1.1 Cơ sở hình thành đề tài
Việt Nam đã là thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), đây là một sự kiện quan trọng mở ra cho Việt Nam nhiều cơ hội và buộc Việt Nam phải đối mặt với những áp lực điều chỉnh cơ cấu kinh tế và cơ chế quản lý với những thách thức to lớn và tất yếu. Trong xu thế mở cửa và hội nhập vào nền kinh tế thế giới, lĩnh vực kinh tế đối ngoại được xem là một lĩnh vực vô cùng quan trọng và mang tính cốt lõi trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Kinh tế đối ngoại là lĩnh vực kinh tế thể hiện phần tham gia của nền kinh tế quốc gia vào nền kinh tế thế giới, là phần phụ thuộc về kinh tế giữa các quốc gia và những giao dịch kinh tế giữa các nước. Trong những giao dịch kinh tế đó, phải nói đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, đây là một hoạt động mang lại nhiều cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp Việt Nam, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam có xu hướng tăng nhanh và tốc độ tăng trưởng trung bình (15-20%) cao hơn tốc độ tăng trưởng bình quân GDP (7-8%) kể từ khi tiến hành công cuộc đổi mới kinh tế1. Điều đó thể hiện mức độ hội nhập của nền kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế thế giới ngày càng lớn và khẳng định xu hướng hội nhập là tất yếu của Việt Nam mà trước hết và trực tiếp là lĩnh vực xuất nhập khẩu. Tuy phải chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008, nhưng với chiến lược đối ngoại của Việt Nam đến năm 2020 là “Cần phải triển khai dự báo về kinh tế; tìm kiếm thị trường, lựa chọn đối tác; Nghiên cứu để cơ cấu lại cơ quan ngoại giao đại diện ở nước ngoài; Xây dựng một cơ sở thương mại của nước ta ở các nước khác như nước Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Nga, Ấn Độ; Môi trường an ninh tại nước ngoài phải đảm bảo hơn ”2 thì hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu dự báo sẽ ngày càng phát triển. An Giang được nhìn nhận là một trong những địa phương đi đầu thực hiện chính sách kích cầu của Chính phủ, lấy thế mạnh sản xuất nông nghiệp làm nền tảng và đẩy mạnh xuất khẩu làm động lực thúc đẩy tăng trưởng, do đó An Giang có độ mở kinh tế tương đối khá với giá trị ngoại thương chiếm tỷ trọng trên 40% GDP hằng năm của tỉnh. Bên cạnh đó là sự hỗ trợ của số lượng khá lớn các ngân hàng nằm trên địa bàn tỉnh, nên kết quả thực hiện chính sách kích cầu và hỗ trợ vốn vay của Chính phủ, An Giang đã triển khai thực hiện tốt và được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước biểu dương là một trong 10 địa phương của cả nước có số vốn vay giải ngân cao. Không những thế, nó đã tác động tích cực đối với hoạt động của toàn bộ nền kinh tế, vì thế tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp đã cải thiện đáng kể, nhất là các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, thúc đẩy các doanh nghiệp ngày càng phát triển3. Ngân hàng là một thành phần quan trọng không thể thiếu trong các hoạt động kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh xuất nhập khẩu. Agribank là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng tính đến tháng 03/2007. Agribank là một trong số ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý lớn nhất Việt Nam với trên 979 ngân hàng đại lý tại 113 quốc gia và vùng lãnh thổ tính đến tháng 02/20074. Agribank cung cấp nhiều sản phẩm và dịch vụ, trong đó thanh toán quốc tế là một dịch vụ quan trọng cho các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Nhờ có mạng lưới hoạt động rộng khắp cả nước cộng với các đại lý ở nhiều quốc gia nên đã một phần giúp cho hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng ngày càng phát triển. Để hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ngày càng phát triển và đa dạng khi nhu cầu giao lưu và hợp tác giữa các nước trên thế giới ngày càng nhiều, thì cần phải có một phương thức thanh toán quốc tế phù hợp, nhanh chóng và đạt hiệu quả cao. Phương thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình, cách thức nhận trả tiền hàng trong giao dịch mua bán ngoại thương giữa người nhập khẩu và người xuất khẩu. Trong đó phải nói đến phương thức thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ (L/C), vì đây là một phương thức mà được nhiều nhà xuất nhập khẩu lựa chọn, bởi lẽ nó giúp cho nhà xuất khẩu đảm bảo nhận được tiền, nhà nhập khẩu nhận được hàng và có trách nhiệm trả tiền thông qua các ngân hàng.
Tuy nhiên đối với bất cứ loại phương thức thanh toán quốc tế nào thì cũng sẽ có những bất cập trong quá trình áp dụng vào thực tế, có mức độ an toàn và rủi ro khác nhau. Vì thế việc hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ trong những hoạt động thực tế sẽ giúp cho hoạt động thanh toán quốc tế được thuận lợi và đạt hiểu quả hơn. Tất cả những điều đó là lý do của việc chọn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh An Giang”.
110 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1454 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng của các hình thức. Hiện tại hình
Phạm Kim Hoa Trang 58
Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại Agribank AG
thức L/C đang được khách hàng sử dụng nhiều nhất với tỷ trọng 37,9% cao hơn hình
thức nhờ thu không nhiều chỉ 1,7%.
L/C xuất khẩu
Doanh nghiệp quan hệ TTQT xuất khẩu với NHNo AG bao gồm: 2 doanh nghiệp nhà
nước, 11 CTCP, 3 công ty TNHH, 2 DNTN. Với các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là:
Cá tra, basa, rau quả đông lạnh,…
Hình 5.5: Doanh thu thanh toán L/C xuất tại Agribank AG
(Nguồn: Các Báo cáo Hội nghị triển khai kế hoạch kinh doanh Agribank AG)
Năm 2007, chứng từ xuất trình L/C xuất có giá trị cao hơn điện báo có rất nhiều, phần
chênh lệch này là nhiều nhất trong giai đoạn 2007-2009, cụ thể giá trị chứng từ xuất
trình L/C xuất là 19,1 triệu USD nhưng điện báo có chỉ đạt 15,8 triệu USD, chênh lệch
đến 3,3 triệu USD. Nhưng mức chênh lệch đã được cải thiện đáng kể, đến năm 2009
mức chênh lệch này là 0,6 triệu USD với trị giá điện báo có là 24,8 triệu USD.
Hình 5.6: Doanh số L/C xuất tại Agribank AG
(Nguồn: Các Báo cáo Hội nghị triển khai kế hoạch kinh doanh Agribank AG)
Phạm Kim Hoa Trang 59
Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại Agribank AG
Cũng trong năm 2007, mức chênh lệch về số món giữa L/C xuất và điện báo có là rất
lớn đến 61 món, nhưng trường hợp này thì mức chênh lệch lại ngược lại đó là số món
điện báo có lại cao hơn số món L/C, đồng thời số món tăng nhưng trị giá lại giảm.
Trị giá và số món L/C xuất khẩu lớn hơn L/C nhập khẩu rất nhiều, cụ thể trị giá điện
báo có L/C xuất khẩu năm 2009 cao gấp 6,9 lần trị giá điện báo có L/C nhập khẩu, còn
số món thì cao gấp 29 lần.
L/C nhập khẩu
Doanh nghiệp quan hệ TTQT nhập khẩu với NHNo AG bao gồm: 2 doanh nghiệp nhà
nước, 5 CTCP, 2 công ty TNHH. Chủ yếu là nhập khẩu hạt giống, nguyên liệu chế
biến thức ăn gia súc và dây chuyền thiết bị của các nhà máy chế biến thủy sản, máy
móc nông nghiệp,…
Hình 5.7: Doanh số L/C nhập tại Agribank AG
(Nguồn: Các Báo cáo Hội nghị triển khai kế hoạch kinh doanh Agribank AG)
Do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế năm 2008, nên các doanh nghiệp ít có nhu cầu
nhập máy móc thiết bị hay nguyên vật liệu để sản xuất, chủ yếu là xuất khẩu hàng
nông sản. Vì thế, chỉ có năm 2008 là doanh số L/C hàng nhập thấp nhất trong giai
đoạn 2007-2009, đồng thời doanh số thanh toán L/C lại cao hơn doanh số L/C phát
hành, tuy nhiên năm 2009 thì doanh số L/C nhập đã tăng trở lại.
Trị giá thanh toán L/C nhập năm 2009 thấp hơn năm 2008 rất nhiều đến 1,75 lần, năm
2008 thì trị giá thanh toán L/C là cao nhất nhưng số món lại thấp nhất chỉ có 9 món.
