MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VÀ MỞ RỘNG NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của các NHTM
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm nghiệp vụ ngân hàng quốc tế
1.1.2. Một số hình thức tổ chức thực hiện nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của các
NHTM
1.2. Những nghiệp vụ ngân hàng quốc tế chủ yếu của các NHTM
1.2.1. Nghiệp vụ thanh toán quốc tế
1.2.2. Nghiệp vụ giao dịch về vốn trên thị trường quốc tế
1.2.3. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
1.2.4. Dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế
1.2.5. Các nghiệp vụ khác
1.3. Mở rộng nghiệp vụ ngân hàng quốc tế và các nhân tố ảnh hưởng
1.3.1. Khái niệm mở rộng nghiệp vụ ngân hàng quốc tế
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng nghiệp vụ NHQT
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÁC NGHIỆP VỤ NHQT CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của các nghiệp vụ NHQT của các
NHTM VN
2.2. Thực trạng thực hiện các nghiệp vụ NHQT của các NHTM Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay
2.2.1. Nghiệp vụ thanh toán quốc tế
2.2.2. Nghiệp vụ giao dịch về vốn
2.2.3. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
2.2.4. Dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế
2.2.5. Các nghiệp vụ khác
2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện các nghiệp vụ NHQT của các NHTM
Việt Nam
2.3.1. Thành tựu đạt được
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG NGHIỆP VỤ NHQT CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM
3.1. Hội nhập kinh tế quốc tế - cơ hội và thách thức đối với các NHTM
Việt Nam
3.1.1. Cơ hội
3.1.2. Thách thức
3.2. Định hướng phát triển nghiệp vụ NHQT của các NHTM Việt Nam đến 2010
3.3. Giải pháp mở rộng các nghiệp vụ NHQT của các NHTM Việt Nam
3.3.1. Góp phần mở rộng và phát triển thị trường hàng hoá Việt Nam
với quốc tế
3.3.2. Thực hiện các biện pháp tự nâng cao năng lực tài chính của các NHTM
Việt Nam
3.3.3. Tăng cường công tác tổ chức đào tạo và nâng cao trình độ nghiệp vụ
của các bộ ngân hàng
3.3.4. Thành lập trung tâm thông tin ngân hàng
3.3.5. Thúc đẩy nhanh tiến trình áp dụng các chuẩn mực quốc tế vào quản lý và
cung ứng dịch vụ
3.3.6. Cơ cấu lại mô hình tổ chức, tăng cường năng lực quản trị, điều hành của các NHTM
3.3.7. Tiếp tục đổi mới hệ thống công nghệ ngana hàng và phát triển các sản phẩm dịch vụ mới
3.3.8. Phát triển mở rộng mạng lưới hoạt động các NHTM để các NHTM Việt Nam trở thành một tập đoàn tài chính đa năng
3.3.9. Tăng cường hoạt động Marketing ngân hàng
3.3.10. Nâng cấp, cải tiến và làm phong phú đa dạng về hình thức và nội dung các trang web của các NHTM
3.3.11. Biện pháp đối với từng nghiệp vụ cụ thể
3.4. Một số kiến nghị
3.4.1. Kiến nghị đối với nhà nước
3.4.2. Kiến nghị đối với NHNN Việt Nam
KẾT LUẬN
80 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1502 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp mở rộng các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của các Ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u hướng tăng dần qua các năm, nhưng tốc độ tăng không đáng kể và đặc biệt là tỷ trọng so với tổng doanh số giao dịch ngoại tệ của các NHTM còn thấp. Năm 2001 doanh số giao dịch kỳ hạn chiếm tỷ trọng 5,1% tổng doanh số giao dịch ngoại hối nhưng năm 2002 lại giảm xuống chỉ còn chiếm là 4,9% và năm 2003 tỷ trọng này lại tăng lên 5,4% thể hiện sự phát triển không ổn định của giao dịch kỳ hạn. Sự tăng giảm thất thường của giao dịch kỳ hạn, cộng với tỷ trọng còn quá nhỏ trong tổng doanh số mua bán ngoại tệ nói lên rằng: Thị trường ngoại hối Việt Nam còn rất sơ khai về mặt nghiệp vụ, giao dịch ngoại hối chủ yếu là giao ngay, trong khi đó trên thế giới người ta sử dụng thị trường kỳ hạn ngày một tăng không khác gì thị trường giao ngay, vì vậy hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam chưa được bảo vệ trước rủi ro tỷ giá. Sự kém phát triển trong kinh doanh ngoại hối nói chung và trong kinh doanh kỳ hạn nói riêng còn được thể hiện ở sự mất cân đối giữa doanh số mua kỳ hạn và doanh số bán kỳ hạn. Chúng ta có thể thấy rõ điều này qua bảng số liệu dưới đây:
BẢNG 12: TỶ TRỌNG MUA BÁN KỲ HẠN TRÊN THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VIỆT NAM.
Đơn vị tính: triệu USD
Năm
Tổng doanh số mua bán kỳ hạn
Mua kỳ hạn
Bán kỳ hạn
Tổng số
%
Tổng số
%
2001
1215,3
334,2
27,5
881,1
72,5
2002
1495,3
403,7
27,0
1091,6
73,0
2003
2129,1
557,8
26,2
1571,3
73,8
(Nguồn: Báo cáo thường niên của NHNN Việt Nam)
Qua bảng số liệu trên chúng ta thấy rõ rằng tỷ trọng mua kỳ hạn của các NHTM luôn luôn thấp hơn tỷ trọng bán kỳ hạn hay nói cách khác là tỷ trọng mua kỳ hạn của các doanh nghiệp luôn cao hơn tỷ trọng bán kỳ hạn. Cụ thể như sau: Năm 2002 tỷ trọng mua kỳ hạn của các NHTM trong tổng doanh số giao dịch ngoại hối kỳ hạn là 27% còn tỷ trọng bán kỳ hạn của các NHTM là 73%; Năm 2003 tỷ trọng bán kỳ hạn của các NHTM đã tăng lên 73,8%. Sở dĩ trong thời gian qua tỷ trọng mua bán ngoại tệ nói chung và tỷ trọng mua bán kỳ hạn nói riêng có sự chênh lệch như vậy là do lãi suất đồng USD tăng nhanh cầu ngoại tệ tăng nhanh. Tỷ trọng mua kỳ hạn của các doanh nghiệp lớn hơn tỷ trọng bán kỳ hạn cho thấy rằng mục đích phòng ngừa rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp khi tham gia hợp đồng kỳ hạn chỉ là phụ, mục đích chính là muốn đảm bảo chắc chắn sẽ có được đủ ngoại tệ trong tương lai để thanh toán mà nguyên nhân chính là do thị trường khan hiếm ngoại tệ, các doanh nghiệp luôn lo sợ không gom đủ số ngoại tệ cần thiết lúc thanh toán hợp đồng ngoại thương.
2.2.3.3. Nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối.
Trên thế giới, giao dịch hoán đổi ngoại hối ngày càng được các NHTM, các doanh nghiệp sử dụng nhiều, phổ biến như giao dịch giao ngay trong các hoạt động đầu tư, bảo hiểm rủi ro tỷ giá, kinh doanh chênh lệch..
a. Giao dịch hoán đổi giữa NHNN với các NHTM.
Trong những tháng đầu năm 2001, với xu hướng tỷ giá VND và đô la Mỹ có chiều hướng gia tăng, người dân Việt Nam có tiền đồng Việt Nam đã mua ngoại tệ để găm giữ hoặc rút tiền tiết kiệm VND mua USD ở thị trường chợ đen gửi vào Ngân hàng. Nhiều doanh nghiệp cũng muốn nắm giữ ngoại tệ không bán cho ngân hàng. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho hầu hết các NHTM, không chỉ các ngân hàng nước ngoài, NHTM cổ phần mà ngay cả các NHTM quốc doanh đều thiếu vốn bằng VND. Thực tế hiện tượng các NHTM bán ngoại tệ mua VND đã trở thành phổ biến trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng và gây khó khăn cho các NHTM. Vì vậy mà việc NHNN cho áp dụng giao dịch hoán đổi đã được các ngân hàng hoan nghênh, coi đó là “cái phao cứu sinh” giúp họ vượt qua lúc khó khăn; Nhưng cũng có người cho nó là “liều thuốc đắng” bởi tỷ giá hoán đổi còn cao.
