Khóa luận Giải pháp marketing cho khu du lịch sinh thái rừng tràm Trà Sư

Giới thiệu chung 1.1.Cơ sở hình thành: Ngày nay, khi cuộc sống ngày càng phát triển thì con người tiến đến những nhu cầu cao hơn như giải trí, thể hiện mình, thời trang, Trong đó giải trí là một nhu cầu tinh thần không thể thiếu. Trong các phương thức giải trí thì du lịch là một phương thức khá hữu hiệu và được ưa chuộng nhất ngày nay. Nó vừa giúp chúng ta thư giãn đầu óc sau thời gian lao động, học tập mệt mỏi và căng thẳng, vừa giúp chúng ta hiểu thêm về văn hóa và các thắng cảnh đẹp. Ngày càng nhiều loại hình du lịch ra đời nên du khách càng có nhiều lựa chọn cho chuyến du lịch của mình. Trong đó du lịch sinh thái là một loại hình phổ biến ở các tỉnh miền Tây nam bộ hiện nay. Với những cảnh đẹp, những thú vui rất tự nhiên, du khách sẽ có sự thoải mái nhẹ nhàng khi đến với các khu du lịch sinh thái. Miền Tây nam bộ nói chung và tỉnh An Giang nói riêng, có nhiều tiềm năng để phát triển loại hình du lịch sinh thái. Điển hình là An Giang, được nổi tiếng với biệt danh vùng Bảy núi hùng vĩ nhưng vẫn chưa được khai thác có hiệu quả, chưa được khai thác triệt để. Không chỉ nổi tiếng và được nhiều người biết đến với những ngọn núi đẹp, nổi tiếng mà An Giang còn có những tiềm năng du lịch khác như các khu di tích lịch sử, chùa chiền, rừng sinh thái, Trong số đó, rừng tràm Trà Sư là một khu du lịch có tiềm năng nhưng vẫn chưa được khai thác có hiệu quả. Rừng tràm Trà Sư là một khu rừng đặc dụng có diện tích gần 1.500 ha, với hơn 100 loài động vật hoang dã (nhiều loài quý hiếm được ghi trong sách đỏ), 23 loài cá, 140 loài thực vật phong phú; lại nằm trên tuyến du lịch liên hoàn với các khu du lịch núi Sam, núi Cấm, đồi Tức Dụp . Rừng tràm Trà Sư thuộc xã Văn Giáo, Tịnh Biên, có nhiều lợi thế để phát triển du lịch sinh thái - loại hình du lịch rất được ưa chuộng hiện nay. Không chỉ nổi tiếng bởi vẻ đẹp hoang sơ với quần thể thực, động vật phong phú, nơi đây còn được được đánh giá là khu rừng có tầm quan trọng đặc biệt trong công tác bảo tồn thiên nhiên. “Tuy nhiên, do tour tuyến còn đơn giản, chưa có nhiều loại hình vui chơi giải trí nên khó “giữ chân” khách du lịch. Bên cạnh đó, còn có nhiều khó khăn như: nguồn nhân lực mỏng, khu vực ăn uống nhỏ hẹp, không thể phục vụ đồng thời số lượng khách lớn; phương tiện phục vụ du lịch vừa ít vừa không đạt chuẩn; nhân viên chưa có nghiệp vụ về du lịch nên phong cách phục vụ khách còn thiếu chuyên nghiệp; nhiều người dân vào săn bắt động vật trái phép làm ảnh hưởng đến sinh thái . Đây cũng là những nguyên nhân làm cho du khách chưa “mặn mà” với rừng tràm Trà Sư”1 Để khu du lịch sinh thái rừng tràm Trà Sư phát triển tương xứng với tiềm năng thì cần phải có một kế hoạch phát triển lâu dài nhưng trước hết cần phải nghiên cứu những khó khăn, hạn chế và những tiềm năng cần đầu tư phát triển. Xuất phát từ nhu cầu đó nên đề tài “Giải pháp marketing cho khu du lịch sinh thái rừng tràm Trà Sư” được tiến hành.

pdf51 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2801 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp marketing cho khu du lịch sinh thái rừng tràm Trà Sư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khoa học và đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng là cá còm và cá trê trắng. Ngoài ra, rừng Trà Sư còn có vô số loại tôm, cua, rùa, rắn…hàng năm mang lại lợi ích kinh tế khá lớn, trong đó có cả rắn hổ mang, cạp nong. Không chỉ phong phú về động vật, Trà Sư còn là nơi tụ họp của 140 loài thực vật thuộc 52 họ và 102 chi, trong đó có 22 loài cây gỗ, 25 loài cây bụi, 10 loài dây leo, 70 loài cỏ, 13 loài thủy sinh. Quần thể thực vật có 11 loài sinh cảnh thực vật rừng, 9 loài cây cung cấp gỗ củi, 78 loài thuốc (có nhiều loài cây thuốc bổ, chữa bệnh có giá trị), 22 loài cây cảnh, 7 loài cây cho rau và 9 loài cây ăn quả. Một số loài cây dân dã thường dùng, như rau cóc, rau đắng, đọt sen… mang đặc trưng ở rừng tràm Trà Sư. Đặc biệt, loại cỏ bắc dùng nấu nước uống giúp cơ thể giải nhiệt, có thể chế biến thành sản phẩm du lịch. 4.1.4. Nguồn nhân lực và vốn đầu tư Hiện nay, nguồn nhân lực của khu du lịch còn mỏng so với nhu cầu, với hơn 10 nhân viên chính thức của khu du lịch (Bảng 41.) thì việc đáp ứng nhu cầu cho du khách trong những lúc cao điểm là rất khó. Bên cạnh các nhân viên chính thức thì các hướng dẫn viên tự phát như các hộ dân xung quanh, các tài xế xe ôm và nhân viên kiểm lâm là lực lượng đông và khó kiểm soát. Bên cạnh đó thì các nhân viên cũng chưa được đào tạo chuyên nghiệp, phần lớn là dân địa phương và làm việc theo mùa vụ. Bảng 4.1. Nguồn nhân lực hiện tại của khu du lịch sinh thái RTTS Chức vụ Số lượng Công việc Trình độ Quản lý 2 Quản lý nhà ăn và các dịch vụ Trung cấp Nhân viên 10 Hướng dẫn viên và phục vụ thức ăn, nấu ăn Trung học phổ thông Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp marketing cho khu du lịch sinh thái Rừng Tràm Trà Sư GVHD:Th.S Phạm Trung Tuấn SVTH:Quảng Văn Tú 18 Do đây là khu rừng đặc dụng thuộc quyền kiểm soát của quân đội nên nguồn vốn đầu tư chủ yếu là từ ngân sách tỉnh. Do nguồn vốn có hạn nên khu du lịch sinh thái RTTS chưa được đầu tư đúng mức và chưa tương xứng với tiềm năng hiện có. Gần đây, tỉnh An Giang đã đầu tư 18 tỷ đồng xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ công tác quản lý và bảo vệ rừng tràm Trà Sư và phát triển du lịch. 4.1.5. Thực trạng ứng dụng Marketing trong khu du lịch sinh thái RTTS Đây là vấn đề chưa được chú trọng đầu tư của ban quản lý rừng tràm và chính quyền địa phương. Những thông tin về các loại hình du lịch, giá cả, các chiến lược phân phối và quảng bá sản phẩm du lịch đến du khách chỉ được thực hiện trong phạm vi của khu du lịch. Du khách đến đây phần lớn là thông qua lời giới thiệu của bạn bè, người thân chứ không phải qua những mẫu quảng cáo hoặc thông tin từ ban quản lý khu du lịch. Và chỉ khi đến đây họ mới có đầy đủ những thông tin về khu du lịch này bằng sự quan sát của chính họ. Cũng cần nói thêm rằng, những thông tin về khu du lịch sinh thái RTTS, mặc dù không được quảng cáo từ phía ban quản lý nhưng trên mạng internet vẫn có rất nhiều bài viết, rất nhiều những hình ảnh về RTTS. Đó không phải là những lời quảng cáo, những cách tiếp thị thu hút du khách mà đó là những cảm nhận, những ghi nhận của những du khách đã từng đến tham quan RTTS. Nếu muốn khu du lịch sinh thái RTTS phát triển tương xứng với tiềm năng thì việc thực hiện công tác Marketing du lịch là một việc làm hết sức cần thiết. Vì từ lý thuyết ta thấy rằng, kinh doanh du lịch cũng giống như những lĩnh vực kinh doanh khác và việc tìm hiểu khách hàng cũng như cung cấp những thông tin về sản phẩm cho khách hàng là một việc làm vô cùng quan trọng. 