Khóa luận Giải pháp hoàn thiện kế toán huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Nghệ An

Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ cung cấp trên thị trường theo hướng bổ sung thêm các dịch vụ tiện ích đi kèm.Xây dựng và điều hành chính sách sản phẩm phải phù hợp với từng đăc điểm từng giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm.Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ với việc đổi mới,cải tiến quy trình,thủ tục cung cấp các sản phẩm,dịch vụ ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.Trước mắt,NHĐT&PT Việt Nam cần triển khai hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000 nhằm cải tiến hoạt động,chuẩn hóa và văn bản hóa toàn bộ quy trình nghiệp vụ.

doc69 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1729 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp hoàn thiện kế toán huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh của các ngân hàng thương mại trên địa bàn Nghệ An diễn ra gay gắt,thu nhập thực tế từ tiền gửi ngân hàng giảm thấp.Tất cả những điều đó ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng.Trong bối cảnh đó,lợi nhuận của ngân hàng vẫn không ngừng tăng lên quả là một thành tích đáng biểu dương.Thành quả đó là sự kết tinh của việc lãnh đạo,chỉ đạo sáng suốt của ban giám đốc và sự đoàn kết một lòng,nỗ lực phấn đấu của toàn thể công nhân viên,cùng với định hướng hoạt động kinh doanh đúng hướng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.Trong đó bộ phận kế toán huy động vốn cũng đóng vai trò quan trọng trong việc làm tăng lợi nhuận của ngân hàng.Sau đây khoá luận sẽ đi sâu vào phân tích thực trạng kế toán huy động vốn tại chi nhánh. 2.2. Thực trạng công tác kế toán HĐV tại chi nhánh NHĐT&PT Chi Nhánh Nghệ An. 2.2.1. Tài khoản và chứng từ sử dụng. 2.2.1.1. Chứng từ sử dụng. Chi nhánh NHĐT&PT Nghệ An sử dụng các loại chứng từ tương tự như các ngân hàng khác và phù hợp với quy định chung của NHNN, đồng thời thuận tiện cho công tác kế toán. Chứng từ kế toán HĐV bao gồm nhiều loại để phục vụ cho công tác hạch toán và theo dõi nguồn vốn huy động. Chứng chỉ tiền mặt: Giấy nộp tiền, giấy lĩnh tiền, séc tiền mặt. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt: séc chuyển khoản, séc bảo chi, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi. Các loại kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi. Các loại sổ tiết kiệm. Các chứng từ này được in sẵn hoặc có mẫu riêng và phải đảm bảo đầy đủ nội dung theo quy định. Trường hợp sử dụng chứng từ in từ máy tính, kế toán giao dịch yêu cầu khách hàng kiểm tra trước khi ký và ghi đầy đủ họ tên trên chứng từ. Việc luân chuyển chứng từ ở chi nhánh được thực hiện nhanh chóng vì ngân hàng đã thực hiện giao dịch một cửa. Đầu mỗi ngày, mỗi giao dịch viên sẽ được phát tiền trong phạm vi thu - chi theo quy định. Cuối ngày, ngân hàng sẽ tiến hành kiểm quỹ của từng giao dịch viên và thu tiền về. Khách hàng đến giao dịch chỉ phải làm việc với một giao dịch viên, mọi thủ tục chứng từ và rút lĩnh tiền đều thực hiện một cửa, khi vượt qua một mức thu - chi đã phân quyền trước thì khách hàng sẽ sang gặp giao dịch viên khác còn mức thu - chi, phù hợp với yêu cầu của khách hàng. 2.2.1.2. Tài khoản sử dụng. Chi nhánh NHĐT&PT Nghệ An sử dụng hệ thống tài khoản kế toán của các TCTD do NHNN ban hành. Trước đây, chi nhánh vẫn sử dụng hệ thống tài khoản cũ, nhưng hiện nay đã có quyết định số 29/2006/QĐ-NHNN ngày 10/07/2006 của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi bổ sung hệ thống tài khoản của các TCTD nên chi nhánh đã tiến hành chuyển đổi số liệu từ tài khoản cũ sang tài khoản mới theo quyết định số 1400/QĐ-NHĐT-TCKT của Tổng giám đốc NHĐT&PT Việt Nam. Theo đó, tài khoản sử dụng trong nghiệp vụ huy động vốn có bổ sung: - Bổ sung vào Tài khoản 425 - Tiền gửi của khách hàng nước ngoài bằng đồng Việt Nam: Tài khoản 4254 - Tiền gửi vốn chuyên dùng. - Bổ sung vào Tài khoản 426 - Tiền gửi của khách hàng nước ngoài bằng ngoại tệ: Tài khoản 4264 - Tiền gửi vốn chuyên dùng. Ngân hàng vận dụng tài khoản tổng hợp từ cấp 1 đến cấp 3 để phân loại nghiệp vụ huy động vốn theo đúng quy định của NHNN. Tuy nhiên, để phục vụ nhu cầu quản lý tài khoản của mình chi nhánh đã phân chia thêm các tài khoản cấp 4 để chỉ thành phần kinh tế, tài khoản cấp 5 để phân biệt từng khách hàng. Cụ thể: Đối với tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp: xxxxxx.xxxxxx. Trong đó: xxxxxx là số ký hiệu tiền gửi của chi nhánh NHĐT&PT Nghệ An. 000xxx là ký hiệu theo mã số do ngân hàng quy định về tiền gửi của doanh nghiệp. 1xxxxx là ký hiệu theo mã số do ngân hàng quy định về tiền gửi của cá nhân. Nếu là chi nhánh của NHĐT&PT Nghệ An thì sau ký hiệu tiền gửi còn có mã chi nhánh trực thuộc. Ví dụ: TK 4311.01.000.AAA là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn bằng VND của doanh nghiệp A. - Đối với tài khoản phát hành GTCG, tài khoản tiền gửi tiết kiệm cũng được phân cấp quản lý theo nguyên tắc trên. Ví dụ: TK 431011.13 là tài khoản phát hành GTCG, TK 4232.01.03 là tài khoản TGTK có kỳ hạn. Do ngân hàng kiểm soát được tình hình tài chính và phân loại khách hàng tốt nên chi nhánh đã cho khách hàng được phép thấu chi (tuỳ theo từng đối tượng khách hàng). 2.2.2. Kế toán HĐV qua tài khoản tiền gửi. Tình hình huy động vốn qua tài khoản tiền gửi: Ngay từ khi mới đi vào hoạt động, Ban lãnh đạo NHĐT&PT Nghệ An đã xác định công tác huy động vốn được đưa lên hàng đầu. Do vậy, chi nhánh đã tăng cường hoạt động tiếp thị, tuyên truyền quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng của các phường xung quanh nơi chi nhánh đặt trụ sở. Tập trung chỉ đạo bằng các biện pháp tích cực để thu hút các nguồn vốn lớn, rẻ ở các đơn vị tổ chức kinh tế trong và ngoài địa bàn, góp phần tăng trưởng nguồn vốn để NHĐT&PT Việt Nam điều hoà cho các chi nhánh khác đầu tư thực hiện chỉ tiêu chung toàn ngành và các chương trình đầu tư của chính phủ. Bên cạnh việc tập trung thu hút nguồn vốn lớn trong các doanh nghiệp, chi nhánh còn chú trọng thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong tầng lớp dân cư bằng cách tổ chức khuyến mại, tặng quà cho những khách hàng có số tiền gửi tiết kiệm lớn. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng nỗ lực cố gắng đa dạng hoá các hình thức huy động phù hợp với từng đối tượng khách hàng nhằm thu hút tối đa lượng vốn trong xã hội. Từ đó đáp ứng nhu cầu vay của các doanh nghiệp để phát triển sản xuất kinh doanh, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh tế. Nguồn vốn huy động từ tiền gửi có thể được phân chia theo nhiều hình thức khác nhau. Cụ thể như sau: Phân tích nguồn vốn theo thời gian huy động. Bảng 5: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian. Đơn vị: tỷ đồng. Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh số Tỷ trọng Doanh số Tỷ trọng Doanh số Tỷ trọng Tổng nguồn VHĐ 1808 100% 2042 100% 2605 100% Tiền gửi KKH 387 21.4% 417 20.4% 391 15% Tiền gửi CKH < 12 tháng 262 14.5% 433 21.2% 487 18.7% Tiền gửi CKH > 12 tháng 1159 64.1% 1192 58.4% 1727 66.3% Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHĐT&PT Nghệ An năm 2005 - 2007. Qua bảng trên ta thấy, tiền gửi không kỳ hạn tăng trưởng đều qua các năm. Nếu như năm 2005, tiền gửi không kỳ hạn đạt 387 tỷ đồng, chiếm 21.4% tổng nguồn vốn huy động; năm 2006, tiền gửi loại này là 417 tỷ đồng, chiếm 20.4% tổng vốn huy động thì đến năm 2007 đã đạt 391 tỷ đồng. Mặc dù tăng nhưng loại tiền gửi này ngày càng chiếm tỷ trọng ít đi trong tổng nguồn vốn huy động, năm 2007 chỉ còn chiếm 15% tổng nguồn vốn huy động. Đây là nguồn vốn không ổn định, thường xuyên biến động nên tỷ trọng của nó chiếm ít sẽ tạo ổn định trong nguồn vốn của ngân hàng. Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn huy động, nhưng tăng nhanh qua các năm; năm 2007 đạt 487 tỷ đồng, tăng 54 tỷ đồng so với năm 2006. Tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng cũng tăng nhanh, đặc biệt là năm 2007 đã đạt tới 1727 tỷ đồng, tăng 535 tỷ đồng so với năm 2006; tỷ trọng chiếm hơn 66% tổng nguồn vốn huy động. Như vậy, cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh đã có những thay đổi đáng kể theo hướng ổn định hơn; nguồn vốn trung và dài hạn tăng nhanh. Do đó, ngân hàng đã cân đối được kỳ hạn của nguồn vốn huy động. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế hoạch hoá của ngân hàng vì đây là nguồn vốn ít biến động, ổn định trong thời gian dài; do đó ngân hàng sẽ có đủ nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng và tránh rủi ro trong kinh doanh của chi nhánh. Phân tích theo tính chất nguồn huy động. Bảng 6: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo chủ thể kinh tế. Đơn vị: triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 I. Tổng VHĐ 1807946 2042357 2604880 1. Tiền gửi dân cư. 370629 639258 1384494 Tỷ trọng TG dân cư 20.5% 31.3% 53.15% 2. Tiền gửi TCKT, XH 774168 1117169 1176624 Tỷ trọng TG TCKT, XH 43% 54.7% 45.17% 3. Tiền gửi TCTD 659900 285930 43762 Tỷ trọng TG TCTD 36.5% 14% 1.68% Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHĐT&PT Nghệ An năm 2005 - 2007. Qua bảng số liệu trên ta thấy, nguồn vốn theo chủ thể kinh tế có nhiều biến động qua các năm. Tiền gửi của dân cư tăng mạnh cả về số lượng lẫn tỷ trọng. Năm 2005, tiền gửi dân cư đạt 370629 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 20.5%; đến năm 2006 đã tăng lên 31.3% với số tuyệt đối là 639258 triệu đồng; đặc biệt là năm 2007 thì tiền gửi loại này tăng trưởng mạnh: 1384494 triệu đồng, chiếm 53.15% tổng nguồn vốn huy động. Đây là một kết quả khả quan vì nguồn tiền gửi từ dân cư rất đa dạng về kỳ hạn, giúp ngân hàng cân đối được kỳ hạn với bên sử dụng vốn. Nguồn tiền gửi từ dân cư tăng nhanh như vậy là do trong những năm qua, nền kinh tế nước ta tăng trưởng ổn định, thu nhập của người dân ngày càng được cải thiện; nhiều gia đình, nhiều người có điều kiện tích luỹ nguồn tiết kiệm bằng tiền lớn. Mặt khác, ngân hàng đã có sự đổi mới mạnh mẽ cả về quy mô, chất lượng và phong cách phục vụ tạo được lòng tin cho người dân. Bên cạnh đó, các dịch vụ ngân hàng tiện ích và hiện đại được phát triển nhanh, đặc biệt là dịch vụ thẻ, dịch vụ tài khoản cá nhân nên đã thu hút được lượng tiền gửi lớn từ dân cư. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế, xã hội tăng đều qua các năm. Đây là nguồn vốn quan trọng của ngân hàng, là bộ phận tiền tệ tạm thời chưa sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh của các TCKT. Hơn nữa, địa bàn Nghệ An cũng là nơi tập trung nhiều các tổng công ty Nhà nước, các công ty nước ngoài và liên doanh với nước ngoài, là nơi tập trung khá đông các doanh nghiệp. Mạng lưới doanh nghiệp ở Nghệ An là thị trường tiền gửi và cho vay đầy tiềm năng đối với các ngân hàng nói chung và chi nhánh NHĐT&PT Nghệ An nói riêng. Nếu năm 2005, tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 774168 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 43% thì năm 2006 đã đạt đến 1117169 triệu đồng, chiếm 54.7% tổng nguồn vốn huy động. Đây là nguồn vốn tăng nhiều nhất trong năm 2006, tăng 343001 triệu đồng so với năm 2005. Nguồn vốn này là kết quả việc tăng cường huy động nguồn vốn của các tổ chức, các đơn vị có nguồn vốn lớn như Quỹ hỗ trợ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tài chính tàu thuỷ, Khối bưu chính viễn thông và các dự án đầu tư vốn nước ngoài. Nguồn vốn này tăng nhanh ở cuối năm và tương đối rẻ cho ngân hàng , tuy nhiên tính ổn định của nó không cao. Tuy nhiên, TCKT là đối tượng khách hàng sử dụng các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng một cách thường xuyên và chiếm tỷ trọng lớn trong các khách hàng giao dịch tại ngân hàng, do đó đây là điều kiện lý tưởng để ngân hàng gia tăng được doanh thu về phí dịch vụ. Năm 2007, tiền gửi các TCKT cũng tăng 1176624 triệu đồng nhưng tỷ trọng lại giảm so với năm trước chứng tỏ ngân hàng đã điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn theo hướng ổn định hơn. Ngoài việc thu hút được khối lượng lớn đối tượng khách hàng là dân cư và TCKT thì chi nhánh còn thu hút nguồn tiền gửi của các TCTD. Đây là nguồn vốn có chi phí thấp, số dư ổn định sẽ là cơ sở để ngân hàng giảm thiểu được rủi ro thanh khoản, đáp ứng được kịp thời nhu cầu vốn khả dụng cho khách hàng, tạo thu nhập cho ngân hàng trong hoạt động tín dụng và hoạt động thanh toán. Nguồn vốn các TCTD thường là lãi suất cao và nhu cầu vốn trùng thời gian với nhau nên chi nhánh hạn chế đưa qua thị trường liên ngân hàng. Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ bé trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2005, tiền gửi của các TCTD đạt 659900 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 36.5% nhưng đến năm 2006 đã giảm xuống còn 285930 triệu đồng, chỉ còn chiếm 14% tổng nguồn vốn huy động. Điều này là do chi nhánh thực hiện triệt để chủ trương giảm mạnh tiền gửi TCTD của Tổng giám đốc. Mặt bằng lãi suất đầu vào cũng cao hơn năm trước nhằm mục đích nâng cao hiệu quả công tác HĐV từ các TCKT và dân cư. Đồng thời, tăng cường giao lưu mở rộng khách hàng mới và kiên quyết không để mất khách hàng cũ, tránh tình trạng nguồn vốn hoạt động của mình bị chảy sang ngân hàng khác. Kế toán huy động vốn qua tài khoản tiền gửi. Hiện nay, chi nhánh NHĐT&PT Nghệ An áp dụng hình thức trả lãi sau đối với các loại tiền gửi và tiền gửi tiết kiệm. Khách hàng có thể lĩnh lãi một lần khi đáo hạn hoặc theo định kỳ. Nếu khách hàng rút tiền trước hạn thì chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn trên số tiền gửi. Trường hợp đến hạn mà khách hàng khồng đến lĩnh, thì kế toán tiến hành tính lãi và nhập gốc rồi chuyển sang kỳ hạn tương ứng cho khách hàng. Mỗi khách hàng khi đến gửi tiền cần lập một giấy nộp tiền ghi rõ loại tiền gửi, số tiền gửi, kỳ hạn gửi, họ tên khách hàng, địa chỉ, số chứng minh thư, ngày cấp và nơi cấp. Sau đó kế toán giao dịch sẽ căn cứ vào đó để lập sổ tiết kiệm (nếu là tiền gửi tiết kiệm), giao cho khách hàng giữ và một phiếu lưu cho ngân hàng. Tiếp theo, kế toán giao dịch sẽ nhập dữ liệu của khách hàng vào máy vi tính và chuyển cho kiểm soát viên trước là kế toán trưởng ký. Trong khi đó kế toán giao dịch tiến hành kiểm đếm tiền. Khi kế toán trưởng ký xong thì khách hàng nhận được sổ tiết kiệm của mình. Khi khách hàng có nhu cầu rút tiền từ tài khoản thì điền các thông tin cần thiết vào giấy lĩnh tiền mặt theo mẫu in sẵn của ngân hàng hoặc ký vào thẻ tiết kiệm (đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Sau đó, kế toán sẽ kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ; tiến hành đối chiếu với mẫu chữ ký trên thẻ lưu (đối với tiền gửi tiết kiệm), số dư…nếu hợp lệ thì ngân hàng sẽ tiến hành chi trả theo yêu cầu của khách hàng. Về phương pháp hạch toán lãi: kế toán sẽ tiến hành tính toán lãi vào ngày khách hàng gửi tiền ở tháng kế tiếp để tránh tình trạng dồn vào cuối tháng làm công việc nhiều và vất vả hơn. Hiện nay, lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng là 0.25% và các loại tiền gửi khác thì được áp dụng theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao. Việc hạch toán tài khoản tiền gửi được kế toán tiến hành như sau: Ví dụ 1: Ngày 15/4/2006, Khách hàng Sơn đến ngân hàng gửi tiền tiết kiệm kỳ hạn 6 tháng, số tiền 10.000.000 đồng, lãi suất 0.64%/ tháng. Khi khách hàng đến gửi tiền vào ngân hàng, kế toán viên hạch toán: Nợ: TK Tiền mặt: 10.000.000 Có: TK Tiền gửi tiết kiệm/6 tháng/Sơn: 10.000.000 Khi đến hạn thanh toán, khách hàng đến rút cả gốc lẫn lãi, hạch toán: Nợ: TK Tiền gửi tiết kiệm/6 tháng/Sơn: 10.000.000 Nợ: TK Lãi phải trả cho tiền gửi: 384.000 Có: TK Tiền mặt: 10.384.000 Ví dụ 2: Ngày 28/9/2006, khách hàng Nguyễn Hồng Diện đến ngân hàng xin rút sổ tiết kiệm kỳ hạn 9 tháng: số tiền gốc 180.000.000 đồng, ngày gửi 23/6/2005, lãi suất 0.65%/tháng, lãi suất không kỳ hạn là 0.25%/tháng. Ngày gửi tiền của khách hàng là 23/6/2005 thì đến ngày 23/3/2006 là đáo hạn nhưng khách hàng không đến lĩnh nên kế toán sẽ chuyển toàn bộ gốc + lãi sang kỳ hạn mới cho khách hàng. Số tiền gốc của kỳ hạn mới là = 180.000.000*(1+0.65%*9 tháng) = 190.530.000 đ Ngày 28/9/2006, khách hàng đến rút tiền thì kế toán sẽ trả lãi theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn trên số tiền gốc ở kỳ hạn mới. Số lãi khách hàng được hưởng ở kỳ hạn mới là: (180.000.000 * 0.25% * 185)/30 = 2.775.000 đồng. Thoái chi phần lãi đã ghi nhận vào chi phí ở kỳ hạn mới: Số lãi đã ghi nhận vào chi phí = 180.000.000*0.65%*6 = 7.020.000 đ Nợ: TK Lãi phải trả cho tiền gửi: 7.020.000 Có: TK Trả lãi tiền gửi: 7.020.000 Thanh toán tiền cho khách hàng: Nợ: TK Tiền gửi tiết kiệm/9 tháng/Hồng Diện: 190.530.000 Nợ: TK Trả lãi tiền gửi: 2.775.000 Có: TK Tiền mặt: 193.305.000 2.2.3. Kế toán HĐV qua việc phát hành GTCG. Tình hình HĐV qua việc phát hành GTCG. Việc phát hành GTCG của chi nhánh NHĐT&PT Nghệ An đều do NHĐT&PT Việt Nam giao cho thực hiện hoặc nếu xuất phát từ nhu cầu bản thân ngân hàng khi cần vốn phải được sự phê duyệt của NHĐT&PT Việt Nam về mệnh giá, lãi suất, tổng khối lượng phát hành…Nguồn vốn thu được từ việc phát hành GTCG được thể hiện cụ thể ở bảng sau: Bảng 7: Tình hình HĐV từ việc phát hành GTCG Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Tổng VHĐ 2042357 2604880 GTCG 257337 716342 Tỷ trọng/VHĐ 12.6% 27.5% Nguồn: Báo cáo quyết toán năm 2006 – 2007. Chi nhánh huy động vốn bằng việc phát hành GTCG khi mà đã tìm được đầu ra có thu nhập cao. Qua hai năm vừa rồi, việc huy động GTCG chi nhánh thường từ tháng 7 đến cuối tháng 9 hằng năm. Trong khoản mục này, khi phát hành kỳ phiếu, trái phiếu là chi nhánh huy động hộ NHĐT&PT Việt Nam, còn chi nhánh chỉ huy động qua việc phát hành chứng chỉ tiền gửi ghi danh. Nguồn vốn theo hình thức này của chi nhánh Nghệ An tuy chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng nguồn vốn huy động nhưng tăng dần lên qua các năm, đặc biệt là năm 2007 có sự tăng lên đột biến. Năm 2006, số tiền thu được là 257337 triệu đồng, chiếm 12.6% tổng vốn huy động thì đến năm 2007, số tiền thu được là 716342 triệu đồng, tăng 459005 triệu đồng so với năm 2006. Điều này là do NHĐT&PT Nghệ An đã hưởng ứng tích cực đợt bán trái phiếu BIDV 2007 của NHĐT&PT Việt Nam phát hành nhằm tăng tỷ lệ nguồn vốn trung, dài hạn trên tổng nguồn vốn huy động, tăng khả năng thanh khoản và đáp ứng nhu cầu trung dài hạn để phục vụ sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp. Kết quả, chi nhánh đã hoàn thành vượt mức kế hoạch bán trái phiếu đã đăng ký. Năm 2007, từ ngày 23/07 đến 25/09, NHĐT&PT Việt Nam phát hành kỳ phiếu với lãi suất hấp dẫn. Chi nhánh Nghệ An cũng tham gia vào đợt bán kỳ phiếu này. Cụ thể, mức lãi suất mà NHĐT&PT Việt Nam áp dụng trong đợt phát hành kỳ phiếu này như sau: Bảng 8: Lãi suất áp dụng trong đợt bán kỳ phiếu: (%/năm). Thời hạn Tổ chức kinh tế Cá nhân VNĐ USD VNĐ USD 7 tháng 8.16 4.20 8.16 4.50 13 tháng 8.76 4.65 8.76 5.05 Kỳ phiếu loại này không được rút trước hạn và có thể thế chấp vay bằng VNĐ tại chi nhánh. Lãi suất cho vay= LS kỳ phiếu+ 0.25%/tháng. Chính việc chủ động, tích cực triển khai thực hiện các đợt phát hành kỳ phiếu, trái phiếu dài hạn do trụ sở chính tổ chức mà chi nhánh đã đạt được tổng vốn huy động qua hình thức phát hành GTCG cao như vậy. Kế toán phát hành GTCG. Hiện nay, chi nhánh NHĐT&PT Nghệ An chủ yếu phát hành chứng chỉ tiền gửi ghi danh, kỳ phiếu. Khi khách hàng đến mua kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, kế toán viên yêu cầu khách hàng viết giấy nộp tiền vào ngân hàng. Căn cứ vào giấy nộp tiền, kế toán lập chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu gửi cho khách hàng. Sau đó kế toán viên sẽ tiến hành hạch toán. Khi đáo hạn, khách hàng đến tất toán GTCG, kế toán sẽ tiến hành thanh toán cả gốc lẫn lãi cho khách hàng. Nếu đến hạn mà khách hàng không đến lĩnh, kế toán không nhập lãi vào