Bất cứ lĩnh vực kinh doanh nào cũng chứa đựng rủi ro và đối với lĩnh vực tiền tệ ngân hàng – lĩnh vực kinh doanh tệ thì rủi ro càng không thể tránh khỏi. Sự cạnh tranh và phát triển của thị trường đòi hỏi các ngân hàng phải tự tìm cho mình con đường để phát triển, để không bị đào thải khỏi thị trường cạnh tranh khốc liệt.
Phát triển hoạt động tín dụng là một định hướng phát triển chính của hầu hết các ngân hàng thương mại. Một ngân hàng hoạt động tín dụng tốt có hiệu quả phải là ngân hàng có khả năng nhận diện rủi ro, đánh giá rủi ro và đưa ra các biện pháp, giải pháp phòng ngừa tốt, đảm bảo an toàn vốn, an toàn kinh doanh và an toàn hệ thống trong hoạt động tín dụng. Yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến điều đó là quá trình thực hiện quy trình tín dụng tại ngân hàng thương mại trong hoạt động tín dụng sao cho hạn chế tối đa rủi ro tín dụng, nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng.
Một thực tế dễ nhận thấy rủi ro tín dụng thường xảy ra nhiều nhất trong khâu phân tích tài chính doanh nghiệp. Vì vậy việc phân tích tài chính doanh nghiệp rất được các ngân hàng thương mại chú trọng và đặt ra các yêu cầu ngày càng khắt khe hơn. Nhưng thực tế việc phân tích tài chính doanh nghiệp hiện nay còn tồn tại khá nhiều bất cập về nội dung , quy trình, phương pháp phân tích .cần phải có sự hoàn thiện hơn nữa.
86 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1934 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lượng công tác phân tích TCDN trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội (SHB), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ồn tại của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại ngân hàng do nhiều nguyên nhân gây ra, có nguyên nhân thuộc về chủ quan, cũng có những nguyên nhân khách quan. Có thể kể đến một số nguyên nhân cụ thể sau:
Nguyên nhân chủ quan:
Thứ nhất: việc hoàn thiện quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp hay bất cứ một công tác quy trình nào khác là công việc không hề đơn giản và nhanh chóng. Ngân hàng TMCP Sài Gòn– Hà Nội vẫn là một ngân hàng trẻ tuổi so với nhiều NHTM khác, và điều này cũng là một nguyên nhân của những tồn tại của ngân hàng.
Thứ hai: cán bộ tín dụng chưa chấp hành nghiêm chỉnh quy chế nghiệp vụ.
Công tác hoạt động tín dụng tại ngân hàng về cách thức, quy trình thực hiện cụ thể được quy định cụ thể thành văn bản để các cán bộ tín dụng đọc và thực hiện theo. Tuy nhiên một số cán bộ tín dụng khi thẩm định khách hàng còn phụ thuộc nhiều vào cảm tính cá nhân, nhận định chủ quan của bản thân. Có những trường hợp báo cáo tài chính của doanh nghiệp xin vay vốn không đầy đủ, thiếu chính xác nhưng vẫn được xem xét cho vay. Trong hồ sơ vay vốn: phương án kinh doanh, kế hoách sản xuất kinh doanh đôi khi còn sơ sài thiếu chính xác nhưng vẫn được ngân hàng chấp nhận.
Cán bộ tín dụng sau khi đã chấp nhận cấp vốn và giải ngân cho khách hàng thì việc nhận tài sản thế chấp, tài sản đảm bảo còn có nhiều bất cập như tài sản thế chấp không đủ tiêu chuẩn, việc thẩm định giá chưa đảm bảo tính chính xác.. Và đặc biệt công tác quản lý và kiểm tra tài sản đảm bảo định kỳ sau giải ngân không được thực hiện đầy đủ, mà theo quy định định kỳ cán bộ tín dụng phải đi theo dõi kiểm tra hiện trạng tài sản đảm bảo của khách hàng...Bên cạnh đó các quy định pháp lý về tài sản đảm bảo như mua bao hiểm đối với xe ô tô theo định kỳ không được khách hàng thực hiện đúng, giấy tờ sở hữu đất đai giả, đất đai thuộc quyền sở hữu của người khác.. nhưng cán bộ tín dụng vẫn chấp nhận cho vay.
Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất: doanh nghiệp khi xin vay vốn tại ngân hàng đã không lập đủ các báo cáo tài chính theo quy định, hoặc những báo cáo tài chính doanh nghiệp nhưng chưa đủ, không mang tính đồng bộ. Nhưng các báo cáo tài chính lại là căn cứ chủ yếu để cán bộ tín dụng tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng công tác phân tích và cũng là nguyên nhân lớn của những tồn tại.
Thứ hai: doanh nghiệp hoạt động trong thị trường cạnh tranh gay gắt, hiệu quả sản xuất nhiều khi không cao, hoạt động kinh doanh gặp khó khăn, nhiều doanh nghiệp đôi khi gặp khó khăn về vốn đã cố tình làm sai lệch cho đẹp báo cáo tài chính của mình, số lượng đưa ra không minh bạch ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp.. Rủi ro đạo đức là không tránh khỏi do khách hàng cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm dụng vốn nên báo cáo tài chính là không chính xác, làm giả để cho phù hợp.
Thứ ba: các doanh nghiệp hiện nay phần lớn đang trong giai đoạn cổ phần hóa, về quy mô cũng như cách thức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều biến động do vậy trong công tác thẩm định không tránh khỏi sự thiếu chính xác, gặp rủi ro.
Thứ tư: nhiều trường hợp khách hàng tới vay vốn do bộ phận kế toán tại doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, chưa cập nhật những chuẩn mực kế toán mới hay trong quá trình tính toán còn nhiều sai lầm làm cho số liệu cung cấp cho ngân hàng không đúng với thực tế. Từ đó làm ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp.
Thứ năm: nguyên nhân từ phía các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước.
Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước chưa có sự ổn định, thường xuyên thay đổi như các quy định về thuế, đất đai, cơ chế tài chính, tỷ giá làm cho doanh nghiệp chuyển từ lãi sang lỗ kéo theo rủi ro tín dụng cho ngân hàng, giảm chất lượng phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp..
Cơ chế chính sách về xử lý nợ có vấn đề, tài sản đảm bảo nợ vay, tài sản gán nợ không đầy đủ thiếu sự nhất quán, còn tồn tại nhiều bất cập chưa phù hơp với thực tế dẫn đến nợ tồn đọng rất lớn không xử lý được, ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Việc khoanh, xoá, giãn nợ ….đối với các khoản cho vay chính sách, đặc biệt trong trường hợp thiên tai, bất khả kháng phát sinh thường xuyên chưa có cơ chế chính sách nhất quán, vẫn mang tính chất giải quyết tình thế làm cho các ngân hàng thương mại, cơ quan tài chính nhà nước và ngay cả doanh nghiệp không giải quyết kịp thời các phát sinh dẫn đến tài chính không lành mạnh, là gánh nặng cho ngân sách nhà nước và thiệt hại rủi ro cho ngân hàng..