4.2. Các yếu tố tác động đến khu du lịch sinh thái RTTS 4.2.1. Các yếu tố kinh tế Hiện nay kinh tế cả nước nói chung và An Giang nói riêng đang trên đà phát triển. Vì vậy việc đầu tư phát triển du lịch có phần dễ dàng hơn. Nếu trong những năm tới, RTTS vẫn chịu sự quản lý của quân đội thì việc đầu tư sẽ chủ yếu từ ngân sách tỉnh. Nhưng nếu như có một nhà đầu tư, đủ sức tiếp quản cả khu du lịch sinh thái RTTS thì việc quản lý cũng như xây dựng những kế hoạch phát triển trong tương lai sẽ dễ dàng hơn nhiều. Theo Bà Bùi Thị Hồng Hà, Phó Giám đốc Sở Văn hóa – Thể thao – Du lịch An Giang, Phó Chủ tịch Hiệp hội Du lịch ĐBSCL, hiện đang có nhà đầu tư nước ngoài đăng ký khảo sát rừng Tràm Trà Sư tại An Giang cho mục đích phát triển du lịch sinh thái và phục vụ nghiên cứu khoa học. Về phía du khách, khi kinh tế phát triển, cũng là lúc người ta quan tâm nhiều hơn đến các dịch vụ giải trí và du lịch. Hiện nay, thu nhập của người dân huyện Tịnh Biên đã được cải thiện rõ rệt. Đây cũng là nhóm du khách gần gũi nhất và sẽ có số lần đến RTTS nhiều hơn nếu RTTS được đầu tư nhiều loại hình giải trí hấp dẫn hơn. Bên cạnh đó, du khách ngoài tỉnh và ngoài nước đến An Giang ngày càng nhiều hơn trước, đặc biệt là trong mùa vía Bà Chúa Xứ Núi Sam. Nếu kết hợp với khu du lịch Núi Sam, Núi Cấm,… thì RTTS sẽ thu hút được nhiều du khách đến thăm. Không chỉ có thế mạnh trong phát triển du lịch, rừng tràm Trà Sư còn là nơi giao lưu về kinh tế-văn hóa-du lịch giữa An Giang và Campuchia. Đây cũng là một thế mạnh có thể làm đa dạng hoá thêm các loại hình vui chơi giải trí thông qua các lễ hội của đồng bào dân tộc và các làng nghề truyền thống. Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp marketing cho khu du lịch sinh thái Rừng Tràm Trà Sư GVHD:Th.S Phạm Trung Tuấn SVTH:Quảng Văn Tú 19 ` 4.2.2. Các yếu tố về chính trị - pháp luật Ngày 27/5/2005, theo Quyết định số 1530 của Ủy ban Nhân dân tỉnh An Giang, rừng tràm Trà Sư được công nhận là rừng đặc dụng . Khu rừng tràm Trà Sư thuộc xã Văn Giáo, huyện Tịnh Biên, được Nhà nước chấp thuận thành lập Khu bảo vệ cảnh quan rừng tràm Trà Sư, thuộc hệ thống các Khu rừng đặc dụng của Việt Nam. Các mục tiêu chính như sau: - Quản lý bảo tồn tài nguyên thực vật rừng hiện có, bao gồm các nội dung là bảo vệ quá trình diễn tiến tự nhiên của thảm thực vật rừng, bảo vệ nơi cư trú của các loài động vật hoang dã, kiến tạo cảnh quan thiên nhiên hiện có phục vụ cho tham quan, du lịch, nghiên cứu khoa học, học tập thực tập trên thực địa . - Quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên thủy sản gồm: Bảo tồn tính đa dạng sinh học của khu hệ thủy sinh vật, thủy sản hiện có trong vùng, bảo vệ các loài cá quý, các loài cá bố mẹ có khả năng sinh sản với lượng lớn cá con hằng năm để khi mùa lũ về cung cấp ngược lại cho tự nhiên trong vùng. Có kế hoạch khai thác bền vững và khoa học để tăng thêm nguồn thu nhập cho cư dân quanh vùng. - Bảo vệ, quản lý và khôi phục hệ thực vật, động vật quý hiếm hoang dã. Đây là mục tiêu được sự chú ý quan tâm của các nhà quản lý vì lợi nhuận, và nhu cầu trong xã hội nên bằng mọi sự bất chấp nguy hiểm việc buôn bán khai thác, đào bới, săn bắt vẫn cứ xảy ra mọi lúc và mọi nơi, vì vậy bảo vệ hệ thực vật, động vật quý hiếm hoang dã làm cơ sở cho quá trình phục hồi và phát triển. Tổ chức nuôi thả các loài động vật quý hiếm, loài đặc thù của hệ sinh thái rừng. - Đưa chương trình tuyên truyền, giáo dục thông qua các hình thức các đợt tham quan, du lịch, học tập tại vùng rừng nhằm nâng cao nhận thức hiểu biết về tầm quan trọng và giá trị to lớn của rừng hiện có trong vùng . Với những mục tiêu đó, việc bảo tồn và phát triển RTTS được đặt lên hàng đầu. Việc xây dựng một khu du lịch sinh thái thống nhất vì đây sẽ phù hợp với những mục tiêu trên và còn góp phần đa dạng hoá các loại hình du lịch của vùng Bảy Núi này. Tuy nhiên do Tịnh Biên là huyện giáp biên giới Campuchia nên tình hình về an ninh luôn phải được đề cao. Đây cũng là một quan ngại cho du khách khi đến đây. Việc ổn định về an ninh, chính trị sẽ giúp cho việc phát triển khu du lịch sinh thái RTTS trở nên thuận lợi hơn. 4.2.3. Các yếu tố tự nhiên Ngoài thế mạnh về một quần thể động thực vật phong phú thì RTTS còn nằm ở một vị trí khá thuận lợi trong việc xây dựng tuyến du lịch kết hợp với các khu du lịch khác của huyện Tịnh Biên như: Núi Cấm, đồi Tức Dụp, khu siêu thị miễn thuế,… Tuyến quốc lộ 91 từ Châu Đốc đến Tịnh Biên cũng đã được nâng cấp, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho khách du lịch đến với Tịnh Biên dễ dàng hơn. Bên cạnh đó RTTS thuộc huyện Tịnh Biên, là huyện giáp biên giới Campuchia nên có thể kết hợp với các công ty du lịch của nước bạn để hình thành thêm các tour mới. 4.3. Thực trạng kinh doanh 4.3.1. Số lượng khách Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp marketing cho khu du lịch sinh thái Rừng Tràm Trà Sư GVHD:Th.S Phạm Trung Tuấn SVTH:Quảng Văn Tú 20 Hàng năm, khu rừng tràm Trà Sư đón gần 9.000 khách du lịch trong nước và quốc tế đến tham quan, nghiên cứu và du lịch. Riêng năm 2009, do tuyến đường 30/4 đã được hoàn thành nên chỉ trong 3 tháng mùa nước, RTTS đã đón tiếp gần 80.000 du khách đến đây. Trung bình mỗi ngày có khoảng 600 du khách đến khu du lịch. Đây là một biểu hiện tích cực, nó nói lên rằng, nếu tiếp tục được đầu tư phát triển thì số lượng du khách đến đây sẽ ngày càng tăng nhanh. 4.3.2. Cơ cấu nguồn khách Ông Trần Ngọc Rạng, Trưởng Trạm Kiểm lâm rừng tràm Trà Sư, ấp Văn Trà, xã Văn Giáo, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang, cho biết phần lớn khách đến đây là du khách trong tỉnh và các tỉnh lân cận. Chỉ mới đây, khi đường 30/4 hoàn thành thì cơ cấu nguồn khách đã có sự thay đổi rõ rệt. Ngoài việc số lượng khách tăng lên, khách ngoài tỉnh ngày càng nhiều thì lượng khách nước ngoài cũng tăng theo và ngày càng nhiều thêm. Hiện nay khách nước ngoài chiếm khoảng 20% số lượng khách đến tham quan RTTS. 60% 35% 5% 55% 37% 8% 40% 40% 20% 0% 20% 40% 60% 80% 100% Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Khách trong tỉnh Khách ngoài tỉnh Khách nước ngoài Hình 4.1. Cơ cấu nguồn khách đến RTTS qua các năm. 4.4. Đánh giá của du khách 4.4.1. Thông tin mẫu Bảng 4.2. Thông tin mẫu Thông tin mẫu (người) Giới tính Nơi ở Nam Nữ Nhóm 1(An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang, Cần Thơ) Nhóm 2 (Các tỉnh khác của Miền Nam và TP.HCM) Nhóm 3 (Miền Trung và Miền Bắc) Tổng 35 15 35 13 2 50 70% 30% 70% 26% 4% 100% Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp marketing cho khu du lịch sinh thái Rừng Tràm Trà Sư