng tài sản. Trong quan hệ tín dụng với khách hàng, chi nhánh đã giải quyết cho vay nhanh chóng, kịp thời nhưng vẫn tôn trọng đầy đủ nguyên tắc tín dụng, đặc biệt chú ý đến việc an toàn và hiệu quả vốn tín dụng. Đối với khách hàng có quan hệ tín dụng với Chi nhánh có uy tín và vay với khối lượng lớn thì Chi nhánh có chính sách ưu đãi để tăng sức cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác nhằm thu hút khách hàng. Chi nhánh Thành Công luôn có biện pháp hữu hiệu để tiếp cận với khách hàng làm ăn có hiệu quả nhằm giới thiệu về khả năng đáp ứng nhu cầu nội, ngoại tệ với các mức lãi suất và khả năng đáp ứng các dịch vụ với các lợi ích khác có thể mang lại cho doanh nghiệp như chủ động và thường xuyên làm tốt công tác tiếp cận trên địa bàn thủ đô nhằm đáp ứng được yêu cầu của thị trường, của các ngành kinh tế khác... trên cơ sở đó chi nhánh đã xây dựng và quyết định các đối sách đúng đắn, kịp thời nhằm mở rộng và phát triển tín dụng. Chi nhánh cũng luôn chủ động công tác thẩm định trước khi cho vay và làm tốt công tác kiểm tra sau khi cho vay, từ đó phân loại khách hàng nhằm có chính sách phù hợp đáp ứng hiệu quả kinh tế. Chi nhánh đã rất kịp thời điều chỉnh mức lãi suất theo các lần điều chỉnh cho vay của Ngân hàng Nhà nước. Điều này làm cho các khách hàng yên tâm, tin tưởng vào Chi nhánh. Đồng thời, trong thời gian qua, chi nhánh Thành Công đã tích cực thay đổi cơ cấu cho vay trung và dài hạn. Về đối tượng cho vay, Ngân hàng chỉ tập trung chủ yếu cho khối khách hàng doanh nghiệp ngoài quốc doanh vay, hạn chế khối doanh nghiệp Nhà nước qui mô nhỏ, làm ăn kém hiệu quả. Ngân hàng chủ yếu hướng đến cho vay các ngành nghề trọng điểm, những dự án có tính khả thi, còng quay thu hồi vốn nhanh, với doanh nghiệp Nhà nước chỉ cho vay những dự án của Tổng công ty 90, 91. Đối với dự án đầu tư, Chi nhánh thực hiện nghiêm túc theo quy trình cho vay tín dụng và nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự án, phân tích tín dụng để tìm ra những nguy cơ tiềm ẩn, làm trừ những dự án kém hiệu quả, nâng cao chất lượng tín dụng, bảo đảm an toàn vốn cho Ngân hàng. Chi nhánh thường xuyên cử các cán bộ tín dụng tham gia các lớp, các khoá đào tạo cả trong nước và nước ngoài, đồng thời thực hiện công tác đào tạo để nâng cao nghiệp vụ. Chi nhánh đã đưa tin học ứng dụng mạnh mẽ trong tất cả các hoạt động của Chi nhánh nên làm giảm thời gian giao dịch của khách hàng, giảm bớt thời gian làm việc cho nhân viên quan đó nâng cao được chất lượng tín dụng. 2.2.3.2. Những tồn tại trong việc hạn chế rủi ro tín dụng của Chi nhánh: Bên cạnh những kết quả đã đạt được trong thời gian qua việc hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh cũng bộc lộ một số mặt còn hạn chế như sau: * Việc xử lý nợ tồn đọng còn gặp khó khăn ở khâu xử lý tài sản đảm bảo. Hiện nay, nhiều doanh nghiệp trên thực tế là đã ngừng hoạt động, phá sản những luật pháp lại chưa tuyên bố giải thế, nhất là đối với các DNNN. Hơn nữa, việc sử dụng trích lập dự phòng chỉ được dùng để bù đắp những khoản nợ xấu khi doanh nghiệp đã phá sản, nên việc chậm trễ trong thủ tục phá sản của doanh nghiệp gây trở ngại cho Chi nhánh trong công tác xử lý nợ xấu, làm trong sạch bảng tổng kết. * Công nghệ thông tin của Chi nhánh còn một số hạn chế. Thông tin còn chưa đầy đủ, chưa kịp thời, chưa có tính hệ thống và chính xác, chưa có sự kết hợp chặt chẽ giữa bộ phận cung cấp thông tin và bộ phận cần sử dụng thông tin. Vấn đề này thể hiện rõ nhất trong chất lượng của các báo cáo thẩm định tín dụng và các báo cáo phục vụ quản lý. Các cán bộ tín dụng thường chưa nắm được thông tin một cách tổng hợp, chỉ tiếp nhận một cách riêng lẻ điều này là hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng. * Ngân hàng Ngoại thương đã xây dựng được Cẩm nang tín dụng. Đây là kim chỉ nam để hướng dẫn cán bộ tín dụng thực hiện đúng các quy tắc cho vay. Tuy nhiên, đôi khi các cán bộ tín dụng tại Chi nhánh lại áp dụng quá máy móc và cứng nhắc, không linh hoạt trong từng trường hợp cụ thể, điều này là một hạn chế cần phải khắc phục. Cẩm nang tín dụng tuy được xây dựng những vẫn còn nhiều điểm bất cập cần ngân hàng phải tiếp tục sửa đổi và bổ sung để hoàn thiện hơn nữa. * Kinh tế đang trên đà hội nhập sâu hơn nữa vào nền kinh tế thế giới, cộng thêm áp lực cạnh tranh trên trường quốc tế ngày càng gay gắt, để tăng sức cạnh tranh, ngân hàng đã đẩy mạnh chiến lược mở rộng tín dụng bằng cách giảm lãi suất cho vay, giảm điều kiện cho vay… điều này làm tăng rủi ro cho hoạt động ngân hàng Ngoại Thương nói chung và Chi nhánh Thành Công nói riêng. * Bên cạnh đó, còn một số hạn chế về rủi ro tín dụng của Chi nhánh: những tác động từ môi trường kinh tế, chính sách vĩ mô, hệ thống pháp luật…Hành lang pháp lý hiện nay chưa đồng bộ và đầy đủ, cần thời gian để hoàn thiện, ít nhiều gây cản trở lớn cho công tác hạn chế rủi ro tín dụng của Chi nhánh. Trên đây là những đánh giá về việc hạn chế rủi ro tín dụng ở Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Thành Công trong những năm qua. Hy vọng rằng, trong thời gian tới Chi nhánh sẽ khắc phục được những mặt yếu kém, phát huy hơn nữa điểm mạnh của mình để phát triển và khẳng định mình trong nền kinh tế thủ đô nói riêng và trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng Ngoại Thương nói chung. 2.2.3.3. Nguyên nhân 2.2.3.3.1. Nguyên nhân từ phía ngân hàng: * Thứ nhất, chính sách quản trị tín dụng của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam: Cho đến nay chưa có một Ngân hàng thương mại nhà nước nào ban hành chiến lược, chính sách phát triển và quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng một cách đầy đủ bằng văn bản. Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam cũng nằm trong đó. Hơn nữa, tất cả các chỉ đạo từ Ngân hàng Trung ương mới chỉ là những bản hướng dẫn thi hành quy chế cho vay, bảo lãnh, bảo đảm tiền vay và các quy chế khác do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành. Bên cạnh đó, kế hoạch tín dụng chỉ mang tính thủ tục. Những khuyến cáo về các ngành hàng không nên cho vay, đầu tư hay khống chế thường chỉ được đưa ra sau khi rủi ro tín dụng đã phát sinh ở một số chi nhánh hay tín dụng đã tăng trưởng đến mức nóng. * Thứ hai, quy trình cấp tín dụng hiện tại đang tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao do các khoản vay chưa được thực hiện rà soát rủi ro một cách độc lập với bộ phận bán hàng. * Thứ ba, năng lực của cán bộ tín dụng: Năng lực dự báo, phân tích ngành, phân tích tài chính, phát hiện và xử lý khoản vay có vấn đề của một số cán bộ còn rất yếu nhất là đối với những ngành hàng đòi hỏi hiểu biết chuyên môn cao(công nghiệp khai thác, chế biến dầu khí, sản xuất vật liệu xây dựng, nông, ngư nghiệp…). Nhiều quyết định cho vay mang tính cảm tính, được đưa ra trên cơ sở thông tin được cân nhắc không đầy đủ hoặc phiến diện như chỉ dựa vào tài sản thế chấp hay bản thân phương án kinh doanh mà bỏ qua năng lực tài chính của bản thân doanh nghiệp đều dẫn đến rủi ro. Một số cán bộ cũng chưa có khả năng tư vấn, giám sát khách hàng vượt qua giai đoạn khó khăn tạm thời. Kỹ năng thương lượng với khách hàng, tính chủ động trong công việc, khả năng kiểm soát chứng từ vay, kiến thức pháp luật của một vài cán bộ tín dụng cũng còn yếu. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ nhân viên của Chi nhánh phần lớn là còn rất trẻ, do đó kinh nghiệm thực tế còn hạn chế. Mặt khác, họ cũng chưa được đào tạo và trang bị một cách đầy đủ các kiến thức mới về mô hình quản trị rủi ro ở các nước phát triển. Nhận thức được trình độ của cán bộ nhân viên là vô cùng quan trọng, Chi nhánh đã hết sức quan tâm đến công tác đào tạo lại cán bộ, nhân viên ở trong và ngoài nước. Tuy vậy, hoạt động này cũng gặp nhiều khó khăn do kinh phí dành cho đào tạo là có hạn và điều quan trọng hơn là tình trạng thiếu chuyên gia giỏi để giảng dạy. * Thứ tư, ngân hàng chưa có chính sách đãi ngộ hợp lý: Chi nhánh chưa xây dựng được cơ chế khoán tài chính do đó đã không tạo được động lực thúc đẩy cán bộ phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ với năng suất, chất lượng và hiệu quả cao. Cán bộ tín dụng, đặc biệt là cán bộ trực tiếp thực hiện các khoản cho vay là các cán bộ phải làm việc với tinh thần trách nhiệm cao nhất. Họ phải chịu trách nhiệm đối với khoản cho vay có vấn đề. Tuy nhiên, khi họ cho vay ra nhiều hơn, chất lượng cao hơn, đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng hơn thì thu nhập đối với bản thân họ lại không thay đổi. Đây là một hạn chế mà Chi nhánh cần khắc phục. * Thứ năm, các hướng dẫn trong việc xác định giá trị của tài sản đảm bảo còn chưa cụ thể: Mặc dù Chi nhánh định giá các tài sản thế chấp theo quy định chung và có tham khảo giá tài sản đó trên thị trường tại thời điểm định giá. Thực tế các tài sản thế chấp mà khách hàng thường sử dụng làm tài sản đảm bảo tiền vay tại Chi nhánh là đất đai, nhà ở, máy móc, thiết bị. Mức giá của các loại tài sản này thường biến động nên gây khó khăn cho việc định giá. Đặc biệt, đối với các tài sản thế chấp là máy móc, thiết bị, ngân hàng yêu cầu phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản. Nhưng do các loại máy móc này hay được mua đi bán lại nhiều lần nên các doanh nghiệp thường không có giấy tờ sở hữu các tài sản đó. * Thứ sáu, mô hình chấm điểm tín dụng của Chi nhánh cũng như của Ngân hàng Ngoại Thương mới được xây dựng và đưa vào áp dụng, còn rất nhiều mặt hạn chế mà cần phải có thời gian để khắc phục và hoàn thiện dần. Hơn nữa, do mới được thực hiện nên cách thức đo lường rủi ro bằng định lượng này còn khá mới mẻ với cán bộ tín dụng, có thể gây ra những sai sót trong quá trình áp dụng. * Thứ bảy, trang thiết bị công nghệ thông tin không đầy đủ: trang web trung tâm thông tin tín dụng CIC ra đời những hiệu quả hoạt động chưa cao, ngân hàng nhiều khi không có được nguồn thông tin chính xác, kịp thời và đầy đủ. Điều này dẫn đến việc ngân hàng có thể ra những quyết định sai lầm như: khách hàng vay tiền bằng tài sản thế chấp mà tài sản này đã khách hàng thế chấp tại nhiều ngân hàng khác hoặc khách hàng vay tiền và dùng vào mục đích đảo nợ, trả nợ ngân hàng khác. * Thứ tám, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt: Thị trường tài chính ngày càng phát triển, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại trong nước và nước ngoài ngày một quyết liệt. Bởi lẽ đó, chi nhánh vì giữ khách hàng, đôi khi đã phải chấp nhận những khoản tín dụng chất lượng không tốt, xác suất rủi ro cao. Chính điều này đã góp phần làm gia tăng rủi ro tín dụng. 2.2.3.3.2. Nguyên nhân do các yếu tố thị trường: * Thứ nhất, lạm phát và lãi suất: Lãi suất cơ bản cao phản ánh chính sách can thiệp của NHTW khi lạm phát vượt qua mức độ nào đó. Trong những năm vừa qua, lạm phát ở Việt Nam đã gia tăng nhanh hiện đang ở mức rất cao, có ảnh hưởng không tốt đến nền kinh tế. Trên thực tế, các hoạt động của Chi nhánh cũng nằm trong tầm ảnh hưởng đó. Nguồn vốn của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam nói chung và của Chi nhánh nói riêng khan hiếm hơn, đồng thời hoạt động tín dụng cũng phải đối mặt với các rủi ro cao hơn. * Thứ hai, thị trường bất động sản: Theo thống kê sơ bộ, các khoản vay thể nhân ở chi nhánh để mua nhà, đất chiếm tỉ trọng lớn, những được đảm bảo bằng bất động sản, nguồn trả nợ cũng từ kinh doanh bất động sản chứ không phải từ dòng tiền thường xuyên, ổn định. Mặc dù hiện tại chũng chưa phải nợ quá hạn, những đang tiềm ẩn nguy cơ nợ xấu rất lớn do thị trường bất động sản Việt Nam được đánh giá là “bong bóng” do tình trạng đầu tư quá mức dựa vào vốn vay ngân hàng, có tính bất ổn cao và những thay đổi do chính sách của Nhà nước sẽ rất khó dự đoán. * Thứ ba, rủi ro chính sách: Theo đánh giá của nhiều chuyên gia ngân hàng trên thế giới, cũng giống các nước đang phát triển khác, rủi ro tín dụng ở Việt Nam chịu nhiều tác động của yếu tố rủi ro chính sách. Chỉ riêng trong năm 2004, những thay đổi liên tục trong điều hành chính sách thuế đối với ngành thép, ngành kinh doanh bất động sản (không cho bán nền) cho thấy sự không ổn định trong chính sách đã khiến các doanh nghiệp khó có thể chủ động trong chiến lược kinh doanh của mình. Môi trường kinh doanh không ổn định sẽ gián tiếp làm suy yếu điều kiện tài chính của người vay. Yếu tố này cũng góp phần tác động đến rủi ro của hoạt động tín dụng. * Thứ tư, hệ thống pháp luật quốc gia với các bộ luật và văn bản dưới luật chưa đầy đủ, đồng bộ, hợp lý cũng như môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng chưa được hoàn thiện nên gây khó khăn cho cả ngân hàng và khách hàng trong quá trình thực hiện. Các cơ chế