Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công thương khu vực Chương Dương

Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh tiền tệ của NH. Muốn tồn tại và đứng vững trong cơ chế thị trường hiện nay NH cần phảI đảm bảo tốt về quy mô và chất lượng “GiảI pháp nâng cao chất lượng tín dụng” không chỉ là mong muốn của riêng NHCT khu vực Chương Dương mà còn là niềm quan tâm lớn của các NHTM Việt Nam nói chung và cũng là mong mỏi của Đảng và nhà nước ta hiện nay.

doc17 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1247 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công thương khu vực Chương Dương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo thực tập tổng hợp ngân hàng công thương khu vực chương dương Lời mở đầu Từ một nền kinh tế mang nặng tính tập trung quan liêu bao cấp, việc chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường định hướng XHCN có sự quản lý của Nhà nước có ý nghĩa quyết định về sự đổi mới của Đảng ta trong điều hành nền kinh tế. Phaỉ nói rằng, hoạt động Ngân hàng (NH) là một trong những mắt xích quan trọng của nền kinh tế, cùng với việc đổi mới hoạt động của NH từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI. Đặc biệt, từ khi có Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 về tổ chức bộ máy NH Nhà nước Việt Nam, mà nội dung chủ yếu là tổ chức Hệ thống NH thống nhất trong cả nước gồm 2 cấp: NH Nhà nước và NH chuyên doanh. Theo chủ trương, chính sách các NH đều thực hiện việc hạch toán kinh tế độc lập toàn ngành. Trong đó NH Công thương Việt Nam gồm có 97 chi nhánh trên toàn quốc thì có 63 chi nhánh hạch toán phụ thuộc NH Công thương Việt Nam, NH Công thương khu vực Chương Dương là một chi nhánh trực thuộc NHCT Việt Nam. Qua thời gian học tại trường và thời gian thực tế tại Ngân hàng Công thương khu vực Chương Dương, cùng với việc nhận thức sự cần thiết phải nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng Ngân hàng trong giai đoạn hiện nay, với sự chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn và cán bộ hướng dẫn thực tập Ngân hàng. Từ thực tiễn trên tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công thương khu vực chương dương” làm khoá luận tốt nghiệp của mình. Kết cấu chuyên đề gồm 2 phần: Phần I: Giới thiệu chung về NHCT khu vực Chương Dương Phần II: Tình hình hoạt động tín dụng của NHCT khu vực Chương Dương Phần I I. Sự hình thành và phát triển của NHCT khu vực Chương Dương. Chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Chương Dương chính thức được thành lập vào tháng 8/1988. Trước đó là chi nhánh của Ngân hàng nhà nước Việt nam, hoạt động với tên là Ngân hàng Nhà nước huyện Gia lâm. Để cho phù hợp hơn với sự phát triển của nền kinh tế, sau thời kỳ thí điểm cơ chế hạch toán kinh doanh, ngày 26/3/1988 theo Nghị định số 53 của Hội đồng bộ trưởng nhằm tổ chức lại bộ máy hệ thống NHNN Việt nam, tháng 8/1988, ngân hàng nhà nước huyện Gia Lâm chuyển về thuộc Ngân hàng công thương Việt Nam, đồng thời được tổ chức lại cho phù hợp với tư cách là một Ngân hàng thương mại quốc doanh. Bắt đầu từ đó, ngân hàng tham gia hoạt động trong hệ thống NHTM nói chung và hệ thống ngân hàng công thương Việt nam nói riêng với tên là Chi nhánh NHCT Chương Dương. Chi nhánh NHCT Chương Dương trải qua các giai đoạn phát triền như sau: Tháng 1/1995, tách thành phòng giao dịch NHCT Đông Anh Tháng 1/1997, tách khỏi