GVHD:Th.S Phạm Trung Tuấn SVTH:Quảng Văn Tú 21 Thông tin được thu thập với cỡ mẫu là 50 du khách đến RTTS ngày 15/04/2010. Trong 50 du khách có 35 là nam và 15 là nữ, như vậy nam chiếm tỷ lệ cao hơn trong tổng số du khách đến đây. Về nơi ở có đến 35 du khách ở An Giang và các tỉnh lân cận, chiếm 70% lượng khách đến RTTS. Với số lượng câu hỏi ít (12 câu) thì cỡ mẫu này là phù hợp cho phân tích. 70% 30% Nam Nữ Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện cơ cấu mẫu theo giới tính Kết quả khảo sát cho thấy có đến 70% du khách đến đây là nam, điều này có ý nghĩa trong việc tạo ra các sản phẩm du lịch phù hợp với đặc điểm này. Nhà đầu tư nên tạo ra các loại hình vui chơi giải trí có những đặc điểm phù hợp với nam giới như tàu lượn, đi cầu khỉ, bắn cung,…. Ngoài ra, đối với các loại thức ăn và nước uống của nhà ăn cũng nên chú ý đến yếu tố này. 70% 26% 4% Nhóm 1(An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang, Cần Thơ) Nhóm 2 (Các tỉnh khác của Miền Nam và TP.HCM) Nhóm 3 (Miền Trung và Miền Bắc) Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện cơ cấu mẫu theo địa phương Biểu đồ trên cho thấy rằng, phần đông du khách đến đây là các du khách trong tỉnh và các tỉnh lân cận. Do đó phương tiện đi lại của họ chủ yếu bằng xe gắn Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp marketing cho khu du lịch sinh thái Rừng Tràm Trà Sư GVHD:Th.S Phạm Trung Tuấn SVTH:Quảng Văn Tú 22 máy, khu du lịch nên có một bãi xe và bộ phận giữ xe để quản lý, giữ gìn xe của du khách. Đồng thời nhóm du khách này thường đi và về trong ngày, do thời gian của du khách là ít nên cần có những dịch vụ giửi trí ít tốn kém thời gian của du khách nhưng lại có tính hấp dẫn cao. 4.4.2. Ý kiến đánh giá về nguồn tài nguyên du lịch của RTTS: 0% 12% 60% 28% Hoàn toàn phản đối Nói chung là phản đối Trung hòa Nói chung là đồng ý Hoàn toàn đồng ý Hình 4.4. Nhận định RTTS có tài nguyên du lịch phong phú Khi được hỏi “Rừng tràm Trà Sư là khu du lịch có nguồn tài nguyên tự nhiên phong phú hay không”. Có đến 88% du khách đồng ý là RTTS có nguồn tài nguyên du lịch phong phú. Chỉ có 12% ý kiến trung hòa và không có ý kiến phản đối. Như vậy có thể thấy rằng du khách đến đây đều thích thú với cảnh quang tự nhiên và sinh vật của RTTS. Đây có thể xem là một thế mạnh tuyệt đối của RTTS trong việc hình thành khu du lịch sinh thái. Vì vậy để phát triển lâu dìa, cần phải có các biện pháp bảo tồn nguồn tài nguyên du lịch quý giá này. 4.4.3. Ý kiến về các loại hình vui chơi giải trí tại đây: 12% 26% 56% 4% 2% Hoàn toàn phản đối Nói chung là phản đối Trung hòa Nói chung là đồng ý Hoàn toàn đồng ý Hình 4.5. Biểu đồ biểu diễn các lạo hình vui chơi giải trí ở RTTS là đa dạng Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp marketing cho khu du lịch sinh thái Rừng Tràm Trà Sư GVHD:Th.S Phạm Trung Tuấn SVTH:Quảng Văn Tú 23 Qua biểu đồ, phần lớn du khách cho rằng các loại hình vui chơi giải trí tại RTTS là chưa đa dạng. Cụ thể có đến 56% ý kiến trung hòa và có đến 38% ý kiến phản đối với nhận định “Các loại hình vui chơi giải trí ở đây rất đa dạng”. Như vậy nhà đầu tư cần tạo ra nhiều hơn nữa những sản phẩm du lịch mới dựa trên nguồn tài nguyên hiện có tại RTTS. Du khách đến với RTTS bị hấp dẫn bởi cảnh quang đẹp nhưng nếu chỉ có thế thì khó có thể khiến du khách đến đây nhiều lần. Việc tạo ra nhiều loại hình vui chơi giải trí còn để lại trong du khách nhiều ấn tượng, không chỉ tiếp tục đến với RTTS du khách còn có thể giới thiệu với bạn bè của mình. Hình 4.6. Biểu đồ biểu diễn mức độ hấp dẫn của các loại hình vui chơi giải trí Mặc dù du khách cho rằng các loại hình vui chơi giải trí ở RTTS là chưa đa dạng nhưng phần lớn đều bị cuốn hút bởi một số hoạt động vui chơi tại đây như bơi xuồng, chạy xe đạp, câu cá. Qua biểu đồ có đến 76% ý kiến đồng ý là các loại hình vui chơi giải trí ở đây rất hấp dẫn. Như vậy với đánh giá của du khách thì nhà đầu tư nên tiếp tục duy trì và phát huy những loại hình này trong tương lai. Ngoài ra nhà đầu tư còn có thể tạo ra những loại hình tương tự như thế, có tính hấp dẫn cao hơn để tận dụng lợi thế tuyệt đối từ thiên nhiên. 4.4.4. Ý kiến của du khách về thái độ của nhân viên: 2% 24% 36% 36% 2% Hoàn toàn phản đối Nói chung là phản đối Trung hòa Nói chung là đồng ý Hoàn toàn đồng ý Hình 4.7. Biểu đồ thể hiện ý kiến của du khách về mức độ nhiệt tình của nhân viên 2% 4% 18% 44% 32% Hoàn toàn phản đối Nói chung là phản đối Trung hòa Nói chung là đồng ý Hoàn toàn đồng ý Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp marketing cho khu du lịch sinh thái Rừng Tràm Trà Sư GVHD:Th.S Phạm Trung Tuấn SVTH:Quảng Văn Tú 24 Qua biểu đồ trên, thái độ của nhân viên được đánh giá ở mức trung bình. Cụ thể có 36% ý kiến trung hòa, 38% ý kiến đồng ý và 26% ý kiến phản đối nhận định “Nhân viên ở đây hướng dẫn rất tận tình”. Điều đó cho thấy khả năng phục vụ của nhân việc chưa thật sự tốt nên nhà đầu từ cần phải có một đội ngũ nhân viên nhiệt tình và lành nghề nhằm tạo nhiều thiện cảm đối với du khách. 4.4.5. Ý kiến về các món ăn tại RTTS: Hình 4.8. Biểu đồ thể hiện đánh giá của du khách về các món ăn tại đây Biểu đồ trên cho thấy rằng đa số du khách đều thích thú với những món ăn tại RTTS. Cụ thể có đến 82% ý kiến đồng ý với nhận định “Các món ăn ở đây rất hấp dẫn”. Như vậy ngoài cảnh quang tự nhiên và sinh vật tự nhiên là cái hấp dẫn du khách nhất thì các món ăn ở đây là yếu tố thứ hai gây đam mê cho du khách. Khi được hỏi thêm về món ăn yêu thích thì phần lớn du khách thích các món được chế biến từ cá (cá lóc nướng trui, cá rô hấp bầu, chiên xù,…) và chim, cò (khìa, nướng, xào,…). Nhà đầu tư nên xây dựng một nhà hàng ngay trong khu du lịch để phục vụ những món ăn mà du khách đã từng yêu thích. Nên chú ý rằng nhà hàng cần phải chủ động được nguồn nguyên liệu nhằm tránh tình trạng thiếu hụt vào mùa cao điểm. 4.4.6. Mùa du khách thích đến RTTS và loại hình giải trí ưa thích: Hình 4.9. Biểu đồ thể hiện mùa du khách thích đên RTTS 2% 4% 12% 62% 20% Hoàn toàn phản đối Nói chung là phản đối Trung hòa Nói chung là đồng ý Hoàn toàn đồng ý 94% 6% Mùa nước nổi Mùa khô Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp marketing cho khu du lịch sinh thái Rừng Tràm Trà Sư GVHD:Th.S Phạm Trung Tuấn SVTH:Quảng Văn Tú Như vậy hầu hết du khách đều thích đến RTTS vào mùa nước vì vào mùa này, cảnh quang RTTS rất đẹp, có nhiều loài chim, cò về đây cư ngụ. Và chỉ vào mùa này, du khách mới có thể thưởng thức cảnh đẹp của RTTS khi bơi xuồng len lỏi vào sâu trong rừng tràm. Và cũng chính vì vậy nên đa số du khách đều thích loại hình bơi xuồng nhất. Hình 4.13 cho thấy có đến 64% du khách thích nhất loại hình bơi