về việc thành lâp và hoạt động của các định chế kinh doanh bảo hiểm tín dụng chưa có, do đó tại Việt Nam hiện nay chưa hình thành hệ thống các công ty kinh doanh bảo hiểm tín dụng, hạn chế việc phân tán rủi ro tín dụng của các Ngân hàng Thương mại. 2.2.3.3.3. Nguyên nhân từ phía khách hàng: * Thứ nhất, báo cáo tài chính không minh bạch: Những thông tin trên báo cáo tài chính sẽ là cơ sở để các cán bộ phân tích và đánh giá tình hình tài chính của khách hàng trong quá trình thẩm định dự án. Tuy nhiên, có những báo cáo không được kiểm toán nên không có độ chính xác cao, gây khó khăn cho cán bộ tín dụng trong việc đánh giá năng lực tài chính, khả năng trả nợ, nhân tố quan trọng trong việc quyết định cho vay. * Thứ hai, sự không tôn trọng và thiếu hiểu biết pháp luật của khách hàng có thể đẩy khách hàng tới tình trạng thua lỗ hoặc phá sản, không có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Đôi khi, một số doanh nghiệp mặc dù có hiểu biết khá tốt về pháp luật nhưng lại cố tình vi phạm, khi bị pháp luật phát hiện, trong trường hợp xấu nhất là ngừng hoạt động và sẽ gây thiệt hại lớn cho ngân hàng. * Thứ ba, các khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích khiến cho hoạt động luân chuyển vốn không lành mạnh, dẫn đến mất khả năng thanh toán và không thể trả nợ ngân hàng. * Thứ tư, những biến động của thị trường tài chính có thể làm phát sinh những khoản nợ quá hạn. * Thứ năm, năng lực kinh doanh và quản trị của khách hàng doanh nghiệp tác động rất lớn đến khả năng trả nợ của khách hàng. Nếu người điều hành không sáng suốt với những quyết định sai lầm trong chiến lược kinh doanh, lựa chọn ngành nghề không phù hợp,…dẫn đến làm ăn thua lỗ, không có khả năng trả nợ ngân hàng. Nếu doanh nghiệp quản lý nhân sự không tốt sẽ giảm hiệu quả và năng suất lao động, giảm khả năng cạnh tranh và doanh nghiệp khó có thể đứng vững, dễ lâm vào tình trạng hoạt động không hiệu quả, ngân hàng khó có thể thu hồi được nợ. * Thứ sáu, đạo đức và uy tín của khách hàng: nếu các khách hàng cố ý lừa đảo chiếm dụng vốn của ngân hàng, trường hợp này, ngân hàng rất khó thu hồi được tiền cho vay. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG THÀNH CÔNG 3.1. Định hướng phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Thành Công Mục tiêu của VCB từ nay đến hết năm 2010 là trở thành một ngân hàng thương mại đa năng: - Đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh ngân hàng bao gồm cả hoạt động ngân hàng bán buôn và hoạt động ngân hàng bán lẻ. Mở rộng quan hệ khách hàng với mọi thành phần kinh tế, chú trọng hơn tới các khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, phát triển đa dạng các dịch vụ ngân hàng. - Giữ vững vị thế trên thị trường tài chính, tài trợ thương mại và là nhà tài trợ có uy tín cho các khách hàng lớn; dần tiếp cận thị trường bán lẻ tiềm năng và phát triển các sản phẩm dựa trên nền tảng công nghệ và tri thức. - Tăng cường đào tạo, đào tạo lại và tuyển dụng mới cán bộ, tạo lập nguồn nhân lực chất lượng cao của ngân hàng, đáp nhu cầu phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. - Xây dựng cơ sở và tạo lập không gian giao dịch ngân hàng hiện đại, khang trang, không ngừng nâng cao và hoàn thiện ứng dụng công nghệ trong quản lý và kinh doanh ngân hàng nhằm đa dạng hóa hoạt động nghiệp vụ và đa dạng hóa khách hàng. - Chi nhánh sẽ hoàn thành quá trình tái cơ cấu ngân hàng để có một mô hình tổ chức hiện đại, khoa học, phù hợp với mục tiêu và bảo đảm hiệu quả kinh doanh, kiểm soát được rủi ro, có khả năng cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng, tổng hợp, đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh tế thị trường và nhu cầu của khách hàng thuộc mọi thành phần. Đối với hoạt động tín dụng: Chỉ tiêu hoạt động năm 2008 của chi nhánh Thành Công được xác định cụ thể như sau: Tổng nguồn vốn huy động tăng 20% so với năm 2007; Dư nợ tín dụng tăng 25% so với năm 2007 trong đó tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 50% /tổng dư nợ, dư nợ bán lẻ chiếm 10%/tổng dư nợ. - Sử dụng nguồn vốn huy động có hiệu quả thông qua phát triển các hình thức đầu tư mới theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố: dịch vụ - công nghiệp, tập trung vào thông tin, du lịch, thương mại, chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân lực, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, xuất nhập khẩu. Cho vay phát triển các ngành công nghiệp sử dụng công nghệ cao, các ngành sản xuất hàng hóa xuất khẩu thay thế hàng nhập khẩu và xây dựng các khu dân cư mới. - Đa dạng hóa và áp dụng các phương thức cho vay mới như: cho vay tạo quỹ nhà ở, đồng tài trợ dự án…Mở rộng và phát triển các nghiệp vụ: chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu, đồng tài trợ các dự án có quy mô lớn, trực tiếp kinh doanh ngoại tệ với nước ngoài. - Cho vay phát triển thị trường bất động sản ở Hà Nội để giúp thành phố phát triển quỹ nhà dành cho giải phóng mặt bằng, tham gia vốn vào các dự án phát triển kinh tế xã hội và xây dựng các khu đô thị mới, xây dựng cơ sở hạ tầng của thành phố. - Chi nhánh sẽ tiếp tục thực hiện nghiêm túc quy chế điều hành vốn của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và duy trì việc sử dụng vốn qua đầu tư tín dụng trực tiếp và tham gia đồng tài trọ các dự án dựa trên nguyên tắc bảo đảm an toàn và có hiệu quả. 3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Trong điều kiện cạnh tranh giữa các ngân hàng trên địa bàn hàng ngày càng diễn ra đa dạng và gay gắt, để đạt được các chỉ tiêu trên cần có các giải pháp như sau: 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện chất lượng công tác thu thập thông tin Đối với hoạt động tín dụng thì thông tin đóng vai trò rất quan trọng. Những thông tin thu thập được không chính xác, không đầy đủ và kịp thời ko chỉ ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng mà còn ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Bởi vậy, Chi nhánh cần phải đa dạng hoá các nguồn cung cấp thông tin để nâng cao chất lượng thông tin, phục vụ tốt cho hoạt động tín dụng. - Để thu thập được đầy đủ thông tin, bên cạnh nguồn hồ sơ, tài liệu do khách hàng gửi đến, Chi nhánh cần khai thác thông tin triệt để thông qua những lần tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Tạo ra một bầu không khí