chi nhánh NHCT Đông Anh và Yên Viên thành NH đôc lập trực thuộc trung ương. Hiện chi nhánh Ngân hàng công thương Chương Dương có trụ sở tại : Ngõ 298 - đường Ngọc Lâm - Phường Ngọc Lâm – Quận Long Biên – Hà Nội. Nằm trên địa bàn Quận Long Biên, một quận mới được thành lập, do có quá trình sát nhập và chia tách nên quận có địa bàn rất rộng lớn, phức tạp với mật độ dân cư đông đúc. Trên địa bàn quận có rất nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất như khu công nghiệp Sài Đồng HaNel, khu công nghiệp Đức Giang....Bên cạnh đó rất nhiều công ty TNHH, các tổ sản xuất, các HTX tiểu thủ công nghiệp và các hộ công thương đã lựa chọn khu vực này làm nơi thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Các trung tâm thương mại lớn cũng mọc lên nhanh chóng trong vài năm trở lại đây. Với thế mạnh của địa bàn, NHCT có nguồn khách vô cùng phong phú, đa dạng. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho NHCT khu vực Chương Dương mở rộng quy mô, khối lượng hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thanh toán và dịch vụ khác. Tuy nhiên, hiện nay trên địa bàn quận đang có rất nhiều NHTM hoạt động do đó dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt về mọi mặt, nhất là việc lựa chon, tìm kiếm và giữ khách hàng. Đó là một thách thức lớn mà chi nhánh NH phải đối mặt. II. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Chương Dương 2.1. Tổ chức bộ máy Căn cứ tình hình thực tế tại chi nhánh đến 31-12-2005 như sau: Tổng số lao động : 149 Nguồn vốn : 3128 tỷ Dư nợ : 1649 tỷ Với quy mô lao động gồm hơn 150 cán bộ, nhân viên, Chi nhánh có một lực lượng lao động trẻ, trình độ học vấn khá cao. 2.2. Tổ chức bộ máy của NHCT Chương Dương: a. Ban giám đốc b. Khối kinh doanh 1. Phòng Khách hàng Doanh nghiệp lớn 2 . Phòng Khách hàng Doanh nghiệp vừa và nhỏ 3. Phòng Khách hàng cá nhân: Gồm: 5 Quỹ tiết kiệm và 4 Điểm giao dịch c. Khối quản lý rủi ro 1. Phòng/tổ quản lý rủi ro 2. Phòng /tổ quản lý Nợ có vấn đề d. Khối tác nghiệp 1. Phòng Kế toán giao dịch 2. Phòng Tiền tệ kho quỹ 3. Phòng Thanh toán xuất nhập khẩu e. Khối hỗ trợ 1. Phòng Tổng hợp 2. Phòng Tổ chức - Hành chính 3.Tổ thông tin điện toán f. Phòng giao dịch Hà Thành 2.3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban Ban giám đốc: Giám đốc là cán bộ lãnh đạo cao nhất, do hội đồng quản trị NHCT Việt Nam quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỉ luật theo đề nghị của Tổng giám đốc. Giám đốc có chức năng điều hành hoạt động kinh doanh, là người chịu trách nhiệm chính về kết quả hoạt động của chi nhánh. NHCT Việt Nam là nơi quyết định phương hướng kinh doanh, mục tiêu, kế hoạch cho chi nhánh, theo đó Giám đốc phải thực hiện nhiệm vụ mà cấp trên giao phó và chỉ được độc lập hoạt động trong phạm vi nhất định nào đó. Giúp đỡ cho Giám đốc là các Phó giám đốc. Phó giám đốc sẽ thực hiện các công việc trong từng lĩnh vực cụ thể mà Giám đốc giao phó để điều hành hoạt động của chi nhánh. Phòng khách hàng số 1 (Doanh nghiệp lớn) Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp lớn, để khai thác vốn bằng VNĐ & ngoại tệ; xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT . Phòng khách hàng số 2 (Doanh nghiệp vừa và nhỏ) Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, để khai thác vốn bằng VNĐ & ngoại tệ; xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT . Phòng khách hàng cá