xuồng. Do đó nhà đầu tư cần có kế hoạch tăng thêm nguồn nhân lực và vốn trong mùa nước để đảm bảo phục vụ tốt cho du khách, tránh tình trạng thiếu nhân viên và các món ăn khi du khách cần. 64% 20% 16% Bơi xuồng Xe đạp Câu cá Hình 4.10. Biểu đồ biểu diễn loại hình giải trí du khách ưa thích 4.4.7. Du khách thường đến RTTS với ai: 38% 52% 10% Gia đình Bạn bè Một mình Hình 4.11. Biểu đồ biểu diễn nhóm du khách thường đến đây Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn du khách thường đến đây với bạn bè (52%) kế đến là đi cùng gia đình (38%). Như vậy nhà đầu tư cần có thêm các loại hình vui chơi tập thể cho du khách như cho thuê đồ tự nấu ăn, thiết kế những bàn ăn rộng,…Phục vụ tốt cho nhóm du khách này sẽ là một lợi ích lớn cho khu du lịch vì những lời giới thiệu của họ sẽ có ý nghĩa lớn trong việc thu hút thêm nhiều du khách nữa. 25 Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp marketing cho khu du lịch sinh thái Rừng Tràm Trà Sư GVHD:Th.S Phạm Trung Tuấn SVTH:Quảng Văn Tú 26 CHƯƠNG V - GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM PHÁT TRIỂN KHU DU LỊCH SINH THÁI RỪNG TRÀM TRÀ SƯ 5.1. Quan điểm,vai trò và mục tiêu phát triển 5.1.1. Quan điểm phát triển Việc phát triển khu du lịch sinh thái RTTS sẽ góp phần làm đa dạng thêm các loại hình du lịch ở An Giang nói chung và ở Tịnh Biên nói riêng. Thêm một điểm đến hấp dẫn vào danh sách những điểm du lịch của vùng Bảy Núi, thu hút thêm nhiều du khách đến với An Giang. Điều đó có ý nghĩa thiết thực trong kế hoạch phát triển ngành du lịch của toàn tỉnh. Ngành du lịch phát triển còn là một đóng góp to lớn vào ngân sách và phát triển kinh tế của tỉnh nhà. Muốn được như vậy thì cần phải có một kế hoạch phát triển cụ thể nhằm xây dựng RTTS thành một khu du lịch sinh thái đa dạng về các loại hình giải trí, phù hợp về giá cả và thuận tiện trong giao thông cho du khách. Đi đầu trong kế hoạch đó phải là những chiến lược, giải pháp Marketing nhằm tìm hiểu những nhu cầu, những mong muốn của du khách hiện tại và du khách tiềm năng. Có được những thông tin đó sẽ cho phép khu du lịch có hướng phát triển đúng và phù hợp nhu cầu. Tuy nhiên việc phát triển du lịch mà không kết hợp với bảo tồn, tôn tạo thì có thể làm cạn kiệt nguồn tài nguyên tự nhiên của RTTS. Do đó song song với việc phát triển cần phải có một kế hoạch nhằm bảo tồn những nguồn tài nguyên tự nhiên vốn có. Có được như vậy thì việc phát triển mới lâu dài và bền vững. 5.1.2. Vị trí, vai trò Những giải pháp Marketing nhằm phát triển du lịch sinh thái RTTS sẽ là công cụ thu thập những thông tin, những nhu cầu phục vụ cho kế hoạch xây dựng RTTS thành một khu du lịch sinh thái hấp dẫn trong loại hình và thống nhất trong quản lý. Nó còn góp phần giúp cho nhà hoạch định có những điều chỉnh hợp lý nếu trong quá trình thực hiện kế hoạch xây dựng có những sai sót hoặc không phù hợp với thực tế. 5.1.3. Mục tiêu phát triển Việc đầu tiên cần phải xác định được những nhu cầu của du khách về một khu du lịch sinh thái rừng. Bên cạnh đó là việc xác định những loại hình vui chơi giải trí nào vừa phù hợp với nguồn tài nguyên hiện có và phù hợp nhu cầu. Sau cùng là cung cấp những thông tin của khu du lịch sinh thái RTTS đến với du khách, đặc biệt là du khách tiềm năng một cách đầy đủ nhất. 5.2. Ma trận SWOT 5.2.1. Những cơ hội và nguy cơ 5.2.1.1. Cơ hội phát triển: - Xu hướng phát triển ngày càng cao của nhu cầu du lịch nội địa. Đây là một lượng khách chiếm tỷ lệ lớn trong tổng lượng khách đến RTTS trong những năm qua. Khi cuộc sống phát triển, thu nhập ổn định thì lượng khách này sẽ tăng lên do nhu cầu giải trí, du lịch tăng lên. Trước đây giao thông có phần khó khăn nên du khách đến đây còn ít. Với sự Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp marketing cho khu du lịch sinh thái Rừng Tràm Trà Sư GVHD:Th.S Phạm Trung Tuấn SVTH:Quảng Văn Tú 27 đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của tỉnh và chính quyền địa phương trong thời gian gần đây, giao thông thuận tiện hơn vì thế lượng khách này hứa hẹn sẽ tăng lên trong thời gian sắp tới. - Xu hướng du lịch tôn giáo, du lịch văn hóa-cộng đồng, du lịch sinh thái ngày càng tăng. Vì đây là loại hình tạo cho du khách cảm giác thoải mái và gần gũi với thiên nhiên. Đặc biệt đối với những du khách làm việc ở các thành phố lớn thì trong ngày nghỉ đây là điểm đến giúp họ thư giản sau những ngày làm việc mệt mỏi. - Các tour du lịch về đồng bằng sông Cửu Long ngày một phong phú, đa dạng. Điều này bị ảnh hưởng trực tiếp bởi đặc tính của loại hình du lịch sinh thái và sở thích của du khách. ĐBSCL là vùng sông nước, còn nhiều vùng vẫn giữ được nét tự nhiên nên du khách đến đây để tham quan và khám phá ngày càng nhiều. - Chính quyền địa phương rất quan tâm đến sự phát triển của ngành du lịch. Song song với việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng là những chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngành du lịch. An Giang đang đầu tư phát triển các điểm du lịch, xây dựng các sản phẩm du lịch hấp dẫn, thu hút du khách trong nước và quốc tế đến với An Giang ngày càng nhiều hơn. Tỉnh đang mời gọi đầu tư phát triển khu du lịch sinh thái rừng tràm Trà Sư nhằm phát huy những giá trị của hệ sinh thái ngập nước phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí của nhân dân, tạo thêm ngành nghề, giải quyết lao động, việc làm và thu nhập cho cư dân địa phương theo hướng khai thác tiềm năng du lịch sinh thái góp phần đầu tư bảo vệ và phát triển rừng bền vững. 5.2.1.2. Nguy cơ cần tránh: - Các lễ hội dân gian khi đưa vào khai thác du lịch sẽ dễ bị thương mại hóa. Đây là một nguy cơ cần khắc phục nhằm tránh việc mua thần, bán thánh, mê tín dị đoan. Kiên quyết bày trừ các tệ nạn xã hội nhằm bảo tồn nguyên vẹn các đặc điểm đặc sắc của các lễ hội dân tộc. Ngoài ra việc bảo tồn này còn giúp cho việc phát triển khu du lịch sinh thái RTTS lâu dài và bền vững. - Môi trường sinh thái bị phá vỡ nếu quy hoạch khai thác du lịch không tốt. Đây là điều đáng lo ngại nhất khi phát triển du lịch sinh thái. Một số hoạt động vui chơi, ăn uống của du khách có thể sẽ làm hủy hoại môi trường và tăng thêm lượng rác thải. - Nguy cơ ngầm từ sự bất ổn chính trị có thể có khi các dân tộc trong vùng mâu thuẫn với nhau. Tịnh Biên là huyện giáp biên giới Campuchia, có nhiều cộng đồng dân tộc sinh sống nên một số bất ổn về chính trị như bạo loạn, biểu tình có thể xảy ra làm ảnh hưởng đến an ninh trong vùng. - Nguy cơ cháy rừng rất hay xảy ra đối với một khu rừng có thảm thực vật dày và chủ yếu là cây tràm như RTTS. Vì vậy trong mùa khô, ban Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp marketing cho khu du lịch