Chỉ sau một tuần nghiệp vụ hoán đổi ra đời, 3 NHTM quốc doanh lớn là NHCT, NHNNo&PTNT, NHĐT&PT Việt Nam đã hoán đổi 80 triệu USD lấy 1200 tỷ VNĐ, cụ thể như sau:
BẢNG 13: DOANH SỐ GIAO DỊCH HOÁN ĐỔI CỦA CÁC NHTM VỚI NHNN (NĂM 2001).
Ngân hàng
USD
VND
Thời hạn
ĐT&PT
30 triệu
450 tỷ
90 ngày
NHNNo&PTNT
20 triệu
300 tỷ
30 ngày
NHCT
30 triệu
450 tỷ
90 ngày
(Nguồn: Báo cáo thường niên của NHNN Việt Nam năm 2001)
Nghiệp vụ hoán đổi giữa NHNN và các NHTM đã giúp các ngân hàng giải quyết được nhu cầu bức xúc về VNĐ của các NHTM. Nó đã phát huy tác dụng và được ca ngợi khi NHNN ra Quyết định 1033 nhằm giảm mức gia tăng tỷ giá hoán đổi.
Trong đợt tết nguyên đán Nhâm Ngọ, đầu năm 2002, NHNN đã hoán đổi 160 triệu USD cho các NHTM để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của các NHTM. Trong thời gian gần đây, sau khi FDI liên tục cắt giảm lãi suất, lãi suất USD liên tục giảm, trong khi các NHTM nâng cao lãi suất tiền gửi để huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, nâng lãi suất tiết kiệm mà không nâng lãi suất cho vay làm cho luồng tiền VND được khơi thông, các NHTM thoát khỏi hiểm nghèo. Chính vì vậy mà hiện nay giao dịch hoán đổi ngoại hối với NHNN hầu như im ắng.
b. Giao dịch hoán đổi ngoại hối giữa các NHTM với khách hàng.
Tại Việt Nam mặc dù NHNN đã có Quyết định 17/1998/QĐ-NHNN7 ngày 10/01/1998 ban hành kèm quy chế hoạt động giao dịch hối đoái, cho phép các NHTM kinh doanh hoán đổi với nhau và với doanh nghiệp nhưng cho tới tận thời điểm này vẫn chưa có một NHTM nào triển khai thực hiện giao dịch hoán đổi ngoại hối. Việc này có thể do nguyên nhân sau:
+ Việc triển khai quy chế giao dịch về nghiệp vụ này tại các NHTM chưa triệt để.
+ Các ngân hàng chưa thực sự nhận thức hết được những ưu điểm, ý nghĩa của giao dịch hoán đổi ngoại hối đối với ngân hàng.
+ Hầu hết các doanh nghiệp chưa biết đến nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối, nói gì đến việc nắm bắt được tác dụng của nó trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá đối với các khoản thu chi xuất nhập khẩu bằng ngoại tệ.
+ Các NHTM vẫn chỉ có thói quen kinh doanh với các nghiệp vụ truyển thống, kiến thức về nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối của cán bộ ngoại hối còn hạn chế.
+ Thị trường ngoại hối Việt Nam phát triển không ổn định, mất cân đối, đặc biệt là khan hiếm ngoại tệ trên thị trường và tỷ giá luôn có xu hướng tăng nhanh.
2.2.3.4. Nghiệp vụ tiền tệ tương lai và Nghiệp vụ quyền chọn tiền tệ.
Do thị trường ngoại hối Việt Nam còn sơ khai, mới hình thành, hoạt động bất ổn định và kém hiệu quả. Các NHTM Việt Nam mới trong giai đoạn bắt đầu thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, kiến thức về các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối mới còn hạn chế và thói quen kinh doanh các nghiệp vụ truyền thống. Cộng với hầu hết các doanh nghiệp chưa hề biết gì về nghiệp vụ tiền tệ tương lai và nghiệp vụ quyền chọn tiền tệ đã dẫn tới hoạt động của thị trường ngoại hối Việt Nam còn sơ khai về nghiệp vụ, và chủ yếu là các nghiệp vụ truyền thống giao ngay. Hoạt động của nghiệp vụ nghiệp vụ truyền thống giao ngay chiếm tới gần 94% tổng giao dịch kinh doanh ngoại hối. Hoạt động ngoại hối kỳ hạn chiếm một tỷ lệ nhỏ, còn các hoạt động nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ với khách hàng, nghiệp vụ tiền tệ tương lai, nghiệp vụ quyền chọn tiền tệ vẫn chưa được một NHTM nào triển khai thực hiện.
2.2.4. Dịch vụ thẻ tín dụng Quốc tế.
Tại Việt Nam, cùng lúc các NHTM đều tham gia cung cấp dịch vụ thẻ nhưng trong bốn NHTM quốc doanh lớn thì chỉ có duy nhất NHNT Việt Nam là phát triển dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế, còn các NHTM khác mới chỉ ở giai đoạn nghiên cứu và thử nghiệm.
Hiện nay, NHNT là ngân hàng duy nhất chấp nhận thanh toán cả 5 loại thẻ tín dụng quốc tế thông dụng nhất trên thế giới (Visa Card, Master card, Diner club, JBC và Amex). Không những thế còn phát hành ba loại thẻ: Visa card, Master card, Amex. Năm 2003 số thẻ phát hành cho hai loại Visa và Mastercard là gần 8.000 thẻ tăng 150%, đưa tổng số thẻ đã phát hành lên đến 23 000. NHNT cũng là ngân hàng duy nhất trên thị trường có hệ thống máy thanh toán thẻ chấp nhận cả 5 loại thẻ tín dụng quốc tế và một và một loại thẻ tại thị trường Việt Nam là Vietcombank Connect 24.
Mặc dù vậy, do là người đi đầu trong dịch vụ thẻ tín dụng tại Việt Nam nên dịch vụ thẻ của NHNT không tránh khỏi một số hạn chế nhất định. Vấn đề cơ bản nhất có lẽ là phí rút tiền rút tiền mặt. NHNT quy định mức phí là 2% trên tổng số tiền giao dịch đối với rút tiền mặt trong nước, 4% trên tổng số tiền giao dịch đối với rút tiền mặt ở nước ngoài là quá cao so với thu nhập thực tế của người dân Việt Nam. Hiện tại lượng phát hành, thanh toán chủ yếu là các doanh nhân và du khách quốc tế vào Việt Nam. Mặt khác, tiềm năng của thị trường thẻ Việt Nam là rất lớn nhưng công tác tuyên truyền đối với nghiệp vụ này là chưa nhiều. Mạng lưới đọc thẻ tuy đã được mở rộng nhưng vẫn còn ít.
Nguyên nhân có thể là do việc đầu tư vào hệ thống kỹ thuật, cơ sở chấp nhận thẻ là rất lớn, chi phí bảo trì các máy móc cao nên số lượng các máy đọc thẻ còn ở mức hạn chế và chi phí rút tiền mặt cao. Môi trường khí hậu bụi dễ dẫn đến trục trặc trong việc đọc thẻ, trả lại thẻ của máy chấp nhận thẻ; sự hiểu biết của người dân còn hạn chế và chưa có thói quen sử dụng các phương tiện thanh toán qua ngân hàng, nguồn thu nhập chưa ổn định khiến cho việc mở rộng còn ở mức độ nhất định. Bên cạnh đó, cơ sở pháp lý mới chỉ dừng lại ở quy chế do NHNN ban hành theo quyết định 371/1999/QĐ - NHNN1 trong kinh doanh thẻ, đặc biệt là thẻ tín dụng gặp rất nhiều rủi ro.
2.2.5. Các nghiệp vụ khác.
Dịch vụ Ngân hàng đại lý: những năm gần đây các dịch vụ Ngân hàng đại lý của các NHTM Quốc doanh Việt Nam phát triển rất nhanh chóng. Tính đến năm 2003 NHCT Việt Nam có quan hệ Ngân hàng đại lý với 500 Ngân hàng ở 48 nước, NHĐT &PT Việt Nam đã thiết lập quan hệ đại lý với 510 Ngân hàng trên thế giới, NHNN&PTNT Việt Nam có quan hệ đại lý với 450 Ngân hàng. Trong 4 NHTM Quốc doanh thì NHNT Việt Nam có quan hệ đại lý rộng nhất với hơn 1320 Ngân hàng tại 90 nước trên thế giới và mở trên 30 tài khoản bằng các loại ngoại tệ khác nhau. Khi có nhu cầu liên quan đến các nghiệp vụ như : L/C, chuyển tiền, các Ngân hàng đại lý hoàn toàn có thể tin tưởng vào các dịch vụ mà các NHTM Quốc doanh là đối tác. Các NHTM Việt Nam đặc biệt là NHNT có thể thực hiện vai trò như Ngân hàng thông báo, Ngân hàng thương lượng…Trong năm 2004 này các NHTM tiếp tục củng cố và phát triển công tác đối ngoại với các Ngân hàng trên thế giới, mở rộng giao dịch với cộng đồng tài chính quốc tế bằng việc kí kết các biên bản ghi nhớ về quan hệ hợp tác với Laocombank, các Ngân hàng của Thái Lan, các NHTM của Nga, kí thoả ước vay vốn với Ngân hàng Trung Quốc…Mặt khác để củng cố tăng cường mối quan hệ đại lý các NHTM Việt Nam đã không ngừng đa dạng hoá, củng cố, nâng cao chất lượng dịch vụ.