nhân Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là cá nhân để huy động vốn bằng VND & ngoại tệ; xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của Ngân hàng công thương; quản lý hoạt động của các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch. Phòng tài trợ thương mại Là phòng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh, thanh toán quốc tế theo đúng qui định của Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của Ngân hàng Công thương. Phòng kế toán tài chính Là phòng nghiệp vụ giúp cho Giám đốc thực hiện công tác quản lý tài chính và thực hiện nhiệm vụ thu chi nội bộ tại chi nhánh theo đúng qui định của Nhà nước và Ngân hàng công thương. Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ Là phòng nghiệp vụ có chức năng giúp giám đốc giám sát, kiểm tra, kiểm toán các mặt hoạt động của chi nhánh nhằm đảm bảo việc thực hiện theo đúng pháp luật của Nhà nước và cơ chế quản lý của ngành. Phòng tiền tệ kho quỹ Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng công thương. ứng va thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm Giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu chi tiền mặt lớn. Phòng tổ chức hành chính Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và qui định của Ngân hàng công thương Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn chi nhánh. Phòng tổng hợp tiếp thị Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Phòng giao dịch Hà Thành Là phòng thực hiện các nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng để huy động vốn bằng VNĐ & ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ cho vay, kinh doanh ngoại tệ, các nghiệp vụ thanh toán, bảo lãnh theo đúng qui định của Nhà nước và của NHCT. Phần II: tình hình hoạt động kinh doanh tín dụng của NHCT khu vưc chương dương 2.1. Công tác huy động vốn Huy động vốn là hoạt động quan trọng đầu tiên của ngân hàng nhằm tạo nguồn tiền để cho vay và đầu tư khác.Địa bàn quận Long Biên hiện nay có khoảng 10 ngân hàng thương mại đang tổ chức huy động vốn với lãi xuất hấp dẫn, sản phẩm huy động vốn đa dạng và phong phú đã tạo nên sức ép rất lớn trong công tác huy động vốn của NHCT Chương Dương. Vì vậy tổng công tác huy động vốn tại chi nhánh được đánh giá là mặt trận hàng đầu trong công tác kinh doanh. Năm 2003 và 2004 nguồn vốn huy động tăng trưởng khá, cơ cấu nguồn vốn tong bước có sự thay đổi hợp lý, đa dạng các nguồn tiền gửi đảm bảo tính ổn định lâu dài. Tuy nhiên năm 2005 tốc độ huy động vốn giảm so với năm 2003 và 2004 vì năm 2005 các ngân hàng thương mại liên tục tăng lãi suất huy động, chỉ số giá cả tăng nhanh đã ảnh hưởng tới tâm lý khách hàng gửi tiền, muốn đầu tư và các hình thức khác sinh lời hơn. Thêm vào đó việc đấu giá đất đai thu hút một lượng tiền lớn và ngân sách không thông qua kênh Ngân hàng. Tổng nguồn vốn Ngân hàng huy động được trong năm 2005 là 3.128 tỷ đồng, trong đó tiền gửi của doanh nghiệp là 2083 tỷ chiếm tỷ trọng lớn ( 67%). Đây là nguồn vốn có chi phí thấp nhưng thường xuyên không ổn định, chính sách cạnh tranh và tiếp thị cũng hết sức khó khăn. Bảng 1: Tỡnh hỡnh huy động vốn qua cỏc năm của NHCT Chương Dương (Nguồn: phòng tổng hợp tiếp thị NHCT Chương Dương) Nguồn tiền gửi dân cư là 590 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 19%, là nguồn tiền gửi có tính chất ổn định và lâu dài, nhưng hiện nay tại chi nhánh nguồn vốn này đang bị mất