Năm 2008 là năm có những biến đổi và khác nhất so với các năm khác vì doanh thu
L/C thanh toán lớn hơn doanh thu phát hành L/C rất nhiều. Do năm 2009 kim ngạch
nhập khẩu giảm nên doanh thu thanh toán qua ngân hàng cũng giảm. Còn năm 2007,
phát hành nhiều nhưng doanh thu thanh toán lại ít hơn nhiều đến 2,6 triệu USD.
Phạm Kim Hoa Trang 60
Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại Agribank AG
Hình 5.8: Doanh thu thanh toán L/C nhập tại Agribank AG
(Nguồn: Các Báo cáo Hội nghị triển khai kế hoạch kinh doanh Agribank AG)
Lúc nào doanh số và doanh thu L/C xuất cũng lớn hơn L/C nhập rất nhiều, bởi lẽ nhu
cầu xuất khẩu của các doanh nghiệp ở tỉnh An Giang rất lớn, kim ngạch xuất khẩu
luôn luôn lớn hơn nhập khẩu rất nhiều.
Bảng 5.5: Kim ngạch xuất nhập khẩu ở tỉnh An Giang
(Đơn vị tính: Triệu USD)
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Kim ngạch xuất khẩu 541 750 600
Kim ngạch nhập khẩu 59,3 90 52
(Nguồn: Báo cáo của Sở Công Thương về Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu)
Về các loại L/C đang được Agribank AG sử dụng
Bởi vì, phòng KDNH không có phân ra các loại L/C đang sử dụng nên không thể đưa
ra các con số về các loại L/C này là bao nhiêu, các báo cáo chỉ đưa ra doanh số và
doanh thu chung về L/C xuất - nhập khẩu. Mặc dù thế, nhưng trong quá trình thực tập
và trao đổi với các thanh toán viên, thì được biết về các loại L/C đang được ngân hàng
sử dụng. Tuy ngân hàng không cung cấp hết tất cả các loại L/C nhưng cũng đáp ứng
đầy đủ các loại L/C phổ biến như: L/C không hủy ngang và L/C chuyển nhượng. Bởi
vì, việc mở L/C loại nào phải phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng và những quy
định trong hợp đồng ngoại thương, đồng thời các loại L/C khác có nhiều quy định và
gây khó khăn cho khách hàng trong việc sử dụng, bên cạnh đó việc sử dụng các loại
L/C như: L/C tuần hoàn, giáp lưng, điều khoản đỏ, dự phòng,…trong quy định của
từng loại có sự ràng buộc một trong hai nhà xuất hoặc nhập khẩu, nên khi khách hàng
tin tưởng lẫn nhau thì chỉ nên áp dụng các loại L/C phổ biến và thông dụng để thuận
tiện khi giao dịch với nhau.
Phạm Kim Hoa Trang 61
Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại Agribank AG
Số lượng và đối tượng khách hàng của Agribank AG
Tính đến cuối năm 2009, Agribank AG có tổng cộng 19 khách hàng là các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh và các tỉnh lân cận, tên các doanh nghiệp đã được giới thiệu ở
những phần trên. Do tính chất của hoạt động thanh toán quốc tế nên khách hàng là các
doanh nghiệp, vì đa số cá nhân không có khả năng hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu. Năm 2008 Agribank AG có 3 khách hàng mới, năm 2009 có 7 khách hàng mới.
Việc thu hút được khách hàng mới là do phòng KDNH có những chiến lược cạnh tranh
với các ngân hàng khác, phí dịch vụ có nhiều mục phí ít hơn những ngân hàng khác,
bên cạnh đó là các thanh toán viên có khả năng tiếp xúc khách hàng tốt, tư vấn khách
hàng tốt, kỹ năng làm việc chuyên môn cao, có nhiều kinh nghiệm làm việc và quy
trình thanh toán nhanh.
Biểu phí dịch vụ thanh toán bằng L/C
Do biểu phí dịch vụ thanh toán bằng L/C là bí mật hoạt động của các ngân hàng trong
việc thu hút khách hàng và cạnh tranh với các ngân hàng khác, nên trong quá trình
thực tập, biểu phí dịch vụ này đã không được phòng KDNH cung cấp. Tuy nhiên, để
hoàn thành đầy đủ các nội dung thì các bảng biểu phí được giới thiệu dưới đây là sự
tổng hợp từ các biểu phí của các ngân hàng Hội sở trên trang web của các ngân hàng,
vì thế việc áp dụng các biểu phí này tại ngân hàng chi nhánh đôi khi có sự thay đổi.
Nhưng các ngân hàng chi nhánh cũng đưa ra bảng biểu phí dựa vào biểu phí của Hội
sở, nên bảng biểu phí này cũng là nguồn tham khảo hữu ích.
Bảng 5.6: Bảng biểu phí dịch vụ thanh toán bằng L/C xuất khẩu
Phí dịch vụ L/C
Xuất khẩu Agribank Eximbank Vietcombank Sacombank
Thông báo L/C 15 USD 15-25 USD 20-25 USD 12 USD
Thông báo tu
chỉnh L/C 10 USD 5 USD 10 USD 5 USD
Thông báo
chuyển tiếp L/C,
sửa đổi L/C
10-15 USD 25 USD 20 USD Miễn phí
Phí thanh toán
L/C 0,15% 0,15% 0,15% 0,15%
Chuyển nhượng
L/C trong nước
0,1%/Trị giá
L/C
0,1%/Trị giá
L/C
0,1%/Trị giá
L/C 20 USD
Chuyển nhượng
L/C ngoài nước
0,1%/Trị giá
L/C
0,1%/Trị giá
L/C
0,1%/Trị giá
L/C 30 USD
Hủy L/C 10 USD 10 USD 20 USD 15 USD
(Nguồn: Tổng hợp biểu phí của các ngân hàng)
Phạm Kim Hoa Trang 62
Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại Agribank AG
Bảng 5.7: Bảng biểu phí dịch vụ thanh toán bằng L/C xuất khẩu
Phí dịch vụ L/C
Nhập khẩu Agribank Eximbank Vietcombank Sacombank
Phát hành L/C 0,1%/Trị giá L/C
0,075% -
2%/Trị giá
L/C
0,05%/Trị giá
L/C
0,075%-
1%/Trị giá
L/C
Thanh toán L/C 0,2%/Trị giá L/C
0,2% -
2%/Trị giá
L/C
0,2%/Trị giá
L/C
0,2%/Trị giá
L/C
Ký hậu vận đơn 5-15 USD 5-20 USD 15 USD 2 USD
Bảo lãnh nhận
hàng 50 USD 50 USD 50 USD 50 USD
Hủy L/C 10 USD 20 USD 20 USD 10 USD
(Nguồn: Tổng hợp biểu phí của các ngân hàng)
Dựa vào hai bảng biểu phí trên, ta thấy rằng phí dịch vụ của Agribank cũng rất cạnh
tranh so với các ngân hàng khác. Cụ thể như phí hủy L/C xuất khẩu là 10 USD bằng
với mức phí của Eximbank và thấp hơn 2 ngân hàng còn lại, phí thông báo L/C xuất
khẩu là 15 USD chỉ cao hơn Sacombank 3 USD nhưng lại thấp hơn nhiều so với
Eximbank và Vietcombank, còn phí thanh toán L/C nhập khẩu cố định ở mức
0,2%/Trị giá L/C, hủy L/C nhập là 10 USD bằng với Sacombank.
Đội ngũ cán bộ nhân viên
Phòng KDNH bao gồm 6 nhân viên chuyên hoạt động về kinh doanh ngoại tệ,
TTQT,… trong đó hoạt động TTQT được phụ trách bởi 4 nhân viên chuyên nghiệp,
trình độ cao và có nhiều kinh nghiệm, nên về mặt đội ngũ nhân viên thì phòng KDNH
đã khá tốt. Tuy nhiên, Agribank AG vẫn phải trau dồi kiến thức mới cho các nhân
viên, mở rộng đội ngũ nhân viên và nâng cao kiến thức khi cần thiết, bởi hoạt động
TTQT ngày càng phát triển thì cũng đòi hỏi một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và
có đủ khả năng để thực hiện dịch vụ TTQT, tất cả vì một mục tiêu là phục vụ khách
hàng một cách nhanh chóng và ngày càng chuyên nghiệp.
5.4 Những mặt đạt được, vấn đề đang tồn tại, điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và đe
dọa đối với phương thức thanh toán bằng L/C
5.4.1 Những mặt đạt được và vấn đề đang tồn tại
9 Những mặt đạt được:
{ Các nhân viên luôn tạo mối quan hệ gần gũi, thân thiện, phong cách giao dịch văn
minh, lịch sự, tận tụy phục vụ đối với khách hàng, kịp thời nắm bắt và cùng giải
quyết những nhu cầu, nguyện vọng, vướng mắc của khách hàng…từ đó đã củng cố
khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới quan hệ TTQT với NHNo AG, cụ thể
năm 2009 có thêm 7 khách hàng mới thực hiện nghiệp vụ TTQT qua NHNo AG.