Dịch vụ Ngân hàng mới: E-banking đã được NHNT Việt Nam triển khai vào năm 2000, NHNT cũng cung cấp dịch vụ VCB-Money cho các Ngân hàng và khách hàng…
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÁC NGHIỆP VỤ NHQT CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM.
2.3.1.Thành tựu đạt được.
Ngay từ khi mới hội nhập với thị trường tài chính tiền tệ Quốc tế, các NHTM Việt Nam đặc biệt là NHNT đã tiếp cận với những nghiệp vụ NHQT. Ngoài nhiệm vụ cho vay nhằm khai thác các nguồn hàng xuất khẩu, mở rộng các dịch vụ đối ngoại như bảo hiểm, du lịch, vận tải…,các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các Ngân hàng nước ngoài, làm đại lý cho Chính phủ trong quan hệ thanh toán nợ viện trợ với các nước bạn bè chủ yếu được thực hiện bởi NHNT. Trong các NHTM thì NHNT là ngân hàng thực hiện tốt nhất các nghiệp vụ NHQT, NHNT là ngân hàng chiếm thị phần chủ yếu trong thanh toán quốc tế (30% thị phần thanh toán quốc tế), trong kinh doanh ngoại hối, là ngân hàng đi đầu trong các dịch vụ như: thẻ tín dụng quốc tế, ngân hàng đại lý, dịch vụ E-banking…Sở dĩ như vậy là do vị thế từ khi thành lập, NHNT là ngân hàng chuyên về các hoạt động kinh tế đối ngoại, NHNT được thành lập nhằm mục đích phục vụ Chính phủ trong các quan hệ thanh toán xuất nhập khẩu, thanh toán nợ nước ngoài, nhận viện trợ, thu hút đầu tư…NHNT có thể coi là một NHTM duy nhất ở Việt Nam sánh vai với các Ngân hàng quốc tế ở khắp các châu lục.
Các NHTM Quốc doanh Việt Nam thực sự là một công cụ quan trọng của Chính phủ và của Ngân hàng Nhà nước trong việc bình ổn tỷ giá, lãi suất; góp phần tạo thị trường tài chính tiền tệ ổn định, phát triển lành mạnh, từ đó làm tăng đầu tư vào nước ta. Điều này có ý nghĩa quan trọng khi chúng ta tham gia sâu hơn vào tiến trình hội nhập, đối mặt với cạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng nước ngoài, đối phó với dòng lưu chuyển tiền tệ ngày càng lớn.
Một thành tích nổi bật của các NHTM trong thời gian qua là hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng. Các NHTM Việt Nam đã ý thức được rõ vai trò của công nghệ trong đời sống xã hội hiện đại cũng như trong cạnh tranh giữa các Ngân hàng với nhau. Trong những năm vừa qua, ban lãnh đạo của hầu hết các NHTM Quốc doanh đã có chủ trương tập trung nguồn lực cho phát triển hạ tầng kĩ thuật của Ngân hàng, chủ động đi tắt đón đầu, từng bước áp dụng công nghệ hiện đại, phát triển nhiều sản phẩm dịch vụ mới theo tiêu chuẩn của các NHQT như là: áp dụng mạng thanh toán liên Ngân hàng nội bộ, áp dụng hệ thống quản lý vốn tập trung, áp dụng hệ thống thanh toán viễn thông toàn cầu (Swift), áp dụng hệ thống giao dịch một cửa (Ngân hàng bán lẻ), lắp đặt hệ thống máy rút tiền tự động (ATM) đã mang tầm vóc mới về công nghệ ngân hàng. Sự ra đời của các sản phẩm dịch vụ mới đã góp phần cải thiện văn minh thanh toán, tăng khả năng cạnh tranh trước hết cho các ngân hàng sau đó là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam và là vũ khí quan trọng để tham gia hội nhập vào thị trường tài chính tiền tệ quốc tế thành công.
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân.
Bước vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các NHTM Việt Nam đã phát triển đa dạng hoá một số nghiệp vụ NHQT. Tuy nhiên, nó cũng chỉ mới ở giai đoạn đầu phát triển, nên còn nhiều vấn đề tồn tại và nguyên nhân đan xen:
+ Về vốn: thực trạng tài chính yếu, vốn Nhà nước cấp nhỏ, nợ quá hạn lớn. Sau hơn 10 năm đổi mới năng lực tài chính của các NHTM đã được tăng cường, tuy nhiên nếu đem so sánh với một số NHTM trung bình trong khu vực và thế giới thì vốn tự có của NHTM Việt Nam qua nhỏ bé. Như NHNN&PTNT có vốn chủ sở hữu lớn nhất trong các NHTM Việt Nam khoảng 4000 tỷ đồng nhưng nếu quy đổi ra USD theo tỷ giá tại thời điểm này là 1USD = 15730 VNĐ thì vốn chủ sở hữu của NHNN&PTNT là khoảng 255 triệu USD trong khi đó Ngân hàng Hongkong Shanghai banking Corporation vốn tự có là 25,78 tỷ USD, Citibank vốn tự có là 21 tỷ USD…Ta thấy vốn chủ sở hữu của các NHTM Việt Nam không đủ lớn để cạnh tranh, mở rộng hoạt động ra ngoài biên giới quốc gia. Mặt khác theo thông lệ quốc tế, để đánh giá sự an toàn về tài chính của một Ngân hàng, người ta so sánh vốn tự có của nó với tổng tài sản có sinh lời. Tỷ trọng này phải đạt tối thiểu là 8%, nhưng các NHTM Việt Nam có tỷ trọng này rất thấp, NHNN&PTNT có tỷ trọng này lớn nhất cũng chỉ là 6%, tỷ trọng này của NHNT là 4%.
Có thể nói một nguyên nhân chính gây ra sự yếu kém về tài chính của các NHTM Quốc doanh chính là quyền tự chủ trong kinh doanh của các Ngân hàng chưa được tôn trọng. Việc cho vay của các NHTM nước ta chịu ảnh hưởng của các yếu tố phi kinh tế đặc biệt là các khoản vay đối với các doanh nghiệp Nhà nước. Chẳng hạn như cho phép cung ứng các khoản vay mà không phải thế chấp tài sản cũng như gia hạn thêm đối với một số khoản nợ của các doanh nghiệp Nhà nước, chuyển nợ Ngân hàng thành vốn Ngân sách cấp. Điều này làm tiềm lực tài chính của các Ngân hàng tăng chậm, nguồn tài chính để tái đầu tư bị suy kiệt theo chu kỳ xử lý nợ.
+ Về quản lý hệ thống: Mô hình tổ chức quản lý hiện tại của các NHTM hiện nay được coi là mô hình quản lý truyền thống, mang nặng đặc trưng hành chính, thiếu vắng các cơ quan hỗ trợ nghiên cứu chiến lược phát triển đúng đắn, ngăn chặn mọi rủi ro có thể xảy ra. Việc bố trí tổ chức các phòng nghiệp vụ đang được tiến hành phân cấp quản lý theo loại hình nghiệp vụ, chưa chú trọng quản lý theo thị trường và đối tượng phục vụ, chưa có bộ phận chịu trách nhiệm chính trong thu nhập, quản lý thông tin phục vụ cho việc đánh giá rủi ro. Các NHTM Quốc doanh Việt Nam vẫn còn nằm trong ô bao cấp của Nhà nước, điều này ảnh hưởng đến sự vận hành theo cơ chế thị trường một cách đúng nghĩa.