thị phần do tại địa bàn của chi nhánh có rất nhiều NHTM mở chi nhánh điểm giao dịch mới có nhiều chính sách cạnh tranh hơn, có nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng hấp dẫn và nhiều hình thức khuyến mại phong phú. Trong khi đó địa điểm các quỹ tiết kiệm của chi nhánh hầu hết thuê của dân, chưa được khang trang hiện đại, chưa hấp dẫn được mọi đối tượng khách hàng. 2.2. Đầu tư và cho vay: Bảng 2: Kết quả công tác tín dụng tại NHCT Chương Dương 2004 -2005 (Đơn vị : tỷ đồng) chỉ tiêu năm Năm 2004 Năm 2005 Tổng dư nợ cho vay 1539 1649 1- Phân theo kỳ hạn vay 1539 1649 Dư nơ ngắn hạn 770 742 Dư nơ trung và dài hạn 769 907 2_ Phân theo nội ngoại tệ 1539 1649 Cho vay bằng VNĐ 1143 1257 Cho vay bằng ngoại tệ 396 391 3- Nợ quá hạn 4.5 0 ( Nguồn: phòng tổng hợp tiếp thị NHCT Chương Dương) Để nâng cao chất lượng tín dụng, chi nhánh thường xuyên tiến hành phân tích đánh giá, phân loại khách hàng, nắm bắt thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, năng lực quản lý điều hành của từng khách hàng. Giữ vững và từng bước tăng thị phần đối với ngành hàng, khách hàng có tình hình sản xuất kinh doanh ổn định, tình hình tài chính lành mạnh vay trả sòng phẳng, được xác định là khách hàng chiến lược. Đồng thời kiên quyết giảm dư nợ đối với khách hàng có sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính yếu kém, thường xuyên phát sinh gia hạn nợ, không đáp ứng đủ các điều kiện tín dụng. Nâng cao chất lượng thẩm định, tăng cường kiểm tra giám sát chặt chẽ các khoản vay, tuân thủ đúng qui trình tín dụng. Vì vậy trong năm 2003 chi nhánh không phải chuyển nợ quá hạn 1 khoản vay mới nào. Cơ cấu dư nợ đã có chuyển dịch tích cực, chú trọng mở rộng tín dụng ngắn hạn đối với các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, các hộ tư nhân cá thể, có khả năng cạnh tranh cao, có tài sản bảo đảm, có phương án khả thi. Dư nợ cho vay trung và dài hạn được tập trung chủ yếu vào 03 tổng công ty lớn là Tổng công ty bưa chính viễn thông, Tổng công ty điện lực và tổng công ty dầu khí, đây là những khách hàng có năng lực tài chính mạnh, giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế, có ngành hàng chiến lược với sức cạnh tranh cao. Ngân hàng Công thương khu vực Chương Dương là một trong những ngân hàng lớn của hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam trên địa bàn quận Long Biên, ngoài việc phục vụ phát triển kinh tế trên địa bàn quận Long Biên, còn phục vụ các khách hàng lớn trên địa bàn Thủ đô. Vì vậy nghiệp vụ được triển khai tại Ngân hàng cơ sở cũng tùy theo tính chất phục vụ từng phòng chuyên môn, cụ thể là: A. Phòng kinh doanh đối nội. Được coi là 1 phòng mũi nhọn, nó giải quyết mọi hoạt động về các quan hệ tín dụng: vay, trả nợ. Khách hàng khi có nhu cầu vay vốn thì đưa toàn bộ hồ sơ xin vay đến gặp bộ phận giải quyết vay, các cán bộ tín dụng sẽ trực tiếp nhận Hồ sơ, sau khi nghiên cứu Hồ sơ, cán bộ tín dụng sẽ báo cáo với trưởng phòng về nhu cầu xin vay của khách hàng, sau đó sẽ có tổ thẩm định bao gồm lãnh đạo là Giám đốc hoặc Phó Giám đốc, 1 trưởng phòng hoặc phó phòng kinh doanh cùng với cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định món vay. Sau khi thẩm định nếu thấy phương án có tính khả thi thì tiến hành duyệt cho vay. - Nếu cho vay tư nhân thì phải có tài sản thế chấp. - Nếu cho vay đơn vị quốc doanh thì dựa vào hợp đồng tín dụng đã được ký