Phạm Kim Hoa Trang 63
Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại Agribank AG
Phạm Kim Hoa Trang 64
{ NHNo AG tiếp tục củng cố mối quan hệ với các ngân hàng nước ngoài và các
công ty chuyển phát nhanh quốc tế (DHL, TNT). Từ đó, NHNo AG được hưởng
mức phí gửi chứng từ đặc biệt ưu đãi góp phần làm giảm chi phí trong TTQT của
khách hàng xuất khẩu đến mức thấp nhất. Đồng thời Agribank AG cũng nhận được
sự hỗ trợ, giúp đỡ nhiệt tình từ các ngân hàng và công ty này trong việc xử lý các
vấn đề phức tạp phát sinh trong quá trình thanh toán xuất nhập khẩu.
9 Vấn đề đang tồn tại: Do hạn mức tín dụng những tháng cuối năm 2009 bị thắt chặt,
nên chưa dàn xếp được vốn để thực hiện tài trợ thương mại cho các doanh nghiệp
xuất khẩu khi họ ký hợp đồng ngoại thương hoặc mở L/C xuất khẩu. Trong khi đây
là sản phẩm mà các doanh nghiệp có nhu cầu lớn, thu hút một lượng lớn chứng từ
thanh toán qua ngân hàng và đây cũng là sản phẩm đang được các NHTM trên địa
bàn cạnh tranh thực hiện.
5.4.2 Điểm mạnh
9 Agribank AG là ngân hàng có lịch sử hoạt động lâu năm, bên cạnh đó ngân hàng
còn nhận được sự tin tưởng và tín nhiệm của khách hàng, nên hoạt động của ngân
hàng nói chung và TTQT nói riêng luôn phát triển rất tốt. Vì thế Agribank AG
chiếm thị phần tương đối lớn về TTQT mà trong đó là phương thức thanh toán bằng
L/C.
9 Đội ngũ nhân viên phòng KDNH dày dặn kinh nghiệm và chuyên nghiệp trong các
nghiệp vụ và luôn phục vụ tốt khách hàng.
9 Biểu phí dịch vụ và lãi suất phù hợp, có tính cạnh tranh với các ngân hàng khác trên
địa bàn.
5.4.3 Điểm yếu
Do là NHNN nên Agribank AG luôn phải chịu sự kiểm soát và hoạt động theo quy
định của NHNN. Vì thế, trong một số thời điểm NHNN quy định hạn mức tín dụng đối
với NHNo AG, chẳng hạn NHNN đưa ra quy định hạn mức tín dụng đối với Agribank
AG là 2 tỷ đồng trong năm 2009, thì Agribank AG phải phân bổ và chi tiêu bằng với
nguồn tín dụng này cho các dịch vụ trong ngân hàng, dẫn đến NHNo AG cũng đưa ra
hạn mức tín dụng đối với các doanh nghiệp giao dịch TTQT qua ngân hàng. Mặt khác,
do dịch vụ TTQT đòi hỏi phải có khả năng đáp ứng vốn tín dụng cho các doanh nghiệp
nhập khẩu, nếu ngân hàng không cung cấp đủ nguồn vốn tín dụng thì các doanh
nghiệp sẽ tìm đến các ngân hàng khác có nguồn nguồn tín dụng mạnh hơn. Nên khi
Agribank AG bị thắt chặt hạn mức tín dụng thì sẽ làm giảm lượng khách hàng giao
dịch TTQT qua Agribank AG, dẫn đến nguồn thu từ dịch vụ bị giảm xuống.
5.4.4 Cơ hội
Kim ngạch xuất nhập khẩu của tỉnh AG trong quý 1 năm 2010 ước đạt 147,7 triệu
USD tăng 25,3% so cùng kỳ năm 20096, điều này cho thấy nền kinh tế đang phục hồi
và có chiều hướng phát triển, đứng đầu vẫn là xuất khẩu gạo, thủy sản và rau quả đông
lạnh; Nhập khẩu thì có thức ăn gia súc, nguyên liệu chế biến và phân bón. Tuy kim
ngạch xuất nhập khẩu AG có giảm trong năm 2009, nhưng tình hình kinh tế thế giới đã
6 Nguồn: [Đọc ngày 15/03/2010].
Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại Agribank AG
Phạm Kim Hoa Trang 65
ổn định sau thời gian dài suy thoái, thị trường xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh
có nhiều thuận lợi nhất là mặt hàng thủy sản sau thời gian sụt giảm đã hồi phục, vì thị
trường nhập khẩu Nga thuận lợi hơn, bên cạnh đó là Hiệp định đối tác kinh tế Việt
Nam - Nhật Bản có hiệu lực. Song song đó, nền kinh tế trong nước nói chung và An
Giang nói riêng đã khôi phục và phát triển, nhu cầu thanh toán biên mậu giữa AG và
các tỉnh biên giới Campuchia hiện nay là rất lớn, nhu cầu hàng hóa tăng cao, sản phẩm
sản xuất ra ngày càng được người tiêu cùng tín nhiệm, các chủ cơ sở chủ động trong
sản xuất, dự trữ nguồn nguyên liệu. Thêm vào đó là số lượng ngày càng gia tăng các
cụm, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, với các doanh nghiệp chuyên kinh doanh xuất
nhập khẩu.
Tất cả những điều đó cho thấy, AG là một thị trường đầy tiềm năng cho sự phát triển
của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và điều đó cũng là một điều kiện thuận lợi cho
hoạt động TTQT của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh ngày càng phát triển hơn.
5.4.5 Đe dọa và thách thức
¾ Áp lực cạnh tranh từ các ngân hàng khác trên địa bàn
Tính đến cuối năm 2009, trên địa bàn tỉnh AG có 51 TCTD đang hoạt động với trên 20
ngân hàng, sự gia tăng nhanh chóng về số lượng của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh
đã tạo ra một môi trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh gay gắt và khốc liệt hơn.
Riêng đối với lĩnh vực thanh toán quốc tế thì có một số ngân hàng rất nổi trội và chiếm
thị phần lớn, đó cũng là thách thức lớn đến Agribank AG nếu không nắm bắt và tìm
hiểu rõ về các đối thủ. Trong đó đáng quan tâm nhất là Ngân hàng Thương mại cổ
phần Ngoại thương AG (Vietcombank).
Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương AG (Vietcombank AG)
Ngày 01/04/1963, Vietcombank VN chính thức được
thành lập theo Quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính
phủ ban hành ngày 30/10/1962 trên cơ sở tách ra từ Cục
quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung ương
(nay là NHNN). Theo Quyết định nói trên, Vietcombank
đóng vai trò là ngân hàng chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam tại thời
điểm đó hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm cho vay tài trợ xuất nhập
khẩu và các dịch vụ kinh tế đối ngoại khác (vận tải, bảo hiểm...), thanh toán quốc tế,
kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các ngân hàng nước ngoài, làm đại
lý cho Chính phủ trong các quan hệ thanh toán, vay nợ, viện trợ với các nước xã hội
chủ nghĩa (cũ)... Ngoài ra, Vietcombank còn tham mưu cho Ban lãnh đạo NHNN về
các chính sách quản lý ngoại tệ, vàng bạc, quản lý quỹ ngoại tệ của Nhà nước và về
quan hệ với Ngân hàng Trung ương các nước, các Tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế.
Ngày 21/09/1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc NHNN đã
ký Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc thành lập lại Vietcombank theo mô hình Tổng
công ty 90, 91 được quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07/03/1994 của Thủ
tướng Chính phủ. Ngày 07/05/1991, Thống đốc NHNN VN đã ký quyết định số
55/NH – QĐ thành lập chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương An Giang
(Vietcombank AG). Vietcombank AG là một doanh nghiệp quốc doanh hoạt động
trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng, thực hiện chế độ hạch toán phù thuộc, có con dấu
Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại Agribank AG
riêng. Được tổ chức và hoạt động theo quy chế tổ chức và hoạt động theo quy chế tổ
chức và hoạt động của Vietcombnk VN.
Vietcombank AG đã khai thác thế mạnh là ngân hàng hoạt động đối ngoại duy nhất
trên địa bàn tỉnh (hiện nay có nhiều ngân hàng có hoạt động này), nên ngân hàng đã
nhanh chóng có quan hệ đại lý với hơn 70 ngân hàng trên thế giới và cho đến nay đã
hơn 160 đại lý. Vietcombank AG giai đoạn đầu thành lập với đội ngũ nhân viên bao
gồm 23 nhân viên, nhưng hiện tại con số này là 151 nhân viên, với trình độ hơn hẳn
trước đây rất nhiều.