+ Về công nghệ Ngân hàng: Các sản phẩm dịch vụ của hệ thống NHTM Việt Nam được hình thành trên nền tảng công nghệ lạc hậu, cũ kỹ. Mặc dù các NHTM đã tâp trung phát triển công nghệ xong công nghệ Ngân hàng còn yếu kém về chất và chậm về tốc độ đổi mới, chưa đáp ứng được yêu cầu và là yếu tố làm hạn chế quá trình phát triển sản phẩm dịch vụ mới, làm giảm sức cạnh tranh của Ngân hàng. Các NHTM vẫn còn bất cập về công nghệ ngân hàng đặc biệt là công nghệ thông tin.
Một số nghiệp vụ cụ thể của các NHTM vẫn mới chỉ ở giai đoạn thử nghiệm và áp dụng nên còn rất nhiều tồn tại như: nghiệp vụ thuê mua tài chính quốc tế, nguồn vốn huy động cho hoạt động dài hạn còn ít, nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối thì chủ yếu là giao dịch ngoại hối giao ngay, giao dịch ngoại hối kỳ hạn chiếm tỷ lệ rất nhỏ, giao dịch hoán đổi ngoại hối với khách hàng chưa được thực hiện…
Đó là những tồn tại thuộc về Ngân hàng, còn có những tồn tại thuộc về nền kinh tế nói chung như: các NHTM đang hoàn thiện và phát triển các nghiệp vụ NHQT trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam đang chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, trong đó còn nhiều vấn đề cũ mới đan xen, nhiều bước phát triển dò dẫm thử nghiệm, trong khi đó hệ thống luật còn rất thiếu lại hay thay đổi.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM
3.1. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ - CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI CÁC NHTM VIỆT NAM.
Quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới là quá trình phát triển tất yếu trong thời đại hiện nay. Đảng và Nhà nước ta đã có quan điểm rõ ràng về vấn này khi thực hiện chính sách “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ kinh tế đối ngoại “. Theo phương châm đó, Việt Nam đã gia nhập ASEAN, gia nhập APEC, có quan hệ tốt với WB, IMF, ADB, kí hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) cho khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), phê chuẩn hiệp định thương mại Việt-Mỹ và đàm phán để có thể gia nhập WTO trong thời gian tới…
3.1.1. Cơ hội: Xét từ góc độ tổng thể của quá trình hội nhập những cơ hội cơ bản mà các NHTM Việt Nam có được khi tham gia vào hệ thống kinh tế tài chính toàn cầu là:
+ Hội nhập sẽ mở ra cơ hội trao đổi, hợp tác quốc tế về các vấn đề tài chính tiền tệ, qua đó nâng cao được uy tín của NHTM Việt Nam trên thị trường tài chính quốc tế. Các NHTM sẽ thuận lợi trong việc thiết lập quan hệ song phương và đa phương với các ngân hàng nước ngoài, từ đó sử dụng tốt hơn nguồn tiền gửi ngoại tệ đang có ở nước ngoài cung như hỗ trợ một cách có hiệu quả hơn nữa cho các doanh nghiệp Việt Nam xâm nhập vào các thị trường mới.
+ Các NHTM có điều kiện chia sẻ thông tin trao đổi nghiệp vụ tiếp cận thị trường mới, cũng như tranh thủ được công nghệ ngân hàng, trình độ quản lý tiên tiến từ các quốc gia có nền kinh tế phát triển.
+ Thông qua việc hợp tác mà dành cho nhau những ưu đãi trong tín dụng, trong mức phí dịch vụ ngân hàng, trong đào tạo nguồn nhân lực.
+ Các NHTM sẽ thuận lợi hơn trong việc tiếp cận các nguồn vốn quốc tế nhất là các nguồn vốn dài hạn, mở ra nhiều biện pháp tăng vốn tự có của NHTM nếu NHTM có chiến lược đúng đắn cho vấn đề này.
+ Hội nhập quốc tế còn là động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới và cải cách hệ thống NHTM phải tiến hành nhanh hơn, quyết liệt hơn, từ đó nâng cao được sức mạnh canh tranh và hiệu quả hoạt động, nâng cao được năng lực quản trị điều hành tương xứng với chuẩn mực của hệ thống NHQT.
+ Một điều rất quan trọng nữa đó là hội nhập sẽ tạo ra môi trường để NHNN hoàn thiện hệ thống pháp lý về hoạt động ngân hàng ngày càng phù hợp hơn với các chuẩn mực quốc tế.
3.1.2. Thách thức: Quá trình hội nhập không phải là một con đường bằng phẳng, ít rủi ro tổn thất mà là một quá trình canh tranh gay gắt xâm nhập thị trường lẫn nhau giữa các nền kinh tế, các công ty đa quốc gia, các tập đoàn tài chính quốc tế…Vì thế chủ động hội nhập và phát triển đối với các NHTM Việt Nam sẽ gặp không ít khó khăn thách thức.
+ Thực trạng tài chính của các NHTM yếu kém thể hiện ở vốn tự có thấp, vốn tự có trên tài sản có có điều chỉnh theo tỷ lệ rủi ro trong giai đoạn 2000- 2004 thấp hơn nhiều so với tiêu chuẩn quốc tế là 8% nên hạn chế khả năng mở rộng hoạt động kinh doanh đầu tư, nợ xấu phát sinh từ thời bao cấp và những năm đầu chuyển sang nền kinh tế thị trường đã lên tới hàng ngàn tỷ đồng mà các NHTM không thể tự bản thân mình giải quyết xong trong một thời gian ngắn; trong khi đó lộ trình mở cửa thị trường tài chính tiền tệ theo các hiệp định quốc tế đã được chính phủ thông qua và theo thời gian, các “rào cản” trong lĩnh vực tài chính ngân hàng sẽ dần được rỡ bỏ. Tiềm lực tài chính yếu kém là đặc điểm chung của hệ thống NHTM Việt Nam nhưng đây lại là thế mạnh của hệ thống NHTM nước ngoài nhất là với các ngân hàng Mỹ.
+ Trình độ công nghệ ngân hàng còn thấp, việc ứng dụng còn nhiều bất cập, cơ cấu sản phẩm dịch vụ ngân hàng chưa đa dạng.
+ Trình độ quản trị điều hành chung về các mặt chỉ mới ở mức trung bình nếu so với hệ thống ngân hàng quốc tế.
+ Môi trường pháp lý chưa đồng bộ, phù hợp với chuẩn mực quốc tế; Đầu tư vào công nghệ còn dựa nhiều vào nước ngoài, nền văn minh ngân hàng còn ở trình độ một nền kinh tế tiền mặt, công nghệ lạc hậu…khiến cho hệ thống tài chính nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng khó tránh khỏi phải chịu sức ép canh tranh lớn và phải chịu thua thiệt khi tham gia thị trường quốc tế.
Do đó, theo các chuyên gia, để chuẩn bị cho thực thi hiệp định thương mại Việt-Mỹ nói riêng và chuẩn bị cho quá trình hội nhập khu vực và quốc tế về ngành ngân hàng nói chung Việt Nam phải nâng cao khả năng về vốn, phải đầu tư về vốn và nguồn nhân lực thích đáng, phát triển công nghệ thông tin và dịch vụ ngân hàng điện tử, nghiên cứu triển khai các dịch vụ mới, sản phẩm mới của ngân hàng hiện đại, nâng cao chất lượng phục vụ…
3.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ NHQT CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010.
Trong bối cảnh hệ thống ngân hàng nói chung và các NHTM nói riêng có những tồn tại bất cập như vậy thì định hướng nào là phù hợp với việc phát triển kinh tế đối ngoại của các NHTM Việt Nam? Trong 10 năm tới đây, việc phát triển nghiệp vụ NHQT của các NHTM Việt Nam sẽ nhằm vào các định hướng sau đây:
Một là tiếp tục duy trì thị phần kinh doanh đối ngoại tại Việt Nam.Trong những năm tới đây có thể nói đây là thách thức lớn nhất đối với các NHTM Việt Nam vì các NHTM vừa phải tự khảng định mình thông qua lỗ lực đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế về ngân hàng vừa phải cạnh tranh gay gắt hơn với các ngân hàng nước ngoài nhất là khi những hạn chế với ngân hàng nước ngoài đang được đỡ bỏ dần nhằm đáp ứng với những hiệp định đã được ký kết. Việc duy trì được thị phần kinh doanh đối ngoại trên thị trường nội địa hay không sẽ là nhân tố quyết định tới việc thành công trong quá trình hướng ra thị trường nước ngoài.