kết giữa giám đốc Ngân hàng và Giám đốc doanh nghiệp Sau khi giải quyết cho vay thì chuyển toàn bộ hồ sơ và chứng từ vay xuống bộ phận kế toán làm thủ tục phát tiền vay. - Nếu doanh nghiệp có nhu cầu vay vượt mức phán quyết của Giám đốc Ngân hàng cơ sở (Giám đốc Ngân hàng cơ sở loại 2 được cho vay tối đa 20 tỷ đồng) thì Ngân hàng phải lập tờ trình lên ngân hàng cấp trên,.., nếu được phép thì mới duyệt cho và Đồng thời trong hoạt động nó phải phối hợp chặt chẽ với các phòng khác như phòng nguồn vốn để tổ chức huy động, với phòng Kế toán để tổ chức thu nợ vay đầy đủ, kịp thời khi đến hạn, với phòng Kinh doanh đối ngoại để thực hiện cho vay xuất nhập khẩu có hiệu qua. Cán bộ tín dụng phải thường xuyên bám sát đơn vị vay để nắm bắt tình hình hoạt động của đơn vị, trên cơ sở đó để thực hiện các biện pháp tín dụng có hiệu quả. Cán bộ tín dụng đồng thời phải nắm bắt tình hình diễn biến của thị trường, nhanh nhạy với các thông tin kinh tế để tham mưu giúp đơn vị, cũng nhằm bảo toàn vốn vay cán bộ tín dụng phải đặt 3 câu hỏi đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn là: * Vay để làm gì? * Làm như thế nào? * Làm cho ai? B. Phòng kế toán: Số lượng trên 70 cán bộ, gồm có 2 bộ phận: Kế toán Ngân hàng và Kế toán tiết kiệm. Trong kế toán Ngân hàng gồm các bộ phận như: - Thanh toán bù trừ. - Kế toán liên hàng. - Kế toán chi tiết. - Kế toán thanh toán. Có nhiệm vụ hạch toán kế toán mọi khoản phát sinh trong ngày tại Ngân hàng. Đảm bảo mọi khoản thu chi đầy đủ kịp thời chính xác. Tham gia giám sát tình hình hoạt động của doanh nghiệp thông qua các tài khoản kế toán liên quan. Phối hợp với cán bộ tín dụng để giám sát doanh nghiệp, tham mưu cho giám đốc và cán bộ tín dụng: Ngoài ra còn tc hiện việc quản lý tài sản cơ quan: Kiểm kê, thực hiện việc khấu hao tài sản hàng năm, đánh giá lại tài sản đã hết khấu hao. Nguyên tắc của phòng Kế toán: “Đảm bảo an toàn, bí mật tuyệt đối tài sản khách hàng”. C. Phòng Kho qũy: Gồm hai bộ phận: thu và chi nghiệp vụ, nhân sự gồm trên 50 cán bộ. * Hoạt động thu: thu tiền mặt, ngân phiếu và ngoại tệ của khách hàng đem đến nộp, để trợ giúp có các máy soi tiền để phát hiện tiền giả, nếu phát hiện thì sẽ lập biên bản thu giữ và nộp lên ngân hàng cấp trên. Ngoài ra còn được trang bị nhiều máy đếm tiền hiện đại. Cuối ngày khóa sổ thì chuyển toàn bộ tiền mặt, Ngân phiếu vào qũy nghiệp vụ. Trong thời gian thực tập tại bộ phận này tôi chưa thấy có hiện tượng sai sót trong quá trình hoạt động như việc thu phiếu, các cán bộ làm việc có tinh thần trách nhiệm, hết lòng nhiệt tình với khách hàng, nhiều lần trả lại tiền thừa cho khách tạo được lòng tin đối với khách hàng. * Bộ phận chi: Sau khi kế toán vào sổ và chuyển chứng từ bằng đường dây nội bộ xuống cửa chi, bộ phận này có nhiệm vụ chi tiền ra cho khách hàng. Khi chi yêu cầu khách hàng kiểm đếm tại chỗ, tại quầy chi ngân hàng có bố trí 2 cán bộ chứng kiến việc kiểm đếm của khách hàng. Cuối ngày bộ phận này sẽ đối chiếu doanh số thu chi tồn quỹ với sổ sách kế toán. Ngoài ra nó còn có nhiệm vụ điều chuyển tiền nộp vào ngân hàng Nhà nước khi vượt quá mức tồn quỹ của cấp trên cho phép. D. Phòng kinh doanh đối ngoại. Phòng này gồm các cán bộ giỏi về ngoại ngữ, chủ yếu là tiếng Anh, nghiệp vụ là làm các dịch vụ về thanh toán quốc tế, bảo lãnh quốc tế, mua bán ngoại tệ. Những cán bộ trong phòng này phải đọc được các hợp đồng kinh tế, các