Vietcombank AG luôn quan tâm đến đổi mới công nghệ, phát triển nhiều tiện ích ngân
hàng phục vụ mọi đối tượng khách hàng nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của
Vietcombank AG. Hàng loạt các dịch vụ được triển khai như mạng thanh toán viễn
thông SWIFT, hệ thống ngân hàng bán lẻ, VCB SIL VERLAKE, mạng thanh toasna
thẻ, chấp nhận thanh toán các thẻ tín dụng quốc tế phổ biến như Master, Visa, Amex,
JCP, Dinners Club.
Với thế mạnh là ngân hàng hoạt động đối ngoại đầu tiên trên địa bàn tỉnh nên thị phần
về lĩnh vực này mà cụ thể là hoạt động TTQT ngân hàng chiếm rất lớn. Thêm vào đó
là đã hoạt động lâu năm cùng với sự tín nhiệm của khách hàng nên hoạt động TTQT
của ngân hàng rất phát triển.
Về hoạt động TTQT của Vietcombank AG
TTQT là thế mạnh của Vietcombank AG, mặc dù doanh thu TQTT có giảm từ năm
2006 đến năm 2007, cụ thể doanh thu TTQT năm 2006 là 192 triệu USD, đã giảm đến
27 triệu USD trong năm 2007, hiện tại doanh thu TTQT đã đạt con số 251,4 triệu
USD, gấp 2,17 lần doanh thu TTQT của Agribank AG. Mặc dù Vietcombank AG
được thành lập sau Agribank AG 2 năm, nhưng Vietcombank AG hoạt động chuyên
về các lĩnh vực kinh tế đối ngoại và hoạt động với hình thức là 1 doanh nghiệp quốc
doanh, nên doanh thu có cao hơn rất nhiều cũng là điều tất nhiên.
Hình 5.9: Doanh thu TQTT của Agribank và Vietcombank AG
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo tổng kết các ngân hàng)
Phạm Kim Hoa Trang 66
Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại Agribank AG
Với doanh thu ngày càng tăng thì thị phần TTQT của Vietcombank ở AG cũng chiếm
được thị phần rất lớn, so với các ngân hàng có thị phần nhỏ trên địa bàn như Đông Á,
Sacombank, Ngân Hàng TMCP Sài Gòn,…
Bảng 5.8: Thị phần TTQT của Vietcombank AG
(Đơn vị tính: Triệu USD)
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Tổng kim ngạch XNK của Tỉnh AG 600 840 652
Giá trị TTQT qua Vietcombank AG 165 201 251,4
Tỷ trọng 27,5% 23,9% 38,6%
Hiện tại trên địa bàn cũng có một ngân hàng chuyên hoạt động đối ngoại chỉ mới được
thành lập vào năm 2008, đó là Eximbank AG, dự báo trong tương lai thì ngân hàng
này sẽ cạnh tranh rất khốc liệt với Vietcombank AG để giành thị phần vì hiện tại ngân
hàng này chiếm thị phần không cao và mới gia nhập. Hiện tại, Vietcombank,
Eximbank, Agribank là 3 ngân hàng đứng đầu và chiếm thị phần lớn về TTQT tại địa
bàn tỉnh AG. Do tính chất của Agribank AG không chuyên về hoạt động TTQT và vốn
không nhiều, nên rất khó có thể cạnh tranh với 2 ngân hàng đó, nhưng Agribank AG
luôn cố gắng để nâng cao doanh thu và chiếm thị phần ngày một cao hơn.
Về phương thức thanh toán bằng L/C tại Vietcombank AG
Hình 5.10: Doanh thu từ phương thức thanh toán bằng L/C của
Agribank và Vietcombank AG
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo tổng kết các ngân hàng)
Cũng như Agribank AG thì Vietcombank AG cũng có các phương thức thanh toán phổ
biến như chuyển tiền, nhờ thu và L/C. Về phương thức thanh toán bằng L/C thì cũng
Phạm Kim Hoa Trang 67
Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại Agribank AG
Phạm Kim Hoa Trang 68
không đa dạng hơn các ngân hàng khác trên địa bàn, vì cũng không cung cấp các loại
L/C như: Giáp lưng, tuần hoàn, điều khoản đỏ,…
Do doanh thu TTQT của Vietcombank rất lớn nên phương thức thanh toán bằng L/C
cũng rất lớn với tỷ trọng thanh toán chiếm đến 40,3%. Số lượng khách hàng thanh toán
qua Vietcombank rất lớn, do điều kiện không cho phép nên tôi không thể cung cấp tên
các khách hàng thanh toán qua Vietcombank AG được.
Tóm lại: Qua phân tích trên, ta có thể thấy Vietcombank AG là một đối thủ rất mạnh
với thế mạnh về hoạt động đối ngoại, Agribank AG rất khó có thể vượt qua được nên
Agribank AG cần chủ động trong công tác tìm kiếm khách hàng và tạo cơ hội thuận
lợi hơn cho khách hàng khi thanh toán qua Agribank AG, từ đó nâng doanh thu lên
ngày càng cao.
¾ Áp lực từ đối thủ cạnh tranh tiềm năng
Trong hoạt động ngân hàng thì có rất nhiều đối thủ cạnh tranh và cạnh tranh với nhau
rất khốc liệt trên mọi khía cạnh và dịch vụ, với mục đích cuối cùng là chiếm được thị
phần lớn. Vì thế, Agribank AG không chỉ cảnh giác đối với các đối thủ tầm cỡ mà còn
phải cảnh giác đối với các đối thủ tiềm năng, đó là các đối thủ có thể trong tương lai sẽ
vươn lên chiếm thị phần lớn. Một đối thủ tiềm năng đáng quan tâm trên địa bàn tỉnh
AG có thể nhắc đến là Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín AG (Sacombank AG).
Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín AG (Sacombank AG)
Sacombank VN được thành lập theo
quyết định số 005/GP - UB ngày
03/01/1992 của UBND Thành Phố Hồ
Chí Minh và hoạt động theo quyết định
số 006/NH – GP ngày 05/12/1991 củ NHNN VN. Chính thức đi vào hoạt động vào
ngày 21/12/1991 trên cơ sở phát triển từ Ngân hàng Gò Vấp và sáp nhập 3 hợp tác xã
tín dụng Tân Bình – Lữ Gia – Thành Công.
Vào ngày 16/5/2008, Sacombank tạo nên một bước ngoặt mới trong lịch sử hình
thành và phát triển Ngân hàng với việc công bố hình thành Tập đoàn
Sacombank. Việc hình thành mô hình Tập đoàn là điều kiện để phát triển các giải
pháp tài chính trọn gói với chi phí hợp lý, nhằm tạo ra giá trị gia tăng cho khách hàng
đồng thời nâng cao sức mạnh trong quá trình hội nhập của Sacombank và nhóm các
Công ty thành viên hoạt động trong các lĩnh vực tài chính và phi tài chính.
Sacombank AG được thành lập theo công văn số 143/NHNN ngày 22/05/2005 của
Thống đốc NHNN Việt Nam, chính thức đi vào hoạt động ngày 03/08/2005 theo công
văn số 66 của Chủ tịch HĐQT trên cơ sở chuyển thể và nâng cấp từ Văn phòng đại
diện An Giang trực thuộc chi nhánh Cần Thơ.
Tính đến tháng 04/2009, ngoài trụ sở chi nhánh đặt tại thành phố Long Xuyên, còn 5
phòng giao dịch ở: PGD Tân Châu, PGD Châu Phú, PGD Núi Sam, PGD Châu Đốc và
PGD Chợ Mới.
Sacombank AG là chi nhánh thứ 3 áp dụng hệ thống Corebanking (T24), là một trong
những phương tiện hiện đại trong việc quản lý ngân hàng, Sacombank cũng đã tiến
Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại Agribank AG
hành thực hiện việc xếp hạng tín dụng, đánh giá phân loại các khoản vay để ngay từ
đầu có thể ngăn ngừa những khoản vay có thể phát sinh rủi ro.
Trong cùng xu thế phát triển của toàn hệ thống Sacombank, Sacombank AG cũng đặt
mục tiêu phát triển là trở thành ngân hàng bán lẻ đa năng trên địa bàn tỉnh, do vậy
nhóm khách hàng trọng tâm mà chi nhánh hướng đến là các doanh nghiệp nhỏ và vừa,
đẩy mạnh công tác tín dụng nhằm đầu tư vốn để tài trợ cho các phương án sản xuất
kinh doanh, phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Về hoạt động TTQT của Sacombank AG
Mặc dù chỉ mới đi vào hoạt động vào năm 2005, nhưng doanh thu TTQT của
Sacombank AG đã đạt con số khả quan 11,7 triệu USD trong năm 2006 và ngày càng
tăng qua các năm với khách hàng quen thuộc là công ty XNK gỗ Sông Hồng.