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành chưa đầy đủ và đồng bộ để đảm bảo quyền tự chủ cho ngân hàng thương mại trong việc thực hiện hợp đồng tín dụng, trong việc điều chỉnh thời gian hoặc gia hạn nợ, xử lý nợ có vấn đề, đặc biệt trong thanh lý, phát mại tài sản, xử lý khách hàng không trả được nợ thủ tục còn phức tạp qua nhiều cấp, nhiều khâu khác nhau làm ảnh hưởng tới chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp…
Kết luận chương 2
Như vậy, qua việc đánh giá tổng quát thực trạng của ngân hàng từ việc tìm hiểu lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức của ngân hàng để có được cái nhìn tổng quát về ngân hàng SHB. Đánh giá về thực trạng phân tích TCDN trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng, trên cơ sở trình bày lý thuyết các bước trong quy trình phân tích TCDN và phân tích cụ thể về một doanh nghiệp đang là khách hàng tại ngân hàng SHB đó là Công Ty TNHH Máy Tính Hà Nội. Qua đó chúng ta thấy được hoạt động tín dụng nói chung hay công tác phân tích tài chính doanh nghiệp nói riêng tại ngân hàng SHB đã đạt được kết quả nhất định, song bên cạnh đó vẫn còn một số vấn đề còn tồn tại và đánh giá được những nguyên nhân của những tồn tại đó. Để thực hiện được mục tiêu phát triển của ngân hàng, để tồn tại và phát triển trong thị trường đang có sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng đòi hỏi SHB phải không ngừng nâng cao chất lượng ở tất cả các mặt hoạt động, đặc biệt trong hoạt động tín dụng, công tác phân tích tài chính doanh nghiệp phải đưa ra những giải pháp cụ thể, thiết thực và thực sự phù hợp để khắc phục được những tồn tại nâng cao hiệu quả cho hoạt động tín dụng của ngân hàng- hoạt đông đóng vai trò chủ chốt tại ngân hàng-
Chương 3
Giải pháp nâng cao chất lượng công tác phân tích TCDN trong hoạt động tín dụng của NHTMCP Sài Gòn –Hà Nội (SHB)
3.1. Định hướng công tác tín dụng của ngân hàng trong thời gian tới.
Ngân hàng SHB với những thành quả đã đạt được ở hiện tại và tiềm lực trong tương lai, tôn chỉ hoạt động sẽ trở thành một ngân hàng bán lẻ đa năng hiện đại hàng đầu tại Việt Nam, phấn đấu đến năm 2010 trở thành một tập đoàn tài chính để cung cấp sản phẩm dịch vụ đa dạng cho các thị trường có chọn lựa, ngân hàng hoạt động vững mạnh và an toàn, phát triển bền vững đáp ứng các yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
Ngân hàng SHB đề ra mục tiêu tổng quát của ngân hàng là mở rộng hoạt động một cách vững chắc, an toàn, tự bền vững về tài chính, áp dụng công nghệ thông tin hiện đại, cung cấp các dịch vụ an toàn và tiện ích đa dạng và thông thoáng đến các doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư ở đô thị, nâng cao và duy trì khả năng sinh lời, phát triển và bồi dưỡng nguồn nhân lực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và thích ứng nhanh chóng với quá trình hội nhập kinh tế.
Trên cơ sơ mục tiêu tổng quát ngân hàng SHB đã xây dựng mục tiêu cụ thể cho thời kỳ 2007-2010 về mọi mặt:
- Phát triển mạng lưới: phấn đấu đến năm 2010 mạng lưới chi nhánh SHB có mặt ở 43 tỉnh thành cả nước.
- Sản phẩm dịch vụ: từng bước phát triển sản phẩm mới trên cơ sở công nghệ thông tin phù hợp với nhu cầu khách hàng và yêu cầu hội nhập.
- Phát triển thương hiệu: xây dựng thương hiệu và phát triển văn hoá doanh nghiệp SHB, từng bước đưa SHB trở thành “ngân hàng thân thuộc” với mọi khách hàng ở các địa bàn hoạt động.
- Đổi mới công nghệ thông tin ngân hàng: đẩy nhanh tốc độ áp dụng công nghệ thông tin, đầu tư nâng cấp hạ tầng công nghệ. Xây dựng và triển khai hệ thống thông tin quản trị trên nền tảng của hệ thống ngân hàng cốt lõi phù hợp, thực hiện công tác quản lý tập trung theo mô hình ngân hàng hiện đại.
- Nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý vốn: đặt mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh. cải tiến công tác quản trị rủi ro bằng cách xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tập trung, độc lập và toàn diện theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Tái cơ cấu tổ chức: cải cách cơ cấu tổ chức và điều hành nhằm đưa SHB thành một ngân hàng hiện đại theo các chuẩn mực quốc tế lấy phục vụ khách hàng làm mục tiêu hoạt động.
- Nâng cao cải tiến công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ: nâng cao năng lực điều hành và phát triển các kỹ năng quản trị, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm toán kiểm tra nội bộ.
SHB luôn phấn đấu trở thành một ngân hàng định hướng đến khách hàng. Một tổ chức tạo ra lợi ích cao nhất cho khách hàng, cổ đông và người lao động. Một tổ chức luôn luôn học hỏi. Một tổ chức xây dựng văn hoá doanh nghiệp trên cơ sở các giá trị: sự tin tưởng, tính cam kết, chuyên nghiệp, minh bạch và đổi mới.
Để đạt được các mục tiêu đã đề ra,cán bộ và công nhân viên ngân hàng SHB luôn luôn quán triệt các nguyên tắc:
Thứ nhất: áp dụng các thông lệ quốc tế trong công tác điều hành ngân hàng.
Thứ hai: phát triển và đưa ra thị trường những sản phẩm dịch vụ tài chính đa dạng đá ứng nhu cầu của khách hàng, tạo lập danh tiếng về chất lượng phục vụ khách hàng, độ tin cậy và mức giá cả cạnh tranh.
Thứ ba: đẩy mạnh phát triển công nghệ thông tin, lấy công nghệ thông tin làm cơ sở để phát triển mô hình ngân hàng hiện đại.
Thứ tư: hoạt động trên cơ sở thận trọng về tài chính và luôn nhận thức được tầm quan trọng của quản lý rủi ro, bảo quản tài sản và duy trì khả năng thanh toán là tối cần thiết cho sự thành công của ngân hàng, phát huy tối đa nguồn lực tài chính trên nguyên tắc đảm bảo an toàn hoạt động và nâng cao khả năng sinh lời.
Thứ năm: đầu tư vào con người, phát triển năng lực của cán bộ nhân viên, khuyến khích sự cống hiến xuất sắc, thưởng công xứng đáng với thành tích và tạo điều kiện cho họ có điều kiện phát triển.
Phát huy những thành qủa đã đạt được, cùng với tiềm năng của mình, ngân hàng SHB phấn đấu để đạt được thành tích cao hơn trong năm tới. Cụ thể trong giai đoạn 2006-2007 SHB phấn đấu luôn đạt được:
+ Tăng trưởng huy động vốn bình quân : 18%-20%/năm
+ Tăng trưởng tín dụng bình quân : 18%-20% /năm
+ Tỷ trọng nguồn vốn trung, dài hạn trong tổng nguồn vốn huy động: 33%-35%
+ Tăng trưởng doanh số thanh toán qua ngân hàng bình quân : 25%-30%/ năm
+ Tỷ trọng dư nợ tín dụng trung dài hạn trong tổng dư nợ tín dụng : 40%-42%
+ Tỷ trọng dư nợ xấu trong tổng dư nợ tín dụng đến năm 2010 : <3%
(chuẩn quốc tế)
+ Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu đến năm 2010 : 8%
Đặc biệt giai đọan gần nhất hiện nay,trong năm 2008 SHB phấn đấu:
+ Tăng vốn điều lệ lên 3500 tỷ đồng.