thân thiện cởi mở khi nói chuyện với khách hàng là một cách thu thập thông tin dễ dàng. Ngoài ra, các cán bộ tín dụng cũng nên xuống tận cơ sở kinh doanh của khách hàng một cách thường xuyên để có thể có được những nhận định chính xác và đặc biệt có những chuyến đi đột xuất để có được những thông tin tin cậy và chính xác. - Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng cũng có thể thu thập thông tin cần thiết qua các sách báo, các văn bản hướng dẫn, qua Internet hay các phương tiên thông tin đại chúng… Những nguồn thu thập này sẽ đem lại cho các cán bộ tín dụng những đánh giá chính xác về tình hình hoạt động của khách hàng và thị trường tiêu thụ sản phẩm dự án đầu tư. - Một nguồn thu thập thông tin khác của các cán bộ tín dụng là từ đồng nghiệp của mình, từ các bạn hàng, các đối tác của doanh nghiệp để thu được những thông tin tin cậy về các ưu, nhược điểm về sản phẩm, dịch vụ trên thị trường tại thời điểm thẩm định. - Ngoài ra, những thông tin có được từ các ngân hàng khác có quan hệ với khách hàng trước kia hay hiện nay, các cơ quan quản lý, các công ty tư vấn, các công ty kiểm toán khác có liên quan tới các lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà Chi nhánh tham gia tài trợ cũng rất hữu ích. - Luồng thông tin bên ngoài hết sức đa dạng và phong phú, tuy nhiên không đảm bảo sự chính xác tuyệt đối nên việc sử dụng nguồn thông tin này Chi nhánh cần có sự phân loại thông tin tin cậy để sử dụng và những thông tin chỉ có giá trị tham khảo. Chi nhánh cần phải xây dựng một đội ngũ cán bộ chuyên trách việc thu thập, phân loại, xử lý và lưu trữ thông tin về từng mảng cụ thể như về từng loại dự án ; về các văn bản, quyết định của ban tổng giám đốc; về văn bản quy của Nhà nước ; về môi trường kinh tế xã hội … Mỗi mảng thông tin thu thập được cần phải xử lý một cách khoa học, thuận tiện cho việc tìm kiếm và sử dụng thông tin phục vụ cho hoạt động tín dụng. Ngoài ra Chi nhánh cần phải nâng cao ý thức và trách nhiệm của từng cán bộ Ngân hàng trong việc bảo mật nguồn thông tin. - Xây dựng tốt hệ thống thông tin và đa dạng hoá các nguồn thông tin thu thập Chi nhánh sẽ có được hệ thống thông tin tương đối đầy đủ và chính xác về sản phẩm dự án, về khách hàng, từ đó nâng cao tính chính xác trong việc chấm điểm các thông tin phi tài chính trong xếp hạng rủi ro tín dụng, do đó góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng. 3.2.2. Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức điều hành Chi nhánh cần hoàn thiện một cơ cấu tổ chức điều hành phù hợp, tạo điều kiện cho các bộ phận phát huy được hết vai trò và trách nhiệm của mình. Sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong từng chi nhánh, giữa các chi nhánh với các phòng ban trên Hội sở sẽ tạo ra một cơ cấu tổ chức điều hành thồng nhất và chặt chẽ. Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng ở Chi nhánh cần thiết lập và củng cố mối quan hệ với các bộ phận tín dụng ở các ngân hàng khác để học hỏi, trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau nhằm nâng cao chất lượng công tác tín dụng. Chi nhánh nên phân chia cán bộ tín dụng ra thành từng nhóm, mỗi nhóm phụ trách một loại sản phẩm dự án phân theo ngành nghề nhất đinh nhất định, ví dụ như các dự án sản xuất, các dự án thương mại, các dự án xây dựng… Điều này sẽ chuyên môn hoá được cán bộ tín dụng trong từng lĩnh vực, giúp họ am hiểu hơn về nghiệp vụ, góp phần tăng tính an toàn và hiệu quả hơn trong hoạt động tín dụng. Chi nhánh cũng nên sử dụng các chuyên gia thẩm định: Trong trường hợp các khoản vay lớn, phức tạp thì vấn để sử dụng chuyên gia (các chuyên gia ngoài ngân hàng) là hợp lí và cần thiết. Việc tập hợp đội ngũ cộng tác viên ngoài ngân hàng phục vụ cho công tác thẩm định nói riêng và công tác tín dụng nói chung cần có quy chế gắn lợi ích và trách nhiệm, nhằm tận dụng được kiến thức của chuyên gia trong thẩm định và ngăn ngừa việc tiết lộ thông tin bí mật của khách hàng. Chi nhánh cần phải tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện và thời gian hoàn thành thẩm định tài chính dự án đầu tư của các cán bộ để hạn chế các rủi ro tín dụng có thể xảy ra. 3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, công tác tín dụng có thể được coi là công việc phức tạp nhất. Các bản báo cáo tín dụng thể hiện sự đánh giá chủ quan của các cán bộ tín dụng về năng lực tài chính, hiệu quả kinh doanh và khả năng thanh toán nợ của khách hàng dựa trên các tiêu chuẩn lựa chọn và việc xem xét và phân tích một cách kỹ lưỡng. Công việc này đòi hỏi phải có những cán bộ có trình độ và năng lực, am hiểu, thông thạo nghiệp vụ. Bởi vậy, để nâng cao chất lượng tín dụng Chi nhánh và hạn chế rủi ro tín dụng cần phải đặc chú trọng tới việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng: - Để có thể nâng cao trình độ và kiến thức nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ tín dụng, Chi nhánh nên thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng, đào tạo cán bộ. Cán bộ tín dụng cần phải theo kịp các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước: về pháp luật, về các hoạt động kinh tế xã hội, về chế độ và thể lệ nghiệp vụ tín dụng… Các lớp đào tạo bồi dưỡng có thể do các cán bộ có trình độ cao, nghiệp vụ sâu và có kinh nghiệm trực tiếp giảng dạy hoặc cũng có thể mời các giảng viên các trường đại học, các chuyên gia ở bên ngoài đến giảng dạy. Chi nhánh nên khuyến khích các cán bộ tín dụng phải thường xuyên đọc, nghiên cứu, tìm hiểu các văn bản, các quyết định của Nhà nước và các quy định, hướng dẫn của Ngân hàng. - Chi nhánh cũng nên khuyến khích các cán bộ tín dụng tự học tập, đào tạo, nâng cao trình độ và năng lực bản thân. Cụ thể hơn, Chi nhánh nên tạo mọi điều kiện về thời gian cũng như kinh phí để họ có thể tiếp tục theo học các khoá học sau đại học lấy bằng thạc sĩ, tiến sĩ… Chi nhánh cũng có thể hỗ trợ kinh phí để các cán bộ tín dụng bổ sung thêm kiến thức về tin học, ngoại ngữ, giúp họ nắm được các phương tiện hiện đại, công nghệ tiên tiến. Bên cạnh đó, Chi nhánh nên sớm xây dựng một đội ngũ cán bộ chủ chốt, có năng lực, có kinh nghiệm theo học các lớp đào tạo về chuyên ngành rủi ro tín dụng để làm trụ cột cho hoạt động quản lí rủi ro tín dụng. - Chi nhánh cần kiểm tra, theo dõi và đánh giá một cách định kỳ, thường xuyên trình độ của từng cán bộ tín