Trong năm 2009, do công ty XNK gỗ Sông Hồng chỉ nhập khẩu gỗ nội địa nên đã đẩy
doanh thu TTQT của Sacombank AG giảm đáng kể, doanh thu chỉ đạt 7,2 triệu USD,
giảm 13 triệu USD so với năm 2008. Tuy nhiên, Sacombank AG lại phát triển thêm
được 1 khách hàng mới vào giữa năm 2009 là công ty XNK thủy sản An Mỹ.
Hình 5.11: Doanh thu TQTT của Agribank và Sacombank AG
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo tổng kết các ngân hàng)
Doanh thu TTQT của Sacombank thấp hơn nhiều so với Agribank, bởi vì Agribank
cung cấp nhiều phương thức thanh toán hơn cho khách hàng, bên cạnh đó là Agribank
AG đang phục vụ cho 19 khách hàng là các doanh nghiệp với 8 nhân viên chuyên
nghiệp chuyên làm dịch vụ TTQT.
Bảng 5.9: Tốc độ tăng trưởng TTQT của Agribank và Sacombank AG
Tốc độ tăng trưởng 2007/2006 2008/2007 2009/2008
Agribank AG 44% 15,4% 39,8%
Sacombank AG 25,6% 37,4% - 64%
Phạm Kim Hoa Trang 69
Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại Agribank AG
Vì doanh thu năm 2009 giảm nên tốc độ tăng trưởng cũng giảm đáng kể. Tuy tốc độ
tăng trưởng TTQT năm 2009 Sacombank đã giảm rất lớn nhưng trong năm 2010 chắc
chắn sẽ khả quan hơn, bởi Sacombank AG đang thúc đẩy công tác tìm kiếm khách
hàng mới, hiện tại Sacombank AG đang phục vụ TTQT cho 2 khách hàng và dự báo sẽ
tăng thêm trong những năm tới.
Trong năm 2009, Sacombank AG chỉ phục vụ duy nhất một phương thức thanh toán
đó là L/C, trong khi các năm trước có thêm phương thức chuyển tiền. Điều này cho
thấy dịch vụ TTQT của Sacombank AG còn khá non trẻ, tuy nhiên với 3 năm hoạt
động và các dịch vụ trong TTQT phải thông qua Hội sở, nên không thể hiện được sự
chủ động của các nhân viên, kèm theo đó là Sacombank AG chưa chú trọng đúng mức
đến dịch vụ này, bởi lẻ toàn ngân hàng chỉ có 1 nhân viên chuyên làm dịch vụ TTQT,
vì thế trong tương lai khi Sacombank AG được sự chủ động cộng với đội ngũ nhân
viên chuyên nghiệp hơn thì doanh thu TTQT dự báo sẽ ngày càng tăng nhanh chóng.
Bên cạnh đó, với quyết tâm cộng với tiềm năng phát triển của dịch vụ này trong tương
lai thì Sacombank AG hứa hẹn sẽ có những bước phát triển vượt bậc vì Sacombank
AG đang đẩy mạnh các công tác thu hút và tìm kiếm khách hàng, các công tác hỗ trợ
cho các doanh nghiệp trong hoạt động TTQT.
Về phương thức thanh toán bằng L/C tại Sacombank AG
Doanh số các phương thức trong TTQT trong năm 2009 bao gồm: 18 L/C xuất khẩu trị
giá 6,2 triệu USD và 25 L/C nhập khẩu trị giá 1 triệu USD, các phương thức thanh
toán khác như nhờ thu, chuyển tiền không có phát sinh.
Hình 5.12: Doanh thu từ phương thức thanh toán bằng L/C của
Agribank và Sacombank AG
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo tổng kết các ngân hàng)
Chỉ năm 2009 là doanh thu từ L/C của Sacombank AG thấp hơn rất nhiều so với
Agribank AG tới 21 triệu USD, mặt khác ta có thể thấy được doanh thu từ TTQT của
Sacombank thấp hơn nhiều so với Agribank nhưng về phương thức thanh toán bằng
L/C thì đôi khi xấp xỉ, vì thế ta có thể cho rằng phương thức thanh toán bằng L/C là
thế mạnh của Sacombank AG.
Phạm Kim Hoa Trang 70
Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại Agribank AG
Tóm lại: Ta có thể khẳng định rằng, nếu Sacombank AG đầu tư đúng mức và chú
trọng hơn đến dịch vụ TTQT thì tiềm năng phát triển trong tương lai là rất lớn, và sẽ là
đối thủ tiềm năng cho các ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực này.
¾ Áp lực từ khách hàng
Khách hàng là thành phần quan trọng trong mọi hoạt động của các tổ chức kinh doanh
và ngân hàng cũng vậy. Trong hoạt động TTQT, khách hàng chủ yếu là các doanh
nghiệp, nên yêu cầu và đòi hỏi từ các khách hàng này khắc khe hơn nhiều so với các
khách hàng cá nhân. Agribank AG luôn chú trọng và quan tâm đến các dịch vụ khách
hàng, công tác tiếp thị, thông tin tuyên truyền luôn được thực hiện qua các năm. Riêng
đối với phòng KDNH thì càng quan tâm đến điều đó hơn, mỗi nhân viên được Trưởng
phòng giao cho một số khách hàng để phục vụ và vì thế các nhân viên sẽ thân thiết và
nắm rõ hơn về khách hàng của mình, từ đó phục vụ khách hàng tốt hơn.
Tuy nhiên, do tính chất là một ngân hàng nhà nước, vốn luôn ít và thấp hơn các ngân
hàng có nguồn vốn từ nước ngoài, vì thế Agribank AG luôn phải cạnh tranh giành
khách hàng nhưng do không đủ khả năng cung cấp vốn tín dụng cho các khách hàng
nên cũng có nhiều khách hàng chuyển sang các ngân hàng khác có nguồn vốn mạnh
hơn trên địa bàn. Mặc dù vậy, Agribank AG vẫn luôn cố gắng tìm kiếm và thu hút
khách hàng ngày càng tăng qua các năm, điều đó phải nói đến công sức của các nhân
viên trong phòng KDNH luôn tận tình phục vụ khách hàng, bằng một phong cách
chuyên nghiệp và lấy chất lượng dịch vụ làm thế mạnh.
Nhưng hiện tại tình hình cạnh tranh trên đại bàn rất gay gắt với nhiều TCTD bởi hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu đang rất phát triển, nên đòi hỏi Agribank AG cũng có
những hướng phát triển hợp lý hơn, trong tương lai nếu Agribank AG có thể giải quyết
được nhu cầu cấp tín dụng cho các khách hàng trong hoạt động TTQT thì lượng khách
hàng thanh toán qua Agribank AG sẽ tăng nhanh chóng.
¾ Nguồn cung ngoại tệ
Nhu cầu về ngoại tệ là rất quan trọng cho các hoạt động TTQT, bởi lẽ nó đáp ứng nhu
cầu thanh toán nhập khẩu từ nước ngoài cho các khách hàng. Nguồn cung ngoại tệ chủ
yếu cho Agribank AG là từ các doanh nghiệp xuất khẩu có thanh toán qua NHNo, từ
nguồn kiều hối thu đổi ngoại tệ từ dân cư, từ NHNo VN, từ khách hàng vãng lai và
cam kết mua từ khách hàng là tổ chức theo hình thức Forward. Trong đó nguồn cung
chủ yếu là từ các doanh nghiệp xuất khẩu có thanh toán qua NHNo. Doanh số ngoại tệ
mua vào đạt 71,8 triệu USD, giảm 4% (-2,7 triệu USD), doanh số ngoại tệ bán ra đạt
72,5 triệu USD, giảm 3% (-1,9 triệu USD) so với cùng kỳ năm 2008. Mặc dù trong
năm 2008, có 7 Bàn thu đổi ngoại tệ của Agribank AG bị giải thể do không đủ điều
kiện của NHNN, nhưng Agribank AG luôn cố gắng thu mua và dự trữ ngoại tệ khi cần
thiết, bởi nếu không có nó thì hoạt động TTQT sẽ gặp nhiều khó khăn và không thể
hoạt động được.
Bên cạnh đó, do Agribank AG không được phép mua ngoại tệ từ các tổ chức tín dụng
khác, mà phải mua từ Sở quản lý kinh doanh vốn và ngoại tệ của Hội sở nên cũng
phần nào hạn chế nguồn ngoại tệ của Agribank AG, bởi lẽ ngân hàng có thể thỏa thuận
với các tổ chức tín dụng khác để mua ngoại tệ với tỷ giá hợp lý.