+ Tổng dư nợ tín dụng là 13425 tỷ đồng.
+ Lợi nhuận sau thuế đạt 327 tỷ đồng.
+ Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 18,16%.
Định hướng phát triển của SHB là rõ ràng và khả quan. Cùng với đó là ngyên tắc thực hiện cụ thể chăc chắn SHB sẽ đạt được các mục tiêu đã đề ra, tạo sự phát triển an toàn, hiệu quả và bền vững trong tươg lai. Tuy nhiên trước thực tại các ngân hàng thương mại đang cạnh tranh khốc liệt và gay gắt thì đòi hỏi ngân hàng SHB cũng phải có một số giải pháp cụ thể và sau sắc hơn đối với tất cả các mặt hoạt động của ngân hàng.
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác phân tích tình hình TCDN trong hoạt động tín dụng của ngân hàng SHB.
Để thực hiện được các định hướng và mục tiêu của ngân hàng cả trong ngắn hạn và dài hạn đòi hỏi ngân hàng phải giải quyết đồng thời nhiều vấn đề. Và thực tế hoạt động của hệ thống ngân hàng hiện nay khi mà hoạt động tín dụng chiếm tới 70%- 80% doanh thu trong hoạt động của các ngân hàng thì nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng là cần thiết. Muốn đạt được điều đó ngân hàng phải có những chính sách giải pháp nhằm nầng cao chất lượng công tác đánh giá khách hàng mà phân tích tài chính là một trong những yêu cầu cấp thiết. Các giải pháp nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính TCDN đó là sự nâng cao chất lượng hệ thống cung cấp thông tin, hoàn thiện quy trình phân tích, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng công nghệ, khoa học trong ngân hàng….cụ thể như sau:
3.2.1. Xây dựng công tác phân tích tình hình TCDN hoàn thiện về nội dung, chặt chẽ và khoa học về quy trình phân tích.
Đánh giá tình hình tài chính khách hàng là vấn đề mà tất cả các NHTM luôn tìm các biện pháp để hoàn thiện và nâng cao chất lượng phân tích, và ngân hàng SHB cũng không phải là ngân hàng ngoại lệ. Thực tế các phương pháp, chỉ tiêu thường xuyên thay đổi theo sự thay đổi của hệ thống quản lý tài chính, đòi hỏi các ngân hàng phải có sự quan tâm để cập nhật sự thay đổi để từ đó đảm bảo quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp là chính xác và hiệu quả..
Trong quá trình hoạt động ngân hàng phải luôn bám sát chính sách phát triển kinh tế vĩ mô, vi mô của nhà nước để biết được mục tiêu phát triển kinh tế, các ngành nghề được khuyến khích phát triển, để đưa ra được các chuẩn mực đánh gía cụ thể cho công tác phân tích tín dụng nói chung và công tác phân tích tình hình TCDN nói riêng.
Để hoàn thiện nội dung và quy trình công tác phân tích tình hình TCDN ngân hàng có thể tập trung vào những vấn đề lớn như sau:
Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành đối với từng ngành nghề lĩnh vực, lấy đó làm cơ sở để so sánh, đánh giá.
Trong nền kinh tế hiện nay đang phát triển rất nhiều các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau. Và mỗi ngành nghề có một đặc điểm riêng. Đối với ngân hàng, khi cấp tín dụng cho các doanh nghiệp ở các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau như sản xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ, xây dựng cơ bản…thì mức độ an toàn hay rủi ro là khác nhau, về quy mô vốn, thời hạn cấp tín dụng cũng có thể có sự khác nhau nhất định. Vì vậy ngân hàng cần xây dựng hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành đối với từng ngành nghề cụ thể từ đó làm giá trị tham chiếu so sánh hợp lý trong khi phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, để trong quá trình phân tích tài chính của khách hàng đưa ra được quyết định có cấp tín dụng hay không một cách chính xác nhất, hạn chế tối đa rủi ro tín dụng…đảm bảo sự phát triển an toàn và bền vững cho công tác tín dụng cũng như toàn hệ thống ngân hàng.
Hoàn thiện các chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp đảm bảo đánh giá đầy đủ toàn diện.
Hiên nay theo quy định của các chuẩn mực các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp bao gồm bốn nhóm và mỗi nhóm có nhiều chỉ tiêu khác nhau. Riêng nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán bao gồm: khả năng thanh toán tổng quát, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán nhanh tức thời, ngoài ra còn có hệ số khả năng thanh toán lãi vay. Nhưng đối công tác phân tích tài chính doanh nghiêp tại ngân hàng hiện nay thì chỉ quan tâm tính toán hai chỉ tiêu là khả năng thanh toán ngắn hạn và khả năng thanh toán nhanh.. điều này có thể làm cho việc đánh giá về doanh nghiệp không được chính xác và toàn diện.. cần đưa thêm các hệ số khả năng thanh toán để có sự đánh giá đầy đủ là công việc cần thiết trong quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp của ngân hàng..
Cần yêu cầu bổ sung phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong hồ sơ tài chính của khách hàng.
Hầu hết các ngân hàng hiện nay, trong khi phân tích tình hình tài chính của khách hàng, các loại báo cáo tài chính mà ngân hàng yêu cầu khách hàng phải nộp là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh. Ngân hàng nên yêu cầu khách hàng nộp thêm báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Bởi vì thực tế báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán chỉ là nhưng bản số liệu tổng hợp, nếu cán bộ tín dụng chỉ dựa vào đó mà đánh giá thì sự chính xác sẽ không cao. Thông qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể hiện sự cụ thể hoá các chỉ tiêu, phân tích luồng tiền thực tế, dòng vận động tài chính cuả doanh nghiệp, phản ánh số tiền thực tế mà doanh nghiệp có để trả các khoản nợ cho ngân hàng. Vì vậy việc kết hợp đầy đủ các loại báo cáo tài chính của doanh nghiêp trong quá trình phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho việc đánh gía doanh nghiệp chính xác nhất, nâng cao hiệu quả của quá trình phân tích nói riêng và công tác tín dụng nói chung..
Luôn luôn chú trọng việc thiết lập một quy trình tín dụng chặt chẽ,khoa học và hiệu quả, đặc biệt trong khâu phân tích tài chính của doanh nghiệp.
Mỗi ngân hàng luôn tự xây dựng cho mình một quy trình tín dụng riêng, nếu quy trình tín dụng ngân hàng nào đó không chặt chẽ chắc chắn ảnh hưởng tới hiệu quả của công tác tín dụng của ngân hàng. Vì vậy ngân hàng phải xây dựng quy trình tín dụng trong đó về phân tích tài chính doanh nghiệp phải chỉ rõ các bước cần làm cụ thể, chi tiết cho tất cả các cán bộ tín dụng hiểu và làm theo, đặc biệt đối với cán bộ tín dụng mới thì đây là tài liệu vô cùng quan trọng và cần thiết. Tránh việc cán bộ tín dụng khi phân tích thẩm định khách hàng làm theo cảm tính và kinh nghiệm cá nhân dẫn tới sự sai lệch, tăng rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Mặt khác trong quá trình hoạt động ngân hàng phải thường xuyên hoàn thiện quy trình đó sao cho có sự phù hợp và hiệu quả nhất..