dụng để lập kế hoạch bồi dưỡng cho những cán bộ chưa nắm vững được các nghiệp vụ hay chuyển họ sang công tác ở các vị trí thích hợp hơn. Chi nhánh cũng cần cân nhắc, lựa chọn và tạo điều kiện cho các cán bộ có trình độ cao, năng lực tốt, có mục tiêu phấn đấu và có ý thức trong công việc lên những vị trí cao hơn. - Chi nhánh cần có một chế độ đãi ngộ thoả đáng và công bằng. Với những cán bộ đạt thành tích cao trong công việc, Chi nhánh nên có sự khen thưởng kịp thời để khuyến khích, động viên họ hoàn thành tốt hơn nữa công việc được giao. Đồng thời với những cán bộ thiếu tinh thần trách nhiệm trong công việc, Chi nhánh phải xử lý nghiêm minh, có như vậy công tác quản lí rủi ro tín dụng nói riêng và hoạt động kinh doanh của Chi nhánh nói chung mới đạt được hiệu quả tốt. 3.2.4. Giải pháp hoàn thiện chính sách đối với khách hàng Đây là hình thức quan trọng trong giai đoạn hiện nay đối với các ngân hàng. Qua đó có thể giữ được khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng lớn làm ăn có hiệu quả. Nếu thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng thì ngân hàng có nhiều cơ hội đầu tư hơn, hoạt động tín dụng càng được mở rộng. Vì vậy các ngân hàng cần đẩy mạnh công tác khách hàng, tổ chức hội nghị khách hàng. - Chú trọng các hình thức huy động vốn, trên cơ sở mở rộng và đa dạng hoá các hình thức huy động; Đa dạng hoá các dịch vụ Ngân hàng, tiếp tục thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng có hiệu quả như: phát triển mạng lưới, ứng dụng công nghệ hiện đại, đổi mới phong cách phục vụ khách hàng và áp dụng chính sách khách hàng. - Thường xuyên theo dõi tình hình diễn biến thị trường tiền tệ, tình hình lãi suất, mức phí của các ngân hàng trên địa bàn để đưa ra chính sách lãi suất linh hoạt, mức phí phù hợp nhằm giữ vững khách hàng truyền thống và thu hút được khách hàng mới có nhiều tiềm năng. - Chủ động và tích cực tìm kiếm khách hàng tiềm năng, các dự án, các phương án sản xuất kinh doanh khả thi, tạo điều kiện hỗ trợ kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cho vay dự án theo định hướng phát triển kinh tế xã hội của thành phố Hà Nội. Bên cạnh đó luôn quan tâm duy trì và củng cố đội ngũ khách hàng truyền thống. - Tích cực áp dụng các chính sách ưu đãi phù hợp với khách hàng như tặng quà cho các khách hàng có số dư tiền gửi lớn, giao dịch thường xuyên, tặng thẻ VIP các khách hàng lớn; Chính sách ưu đãi về phí lãi suất và tiếp tục đẩy mạnh quảng bá thương hiệu, tuyên truyền sản phẩm; Xây dựng văn hoá giao dịch của Ngân hàng Ngoại Thương: Nhanh nhẹn, văn minh, lịch sự, ân cần và chu đáo với khách hàng. - Cung cấp các dịch vụ tư vấn cho khách hàng: Mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng là mối quan hệ tương hỗ, tác động qua lại và cùng phát triển. Hoạt động tín dụng của ngân hàng có quan hệ chặt chẽ với hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, khách hàng tiến hành hoạt động kinh doanh tốt, có hiệu quả thì khả năng thanh toán các khoản vay của ngân hàng sẽ cao hơn và ngân hàng sẽ tránh được rủi ro tín dụng phát sinh. Ngân hàng có quan hệ với rất nhiều khách hàng hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh tế khác nhau. Vì vậy, ngân hàng có được rất nhiều thông tin và kinh nghiệm, hiểu biết về các lĩnh vực kinh tế, công nghệ, xã hội mà khách hàng khó tự tiếp cận được. Từ đó, ngân hàng có thể đưa ra các lời khuyên cho khách hàng về bạn hàng, các lĩnh vực hiện đang đầu tư có hiệu quả, về công nghệ, để khách hàng định hướng phát triển cũng như những văn bản pháp luật có liên quan để giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng có thể thường xuyên liên lạc với khách hàng để thu thập thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, qua đó có thể tư vấn cho khách hàng về sự thay đổi phương án sản xuất, về quản lý tài chính doanh nghiệp, về quy mô hoạt động để phù hợp với tình hình thực tiễn. Nếu làm tốt công tác này, Chi nhánh có thể vừa nắm bắt được đầy đủ thông tin về khách hàng vừa có thể giúp đỡ khách hàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm thiểu rủi ro cho cả khách hàng vay vốn và ngân hàng. 3.2.5. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định các dự án cho vay Chi nhánh cần áp dụng các phương pháp thẩm định tiến tiến. Chi nhánh trước hết hướng tới nhóm giải pháp về phương pháp thẩm định. Chi nhánh nên áp dụng các phương pháp thẩm định hiện đại, đồng thời chú ý tới việc đánh giá hiệu quả tài chính, giá trị thời gian của tiền cũng như lựa chọn lãi suất chiết khấu và phương pháp tính khấu hao phù hợp. Nhóm giải pháp về tổ chức điều hành của ngân hàng đối với hoạt động thẩm định dự án: Chi nhánh nên chú trọng tới nhóm giải pháp về tổ chức điều hành để có thể thực hiện tốt quá trình chuyên môn hóa hoạt động thẩm định các dự án cho vay. Chi nhánh cần quan tâm đến một quy trình thẩm định chặt chẽ (khâu quan trọng nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thẩm định nói riêng và chất lượng tín dụng nói chung của Chi nhánh). Nói một cách cụ thể, do các dự án có quy mô, lĩnh vực kinh doanh, sản xuất khác nhau, nên việc phân bổ nhiệm vụ các cán bộ cần dựa trê năng lực của từng cán bộ, đồng thời có sự kết hợp chặt chẽ, giúp đỡ hợp tác lẫn nhau nhằm phát huy trình độ nghiệp vụ của mỗi người, đạt được hiệu quả cao trong công tác thẩm định. Từ đó, trách nhiệm của mỗi cán bộ thẩm định được nâng cao. Những quy định chi tiết, cụ thể về trách nhiệm của từng cán bộ đối với kết quả thẩm định dự án đầu tư, tách bạch bộ phận thẩm định khỏi bộ phận tín dụng cần được đưa ra. Bên cạnh đó, tổ chức thẩm định trong toàn hệ thống của Ngân hàng cần được hoàn thiện nhằm phối hợp với các ngân hàng khác trong hoạt động kinh doanh một cách chặt chẽ. Cần có sự kết hợp giữa Ngân hàng Trung ương và các chi nhánh của từng ngân hàng. Ngân hàng Trung ương chỉ đạo toàn bộ hoạt động về nghiệp vụ thẩm định, đưa ra các văn bản pháp lý trong hệ thống ngân hàng và trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo trong việc phát triển nghiệp vụ ngân hàng cũng như nghiệp vụ thẩm định nói chung. Chi nhánh nên thành lập tổ thẩm định trực thuộc phòng tín dụng hoặc tách thành một phòng, ban riêng. Giải pháp về thu thập, phân tích thông tin liên quan đến việc thẩm định dự án đầu tư: Chi nhánh cần tăng cường hệ thống thông tin nội bộ cũng như thu thập các thông tin từ bên ngoài nhằm khắc phục rủi ro đạo đức và thông tin không cân xứng. Ngoài ra, các Ngân hàng thương mại cần hình thành mối quan hệ về thẩm định với nhau để nắm bắt được các thông tin thuận lợi, nhanh nhạy và chính xác. Tất cả các ngân hàng sẽ có thể cùng giám sát được một khách hàng và có điều kiện để trao đổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau trong hoạt động thẩm định dự án. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực: Con người là nhân tố trung tâm chi phối, ảnh hưởng quyết định đến hoạt động thẩm định dự án đầu tư. Vì vậy, để nâng cao chất lượng công tác thẩm định thì trước hết phải nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ với các điều kiện như: Trình độ học vấn, năng lực, kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp. Bên cạnh đó, Chi nhánh phải thường xuyên kiểm tra đội ngũ cán bộ thẩm định, xem xét và thuyên chuyển những cán bộ thẩm định không đáp ứng được yêu cầu công việc sang làm công việc khác. Bố trí các cán bộ có trình độ, bản lĩnh, tinh thần trách nhiệm cao vào những vị trí quan trọng chủ chốt để phát huy hơn nữa thế mạnh về con người. Nhằm nâng cao chất lượng thẩm định, tận dụng kinh nghiệm, kiến thức của những người đi trước, Chi nhánh cũng nên tự phát động các phong trào nghiên cứu khoa học, từ đó tập hợp các đề xuất, ý kiến, đề án nghiên cứu có giá trị để phổ cập và áp dụng trong toàn hệ thống. Về phía ngân hàng Ngoại thương, hàng năm, trên cơ sở kế hoạch chung, ngân hàng cần xây dựng một chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ cho công tác thẩm định và có tổ chức tổng kết, đánh giá để rút kinh nghiệm. Bên cạnh những giải pháp trên, các ngân hàng cũng nên phát triển hệ thống trang thiết bị, công nghệ phục vụ cho toàn bộ hoạt động của ngân hàng cũng như công tác thẩm định dự án đầu tư. 3.2.6. Giải pháp hoàn thiện quy trình cho vay Chi nhánh cần cải tiến và đổi mới quy trình xét duyệt thẩm định và cho vay, kiểm tra giám sát tình hình luân chuyển vốn vay một cách chặt chẽ, định kỳ và đạt hiệu quả cao để hạn chế các dấu hiệu tiêu cực có thể xảy ra trong thẩm định các dự án, trong xét duyệt cho vay, để từ đó phát hiện kịp thời các khách hàng làm ăn kém hiệu quả hay dự án kém khả thi. Quy trình tín dụng phải được thực hiện trên nguyên tắc là tách độc lập chức năng kinh doanh, chức năng quản lý rủi ro và chức năng tác nghiệp nhằm giảm thiểu rủi ro xuống mức thấp nhất và phát huy tối đa kỹ năng chuyên môn của từng vị trí cán bộ. Theo đó, hồ sơ vay vốn cần được xem xét toàn diện, kiểm tra một cách chính xác và khách quan trước khi trình ban lãnh đạo ký duyệt, bao gồm các khâu: lập hồ sơ, phân tích năng lực quản lý của khách hàng, đánh giá tính khả thi của một dự án,... Quy định rõ những nội dung của từng khâu công việc, trách nhiệm của các cán bộ liên quan một cách cụ thể, bao gồm từ khâu thẩm định, khâu kiểm soát đến khâu xét duyệt cho vay. Cán bộ phòng Quan hệ khách hàng nhận hồ sơ trực tiếp từ khách hàng, đối chiếu các danh mục hồ sơ, kiểm tra tính pháp lý cùng từng hồ sơ, phân tích, thẩm định, đánh giá tình hình chung của khách hàngvà báo cáo cho trưởng phòng Quan hệ khách hàng. Cán bộ phòng Quản lí rủi ro sẽ dựa trên những báo cáo trên để kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ vay vốn, tính hợp lệ, hợp pháp, xác định mức độ rủi ro của hồ sơ dựa trên tất cả các phương diện (từ rủi ro chung đến rủi ro riêng) nhằm đảm bảo an toàn tín dụng, mở rộng hoạt động một cách an toàn hiệu quả. Trưởng phòng Quản lí rủi ro sẽ quyết định phê duyệt tín dụng đồng thời tham gia xử lý các khoản tín dụng có vấn đề. - Cán bộ phòng Quản lý nợ: trực tiếp thực hiện các tác nghiệp liên quan đến việc giải ngân, thu hồi nợ, kiểm tra tính tuân thủ của khách hàng, nhập dữ liệu vào hệ thống, nhận và lưu giữ hồ sơ tín dụng, thực hiện các tác nghiệp liên quan đến rút vốn, lập các báo cáo dữ liệu các khoản vay. 3.2.7. Giải pháp tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ về tín dụng Thứ nhất, cần xác định rõ ràng vai trò và trách nhiệm của Ban lãnh đạo Chi nhánh và nhân viên trong hoạt động tín dụng và quản lí rủi ro tín dụng là rất cần thiết nhằm đảm bảo: Những quyết định quan trọng liên quan tới các chiến lược tín dụng, cho điểm tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng được đưa ra một cách thích hợp bởi một tập thể các cá nhân với kinh nghiệm và kiến thức phù hợp; Trách nhiệm do Ban giám đốc giao phó được thực hiện đúng với sự ủy nhiệm đó; Các cá nhân được giao những vai trò thích hợp cho phép đảm bảo phân tách nhiệm vụ một cách phù hợp nhằm tạo ra môi trường tín dụng có kiểm soát. Thứ hai, thông qua quá trình kiểm tra, giám sát tín dụng, Chi nhánh phải thường xuyên theo dõi, phân tích các thông tin có liên quan đến tình hình sử dụng tiền vay, tiến độ thực hiện kế hoạch kinh doanh, khả năng trả nợ và mức trả nợ của khách hàng vay vốn. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát này giúp Chi nhánh phát hiện sớm dấu hiệu rủi ro, phân tích nguyên nhân và có biện pháp hữu hiệu để xử lý kịp thời, từ đó giảm thấp những khoản nợ tồn đọng và hạ thấp tổn thất Thứ ba, Chi nhánh phải đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng một cách thường xuyên. Trong trường hợp phát hiện những sai phạm như cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng,... Chi nhánh cần thực hiện xử lí theo quy định pháp luật. Điều này rất quan trọng vì giám sát khách hàng thực hiện vốn vay sẽ kịp thời đối phó với các rủi ro xảy ra, hạn chế rủi ro tín dụng. Thực tế cần có một chương trình giám sát riêng, các cán bộ trực thuộc bộ phận này phải có kiến thức chuyên môn, năng lực về đánh giá các hoạt động tín dụng để có thể đánh giá tình hình tín dụng nói chung, chất lượng tín dụng nói riêng, từ đó đưa ra các kiến nghị, giải pháp thích hợp với cấp lãnh đạo nhằm thiết lập hệ thống phòng ngừa rủi ro với các hoạt động kinh doanh của Chi nhánh mình. 3.2.8. Giải pháp trích lập quỹ, xử lí rủi ro tín dụng Theo những quy định mới ban hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như Quyết định (QĐ) 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lí rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín dụng và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 493, nợ của các Ngân hàng thương mại được chia