Thứ hai là phục vụ tốt doanh nghiệp trong nước khi các doanh nghiệp này vươn ra hoạt động tại thị trường nước ngoài. Có thể nói đây là định hướng quan trọng nhất mà hoạt động đối của ngân hàng cần đạt được. Các ngân hàng phải xác định được đối tượng doanh nghiệp nào có thể vươn ra thị trường quốc tế và cần phải phát triển các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế nào để phục vụ tốt cho đối tượng khách hàng này.
Thứ ba là các NHTM phải tăng cường các hoạt động tư vấn cho khách hàng khuyến khích các doanh nghiệp trong nước tăng cường các hoạt động xuất khẩu và đầu tư ra nước ngoài.
3.3. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CÁC NGHIỆP VỤ NHQT CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM.
3.3.1. Góp phần mở rộng và phát triển thị trường hàng hoá Việt Nam với quốc tế.
Trong chiến lược phát triển xuất nhập khẩu giai đoạn từ nay đến 2010 của Việt Nam thì hoạt động xuất khẩu trong thời gian tới, cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu dự kiến thay đổi lớn. Đó là sự dịch chuyển từ nhóm hàng thô sang nhóm hàng chế bến và chế tạo có hàm lượng công nghệ cao hơn, đồng thời nâng cao tỷ trọng của xuất khẩu dịch vụ trong đó tỷ trọng mặt hàng nguyên nhiên liệu sẽ giảm mạnh từ 20,1% năm 2000 xuống còn 2-2,5% năm 2010. Theo đó, thị trường xuất khẩu của ta vào khu vực Bắc Mỹ (mà chủ yếu là Mỹ) và EU sẽ được mở rộng nhanh hơn.Tỷ trọng xuất khẩu sang các nước Asean sẽ giảm xuống. Do vậy, có thể thấy rằng việc các doanh nghiệp Việt Nam hướng hoạt động của mình ra thị trường bên ngoài cũng chỉ tập trung vào những lĩnh vực trên.Nhu cầu đầu tư sẽ chỉ tập trung vào những nước và khu vực mà Việt Nam có được lợi thế cạnh tranh.
Khách hàng trong nước của Ngân hàng sẽ là những người tạo ra nhu cầu sử dụng các tiện ích ngân hàng và đồng thời cũng là yếu tố tạo sự thành công cho việc phát triển các nghiệp vụ NHQT của ngân hàng. Do đó, tăng cường khai thác thị trường trong nước mà cụ thể là các doanh nghiệp làm xuất nhập khẩu sẽ là khâu trọng tâm của chiến lược khách hàng. Để thực hiện được mục tiêu này việc tăng cường phát triển theo chiều rộng và chiều sâu các nghiệp vụ NHQT sẽ rất cần thiết. Các NHTM Việt Nam đầu tư và tài trợ cho các doanh nghiệp Việt Nam có khả năng vươn ra thị trường quốc tế là yếu tố tạo nên độ “sâu” của thị trường tài chính duy trì độ phát triển ổn định cho những giai đoạn về sau của nền kinh tế cũng như là những yếu tố để đứng vững trước sự cạnh tranh từ bên ngoài và là tiền đề để phát triển xa hơn.
Đây là yếu tố tạo ra sự phát triển ổn định và bền vững của các nghiệp vụ NHQT.
3.3.2.Thực hiện các biện pháp tự nâng cao năng lực tài chính của các NHTM Việt Nam.
Có rất nhiều giải pháp khác nhau để nâng cao năng lực tài chính. Tuy nhiên, các NHTM có thể áp dụng mà trên thế giới ngày nay thường xẩy ra đó là một làn sóng sáp nhập ngân hàng mạnh mẽ. Việc sáp nhập ngân hàng tuy có làm cho số lượng ngân hàng giảm đi nhưng khi đó ngân hàng hoạt động có thể tiết kiệm đáng kể chi phí và mạng lưới hoạt động được mở rộng hơn. Có hai hình thức sáp nhập ngân hàng là sáp nhập trong thị trường và sáp nhập mở rộng thị trường.
Bên cạnh đó ngân hàng phải thực hiện nâng cao năng lực tài chính dựa trên những yếu tố nội lực như tăng vốn từ nguồn nội bộ là các khoản lợi nhuận còn lại hay tăng vốn từ nguồn bên ngoài bằng cách phát hành trái phiếu, kỳ phiếu…
3.3.3.Tăng cường công tác tổ chức đào tạo và nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng.
Nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực có trình độ đóng một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động ngân hàng. Đào tạo cán bộ trong quá trình công tác cũng là một điểm nóng hiện nay. Nó trực tiếp phản ánh chất lượng dịch vụ ngân hàng cung ứng. Vì thế công tác đào tạo nguồn nhân lực phải được triển khai mạnh mẽ ở tất cả các NHTM, các ngân hàng hầu như đều có trung tâm đào tạo cán bộ của riêng mình.Tuy nhiên trong quá trình đào tạo cần phải có sự thay đối sau:
Chất lượng đào tạo phải được nâng cao, bám sát thực tiễn kinh doanh và đảm bảo yêu cầu của tiến trình phát triển và hội nhập. Các chương trình đào tạo phải được xây dựng một cách bài bản, khoa học. Ngoài ra cũng phải chú trọng công tác quản lí sau đào tạo. Ngân hàng cần có chiến lược đào tạo rõ ràng, có quy hoạch cán bộ để bố trí đào tạo bài bản, kỹ lưỡng, đáp ứng yêu cầu về chuyên môn quản lý. Cán bộ ngân hàng cần phải được đi đào tạo thực tiễn các nghiệp vụ này bằng cách đào tạo tại chính các ngân hàng nước ngoài thông qua các chương trình hợp tác giữa các ngân hàng
Ngân hàng cũng phải có cấu trúc nhân sự hay qui chế nhân viên hợp lí, các vấn đề về quản lí tiền lương, thưởng, đề bạt hay đào tạo….hợp lí để đảm bảo xây dựng được một đội ngũ cán bộ công nhân viên đáp ứng được yêu cầu công việc.
3.3.4.Thành lập trung tâm thông tin Ngân hàng.
Các trung tâm thông tin chịu trách nhiệm chính trong việc thu thập và quản lý thông tin phục vụ cho các phân tích, nắm bắt nhanh nhậy các diễn biến kinh tế tài chính thế giới, đánh giá các rủi ro và tác động của rủi ro đến hoạt động Ngân hàng nhằm nâng cao chất lượng công tác dự báo cho ngân hàng. Xây dựng cơ sở dữ liệu ngân hàng phục vụ cho việc khai thác với mục đích khác nhau.Ví dụ như trung tâm thông tin này tiến hành thu thập thông tin về khách hàng của ngân hàng để có thể cung cấp những thông tin chính xác nhất về khách hàng, nắm được biến động tình hình tài chính của doanh nghiệp mà ngân hàng cho vay, về các dự án đầu tư ngân hàng định tham gia,cũng như cung cấp các thông tin phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ NHQT nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp nước ngoài là đối tác kinh doanh của các khách hàng của ngân hàng để cung cấp các thông tin cần thiết khi khách hàng cần.
3.3.5. Thúc đẩy nhanh tiến trình áp dụng các chuẩn mực quốc tế vào quản lý và cung ứng dịch vụ.
Các NHTM nên áp dụng hệ thống quản lý bao gồm: quản lý khách hàng, quản lý tín, quản lý tài chính, đặc biệt quan tâm đến quản lý rủi ro. Để quản lý tốt rủi ro, cần phải cấu trúc lại kênh phân phối dịch vụ theo chuẩn mực quốc tế, chuẩn hoá quy trình giao tiếp khách hàng, đảm bảo tính an toàn, tạo thuận lợi cho khách hàng. Phát triển và cung ứng các dịch vụ mới trên nền tảng công nghệ tiên tiến, có chọn lọc kinh nghiệm của nước ngoài, nhằm tạo tiện ích mới, tăng tính cạnh tranh.
