Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lượng công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Mạc Thị Bưởi - Phòng giao dịch Nguyễn Trãi

LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bất cứ quốc gia nào muốn phát triển đều phải cần có vốn, có vốn để đầu tư, xây dựng mới, phát triển hàng hóa – dịch vụ để tạo ra của cải vật chất cho xã hội và tạo ra công ăn việc làm. Nước ta là một nước đang phát triển, nền kinh tế vẫn còn đang trong giai đoạn thực hiện các chính sách đổi mới nhằm tạo ra những bước chuyển mạnh mẽ, đưa nước ta thành một nước công nghiệp. Để thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, xây dựng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì nền kinh tế cần phát triển ổn định, vững chắc, phấn đấu đạt được chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế kế hoạch đã đề ra. Muốn vậy chúng ta phải có một nguồn vốn to lớn để đầu tư vào kinh tế. Vốn được xác định vừa là mục tiêu vừa là giải pháp để phát triển kinh tế. Những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển và ổn định. Đạt được như thế chúng ta không thể không thừa nhận vai trò tích cực của ngành ngân hàng. Khi nền kinh tế phát triển, các thành phần kinh tế hoạt động sôi nổi thì vai trò của ngân hàng càng được phát huy, đặc biệt là quá trình tạo và phân phối vốn cho nền kinh tế. Ý thức được tầm quan trọng trong việc huy động vốn của ngành ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế nên em chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Mạc Thị Bưởi - Phòng giao dịch Nguyễn Trãi” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu về quy trình huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam. Đề xuất các kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh Mạc Thị Bưởi – Phòng giao dịch Nguyễn Trãi. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích thực trạng tình hình huy động vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh Mạc Thị Bưởi-PGD Nguyễn Trãi năm 2008, 2009, 2010. - Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn. 4. Phương pháp nghiên cứu Kết hợp với kiến thức đã học ở nhà trường cùng với sự hướng dẫn, chỉ bảo của giáo viên hướng dẫn thực tập, bên cạnh đó em còn kết hợp một số phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp thống kê kinh tế: xử lý số liệu thu thập được. - Phương pháp tổng hợp và thống kê: thống kê số liệu của đơn vị thực tập, tổng hợp thông tin từ sách, báo, Internet từ đó rút ra nhận xét, kết luận. 5. Các kết quả đạt được của đề tài -Tình hình hoạt động kinh doanh tại PGD Nguyễn Trãi. -Thực trạng công tác huy động vốn tại PGD Nguyễn Trãi. -Những thuận lợi và khó khăn của ngân hàng trong việc huy động vốn. -Định hướng hoạt động của ngân hàng trong thời gian tới. 6. Kết cấu của ĐA/KLTN - Chương 1 : Cơ sở lý luận về NHTM và hoạt động huy động vốn tại NHTM. - Chương 2 : Thực trạng công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh Mạc Thị Bưởi - Phòng giao dịch Nguyễn Trãi. - Chương 3 : Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh Mạc Thị Bưởi - Phòng giao dịch Nguyễn Trãi. MỤC LỤC Danh mục các từ viết tắt vi Danh mục các bảng vii Danh mục các sơ đồ, biểu đồ viii LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHTM VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTM .3 1.1. NHTM và vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế 3 1.1.1.Khái niệm NHTM 3 1.1.2.Vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế 4 1.1.2.1. Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế 4 1.1.2.2. Ngân hàng thương mại là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế 4 1.1.2.3. Ngân hàng là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường 5 1.1.2.4. Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế 5 1.1.3. Các hoạt động cơ bản của NHTM 6 1.1.3.1. Nghiệp vụ huy động vốn 6 1.1.3.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn 7 1.1.3.3. Nghiệp vụ khác 8 1.2. Khái niệm và vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM 9 1.2.1.Khái niệm vốn của NHTM 9 1.2.2.Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM 9 1.2.2.1. Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh 9 1.2.2.2. Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thương trường 10 1.2.2.3. Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng 10 1.2.2.4. Vốn quyết định quy mô tín dụng và các hoạt động khác 10 1.3. Nguồn vốn của NHTM 11 1.3.1.Tính chất của các loại vốn trong NHTM 11 1.3.1.1. Vốn tự có 11 1.3.1.2. Vốn huy động 11 1.3.1.3. Vốn đi vay 12 1.3.1.4. Vốn khác 12 1.3.2.Các hình thức huy động của NHTM 13 1.3.2.1. Theo thời gian huy động 13 1.3.2.2. Huy động vốn theo đối tượng khách hàng và tình huống sử dụng 13 1.3.3.Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng công tác huy động vốn 15 1.3.3.1. Chất lượng huy động vốn là gì 15 1.3.3.2. Chi phí huy động vốn 15 1.3.3.3. Tính ổn định của nguồn vốn 16 1.3.3.4. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn 17 1.3.4.Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng công tác huy động vốn 17 1.3.4.1. Nhân tố chủ quan 17 1.3.4.2. Nhân tố khách quan 19 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH MẠC THỊ BƯỞI-PHÒNG GIAO DỊCH NGUYỄN TRÃI 21 2.1. Giới thiệu về NHNo&PTNT 21 2.1.1.Tổng quan về NHNo&PTNT Việt Nam 21 2.1.2.Sự hình thành và phát triển NHNo&PTNT CN Mạc Thị Bưởi-PGD Nguyễn Trãi 23 2.1.3.Tổ chức nhân sự tại NHNo&PTNT CN Mạc Thị Bưởi-PGD Nguyễn Trãi 24 2.1.4.Các hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT CN Mạc Thị Bưởi-PGD Nguyễn Trãi 26 2.1.4.1. Nghiệp vụ huy động vốn 26 2.1.4.2. Nghiệp vụ cho vay 26 2.1.4.3. Nghiệp vụ trung gian 26 2.1.5.Những thuận lợi và khó khăn của PGD Nguyễn Trãi 26 2.1.5.1. Thuận lợi 26 2.1.5.2. Khó khăn 27 2.2. Kết quả hoạt động của NHNo&PTNT chi nhánh Mạc Thị Bưởi - phòng giao dịch Nguyễn Trãi 28 2.2.1. Hoạt động huy động vốn 28 2.2.2. Hoạt động sử dụng vốn 30 2.2.3. Kết quả kinh doanh 32 2.3. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT CN Mạc Thị Bưởi-PGD Nguyễn Trãi 35 2.3.1.Tình hình huy động vốn 36 2.3.2.Cơ cấu nguồn vốn huy động 37 2.3.2.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền 37 2.3.2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn 40 2.3.2.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế 43 2.3.3.Các phương thức huy động vốn tại NHNo&PTNT CN Mạc Thị Bưởi-PGD Nguyễn Trãi 46 2.3.3.1. Tiền gửi 46 2.3.3.2. Tiền gửi tiết kiệm 48 2.3.4.Chi phí nguồn vốn huy động 51 2.3.4.1. Lãi suất nguồn vốn huy động 51 2.3.4.2. Chi phí huy động vốn 54 2.3.5. Hiệu quả huy động vốn 56 2.4. Đánh giá hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT CN Mạc Thị Bưởi-PGD Nguyễn Trãi 57 2.4.1.Những kết quả đạt được 57 2.4.2.Những hạn chế và nguyên nhân 58 2.4.2.1. Hạn chế 58 2.4.2.2. Nguyên nhân 59 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH MẠC THỊ BƯỞI-PHÒNG GIAO DỊCH NGUYỄN TRÃI 60 3.1. Nhận xét chung về hoạt động của NHNo&PTNT CN Mạc Thị Bưởi-PGD Nguyễn Trãi 59 3.1.1.Nhận xét chung 59 3.1.2.Đánh giá ưu, nhược điểm trong hoạt động kinh doanh 60 3.1.2.1. Ưu điểm 60 3.1.2.2. Nhược điểm 60 3.2. Định hướng chiến lược huy động vốn trong thời gian tới 60 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh Mạc Thị Bưởi- phòng giao dịch Nguyễn Trãi 62 3.3.1.Thường xuyên phân tích biến động quy mô và cơ cấu nguồn vốn tại PGD 63 3.3.2.Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn 64 3.3.3.Xây dựng chính sách lãi suất hợp lý 67 3.3.4. Nâng cao chất lượng phục vụ, củng cố uy tín của ngân hàng 68 3.3.5.Giải pháp vế Marketing ngân hàng 69 3.3.6. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng 70 3.4. Những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT CN Mạc Thị Bưởi-PGD Nguyễn Trãi 70 3.4.1.Kiến nghị đối với Nhà nước 70 3.4.2.Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 72 3.4.3.Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam 73 3.4.4.Kiến nghị đối với NHNo&PTNT CN Mạc Thị Bưởi-PGD Nguyễn Trãi 74 KẾT LUẬN 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO

doc79 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2053 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lượng công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Mạc Thị Bưởi - Phòng giao dịch Nguyễn Trãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỳ hạn, tối thiểu là 3 tháng Đồng tiền: VNĐ, USD, EUR. Số tiền gửi tối thiểu: 500.000 VNĐ, 50 USD, 50 EUR. Gửi: thực hiện gửi tiền một lần vào tài khoản tại quầy giao dịch. Rút: thực hiện rút tiền một lần từ TK tại quầy giao dịch, chuyển khoản Rút vốn đúng hạn : được hưởng toàn bộ tiền lãi mà ngân hàng cam kết Rút vốn trước hạn: thu hồi toàn bộ khoản lãi đã trả, trả lãi theo lãi suất không kỳ hạn tại thời điểm rút cho số tiền thực nộp và thời gian thực gửi Rút vốn sau hạn: nếu đến kỳ hạn khách hàng chưa rút vốn, ngân hàng tự động chuyển toàn bộ số dư sang kỳ hạn mới tương ứng và áp dụng lãi suất hiện hành cho kỳ hạn mới. Trường hợp không có kỳ hạn tương ứng thì áp dụng lãi suất của kỳ hạn thấp hơn liền kề. Phương thức trả lãi của kỳ hạn mới là trả lãi sau định kỳ. Phí: không thu phí Lãi suất : lãi suất cố định, tương ứng với mỗi kỳ hạn và định kỳ trả lãi Tiền lãi = vốn gốc x lãi suất ( %/năm) / 12 x số tháng định kỳ Cách tính lãi: tính lãi theo món Trả lãi : trả sau theo định kỳ hàng tháng, 3 tháng và bội số của 3 tháng 1 lần, lãi không nhập gốc. Ø Tiền gửi tiết kiệm hưởng lãi theo bậc thang Đặc điểm Kỳ hạn: có kỳ hạn, tối đa 36 tháng. Đồng tiền: VNĐ, USD, EUR. Số tiền gửi tối thiểu: 1.000.000 NĐ, 100 USD, 100 EUR. Gửi: thực hiện gửi tiền một lần vào TK. Rút: được phép rút tiền gốc nhiều lần từ số dư TK tại quầy giao dịch của chi nhánh mở TK hoặc tại chi nhánh Agribank khác (TK gửi, rút nhiều nơi). Phí: không thu phí. Lãi suất: cố định đối với mỗi bậc, lãi suất mỗi bậc được ngân hàng công bố công khai tại các điểm giao dịch và được ghi ngay vào sổ tiết kiệm khi khách hàng gửi tiền. Bậc lãi suất: quy định thời gian cho các bậc lãi suât tiền gửi tiết kiệm trả lãi sau toàn bộ Cách tính lãi: Tiền lãi = Số tiền gốc rút ra x bậc lãi suất x thời gian thực gửi Trả lãi: lãi được trả theo số gốc khách hàng rút, ngân hàng chỉ tính và trả lãi khi khách hàng rút gốc. Hết 36 tháng nếu khách hàng chưa đóng tài khoản, ngân hàng tự động nhập lãi vào gốc, chuyển sang kỳ hạn bậc thang theo các bậc và mức lãi suất tại thời điểm chuyển. Ø Tiết kiệm bằng vàng Đặc điểm Kỳ hạn: có kỳ hạn ( 3,6,9,12 và 24 tháng ). Loại vàng gửi: vàng miếng tiêu chuẩn AAA, SJC 99,99% do Agribank sản xuất . Số lượng gửi tối thiểu: 1 chỉ vàng AAA hoặc SJC. Gửi: thực hiện gửi gốc một lần vào tài khoản tại quầy giao dịch. Rút: thực hiện rút gốc tại quầy một lần bằng vàng miếng tiêu chuẩn AAA hoặc SJC. Rút vốn đúng hạn: được hưởng toàn bộ số lãi mà ngân hàng đã cam kết Rút vốn trước hạn: không được rút. Rút vốn sau hạn: nếu đến hạn mà khách hàng chưa rút vốn, toàn bộ số dư không chuyển sang kỳ hạn mới tương ứng, lãi không nhập gốc. Trường hợp vào ngày đáo hạn Agribank không còn duy trì hình thức “ tiết kiệm bằng vàng” thì vốn gốc và số lãi đến hạn không được bảo lưu. Phí : không thu phí. Lãi suất : Lãi suất cố định : lãi suất có kỳ hạn của loại hình tiết kiệm bằng vàng tương ứng với kỳ hạn gửi, được công bố công khai tại các điểm giao dịch. Tiền lãi = vốn gốc khi gửi x lãi suất x kỳ hạn Trả lãi : trả lãi một lần khi đến hạn, lãi được quy đổi về VNĐ theo giá mua vào vàng AAA, SJC do Agribank công bố tại thời điểm thanh toán. 2.3.4. Chi phí nguồn vốn huy động 2.3.4.1. Lãi suất nguồn vốn huy động Lãi suất huy động liên tục có sự biến đổi, do đó chi phí huy động được điều chỉnh thường xuyên theo điều kiện thị trường và chiến lược của ngân hàng. Ø Lãi suất cho các loại tiền gửi tiết kiệm (trả lãi cuối kỳ) Áp dụng từ 13/04/2011 Đơn vị: %/năm Kỳ hạn Khách hàng cá nhân Khách hàng doanh nghiệp VND USD EUR VND USD EUR Không kỳ hạn 3.00 0.50 0.10 3.00 0.50 0.10 1 tuần 12.00 2 tuần 12.50 3 tuần 13.50 1 tháng 14.00 3.00 0.50 14.00 1.00 0.50 2 tháng 14.00 3.00 0.70 14.00 1.00 0.70 3 tháng 14.00 3.00 0.80 14.00 1.00 0.80 6 tháng 14.00 3.00 0.90 13.50 1.00 0.80 9 tháng 13.00 3.00 1.00 13.00 1.00 1.00 12 tháng 13.00 3.00 1.00 13.00 1.00 1.00 13 tháng 12.00 3.00 12.00 1.00 24 tháng 12.00 3.00 12.00 1.00 36 tháng 12.00 3.00 12.00 1.00 Ø Lãi suất tiền gửi bậc thang Đơn vị: %/năm Bậc Thời gian (t) Lãi suất VND Lãi suất USD Bậc 1 t < 1 tháng 3.00 0.50 Bậc 2 1 tháng ≤ t < 3 tháng 14.00 3.00 Bậc 3 3 tháng ≤ t < 6 tháng 14.00 3.00 Bậc 4 6 tháng ≤ t < 9 tháng 14.00 3.00 Bậc 5 9 tháng ≤ t < 12tháng 13.00 3.00 Bậc 6 12 tháng ≤ t < 24 tháng 13.00 3.00 Bậc 7 t > 24 tháng 12.00 3.00 Ø Tiền gửi tiết kiệm VN đồng có kỳ hạn ( trả lãi định kỳ) Đơn vị: %/năm Tiền lãi Kỳ hạn 03 tháng 06 tháng 09 tháng 12 tháng 24 tháng Trả hằng tháng 14.00 13.50 13.00 12.50 12.00 Trả hằng quý 12.50 12.00 Ø Phí chuyển tiền Đơn vị: VND Loại Nội thành Ngoại thành Ít hơn 44,000,000 Nhiều hơn 44,000,000 Ít hơn 33,000,000 Nhiều hơn 33,000,000 Chuyển đến tài khoản 11,000 0.03% *Số tiền chuyển 22,000 0.05% * Số tiền chuyển Chuyển đến CMND 16,500 0.03% *Số tiền chuyển 22,000 0.07% *Số tiền chuyển Uỷ nhiệm chi 11,000 0.03% *Số tiền chuyển 22,000 0.05% *Số tiền chuyển 2.3.4.2. Chi phí huy động vốn Trong chi phí tổng nguồn vốn thì chi phí lãi phải trả cho nguồn vốn huy động là một yếu tố rất quan trọng và ảnh hưởng lớn tới chất lượng, hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Việc tăng nguồn vốn huy động trong điều kiện chi phí lãi phải trả cho nguồn vốn huy động quá cao sẽ là nguyên nhân gây khó khăn cho việc giải quyết đầu ra của nguồn vốn hoặc làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Do đó xem xét chi phí lãi phải trả cho nguồn vốn huy động và sự biến động của chi phí này được xem là việc làm thường xuyên trong công tác quản trị nguồn vốn huy động, là một nội dung quan trọng trong việc đánh giá tình hình huy động vốn của ngân hàng. Chi phí huy động bao gồm ngoài phần lãi phải trả còn có những khoản khác như: lương nhân viên, trang bị máy đếm tiền, máy soi tiền, tiền thuê trụ sở, các chi phí hành chính khác... Trong đó phần lãi phải trả là bộ phận chủ yếu của chi phí huy động. PGD Nguyễn Trãi huy động vốn theo khung lãi suất do Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam quy định trong từng thời kỳ. Ngân hàng luôn nghiên cứu tìm ra các biện pháp để giảm các chi phí khác trong chi phí huy động. Mục tiêu đặt ra là phải làm sao để tốc độ tăng của lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng cuả chi phí. Bảng 2.8 – Bảng chi phí huy động vốn Đơn vị tính: tỷ đồng Nội dung Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Tổng vốn huy động 184 202,08 256,4 Chi phí lãi và các khoản tương tự 17,7 14,8 22,6 Chi phí BQGQ theo nguyên giá 9,6% 7,3% 8,8% Nhận xét: Nhìn vào bảng ta thấy năm 2008 tổng vốn huy động không cao nhưng chi phí lãi huy động lại tương đối cao là 17,7 tỷ đồng. Nguyên nhân là do có sự biến động mạnh về lãi