thành 5 nhóm: với nợ từ loại 3 đến 5 là nợ xấu; còn nợ nhóm 1 - nợ thông thường - trích dự phòng 0%; nợ nhóm 2 - nợ cần chú ý - trích dự phòng 5%, Chi nhánh nên có những biện pháp thích hợp để kịp thời áp dụng phương pháp phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo những tỷ lệ đã được quy định. Đây là một bước tiến mới với cách phân nhóm nợ theo Quyết định 493 đã tiến gần tới những chuẩn mực quốc tế, đó là các loại nợ với mức rủi ro khác nhau đã gắn liền với tỷ lệ trích dự phòng khác nhau, bước đầu tạo nên quĩ dự phòng đủ lớn để xử lý tổn thất. Cũng theo QĐ này, nợ xấu (nhóm 3,4,5) chiếm tỷ lệ khoảng từ 2 - 5%, một tỷ lệ chấp nhận được.Có như vậy Chi nhánh mới có thể đánh giá các khoản nợ một cách chính xác, tính toán chính xác khối lượng nợ xấu còn tồn đọng và thực hiện trích lập dự phòng rủi ro một cách phù hợp nhằm đạt được hiệu quả cao nhất, từ đó nhận định về khách hàng tốt nhất nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng. 3.3. Kiến nghị Tất cả các biện pháp trên chưa phải là tất cả những gì mà một ngân hàng cần thiết phải làm để thực hiện hạn chế rủi ro tín dụng. Nhưng thiết nghĩ, ngoài những điều trên là cần thiết thì Chi nhanh còn cần sự trợ giúp của Nhà nước, ngân hàng Nhà nước... để góp phần vào việc mở rộng tín dụng. 3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước - Giảm sự can thiệp vào hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại: Trước mắt, các Ngân hàng thương mại cần được độc lập trong hoạch định và thực thi chiến lược kinh doanh, biện pháp kinh doanh, tự chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của minh theo pháp luật. Các cơ quan Đảng và Nhà nước không nên can thiệp vào hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại, xóa bỏ các hình thức bao cấp về vốn và lãi suất tín dụng cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Trên tầm vĩ mô, hệ thống Ngân hàng thương mại luôn là công cụ đắc lực trong việc đáp ứng nhu cầu về vốn cho phát triển kinh tế nhưng cần tránh việc Nhà nước giao nhiệm vụ trực tiếp cho các ngân hàng. Nhà nước chỉ tạo điều kiện để hướng các ngân hàng phục vụ mục tiêu chung một cách tự nhiên như là hệ quả tất yếu trong hoạt động kinh doanh, sao cho khi Ngân hàng thương mại cố gắng đạt được hiệu quả kinh tế cho bản thân ngân hàng thì đồng thời cũng mang lại hiệu quả cho toàn xã hội. Trong trường hợp cần thực hiện một số mục tiêu xã hội lớn như xóa nợ hoặc cho vay ưu đãi đối với các vùng bị thiên tai… thì Nhà nước cần tạo điều kiện cho các Ngân hàng thương mại không phải chịu những khó khăn về tài chính phát sinh, tách biệt rõ ràng giữa hoạt động kinh doanh sinh lời và nghĩa vụ thực hiện chính sách xã hội. - Cần xây dựng một hệ thống chính sách đồng bộ, nhất quán và có sự định hướng lâu dài nhằm tạo môi trường kinh tế ổn định. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước - Ngân hàng Nhà nước cần phối hợp với Bộ Tài chính hoàn thiện và khẩn trương ban hành hệ thống kế toán theo chuẩn mực kế toán quốc tế. Xây dựng các giải pháp hoàn thiện phương pháp kiểm soát và kiểm toán nội bộ trong các Tổ chức tín dụng phù hợp với các chuẩn mực quốc tế. Hoàn thiện hệ thống giám sát ngân hàng theo hướng: nâng cao chất lượng phân tích tình hình tài chính và hệ thống cảnh báo sớm những rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động của các Tổ chức tín dụng; phát triển và thống nhất cách thức giám sát ngân hàng trên cơ sở lí luận và thực tiễn; xây dựng cách tiếp cận hoạt động đánh giá chất lượng quản lí rủi ro trong nội bộ các Tổ chức tín dụng. Triển khai mạnh hơn nữa các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro trên thị trường tiền tệ như quyền chọn (option), hoán đổi (swap), kì hạn (forward), tương lai (future)... - Xử lý dứt điểm nợ tồn đọng, nợ xấu, lành mạnh hóa tình hình tài chính, làm sạch bảng cân đối tiền tệ của các Ngân hàng thương mại; đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa khối Ngân hàng thương mại nhà nước để tăng năng lực cạnh tranh, giảm bớt yếu tố can thiệp trực tiếp của nhà nước, minh bạch hóa hệ thống tài chính theo chuẩn mực quốc tế, từ đó tăng năng lực tự giám sát và quản lý rủi ro nội bộ. - Xây dựng và hoàn thiện chiến lược, chính sách quản trị rủi ro (trong đó, đặc biệt nhấn mạnh đến rủi ro tín dụng) phù hợp. Thành lập bộ phận chuyên trách về quản lí rủi ro (Uỷ ban quản lí rủi ro - Risk Management Committee), độc lập với kinh doanh, tiến tới thực hiện quản lí rủi ro theo ngành dọc, giảm dần mức độ uỷ quyền theo hàng ngang. Nâng cao chất lượng các công cụ lượng hoá rủi ro và tiếp tục áp dụng các công cụ đo lường mới, giúp các nhà lãnh đạo ngân hàng lượng hoá mức độ rủi ro, phát hiện sớm các dấu hiệu rủi ro, nhận biết chính xác các nguyên nhân chủ yếu gây ra rủi ro để có giải pháp kịp thời và hữu hiệu. - Hoàn thiện quy trình cho vay, quy chế hoá mọi hoạt động trong ngân hàng, đảm bảo được các nguyên tắc hạn chế rủi ro (như nguyên tắc phân tách chức năng, nguyên tắc “hai tay bốn mắt”, nguyên tắc tuân thủ hạn mức...) ở mọi khâu trong ngân hàng. Thường xuyên xem xét lại quy trình theo định kì, đảm bảo mọi công việc được xử lí một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời và đúng thẩm quyền. Tuân thủ Quy định về các tỉ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của các Tổ chức tín dụng, ban hành theo Quyết định số 457; Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lí rủi ro trong hoạt động ngân hàng của các Tổ chức tín dụng, ban hành theo Quyết định số 493; 3 chỉ thị gần đây của Ngân hàng Nhà nước về nâng cao chất lượng tín dụng, tăng cường các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động ngân hàng. - Thực hiện minh bạch và công khai hoá thông tin. Đây là tiền đề cơ bản để nâng cao chất lượng quản lí rủi ro. Việc minh bạch và công khai thông tin không chỉ được thực hiện giữa các Ngân hàng thương mại với Ngân hàng Nhà nước, không chỉ trong nội bộ các Ngân hàng thương mại mà còn giữa Ngân hàng thương mại với các nhà đầu tư, với công luận. - Bảo hiểm có vị trí đặc biệt trong hệ thống quản lí rủi ro tín dụng của ngân hàng. Cơ sở của bảo hiểm ngân hàng là các nghĩa vụ chi trả bảo hiểm cho các ngân hàng khi gặp sự cố rủi ro, được biết đến trên thế giới như Bankers Blanket Bond (BBB), lần đầu tiên được Hiệp hội các nhà bảo lãnh Mỹ đưa vào áp dụng