gốc mà tiếp tục theo dõi cho đến khi khách hàng đến rút, khi đó ngân hàng sẽ tính và trả thêm cho khách hàng theo lãi suất không kỳ hạn cho thời gian quá hạn. Việc hạch toán được tiến hành như sau: Ví dụ: Ngày 23/8/2005, khách hàng Phạm Thị Hiền đến NHĐT&PT Nghệ An mua chứng chỉ tiền gửi kỳ hạn 13 tháng với lãi suất 0.71%/tháng, mệnh giá 20.000.000đ. Kế toán hạch toán: Khi phát hành: Nợ: TK Tiền mặt: 20.000.000 Có: TK Phát hành chứng chỉ tiền gửi/13 tháng/Hiền: 20.000.000 Khách hàng đến lĩnh tiền vào ngày đáo hạn: Nợ: TK Phát hành chứng chỉ tiền gửi/13 tháng/Hiền: 20.000.000 Nợ: TK Lãi phải trả về phát hành GTCG: 1.846.000 Có: TK Tiền mặt: 21.846.000. Xét một cách tổng quát, trên cơ sở so sánh qua các năm có thể nhận thấy rằng chi nhánh NHĐT&PT Nghệ An có nguồn vốn khá ổn định, tăng trưởng đều đặn qua các năm, tạo điều kiện cho chi nhánh phát triển hoạt động kinh doanh của mình ngày càng tốt hơn. 2.3. Đánh giá chung về công tác kế toán HĐV tại chi nhánh NHĐT&PT Nghệ An. 2.3.1. Những thành tựu đạt được. Tính đến nay, chi nhánh NHĐT&PT Nghệ An đã đi vào hoạt động được hơn 50 năm. Trong quá trình hoạt động chi nhánh đã gặp không ít khó khăn. Được thành lập trên địa bàn thành phố có rất nhiều NHTM quốc doanh, NHTM cổ phần, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài… với sự cạnh tranh gay gắt trên nhiều lĩnh vực như: quy mô, lãi suất, công nghệ, phong cách phục vụ…Hơn nữa, hầu hết các khách hàng có quan hệ truyền thống với một hoặc nhiều ngân hàng khác, việc chia sẻ thị trường, thị phần đòi hỏi phải khẳng định được thế mạnh hơn về nguồn vốn, lãi suất, dịch vụ… Các cán bộ điều động từ Nhà in ngân hàng, công ty dịch vụ thương mại, tổng công ty vàng bạc đá quý Việt Nam, các ngành khác chuyển sang hầu hết chưa qua đào tạo nghiệp vụ ngân hàng. Các cán bộ điều động từ các chi nhánh khác còn bỡ ngỡ với môi trường kinh doanh. Một số cán bộ được bổ sung chủ yếu là sinh viên mới ra trường chưa có kinh nghiệm và chưa hiểu hết về nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng. Đây là khó khăn lớn nhất của ngân hàng trong việc nâng cao chất lượng nghiệp cụ trong hoạt động kinh doanh. Với quyết tâm cao và nhiều nỗ lực nên từ khi thành lập đến nay, chi nhánh đã từng bước khắc phục những khó khăn ban đầu và đã đạt được những thành tựu về nhiều mặt, đặc biệt là trong công tác huy động vốn và kế toán huy động vốn. Cụ thể là: Thứ nhất, nguồn vốn tăng trưởng nhanh và ngày càng ổn định hơn. Trong cơ cấu huy động vốn của ngân hàng thì số tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng mà chi nhánh thu hút được là khá lớn. Đây là nguồn vốn ít biến động và điều này là rất tốt cho việc tổ chức hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nhờ có nguồn vốn trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động mà ngân hàng có thể tránh được những rủi ro về thanh khoản và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Thứ hai, nguồn tiền gửi từ dân cư ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn huy động. Chỉ sau một năm mà số vốn huy động của loại tiền gửi này đã tăng trưởng vượt mức dự kiến. Chẳng hạn năm 2006, số tiền gửi từ dân cư mà ngân hàng thu hút được là 639 tỷ đồng thì năm 2007 số tiền này đã tăng lên 1384 tỷ đồng, tăng 745 tỷ đồng so với năm 2006. Điều này chứng tỏ ngay từ đầu ngân hàng đã hết sức chú ý đến công tác Marketing, với mục tiêu hướng tới mọi đối tượng khách hàng. Thứ ba, chi nhánh đã tích cực mở rộng mạng lưới hoạt động của mình tại các khu vực kinh doanh có điều kiện thuận lợi, mạnh dạn tiếp thị vào các thị trường ngách: Bệnh viện, trường học, khu đô thị mới… Thứ tư, quy trình nghiệp vụ ngày càng hoàn thiện, đổi mới theo hướng mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng. Ngân hàng đã thực hiện giao dịch một cửa tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi đến giao dịch. Vì vậy, thủ tục giấy tờ đơn giản hơn không còn gây phiền hà cho khách hàng và rút ngắn được thời gian giao dịch. Cán bộ kế toán đều biết sử dụng thành thạo máy vi tính, nghiệp vụ vi tính văn phòng và nghiệp vụ chuyên môn được phân công. Đạt được những thành tựu kể trên là nhờ các yếu tố sau: Một là, lãnh đạo chi nhánh thường xuyên bám sát các chủ trương, đường lối phát triển kinh tế xã hội của cả nước và của cả địa phương, bám sát mục tiêu của ngành, nắm bắt được xu thế phát triển của nền kinh tế để cho những ý kiến chỉ đạo và những quyết định rõ ràng, đúng hướng để các bộ phận, đơn vị trong chi nhánh thực hiện và đã đem lại hiệu quả như đã phân tích ở trên. Hai là, ngân hàng luôn được sự quan tâm ủng hộ, giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo và các phòng ban tại Trung tâm Điều hành cả về đường lối chiến lược, cơ chế nghiệp vụ và cơ sở vật chất cũng như việc điều một số cán bộ có kinh nghiệm về giữ những vai trò chủ chốt trong chi nhánh để dần ổn định cơ cấu tổ chức. Số cán bộ đó đã và đang là "nền tảng" cho chi nhánh để từ đó tiến hành công cuộc kinh doanh. Ba là, ngân hàng có đội ngũ cán bộ trẻ, nhiệt tình, giàu năng lực, đoàn kết hăng hái. Năm 2006, ngân hàng đã tổ chức cho cán bộ tham gia đào tạo để tập huấn các nghiệp vụ cần thiết để góp phần củng cố, bổ sung kiến thức, nâng cao năng lực làm việc của cán bộ ngân hàng. Với sự cố gắng của toàn thể cán bộ trong chi nhánh, mỗi người góp một chút sức lực vào công cuộc chung của chi nhánh để từ đó tạo nên sức mạnh tổng hợp cùng gánh vác công việc chung. Vì vây, chi nhánh đã từng bước khắc phục được những khó khăn ban đầu để đạt được những thành tựu lớn hơn trong tương lai. Bốn là, Chi nhánh có điều kiện học hỏi kinh nghiệm của những ngân hàng khác để từ đó tránh được những sai lầm và học tập kinh nghiệm từ những thành công mà họ đạt được. Năm là. Chi nhánh đã và đang xúc tiến hoạt động quảng cáo, giới thiệu các tiện ích của ngân hàng như thanh toán qua ngân hàng, khuyến khích người dân mở và sử dụng tài khoản, từ đó thu hút nguồn tiền nhàn rỗi trong dân. Sáu là, chi nhánh có nhiều hình thức để khuyến khích phong trào thi đua của cán bộ trong ngân hàng, đặc biệt là ưu tiên quỹ khen thưởng cho công tác huy động vốn và thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể phát triển thêm khách hàng mới, tăng thêm nguồn vốn, mang lại hiệu quả thiết thực cho Chi nhánh. Bảy là, chi nhánh đã đầu tư trang bị thiết bị tiên tiến để tiến hành các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, chuyển sang mô hình giao dịch một cửa tạo ra tâm lý thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân. Bên cạnh những thành công đạt được thì công tác huy động vốn và kế toán huy động vốn của chi nhánh còn có những hạn chế