suất huy động năm 2008. Điều này làm cho chi phí BQGQ theo nguyên giá là 9,6%, trong trường hợp này ngân hàng cần phải kiếm cho được tỷ suất sinh lợi từ các khoản cho vay và đầu tư ít nhất là 9,6% thì mới đủ bù đắp chi phí lãi phải trả cho nguồn vốn huy động. Năm 2009 lãi suất huy động trên thị trường đã bình ổn trở lại và với những chính sách tiết kiệm trong chi phí do ngân hàng đề ra mà chi phí lãi phải trả chỉ là 14,8 tỷ đồng, giảm 2,9 tỷ đồng so với năm 2008, ứng với tỷ lệ giảm 17%, trong khi đó thì nguồn vốn huy động tăng so với năm 2008 dẫn đến chi phí BQGQ theo nguyên giá là 7,3%, và ngân hàng cũng cần phải kiếm cho được tỷ suất sinh lợi từ các khoản cho vay và đầu tư ít nhất là 7,3% thì mới đủ bù đắp chi phí lãi phải trả cho nguồn vốn huy động, thấp hơn 2,3% so với năm 2008. Đây là kết quả khá tốt trong việc huy động vốn của ngân hàng. Sang năm 2010 tuy tổng nguồn vốn huy động tăng rất nhiều so với cùng kì năm trước nhưng chi phí bỏ ra cũng tăng đáng kể là 22,6 tỷ đồng, tăng 7,8 tỷ đồng so với năm 2009. Sự gia tăng chi phí này một phần là trả lãi cho nguồn vốn huy động tăng, phần khác là do trong năm ngân hàng đã chi cho hoạt động khuyến mãi và sữa chữa các thiết bị máy móc nhằm nâng cao hình ảnh, uy tín và lòng tin đối với khách hàng. Chi phí BQGQ theo nguyên giá năm này là 8,8% nên ngân hàng cần phải tích cực hơn nữa trong việc tìm kiếm tỷ suất sinh lợi từ các khoản cho vay và đầu tư ít nhất là 8,8% thì mới đủ bù đắp chi phí lãi phải trả cho nguồn vốn huy động 2.3.5. Hiệu quả huy động vốn Các NHTM nói chung và PGD Nguyễn Trãi nói riêng thì việc huy động vốn chủ yếu là để cho vay. Do đó để đánh giá khả năng huy động vốn của PGD ta dựa vào bảng sau: Bảng 2.9 – Bảng quan hệ giữa dư nợ và vốn huy động Đơn vị tính: tỷ đồng Nội dung Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Dư nợ 97,6 109,5 163,3 Vốn huy động 184 202,08 256,4 Tỷ lệ dư nợ / vốn huy động 53% 54,2% 63,7% Chênh lệch (+ / -) 86,4 92,58 93,1 Nhận xét: Trong những năm qua, với những cố gắng trong công tác huy động vốn PGD Nguyễn Trãi đã chủ động được nguồn vốn để cho vay, đảm bảo đủ nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu cho vay và đầu tư của ngân hàng góp phần quan trọng trong sự thành công về cho vay của ngân hàng. Dựa vào bảng ta thấy năm nào ngân hàng cũng dư thừa về vốn: năm 2008 thừa 86,4 tỷ đồng, năm 2009 thừa 92,58 tỷ đồng, năm 2010 thừa 93,1 tỷ đồng. Bên cạnh đó dựa vào tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động ta thấy được năm 2008 ngân hàng cho vay 53% trên tổng vốn huy động, năm 2009 tăng lên là 54,2% trên tổng vốn huy động là do năm 2009 tổng dư nợ và vốn huy động đều tăng, đến năm 2010 là 63,7%, tăng 9,5% so với năm 2009. Có được kết quả trên là do ngân hàng đã rất quan tâm, chú trọng tới công tác huy động vốn, ngân hàng đã phấn đấu không những đủ vốn mà trong những năm gần đây còn dư thừa về vốn. Đây là một kết quả tốt giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 2.4. Đánh giá hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh Mạc Thị Bưởi-phòng giao dịch Nguyễn Trãi 2.4.1. Những kết quả đạt được Qua phân tích ở trên ta thấy hoạt động huy động vốn của PGD Nguyễn Trãi đã đạt được những thành công nhất định, đảm bảo tốt công tác huy động và sử dụng vốn của ngân hàng. Thành tựu nổi bật nhất qua ba năm hoạt động gần đây, phòng giao dịch đã tạo lập được nguồn vốn ổn định và ngày càng tăng trưởng vững chắc, phục vụ đầy đủ và hiệu quả cho các hoạt động kinh doanh, thỏa mãn nhu cầu vốn đầu tư phát triển và vốn kinh doanh của khách hàng. Ngân hàng đã khai thác mọi nguồn vốn cả ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn đổi mới công nghệ, hiện đại hóa sản xuất của các đơn vị kinh tế trên địa bàn. Mặc dù có sự cạnh tranh giữa các NHTM trên địa bàn hoạt động nhưng thời gian qua công tác huy động vốn của ngân hàng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Lãi suất huy động vốn được ngân hàng sử dụng một cách linh hoạt, nhạy bén, điều chỉnh kịp thời theo hướng hợp lý, đảm bảo cho vay có lãi. Đội ngũ cán bộ nhân viên của ngân hàng năng động, sáng tạo, nhiệt tình, tinh thông về nghiệp vụ và không ngừng được củng cố, hoàn thiện cho phù hợp với sự phát triển của đất nước. Nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò quan trọng của công tác nguồn vốn và điều hành vốn trong huy động, lãnh đạo phòng giao dịch luôn tập trung quan tâm chỉ đạo công tác này, coi tạo vốn là điều kiện tiên quyết để nâng cao thế lực trong cạnh tranh, khẳng định vị thế, tầm vóc và uy tín của ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động kinh doanh của phòng giao dịch tại thời điểm hiện nay và trong các năm tiếp theo. 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân 2.4.2.1. Hạn chế Vốn huy động của ngân hàng chủ yếu vẫn là huy động của dân và các tổ chức kinh tế trong địa bàn. Các hình thức huy động vốn chưa thật sự phong phú, chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm. Cơ cấu huy động vốn của ngân hàng chưa hợp lý. Vốn huy động dài hạn chiếm tỷ trọng chưa cao không đáp ứng được nhu cầu cho vay dài hạn đối với các tổ chức kinh tế. Dịch vụ của ngân hàng chưa thật sự đa dạng, mới chỉ dừng ở mức các nghiệp vụ mang tính chất truyền thống cho khách hàng, chưa có nhiều dịch vụ mới như: các dịch vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối…điều này ảnh hưởng tới nguồn thu dịch vụ của ngân hàng. Hoạt động ngân hàng còn sự hạn chế về thời gian, ví dụ người dân có nhu cầu gửi tiền và lĩnh tiền cả ngày, ngân hàng chỉ phục vụ được 8 giờ trong ngày, tức là chưa đáp ứng được 24/24 giờ, 7 ngày trong tuần. Việc mở tài khoản tiền gửi cá nhân và tài khoản séc cá nhân còn ít, chưa giúp cho người dân làm quen và tiếp cận với hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Do đó việc quản lý nguồn thu, nguồn chi, ước lượng và đề ra những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hoạt động cho vay từ các thành phần kinh tế trở nên khó khăn. 2.4.2.2. Nguyên nhân Luật doanh nghiệp mới đã kích thích trở lại luồng vốn đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh với kì vọng đạt được thu nhập cao hơn thay vì hưởng lãi tiền gửi ngân hàng. Cạnh tranh của các NHTM trên địa bàn về khả năng cung ứng dịch vụ mới, lãi suất huy động và cho vay ngày càng gay gắt đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Thêm vào đó các kênh huy động khác ngoài ngân hàng như các công ty bảo hiểm, trái phiếu kho bạc, đầu tư chứng khoán cũng ảnh hưởng đáng kể đến lượng vốn huy động vào ngân hàng. Có một bộ phận nhỏ trong dân chúng vẫn chưa quen với các hoạt động cũng như sử dụng các tiện ích của ngân hàng, tâm lý lo sợ tiền mất giá khiến họ vẫn ngần ngại trong việc gửi tiền vào ngân hàng. Mức lãi suất chưa hấp dẫn người gửi tiền. Chưa đa dạng các sản phẩm trong kinh doanh vốn ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng. Tóm lại: Trong những năm qua, NHNo&PTNT chi nhánh Mạc Thị Bưởi-phòng giao dịch Nguyễn Trãi đã không ngừng đổi mới, hoàn thiện các nghiệp vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Với sự nỗ lực của Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên, ngân hàng đã đạt được những thành tích trong công tác huy động vốn. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, ngân hàng vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế xuất phát từ cả nguyên nhân khách quan và chủ quan. Vì vậy để có được cơ cấu nguồn vốn huy đông ổn định và vững chắc, ngân hàng cần phải nghiên cứu để đưa ra các biện pháp thiết thực, có tính khả thi cao, được phối hợp đồng bộ nhằm phát huy những thành tựu đạt được, đồng thời khắc phục những khó khăn, tồn tại tạo điều kiện cho sự phát triển an toàn và hiệu quả. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH MẠC THỊ BƯỞI-PHÒNG GIAO DỊCH NGUYỄN TRÃI 3.1. Nhận xét chung về hoạt động của NHNo&PTNT chi nhánh Mạc Thị Bưởi-phòng giao dịch Nguyễn Trãi 3.1.1. Nhận xét chung - Cùng với sự cố gắng vươn lên của chi nhánh, trong năm qua, nhân viên Phòng giao dịch Nguyễn Trãi đã có nhiều nỗ lực phấn đấu không ngừng. Phòng giao dịch Nguyễn Trãi không chỉ có quan hệ tín dụng với những khách hàng trên địa bàn Quận 1 mà còn mở rộng quan hệ với những khách hàng ở khu vực lân cận. - Do nắm bắt được nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế trên địa bàn, phòng giao dịch đã đẩy mạnh hoạt động tín dụng đối với các tổ chức kinh tế, cơ sở sản xuất, cá thể, tư nhân góp phần giải quyết khó khăn về vốn của khách hàng. - Song song với công tác khách hàng , phòng giao dịch cũng luôn hoàn thiện chính mình, nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Phòng giao dịch luôn chấp hành tốt các cơ chế tín dụng của NHNN, thực hiện theo đúng hướng dẫn của NHNo&PTNT, đồng thời thi hành kịp thời những chỉ đạo của Ngân hàng Hội sở nhằm quản lý tốt những rủi ro. - Phòng giao dịch Nguyễn Trãi là phòng giao dịch có hiệu quả hoạt động cao, không có nợ khó đòi, nợ quá hạn chiếm tỷ lệ thấp trong tổng dư nợ, chất lượng tín dụng tốt, sử dụng vốn hợp lý, đảm bảo an toàn vốn. - Cơ cấu tổ chức của phòng giao dịch hợp lý, đội ngũ nhân sự đa số có trình độ đại học và sau đại học, nắm vững chuyên môn, giỏi nghiệp vụ, thân thiện, hòa nhã, giao tiếp tốt, điều này góp phần xây dựng uy tín và hình ảnh riêng của phòng giao dịch trong lòng khách hàng. Tóm lại, để đạt được kết quả như vậy là do sự nỗ lực, phấn đấu của toàn thể nhân viên PGD Nguyễn Trãi. Phòng giao dịch luôn chấp hành đúng pháp luật, thực hiện tốt chỉ đạo của Ngân hàng Hội sở, cho vay đúng đối tượng, chất lượng tín dụng tốt đảm bảo an toàn vốn, kinh doanh hiệu quả cao. 3.1.2. Đánh giá ưu nhược điểm trong hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Mạc Thị Bưởi-phòng giao dịch nguyễn Trãi 3.1.2.1. Ưu điểm - Tại phòng giao dịch Nguyễn Trãi, khâu tiếp xúc với khách hàng được thực hiện nhanh chóng, gọn gàng. Thủ tục xét duyệt huy động vốn và cho vay dễ hiểu, chứng từ gọn nhẹ, mang tính pháp lý cao. - Phòng giao dịch định kì hạn nợ sát với thực tế trên cơ sở phương án sản xuất kinh doanh, phù hợp chu kì luân chuyển hàng hóa và vốn của từng đơn vị. Hướng dẫn cùng đơn vị lập phương án kinh doanh rõ ràng, cụ thể, phù hợp tình hình thực tế sản xuất kinh doanh cũng như tính khả thi của phương án và kế hoạch trả nợ cho phòng giao dịch. - Khách hàng có quan hệ tín dụng với phòng giao dịch trong thời gian qua đa số là những khách hàng có uy tín, làm ăn hiệu quả, vay trả nợ đúng hạn, không có tình trạng nợ khó đòi. Đây có thể xem là thuận lợi rất lớn của phòng giao dịch, nhất là trong giai đoạn khủng hoảng và sau khủng hoảng có nhiều doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả. 3.1.2.2. Nhược điểm - Phòng giao dịch chưa thường xuyên phân tích cũng như lên kế hoạch cụ thể trong việc huy động vốn, do đó cơ cấu vốn huy động của ngân hàng chưa hợp lý. - Phương thức huy động vốn của PGD Nguyễn Trãi hiện nay còn hạn chế, phòng giao dịch chủ yếu chỉ huy động vốn thông qua các loại hình tiền gửi. Các hình thức huy động khác như chứng chỉ tiền gửi và kỳ phiếu ngân hàng tại phòng giao dịch hầu như không có. - Còn hạn chế về cách thức trả lãi và cách xử lý lãi suất đối với các khoản tiền gửi rút trước kì hạn làm cho PGD chưa thể tạo ra lợi thế cạnh tranh với các đối thủ khác tại địa bàn. - Chất lượng phục vụ khách hàng chưa thật sự phát huy tối đa. - Ngân hàng chưa tích cực trong việc triển khai các giải pháp tuyên truyền, tiếp thị các sản phẩm cũng như dịch vụ của ngân hàng đến khách hàng. - Hệ thống mạng nội bộ của ngân hàng không ổn định, thường hay gặp sự cố làm ảnh hưởng đến quá trình giao dịch cũng như thanh toán với khách hàng. 3.2. Định hướng chiến lược huy động vốn của NHNo&PTNT chi nhánh Mạc Thị Bưởi-phòng giao dịch Nguyễn Trãi trong thời gian tới Mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta là đến năm 2020 sẽ đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp. Muốn có được kết quả này đòi hỏi phải có đủ nguồn vốn để đầu tư phát triển kinh tế. Đảng và Nhà nước ta xác định trong quá trình phát triển kinh tế phải dựa vào sức mình là chính đồng thời cũng cần tranh thủ tối đa nguồn vốn từ nước ngoài. Chính vì thế nhiệm vụ của các NHTM là huy động đủ vốn để phát triển kinh tế. Đây là nhiệm vụ hết sức khó khăn bởi lẽ nước ta mới chuyển sang nền kinh tế thị trường và đang trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nên lượng vốn tích luỹ chưa nhiều trong khi nhu cầu vốn để phục vụ phát triển kinh tế thì lớn, hơn thế nữa người dân chưa có thói quen gửi tiền vào ngân hàng và thanh toán qua ngân hàng. Điều này đòi hỏi các NHTM phải hết sức cố gắng và coi trọng công tác huy động vốn để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế. Trước yêu cầu, đòi hỏi vốn đầu tư phát triển kinh tế thì NHNo&PTNT CN Mạc Thị Bưởi-PGD Nguyễn Trãi xác định: coi trọng công tác huy động vốn tại địa phương, huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư đưa vào sản xuất kinh doanh, mở rộng cho vay các thành phần kinh tế trên địa bàn, nâng cao hiệu quả từ công tác thẩm định cho vay các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả…Mở rộng dịch vụ, làm tốt công tác kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động nghiệp vụ đảm bảo an toàn, hiệu quả. NHNo&PTNT chi nhánh Mạc Thị Bưởi-phòng giao dịch Nguyễn Trãi là một doanh nghiệp Nhà nước có chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng và làm các dịch vụ ngân hàng kết hợp với việc thực thi chính sách tiền tệ nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển trên địa bàn. Căn cứ vào định hướng kinh doanh năm 2011 của NHNo&PTNT Việt Nam và yêu cầu phát triển kinh tế của địa phương, mục tiêu phấn đấu thực hiện trong năm 2011 và những năm tới của NHNo&PTNT chi nhánh Mạc Thị Bưởi-phòng giao dịch Nguyễn Trãi như sau: - Tổng nguồn vốn: tăng 30-35% so với năm 2010 Tổng dư nợ: tăng 15-20% so với năm 2010 Tỷ lệ nợ quá hạn: dưới 1% - Thu dịch vụ ngoài tín dụng chiếm 15% so với tổng thu. - Chênh lệch thu chi tăng 10% trở lên so với năm 2010. - Thu nhập của cán bộ nhân viên tăng hơn năm 2010, đáp ứng đầy đủ theo chính sách của Nhà nước đối với người lao động. Để thực hiện các mục tiêu trên ngân hàng đưa ra các nhiệm vụ sau: - Tích cực đẩy mạnh các biện pháp huy động vốn nhằm giữ vững và phát triển nguồn vốn huy động, vận dụng chính sách lãi suất và chính sách khách hàng hợp lý, phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Duy trì đối tượng khách hàng tiền gửi truyền thống. Chú trọng khai thác nguồn vốn của các tổ chức đoàn thể xã hội, từng bước cải thiện và tạo lập một cơ cấu nguồn vốn cân đối, ổn định. - Tiếp tục đổi mới cơ cấu tín dụng theo hướng tăng dần tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo. Đẩy mạnh cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tư nhân, hộ sản xuất…, cho vay đảm bảo có hiệu quả, an toàn, kiên quyết không để phát sinh nợ quá hạn mới. - Triển khai sâu rộng công tác tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị trên địa bàn về hoạt động huy động vốn đặc biệt tại các cơ quan, trường học, khu tập trung đông dân cư có đời sống cao. - Sử dụng linh hoạt công cụ lãi suất, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng nhất là khuyến khích mở và sử dụng các tài khoản cá nhân. - Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động tín dụng, tài chính và kế toán. Thực hiện nghiêm túc công tác chấn chỉnh sau thanh tra, đảm bảo mọi hoạt động kinh doanh an toàn. - Nâng cao trình độ, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ một cách căn bản, đặc biệt là các kỹ năng về công nghệ mới. Công tác đánh giá cán bộ cần chú trọng tính sáng tạo, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề. Công tác tuyển dụng lao động cần hội đủ phẩm chất đạo đức, năng lực trình độ, đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa ngày càng cao. - Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại, đảm bảo an toàn kho quỹ. 