3.3.6. Cơ cấu lại mô hình tổ chức, tăng cường năng lực quản trị, điều hành của các NHTM.
Các NHTM có thể tiến hành cơ cấu lại bộ máy điều hành cũng như hoạt động theo hướng nâng cao kỹ năng quản lí rủi ro, quản lí tài sản nợ, tài sản có, hay phân chia các phòng ban chức năng theo đối tượng khách hàng để đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất. Mô hình tổ chức cần phải được cơ cấu lại theo hướng mô hình ngân hàng hiện đại với bộ máy tinh gọn, phù hợp với tính chất kinh doanh và quản lý theo các sản phẩm dịch vụ để phù hợp với yêu cầu hiện đại hoá quy trình nghiệp vụ. Những điểm bất hợp lý trong mô hình tổ chức đã cản trở đến hoạt động ngân hàng trong cơ chế mới cần được cơ cấu lại theo các bước cơ bản sau:
+ Hướng các hoạt động ngân hàng tới khách hàng bằng cách thay đổi lại tiêu thức phân định các phòng ban theo loại hình nghiệp vụ sang theo dõi đối tượng khách hàng, sản phẩm nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu của khách hàng và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
+ Cơ cấu lại mô hình tổ chức theo hướng nâng cao kỹ năng quản lý rủi ro và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động ngân hàng
+ Phân cấp các khâu quản lý khách hàng rạch ròi hơn để nâng cao hiệu quả hoạt động của các bộ phận và tăng cường hiệu lực của công tác quản lý.
+ Với mục tiêu hoàn thiện và mở rộng các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, Các NHTM có thể tham khảo một mô hình tổ chức của một ngân hàng trung tâm tiền tệ phục vụ các thị trường kinh doanh quốc tế để rút ra những điểm ưu việt của mô hình tổ chức này.
Hội đồng quản trị: Ban điều hành cao cấp- Chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc hoặc cán bộ điều hành cao cấp và các phó tổng giám đốc cao cấp
Bộ phận quản lí vốn và huy động vốn
Nhóm tài trợ và đầu tư
Bộ phận theo dõi thị trường tiền tệ và quản lí danh mục đầu tư
Phòng pháp chế ngân hàng
Phòng thị trường vốn
Quản lí tài sản/ nợ
Phòng kế hoạch
Bộ phận sử dụng vốn
Nhóm cung cấp dịch vụ tài chính thương mại
Phòng tín dụng thương mại
Phòng bất động sản thương mại
Phòng doanh nghiệp
Phòng thẻ tín dụng
Nhóm các ngân hàng thành viên
Nhóm kiểm tra các khoản vay
Nhóm tạo lập các khoản cho vay
Bộ phận cung cấp dịch vụ tài chính cá nhân
Phòng dịch vụ ngân hàng cá nhân
Dịch vụ tín thác
Phòng dịch vụ chuyên nghiệp và điều hành
Phòng cho vay mua nhà
Phòng dịch vụ khách hàng
Phòng tiền gửi an toàn
Nhóm dịch vụ tư vấn
Phòng ngân hàng di động
Phòng marketing
Phòng ngân hàng quốc tế
Phòng giao dịch
Phòng kiểm soát và kiểm toán
Phòng quản lí chi nhánh
Phòng nhân lực
Phòng thanh toán
Phòng chứng khoán
Nhóm pháp chế
Nhóm văn phòng nước ngoài
Tài trợ thương mại
Cho vay đa quốc gia
3.3.7.Tiếp tục đổi mới hệ thống công nghệ ngân hàng và phát triển sản phẩm dịch vụ mới.
Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và hội nhập kinh tế toàn cầu, việc ứng dụng công nghệ thông tin để hiện đại hoá các nghiệp vụ ngân hàng, cung cấp nhiều dịch vụ tiện lợi cho khách hàng đang là nhiệm vụ sống còn trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay.
Khoa học công nghệ phát triển với tốc độ nhanh chưa từng có kéo theo sự phát triển và thay đổi cuả các phương thức cung cấp dịch vụ tàI chính trên toàn thế giới. Khoa học công nghệ tiên tiến sẽ rút ngắn khoảng cách giữa người cung ứng sản phẩm dịch vụ và khách hàng, đặc biệt là khoảng cách địa lý. Mạng internet được áp dụng vào lĩnh vực ngân hàng khiến cho mọi đối tượng khách hàng kể cả các công ty nhỏ và cá nhân có thể tiếp cận được các giao dịch tài chính một cách dễ dàng và thuận tiện nhất. Công nghệ ngân hàng tiên tiến đã dần thay thế các hình thức thanh toán cũ bằng các hình thức thanh toán mới hiện đại hơn như chuyển tiền đIửn tử thông qua mạng SWIFT…..Do đó ngân hàng phải tăng cường ứng dụng khoa học tiên tiến vào việc cung ứng các sản phẩm dịch vụ NHQT để đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, tăng tiện ích cho khách hàng….
Vì vậy trong chiến lược hiện đại hoá ngân hàng trong thời gian tới, các NHTM quốc doanh cần giải quyết 6 nhiệm vụ sau:
Triển khai dự án hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán do WB tài trợ. Song song đó hoàn thiện hệ thống mạng thông tin ngân hàng rộng khắp từ trung ương đến tất cả các chi nhánh, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu toàn ngành ngân hàng.
ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả nghiệp vụ ngân hàng, đảm bảo ưu tiên phong trào nâng cấp, hoàn thiện hệ thống thanh toán quốc gia theo hướng tự động hoá, tạo nền tảng kỹ thuật để mở rộng dịch vụ thanh toán trong dân cư và trong toàn xã hội.
Nhanh chóng tự động hoá hệ thống kế toán khách hàng với các giải pháp tiên tiến; tích cực xúc tiến thương mại điện tử, phát triển các sản phẩm hiện đại như thẻ điện tử, tiền điện tử.
Đào tạo đội ngũ cán bộ, kỹ sư công nghệ thông tin chuyên ngành ngân hàng để thực hiện chuyển giao công nghệ, đủ trình độ sản xuất các phần mềm chuyên dụng cho hoạt động ngân hàng.
Ưu tiên đầu tư vốn cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, triển khai có hiệu quả các dự án công nghệ thông tin từ các nguồn tài trợ trong nước và quốc tế.
Kết nối các thị trường tài chính trong nước và nước ngoài.
3.3.8. Phát triển mở rộng mạng lưới hoạt động của các NHTM để các NHTM Việt Nam trở thành một tập đoàn tài chính đa năng.
Mở rộng mạng lưới hoạt động là xu thế chung và tất yếu của các ngân hàngỉtên thế giới để trở thành một tập đoàn tài chính đa năng. Ngân hàng sẽ phát triển ngân hàng mẹ và các chi nhánh, các văn phòng đại diện trong và ngoài nước, các công ty con gồm có các công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm, công ty thuê mua tài chính….Ngoài ra ngân hàng có thể mở rộng và tăng cường hoạt động hợp tác với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới cũng như mở rộng quan hệ đối ngoại với các ngân hàng đại lý để tăng cường thu hút vốn từ bên ngoài. Tiến hành tăng cường hoạt động với ngân hàng đại lý nhưng ngân hàng cũng phải lựa chọn ngân hàng đại lý nào mang lại hiệu quả hoạt động tốt nhất.
Trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, đã đến lúc các NHTM Việt Nam cần tính đến việc mở rộng thị trường đầu tư, không nên chỉ bằng lòng với thị trường trong nước mà cần phải vươn ra cả thị trường nước ngoài. Hoạt động kinh doanh cần tiến hành trên cả hai chân: trong nước và đối ngoại. Hai mặt này có tác động tương hỗ rất lớn và hoàn toàn phù hợp với sự phát triển của các NHTM trên thế giới.
Trước mắt, do tiềm lực của các NHTM Việt Nam còn hạn chế nhưng vẫn có thể sớm hình thành tổ chức hoạt động kinh doanh ở một số nước, thành phố như: Hồng Kông, Singapore, Tokyo, Thái Lan, Campuchia, Lào, Nga, Hoa Kỳ… với phương châm: hợp tác, liên kết giữa các NHTM trong nước để phân công thị trường. Mỗi nước chỉ mở một chi nhánh của NHTM Việt Nam, hoạt động và dành ưu tiên việc gửi vốn và dịch vụ thanh toán trong quan hệ với thị trường này cho chi nhánh đó, không kể đó là chi nhánh của NHTM nào trong nước.