Phạm Kim Hoa Trang 71
Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại Agribank AG
¾ Tín dụng ngoại tệ
Năm 2009 doanh số cho vay chỉ đạt 1,8 triệu USD, giảm 70% (-4,2 triêu USD), doanh
số thu nợ 1,5 triệu USD, giảm 84% (-8,4 triệu USD), dư nợ cho vay ngoại tệ đạt 759
ngàn USD, tăng 51% (+255 ngàn USD) so với năm 2008. Do Agribank AG bị thắt
chặt hạn mức tín dụng vào những tháng cuối năm 2009, dẫn đến doanh số cho vay
giảm. Nguồn vốn tín dụng xuất nhập khẩu rất quan trọng đối với phòng KDNH, bởi
nguồn vốn này sẽ hỗ trợ trực tiếp cho các doanh nghiệp nhập khẩu, nếu ngân hàng
không cung cấp đủ nguồn vốn tín dụng theo yêu cầu của khách hàng, thì khách hàng
nhập khẩu sẽ không mở L/C qua ngân hàng, dẫn đến giảm doanh thu hoạt động thanh
toán bằng L/C.
¾ Sự biến động tỷ giá hối đoái
Sự biến động tỷ giá hối đoái có thể ảnh hưởng xấu hoặc tốt tới các khách hàng và hoạt
động TTQT của ngân hàng, bởi lẽ tỷ giá hối đoái thì biến động mỗi ngày, trong khi các
phương thức thanh toán nhất là thanh toán theo phương thức L/C lại kéo dài trong vài
tháng. Để phòng ngừa những rủi ro về tỷ giá, Agribank AG đã thực hiện hầu hết các
hình thức mua bán ngoại tệ như: Spot, Forward, Swap nhưng chưa thực hiện được
hình thức quyền chọn (Option) vì NHNo VN chưa cho phép các chi nhánh thực hiện.
5.5 Đánh giá chung thực trạng hoạt động thanh toán bằng L/C tại Agribank AG
Vấn đề đang tồn tại và gây khó khăn cho hoạt động thanh toán bằng L/C ở Agribank
AG là nguồn tín dụng xuất nhập khẩu, bởi NHNo AG luôn phải chịu sự kiểm soát về
hạn mức tín dụng và trong một số thời điểm phải hoạt động theo chỉ thị của NHNN, vì
thế ngân hàng rất khó có thể chủ động được nguồn vốn này, nên đã để khách hàng
chuyển sang giao dịch với các ngân hàng khác, từ đó phần nào làm giảm doanh thu
thanh toán bằng L/C..
Mặt khác, do cuối năm 2008 Agribank AG có 7 Bàn đổi ngoại tệ không đủ điều kiện
hoạt động dẫn đến doanh số mua và bán ngoại tệ trong năm 2009 đều giảm so với năm
2008. Cộng với nguồn cung ngoại tệ phải mua từ Sở quản lý kinh doanh vốn và ngoại
tệ của Hội sở nên cũng phần nào hạn chế nguồn ngoại tệ của Agribank AG. Nguồn
cung ngoại tệ cũng rất quan trọng đối hoạt động TTQT, nếu ngân hàng có thể mua từ
các tổ chức tín dụng khác thì ngân hàng sẽ chủ động hơn, từ đó giúp hoạt động TTQT
phát triển hơn.
Hoạt động thanh toán bằng L/C tại Agribank AG trong thời gian qua đã đạt được nhiều
thành tựu đáng kể, lấy lợi thế là một thương hiệu mạnh, được sự tín nhiệm của khách
hàng, có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và có nhiều kinh nghiệm, phí dịch vụ cạnh
tranh,…nên đã phần nào giúp doanh thu và số lượng thanh toán bằng L/C ngày càng
tăng, góp phần tăng nguồn thu vào tổng thu nhập của Agribank AG. Mặt khác, với sự
cạnh tranh của các ngân hàng khác trên địa bàn thì Agribank AG luôn phải cố gắng để
không bị giảm sút doanh thu. Nhưng với số lượng khách hàng ngày càng tăng, cùng
những chính sách và sự quan tâm của Ban giám đốc Agribank AG thì doanh thu thanh
toán bằng L/C sẽ tăng nhanh trong tương lai.
Phạm Kim Hoa Trang 72
Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại Agribank AG
CHƯƠNG 6: GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ĐỂ HOÀN THIỆN
NGHIỆP VỤ THANH TOÁN BẰNG L/C TẠI
AGRIBANK AN GIANG
Sau khi đã đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán bằng L/C tại Agribank AG thì
chương này sẽ đưa ra các giải pháp để hoàn thiện nghiệp vụ, góp phần giúp nghiệp vụ
ngày càng hoàn thiện và phát triển hơn trong tương lai.
6.1 Định hướng phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 của tỉnh An Giang
6.3.1 Mục tiêu tổng quát
Chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý
kinh tế - xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng lao động với công
nghệ tiên tiến, hiện đại, dựa trên phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học - công
nghệ, tạo năng suất lao động xã hội cao. Đầu tư phát triển các chương trình, đề án, dự
án có trọng tâm, trọng điểm và tích cực thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế.
6.3.2 Một số chỉ tiêu chủ yếu năm 2010
9 Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt 12%.
9 GDP bình quân đầu người đạt 927 USD.
9 Khu vực nông - lâm - thủy sản chiếm 24,8%; công nghiệp - xây dựng chiếm 15,5%;
dịch vụ chiếm 59,7% GDP.
9 Giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 700 triệu USD.
9 Giảm tốc độ phát triển dân số từ nay đến cuối năm 2010 xuống 1,1%.
9 Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng lên 25% - 30%.
6.2 Định hướng hoạt động KDNH trong năm 2010
6.2.1 Định hướng mục tiêu hoạt động
Năm 2010 hoạt động KDNH của NHNo AG sẽ tiếp tục gặp nhiều thử thách do điều
hành vĩ mô về tăng trưởng tín dụng, nguồn thu từ tín dụng sẽ dần thu hẹp do chênh
lệch lãi suất đầu ra đầu vào ngày càng giảm. Vì vậy, BGĐ NHNo AG xác định phát
triển mạnh nguồn thu dịch vụ ngoài tín dụng là vấn đề quan trọng thứ hai trong công
tác chỉ đạo điều hành hoạt động kinh doanh, nâng cao tỷ lệ thu dịch vụ trên tổng thu
nhập, từng bước xây dựng mô hình của môt ngân hàng hiện đại. Một trong những
mảng dịch vụ có nguồn thu phí dịch vụ cao là TTQT và kinh doanh ngoại tệ. Do vậy,
yêu cầu đối với hoạt động KDNH của chi nhánh NHNo AG là rất lớn. Nhiệm vụ đề ra
là:
- Tiếp tục phát triển toàn diện các dịch vụ sản phẩm về ngoại tệ, đặc biệt tập trung
phát huy lợi thế cạnh tranh của NHNo ở các lĩnh vực: Huy động vốn ngoại tệ,
Phạm Kim Hoa Trang 73
Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại Agribank AG
TTQT, chi trả kiều hối, thu đổi ngoại tệ mặt, thanh toán trực tiếp giữa Việt Nam –
Campuchia… Tăng cường chăm sóc và củng cố mối quan hệ tốt với các khách hàng
truyền thống, đẩy mạnh thu hút khách hàng mới, phát triển sản phẩm dịch vụ một
cách đồng bộ.
- Chú trọng nâng cao năng lực chuyên môn đối với cán bộ nghiệp vụ trong các lĩnh
vực ngoại tệ như TTQT, kinh doanh ngoại tệ, thẩm định dự án, tín dụng và bảo
lãnh, chiết khấu chứng từ, chi trả kiều hối, huy động vốn,…tạo nguồn lực cán bộ
bền vững đáp ứng yêu cầu phát triển đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ về ngoại tệ
và hội nhập kinh tế quốc tế.
6.2.2 Nhiệm vụ cụ thể
- Năm 2010, chi nhánh NHNo AG phấn đấu đạt doanh số thanh toán quốc tế, kinh
doanh ngoại tệ và phí thu từ được từ hoạt động KDNH tăng 10% so với năm 2009.
- Tiếp tục phát huy chất lượng phục vụ khách hàng trong quan hệ TTQT và kinh
doanh ngoại tệ. Tăng cường chăm sóc khách hàng, luôn tạo mối quan hệ gần gũi,
thân thiện, phong cách giao dịch văn minh, lịch sự, tận tụy phục vụ đối với khách
hàng, kịp thời nắm bắt và cùng giải quyết những nhu cầu, nguyện vọng, vướng
mắc của khách hàng,… Củng cố khách hàng cũ và thu hút thêm khách hàng mới
quan hệ TTQT với NHNo AG.