Tổ chức đánh giá công tác phân tích tài chính doanh nghiệp một cách định kỳ, thường xuyên để khắc phục những tồn tại, ngày càng nâng cao hiệu quả.
Hàng năm ngân hàng cần phải tiến hành xây dựng chương trình hoạt động đối với công tác phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với ngân hàng. Chưong trình sẽ bao gồm việc đánh giá kết quả đã đạt được, chỉ ra những vướng mắc, tồn tại, từ đó rút ra kinh nghiệm về công tác năm trước, đồng thời vạch ra kế hoạch năm tiếp theo để nâng cao hơn nữa công tác phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động tín dụng.
Về nội dung đánh giá, khi phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thì việc tính toán chỉ số tài chính là rất quan trọng do các số liệu BCTC chưa thể hiện hết thực trạng tài chính của doanh nghiêp. Mỗi doanh nghiệp khác nhau có các hệ số tài chính khác nhau, hệ số tài chính của cùng một doanh nghiệp tại các thời điểm khác nhau cũng không giống nhau. Tuy nhiên một hệ số tài chính không thể hiện được nhiều về tình hình tài chính của khách hàng, khi xem xét phải đặt trong hoàn cảnh cụ thể về không gian và thời gian..Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và chịu nhiều tác động của các yếu tố chủ quan và khách quan. Vì thế trong quá trình phân tích cán bộ tín dụng phải dựa vào sự biến động của các chỉ tiêu, hệ số để tìm ra nguyên nhân và đánh giá từng khoản mục của tài chính doanh nghiệp, khắc phục tình trạng chỉ tính toán các hệ số để tính điểm và phân loại như thực tế hiện nay. Sự biến động của các chỉ tiêu tín dụng phải được đánh giá trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác có liên quan. Việc phân tích nguyên nhân có ý nghĩa to lớn trong việc đánh gía thực trạng của doanh nghiệp, nếu một doanh nghiệp nào đó có danh mục tài chính chưa đạt chuẩn chung nhưng vẫn có thể xem xét cho vay nếu doanh nghiệp có khả năng khắc phục khó khăn. Nếu không phân tích cụ thể nguyên nhân có thể bỏ sót khách hàng tiềm năng.
Thông qua công tác đánh giá đó ngân hàng rút ra những tồn tại để khắc phục và quan trọng hơn cả là phải nâng cao tinh thần tự giác của cán bộ tín dụng khắc phục tình trạng chỉ tính toán các chỉ tiêu tài chính phục vụ cho công tác tính điểm và xếp loại doanh nghiệp một cách sơ sài các nguyên nhân tạo ra sự biến động đó tính hình thức. Cán bộ tín dụng phải đánh giá đúng vai trò của công tác phân tích tài chính trong hoạt động tín dụng từ đó áp dụng một cách linh hoạt và hiệu quả quy trình tín dụng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
3.2.2. Giải pháp về công tác thu thập và xử lý thông tin đảm bảo chất lượng đáp ứng được yêu cầu phân tích TCDN.
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, chủ yếu là phân tích các báo cáo tài chính. Thực chất là quá trình phân tích, so sánh và đánh giá giữa các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp với các thông tin, tài liệu, số liệu theo chuẩn mực đánh giá chung. Thông tin là cơ sở cần thiết để cán bộ thẩm định có thể đánh giá đúng thực trạng của doanh nghiệp vì vậy thông tin đầu vào là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến chất lượng phân tích tín dụng. Thông tin càng đầy đủ, chính xác và cụ thể càng giúp cho cán bộ tín dụng thẩm định và đưa ra nhận định chính xác về khách hàng, từ đó có những quyết định hợp lý để cung cấp tín dụng cho khách hàng hay không, đảm bảo hiệu quả của hoạt động tín dụng. Nâng cao chất lượng thông tin là điều cần thiết và để có chất lượng thông tin tốt cần có một số giải pháp sau:
Thứ nhất, ngân hàng cần có một hệ thống cung cấp thông tin về khách hàng, phải xây dựng một hệ thống thu thập xử lý và lưu trữ dữ liệu riêng phục vụ cho công tác thẩm định. Đó là một bộ phận trong ngân hàng được cung cấp đầy đủ về phương tiện, trang thiết bị hiện đại để nghiên cứu, dự báo thông tin. Để tiến hành kiểm tra chính xác tính xác thực của các báo cáo tài chính doanh nghiệp ngân hàng phải có một bộ phận chuyên trách kiểm tra, xác minh tính chính xác, trung thực của các báo cáo tài chính để phân tích doanh nghiệp được toàn diện và chính xác..Bên cạnh đó ngân hàng cần tăng cường việc phân tích thông tin thông qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bởi vì đây là báo cáo thể hiện cụ thể và chi tiết dòng vận động tiền tệ của doanh nghiệp, nhưng thực tế tại ngân hàng này cũng như nhiều ngân hàng khác việc sử dụng báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong phân tích tài chính doanh nghiệp còn rất hạn chế.
Việc phối hợp chặt chẽ giữa ngân hàng với các ngân hàng thương mại khác, với ngân hàng nhà nước, với trung tâm thông tin tín dụng, với các bộ ngành cơ quan, với chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng có liên quan cũng là một biện pháp hữu ích giúp ngân hàng có được nguốn thông tin về doanh nghiệp toàn diện và chính xác, nâng cao chất lượng của nguồn thông tin..
Thứ hai, ngân hàng nên yêu cầu các doanh nghiệp có nhu cầu tín dụng phải nộp các báo cáo tài chính đầy đủ, như phải có thêm báo cáo lưu chuyển tiền tệ và một số bảng kê chi tiết chi phí kết chuyển của các năm để xem xét doanh nghiệp có hạch toán đúng chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiêp không ….Thêm vào đó các báo cáo này phải được kiểm toán đầy đủ nếu doanh nghiệp có uy tín không cao với ngân hàng, nhưng đồng thời cũng cần đánh giá chính xác uy tín của doanh nghiệp đối với ngân hàng mà có thể tạo điều kiện cho doanh nghiệp đó trong việc xem xét các báo cáo tài chính có cần kiểm toán đầy đủ không, giảm thiểu các chi phí kiểm toán cho doanh nghiệp, từ đó mà duy trì quan hệ tín dụng lâu dài giữa ngân hàng với các doanh nghiệp có uy tín và làm ăn tốt.
Bên cạnh việc yêu cầu doanh nghiệp nộp đầy đủ các loại báo cáo tài chính khi xem xét thông tin để phân tích trên các báo cáo tài chính ngân hàng cần xem xét nợ phải trả để phục vụ cho việc tính toán các chỉ tiêu khả năng thanh toán, ngân hàng thường gặp khó khăn do trong bảng cân đối kế toán không ghi rõ trong khoản nợ phải trả có bao nhiêu là nợ các doanh nghiệp với nhau, bao nhiêu là nợ ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác. Do đó ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc đánh giá chính xác doanh nghiệp. Vì vậy ngân hàng nên yêu cầu các doanh nghiệp gửi kèm theo bản chi tiết các khoản nợ phải trả, thời hạn và lý do, ngày phát sinh các khoản nợ phải trả đó, thời hạn trả là khi nào..
Ngoài ra trong quá trình nhân viên tín dụng xử lý nguồn thông tin thu thập được từ doanh nghiệp, cần chú ý xem xét việc sử dụng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp, xem xét cách thức sử dụng của doanh nghiệp bởi vì lợi nhuận kế toán trước thuế có một phần dùng để trả nợ các khoản nợ cho ngân hàng..