đối với các ngân hàng Mỹ. Sau này, bảo hiểm ngân hàng được mô phỏng có tính đến pháp luật địa phương (và quá trình này đang tiếp tục diễn ra) để sử dụng ở nhiều nước, và hiện nay, nó đã trở thành phổ biến trên thế giới. Quản lí rủi ro tín dụng và bảo hiểm là các bộ phận không thể thiếu trong quan điểm an ninh kinh tế và ổn định kinh doanh. Bảo hiểm ngân hàng là một trong những sản phẩm chuẩn đối với các ngân hàng trên thị trường quốc tế. - Xây dựng một nền tảng công nghệ hiện đại, đảm bảo các yêu cầu về quản lý nội bộ của ngân hàng, thỏa mãn yêu cầu phát triển của các giao dịch kinh doanh ngày càng đa dạng, yêu cầu quản lý rủi ro, quản lý thanh khoản, có khả năng kết nối với các ngân hàng khác. Phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại trên cơ sở đảm bảo phòng chống được rủi ro, bảo mật và hoạt động an toàn. - Đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực ngân hàng với những tiêu chí như năng lực, trình độ, khả năng hội nhập, hiệu quả công tác và phẩm chất đạo đức tốt. - Từng bước xây dựng và định vị thương hiệu của ngân hàng, chú trọng phát triển những sản phẩm, dịch vụ mới, tăng thu phí dịch vụ, giảm dần tỷ lệ thu từ các sản phẩm dịch vụ tín dụng truyền thống. 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam - Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam cần nhanh chóng bổ sung và sửa đổi một số nội dung để hoàn thiện quy trình tín dụng nhằm áp dụng một cách khoa học, thống nhất, toàn diện trong toàn bộ hệ thống cũng như ban hành những hướng dẫn cụ thể về việc thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay của Ngân hàng Nhà nước. - Cải cách hệ thống thông tin báo cáo tín dụng: hệ thống này được xây dựng trong giai đoạn chưa có sự chuẩn bị chi tiết về quản lí rủi ro tín dụng. Do vậy, để đáp ứng nhu cầu quản trị rủi ro việc thiết kế hệ thống thông tin sẽ phụ thuộc vào quy mô, đặc điểm và năng lực của ngân hàng. Nguyên tắc khi thiết kế hệ thống thông tin báo cáo tín dụng cần thực hiện như sau: + Thiết kế thông tin phải dựa vào nhu cầu, hạn mức tín dụng; thông tin được lưu trữ theo cơ sở: hệ thống giới hạn tín dụng, hạn mức tín dụng; thông tin được lưu trữ theo thời gian để phục vụ phân tích; có sự phân định rõ giữa người cập nhập thông tin và người sử dụng/truy cập thông tin, trong đó việc cập nhật chỉ thực hiện tại một đầu mối. + Để hoạt động hiệu quả, phải tiến hành tập huấn, trên cơ sở hướng dẫn bằng văn bản, về định nghĩa cũng như cách thức vào số liệu hệ thống cho toàn bộ bộ máy tín dụng. Với trình độ hiện nay, ngân hàng có thể áp dụng hệ thống báo cáo trực tuyến (online). - Tăng cường giám sát, kiểm tra hoạt động quản lí rủi ro tín dụng: Điều này giúp ngân hàng phát hiện sớm dấu hiệu rủi ro, phân tích nguyên nhân và có biện pháp kịp thời, hữu hiệu để xử lý kịp thời từ đó giảm thấp những khoản nợ tồn đọng và hạ thấp tổn thất thiệt hại trong hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng. Vấn đề này liên quan đến vai trò giám sát, kiểm tra của Ngân hàng Nhà nước, Hội đồng quản trị, bộ phận kiểm tra nội bộ và Công ty kiểm toán. Định kỳ yêu cầu các chi nhánh phải cung cấp thông tin về tình hình tín dụng của chi nhánh, xử lý nghiêm khắc những chi nhánh có biểu hiện muốn che dấu thông tin, ảnh hưởng đến sự an toàn của toàn hệ thống Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. - Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo về quản lý và điều hành chính sách tín dụng, quản lý rủi ro... cho cán bộ nhân viên thuộc các chi nhánh, để họ có thể nâng cao trình độ, hạn chế những sai sót không đáng có. KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường hội nhập hiện nay, rủi ro trong kinh doanh là không thể tránh khỏi, đặc biệt là rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có phản ứng dây chuyền, lây lan và ngày càng có biểu hiện phức tạp. Đây không còn là một vấn đề mới nữa nhưng vẫn thu hút sự chú ý đặc biệt của nhiều chuyên gia tài chính trong và ngoài nước. Hoạt động tín dụng trong môi trường kinh tế còn nhiều biến động như Việt Nam còn chứa đựng nhiều rủi ro. Điều này đòi hỏi các ngân hàng phải tìm ra những biện pháp thích hợp để quản lý và hạn chế rủi ro tới mức thấp nhất, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh và đạt mục tiêu tăng trưởng bền vững. Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn, với đề tài: “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công”, Khóa luận tốt nghiệp đã đề cập đến những vấn đề sau: Người thực hiện đã đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro trong kinh doanh ngân hàng và rủi ro tín dụng bao gồm: Khái niệm, các loại hình và các nguyên nhân gây ra rủi ro trong hoạt động tín dụng. Đồng thời, người thực hiện nghiên cứu thực trạng về rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công với các số liệu phân tích từ 2003 đến 2007 để qua đó tìm hiểu những kết quả đã đạt được và những hạn chế của Chi nhánh trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng. Trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn đó, người thực hiện đã đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công với mục đích giảm thiểu tối đa rủi ro trong hoạt động tín dụng, tăng lợi nhuận cho ngân hàng với phương châm “Hiệu quả, an toàn, bền vững”. Mong rằng bài Khóa luận tốt nghiệp này sẽ góp một phần nhỏ bé vào việc tăng cường quản lý rủi ro tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công cũng như quá trình làm lành mạnh hóa hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay. TÀI LIỆU THAM KHẢO Ngân hàng thương mại, PGS.TS. Phan Thị Thu Hà. Quản trị Ngân hàng thương mại, GS.TS Lê Văn Tư, NXB Tài chính 2004. Quản trị Ngân hàng thương mại, Peter Rose, NXB Tài chính 2001. Lý thuyết tài chính tiền tệ, PGS.TS. Nguyễn Hữu Tài 2002. Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, Frederie S.Mishkin, NXB Khoa học kĩ thuật 2001. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, PTS. Nguyễn Văn Tiến, NXB Thống kê 1999. Luật các tổ chức tín dụng Các văn bản nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. Tạp chí Ngân hàng các số năm 2003, 2004, 2005. Tạp chí Phát triển kinh tế các số năm 2003, 2004, 2005. Tạp chí Thông tin tài chính các số năm 2004, 2005. Các trang web:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxNH62.docx
Tài liệu liên quan