sau: Thứ nhất, về lãi suất huy động: chi nhánh chưa sử dụng linh hoạt công cụ lãi suất, chủ yếu sử dụng các mức lãi suất cố định cho mỗi thời hạn theo nguyên tắc: lãi suất huy động với thời hạn dài cao hơn so với lãi suất kỳ hạn ngắn. Việc áp dụng lãi suất trần - sàn thống nhất trong toàn quốc như hiện nay là chưa hợp lý lắm. Thực tế ở những địa bàn Đô thị lớn lãi suất này là cạnh tranh không nổi. Về cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, ngân hàng đang trong tình trạng dư thừa nguồn vốn vì công tác tín dụng của ngân hàng năm 2006 thực sự gặp nhiều khó khăn, nhu cầu cho vay vốn lưu động không tăng trưởng được. Chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào thấp không đạt theo mức quy định. Thứ hai, Việc ứng dụng công nghệ mới đã có nhiều tiến bộ. Tuy nhiên so với mặt bằng chung của các ngân hàng trên địa bàn và nhất là yêu cầu hội nhập thì chương trình giao dịch thống nhất của hệ thống triển khai quá chậm, việc nối mạng các máy ATM với các ngân hàng khác chưa được triển khai, sản phẩm thẻ ATM quá đơn điệu, chương trình tin học chưa hướng tới phục vụ khách hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh và giới thiệu thương hiệu của ngân hàng. Việc khai thác các công nghệ mới, chuyên sâu còn chưa có điều kiện và khả năng hạn chế. Đặc biệt, trong kế toán huy động vốn còn chứa đựng rủi ro tiềm ẩn do khai thác công nghệ thông tin như: máy tính gặp sự cố, bị treo hoặc bị nghẽn mạng làm cho quá trình hạch toán chậm lại, gây khó khăn cho kế toán. Các phần mềm máy tính mặc dù đã được lập trình sẵn nhưng do việc tự động hoá quá cao sẽ dẫn đến rủi ro hệ thống, khi đó sẽ rất khó phát hiện sai sót ở khâu nào để kịp thời sữa chữa. Thứ ba, Tính chỉ đạo thống nhất, sức mạnh hệ thống chưa phát huy hết do còn một số chi nhánh không thực hiện chủ trương miễn giảm phí chuyển tiền, chậm hạch toán, báo có cho khách hàng, không cung cấp sao kê đầy đủ… Bên cạnh đó còn một số lĩnh vực chưa thể hiện vai trò tập trung, thống nhất của trụ sở chính như: Việc thương thảo ký kết các hợp đồng cung cấp dịch vụ, thu hút nguồn vốn cho các doanh nghiệp có mạng lưới toàn quốc, Ngân hàng đầu mối các dự án lớn… Thứ tư, việc phát triển mạng lưới còn thiếu tính quy hoạch nên chưa tận dụng được tối đa thế mạnh của chi nhánh. Trình độ cán bộ còn nhiều bất cập, thiếu cán bộ phụ trách. Thứ năm, tài khoản vận dụng trong kế toán huy động vốn chưa linh hoạt, chưa áp dụng nghiệp vụ thấu chi đối với tiền gửi thanh toán. Thêm vào đó sản phẩm dịch vụ còn đơn điệu, chưa đa dạng. Chẳng hạn đối với loại hình tiết kiệm chưa triển khai đa dạng hoá các loại hình tiết kiệm bao gồm cả về thời hạn và chủng loại sản phẩm. Thứ sáu, giờ giao dịch thực tế của các chi nhánh cấp II, các phòng giao dịch thường bị cắt bớt do phải khoá sổ sớm để chuyển tiền về trụ sở chính. Thường cứ đến 3h30' là hết giờ giao dịch, các phòng giao dịch và các chi nhánh cấp II thực hiện kiểm quỹ để chuẩn bị chuyển về trụ sở chính để thực hiện khoá sổ ở trụ sở chính. Vì vậy, sẽ gây bất tiện cho những khách hàng khi mà họ không chủ động được về mặt thời gian, làm ảnh hưởng đến quy mô của khách hàng. Trên đây là những tồn tại mà ngân hàng cần sớm khắc phục để tăng nguồn lực cạnh tranh trong tương lai. Tạo cho chi nhánh thế và lực mới để trong thời gian tới cùng góp sức vào việc khẳng định vị trí của NHĐT&PT Việt Nam trên thị trường trong nước cũng như trên thế giới. Chương 3: Giải pháp Và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán huy động vốn tại chi nhánh NHĐT&PT NGHỆ AN. 3.1. Định hướng, mục tiêu kinh doanh của chi nhánh trong năm 2007. 3.1.1. Mục tiêu phấn đấu: Năm 2007 là năm đầu tiên Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), phát huy truyền thống đã đạt được trong 50 năm qua, chi nhánh NHĐT&PT Nghệ An đã đề ra mục tiêu tổng quát là: Phát huy tính dân chủ, đoàn kết, tự chủ để phấn đấu hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu Kế hoạch 2007 của trụ sở chính giao, thực hiện thắng lợi các mục tiêu của đề án phát triển kinh doanh trên địa bàn của NHĐT&PT Nghệ An. 3.1.2. Các mục tiêu cụ thể. Công tác huy động vốn: Phấn đấu tổng nguồn vốn đạt 8.700 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn tính trong kế hoạch đạt: 5.700 tỷ, tốc độ tăng trưởng 15%. Tỷ lệ tiền gửi dân cư toàn bộ giữ ở mức 50%/ tổng nguồn. Tỷ lệ nguồn vốn dân cư trong kế hoạch phấn đấu đạt 30%/ nguồn vốn tính kế hoạch. Từng bước cải thiện cơ cấu nguồn vốn theo hướng ổn định và hiệu quả. Không để xảy ra bất cứ trường hợp vi phạm hạn mức dư nợ, dư có tài khoản điều chuyển vốn. Công tác tín dụng: Phấn đấu đạt và vượt kế hoạch dư nợ tại địa phương: 1.920 tỷ đồng. Trong đó tỷ lệ cho vay trung, dài hạn: 50% tổng dư nợ. Tỷ lệ nợ xấu: tối đa 3% dư nợ. Công tác tài chính: Phấn đấu quỹ thu nhập tăng 15% so với năm trước (108 tỷ đồng). Hệ số tiền lương được hưởng tăng 10% so với năm trước, thu nhập của CBNV cao hơn năm trước. Chênh lệch lãi suất tối thiểu 0.3%. Tỷ lệ thu dịch vụ trên 10%. 3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán huy động vốn tại chi nhánh NHĐT&PT NGHỆ AN. 3.2.1. Giải pháp cho công tác kế toán huy động vốn. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động huy động vốn của NHTM là hết sức quan trọng và cần thiết, nó giúp ngân hàng có vốn để tiến hành hoạt động kinh doanh tiền tệ, tìm kiếm lợi nhuận đồng thời thoả mãn nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Trong thời gian vừa qua, chi nhánh NHĐT&PT NGHỆ AN đã áp dụng nhiều biện pháp tích cực như: mở rộng mạng lưới hoạt động, giữ vững thị trường và khách hàng truyền thống, tăng cường giao lưu mở rộng khách hàng mới. Đồng thời xử lý tốt, có hiệu quả lãi suất huy động vốn và điều chỉnh kịp thời, phù hợp với từng thời điểm nên có tác dụng thu hút vốn. Chi nhánh cũng từng bước hoàn thiện công tác khoán tài chính, tạo động lực để cán bộ ngân hàng có tinh thần trách nhiệm cao, có thái độ phục vụ tốt, có tín nhiệm trong công tác. Từ đó, ngân hàng đã tạo lập được nguồn vốn ổn định và khá vững chắc, có điều kiện phát triển tín dụng. Tuy nhiên nếu chi nhánh chỉ dừng lại ở đó mà không tiếp tục tăng cường các biện pháp tốt thì sẽ không đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng khác. Vì vậy để tăng cường công tác huy động vốn trong ngân hàng thì mảng kế toán huy động vốn cũng cần phải: 3.2.1.1. Đẩy mạnh và hoàn thiện hơn nữa ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán huy động vốn. Trong một môi trường luôn biến động và cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì công nghệ thông tin trở thành phương tiện thiết yếu để các ngân hàng tăng năng lực, tăng