3.3.9. Tăng cường hoạt động Marketing ngân hàng.
Hoạt động Marketing bao gồm việc đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường trong nước và quốc tế, khuyếch trương giới thiệu sản phẩm với quy mô rộng khắc. Nhìn chung có thể nói các NHTM nước ta chưa nhận thức được đầy đủ tâm quan trọng của hoạt động Marketing trong hoạt động ngân hàng nên chưa dành sự quan tâm hợp lý, thích đáng cho hoạt động này. Tư duy theo quan niệm Marketing tuy bước đầu đã được ứng dụng trong hoạt động ngân hàng nhưng chủ yếu mới tập trung vào các hoạt động bề nổi như quảng cáo, khuyếch trương còn các chức năng chủ yếu có ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự thành công trong thực hiện hoạt động Marketing như nghiên cứu khách hàng, xác định thị trường mục tiêu, nâng cao uy tín, chất lượng dịch vụ ngân hàng… thì hầu như còn mờ nhạt. Do vậy, để hoạt động Marketing ngân hàng thực sự phát huy tác dụng của nó, các cán bộ quản lý ngân hàng cần phải quán triệt tư duy kinh doanh lấy quan điểm Marketing làm chủ đạo vì có tìm hiểu thị trường một cách kỹ lưỡng nắm bắt được sự thay đổi nhu cầu của khách hàng mới có thể đưa ra những biện pháp, chính sách linh hoạt nhằm hướng hoạt động của ngân hàng đến mục tiêu. Không những như vậy, mà tất cả các cán bộ giao dịch, cán bộ nhân viên trong ngân hàng cũng phải quán triệt tư tưởng Marketing và thực thi các hoạt động Marketing của ngân hàng. Các NHTM cần thành lập phòng chức năng Marketing trong cơ cấu tổ chức quản trị, đề ra và định hướng hoạt động Marketing một cách khoa học, với đội ngũ nhân viên Marketing thực sự nhạy bén, am hiểu về hoạt động Marketing. Mở rộng các kênh phân phối sản phẩm như sản phẩm thẻ tín dụng, thẻ thanh toán bằng cách phát triển hệ thống máy ATM ở nhiều địa điểm hơn, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tham gia giao dịch qua ATM.
3.3.10. Nâng cấp, cải tiến và làm phong phú đa dạng về hình thức và nội dung các trang Web của các NHTM.
Ngày nay, dịch vụ Internet không còn quá xa lạ với đại đa số người dân. Tuy nhiên với những người đã am hiểu nó thì họ thường có yêu cầu cao hơn về chất lượng, nội dung của một trang Web. Để khuyến khích khách hàng sử dụng Internet, truy cập vào các trang chủ của ngân hàng khi có cơ hội, các NHTM cần kiểm tra mạng thường xuyên để theo dõi được phản ứng của khách hàng, thực hiện tốt việc giới thiệu và chào bán các sản phẩm dịch vụ của mình, giải thích rõ ràng cách thức để khách hàng sử dụng, cung cấp đủ thông tin để khách hàng có thể đánh giá vị thế tài chính hiện tại của ngân hàng, luôn luôn nâng cấp, cải tiến trang Web của mình…
3.3.11. Biện pháp đối với từng nghiệp vụ cụ thể.
Ngoài những giải pháp chung nhất cho việc mở rộng mọi hoạt động nghiệp vụ NHQT tại các NHTM đã nêu ở trên, đối với từng nghiệp vụ cụ thể lại có những biện pháp cụ thể, tuỳ thuộc vào điều kiện năng lực của từng NHTM, sau đây tôi chỉ nêu vắn tắt một vài nghiệp vụ:
+ Nghiệp vụ thanh toán quốc tế: Xây dựng bộ phận thanh toán quốc tế chuyên sâu tại trụ sở chính của ngân hàng. Mô hình thanh toán tốt nhất có lẽ là chỉ có trụ sở chính có tài khoản Nostro với ngân hàng nước ngoài và tập trung đầu mối quan hệ Ngân hàng đại lý tại trụ sở chính, vừa đảm bảo khả năng kiểm soát được rủi ro, vừa tập trung được vốn. Tuy nhiên để thành lập được một trung tâm thanh toán quốc tế chuyên sâu của ngân hàng, đòi hỏi có trình độ quản lý cao và có hệ thống truyền tải thông tín chứng từ hiện đại, do đó các NHTM cần nhanh phát triển thanh toán điện tử, hiện đại hoá công nghệ thanh toán quốc tế tại tất cả các chi nhánh trong toàn hệ thống của ngân hàng để đảm bảo cho quá trình truyền tin về trụ sở chính được nhanh gọn. Mặt khác để phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế, các NHTM cần hoàn thiện bộ chứng từ thanh toán hàng xuất thông qua rút ngắn thời gian thanh toán, tăng cường chiết khấu bộ chứng từ phù hợp; hoàn thiện quy trình thanh toán bộ chứng từ hàng nhập như nâng cao hiệu quả công tác thẩm định, đánh giá khách hàng, đẩy mạnh công tác tư vấn khách hàng về việc mở và thanh toán L/C, hạn chế việc mở L/C cần xác nhận của Ngân hàng thứ ba vì nó làm giảm uy tín, gây bất lợi về tài chính khi phải ký quỹ 100%.
+ Nghiệp vụ đồng tài trợ và bảo lãnh: Những dự án đồng tài trợ hay là các hợp đồng bảo lãnh hầu hết cần đến nguồn vốn trung và dài hạn trong khi nguồn vốn chủ yếu của các NHTM lại là nguồn vốn ngắn hạn, do đó, các NHTM cần tăng nguồn vốn dài hạn thì mới có thể mở rộng hoạt động này: Các NHTM phải bảo toàn vốn dài hạn lâu dài bằng cách phối hợp với các cơ quan chức năng để đẩy mạnh hoạt động thị trường chứng khoán, đa dạng hoá hình thức huy động vốn trung và dài hạn để thu hút tối đa nguồn vốn này của thị trường có thể bằng cách phát hành trái phiếu có thời hạn dài với nhiều mệnh giá và nhiều hình thức…
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.
3.4.1.Kiến nghị đối với Nhà nước.
Với chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vai trò điều khiển vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước ngày càng được khẳng định. Xu hướng hội nhập vào nền kinh tế thế giới đem lại một cơ hội cho sự phát triển của mỗi quốc gia đồng thời cũng là một phép thử chứng minh sự tồn tại hay lụi bại của quốc gia đó. Lúc này rất cần bàn tay định hướng của Chính phủ để con tàu quốc gia đi đến mục tiêu của mình. Thanh toán xuất nhập khẩu rất cần đến những chính sách thích hợp, phù hợp với mục tiêu của từng thời kỳ để hoạt động này được mở rộng và ngày càng phát triển đồng thời phòng chánh những rủi ro có thể xảy ra cho các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu và các NHTM.
Chính phủ cần sớm có những băn bản pháp lý về mối quan hệ giữa hợp đồng ngoại thương và thanh toán quốc tế, nêu lên quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm của nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu và Ngân hàng khi tham gia thanh toán quốc tế.
Trước hết cần đề cập đến những vấn đề về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ như: Quyền được miễn thanh toán của Ngân hàng mở L/C khi quan hệ giao nhận hàng bị trọng tài tuyên án huỷ bỏ; Cần tạo hành lang pháp lý cho giao dịch giữa Ngân hàng và khách hàng trong quan hệ tín dụng thư. Cho đến nay, hầu hết các khách hàng đến mở thư tín dụng đều không có văn bản pháp lý có tính chất hợp đồng được thoả thuận bằng văn bản gây khó khăn cho toà án khi xét xử tranh chấp.
Sau đó, Chính phủ cần nghin cứu ban hành luật hối phiếu và các văn bản luật liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế nhằm tạo hành lang pháp lý cho hoạt động kinh tế đối ngoại của các NHTM để giải quyết những bất đồng giữa thông lệ quốc tế và tập quán quốc gia đồng thời tránh được những tranh chấp và những rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thương.
Chính phủ cần tiếp tục xây dựng một cơ chế thị trường đồng bộ, hoàn chỉnh hệ thống tiền tệ-tín dụng và giá cả. Củng cố thị trường vốn và thị trường tài chính hiện có đồng thời từng bước vân hành thị trường chứng khoán một cách hiệu quả.
Cải cách chính sách kinh tế đối ngoại, tiếp tục thực hiện chính sách kinh tế mở cửa và hợp tác kinh tế với nước ngoài, dần dần hoàn thiện môi trường đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài, cải cách chính sách, chế độ về xuất nhập khẩu với phương châm khuyến khích xuất nhập khẩu, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu phục vụ phát triển kinh tế đất nước.
Hoàn thiện môi trường pháp lý, tạo điều kiện cho hoạt động của các nghiệp vụ NHQT. Chúng ta đã có cơ sở pháp lý cho doanh nghiệp phi tài chính đầu tư nước ngoài nhưng vẫn chưa có cơ sở pháp lý nào cho hoạt động đầu tư của Ngân hàng ra nước ngoài.