Thứ ba, để có được nguồn thông tin chất lượng cao, ngoài những hồ sơ tài liệu mà ngân hàng nhận được từ doanh nghiệp, cán bộ tín dụng phải tìm hiểu, kiểm tra thực tế, phỏng vấn trực tiếp các kế toán viên của doanh nghiệp cũng như người lao động để đánh giá sự hiểu biết, trình độ của họ. Tuy nhiên tùy thuộc vào cách thức thực hiện của cán bộ tín dụng mà công việc này có mang lại hiệu quả hay không…Người tiến hành phỏng vấn phải biết chọn lọc thông tin thu thập được phục vụ cho công tác phân tích của mình…
3.2.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng có chất lượng cao đáp ứng được yêu cầu về năng lực và trình độ.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng luôn phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro nên nhân tố con người có vai trò đặc biệt quan trọng. Công tác phân tích tài chính doanh nghiệp là một công tác quan trọng của hoạt động tín dụng nên càng đòi hỏi cán bộ tín dụng thực hiện nghiệp vụ này phải có trình độ nghiệp vụ thật tốt..
Công tác phân tích tín dụng đòi hỏi cán bộ lãnh đạo cũng như cán bộ trực tiếp làm công tác tín dụng không chỉ có trình độ nghiệp vụ, năng lực chuyên môn mà còn phải có phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm và kinh nghiệm trong công tác. Cán bộ tín dụng phải có kỹ năng phân tích, nắm vững các quy định và chuẩn mực tài chính và có khả năng đưa ra những đánh giá chính xác về tình hình tài chính của khách hàng, từ đó tránh được rủi ro cho ngân hàng.
Cán bộ tín dụng luôn luôn phải hoàn thiện cho mình các kỹ năng sau:
- Kỹ năng phân tích: đây là một kỹ năng quan trọng đối với các cán bộ tín dụng trong công tác phân tích tài chính doanh nghiêp. Nó đòi hỏi cán bộ tín dụng phải biết cách nhìn nhận đánh giá tình hình một cách khoa học, có cơ sở, biết vận dụng phương pháp phân tích tài chính hiệu quả nhất trên cơ sở những thông tin thu thập được..
- Kỹ năng tìm hiểu điều tra: kỹ năng này yêu cầu các cán bộ tín dụng ngân hàng phải biết cách thu thập và khai thác những thông tin chính xác nhất, đầy đủ nhất từ khách hàng cũng như nguồn khác để phục vụ công tác phân tích.
- Kỹ năng đàm phám với khách hàng: cán bộ ngân hàng phải biết thương lượng để khách hàng thực hiện tốt các yêu cầu của ngân hàng nhất là cung cấp thông tin đầy đủ và trung thực về tình hình tài chính của đơn vị, như vậy mới giúp cho việc phân tích tình hình tài chính của họ được chính xác.
Trong điều kiện hiện nay, khi mà thị trường luôn có sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt. Việc một số doanh nghiệp sư dụng mánh khoé để chiếm dụng vốn của ngân hàng không phải không thể xảy ra. Do vậy việc xây dựng được đội ngũ cán bộ thẩm định, phân tích có trình độ cao là một trong những nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết để nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp nói riêng và nâng cao chất lượng tín dụng nói chung.. Để có được điều đó, ngân hàng phải thực hiện các biện pháp cụ thể, thiết thực ngay từ khi tuyển dụng cán bộ tín dụng cho tới khi cán bộ tín dụng đã và đang thực hiện công việc của mình..Cụ thể như sau:
Thứ nhất, đảm bảo chất lượng của nguồn cán bộ đầu vào thông qua việc xây dựng chính sách tuyển dụng hợp lý, hiệu quả.
Để có đội ngũ cán bộ tín dụng đáng tin cậy, ngân hàng phải thực hiện công tác tuyển dụng một cách nghiêm túc đảm bảo chất lượng và nên có kế hoạch tổ chức thi tuyển theo định kỳ. Việc tuyển dụng nên áp dụng các biện pháp tiên tiến để có thể đánh giá được nhân viên trên cơ sở năng lực và trí tuệ của bản thân nhân viên đó. Cần phải coi trọng khả năng làm việc của họ trong thực tại và tương lai. Trong quá trình làm việc tại ngân hàng. Họ sẽ được đào tạo và rèn luyện qua thực tiễn, có chế độ làm việc phù hợp tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên phát huy hết khả năng của mình.
Thứ hai, các cấp lãnh đạo của ngân hàng cần chú trọng giáo dục tư tưởng, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ. Đồng thời thường xuyên tiến hành kiểm tra, sàng lọc đội ngũ cán bộ.
Gíao dục tư tưởng đạo đức cho cán bộ nhân viên cũng là một việc làm cần thiết và quan trọng. Bởi vì, khi cán bộ nhận thức rõ đạo đức nghề nghiệp, có trách nhiệm và lương tâm với nghề nghiệp, kiên định trong công việc thì hiệu quả làm việc cũng sẽ được nâng cao. Tránh được những tình huống cán bộ tín dụng bị mua chuộc, tha hoá trong thực hiện công tác tín dụng, chán nản buông xuôi trong hoàn cảnh khó khăn, ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng và uy tín, hình ảnh của ngân hàng..
Khi cán bộ tín dụng vi phạm kỷ luật cần giáo dục, tuỳ hình thức vi phạm mà có hình thức xử lý cho phù hợp, nhẹ có thể cảnh cáo, ở mức độ vi phạm nặng có thể kỷ luật đuổi vịêc để làm gương cho toàn thể cán bộ nhân viên..
Thứ ba, chú trọng công tác đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ tín dụng.
Công tác đào tạo cán bộ ngân hàng là một yêu cầu cấp thiết. Đặc biệt để nâng cao chất lượng thẩm định tài chính doanh nghiệp cần bồi dưỡng cho cán bộ tín dụng kiến thức về kế toán doanh nghiệp, phân tích hoạt động kinh doanh, tài trợ dự án ….Mỗi cán bộ phải thực sự vững về nghiệp vụ kế toán mới kiểm tra được mức độ chính xác của các số liệu trên bảng cân đối kế toán do doanh nghiệp cung cấp để đánh gía có chính xác và hợp lý hay không…
Ngân hàng nên tổ chức những chương trình đào tạo hướng dẫn nghiệp vụ tới toàn thể cán bộ tín dụng trong hệ thống ngân hàng, ở các chi nhánh, phòng giao dịch …sao cho cán bộ tín dụng có thể nắm vững chuyên môn của mình và làm cho việc phân tích tài chính của doanh nghiệp mang tính thống nhất trên toàn hệ thống. Các chi nhánh của ngân hàng theo định kỳ có thể tổ chức các khoá học để tập trung đào tạo cán bộ cho chi nhánh và các phòng giao dịch trực thuộc tham gia.
Bên cạnh đó ngân hàng cũng nên tìm hiểu cụ thể về năng lực, sở trường của từng cán bộ để bồi dưỡng, đề bạt, bố trí quản lý, sử dụng cán bộ phù hợp nhằm phát huy tốt nhất khả năng của mỗi người, mang lại hiệu quả cao trong công việc. Đi kèm với đó ngân hàng cũng nên có chính sách khen thưởng hợp lý đối với cán bộ tín dụng làm việc có hiệu quả và có trách nhiệm trong công việc để khuyến khích nhân viên, tạo động lực khích lệ họ phát huy hơn nữa năng lực của mình.