L/C, thanh tra soát... bằng tiếng Anh hay các ngoại ngữ khác. Nhiệm vụ chủ yếu là kiểm tra các hợp đồng kinh tế và hướng dẫn các khách hàng ký kết các hợp đồng kinh tế để làm sao có lợi cả cho khách hàng lẫn Ngân hàng. Mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu cho các khách hàng có nhu cầu, kiểm tra các bill hàng, cho vay chiết khấu bộ chứng từ cho vay thế chấp bộ chứng từ, làm nhiệm vụ thanh toán các L/C khi đến hạn, ngoài ra còn làm các dịch vụ chuyển tiền ngoại tệ, chuyển tiền kiều hối, thanh toán séc du lịch và kinh doanh ngoại tệ. Việc kinh doanh ngoại tệ đòi hỏi phải nắm tình hình tỷ giá hối đoái chặt chẽ. Không những trong nước mà cả thị trường nước ngoài. Có sự phối hợp chặt chẽ với phòng Kinh doanh đối nội. E. Phòng Nguồn vốn. Gồm 1 quỹ tiết kiệm Trung tâm quản lý 16 Quỹ tiết kiệm nằm rải rác các phường trong quận. Có chức năng: tổ chức huy động vốn trong nền kinh tế Quỹ tiết kiệm trung tâm gồm: bộ phận kiểm tra tiết kiệm làm nhiệm vụ kiểm tra việc tính lãi, thu chi tiết kiệm, kỳ phiếu có đúng chế độ quy định hay không. Quỹ tiết kiệm trung tâm làm nhiệm vụ họp toàn bộ số liệu thu chi tiết kiệm, trả lãi tiền gửi tiết kiệm báo cáo về NHTW số liệu này hàng tháng. Mục tiêu của phòng nguồn vốn là huy động được nhiều nguồn càng rẻ càng tốt. Ngoài ra nó còn tham mưu cho Ban lãnh đạo các phương thức huy động vốn trong trường hợp cần thiết. F. Phòng Kiểm soát: Mới được đổi tên thành phòng kiểm tra. Trưởng phòng được gọi là kiểm tra trưởng, việc bổ nhiệm trưởng, phó phòng đều cho Tổng giám đốc của Ngân hàng Công thương Việt Nam ra quyết định, điều này cho thấy tầm quan trọng của phòng. Phòng gồm các cán bộ có năng lực toàn diện về công tác của Ngân hàng và kinh doanh qua thực tế nhiều năm, có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát nội bộ mọi hoạt động nghiệp vụ các phòng trong năm qua. Phòng được chia thành nhiều bộ phận kiểm tra: Tín dụng, Kế toán, Kho quỹ, Tiết kiệm... Hàng tháng, hàng quý đề ra các chương trình kiểm tra phát hiện các sai sót, tồn tại có thể gây thiệt hại đến tài sản của Ngân hàng, kiến nghị để bổ sung sửa đổi cho đầy đủ. Xem xét, xử lý các đơn thư phản ánh của khách hàng của cán bộ công nhân viên. Kiểm tra, xác minh sự việc do đài báo phản ảnh trình Giám đốc để có biện pháp xử lý, giải quyết. G. Hành chính tổ chức. - Làm công tác tổ chức cán bộ và đào tạo giúp giám đốc sắp xếp đội ngũ cán bộ giữa các phòng ban, phù hợp khả năng người lao động, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ trên tinh thần không ngừng nâng cao năng lực cán bộ. - Quản trị hành chính: làm nhiệm vụ giao nhận công văn đi, đến đầy đủ, kịp thời chính xác. Mua bán Văn phòng phẩm để phân phát cho các phòng thực hiện được nghiệp vụ một cách đầy đủ. Ngoài ra còn làm nhiệm vụ quản lý tài sản, sửa chữa bảo dưỡng tài sản ngân hàng, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho ngân hàng. Thành tích nổi bật của NHCTKV Chương Dương trong 18 năm qua là mở rộng mạng lưới giao dịch đến các phường, khu trung tâm kinh tế trên địa bàn Long Biên, kết hợp đổi mới phong cách lề lối làm việc, đa dạng hóa phương thức huy động vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng gửi tiền tiết kiệm, mua kỳ phiếu, trái phiếu,... Trong công tác thanh toán, đơn giản hóa thủ tục mở tài khoản tiền gửi, tổ chức thanh toán kịp thời chính xác, thực hiện tốt chiến lược khách hàng, tạo