6.3 Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán bằng L/C tại Agribank AG
6.3.1 Giải pháp về chiến lược Marketing
Về sản phẩm:
Dựa vào dự báo nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán TTQT có tiềm năng phát triển
trong tương lai nên Agribank AG cần có chính sách cung cấp thêm các loại L/C khác
theo yêu cầu của khách hàng, tránh trường hợp khách hàng cần mà ngân hàng không
cung cấp được. Mặt khác, cũng đa dạng hóa các phương thức thanh toán trong hoạt
động TTQT.
Bên cạnh đó, các nhân viên phải tư vấn và hỗ trợ cho khách hàng giúp họ sử dụng các
loại L/C khác như: Giáp lưng, tuần hoàn, điều khoản đỏ,…một cách thuận lợi và an
toàn. Mặt khác, Agribank AG cần nghiên cứu và triển khai thực hiện dịch vụ trọn gói
trong phương thức thanh toán bằng L/C, liên kết với các cơ quan khác để thực hiện
dịch vụ tốt hơn như: Cơ quan Hải quan, các công ty vận chuyển, cơ quan giám định
hàng hóa,… các nhân viên thì hoàn chỉnh các chứng từ cần thiết. Tóm lại là thực hiện
tất cả các dịch vụ giúp cho khách hàng có thể giao hàng/nhận hàng – nhận tiền/thanh
toán tiền một cách thuận lợi, nhanh chóng và an toàn. Nếu trong tương lai, dịch vụ này
được triển khai tốt thì Agribank AG sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng, từ đó làm
tăng nguồn thu từ TTQT và phí dịch vụ, góp phần nâng cao vị thế, tăng thị phần của
ngân hàng và cạnh tranh với các ngân hàng khác trên địa bàn tỉnh.
Về giá
Trong bối cảnh có quá nhiều ngân hàng hoạt động trên địa bàn tỉnh với áp lực cạnh
tranh ngày càng gay gắt thì một dịch vụ tốt cũng đòi hỏi một mức giá hợp lý tức phí và
lãi suất hợp lý để thu hút khách hàng. Nên Agribank AG cần đưa ra chính sách, các
Phạm Kim Hoa Trang 74
Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại Agribank AG
điều kiện và các mức thời gian để chia khách hàng thành từng nhóm khác nhau như:
Nhóm khách hàng thân thiết là những khách hàng đã thanh toán qua Agribank AG
trong một thời gian bao lâu và cần những điều kiện gì. Mục đích của việc phân chia
này là giúp ngân hàng có thể phục vụ các nhóm khách hàng một cách hợp lý hơn, có
những chương trình khuyến mãi và các chính sách khuyến khích riêng.
Mặt khác, việc chia ra các nhóm khách hàng riêng này giúp ngân hàng có thể đưa ra
các mức phí và lãi suất khác nhau, nhất là khi bảng biểu phí dịch vụ là do Agribank
VN đưa ra và cố định đối với các chi nhánh, nên Agribank AG cũng phải áp dụng vào
biểu phí đó, tuy nhiên Agribank AG có thể linh hoạt phí dịch vụ và lãi suất vào các
nhóm khách hàng. Tất cả đều nhằm mục đích là giữ chân khách hàng cũ, thu hút khách
hàng mới và nâng cao tính cạnh tranh của ngân hàng.
Về phân phối
Là ngân hàng nhà nước nên Agribank VN có chi nhánh ở mỗi tỉnh, thành, huyện, thị
xã trong cả nước. Toàn tỉnh AG có 25 điểm giao dịch bao gồm: Hội sở tỉnh, 14 chi
nhánh loại 3 và 10 phòng giao dịch. Nên nhu cầu mở rộng mạng lưới hoạt động là
không cần thiết.
Mở rộng và phát triển thị trường là một chiến lược tất yếu đối với các ngân hàng trong
bối cảnh nhu cầu dịch vụ có xu hướng ngày càng tăng cao trong tương lai. Agribank
AG cũng đã và đang thực hiện chiến lược này, vì ngân hàng đang xây dựng đề án thực
hiện hoạt động KDNH ở cả chi nhánh loại 3, với mạng lưới 14 chi nhánh loại 3 hoạt
động rộng khắp tỉnh thì hoạt động KDNH của Agribank AG sẽ ngày càng phát triển.
Về chiêu thị
Do nhu cầu thanh toán vùng biên mậu giữa Việt Nam và Campuchia ngày càng lớn,
nên phòng KDNH cần phối hợp với phòng dịch vụ marketing tổ chức tiếp thị và quảng
bá phương thức thanh toán trực tiếp qua mạng SWIFT giữa Việt Nam – Campuchia
đến các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh có thanh toán xuất nhập khẩu với các khách
hàng tại Campuchia, nhằm nâng cao doanh thu từ hoạt động TTQT nói chung và từ
phương thức L/C nói riêng.
Bên cạnh đó, đa dạng hóa các nghiêp vụ thu hút nguồn kiều hối, phối hợp phòng dịch
vụ marketing tổ chức tiếp thị và quảng bá dịch vụ chuyển tiền kiều hối đến tất cả các
hộ gia đình có thân nhân ở nước ngoài, từng chi nhánh loại 3 phân công cán bộ phối
hợp cùng các tổ chức đoàn thể, chính quyền địa phương đi tiếp cận các hộ gia đình có
nguồn ngoại tệ từ nước ngoài chuyển về, quảng bá giới thiệu phương thức và những
tiện ích khi chuyển tiền về Agribank AG, xây dựng các hình thức khuyến mãi hiệu quả
để thu hút khách hàng chuyển tiền qua Agribank AG, nhằm nâng cao tỷ trọng nguồn
vốn huy động ngoại tệ trên tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh, chú trọng hơn
nữa huy động nguồn vốn tiết kiệm ngoại tệ từ dân cư và tổ chức kinh tế. Bởi nguồn
vốn ngoại tệ càng nhiều sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động TTQT càng phát triển
và nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Mặt khác, chủ động tiếp cận với các doanh nghiệp nhập khẩu có nhu cầu lớn về ngoại
tệ trong thanh toán với các nước ngoài nhằm tạo “đầu ra” ổn định cho lượng ngoại tệ
mua được từ các doanh nghiệp xuất khẩu, từng bước chủ động về tỷ giá mua bán về
Phạm Kim Hoa Trang 75
Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại Agribank AG
ngoại tệ, tránh phụ thuộc hoàn toàn vào tỷ giá của Sở quản lý kinh doanh vốn và ngoại
tệ Agribank Việt Nam.
6.3.2 Giải pháp về nguồn vốn tín dụng cung cấp cho khách hàng
Phối hợp với phòng tín dụng thu xếp nguồn vốn để thực hiện tài trợ thương mại cho
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ngay khi họ có hợp đồng ngoại thương hoặc đã mở
L/C nhập khẩu. Đây là sản phẩm các doanh nghiệp có nhu cầu cao, thu hút được một
lượng lớn chứng từ thanh toán qua ngân hàng và đây cũng là sản phẩm đang được các
NHTM trên địa bàn cạnh tranh thực hiện.
Bên cạnh đó, do chính sách tiếp tục siết chặt tăng trưởng dư nợ trong năm 2010 của
Agribank VN, việc cho vay các doanh nghiệp sẽ bị hạn chế. Vì vậy, phòng KDNH
phối hợp với phòng tín dụng quản lý chặt chẽ tình hình xuất trình chứng từ thanh toán
của các doanh nghiệp, đảm bảo doanh số xuất trình chứng từ thanh toán phải tương
xứng với doanh số nhận nợ vay. Đồng thời, quản lý chặt nguồn ngoại tệ thanh toán về
bắt buộc phải bán cho Agribank AG, không được chuyển đi.
Mặt khác, phối hợp với phòng tín dụng rà soát lại các cơ chế chính sách ưu đãi linh
hoạt về vốn tín dụng, lãi suất, phí, tỷ giá đối với khách hàng xuất nhập khẩu, nhằm kịp
thới điều chỉnh, đáp ứng yêu cầu thực tiễn của khách hàng, đảm bảo hiệu quả kinh
doanh và thực hiện tốt chính sách khách hàng của Agribank AG, từng bước tạo quy
trình kép kín từ cho vay đến thanh toán tiền hàng về qua Agribank AG, đảm bảo an
toàn vốn và tăng hiệu quả trong kinh doanh.
Nguồn vốn tín dụng không đủ cung cấp cho khách hàng là một hạn chế rất lớn của
Agribank AG, nếu Agribank AG giải quyết được hạn chế này thì lượng khách hàng
thanh toán qua Agribank AG sẽ ngày càng tăng, đồng thời doanh thu từ hoạt động
TTQT nói chung, L/C nói riêng cũng sẽ tăng.