Ngân hàng cũng nên có chính sách thu hút và ưu đãi những chuyên gia giỏi để làm việc hoặc cố vấn cho mình, khuyến khích cán bộ ngân hàng tự học tập kiến thức chuyên môn, tin học, các điều luật.. bằng cách hỗ trợ kinh phí hoặc tạo điều kiện về mặt thời gian cho nhân viên tín dụng tham gia các khóa đào tạo để nâng cao trình độ.
3.2.4. Đầu tư cho công nghệ, trang thiết bị và phương tiện để xây dựng một ngân hàng hiện đại.
Hiện nay, một trong những vấn đề mang tính chiến lược đối với các ngân hàng cổ phần nói riêng và các ngân hàng thương mại nói chung là công nghệ, trang thiết bị hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Có thể nói các ngân hàng đang thực sự bước vào cuộc chạy đua trong việc phát triển khoa học, công nghệ ngân hàng, xây dựng cho mình hình ảnh về ngân hàng điện tử, cung cấp cho khách hàng những sản phẩm nhanh chóng và tiện ích nhất để thu hút các khách hàng đến với ngân hàng. Ngân hàng SHB trong thời gian qua đã quan tâm đến việc đầu tư công nghệ, trang thiết bị.. Tuy nhiên để nâng cao chất lượng trong việc phân tích tài chính doanh nghiệp nói riêng ngân hàng cần phải áp dụng các biện pháp cụ thể để mang lại hiệu quả trực tiếp:
Thứ nhất, ngân hàng cần phải trang bị cho các cán bộ tín dụng những phương tiện cần thiết để phục vụ cho công việc, đầu tiên là trang bị máy tính tốt, giúp cán bộ tín dụng có thể làm việc của mình.
Thứ hai, trong quá trình phân tích khách hàng, thì việc đi kiểm tra thực tế tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp rất quan trọng và cần thiết, nó giúp cho cán bộ tín dụng nắm bắt được một cách khách quan và chính xác về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng có rất nhiều doanh nghiệp khi đến xin vay vốn, do đặc điểm kinh doanh, địa điểm sản xuất rất xa, không thuộc khu vực thành phố. Vì vậy việc thẩm định khách hàng chắc chắn sẽ gặp nhiều khó khăn..Ngân hàng có thể giải quyết vấn đề này bằng cách trang bị cho bộ phận tín dụng xe ô tô để phục vụ, tạo thuận lợi cho việc thẩm định của nhân viên tín dụng.
Thứ ba, ngân hàng nên tìm hiểu áp dụng những công nghệ, phần mềm mới trong lĩnh vực ngân hàng giúp giảm bớt các công đoạn thực hiện thẩm định doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng, nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp. Thực tế việc ngân hàng thực hiện cung cấp tín dụng cho khách hàng một cách nhanh chóng và thủ tục nhanh gọn, đơn giản cũng là một yếu tố quyết định đến sự lựa chọn ngân hàng giao dịch của khách hàng, vì vậy việc áp dụng các biện pháp để giảm bớt thời gian thẩm định là cần thiết đối với các ngân hàng nói chung, cũng như ngân hàng SHB. Và SHB cũng đã tự xây dựng cho mình phần mềm riêng để phân tích tín dụng, tuy nhiên cũng cần thường xuyên thay đổi và hoàn thiện để phân tích tài chính doanh nghiệp ngày càng hiệu qủa hơn.
Ngoài ra, việc ngân hàng mở rộng thêm các chi nhánh và điểm giao dịch cũng là một giải pháp giúp cho bộ phận tín dụng tại các đơn vị giảm được áp lực về số lượng doanh nghiệp cũng như thời gian cho cán bộ tín dụng thẩm định và kiểm tra đơn vị vay vốn. Đồng thời giúp cho khách hàng đến vơí ngân hàng nhiều hơn vì sự thuận tiện cho khách hàng về địa điểm giao dịch của ngân hàng...
3.2.5. Đẩy mạnh chuyên môn hoá phân tích và quản lý khách hàng trong đội ngũ cán bộ tín dụng.
Hiệu quả của hoạt động tín dụng mà cụ thể là hoạt động phân tích tài chính khách hàng vay vốn tại ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào trình độ và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng. Việc thực hiện chuyên môn hóa phân tích và quản lý khách hàng sẽ giúp ngân hàng thực hiện tốt hơn. Bởi vì hiện nay ở nước ta các loại hình doanh nghiệp rất đa dạng, hoạt động trong nhiều nganh nghề lĩnh vực khác nhau như thương mại dịch vụ, xây dựng, nông lâm ngư nghiệp, sản xuất công nghiệp..Các báo cáo tài chính mà doanh nghiệp gửi cho ngân hàng của từng loại doanh nghiệp khác nhau cũng có những đặc điểm khác biệt không phải tất cả cán bộ của ngân hàng đều có khả năng đánh giá và phân tích tất cả các loại báo cáo đó. Vì vậy ngân hàng nên phân công rõ ràng cho cán bộ tín dụng theo loại hình kinh doanh, theo ngành nghề, cụ thể:
Ngân hàng phải thống kê tập hợp các doanh nghiệp trên cơ sở phân loại theo nhóm ngành nghề kinh doanh, theo loại hình kinh doanh.
Thưc tế cán bộ tín dụng tại ngân hàng đang làm việc chưa có sự phân công chuyên biệt theo lĩnh vực hoạt động của các đơn vị vay vốn. Một cán bộ tín dụng có thể tiếp nhận và quản lý tín dụng cho bất cứ khách hàng nào là doanh nghiệp ở các ngành nghề khác nhau.Việc làm như thế sẽ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của công tác phân tích và thẩm định. Ngân hàng phải tiến hành phân công cho một cách nghiêm túc, rõ ràng theo năng lực, sở trường của từng cán bộ tín dụng trong ngân hàng để đảm bảo các cán bộ đã được phân công sẽ làm tốt được công việc của mình. Và cũng cần quán triệt, các cán bộ tín dụng khi đã được phân công phải chấp hành đúng nhóm khách hàng mà mình đảm nhiệm, đồng thời thực hiện đúng quy trình, nội dung phân tích của từng loại hình doanh nghiệp.
Nếu có sự chuyên môn hoá trong việc phân tích và quản lý khách hàng thì tạo được sự năng động và tinh thần trách nhiệm của các cán bộ tín dụng. Mỗi cán bộ tín dụng sẽ có điều kiện tìm hiểu sâu hơn về từng loại hình doanh nghiệp, từng lĩnh vực kinh doanh mà họ quản lý. Qua đó việc phân tích tài chính khách hàng là doanh nghiệp trở nên chính xác hơn, nhanh chóng hơn, chất lượng hơn.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ, bộ, ngành liên quan.
Hệ thống chính sách của nhà nước có ảnh hưởng tới tất cả các lĩnh vực kinh tế văn hoá, xã hội, chính trị. Và đối với lĩnh vực ngân hàng, lĩnh vực có sự nhạy cảm lớn đối với các chính sách kinh tế vĩ mô, thì sự ảnh hưởng đó càng lớn. Vì vậy, để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng nói chung và nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp nói riêng không chỉ đòi hỏi sự nỗ lực của riêng ngành ngân hàng mà còn cần sự giúp đỡ phối hợp của các cơ quan hữu quan khác..
Một là, tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt động tín dụng.