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh Mạc Thị Bưởi- phòng giao dịch Nguyễn Trãi Thời gian vừa qua, nguồn vốn huy động của PGD Nguyễn Trãi có số dư đáng kể và tăng trưởng khá tốt nhưng dù sao cũng chưa đáp ứng được nhu cầu tín dụng tại phòng giao dịch. Do đó, mục tiêu chiến lược của phòng hiện nay là phải tăng cường công tác huy động vốn tại chỗ, trong đó chú trọng tăng cường tỷ trọng nguồn vốn trung-dài hạn nhằm phục vụ cho mục tiêu tài trợ những dự án lớn tại địa bàn trong thời gian sắp tới. Phương thức huy động vốn tại chỗ của phòng giao dịch hiện nay là huy động qua các loại hình tiền gửi. Tiền gửi là bộ phận quan trọng bậc nhất trong tài sản Nợ của NHTM nói chung và phòng giao dịch Nguyễn Trãi nói riêng, nó chịu sự tác động bởi: - Các hình thức huy động vốn và các dịch vụ do ngân hàng cung ứng. - Lãi suất trên thị trường. - Chiến lược Marketing ngân hàng. - Mục tiêu chiến lược của ngân hàng, nguồn lực của ngân hàng, trình độ tổ chức của ngân hàng, đội ngũ cán bộ công nhân viên của ngân hàng, địa điểm, uy tín và thời gian hoạt động của ngân hàng. - Môi trường kinh tế xã hội. - Môi trường cạnh tranh. - Quan hệ cung cầu trên thị trường tiền tệ và thị trường vốn. …….. Căn cứ vào tình hình hoạt động thực tế tại phòng giao dịch kết hợp với những kiến thức đã học, em xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn như sau: 3.3.1. Thường xuyên phân tích biến động quy mô và cơ cấu nguồn vốn tại phòng giao dịch Trong quá trình thực hiện mục tiêu chiến lược về vốn, việc phân tích quy mô và cơ cấu nguồn vốn là việc hết sức quan trọng, giúp phòng giao dịch tiếp cận được nguồn vốn có chi phí đầu vào thấp, hơn nữa còn giúp phòng giao dịch xác định được cơ cấu vốn tối ưu, đảm bảo mục tiêu an toàn và sinh lợi. Cùng với sự phát triển của phòng giao dịch trong mỗi thời kỳ nhất định, quy mô và cơ cấu vốn tối ưu luôn thay đổi. Do đó, việc theo dõi đánh giá từng khoản mục cấu thành của nguồn vốn để có những chiến lược về vốn đúng đắn nhất trong từng giai đoạn cụ thể là nhiệm vụ rất quan trọng đối với phòng giao dịch. Hiện nay, tại phòng giao dịch chưa có tổ phân tích hoạt động kinh doanh. Phòng nên lập một nhóm chuyên phân tích hoạt động kinh doanh để phục vụ tại phòng giao dịch. Chuyên viên phân tích sẽ có nhiệm vụ phân tích nguồn vốn, dự báo sự biến động về quy mô và cấu trúc của nguồn vốn. Tóm lại, hoạt động phân tích quy mô và cơ cấu nguồn vốn cần được tiến hành thường xuyên, định kỳ tại phòng giao dịch nhằm phục vụ cho việc xây dựng nguồn vốn tại đơn vị. 3.3.2. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn Hiện nay, phòng giao dịch chỉ huy động nguồn vốn qua các loại tiền gửi. Mặc dù các loại hình tiền gửi tại phòng giao dịch khá đa dạng và thu hút được nhiều sự quan tâm của công chúng, tuy nhiên phòng có thể triển khai thêm các hình thức khác để huy động vốn được nhiều hơn và hiệu quả hơn. Phòng giao dịch có thể áp dụng hình thức phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu…(dưới sự chấp thuận của ngân hàng Hội sở) với nhiều kì hạn với mức lãi suất vừa đảm bảo quyền lợi cho người gửi tiền, vừa đảm bảo quyền lợi cho ngân hàng và người đi vay. Ngoài các hình thức huy động vốn bằng VND, ngân hàng thương mại phải mở rộng các hình thức huy động vốn bằng ngoại tệ như gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, làm dịch vụ chi trả kiều hối. Ngân hàng chú trọng khai thác hiệu quả các nguồn vốn trung và dài hạn, vì đây là nguồn vốn rất cần thiết phục vụ cho công tác đổi mới đất nước, tranh thủ các nguồn vốn ưu đãi của các tổ chức tài chính quốc tế, đồng thời phải sử dụng các nguồn vốn này đạt hiệu quả cao, phục vụ cho các chương trình, dự án đầu tư. Bên cạnh mở rộng thêm các hình thức huy động mới, ngân hàng tiếp tục củng cố và hoàn thiện các hình thức huy động truyền thống, cụ thể là: Ø Đa dạng hóa tiền gửi tiết kiệm Tốc độ tăng trưởng của tiền gửi tiết kiệm tăng nhanh qua các năm và luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động. Sở dĩ như vậy vì người Việt Nam có thói quen tiết kiệm để dự phòng lúc ốm đau, bệnh tật hay mua sắm, mục đích của họ là để kiếm lời, tích lũy. Nắm bắt được điều này, PGD đã đưa ra nhiều kỳ hạn gửi với các mức lãi suất khác nhau nhằm thu hút nguồn vốn này. Tuy nhiên, PGD cần có những giải pháp thích hợp hơn để thu hút được nguồn vốn dồi dào này: - Áp dụng hình thức tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm tuổi già, tiết kiệm tích lũy, hay tiết kiệm nhà ở... Với những hình thức này, ngân hàng có thể tăng cường được nguồn vốn huy động, đặc biệt là vốn trung-dài hạn. - Cần cải tiến thời gian làm việc để thuận tiện cho người gửi, rút tiền. Nên chăng cán bộ nhân viên làm việc sớm hơn và nghỉ muộn hơn (thậm chí giao dịch cả tối và ngày nghỉ). Đây là một vấn đề rất quan trọng vì có những người chỉ có ngoài giờ làm việc hoặc ngày nghỉ mới có thời gian để đến ngân hàng gửi tiền cũng như rút tiền. - Cải cách lề lối làm việc, thủ tục trong việc huy động vốn qua các tài khoản tiền gửi tiết kiệm. Tránh sử dụng nhiều chứng từ, thủ tục rườm rà, tốn công sức, tiền của của ngân hàng mà khách hàng lại không hài lòng. - Ngoài ra, cần có giải pháp tự động chuyển hoá tiền gửi không kỳ hạn sang có kỳ hạn cho dân. Ví dụ: những người đã gửi tiền tiết kiệm không kỳ hạn ở ngân hàng từ 2 tháng trở lên có thể chuyển cho họ được hưởng quyền lợi về tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Ø Đa dạng hóa tài khoản tiền gửi cá nhân Hình thức này giúp ngân hàng thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư với lãi suất thấp. Đồng thời, phát triển tài khoản cá nhân góp phần hiện đại hoá quá trình thanh toán qua ngân hàng, giảm tỷ lệ tiền mặt trong lưu thông, tiết kiệm chi phí lưu thông. Bởi vì nước ta vẫn còn nghèo, thu nhập bình quân thấp, tâm lý của người dân Việt Nam vẫn quen sử dụng tiền mặt. Vì vậy khái niệm mở tài khoản cá nhân và thanh toán qua ngân hàng với nhiều người vẫn còn rất mới mẻ. Hơn nữa, lãi suất huy động đối với loại tài khoản này là rất thấp (lãi suất không kỳ hạn) ngược hẳn với tâm lý của người gửi tiền vào ngân hàng luôn mong hưởng lãi suất cao. Về phía ngân hàng cần có những biện pháp tác động như sau: - Áp dụng mức lãi suất phù hợp hơn, hấp dẫn hơn để khách hàng mở tài khoản, kết hợp với các dịch vụ thanh toán, chi trả hộ khách hàng. Hướng dẫn cho khách hàng thấy được những tiện ích khi sử dụng tài khoản này để họ hiểu được những ưu điểm của tài khoản và thường xuyên sử dụng nó. Khi người dân đã quen việc thanh toán, chi trả và các dịch vụ thuận tiện mà ngân hàng đưa ra, người dân sẽ ít quan tâm đến lãi suất. Cần phải tạo cho khách hàng hiểu được mục đích chủ yếu của khách hàng khi mở và sử dụng tài khoản tiền gửi cá nhân là chất lượng dịch vụ mà không phải là hưởng lãi. - Ngân hàng có thể áp dụng việc theo dõi hai tài khoản song song của khách hàng tức là khi tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng có số dư cao, ngân hàng sẽ chuyển bớt sang tài khoản tiền gửi có kỳ hạn để giúp khách hàng không bị thiệt. Ngược lại, khi khách hàng có nhu cầu thanh toán cao, ngân hàng sẽ tự động chuyển tiền gửi có kỳ hạn thành tiền gửi thanh toán để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Ngân hàng làm được như vậy sẽ tạo ra sự nhanh chóng, tiện lợi hơn cho khách hàng. - Liên hệ với các trường Đại học, Cao đẳng... để cùng nhà trường có thể mở tài khoản cho mọi sinh viên trong trường. Làm được điều này có lợi cho cả ngân hàng, nhà trường và cả sinh viên. Đối với ngân hàng, đây là một nguồn huy động dồi dào vì hiện nay số lượng sinh viên trong các trường Đại học, Cao đẳng... là rất lớn. Về phía nhà trường và sinh viên, sẽ dễ dàng hơn trong việc thu học phí và các chi phí, lệ phí khác. Sinh viên không còn cảnh chen chúc nhau nộp học phí, có khi phải nghỉ cả tiết học mới chen chân được vào bàn thu. Ø Phát triển và mở rộng hình thức huy động vốn qua tài khoản của các doanh nghiệp Hiện nay, số lượng doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn Quận 1 là rất lớn, quan hệ thương mại phức tạp. Nhiều doanh nghiệp (nhất là doanh nghiệp tư nhân) không mở tài khoản thanh toán ở ngân hàng hoặc thanh toán với nhau bằng tiền mặt không qua ngân hàng. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động thanh toán của hệ thống NHTM nói chung và PGD Nguyễn Trãi nói riêng, qua đó hạn chế hiệu quả huy động vốn - cho vay của ngân hàng. Vì vậy, trong thời gian tới, PGD cần có những giải pháp đúng đắn để thu hút nguồn vốn này như: - Cử nhân viên xuống tận doanh nghiệp, giới thiệu cho doanh nghiệp các loại tài khoản và những tiện ích của chúng. Đồng thời có chính sách ưu đãi khuyến khích doanh nghiệp mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng. - Bám sát quá trình sản xuất kinh doanh, quá trình luân chuyển vật tư hàng hóa và kỳ hạn nợ của các tổ chức kinh tế để động viên khách hàng nhanh chóng tiêu thụ sản phẩm, nộp tiền cho ngân hàng đúng hạn thanh toán. Với những doanh nghiệp có doanh thu lớn, PGD có biện pháp thu tại chỗ theo lịch thỏa thuận với đơn vị, tạo mối quan hệ tốt đẹp trong mối quan hệ kinh doanh với bạn hàng. 3.3.3. Xây dựng chính sách trả lãi và xử lý lãi hợp lý Việc định ra lãi suất của phòng giao dịch phải dựa trên lãi suất mà ngân hàng Hội sở chính công bố. Ngoài ra, mức lãi suất của phòng giao dịch đưa ra phải có mức cạnh tranh hấp dẫn với khách hàng, tạo nên một lợi thế so sánh với các đối thủ cạnh tranh khác. Phòng giao dịch còn có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh bằng các quy định hợp lý về cách thức trả lãi, về cách xử lý lãi suất đối với các khoản tiền gửi rút trước kì hạn… + Về cách thức trả lãi: Cùng với một tỷ lệ lãi như nhau, nhưng ưu đãi về hình thức trả lãi sẽ hấp dẫn khách hàng. Ví dụ như phòng giao dịch có thể thực hiện trả lãi trước, trả lãi nhiều lần cho khách hàng với khoản tiền gửi dài hạn. + Về cách xử lý lãi suất đối với những khoản tiển gửi rút trước kì hạn: Thông thường để khuyến khích và thu hút khách hàng gửi tiền, các ngân hàng thường cho phép khách hàng rút tiền gửi trước hạn nếu có nhu cầu, nhưng khi đó khách hàng bị mất tiền lãi hoặc được trả lãi theo lãi suất tiền gửi không kì hạn. Phòng giao dịch có thể chấp nhận trả lãi suất theo kì hạn gần nhất cho những khoản tiền gửi của các tổ chức kinh tế, các khách hàng thường xuyên gửi tiền tại phòng giao dịch với những món tiền lớn, ổn định hoặc trả đủ lãi nếu khách hàng có lý do rút tiền trước kì hạn hợp lý và có báo trước một thời gian. 3.3.4. Nâng cao chất lượng phục vụ, củng cố uy tín của ngân hàng. Đối với mỗi NHTM uy tín quyết định đến sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Khi ngân hàng thực sự có uy tín, tạo được lòng tin với khách hàng thì khách hàng mới biết đến và sử dụng các dịch vụ của ngân hàng một cách thường xuyên và liên tục. Một trong những yếu tố để nâng cao uy tín của ngân hàng với khách hàng chính là chất lượng phục vụ của ngân hàng đối với khách hàng. Chất lượng này được thể hiện ở nhiều yếu tố: mức độ phong phú của các dịch vụ, thời gian phục vụ, thái độ phục vụ, trình độ nghiệp vụ, các tiện ích mà sản phẩm, dịch vụ ngân hàng mang lại cho khách hàng... Muốn có được uy tín cao trên thị trường ngân hàng nên làm các việc sau: - Thực hiện tốt quy trình nghiệp vụ, giảm thiểu sai sót, nếu có sai sót phải xử lý kịp thời và bồi thường thỏa đáng để tránh gây thiệt hại cho khách hàng. - Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ: con người luôn là yếu tố trung tâm quyết định mọi sự thành bại của ngân hàng. Để có thể phát triển kinh doanh, phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn thì ngân hàng phải có một đội ngũ cán bộ có trình độ cao, có tinh thần trách nhiệm, có nhiệt tình, tâm huyết với nghề nghiệp… Để có được điều này ngân hàng cần phải xây dựng một chiến lược con người phù hợp bắt đầu từ khâu tuyển dụng, sắp xếp và bố trí công tác đến việc đào tạo cán bộ, cử cán bộ đi học, tập huấn. Thường xuyên mở các cuộc hội thảo, mời chuyên gia đến giảng dạy... - Ngân hàng cần tăng thời gian giao dịch với khách hàng bằng cách làm việc ngoài giờ hành chính và vào ngày thứ bảy, chủ nhật vì hiện nay giờ giao dịch của ngân hàng trùng với giờ làm việc của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp nên gây khó khăn cho khách hàng khi giao dịch với ngân hàng, vì thế tăng thời gian giao dịch sẽ tạo điều kiện tốt hơn cho khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. 3.3.5. Giải pháp về Marketing ngân hàng Chất lượng của công tác huy động vốn được khách hàng yêu cầu là: nhanh chóng, dễ dàng, thoải mái khi giao dịch, bảo mật thông tin khách hàng, đảm bảo lãi suất thỏa đáng. Trong hoạt động này, bên cạnh lãi suất linh hoạt, phòng giao dịch nên huấn luyện các nhân viên không chỉ đơn thuần thực hiện nghiệp vụ của mình mà đồng thời phải giới thiệu các lợi ích của sản phẩm, dịch vụ liên quan. Thái độ phục vụ chính là yếu tố tạo ấn tượng của khách hàng đối với phòng giao dịch, tạo ra hình ảnh riêng của ngân hàng trong lòng khách hàng. Đây là hình thức quảng cáo tốt nhất cho ngân hàng với chi phí thấp nhất. Để thực hiện thành công hoạt động Marketing đối với ngân hàng, tất cả nhân viên và ban lãnh đạo đều phải tham gia hoạt động này, coi tiếp thị là công tác trọng tâm, trách nhiệm của toàn phòng giao dịch. Một trong những giải pháp cần làm là tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo. Thông qua hoạt động này, khách hàng có thể lựa chọn, so sánh, thấy được lợi ích khi giao dịch với ngân hàng. Khách hàng chỉ tin tưởng và đến với ngân hàng khi họ thực sự hiểu biết về ngân hàng. Trong thời gian qua PGD Nguyễn Trãi đã thực hiện tuyên truyền, quảng cáo nhưng hiệu quả vẫn chưa cao. Trong thời gian tới ngân hàng cần tiến hành các biện pháp quảng cáo mới như: phát tờ rơi, tổ chức tuyên truyền quảng cáo thông qua các tổ vay vốn, các buổi họp dân.... Ngân hàng cần tiến hành phân nhóm khách hàng để thực hiện các chính sách, lên danh sách các đơn vị có số lượng tiền gửi lớn để có các hình thức ưu đãi thích hợp. Để đạt được mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn cũng như tín dụng, ngân hàng cần đề ra chính sách khách hàng hợp lý, hấp dẫn theo nguyên tắc cùng chia sẻ lợi nhuận. Duy trì hội nghị khách hàng vào đầu năm kinh doanh với nội dung ngày càng cải tiến, phong phú. Tiếp tục mở rộng, phát triển khối khách hàng có tiềm năng tiền gửi lớn, tìm kiếm các khách hàng mới. Xây dựng kế hoạch chăm sóc khách hàng cũ, có chính sách ưu đãi, khuyến khích về mặt dịch vụ, bám sát chủ trương đầu tư, định hướng chiến lược đề ra công tác Marketing thu được hiệu quả cao. 3.3.6. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng Trong thời đại ngày nay việc áp dụng công nghệ, khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực ngân hàng đã trở thành vấn đề sống còn và đã làm cho bộ mặt các NHTM thay đổi. Đặc biệt là trong lĩnh vực thanh toán, nếu tốc độ thanh toán nhanh sẽ góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, làm tăng hiệu quả kinh doanh của khách hàng, qua đó nâng cao uy tín của ngân hàng. Trong thời gian qua PGD Nguyễn Trãi đã được đầu tư nhiều công nghệ mới khá hiện đại nhưng trong thời gian tới ngân hàng cần đầu tư hơn nữa các công nghệ mới hiện đại hơn để có thể thu hút được nhiều khách hàng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán và chuyển tiền. Qua đó ngân hàng có thể thu hút được nhiều tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, cá nhân, giúp ngân hàng tăng uy tín, củng cố vị trí của mình trong nền kinh tế. Như vậy hiện đại hoá một mặt có thể thu hút được nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế mặt khác nâng cao uy tín của ngân hàng với khách hàng. 3.4. Những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh Mạc Thị Bưởi-phòng giao dịch Nguyễn Trãi 3.4.1. Kiến nghị đối với Nhà nước Nhà nước cần tạo ra môi trường kinh tế vĩ mô ổn định. Môi trường vĩ mô có ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn qua ngân hàng. Nó có thể tạo ra thuận lợi đến công tác huy động vốn nhưng đồng thời cũng có thể cản trở, làm hạn chế công tác huy động vốn. Nói chung sự ổn định của môi trường vĩ mô là điều kiện tiền đề cơ bản và quan trọng nhất cho mọi sự tăng trưởng nói chung và cho việc đẩy mạnh thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn vào ngân hàng nói riêng. Đối với Việt Nam hiện nay, một trong những nội dung của việc tạo lập sự ổn định nền kinh tế vĩ mô là ổn định tiền tệ. Đây là điều kiện cần thiết cho việc thực thi có hiệu quả các giải pháp nhằm huy động vốn qua NHTM. Chính phủ phải đưa ra các chính sách về ngoại giao, tiết kiệm, xây dựng hệ thống quản lí tài chính phù hợp và gắn liền với thực tiễn. Ngoài ra, đối với chính sách huy động vốn qua ngân hàng cũng cần phải được Nhà nước khuyến khích nhiều hơn nữa bằng các biện pháp linh hoạt, cụ thể thông qua các quy định lãi suất, chính sách tỷ giá, thuế… Bên cạnh việc sử dụng hiệu quả các công cụ vĩ mô, Nhà nước nên có sự tuyên truyền, giáo dục hợp lí nhằm thay đổi tâm lí và thói quen tích trữ tiêu cực. Điều đó không chỉ có lợi cho ngân hàng mà còn góp phần tăng tỷ lệ tiết kiệm để đầu tư phát triển nền kinh tế. Bên cạnh việc khuyến khích tích lũy, Nhà nước cần xây dựng và ban hành đầy đủ một hệ thống các bộ luật đảm bảo quyền lợi cho người gửi tiền, tạo lòng tin của họ vào hệ thống ngân hàng. Nhà nước cần ban hành hệ thống pháp lý đồng bộ và rõ ràng. Điều này không chỉ tạo niềm tin đối với công chúng mà với những quy định khuyến khích của Nhà nước sẽ tác động trực tiếp đến việc điều chỉnh quan hệ giữa tiêu dùng và tiết kiệm, chuyển một bộ phận tiêu dùng chưa cấp thiết sang đầu tư, chuyển dần tài sản cất giữ dưới dạng vàng hoặc bất động sản sang đầu tư trực tiếp vào sản xuất kinh doanh hoặc gửi vốn vào ngân hàng. Kể cả việc khai thác ở mức cao nhất tiềm lực vốn của các doanh nghiệp, các văn bản luật và dưới luật cần được ban hành một cách có hệ thống hơn đảm bảo mọi hoạt động tài chính, tiền tệ, tín dụng đều được luật pháp hóa, tạo nên một môi trường ổn định về pháp lí và chế độ chính sách cho các ngân hàng. Song song với việc ban hành về luật ngân hàng, Nhà nước cũng nên kết hợp với các luật khác như: Luật ngân sách, Luật doanh nghiệp, Luật thương mại…để tạo ra luật hoàn thiện, chi tiết và công bằng. Việc ban hành, hướng dẫn thi hành và thực hiện cần có sự thống nhất chặt chẽ. Đồng thời phải có sự phối hợp giữa các cấp, các ngành để hoàn thiện và tạo lập các văn bản khác. Mặt khác phải xử lí nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật, nhất là đối với các cán bộ ngân hàng, bởi ngân hàng cũng hoạt động và chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Tất cả những việc làm trên tạo ra lòng tin cho dân chúng vào nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. 3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Xây dựng hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng đủ mạnh về nguồn vốn, vững về bộ máy tổ chức, hiện đại về công nghệ, mạng lưới hoạt động rộng khắp. Tuyên truyền đến các thành phần kinh tế về bộ luật NHNN, luật các tổ chức tín dụng, từng bước thực hiện cải tiến và mở rộng các hình thức thanh toán. Tuyên truyền vận động các tầng lớp dân cư thực hiện thanh toán chi trả hàng hóa dịch vụ qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng. Thường xuyên quan tâm, nâng cao hiệu quả của từng dịch vụ ngân hàng, củng cố sức mua của đồng tiền, ổn định giá cả và tỷ giá hối đoái, nâng cao tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng và tổ chức tín dụng, tạo lập và củng cố uy tín của hệ thống ngân hàng. Thiết lập củng cố và mở rộng quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng, đòi hỏi các ngân hàng phải không ngừng đổi mới hoạt động, mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động, đưa ra các công cụ và phương tiện thanh toán thuận tiện phục vụ khách hàng, nâng cao chất lượng hoạt động của thị trường liên ngân hàng, đảm bảo điều hòa kịp thời giữa nơi thừa và nơi thiếu vốn. Mở rộng quan hệ đối ngoại với các tổ chức tài chính nước ngoài, tranh thủ sự giúp đỡ và tài trợ các nguồn vốn với lãi suất thấp, đa dạng hóa các hoạt động về ngoại tệ, điều hành tỷ giá đồng Việt Nam một cách linh hoạt phù hợp với tình hình hoạt động thị trường. Tăng cường các hoạt động thanh tra, chấn chỉnh xử lí kịp thời những hành vi, biểu hiện sai trái làm thất thoát vốn của nhà nước, của nhân dân, đưa hoạt động của các NHTM đi vào nề nếp, có hiệu quả, phục vụ tốt cho mục tiêu phát triển kinh tế của dất nước. Các NHTM nên cung ứng nhiều hơn nữa các dịch vụ trọn gói hoàn hảo, hiện đại hóa triệt để công tác thanh toán theo tốc độ phát triển hiện nay của công nghệ thông tin. Hệ thống tài khoản kế toán phải được cải tiến để các NHTM có thể ứng dụng rộng rãi kỹ thuật thấu chi. Nhà nước cũng nên có chế tài bắt buộc các doanh nghiệp và tổ chức thực hiện chi trả thu nhập cho nhân viên thông qua tài khoản tại ngân hàng. Nếu làm được điều này, chắc chắn ngân sách Nhà nước sẽ có một nguồn thu không nhỏ là thuế thu nhập cá nhân lâu nay vốn rất khó tận dụng do nạn chi trả bằng tiền mặt không thể kiểm soát hết. 3.4.3. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam Là cơ quan quản lí, điều hành toàn bộ hệ thống NHNo&PTNT, NHNo&PTNT Việt Nam có trách nhiệm trong việc hoạch định chính sách, xây dựng quy chế và kế hoạch phát triển của toàn hệ thống, làm cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh trong đó có kế hoạch phát triển nguồn vốn của các chi nhánh trong hệ thống. Để cho các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh Mạc Thị Bưởi-phòng giao dịch Nguyễn Trãi thực hiện được cần thiết phải có sự hỗ trợ, tác động, giúp đỡ của NHNo&PTNT Việt Nam: - Hỗ trợ công tác đào tạo và đào tạo lại kể cả trong nước và ngoài nước, đặc biệt là các nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng hiện đại, kịp thời có các văn bản làm căn cứ pháp lí và cơ sở nghiệp vụ để mở rộng các sản phẩm, dịch vụ như dịch vụ thẻ thanh toán điện tử, séc du lịch… - Bổ sung lao động đảm bảo đủ biên chế để hoàn thành công việc, hạn chế tình trạng làm việc quá tải, tạo điều kiện về thời gian cho cán bộ nhân viên học tập nâng cao trình độ chuyên môn. - Tăng cường cơ sở vật chất, đảm bảo đủ mặt bằng giao dịch, tăng cường theo hướng hiện đại hóa các trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó NHNo&PTNT Việt Nam cần phải thể hiện vai trò quản lí, chỉ đạo toàn bộ hệ thống qua các việc làm sau: - Thường xuyên tổ chức hội thảo trao đổi kinh nghiệm hoạt động giữa các chi nhánh, thu thập ý kiến đóng góp và những kiến nghị từ cơ sở góp phần đề ra các văn bản phù hợp với thực tế như hiện nay, nhất là các quy trình nghiệp vụ thực hiện trong thực tế. Nếu không được xây dựng sát thực và phù hợp sẽ làm cho các chi nhánh hoạt động hết sức khó khăn vì thực tế không đáp ứng được các yêu cầu đề ra theo quy định, trong khi các chi nhánh cũng không dám vận dụng hoặc vi phạm các quy định đó. - NHNo&PTNT Việt Nam là pháp nhân duy nhất của hệ thống NHNo&PTNT, các đơn vị chỉ là các chi nhánh hạch toán phụ thuộc, do đó tất yếu cần đến định hướng chiến lược kinh doanh toàn ngành, phù hợp với thực tế từng địa phương. - Xây dựng chính sách lãi suất hợp lý – lãi suất luôn là một nhân tố tác động mạnh đến công tác huy động vốn của ngân hàng, do đó cần xử lí theo hướng cơ chế cạnh tranh linh hoạt. Chi nhánh sẽ áp dụng một mức lãi suất đảm bảo tính cạnh tranh với các ngân hàng bạn, để sao cho có thể hấp dẫn người gửi không chỉ ở tính sinh lời mà còn ở tính đa dạng trong phương thức trả lãi. - Có chiến lược dài hạn đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ đối với cán bộ nhân viên, nhất là cán bộ lãnh đạo ở các huyện, phòng giao dịch ở các cụm đông dân cư cho tương xứng với nhiệm vụ được giao, để sớm hội nhập với các ngân hàng khu vực và thế giới. Bởi thực tiễn đã chứng minh hiệu quả sức cạnh tranh của một ngân hàng luôn là bản chất tiềm tàng trong mỗi cán bộ nhân viên của ngân hàng đó. 3.4.4. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT CN Mạc Thị Bưởi-PGD Nguyễn Trãi PGD phải có một kế hoạch chiến lược huy động vốn khả thi và phù hợp với nhu cầu đầu tư kinh tế của địa phương, trong đó đặc biệt chú trọng đến cơ cấu của từng nguồn vốn huy động, cụ thể như sau: - Đối với cơ cấu huy động vốn theo loại tiền: do trong những năm qua có sự chênh lệch lớn giữa nguồn huy động nội tệ và ngoại tệ nên ngân hàng cần xem xét để đưa ra các giải pháp thích hợp để huy động được nguồn ngoại tệ có hiệu quả. Ngân hàng nên tận dụng lợi thế của mình là có trụ sở nằm ngay trung tâm thành phố, nơi tập trung đông dân cư có mức thu nhập cao và nhiều người nước ngoài sinh sống để khai thác triệt để nguồn vốn huy động này. Ngoài dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union, PGD cần mở rộng thêm các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối… để khách hàng có nhiều phương tiện lựa chọn. Bên cạnh đó cán bộ nhân viên ngân hàng cần nâng cao trình độ ngoại ngữ để dễ dàng trong việc giao tiếp với khách hàng nước ngoài. - Đối với cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn: hiện nay nguồn huy động trung và dài hạn của PGD quá thấp so với nguồn huy động ngắn hạn nên ngân hàng cần phát triển thêm các biện pháp nhẳm huy động được nguồn này, chẳng hạn như phát hành thêm trái phiếu (dưới sự chấp thuận của Ngân hàng Hội sở). Ngân hàng cần tăng thời gian giao dịch với khách hàng bằng cách làm việc ngoài giờ hành chính hoặc vào ngày thứ bảy, chủ nhật vì hiện nay giờ giao dịch của ngân hàng trùng với giờ làm việc của công nhân viên, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp nên gây khó khăn cho khách hàng khi giao dịch với ngân hàng. Tích cực tiếp thị và giải thích cho khách hàng hiểu những lợi ích và thuận tiện khi sử dụng các sản phẩm cũng như dịch vụ của ngân hàng. Qua mỗi chiến lược huy động, ngân hàng cần tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm, phổ biến những kinh nghiệm hay, hạn chế những thiếu sót. Có chế độ thưởng phạt hợp lý đối với bộ phận làm công tác huy động vốn trong các kỳ huy động. KẾT LUẬN Trong xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế nói chung, các hoạt động tài chính nói riêng thì các hoạt động của ngân hàng có rất nhiều vấn đề mới cần được nghiên cứu và triển khai cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn và thông lệ quốc tế. Việc nghiên cứu, áp dụng các giải pháp về huy động vốn là vấn đề quan trọng và cấp thiết nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, đảm bảo an toàn về vốn và tạo điều kiện để các NHTM tồn tại và phát triển trong môi trường kinh tế thời kỳ mở cửa. Trong những năm qua hệ thống ngân hàng nước ta đã có những bước phát triển đáng kể, các hoạt động nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng đều tăng trưởng cao, huy động được một khối lượng lớn vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước. Tuy vậy hệ thống NHTM Việt Nam vẫn còn những tồn tại cần được chấn chỉnh đặc biệt là công tác huy động vốn. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn là một trong những ngân hàng hàng đầu của Việt Nam, trong đó Chi nhánh Mạc Thị Bưởi – PGD Nguyễn Trãi tuy mới thành lập trong thời gian ngắn nhưng cũng đạt được một số thành tích đáng kể, nhất là trong công tác huy động vốn, PGD trong những năm qua đã tạo được nguồn vốn ổn định và vững chắc. Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu, bám sát mục tiêu, phạm vi nghiên cứu, bài luận văn này đã hoàn thành được một số nhiệm vụ đặt ra: - Bằng lý luận đã làm rõ các hình thức huy động vốn của NHTM, các tiêu thức đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của các NHTM. - Phân tích thực trạng huy động vốn những năm gần đây để thấy được kết quả, những hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại đó. - Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT CN Mạc Thị Bưởi – PGD Nguyễn Trãi. Với đề tài này em mong muốn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn của các NHTM nói chung và chi nhánh NHNo&PTNT Mạc Thị Bưởi-PGD Nguyễn Trãi nói riêng. Đây là một vấn đề lớn, khá rộng mà khả năng nhận thức, lý luận của em còn hạn chế vì vậy không tránh khỏi những hạn chế, sai sót cần hoàn thiện, bổ sung. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị cán bộ nhân viên PGD Nguyễn Trãi và các thầy cô giáo trong quá trình em viết đề tài này. Đặc biệt là thầy Phạm Hải Nam đã hướng dẫn em hoàn thành đề tài này. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Nghiệp vụ huy động tiền gửi của NHTM, Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, TS. Nguyễn Minh Kiều, Nhà xuất bản thống kê, Tp.HCM, 91-132. - Kế toán nghiệp vụ huy động vốn, Kế toán ngân hàng, TS. Nguyễn Thị Loan – TS. Lâm Thị Hồng Hoa, Nhà xuất bản thống kê, Tp.HCM, 169-196. - Đặng Lê Quốc Hoàng. Tình hình ngân hàng năm 2008 và dự báo năm 2009, 12/2008,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluanvan.doc
  • pdfluanvan.pdf
  • doclv-muc luc.doc
  • pdflv-muc luc.pdf
Tài liệu liên quan