sinh thái Rừng Tràm Trà Sư GVHD:Th.S Phạm Trung Tuấn SVTH:Quảng Văn Tú 28 quản lý khu du lịch cần có những biện pháp để xử lý kịp thời khi xảy ra cháy. 5.2.2. Những điểm mạnh và điểm yếu 5.2.2.1. Điểm mạnh: - RTTS có một nguồn tài nguyên du lịch phong phú, nhiều động vật quý hiếm và cảnh quan tự nhiên. Đây là một thế mạnh lớn nhất của RTTS trong việc hình thành khu du lịch sinh thái. - Có lễ hội lớn (cấp quốc gia)và nhiều làng nghề truyền thống nổi tiếng ở gần rừng tràm trà sư nên có thể dễ dàng lập tour du lịch. Xung quanh RTTS có nhiều đồng bào dân tộc sinh sống và có nhiều làng nghề truyền thống sẽ góp phần làm đa dạng thêm các hoạt động vui chơi giải trí cho du khách. Bên cạnh đó, lễ hội Bà Chúa Xứ Núi Sam là một lễ hội cấp quốc gia, nếu trong mùa vía bà, ban quản lý RTTS kết hợp với các công ty du lịch lữ hành trong và ngoài tỉnh hình thành tour du lịch thì sẽ thu hút được nhiều du khách. - Nền ẩm thực phong phú, ẩm thực miền sông nước với các món ăn đặc biệt như: cá lóc nướng trui, cá rô hấp bầu, các món từ chim, cò,…sẽ là những món ăn hấp dẫn đối với du khách. - Tịnh Biên có đường biên giới với Campuchia, giao thông tương đối thuận lợi. Đến với RTTS, ngoài các hoạt động giải trí tại đây, du khách có thể đến mua sắm tại khu siêu thị miễn thuế tại biên giới. 5.2.2.2. Điểm yếu: - Còn những hiện tượng tiêu cực như chèo kéo khách, ăn xin…Đây là một hiện tượng tiêu cực, thường thấy ở hầu hết các khu du lịch. Hiện tượng này ảnh hưởng lớn đến sự thoải mái của du khách. - Nguồn nhân lực lành nghề còn thiếu. Hầu hết nhân viên và hướng dẫn viên ở đây, chưa qua đào tạo về du lịch. Vì vậy để xây dựng thành một khu du lịch sinh thái có quy mô lớn thì cần phải có một đội ngũ lành nghề và có kinh nghiệm. - Cơ sở lưu trú, khu vui chơi giải trí, mua sắm chưa nhiều, thiếu chất lượng. Các nhà nghỉ và khách sạn chủ yếu ở thị trấn Nhà Bàn và thị trấn Tịnh Biên. Tại RTTS chưa có nhà nghỉ cho du khách ở lại qua đêm cho du khách ở xa. - Hoạt động du lịch sinh thái RTTS mang tính thời vụ cao, chủ yếu là vào mùa nước nổi. Vào mùa khô, du khách ít đến đây vì không có hoạt động giải trí như bơi xuồng trong mùa nước nổi. Để tránh tính thời vụ thì cần phải có nhiều hoạt động vui chơi ngay cả trong mùa khô. - Hoạt động quảng bá, truyền thông còn yếu, tour tuyến còn đơn giản. Phần lớn du khách đến đây là do giới thiệu của người thân, bạn bè. Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp marketing cho khu du lịch sinh thái Rừng Tràm Trà Sư GVHD:Th.S Phạm Trung Tuấn SVTH:Quảng Văn Tú 29 Nếu được dầu tư vào công tác quảng bá, giới thiệu thì sẽ thu hút được nhiều du khách hơn. 5.2.3. Mô hình ma trận SWOT và các chiến lược đề xuất ĐIỂM MẠNH (STRENGTHS) S1: Nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên phong phú S2: Nền ẩm thực miền sông nước đa dạng, hấp dẫn. S3: Có đường biên giới với Campuchia, giao thông tương đối thuận lợi. S4: Có lễ hội lớn và nhiều làng nghề truyền thống ĐIỂM YẾU (WEAKNESSES) W1: Những hiện tượng tiêu cực như chèo kéo khách, ăn xin… W2: Nguồn nhân lực lành nghề còn thiếu W3: Cơ sở lưu trú chưa nhiều thiếu chất lượng. W4: Hoạt động du lịch mang tính thời vụ cao. W5: Hoạt động quảng bá, truyền thông còn yếu, tour tuyến còn đơn giản CƠ HỘI (OPPORTUNITIES) O1: Nhu cầu du lịch nội địa phát triển O2: Xu hướng du lịch sinh thái ngày càng tăng. O3: Các tour du lịch về đồng bằng sông Cửu Long ngày một phong phú, đa dạng. O4: Chính quyền địa phương quan tâm đến sự phát triển của ngành du lịch. O1,O2,O4+S1,S2: Tận dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có và nhu cầu du lịch tăng cùng với sự quan tâm của chính quyền để phát triển sản phẩm đa dạng hơn. => Phát triển sản phẩm O3,O4+W2,W4,W5: Kết hợp với các tour du lịch và sự quan tâm của chính quyền để hạn chế những tiêu cực và xây dựng đội ngũ nhân viên, quảng bá thương hiệu. => Mở rộng thị trường NGUY CƠ (THREATS) T1: Các lễ hội dân gian dễ bị thương mại hóa. T2: Môi trường sinh thái dễ bị phá vỡ T3: Nguy cơ ngầm từ sự bất ổn chính trị T4: Nguy cơ cháy rừng T2,T3+S1,S1: Tận dụng thế mạnh về nguồn tài nguyên và gần biên giới Campuchia để có thể kết hợp với chính quyền nước bạn để hạn chế những bất ổn chính trị và bảo tồn thiên nhiên. => Tích hợp hàng ngang T1,T4+W1,W3: Xây dựng nhà nghỉ và hệ thống PCCC, đồng thời khắc phục những hiện tượng tiêu cực và giữ gìn bản sắc văn hóa các lễ hội dân tộc => Tích hợp hàng ngang Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp marketing cho khu du lịch sinh thái Rừng Tràm Trà Sư GVHD:Th.S Phạm Trung Tuấn SVTH:Quảng Văn Tú 30 Từ phân tích trên, chiến lược đầu tiên cần thực hiện là đa dạng các sản phẩm du lịch. Đây là một việc làm cần thiết nếu muốn xây dựng RTTS thành một khu du lịch có quy mô lớn. Bên cạnh đó cần phải thực hiện công tác quảng bá sản phẩm và xây dựng đội ngũ nhân viên có tay nghề nằm phục vụ tốt cho khâu hướng dẫn du lịch, gây thiện cảm với du khách. 5.3. Giải pháp Marketing nhằm phát triển khu du lịch sinh thái RTTS 5.3.1. Công tác nghiên cứu thị trường Trong mọi lĩnh vực kinh doanh thì việc nghiên cứu thị trường là công việc quan trọng nhất cho chiến lược phát triển lâu dài. Để du lịch sinh thái RTTS phát triển hơn nữa thì đây cũng là một việc làm hết sức cần thiết. Đầu tiên nhà đầu tư cần phải có một đội ngũ nhân viên chuyên về nghiên cứu, khảo sát thị trường để tìm hiểu về nhu cầu và đặc điểm nhu cầu của du khách. Công việc này có thể được thực hiện bằng nhiều cách như quan sát thực tế du khách đến khu du lịch, khảo sát bằng bản câu hỏi trực tiếp đối với những du khách đến cac khu du lịch khác của An Giang. Ngoài ra đội ngũ nhân viên này có thể tham gia vào các diễn đàn trên mạng và thông qua bản câu hỏi để lấy ý kiến từ cộng đồng cư dân mạng. Ngoài việc khảo sát để biết nhu cầu và đặc điểm nhu cầu của du khách, công tác nghiên cứu thị trường còn giúp cho nhà đầu tư biết được những loại hình vui chơi giải trí mới ở các khu du lịch sinh thái có sức hấp dẫn cao đối với du khách. Từ đó có thể áp dụng cho khu du lịch của mình. 5.3.2. Phân khúc thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu Hiện nay du khách đến với khu du lịch sinh thái RTTS đa phần là khách du lịch trong tỉnh và các tỉnh lân cận như Đồng Tháp, Cần Thơ, Kiên Giang. Kế đến là các du khách đến từ các tỉnh khác của miền Tây Nam Bộ và thành phố Hồ Chí Minh. Khách du lịch đến từ miền trung và miền bắc còn rất ít do đường xa và khu du lịch chưa có nhà nghỉ cho khách. Do đó có thể chia thành các thị trường sau: - An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Kiên Giang: du khách ở các địa phương này đến đây nhiều do khoảng cách địa lý gần gũi, du khách thuận tiện đi lại. Khi chính quyền tỉnh đầu tư xây dựng tuyến đường 30/4 thì lượng du khách thuộc nhóm này tăng lên khá nhanh. Vì vậy có thể chọn đây là thị trường mục tiêu của khu du lịch sinh thái RTTS. Công tác nghiên cứu thị trường và chiến lược quảng bá cần tập trung vào thị trường này. - Các tỉnh khác của miền Tây Nam Bộ và thành phố Hồ Chí Minh: mặc dù lượng du khách từ những nơi này đến khu du lịch chưa nhiều nhưng đây là thị trường hứa hẹn phát triển mạnh trong tương lai. Do khoảng cách xa và giao thông chưa thuận lợi cho xe khách loại lớn, nhất là tuyến đường từ Châu Đốc đến Tịnh Biên, nên thời gian qua, lượng du khách từ những nơi này còn hạn chế về số lượng. Khi tuyến đường này được nâng cấp và RTTS được đầu tư quy mô hơn thì nhóm du khách này có thể sẽ tăng lên trong tương lai. Đây là thị trường mục tiêu mà nhà đầu tư khu du lịch này có thể hướng đến. Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp marketing cho khu du lịch sinh thái Rừng Tràm Trà Sư GVHD:Th.S Phạm Trung Tuấn SVTH:Quảng Văn Tú 31 - Miền trung và miền bắc: đây là nhóm du khách rất ít đến với khu du lịch sinh thái RTTS, do đó trong tương lai gần thị trường này có thể không cần hướng đến. Tuy nhiên, khi RTTS đã phát triển mạnh thì nhà đầu tư nên mở rộng khai thác thị trường này. - Bên cạnh thị trường trong nước thì du khách là người nước ngoài đến đây ngày một nhiều hơn, năm 2009 du khách nước ngoài chiếm đến 20% tổng lượng khách đến đây. Vì vậy nhà đầu tư cũng cần chú ý đến thị trường quốc tế trong tương lai. 5.3.3. Xây dựng chiến lược Marketing Mix Muốn RTTS trở thành một khu du lịch sinh thái có quy mô lớn và chất lượng các loại hình dịch vụ tốt thì cần phải có một chiến lược Marketing hợp lý. Ngoài việc xây dựng các loại hình dịch vụ tốt thì cần phải đưa hình ảnh RTTS đến với du khách nhằm đánh thức và khai thác nhu cầu. Để có được một chiến lược Marketing tốt, nhà đầu tư cần thực hiện các chiến lược sau: 5.3.3.1. Chiến lược sản phẩm – P1 Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thoả mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch. Vì vậy đây là một chiến lược quan trọng, nó đóng vai trò quyết định đến chất lượng các loại hình vui chơi giải trí nói riêng và hình ảnh của khu du lịch sinh thái RTTS nói chung. Du khách đến đây, bị thu hút nhiều bởi cảnh quang và các sinh vật của RTTS. Chính vì lẽ đó cần phải có những hoạt động phù hợp với thị hiếu của du khách. Một số loại hình vui chơi đã có ở RTTS mà du khách rất thích: Sau đây là một số chiến lược đề xuất để nhằm đa dạng hóa sản phẩm du lịch: a. Bơi xuồng: Đây là loại hình đã tồn tại ở RTTS từ rất sớm. Một nhóm từ 4 đến 5 du khách sẽ được một hường dẫn viên bơi xuồng vào sâu bên trong rường tràm theo các kênh dẫn nước. Phần lớn du khách rất thích loại hình bơi xuồng vào rừng tràm để ngắm cảnh quang và các loài chim, cò, dơi ở đây. Vì vậy loại hình này cần được giữ gìn và phát triển hơn nữa. Theo ban quản lý RTTS thì số lượng xuồng ở đây còn hạn chế, không đủ đáp ứng vào thời buổi cao điểm, đặc biệt là vào mùa nước nổi. như vậy việc cần làm là phải đầu tư mua sắm thêm xuồng mới và sửa chữa lại xuồng để đáp ứng nhu cầu của du khách. b. Cho thuê xe đạp: Ở đây có 2 loại xe đạp đơn và xa đạp đôi, du khách sẽ được thuê xe chạy xung quanh đê bao của rừng tràm. Loại hình cho thuê xe đạp mặc dù không hấp dẫn du khách bằng việc đi xuồng nhưng nó vẫn được những du khách nước ngoài chú ý và sử dụng nhiều. Hiện nay, du khách đến đây thuê xe đạp phần lớn là của các hộ dân xung quanh RTTS nên đôi khi khách cần sẽ khó tìm được xe. Nhà đầu tư cần phải thống nhất thành một bộ phận quản lý đội hình này. Bên cạnh đó cần phải sửa chữa, dọn sạch cây cỏ dại trên đê bao nhằm tạo đường đi thông thoáng cho du khách. c. Câu cá: Vơi loại hình này du khách sẽ được cho thuê một cần câu cá và mồi câu được cung cấp miễn phí. Với cần câu, du khách có thể đi dọc theo bờ đê, tìm một chỗ yên tĩnh và thả mồi. Câu cá cũng là một loại hình hấp dẫn du khách nên cũng Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp marketing cho khu du lịch sinh thái Rừng Tràm Trà Sư GVHD:Th.S Phạm Trung Tuấn SVTH:Quảng Văn Tú 32 cần được phát huy. Tuy nhiên mặc dù số lượng cá trong khu RTTS là rất nhiều nhưng nếu về lâu dài có thể sẽ bị cạn kiệt. Vì vậy cần phải có biện pháp hỗ trợ cho loại hình này như hạn chế về số lượng cá câu, giờ câu,… Sau đây là một số sản phẩm đề xuất để nhằm đa dạng hóa sản phẩm du lịch: a. Tàu lượn: Du khách bị cuốn hút bởi cảnh quang của RTTS nhưng chỉ trong mùa nước thì xuồng mới có thể vào được sâu trong rừng tràm. Vào mùa khô thì chỉ có thể chạy xe đạp vòng đê bao nên không thấy được các loài sinh vật bên trong rừng tràm. Để trong mùa khô, du khách vẫn có thể nhìn được những khung cảnh bên trong của rừng tràm thì nhà đầu tư cần phải xây dựng hệ thống tàu lượn bên trên trên rừng tràm. Tuy nhiên cần phải chú ý xây dựng hệ thống này không quá gần nơi cư ngụ của các loại sinh vật nhắm tránh làm ảnh hưởng đến môi trường sống tự nhiên của chúng. b. Cho thuê dụng cụ nấu ăn: Kết hợp với bộ phận nấu ăn, khu du lịch sẽ cho du khách thuê dụng cụ và nguyên liệu để du khách có thể chế biến những món ăn từ những loại cá câu được. Bộ phận nấu ăn sẽ hướng dẫn cách thức nấu ăn đối với những du khách có nhu cầu nhưng không thể tự mình chế biến. Ngoài các món từ cá, bộ phận nấu ăn có thể cung cấp một số nguyên liệu khác từ chim, cò và các laoij thịt heo, bò theo nhu cầu của du khách. b. Các trò chơi dân gian: Ngoài các loại hình trên, nhà đầu tư có thể tìm hiểu và đưa vào khu du lịch của mình những trò chơi dân gian thường xuất hiện trong các lễ hội truyền thống của đồng bào dân tộc trong vùng để tăng thêm tính đa dạng và hấp dẫn đối với du khách. Một số trò chơi có thể thực hiện là đi cầu khỉ qua sông, bắn cung (vào bia), Hiện nay, RTTS chưa có nhà nghỉ cho du khách lưu lại qua đêm. Nên ở đây vẫn chưa có các hoạt động vui chơi về đêm. Sau khi có nhà nghỉ tại đây, nhà đầu tư nên tổ chức thêm các hoạt động cho du khách như tổ chức đốt lửa, cho thuê lều dựng trại bên ngoài nhà nghỉ nếu du khách có nhu cầu. Kết quả khảo sát cho thấy du khách không chỉ thích thú đối với cảnh đẹp của RTTS mà còn thích những món ăn đặc biệt tại đây. Vì vậy nhà đầu tư cần phải xây dựng một nhà hàng để phục vụ việc ăn uống, phát huy những món ăn dân dã mà du khách thích nhất. Đồng thời cũng cần có đội ngũ thợ nấu có tay nghề và kinh nghiệm làm những món ăn loại này để tạo ra những món ăn phù hợp với khẩu vị và thị hiếu của du khách. Ngoài việc đa dạng hóa các loại hình vui chơi giải trí thì việc đào tạo đội ngũ nhân viên có tay nghề cũng là một việc làm cần thiết. Vì theo đánh giá của du khách, nhân viên của khu du lịch hiện nay chưa hướng dẫn tận tình và phần lớn chưa qua đào tạo. Nguồn nhân viên lành nghề có thể thu hút từ các trường đào tạo du lịch hoặc gửi các nhân viên hiện tại theo các tour để học hỏi kinh nghiệm. 