Đây là một chính sách hết sức quan trọng trong lĩnh vực quản lý tài chính ngân hàng của nhà nước, nó tác động đến hoạt động tín dụng nói chung và ảnh hưởng đến công tác phân tích khách hàng trong tín dụng doanh nghiệp nói riêng. Vì vậy, nhà nước cần tiếp tục bổ sung và hoàn thiện các văn bản, cơ chế chính sách nhằm quản lý tốt hơn đối với hoạt động tín dụng để hoạt động này thực sự hiệu quả và lành mạnh.
Đồng thời với việc ban hành các văn bản, cơ chế về hoạt động tín dụng, nhà nước cần phải tăng cường các biện pháp thanh tra, giám sát đối với các hoạt động này của ngân hàng. Nhà nước nên uỷ quyền cho ngân hàng nhà nước phải có trách nhiệm trong việc lập các tổ thanh tra thường xuyên kiểm tra định kỳ các tổ chức tín dụng để theo dõi và xử lý kịp thời các vi phạm trong hoạt động tín dụng.
Hai là, thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc.
Bộ tài chính nên xem xét hoàn thiện chế độ hạch toán, kế toán nhất quán, đưa ra quy chế bắt buộc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong hệ thống các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp nói chung cần được chuẩn hoá về số lượng chỉ tiêu và cách tính toán từng chỉ tiêu phù hợp chế độ kế toán theo quy định. Công tác quản lý nhà nước về pháp lệnh kế toán thống kê đối với các doanh nghiệp vẫn chưa được quan tâm đúng mức, nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.Trong khi đó công ty kiểm toán còn non trẻ, vì vậy nhà nước cần ban hành những sắc lệnh đi kèm với các chế tài bắt buộc để mọi doanh nghiệp đều phải áp dụng một cách thống nhất đồng bộ chế độ thống kê và thông tin báo cáo, chế độ kế toán phải trung thực, đầy đủ. Bên cạnh đó, nhà nước cần ban hành quy chế bắt buộc các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải thực hiện chế độ kiểm toán và công khai quyết toán của doanh nghiệp. Đây là một điều kiện để nâng cao chất lượng của nguồn thông tin phục vụ cho công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân Hàng Nhà Nước.
Thứ nhất, nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng CIC.
Trung tâm thông tin tín dụng CIC là cơ quan thông tin do Ngân Hàng Nhà Nước quản lý. Sự hoạt động của CIC bổ sung thêm một kênh thông tin phần nào cải thiện được tình trạng thiếu thông tin tín dụng của các tổ chức tín dụng. Song nguồn thông tin từ cơ quan này còn chưa đáp ứng được yêu cầu về thông tin của các tổ chức tín dụng. Dịch vụ thông tin của CIC đã được thương mại hoá nên cũng được nâng cao về chất lượng, tuy nhiên đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông tin CIC chưa nhiều. Nhà nước cần có định hướng để phát triển chất lượng của trung tâm CIC thật sự hiệu quả để đáp ứng yêu cầu..Đồng thời Ngân Hàng Nhà Nước cũng nên có quy định bắt buộc các NHTM tham gia khai thác thông tin qua CIC để ngày càng mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của CIC.
Thứ hai, Ngân Hàng Nhà Nước định hướng cho hoạt động tín dụng và hỗ trợ về mặt nghiệp vụ.
NHNH quản lý hoạt động của các NHTM thông qua việc ban hành các văn bản, quy định về hoạt dộng tín dụng đối với các NHTM. Từ đó các ngân hàng có cơ sở sắp xếp, điều chỉnh hoạt động tín dụng của mình trong đó có công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp sao cho phù hợp với định hướng tín dụng của NHNH.
Thêm vào đó NHNN cần giúp đỡ NHTM để đào tạo đội ngũ nhân viên, đồng thời trợ giúp về thông tin và kinh nghiệm thẩm định doanh nghiệp. NHNN nên tổ chức các hội thảo hàng năm của toàn ngành về công tác thẩm định để các ngân hàng báo cáo và trao đổi kinh nghiệm. Sự giúp đỡ của NHNN còn thể hiện ở chỗ NHNN thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo cho cán bộ thẩm định toàn ngành ngân hàng giúp họ nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.
Kết Luận Chương 3
Từ việc đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng SHB, xem xét những thành tựu mà ngân hàng đã đạt được, những vấn đề bất cập còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó. Căn cứ vào định hướng công tác tín dụng của ngân hàng SHB trong tương lai cả trong ngắn hạn và dài hạn, mục tiêu và tôn chỉ hoạt động của ngân hàng SHB trong thời gian tới từ đó đưa ra được những giải pháp nâng cao chất lượng công tác phân tích tình hình TCDN trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng, đó là giải pháp xây dựng và hoàn thiện nội dung, quy trình phân tích; giải pháp về công tác thu thập và xử lý thông tin; giải pháp phát triển nguồn nhân lực, giải pháp xây dựng ngân hàng hiện đại thông qua đầu tư cho công nghệ, trang thiết bị và phương tiện…Cùng với đó là các kiến nghị đối với chính phủ, bộ, ban ngành. Kiến nghị đối với Ngân Hàng Nhà Nước trong việc tạo điều kiện cho công tác phân tích tài chính doanh nghiệp nói riêng và hoạt động tín dụng nói chung của các NTHTM, cũng như ngân hàng SHB ngày càng phát triển hiệu quả.
Kết luận
Bất cứ lĩnh vực kinh doanh nào cũng chứa đựng rủi ro và đối với lĩnh vực tiền tệ ngân hàng – lĩnh vực kinh doanh tệ thì rủi ro càng không thể tránh khỏi. Sự cạnh tranh và phát triển của thị trường đòi hỏi các ngân hàng phải tự tìm cho mình con đường để phát triển, để không bị đào thải khỏi thị trường cạnh tranh khốc liệt.
Phát triển hoạt động tín dụng là một định hướng phát triển chính của hầu hết các ngân hàng thương mại. Một ngân hàng hoạt động tín dụng tốt có hiệu quả phải là ngân hàng có khả năng nhận diện rủi ro, đánh giá rủi ro và đưa ra các biện pháp, giải pháp phòng ngừa tốt, đảm bảo an toàn vốn, an toàn kinh doanh và an toàn hệ thống trong hoạt động tín dụng. Yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến điều đó là quá trình thực hiện quy trình tín dụng tại ngân hàng thương mại trong hoạt động tín dụng sao cho hạn chế tối đa rủi ro tín dụng, nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng.
Một thực tế dễ nhận thấy rủi ro tín dụng thường xảy ra nhiều nhất trong khâu phân tích tài chính doanh nghiệp. Vì vậy việc phân tích tài chính doanh nghiệp rất được các ngân hàng thương mại chú trọng và đặt ra các yêu cầu ngày càng khắt khe hơn. Nhưng thực tế việc phân tích tài chính doanh nghiệp hiện nay còn tồn tại khá nhiều bất cập về nội dung , quy trình, phương pháp phân tích….cần phải có sự hoàn thiện hơn nữa.