hiệu quả trong hoạt động và đem lại lợi ích cho mình. Hiện đại hoá công nghệ sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao chất lượng dịch vụ, đảm bảo phục vụ khách hàng một cách nhanh chóng, chính xác. Ngoài ra công nghệ hiện đại còn giúp ngân hàng mở rộng thêm loại hình dịch vụ cũng như thị trường hoạt động của mình. Mảng công nghệ thông tin của chi nhánh Nghệ an cũng như của toàn bộ hệ thống NHĐT&PT còn rất nhiều hạn chế so với các ngân hàng khác. Vì vậy, trong thời gian tới, chi nhánh cần có nhận thức đúng đắn về công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán huy động vốn. Về phần mềm kế toán, chi nhánh cần có bộ phận tin học hoạt động thực sự hiệu quả, liên tục cập nhật những thay đổi trong sự phát triển của công nghệ thông tin nói chung, nghiên cứu những bất cập trong kế toán hàng ngày để giúp cải tiến phần mềm của ngân hàng. Mặt khác, cần nhanh chóng thích nghi với những thay đổi trong các phần mềm kế toán do NHĐT&PT Việt Nam chuyển xuống. Việc thay đổi trong phần mềm kế toán phải được tiến hành đồng bộ trong cả hệ thống NHĐT&PT chứ không chỉ được tiến hành riêng biệt ở chi nhánh vì như thế khi triển khai một hệ thống ứng dụng mới sẽ rất khó khăn trong việc tích hợp giữa các hệ thống với nhau. Về phần cứng kế toán, chi nhánh cần đầu tư cho việc nâng cấp hệ thống. Theo thống kê gần đây, trung bình cứ 6 tháng đến 1 năm có một công nghệ phần cứng ra đời. Chi nhánh cần phải liên tục nâng cấp hệ thống máy tính của mình để có thể áp dụng được những thành tựu mới nhất của công nghệ thông tin trong kế toán huy động vốn. Bên cạnh đó, xuất phát từ những khó khăn xảy ra trong các tác nghiệp hàng ngày của kế toán huy động vốn, Chi nhánh cũng cần có những biện pháp dự phòng cũng như chủ động đối phó khi xảy ra rủi ro hệ thống. Nghĩa là công việc của kế toán huy động vốn mặc dù cần thiết phải sử dụng đến máy tính nhưng không nên quá lệ thuộc vào nó mà phải chủ động trong mọi tình huống, tránh tình trạng đáng tiếc xảy ra. Chẳng hạn, bộ phận kế toán huy động vốn phải nắm vững nghiệp vụ của mình để đến hạn thanh toán cho khách hàng mà hệ thống không thông báo nhưng kiểm tra thấy kết quả không khớp đúng thì nhất thiết phải kiểm tra lại hồ sơ, chứng từ, công thức tính. 3.2.1.2. Nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ ngân hàng. Cán bộ kế toán huy động vốn là nhân tố quyết định đến toàn bộ hoạt động của kế toán huy động vốn. Bởi lẽ nếu chi nhánh có được ứng dụng trang thiết bị, công nghệ thông tin hoàn hảo và hiện đại đến đâu đi chăng nữa mà không có cán bộ kế toán giỏi thì công việc sẽ không thể suôn sẻ được. Chính vì vậy, trong thời gian tới ngân hàng cần chú trọng hơn nữa trong khâu tuyển dụng cán bộ phù hợp với yêu cầu công việc, có trách nhiệm, có khả năng đảm trách tốt công việc được giao. Muốn vậy thì ngân hàng phải có kế hoạch tuyển, thực hiện tuyển công khai qua các vòng thi. Mặt khác, để đáp ứng yêu cầu hội nhập, mở cửa nền kinh tế, bên cạnh chế độ tuyển dụng nhân tài thì chi nhánh nên thành lập các trường đào tạo để liên kết với các trường đại học chuyên ngành, tăng cường các lớp ngắn hạn để đào tạo, đào tạo lại cán bộ. Thực tế cho thấy, rất nhiều cán bộ kế toán chỉ biết phần chuyên môn, nghiệp vụ của mình, còn các nghiệp vụ khác thì biết rất ít, thậm chí không biết. Đây cũng là một hạn chế của cán bộ ngân hàng, bởi trong xu thế hội nhập kinh tế đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải có kiến thức tổng hợp trên nhiều mặt, hiểu biết rộng để tư vấn cho khách hàng. Ban lãnh đạo ngân hàng nên khuyến khích để các cá nhân, đoàn thể có những buổi sinh hoạt văn hoá, giao lưu học hỏi kinh nghiệm để nâng cao trình độ hiểu biết. 3.2.1.3. Cải tiến thủ tục giấy tờ và phương thức giao dịch. - Hạn chế bớt những giấy tờ xuất trình trong công tác mở tài khoản, phát hành GTCG… để tạo tâm lý thoải mái cho khách hàng. Điều này đồng nghĩa với việc cần nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cũng như tính linh hoạt nhạy cảm của cán bộ kế toán để hạn chế bớt rủi ro trong giao dịch. - Hiện nay, người dân chưa thực sự hiểu biết rộng về dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, do đó nó sẽ hạn chế việc mở tài khoản ở ngân hàng. Vì vậy, kế toán giao dịch phải hướng dẫn tỉ mỉ cho khách hàng về cách thức mở, sử dụng và đóng tài khoản; giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng có liên quan đến tài khoản hoặc ghi nhận để báo cáo cấp có thẩm quyền khi yêu cầu của khách hàng vượt quá khả năng và thẩm quyền xử lý. Kế toán giao dịch còn phải giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi của khách hàng như sổ phụ, số dư tài khoản; bên cạnh đó còn phải xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng. - Nên cải tiến giờ giấc làm việc để thuận tiện cho người gửi tiền, rút tiền. Nên chăng các quầy giao dịch bố trí người làm việc sớm hơn và nghỉ muộn hơn (thậm chí giao dịch cả tối, ngày nghỉ). 3.2.1.4. Tăng cải tiến kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng. Hiện nay, tài khoản tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn là tách biệt hoàn toàn. Lãi suất tiền gửi không kỳ hạn thấp hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn do đặc thù của nguồn vốn này là không ổn định và khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào. Trong thực tế có lúc số dư trên tài khoản thanh toán cao mà khách hàng chưa có nhu cầu sử dụng và họ muốn ngân hàng trả lãi cao hơn. Vì vậy, để tiết kiệm thời gian và chi phí cho khách hàng thì ngân hàng nên cải tiến kỹ thuật hạch toán, lập chương trình tự động chuyển hoá tiền gửi không kỳ hạn sang tiền gửi có kỳ hạn cho dân. Ví dụ: những người đã gửi tiết kiệm không kỳ hạn ở ngân hàng từ hai tháng trở lên có thể chuyển cho họ được hưởng quyền lợi tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Như vậy, ngân hàng vừa đảm bảo được quyền lợi của khách hàng, thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng; vừa có nguồn vốn ổn định để đầu tư. 3.2.2. Các giải pháp hỗ trợ khác. 3.2.2.1. Đa dạng hoá hình thức huy động vốn. Hiện nay, nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư là rất lớn. Chính vì vậy mà chi nhánh cần phải đa dạng hoá các hình thức huy động vốn để thu hút người gửi đông hơn, nhất là vốn trung và dài hạn để mở rộng cho vay, kinh doanh có hiệu quả. - Giảm dần những nguồn vốn không hiệu quả có lãi suất cao, trả trước. Tăng cường phát triển dịch vụ hỗ trợ về khai thác các nguồn vốn rẻ, không kỳ hạn. - Tăng cường quản lý tính thanh khoản ngay tại chi nhánh: phải tổ chức theo dõi biến động nguồn vốn từ 5 tỷ đồng trở lên, xây dựng các phương án bù đắp cho tình huống đột xuất, nhất là nguồn ngoại tệ. - Mở rộng các hình thức tiền gửi tiết kiệm trong dân bao gồm cả tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi sử dụng thẻ, trái phiếu, kỳ phiếu. Đa dạng hoá kỳ hạn tiền gửi tiết kiệm, kỳ hạn tiền gửi tiết kiệm có thể 2 tháng, 3 tháng ,4 tháng, 5 tháng, 6 tháng… không cần theo quý, 1/2 năm, 1 năm như hiện tại. Linh hoạt về thời hạn cũng là một sự hấp dẫn tiền gửi. - Phát triển hình thức tiết kiệm gửi một nơi rút nhiều nơi. Điều này sẽ tạo tính hấp dẫn hơn cho khách hàng khi gửi tiền. - Để đáp ứng nhu cầu ngày một đa dạng của dân cư, chi nhánh có thể áp dụng các hình thức huy động dài hạn, có mục đích như: tiết kiệm hưu trí, tiết kiệm mua nhà ở, tiết kiệm mua sắm phương tiện đắt tiền, tiết kiệm học đường…Đây là một trong những hình thức tiết kiệm gần giống như những dịch vụ của bảo hiểm. Hình thức huy động của loại này là từ những món tiền nhỏ lẻ, định kỳ thành một khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dài, số lượng lớn. 3.2.2.2. Gắn liền việc tăng cường huy động vốn với sử dụng vốn có hiệu quả. Trong hoạt động ngân hàng, giữa nguồn vốn và sử dụng vốn có mối quan hệ thường xuyên, tác động hỗ trợ cho nhau, chi phối lẫn nhau. Nguồn vốn là cơ sở, tiền đề để ngân hàng thực hiện công tác sử dụng vốn. Còn sử dụng vốn là căn cứ quan trọng để ngân hàng xác định nguồn vốn cần huy động. Vì vậy, chi nhánh cần đưa ra các giải pháp thích hợp để việc huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả: - Thường xuyên bám sát chủ trương, đường lối phát triển kinh tế -xã hội của thành phố, bám sát mục tiêu, biện pháp của ngành. Nắm chắc thị trường hiện tại và tương lai để xây dựng chiến lược tổng thể về bề rộng của thị trường. - Thực hiện phương châm cho vay an toàn - hiệu quả. Tuân thủ nghiêm ngặt các tỷ lệ giới hạn an toàn vốn trong kinh doanh như: tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, nợ quá hạn trên tổng dư nợ… - Tổ chức giao kế hoạch từng quý để các đơn vị trực thuộc chủ động tìm kiếm khách hàng, kế hoạch tín dụng được giao trên cơ sở đăng ký của các đơn vị, tùy thuộc vào khả năng quản lý nợ của đơn vị. - Phòng tín dụng, các đơn vị cơ sở phải chủ động xây dựng chương trình tiếp cận với các cấp chính quyền địa phương, các doanh nghiệp để mở rộng thêm khách hàng, nhất là Doanh nghiệp vừa và nhỏ, Kinh tế hộ gia đình. Tích cực nghiên cứu triển khai thêm các hình thức cho vay, dịch vụ mới an toàn, hạn chế cho vay đầu tư vào bất động sản, cho vay đầu tư trái phiếu trên thị trường thứ cấp. - Luôn coi trọng chất lượng tín dụng, kiên quyết không vì sức ép tăng trưởng mà linh động bỏ qua điều kiện, quy trình tín dụng. Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng công tác thẩm định, kiểm tra, thanh tra, đi sâu sát đơn vị, quản lý chặt các dư nợ, kiên quyết thu hồi nợ có vấn đề… - Định kỳ phải phân loại nợ, tổ chức đánh giá phân tích các khoản nợ, xếp hạng khách hàng tín dụng theo chuẩn mực Quốc tế, nâng cao chất lượng công tác thông tin khách hàng, thông tin phòng ngừa rủi ro. 3.2.2.3. Thực hiện tốt chính sách khách hàng và chiến lược Marketing. Trong kinh doanh ngân hàng, sự thành công hay thất bại của ngân hàng đều liên quan tới khách hàng. Khách hàng có quyền lựa chọn bất kỳ một ngân hàng nào để gửi tiền, vay tiền hoặc giao dịch. Ngày nay, cùng với sự thay đổi lớn trong hệ thống ngân hàng và sự xuất hiện của hàng loạt ngân hàng mới, cạnh tranh trong kinh doanh ngân hàng ngày càng trở nên khốc liệt hơn. Nếu các ngân hàng không quan tâm đến chiến lược khách hàng thì ngân hàng đó khó mà tồn tại và phát triển được. Trước hết, ngân hàng cần nắm bắt nhanh chóng và chính xác nhu cầu của khách hàng để có thể đáp ứng kịp thời. Vì sản phẩm mà các ngân hàng cung cấp cho khách hàng thường ít có sự khác biệt nên chỉ cần chi nhánh có chiến lược khách hàng tốt như thái độ nhân viên hoà nhã, dịch vụ thuận tiện, quảng cáo rộng rãi… thì ngay lập tức ngân hàng sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn. Thêm vào đó, chi nhánh cần tăng cường hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu để đưa thông tin về các dịch vụ của ngân hàng để đông đảo dân chúng biết đến dịch vụ đó. Đa dạng hoá các loại tờ rơi, sách giới thiệu để sẵn ở quầy giao dịch để khách hàng có thể đọc khi đến giao dịch. Bên cạnh đó, ngân hàng cần tổ chức tốt bộ phận chăm sóc khách hàng, tạo cho khách hàng cảm giác được tôn trọng mỗi khi đến ngân hàng. Bộ phận này có chức năng hướng dẫn khách hàng lần đầu giao dịch khai báo thông tin; trả lời các thắc mắc của khách hàng, tư vấn, giới thiệu về các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, xây dựng văn hoá giao dịch trong ngân hàng. Chi nhánh cần xây dựng những chiến lược Marketing phù hợp bao gồm các hoạt động tuyên truyền quảng cáo, giới thiệu các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến đông đảo khách hàng để tạo cho khách hàng làm quen với các dịch vụ ngân hàng và nhận thức được tiện ích của những sản phẩm dịch vụ này. Tiến hành phân khúc thị trường và khách hàng để xác định một cách hợp lý thị trường và khách hàng mục tiêu để có chiến lược kinh doanh phù hợp. Trong đó, chi nhánh cần chú trọng mở rộng các dịch vụ ngân hàng đến tất cả đối tượng khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, tập trung vào các ngành kinh tế mũi nhọn, các vùng phát triển kinh tế trọng điểm. Mặt khác, ngân hàng cần công bố thông tin tài chính để người dân tiếp cận, nắm bắt nhằm thu hút người dân quan hệ với ngân hàng và hạn chế được những rủi ro về thông tin. 3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao công tác kế toán huy động vốn tại chi nhánh NHĐT&PT NGHỆ AN. 3.1. Kiến nghị với chính phủ. - Tiếp tục củng cố và sớm hoàn thiện hệ thống pháp luật. Xây dựng hành lang pháp lý đồng bộ đối với hoạt động ngân hàng phù hợp với thông lệ quốc tế trên cơ sở áp dụng đầy đủ hơn các thiết chế và chuẩn mực quốc tế, tạo điều kiện củng cố và phát triển hoạt động kinh doanh tiền tệ trong xu thế hội nhập. - Tiếp tục nghiên cứu xây dựng, cải tiến và sớm hoàn thiện các quy chế, tiêu chuẩn của hệ thống thanh toán; các quy chế vế bảo mật, bảo vệ an toàn cho quá trình thanh toán, các quy trình nghiệp vụ có liên quan đến thanh toán điện tử. Nhà nước cần có giải pháp đồng bộ vừa khuyến khích, động viên nhưng vừa có tính hướng dẫn bắt buộc một số cá nhân, một số lĩnh vực có liên quan, có điều kiện thực hiện trước một bước mở tài khoản như cơ quan thuế, bưu điện… - Xây dựng các điều kiện cần thiết về hệ thống quy phạm, tổ chức triển khai, về môi trường kinh tế - xã hội để thực hiện các nghiệp vụ làm phong phú thêm các