5.3.3.2. Chiến lược giá – P2 Đây là một vấn đề cần thiết để cân đối giữa những gì du khách bỏ ra so với những cái nhận được. Ban đầu, nhà đầu tư có thể định giá dựa trên chi phí bỏ ra cho từng loại hình giải trí. Đây là cách định giá phù hợp nhất để tránh tình trạng thua lỗ. Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp marketing cho khu du lịch sinh thái Rừng Tràm Trà Sư GVHD:Th.S Phạm Trung Tuấn SVTH:Quảng Văn Tú 33 Về lâu dài, nhà đầu tư có thể tiến hành khảo sát ý kiến của du khách và có những điều chỉnh về giá cho phù hợp hơn và tăng doanh thu, lợi nhuận của mình. Nếu du khách không quan tâm nhiều đến giá cả thì việc nâng giá cao lên so với ban đầu là một việc làm có thể thực hiện được. Đồng thời nhà đầu tư có thể đưa ra chính sách về giá linh hoạt cho những tour khách nhau, những nhóm khách hàng khác nhau. Đối với đối tượng du khách là học sinh, giáo viên đi theo đoàn, nhà đầu tư nên đưa ra mức giá trung binh hoặc có chính sách khuyến mãi. Đồi với đối tượng du khách lẻ thì sẽ có mức giá cố định dành riêng cho họ, mức giá này có thể cao hơn so với nhóm du khách theo tour nói trên. 5.3.3.3. Chiến lược phân phối – P3 Sản phẩm du lịch không giống như những sản phẩm khác nên không thể đem đến nơi này hoặc nơi khác khi du khách cần. Vấn đề quan trọng ở đây là phải đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đặc biệt là giao thông. Nhà đầu tư nên kiến nghị với chình quyền địa phương nâng cấp và mở rộng tuyến quốc lộ từ thị xã Châu Đốc vào Tịnh Biên để dễ dàng cho những xe khách lớn đến với RTTS. Bên cạnh đó thì nhà đầu tư cần phải xây dựng tốt cây cầu vào khu du lịch nhằm tránh tình trạng lo sợ của một số du khách khi đi phà. Đồng thời, ngoài nhóm du khách đến trực tiếp RTTS, một số du khách lưu trú tại các khu du lịch khác như Núi Cấm hoặc khu siêu thị miễn thuế muốn đến RTTS nhưng không có phương tiện thì khu du lịch cần tổ chức một đội xe chuyên đưa rước khách khi có nhu cầu này phát sinh. Đội xe này có thể tự đầu tư hoặc kết hợp với các nhà xe trong tỉnh để thực hiện dịch vụ này. Tránh không được dùng xe cải tiến mà khu du lịch đã dùng để đưa khách trước đây vì vấn đề an toàn cho du khách cần phải được đảm bảo tuyệt đối. 5.3.3.4. Chiến lược chiêu thị - P4 Ngoài việc có được một sản phẩm du lịch tốt, giá cả phù hợp thì việc quảng bá, giới thiệu sản phẩm đến du khách đóng vai trò quyết định đến sự phát triển, số lượng khách, doanh thu và lợi nhuận của khu du lịch. Công việc này có thể có nhiều cách làm khác nhau. Dưới đây là một số chiến lược chiêu thị đề xuất: - Nhà đầu tư có thể thiết kế những biển quảng cáo đặt tại các khu du lịch khác trong tỉnh và các tỉnh lân cận. Đây là một cách làm trực tiếp nhất để đưa hình ảnh của khu du lịch đến với du khách. Nó có tác dụng kích thích nhu cầu đối với những du khách chưa đến với RTTS vì vậy đây là một việc làm thiết thực nhất làm tặng lượng du khách đến đây. Trên biển quảng cáo này cần phải đưa một số thông tin khái quát về các loại hình vui chơi giải trí, về địa chỉ và những tài nguyên du lịch phong phú của RTTS. - Tiếp đến có thể đưa những hình ảnh của khu du lịch sinh thái RTTS cùng với đầy đủ những thông tin lên mạng internet thông qua các website của sở Văn Hóa, Thể Thao và du lịch An Giang, Tổng cục du lịch Việt Nam, các diễn đàn về du lịch,…Đây là một việc làm ít tốn kém nhưng lại có hiệu quả cao do thông tin ngày nay đa phần đến từ internet. Bên cạnh đó, hình thức này còn có thể đưa hình ảnh RTTS đến với những du khách là người nước ngoài một cách dễ dàng. Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp marketing cho khu du lịch sinh thái Rừng Tràm Trà Sư GVHD:Th.S Phạm Trung Tuấn SVTH:Quảng Văn Tú 34 - Ngoài ra có thể giới thiệu hình ảnh về RTTS thông qua các tạp chí về du lịch, sách báo và các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, phát thanh,…Thông qua đài truyền hình, nhà đầu tư có thể thực hiện một số phóng sự hoặc những video clip ngắn chứa đựng những hình ảnh đặc sắc của RTTS. Hình thức này tuy có hơi tốn kém nhưng sẽ dễ đưa hình ảnh RTTS đến với du khách. Trên đây là một số chiến lược chiêu thị đề xuất cho công việc quảng bá hình ảnh RTTS. Nhà đầu tư có thể thực hiện có chọn lọc những chiến lược này. Thông qua hiệu quả của nó theo thời gian do nhóm nghiên cứu thị trường đem lại mà chọn ra một chiến lược phù hợp nhất và ít tốn kém nhất để thực hiện lâu dài. 5.3.4. Các giải pháp hỗ trợ Để chiến lược trên được thực hiện có hiệu quả thì nhà đầu tư cần có các giải pháp hỗ trợ sau: - Kết hợp với chính quyền địa phương xây dựng và nâng cấp hệ thống giao thông vận tải nhằm giúp cho du khách đến với RTTS thuận tiện hơn. Đồng thơi cần phải kiên quyết bày trừ các tệ nạn như chèo kéo, ăn xin thường thấy ở một số khu du lịch khách nhằm tạo môt trường thoải mái cho du khách. - Việc quy hoạch và phát triển khu du lịch còn phải kết hợp giải quyết công ăn việc làm cho các hộ dân xung quanh. Một số hộ dân trước đây có cho thuê xe đạp hoặc cho thuê cần câu thì nay có thể bố trí họ vào những công việc tương tự. - Kết hợp với các lễ hội truyền thống của đồng bào dân tộc trong vùng để làm đa dạng thêm các loại hình vui chơi giải trí. Nhưng điều cốt yếu là phải có biện pháp ngăn chặn hiện tượng thương mại hóa các lễ hội nhằm giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp marketing cho khu du lịch sinh thái Rừng Tràm Trà Sư GVHD:Th.S Phạm Trung Tuấn SVTH:Quảng Văn Tú 35 CHƯƠNG VI – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1. Kết luận Đề tài đã cho thấy được những lợi thế tuyệt đối của RTTS. Đó là những loài động vật và thực vật đa dạng và phong phú rất thích hợp xây dựng một khu du lịch sinh thái quy môt lớn. Bên cạnh đó, khi đến với RTTS du khách còn được thưởng thức những món ăn vô cùng hấp dẫn. Với vị trí địa lý thuận lợi, có thể kết hợp với các khu du lịch khác trong vung để hình thành những tour du lịch mới. Đồng thời RTTS còn nhận được sự quan tâm đặc biệt của chính quyền địa phương trong việc phát triển du lịch sinh thái. Tuy nhiên để phát triển thành khu du lịch sinh thái có quy mô lớn, RTTS còn phải vượt qua nhiều thách thức và khó khăn. Những khó khăn về cơ sở hạ tầng, về nguồn nhân lực và về tài chính. Do đó cần phải có những giải pháp về Marketing để thúc đẩy sự phát triển của khu du lịch tiềm năng này. Đề tài đã nêu lên được những giải pháp cụ thể nhưng chính quyền địa phương cũng cần phải kêu gọi đầu tư để những giải pháp đã đề ra được thực hiện có hiệu quả. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy được những lợi thế và khó khăn của khu du lịch sinh thái RTTS. Thông qua đó, tác giả đã phân tích và đưa ra những giải pháp Marketing cần thực hiện nhằm xây dựng RTTS thành khu du lịch sinh thái có quy mô lớn. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế về số liệu và thời gian, đặc biệt là chưa có số liệu về doanh thu để tiến hành xây dựng một chiến lược giá cả phù hợp. Các giải pháp đưa ra chỉ mang tính khái quát nên chưa cụ thể hóa được những công việc mà nhà đầu tư cần làm. 6.2. Kiến nghị RTTS là một vùng đất có nhiều tài nguyên về du lịch sinh thái, đó cũng là thế mạnh lớn nhất. Tuy nhiên để biến RTTS thành một khu du lịch sinh thái có quy mô lớn thì phải khắc phục những khó khăn đặc biệt là vấn đề giao thông và tài chính. Chính quyền địa phương cần phải kêu gọi đầu tư để phát triển khu du lịch này. Bên cạnh đó cần phải tạo thuận lợi về mặt giao thông, nâng cấp và mở rộng các tuyển đường nhằm tạo thuận lợi cho việc đi lại của du khách và việc xây dựng các tour nối liền các khu du lịch khác trog tỉnh. Về phía nhà đầu tư, cần phải đảm bảo bảo tồn nguồn tài nguyên quý giá này nhằm tránh làm cạn kiệt nguồn tài nguyên do phát triển của du lịch. Đồng thời cần phải có chính sách hỗ trợ cho những hộ dân xung quanh để đảm bảo công bằng, tránh tình trạng bạo loạn để đảm bảo anh ninh chính trị. Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp marketing cho khu du lịch sinh thái Rừng Tràm Trà Sư GVHD:Th.S Phạm Trung Tuấn SVTH:Quảng Văn Tú 36 PHỤ LỤC Bản câu hỏi phỏng vấn Xin chào anh/chị! Tôi tên Quảng Văn Tú, hiện là sinh viên lớp DH7KD, Khoa Kinh tế – QTKD, Trường Đại học An Giang. Tôi đang thực hiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Giải pháp Marketing cho khu du lịch sinh thái Rừng Tràm Trà Sư”. Là một du khách đến với Rừng tràm Trà Sư, rất mong anh/chị có những ý kiến quý báo giúp tôi hoàn thành đề tài này. Anh/Chị vui lòng chọn một số từ 1 đến 5 (cho các câu hỏi từ câu 1 đến câu 5), tương ứng 1 2 3 4 5 Hoàn toàn phản đối Nói chung là phản đối Trung hòa Nói chung là đồng ý Hoàn toàn đồng ý 1. Rừng tràm Trà Sư là khu du lịch có nguồn tài nguyên tự nhiên phong phú. 1 2 3 4 5 2. Các loại hình vui chơi giải trí ở đây rất đa dạng 1 2 3 4 5 3. Các loại hình vui chơi giải trí ở đây rất hấp dẫn 1 2 3 4 5 4. Nhân viên ở đây hướng dẫn rất tận tình 1 2 3 4 5 5. Các món ăn ở đây rất hấp dẫn 1 2 3 4 5 6. Anh/Chị thích đến đây vào mùa nào? □ Mùa khô □ Mùa nước nổi 7. Anh/Chị thích loại hình giải trí nào nhất? □ Bơi xuồng □ Xe đạp □ Câu cá 8. Anh chị đến đây với ai? □ Gia đình □ Bạn bè □ Một mình 9. Anh/Chị có những đóng góp gì để tăng thêm tính hấp dẫn cho du khách khi đến đây? ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… Sau cùng anh/chị vui lòng cho biết một vài thông tin về bản thân. 10. Giới tính: □ Nam □ Nữ 11. Quê quán: …………………………………………………………………………. 12. Nghề nghiệp: ……………………………….. XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN ANH/CHỊ Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp marketing cho khu du lịch sinh thái Rừng Tràm Trà Sư GVHD:Th.S Phạm Trung Tuấn SVTH:Quảng Văn Tú 37 Thông tin từ đáp viên: Thông tin mẫu Giới tính Nơi ở Nam Nữ Nhóm 1(An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang, Cần Thơ) Nhóm 2 (Các tỉnh khác của Miền Nam và TP.HCM) Nhóm 3 (Miền Trung và Miền Bắc) 35 15 35 13 2 Các tiêu chí đánh giá: Rừng tràm Trà Sư là khu du lịch có nguồn tài nguyên tự nhiên phong phú. Hoàn toàn phản đối 0 0% Nói chung là phản đối 0 0% Trung hòa 6 12% Nói chung là đồng ý 30 60% Hoàn toàn đồng ý 14 28% Các loại hình vui chơi giải trí ở đây rất đa dạng Hoàn toàn phản đối 6 12% Nói chung là phản đối 13 26% Trung hòa 28 56% Nói chung là đồng ý 2 4% Hoàn toàn đồng ý 1 2% Các loại hình vui chơi giải trí ở đây rất hấp dẫn Hoàn toàn phản đối 1 2% Nói chung là phản đối 2 4% Trung hòa 9 18% Nói chung là đồng ý 22 44% Hoàn toàn đồng ý 16 32% Nhân viên ở đây hướng dẫn rất tận tình Hoàn toàn phản đối 1 2% Nói chung là phản đối 12 24% Trung hòa 18 36% Nói chung là đồng ý 18 36% Hoàn toàn đồng ý 1 2% Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp marketing cho khu du lịch sinh thái Rừng Tràm Trà Sư GVHD:Th.S Phạm Trung Tuấn SVTH:Quảng Văn Tú 38 Các món ăn ở đây rất hấp dẫn Hoàn toàn phản đối 1 2% Nói chung là phản đối 2 4% Trung hòa 6 12% Nói chung là đồng ý 31 62% Hoàn toàn đồng ý 10 20% Anh/Chị thích đến đây vào mùa nào? Mùa nước nổi 47 94% Mùa khô 3 6% Anh/Chị thích loại hình giải trí nào nhất? Bơi xuồng 32 64% Xe đạp 10 20% Câu cá 8 16% Anh chị đến đây với ai? Gia đình 19 38% Bạn bè 26 52% Một mình 5 10% Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp marketing cho khu du lịch sinh thái Rừng Tràm Trà Sư GVHD:Th.S Phạm Trung Tuấn SVTH:Quảng Văn Tú 39 Du khách qua sông vào RTTS bằng phà Quan sát cảnh RTTS bằng xuồng Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp marketing cho khu du lịch sinh thái Rừng Tràm Trà Sư GVHD:Th.S Phạm Trung Tuấn SVTH:Quảng Văn Tú 40 Quan sát cảnh xung quanh RTTS bằng xe đạp Chim trích ở RTTS Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp marketing cho khu du lịch sinh thái Rừng Tràm Trà Sư GVHD:Th.S Phạm Trung Tuấn SVTH:Quảng Văn Tú 41 Cò lạo Ấn Độ ở RTTS Đàn dơi quạ tại RTTS Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp marketing cho khu du lịch sinh thái Rừng Tràm Trà Sư GVHD:Th.S Phạm Trung Tuấn SVTH:Quảng Văn Tú 42 Cảnh rừng tràm vào mùa nước nổi Tháp quan sát của RTTS Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp marketing cho khu du lịch sinh thái Rừng Tràm Trà Sư GVHD:Th.S Phạm Trung Tuấn SVTH:Quảng Văn Tú 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO - Đề tài: Để phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam – Th.s Phạm Xuân Phú – Bộ môn Khoa học Đất – TNTN, Trường Đại học An Giang. - Khảo sát tiềm năng phát triển du lịch sinh thái ở huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang, Việt Nam - Th.s Phạm Xuân Phú – Bộ môn Khoa học Đất – TNTN, Trường Đại học An Giang. - Luật du lịch Việt Nam 2005 - Sách Marketing Du Lịch - Tác giả: Nguyễn Văn Dung. Nhà xuất bản: Nxb Giao thông vận tải - Đề tài: Phát triển tiềm năng du lịch sinh thái huyện Lấp Vò, Đồng Tháp – Nguyễn Thành Nhân - DH6PT – Khoa Nông nghiệp&TNTN, Trường Đại Học An Giang. - Các Website tham khảo: + Tổng cục du lịch: www.vietnamtourism.gov.vn + Cổng thông tin điện tử An Giang: www.angiang.gov.vn + Tổng cục thống kê: www.gso.gov.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfGIAI PHAP MARKETING CHO KHU DU LICH SINH THAI RUNG TRAM TRA SU.PDF
Tài liệu liên quan