cho khách hàng tâm lý thoải mái. Tiếng lành đồn xa, trên cơ sở đó Chi nhánh đã thu hút được trên 1.600 khách hàng mở tài khoản tiền gửi vào gần 40.000 khách hàng gửi tiền tiết kiệm, đưa nguồn vốn huy động từ 2500 tỷ của năm 2003 lên tới 3128 tỷ vào năm 2005. Trong đó nguồn vốn huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng 40%. Hàng năm doanh số cho vay của Chi nhánh năm2004 là 1539tỷ và năm 2005 la 1640 tỷ đồng. Đồng thời nguồn Vốn vay trung và dài hạn đã giúp đỡ có hiệu quả cho các doanh nghiệp đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo thêm sản phẩm mới, tăng năng lực cạnh tranh đứng vững và phát triển trong cơ chế mới. Ngoài ra, Chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương còn cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vay vốn từ qũy hỗ trợ tạo việc làm theo lãi suất ưu đãi giúp các cơ sở thu hút thêm hàng trăm lao động. Lấy hiệu quả kinh doanh làm mục tiêu hoạt động các đoàn thể, kết hợp lợi ích kinh tế của Nhà nước gắn liền với đời sống người lao động, trong những năm qua Công đoàn Chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương phối hợp chặt chẽ với chính quyền không ngừng ổn định và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên (CBCNV), phong trào văn hóa, thể thao được duy trì và phát triển tạo khí thế thi đua sôi nổi trong cơ quan. Phong trào thi đua người tốt việc tốt thường xuyên được đề cao, tài sản tiền bạc của Nhà nước trong các năm được đảm bảo an toàn tuyệt đối. Thành đạt kinh doanh, Chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương cũng tham gia tốt vào các hoạt động xã hội, chi nhánh nhận phụng dưỡng hai bà mẹ Việt Nam anh hùng, trích từ qũy phúc lợi và một phần tiền lương tự nguyện của CBCNV gửi gần 100 triệu đồng và nhiều vật phẩm gửi trợ giúp cho đồng bào vùng bị thiên tai, tu sửa nhà tưởng niệm các liệt sỹ và trợ giúp 35 sổ tiết kiệm cho các gia đình chính sách trên địa bàn phường. Thành quả đạt được trong 18 năm qua của Chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương gắn liền với thành tựu đổi mới của ngành Ngân hàng Thủ đô và sự đổi mới trong chỉ đạo điều hành nền kinh tế của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên, không tự bằng lòng với kết quả đạt được, C hi nhánh sẽ tiếp tục phấn đấu cao hơn nữa nâng cao chất lượng kinh doanh góp phần phát triển kinh tế thủ đô với mục tiêu “Kinh tế phát triển, an toàn vốn, tôn trọng pháp luật”. Kết luận Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh tiền tệ của NH. Muốn tồn tại và đứng vững trong cơ chế thị trường hiện nay NH cần phảI đảm bảo tốt về quy mô và chất lượng “GiảI pháp nâng cao chất lượng tín dụng” không chỉ là mong muốn của riêng NHCT khu vực Chương Dương mà còn là niềm quan tâm lớn của các NHTM Việt Nam nói chung và cũng là mong mỏi của Đảng và nhà nước ta hiện nay. Qua thời gian thực tập tổng hợp tại Ngân hàng Công thương khu vực Chương Dương tôi nhận thấy rằng, đây là một Ngân hàng hoạt động có quy củ, thực hiện nghiêm túc các quy định của Nhà nước. Hàng ngũ lãnh đạo cũng như cán bộ đều có năng lực tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình với khách hàng, đồng thời có sự đoàn kết thống nhất từ trên xuống dưới, sự phối kết hợp giữa các phòng ban chặt chẽ, nhịp nhàng đảm bảo cho Ngân hàng hoạt động có hiệu quả./.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32772.doc
Tài liệu liên quan