công cụ tài chính, mở ra thị trường kinh doanh mới cho ngân hàng. - Có chính sách ưu đãi, khuyến khích đối với hệ thống ngân hàng trong nước để có đủ sức mạnh cạnh tranh với hệ thống ngân hàng nước ngoài và tăng cường vai trò chủ đạo của hệ thống ngân hàng trong nước đối với nền kinh tế. Việc đổi mới, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng phải được thực hiện đồng bộ giữa các ngân hàng mới phát huy được hiệu quả hoạt động, mặt khác đòi hỏi rất nhiều tiền vốn. Do đó, nhà nước cần hỗ trợ giải pháp và vốn cho ngân hàng trong việc nâng cấp đổi mới trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân hàng. - Địa bàn hoạt động của ngân hàng nông nghiệp chủ yếu ở nông thôn, trình độ dân trí còn thấp. Vì vây, nhà nước cần quan tâm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước ở địa phương hơn nữa. Bên cạnh đó, cần có những chính sách ưu đãi, khuyến khích hiệu quả và thiết thực hơn nữa đối với khu vực nông nghiệp nông thôn. - Chính phủ nên sớm ban hành nghị định về quản lý tiền mặt để hạn chế lưu thông tiền mặt, tiết kiệm chi phí xã hội và nhằm tăng cường thanh toán qua ngân hàng. - Chính phủ nên cho phép ngân hàng phát hành các công cụ nợ có thể chuyển nhượng được để tăng cường huy động vốn cho đầu tư phát triển của các NHTM. Hiện nay, các NHTM chủ yếu chỉ được phát hành các giấy tờ có giá như: kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi ghi danh nên hạn chế nhiều đến sự hấp dẫn của các dịch vụ đối với khách hàng. Việc cho phép phát hành kỳ phiếu, trái phiếu vô danh có thể chuyển nhượng được, làm cho ngân hàng năng động hơn trong công tác huy động vốn. Góp phần đa dạng hoá các công cụ của ngân hàng trên thị trường chứng khoán. 3.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước. NHĐT&PT Việt Nam chịu sự quản lý của NHNN. Vì vậy trong công tác huy động vốn cũng như trong hoạt động kinh doanh khác của NHĐT&PT Việt Nam cần có sự chỉ đạo, hướng dẫn từ NHNN, tạo điều kiện cho ngân hàng huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả. - NHNN cần tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạt, phù hợp với biến động của thị trường thông qua việc sử dụng hữu hiệu các công cụ chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và thúc đẩy tăng trưởng. Đổi mới điều hành chính sách tiền tệ theo hướng sử dụng đồng bộ các công cụ, sử dụng hiệu quả các công cụ gián tiếp, theo sát tín hiệu thị trường. - Ban hành và áp dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế vào lĩnh vực ngân hàng nhằm phản ánh chính xác chất lượng tín dụng của TCTD thưo thông lệ quốc tế, từ đó giúp các nhà đầu tư, các tổ chức tài chính quốc tế, các khách hàng có căn cứ đánh giá đúng đắn, giúp NHNN thêm một công cụ hữu hiệu điều chỉnh hoạt động của các NHTM. - Tiếp tục hoàn thiện các điều kiện cần thiết cho quá trình triển khai dự án hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán do WB tài trợ. - Tiếp tục cơ cấu lại hệ thống NHTM nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. - Xây dựng chiến lược tổng thể về cạnh tranh và hội nhập. Chiến lược này cần xác định rõ và cụ thể lộ trình hội nhập, các mức cam kết đối với từng tổ chức kinh tế để định hướng cho cả tiến trình, đồng thời có kế hoạch hành động cụ thể với lộ trình rõ ràng trong việc thực hiện các cam kết quốc tế. Chiến lược này phải gắn chặt chẽ với việc cải cách NHNN, tái cơ cấu NHTM. Trong chiến lược tổng thể về cạnh tranh và hội nhập của ngân hàng, NHNN cần chú trọng vào chiến lược phát triển nguồn nhân lực của ngành ngân hàng. 3.3. Kiến nghị với NHĐT&PT VIỆT NAM. - NHĐT&PT VIỆT NAM cần xây dựng định hướng chiến lược kinh doanh toàn ngành,phù hơp với thực tế từng địa phương. - NHĐT&PT VIỆT NAM cần đổi mới hệ thống tài khoản kế toán HĐV theo hướng đa tệ nhằm quản lý khách hang và cung cấp thông tin kịp thời.Hiện nay,hệ thống tài khoản của NHĐT&PT VIỆT NAM cơ bản vẫn thực hiện theo hệ thống tài khoản NHNN,trong đó hạch toán nội tệ,ngoại tệ riêng,quản lý tại hai hệ thống bảng cân đối kế toán nên việc truy cập thông tin rất khó khăn.Đồng thời ngày cuối tháng mới thực hiện các nghiệp vụ chuyển đổi ngoại tệ,nếu tỷ giá thay đổi lớn thì sẽ ảnh hưởng đến chi phí trả lãi của ngân hang.Vì vậy,phải tiến hành hạch toán đa tệ để xử lý thông tin kịp thời. - Tăng cường đầu tư trang thiết bị,nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ ngân hang.Việc hiện đại hóa công nghệ ngân hàng đến từng chi nhánh trong hệ thống khó thực hiện vì ngồn vốn có hạn,mặt khác không đảm bảo tính thống nhất,đống bộ.Do đó,NHĐT&PT VIỆT NAM cần nghiên cứu,đầu tư cung cấp phần mềm hiện đại hóa ngân hàng.Hiện nay,NHĐT&PT đầu tư cung cấp phần mềm hiện đại hóa ngân hàng và hệ thống thanh toán,kế toán ngân hàng ơ giai đoạn 2.Việc thực hiện thành công dự án này sẽ tạo nền tảng công nghệ thông tin hiện đại trong quản trị điều hành,trong quản lý khách hàng trên cơ sở dữ liệu tập trung,xử lý thông tin ở tốc độ nhanh,chính xác và an toàn. - Thường xuyên tổ chức hội thảo,trao đổi kinh nghiệm hoạt động giữa các chi nhánh,thu thập y kiến đóng góp từ cơ sở,góp phần đề ra các văn bản phù hợp với tình hình thực tế. -NHĐT&PT Việt Nam nên xây dựng chương trình đào tạo nâng cao trình độ nguồn nhân lực chất lượng cao,phù hợp yêu cầu.Trong chương trình đào tạo phải đảm bảo trang bị những kiến thức thị trường tổng hợp.Có chính sách bồi dưỡng và thu hút nhân tài vào làm việc.Hàng năm cần tiến hành đánh giá,sàng lọc đội ngũ cán bộ công nhân viên thông qua hình thức thi,đánh giá tại các chi nhánh. - Hoàn thiện cơ chế tài chính đối với các thành viên.Đây là vấn đề hết sức nhạy cảm,phải đảm bảo phân phối công bằng mới có thể thúc đẩy sự phát triển của các chi nhánh. - Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ cung cấp trên thị trường theo hướng bổ sung thêm các dịch vụ tiện ích đi kèm.Xây dựng và điều hành chính sách sản phẩm phải phù hợp với từng đăc điểm từng giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm.Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ với việc đổi mới,cải tiến quy trình,thủ tục cung cấp các sản phẩm,dịch vụ ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.Trước mắt,NHĐT&PT Việt Nam cần triển khai hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000 nhằm cải tiến hoạt động,chuẩn hóa và văn bản hóa toàn bộ quy trình nghiệp vụ. Trên đây là một số giải pháp và kiến nghị mà em mạnh dạn đề xuất,hy vọng có thể góp phần nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn tại chi nhánh NHĐT&PT Nghệ An nói riêng và hệ thống NHTM Việt Nam nói riêng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31495.doc
Tài liệu liên quan