Để có thể phát triển các nghiệp vụ NHQT các NHTM phải phát triển công nghệ thông tin đặc biệt là công nghệ mạng, phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử. Vì vậy, Chính phủ cần xây dựng cơ sở pháp lý cho việc phát triển hoạt động thương mại điện tử, ngân hàng điện tử đồng thời Chính phủ cần đầu tư phát triển công nghệ mạng như: Hạ cước sử dụng Internet, đầu tư nâng cấp đường chuyền, tăng cường hệ thống bảo mật an toàn mạng, mở thêm các cổng kết nối Internet với quốc tế…
3.4.2. Kiến nghị đối với NHNN Việt Nam.
Trước mắt NHNN cần ban hành thêm một số văn bản pháp luật và các văn bản hướng dẫn cụ thể hơn về một số vấn đề như: Văn bản pháp lý nhằm hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ L/C trong toàn hệ thống soạn thảo và ban hành luật hối phiếu, séc, hoàn thiên các luật cơ bản như luật hợp đồng, các luật liên quan đến quyền sở hữu, luật thuế…
NHNN cần tăng cường quản lý ngoại hối, NHNN vừa hoạt động với tư cách là cơ quan quản lý nhà nước về tài chính, tiền tệ, tín dụng vừa thực hiện chức năng của Ngân hàng Trung ương. Trong đó quản lý ngoại hối, hoạt động ngoại hối là một hoạt động quan trọng. Để thực thi có hiệu quả quy chế hiện hành về quản lý ngoại hối NHNN cần tăng cường những văn bản quy định trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát chứng từ đối với việc chuyển tiền ra nước ngoài, những thông tư hướng dẫn cụ thể nhằm tạo điều kiện cho các đối tượng liên quan nắm rõ.
Bên cạnh đó NHNN cần sớm ban hành chế độ chiết khấu chứng từ hàng xuất khẩu, đặc biết là hàng trả chậm. Các văn bản hướng dẫn thực hiện hoạt động đồng tài trợ giữa các ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, để bổ sung quy chế đồng tài trợ ban hành kèm theo quyết định số 286/QĐ/NHNN ngày 3/4/2002.
KẾT LUẬN
Nếu xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới là môt xu thế tất yếu thì các NHTM Việt Nam phát triển các nghiệp vụ NHQT để có thể gia nhập thành công vào cộng đồng tài chính quốc tế cũng là một xu thế tất yếu. Các NHTM Việt Nam bắt đầu phát triển nghiệp vụ NHQT bằng nguồn vốn kiêm tốn, nền tảng công nghệ lạc hậu, đương nhiên trở thành một NHTM quốc tế cạnh tranh được với các NHTM trong khu vực và trên thế giới, các NHTM của nước ta phải trải qua một con đường gian khổ. Những tồn tại chủ yếu trong phát triển nghiệp vụ NHQT của các NHTM nước ta là:
+ Các nghiệp vụ NHQT còn rất sơ khai và chưa đa dạng
+ Hoạt động nghiệp vụ NHQT chủ yếu còn dựa trên nền tảng công nghệ lạc hậu, vốn chủ sở hữu nhỏ bé.
+ Các nghiệp vụ NHQT vẫn còn thiếu chiến lược phát triển cụ thể.
+ Trình độ cán bộ ngân hàng mấy năm gần đây tuy đã được nâng cao, song để hội nhập với cộng đồng tài chính quốc tế thì vẫn còn nhiều bất cập đòi hỏi phải nâng cao hơn nữa.
Những tồn tại này là khó khăn thách thức lớn ngăn cản bước tiến hội nhập vào cộng đồng tài chính quốc tế của các NHTM. Do đó đòi hỏi các NHTM phải có các biện pháp khắc phục các tồn tại, mở rộng các nghiệp vụ NHQT mới đảm bảo quá trình hội nhập thành công.
Mặc dù đã phần nào nêu lên một cách tổng quát về các nghiệp vụ NHQT những kết quả đạt được và những tồn tại của các NHTM song bản thân em tự nhận thấy khoá lụân còn rất nhiều thiếu sót. Do kiến thức của em nên khoá luận vẫn còn hạn chế vẫn như chưa phân tích được một cách sâu sắc những các nguyên nhân của tồn tại, chưa đề ra được các biện pháp tốt nhất để phát triển nghiệp vụ NHQT. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và bạn bè để có thể làm được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS.TS Lê Văn Tề - Nghiệp vụ ngân hàng Quốc tế.
2. TS. Nguyễn Văn Tiến - Tài chính Quốc tế hiện đại trong nền kinh tế mở
3. TS. Nguyễn Văn Tiến - Cẩm nang thị trường ngoại hối và các giao dịch kinh doanh ngoại hối.
4. Peter Rose - Quản trị Ngân hàng thương mại.
5. Nguyễn Thanh Trúc - Giáo trình thanh toán quốc tế.
6. Tài liệu thực tập tối nghiệp khoa Tiền tệ - Tín dụng Quốc tế.
7. Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ các số năm 2001, 2002, 2003.
8. Tạp chí Ngân hàng các số năm 2001, 2002, 2003.
9. Development Banking in the new Millennium.-Ngân hàng thế giới.
10. Một số báo và tạp chí khác.
Giải pháp mở rộng các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của các Ngân hàng thương mại Việt Nam
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VÀ MỞ RỘNG NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của các NHTM
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm nghiệp vụ ngân hàng quốc tế
1.1.2. Một số hình thức tổ chức thực hiện nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của các
NHTM
1.2. Những nghiệp vụ ngân hàng quốc tế chủ yếu của các NHTM
1.2.1. Nghiệp vụ thanh toán quốc tế
1.2.2. Nghiệp vụ giao dịch về vốn trên thị trường quốc tế
1.2.3. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
1.2.4. Dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế
1.2.5. Các nghiệp vụ khác
1.3. Mở rộng nghiệp vụ ngân hàng quốc tế và các nhân tố ảnh hưởng
1.3.1. Khái niệm mở rộng nghiệp vụ ngân hàng quốc tế
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng nghiệp vụ NHQT
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÁC NGHIỆP VỤ NHQT CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của các nghiệp vụ NHQT của các
NHTM VN
2.2. Thực trạng thực hiện các nghiệp vụ NHQT của các NHTM Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay
2.2.1. Nghiệp vụ thanh toán quốc tế
2.2.2. Nghiệp vụ giao dịch về vốn
2.2.3. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
2.2.4. Dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế
2.2.5. Các nghiệp vụ khác
2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện các nghiệp vụ NHQT của các NHTM
Việt Nam
2.3.1. Thành tựu đạt được
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG NGHIỆP VỤ NHQT CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM
3.1. Hội nhập kinh tế quốc tế - cơ hội và thách thức đối với các NHTM
Việt Nam
3.1.1. Cơ hội
3.1.2. Thách thức
3.2. Định hướng phát triển nghiệp vụ NHQT của các NHTM Việt Nam đến 2010
3.3. Giải pháp mở rộng các nghiệp vụ NHQT của các NHTM Việt Nam
3.3.1. Góp phần mở rộng và phát triển thị trường hàng hoá Việt Nam
với quốc tế
3.3.2. Thực hiện các biện pháp tự nâng cao năng lực tài chính của các NHTM
Việt Nam
3.3.3. Tăng cường công tác tổ chức đào tạo và nâng cao trình độ nghiệp vụ
của các bộ ngân hàng
3.3.4. Thành lập trung tâm thông tin ngân hàng
3.3.5. Thúc đẩy nhanh tiến trình áp dụng các chuẩn mực quốc tế vào quản lý và
cung ứng dịch vụ
3.3.6. Cơ cấu lại mô hình tổ chức, tăng cường năng lực quản trị, điều hành của các NHTM
3.3.7. Tiếp tục đổi mới hệ thống công nghệ ngana hàng và phát triển các sản phẩm dịch vụ mới
3.3.8. Phát triển mở rộng mạng lưới hoạt động các NHTM để các NHTM Việt Nam trở thành một tập đoàn tài chính đa năng
3.3.9. Tăng cường hoạt động Marketing ngân hàng
3.3.10. Nâng cấp, cải tiến và làm phong phú đa dạng về hình thức và nội dung các trang web của các NHTM
3.3.11. Biện pháp đối với từng nghiệp vụ cụ thể
3.4. Một số kiến nghị
3.4.1. Kiến nghị đối với nhà nước
3.4.2. Kiến nghị đối với NHNN Việt Nam
KẾT LUẬN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NganHang 84.doc