6.3.3 Chính sách thu hút khách hàng
Tiếp tục phát huy chất lượng phục vụ khách hàng trong quan hệ TTQT Tăng cường
chăm sóc khách hàng, luôn tạo mối quan hệ gần gũi, thân thiện, phong cách giao dịch
văn minh, lịch sự, tận tụy phục vụ đối với khách hàng, kịp thời nắm bắt và cùng giải
quyết những nhu cầu, nguyện vọng, vướng mắc của khách hàng,… Củng cố mối quan
hệ khách hàng cũ và thu hút thêm khách hàng mới quan hệ TTQT với Agribank AG,
phát triển sản phẩm dịch vụ một cách đồng bộ.
6.3.4 Về đội ngũ nhân viên
Chú ý nâng cao năng lực chuyên môn đối với cán bộ nghiệp vụ trong lĩnh vực TTQT
tạo nguồn lực cán bộ bền vững đáp ứng yêu cầu phát triển đa dạng hóa các sản phẩm
dịch vụ về ngoại tệ và hội nhập kinh tế quốc tế. Cử cán bộ đi đào tạo các lớp nghiệp vụ
từ cơ bản đến nâng cao, đảm bảo thực hiện các nghiệp vụ chính xác tuyệt đối, từng
bước mở rộng các nghiệp vụ mới. Mặc dù, đội ngũ nhân viên hiện tại ở phòng KDNH
đã rất tốt, nhưng khi hoạt động TTQT ngày càng phát triển thì đòi hỏi phải mở rộng
lượng nhân viên và ngày càng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, tất cả vì mục tiêu giúp
nghiệp vụ được thực hiện an toàn và tốt hơn.
Phạm Kim Hoa Trang 76
Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại Agribank AG
CHƯƠNG 7: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Đây là chương kết thúc của bài nghiên cứu, với việc đưa ra những kết luận tổng quát
từ những phân tích ở trên, từ đó đề xuất những kiến nghị đối với NHNo VN nói chung
và NHNo AG nói riêng.
7.1 Kết luận
Trong bối cảnh thị trường kinh doanh xuất nhập khẩu ở tỉnh AG đang rất phát triển, thì
nhu cầu về dịch vụ TTQT của các doanh nghiệp là rất lớn. Mặc dù có nhiều TCTD
hoạt động trên địa bàn, nhưng với thế mạnh về mạng lưới hoạt động rộng khắp,
Agribank AG đã tận dụng khá tốt lợi thế của mình để ngày càng hoạt động tốt hơn và
cạnh tranh với các ngân hàng khác.
Qua những phân tích về thực trạng hoạt động TTQT mà cụ thể là đối với phương thức
thanh toán bằng L/C, ta thấy được có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu về L/C
mà phòng KDNH đã đạt được, từ các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn, áp lực từ khách
hàng, nguồn ngoại tệ cung cấp cho nhu cầu thanh toán xuất nhập khẩu, sự biến động tỷ
giá hối đoái, đến sự tận tình và chuyên nghiệp của đội ngũ nhân viên, phí dịch vụ cạnh
tranh,…tất cả đều góp phần tạo ra một doanh thu TTQT nói chung, L/C nói riêng ngày
càng cao.
Hoạt động TTQT đã mang đến cho Agribank AG một nguồn thu đáng kể, với thị phần
ngày càng nhiều trên địa bàn, tuy nhiên với sự cạnh tranh của các ngân hàng khác thì
Agribank AG cũng như phòng KDNH cần đưa ra những giải pháp để nhằm thúc đẩy
hoạt động TTQT ngày càng phát triển, tạo vị thế vững mạnh trên địa bàn.
Các giải pháp đưa ra được dựa trên tình hình hiện tại của hoạt động thanh toán bằng
L/C như những mặt đã đạt được và những tồn tại của nghiệp vụ thanh toán bằng L/C,
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và đe dọa thách thức, từ đó giúp ta thấy rõ hơn thực
trạng đang tồn tại để có những giải pháp phù hợp và kịp thời, nhằm giúp nghiệp vụ
ngày càng hoàn thiện và phát triển. Mặt khác, hy vọng bài phân tích này sẽ là nguồn
thông tin tham khảo hữu ích giúp một phần nào đó cho ngân hàng nâng cao nghiệp vụ
và chiếm thị phần nhiều hơn trong tương lai.
7.2 Kiến nghị
7.2.1 Đối với Agribank VN
Nhu cầu thanh toán biên mậu giữa AG và các tỉnh biên giới Campuchia hiện nay là rất
lớn, một số NHTM đang xúc tiến thực hiện phương thức thanh toán này. Đề nghị
Agribank VN sớm nghiên cứu và xây dựng quy trình thanh toán biên mậu giữa VN và
Campuchia thống nhất cho các chi nhánh thực hiện. Nếu không Agribank sẽ “Là người
đến sau” so với các NHTM khác.
Đề nghị Sở quản lý kinh doanh vốn và ngoại tệ cần có dự báo nguồn ngoại tệ mua vào
và nhu cầu sử dụng ngoại tệ trong toàn hệ thống, từ đó có chính sách tỷ giá phù hợp,
Phạm Kim Hoa Trang 77
Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại Agribank AG
Phạm Kim Hoa Trang 78
hiệu quả và không thấp hơn các NHTM khác. Qua đó giúp Agribank AG tăng tính
cạnh tranh, mở rộng dịch vụ TTQT vốn đang là “Mảnh đất màu mở” của tất cả các
ngân hàng tại địa phương. Đề nghị Sở quản lý cho phép Agribank AG được phép mua
bán ngoại tệ với các chi nhánh trong hệ thống hoặc các tổ chức tín dụng khác theo giá
cả thỏa thuận có lợi cho Agribank AG.
7.2.2 Đối với Agribank AG
Agribank AG nên tổ chức thường xuyên các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ TTQT với các
sản phẩm mới, nhằm nâng cao nhân lực thực hiện các nghiệp vụ đang có và mạnh
dạng thực hiện các nghiệp vụ mới.
Agribank AG nên thu xếp nguồn vốn tín dụng để thực hiện tài trợ thương mại cho các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu ngay khi họ có nhu cầu thanh toán qua phòng KDNH.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trần Hoàng Ngân và Nguyễn Minh Kiều. 2007. Thanh toán quốc tế. Thành phố
Hồ Chí Minh. NXB Thống Kê.
Đinh Xuân Trình. 2006. Giáo trình thanh toán quốc tế. Hà Nội. NXB Lao động -
Xã hội.
Trầm Thị Xuân Hương. 2005. Thanh toán quốc tế. Thành phố Hồ Chí Minh.
NXB Thống Kê.
Trần Anh Ngọc. 2009. Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu
bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Sài Gòn thương tín chi
nhánh An Giang. Luận văn tốt nghiệp. Đại học An Giang.
Agribank AG. 2007. Hội nghị triển khai kế hoạch kinh doanh năm 2008. An
Giang
Agribank AG. 2008. Hội nghị triển khai kế hoạch kinh doanh năm 2009. An
Giang
Agribank AG. 2009. Hội nghị triển khai kế hoạch kinh doanh năm 2010. An
Giang
Trang web Sở công thương An Giang:
Các trang web của các ngân hàng:
Agribank: www.agribank.com.vn
Sacombank: www.sacombank.com.vn
Vietcombank: www.vietcombank.com.vn
Eximbank: www.eximbank.com.vn
PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Yêu cầu mở thư tín dụng
Phụ lục 02: Tờ trình mở (sửa đổi) L/C nhập khẩu
Phụ lục 03: Yêu cầu sửa đổi thư tín dụng
Phụ lục 04: Hồ sơ thư tín dụng chứng từ (L/C) nhập khẩu
Phụ lục 05: Giấy báo chứng từ hàng nhập theo L/C
Phụ lục 06: Phiếu kiểm tra chứng từ hàng nhập
Phụ lục 08: Thư yêu cầu phát hành bảo lãnh nhận hàng hoặc ký hậu vận đơn
Phụ lục 09: Thư bảo lãnh nhận hàng
Phụ lục 10: Thư ủy quyền nhận hàng theo vận đơn hàng không
Phụ lục 11: Thông báo sửa đổi
Phụ lục 12: Thông báo sơ bộ thư tín dụng chứng từ
Phụ lục 13: Notification of Documentry letter of credit
Phụ lục 14: Thư yêu cầu thanh toán theo hình thức L/C
Phụ lục 15: Hồ sơ tín dụng (L/C) xuất khẩu
Phụ lục 16: Phiếu kiểm tra chứng từ hàng xuất
Phụ lục 17: Thư gửi chứng từ (Covering letter)
Phụ lục 18: Đơn xin chiết khấu
Phụ lục 19: Điện/thư đòi phạt lãi chậm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- GIAI PHAP HOAN THIEN NGHIEP VU THANH TOAN QUOC TE BANG TIN DUNG CHUNG TU TAI NHNo VA PTNT AN GIA.PDF