Qua quá trình thực tập tại ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội (SHB), được tìm hiểu về ngân hàng nói chung và công tác phân tích TCDN trong hoạt động tín dụng nói riêng tại ngân hàng. Em đã viết đề tài: ‘‘ Giải pháp nâng cao chất lượng công tác phân tích TCDN trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng SHB ’’. Đề tài là sự đánh giá tổng quát về công tác phân tích TCDN trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng, những mặt đã
đạt được, những hạn chế còn tồn tại, từ đó em xin đưa ra một số giải pháp kiến nghị. Rất mong đề tài của em sẽ là một đóng góp nhỏ giúp cho hoạt động phân tích TCDN trong hoạt động tín dụng của ngân hàng SHB tốt hơn, có hiệu quả cao hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn TS Lê Thị Xuân và các thầy cô trong khoa Tài Chính, cùng tập thể cán bộ nhân viên ngân hàng SHB đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
LờI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong khóa luận này là trung thực,có nguồn gốc rõ ràng và xuất phát từ tình hình thực tế tại Ngân hàng nơi tôi thực tập.
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2008
Sinh viên
Vũ Thị Nguyệt Hằng
Lời cảm ơn
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo rất chu đáo tận tình của cô giáo – Tiến sĩ Lê Thị Xuân trong thời gian em hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa Tài Chính, Ban lãnh đạo Học Viện Ngân Hàng. Ban lãnh đạo cùng các Cán bộ tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội (SHB) đặc biệt là các anh chị phòng tín dụng tại Phòng Giao Dịch Thái Hà đã giúp em hoàn thành khóa luận này !
Trong quá trình làm khóa luận, do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm của một sinh viên đồng thời do mức độ phức tạp của đề tài nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn sinh viên quan tâm đến đề tài .
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2008
Mục lục
*****
mục lục...................................................................................................................trang
Lời mở đầu..................................................................................................................1
Chương 1
một số vấn đề cơ bản về phân tích TCDN Trong hoạt động tín dụng của các NHTM
1.1.Tín dụng và hoạt động tín dụng của NHTM trong cơ chế thị trường........... 3
1.1.1. Khái niệm tín dụng và đặc trưng của tín dụng...................................................3
1.1.2. Các hình thức tín dụng.......................................................................................4
1.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng.......................................................................... 5
1.1.4.Quy trình cấp tín dụng........................................................................................5
1.2 .Phân tích TCDN trong hoạt động tín dụng của các NHTM...........................8
1.2.1.Khái niệm phân tích TCDN……………………………………………………7
1.2.2.Vai trò của phân tích TCDN trong hoạt động tín dụng của NHTM……………8
1.3. Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích TCDN tại NHTM………………11
1.3.1.Báo cáo tài chính của doanh nghiệp ................................................................ 11
1.3.2.Thông tin thu thập qua các kênh trung gian…………………………………...13
1.3.3.Thông tin thu thập được từ phỏng vấn trực tiếp……………………………… .14
1.4.phương pháp phân tích………………………………………………………...14
1.4.1. Phương pháp so sánh …………………………………………………………15
1.4.2. Phương pháp phân tích tỉ số …………………………………………………. 15
1.4.3. Phương pháp phân tích Dupont……………………………………………… 16
1.5. Nội dung hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp trong các ngân hàng thương mại ………………………………………………………………………….16
1.5.1.Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các cân bằng trên bảng cân đối kế toán…………………………………………………………….. 17
1.5.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính trong báo cáo tài chính..................................... 18
1.5.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ....................................................................26
CHƯƠNG 2
Thực trạng công tác phân tích TCDN TRong hoạt động
tín dụng của NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội
2.1.Khái quát về ngân hàng NHTMCP Sài Gòn –Hà Nội ...................................... 30
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng ..................................................30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Sài Gòn- Hà Nội (SHB).......................................31
2.1.3. Thực trạng hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP- SHB..................................33
2.2.Thực trạng công tác phân tích TCDN trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng SHB .............................................................................................................................. 37
2.2.1.Quy trình phân tích tài chính trong họat động tín dụng tại ngân hàng SHB........37
2.2.2.Thực trạng công tác phân tích TCDN trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng SHB................................................................................................................................40
2.3. Đánh giá công tác phân tích TCDN của ngân hàng SHB.................................51
2.3.1. Những kết quả đạt được.......................................................................................51
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân. ………………………………………………..52
Chương 3
GiảI pháp nâng cao chất lượng công tác phân tích TCDN trong hoạt động tín dụng của NHTMCP Sài Gòn –Hà Nội (SHB)
3.1.Định hướng công tác tín dụng của ngân hàng trong thời gian tới……………59
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác phân tích tình hình TCDN trong hoạt động tín dụng của ngân hàng SHB…………………………………………………61
3.2.1. Xây dựng công tác phân tích tình hình TCDN hoàn thiện về nội dung, chặt chẽ và khoa học về quy trình phân tích.……………………………………………………...62
3.2.2. Giải pháp về công tác thu thập và xử lý thông tin đảm bảo chất lượng đáp ứng được yêu cầu phân tích TCDN.………………………………………………………..65
3.2.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng có chất lượng cao đáp ứng được yêu cầu về năng lực và trình độ.......................................................................................................67
3.2.4. Đầu tư cho công nghệ, trang thiết bị và phương tiện để xây dựng một ngân hàng hiện đại................................................................................................................,,,,,,,,,.70
3.2.5.Đẩy mạnh chuyên môn hoá phân tích và quản lý khách hàng trong đội ngũ cán bộ tín dụng..........................................................................................................................71
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ, bộ,ngành liên quan…………………………………...72
3.3.2. Kiến nghị với Ngân Hàng Nhà Nước...................................................................73
Kết luận………………………………………………………………………..75
Danh mục các bảng biểu
Bảng 2.1: kết quả nguồn vốn huy động năm 2005-2007
Bảng 2.2 : Dư nợ tín dụng từ năm 2005-2007
Bảng 2.3 : Cơ cấu dư nợ theo thời gian
Bảng 2.4 : Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.5 : Bảng cân đối kế toán Công Ty TNHH Máy Tính Hà Nội
Bảng 2.6 : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Công Ty TNHH Máy Tính Hà Nội .
Bảng 2.7 : Kết quả đánh gía và các chỉ tiêu xếp loại khách hàng Công Ty TNHH Máy Tính Hà Nội
Danh mục các chữ viết tắt
NHTM : ngân hàng thương mại
SHB : ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn –Hà Nội
NHNH : ngân hàng nhà nước
TCDN : tài chính doanh nghiệp
TSDH : tài sản dài hạn
TSNH : tài sản ngắn hạn
VCSH : vốn chủ sở hữu
TSĐB : tài sản đảm bảo
CĐKT : cân đối kế toán
TSCĐ : tài sản cố định
TMCP : thương mại cổ phần
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh – Học Viện Ngân Hàng- TS Lê Thị Xuân- NXB Thống Kê Hà Nội.
2. Giáo trình lý thuyết tiền tệ ngân hàng- Học Viện Ngân Hàng- NXB Thống Kê.
3. Giáo trình tín dụng ngân hàng –Học Viện Ngân Hàng- HVNH- TS Hồ Diệu- NXB Thống Kê Hà Nội.
4. Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp- PGS TS Nguyễn Đình Kiệm- NXB Tài Chính.
5. Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại- HVNH- TS Tô Ngọc Hưng.
6. Giáo trình kế toán tài chính –GS TS Ngô Thế Chi- GS Trương Thị Thủy – Học Viện Tài Chính.
7. Thời báo ngân hàng.
8. Tạp chí tiền tệ ngân hàng.
9. Bản cáo bạch ngân hàng SHB
10. Trang web: www.shb.com.vn- Ngân hàng SHB
www.mof.gov.vn- Bộ tài chính.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10505.doc